Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 02 năm 2025
- 03/03/2025 14:59
Thực hiện Nghi quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về việc tiếp tục đổi mới, sắp sếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả. Trong tháng Đảng bộ, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2025. Ngành nông nghiệp theo dõi tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, hạn mặn để kịp thời thông báo cho người dân phòng, tránh. Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpXâm nhập mặn mùa khô năm 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được dự báo sẽ ở mức cao, xấp xỉ với mùa khô năm 2023 – 2024, ngành Nông nghiệp của tỉnh đã chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, mặn từ sớm, từ xa để bảo vệ sản xuất và đời sống của người dân. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn duy trì ổn định và phát triển. Cây trồng sinh trưởng tốt, các đối tượng sâu, bệnh xuất hiện ở mức thấp đến trung bình; công tác dự báo hướng dẫn nông dân các biện pháp quản lý phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ở một số địa phương trong tỉnh vẫn còn phát sinh do trong giai đoạn chuyển mùa, nhưng đã được kiểm soát tốt.Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 52.664 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.287 ha. Trong đó cây lúa gieo sạ 51.756 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ. - Cây lúa: + Vụ Đông Xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha) và giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha do chuyển đổi sang cây lâu năm 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Trong tháng, lúa Đông Xuân 2024-2025 đang giai đoạn đòng trổ, chín và đang thu hoạch ở các huyện như: thị xã Cai lậy, huyện Tân Phước, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông…Hiện đã thu hoạch 26.994 ha, chiếm 63,5% diện tích gieo trồng của vụ chủ yếu là huyện Cai Lậy và huyện Cái Bè. Do được triển khai thực hiện gieo trồng sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ nên giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt. + Vụ Hè Thu: tính đến ngày 20/02/2025, gieo trồng được 9.243 ha, chủ yếu ở huyện phía tây như: Cái Bè, Cai Lậy…, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân 2024 – 2025 người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu. - Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 907 ha, tăng 0,3%, tương ứng tăng 2,8 ha. Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 22.161 ha, tăng 3,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 22.064 ha, tăng 3,1% so cùng kỳ. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/02/2025 Chăn nuôi: ước tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 28/02/2025 như sau: đàn bò 119,5 nghìn con, giảm 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 295 nghìn con, tăng 0,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 18 triệu con, tăng 12,5%. Đàn gia cầm tăng do phát triển theo các mô hình chăn nuôi tập trung, kết hợp ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao trong chăn nuôi và an toàn dịch bệnh; đàn lợn tăng do giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng, hút hàng đã tạo động lực cho hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và doanh nghiệp mở rộng sản xuất; đàn bò giảm do nhiều nơi người dân nuôi bò cũng đã “treo chuồng” vì giá bò thịt bán ra bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường, dịch bệnh, các chuỗi giá trị trong chăn nuôi bò có nhiều khâu trung gian làm giảm khả năng cạnh tranh. Tình hình dịch bệnh (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên gia súc và gia cầm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương trong tỉnh, nhưng đã được kiểm soát tốt. Tính từ ngày 15/12/2024 đến nay, ghi nhận: Bệnh cúm gia cầm: trong tháng có 03 hộ có gia cầm mắc bệnh với 6.161 con trên tổng đàn 7.200 con tại huyện Gò Công Tây và Tân Phước; đã tiêu hủy toàn bộ đàn gia cầm 7.200 con. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không phát sinh, toàn tỉnh có 01 con bò bệnh/tổng đàn 05 con bò bệnh tại huyện Cái Bè; tiêu hủy 01 con bò, khối lượng 215 kg. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng có 02 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 24 con/ tổng đàn 39 con tại huyện Gò Công Tây và Chợ Gạo; số lợn tiêu hủy tại hộ là 39 con với khối lượng 778 kg. Hai tháng đầu năm, toàn tỉnh có 03 hộ có lợn mắc bệnh/ 26 con lợn bệnh/ tổng đàn 41 con tại 03 huyện Châu Thành, huyện Gò Công Tây và huyện Chợ Gạo. Bệnh Lở mồm long móng: trong tháng có 01 con lợn bệnh tại cơ sở giết mổ tại huyện Cái Bè; tiêu hủy 01 con lợn với khối lượng 110 kg. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 28/02/2025 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất rừng trên địa bàn tỉnh hiện có 1.568,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông: 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 884,2 ha và huyện Tân Phước: 53,6 ha), rừng sản xuất 251,2 ha. Trong tháng, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 2,7 ngàn cây phân tán. Tổng số cây phân tán trồng được từ đầu năm đến nay là 3,27 ngàn cây, tăng 125,5% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 11.885 tấn, tăng 0,2% so cùng kỳ, tương ứng tăng 20,9 tấn. Tính chung 02 tháng đầu năm thu hoạch được 22.926 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 123 tấn, bao gồm: cá đạt 18.390 tấn, tăng 0,2%; tôm đạt 1.159 tấn, tăng 1,3%; thủy sản khác đạt 3.377 tấn, tăng 2,2%.Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 5.558 tấn, tăng 16,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 778 tấn. Tính chung 02 đầu năm thu hoạch được 11.408 tấn, tăng 7,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 795 tấn, bao gồm: cá đạt 7.628 tấn, giảm 4%; tôm đạt 257 tấn, tăng 4,4%; thủy sản khác đạt 3.523 tấn, tăng 45,6%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2025 giảm 8,09% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9,43%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,26%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,87%). Chỉ số công nghiệp tháng 02 tăng 18,43% so với cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,94%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,76%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 30,67%). Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2025 tăng 9,92% so với cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,22%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,82%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 27,08%. Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp 02 tháng đầu năm 2025Chỉ số sản xuất sản phẩm công nghiệp hai tháng so cùng kỳ như sau: - Có 27/49 sản phẩm tăng so cùng kỳ: giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 96,9%; mỡ và dầu động vật khác và các phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học tăng 90%; sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) tăng 79,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 72,6%; bóng thể thao khác tăng 62,2%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 54,9%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 45,8%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 41,8%; túi xách tăng 40,5%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 32,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 31,2%; Nước uống được tăng 29,8%; dây thép không gỉ tăng 21,4%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 19,6%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 4,1%; bia đóng lon tăng 2,5%;… - Có 22/49 sản phẩm giảm so cùng kỳ: giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 70,3%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 50%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 22,9%; điện gió giảm 21,4%; bia đóng chai giảm 15,2%; phi lê đông lạnh giảm 14%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 10,2%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 7,3%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng giảm 5,4%; bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác giảm 5,3%; thức ăn cho gia súc giảm 3,9%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 3,8%; giấy vệ sinh giảm 3,4%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 2,7%; thức ăn cho thủy sản giảm 2,6%; phân vi sinh giảm 2,6%;…* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 02/2025 so với tháng trước giảm 2,99% và tăng 14,24% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 02 năm 2025 tăng 5,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất trang phục tăng 25,26%; sản xuất da tăng 70,44%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 99,26%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 31,78%; sản xuất kim loại tăng 5,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn bằng gấp 2,1 lần (216,47%); sản xuất thiết bị điện tăng 27,71%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 23,02%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 11,69%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 15,38%; sản xuất đồ uống giảm 4,85%, trong đó sản xuất bia giảm 4,85%; dệt giảm 4,62%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 2,9%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 42,82%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 13,32%;... - Chỉ số tồn kho tháng 02/2025 so với tháng trước tăng 9,04% so với tháng trước và tăng 26,81% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất da tăng 28,32%, trong đó sản xuất giày dép tăng 33,03%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 7,36%; sản xuất kim loại tăng 35,47%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 26,54%; sản xuất thiết bị điện tăng 24,36%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 26,44%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất trang phục giảm 21,54%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 19,56%; chế biến, chế tạo khác giảm 46,98%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 46,98%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 02/2025 là 304 tỷ đồng, tăng 23,1% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2025 thực hiện 596 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 25,1% so cùng kỳ. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý – 02 tháng đầu năm 2025 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 506 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 28,4% so cùng kỳ, chiếm 84,9% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 187 tỷ đồng, tăng 73%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 197 tỷ đồng, tăng 8,9% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 77 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 6% so cùng kỳ, chiếm 12,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 5 tỷ đồng, bằng 14,8% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 13 tỷ đồng, đạt 9,4% kế hoạch, tăng 34,2% so cùng kỳ, chiếm 2,2% tổng số. Thực hiện chủ yếu các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới, cấp thiết thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới. IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.512 tỷ đồng, giảm 0,6% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 15.072 tỷ đồng, đạt 15,6% kế hoạch, tăng 5,6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 11.546 tỷ đồng, tăng 4,7%; lưu trú 65 tỷ đồng, tăng 11,6%; ăn uống 1.422 tỷ đồng, tăng 8,2%; du lịch lữ hành 30 tỷ đồng, tăng 7,6%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.009 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 550 triệu USD, tăng 59,1% so tháng trước, Kim ngạch xuất khẩu trong tháng tăng mạnh so với cùng kỳ là do tháng 2/2024 là thời điểm Tết Nguyên đán năm 2024 có nhiều ngày nghỉ. Hai tháng xuất khẩu 1.000 triệu USD, đạt 15,9% kế hoạch, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 81,1% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 02/2025 xuất 11.842 tấn, tăng 14,8% so tháng trước; trị giá đạt 31 triệu USD, tăng 14,8% so tháng trước. Hai tháng xuất 22.156 tấn, giảm 6,4%, về trị giá đạt 58 triệu USD, giảm 0,1% so cùng kỳ. - Gạo: ước tính tháng 02/2025 xuất 25.845 tấn, tăng 10,1%; giá trị xuất đạt 14 triệu USD, tăng 10,1% so tháng trước. Hai tháng xuất 49.327 tấn, tăng 2,8 lần; giá trị đạt 26,7 triệu USD, tăng 1,9 lần so cùng kỳ. Thi trường xuất khẩu gạo chủ yếu: Phillippines chiếm gần 50% tổng giá trị và tăng 98% so với cùng kỳ, là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của tỉnh; thị trường Nam Phi chiếm 33%; Trung Quốc chiếm 7,1%... trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của tỉnh. Ngoài ra còn xuất qua một số thị trường khác như: HongKong, Singapore… - Hàng rau quả: ước tính tháng 2/2025 xuất đạt 2.100 tấn, tăng 12,5% so tháng trước; kim ngạch xuất ước đạt 4,5 triệu USD, tăng 12,5% so tháng trước. Hai tháng xuất 3.967 tấn, giảm 38,6% so cùng kỳ, giá trị xuất ước đạt 8,5 triệu USD, giảm 45,5% so cùng kỳ. Nguyên nhân xuất khẩu hàng rau quả giảm là do các nước nhập khẩu siết chặt kiểm định về chất lượng hoa quả nhập khẩu từ Việt Nam. - Sản phẩm công nghiệp: nhóm hàng công nghiệp xuất khẩu trong tháng 02/2025 chiếm tỷ trọng cao như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả đồng) ước đạt 120 triệu USD, tăng 27,5 % so cùng kỳ và chiếm 21,8%; giày dép các loại ước đạt 80 triệu USD, tăng 41,8% so cùng kỳ và chiếm 14,6%; sắt thép các loại ước đạt 40 triệu USD tăng 31% và chiếm 7,3%; sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 58 triệu USD, tăng 21,2% và chiếm 10,6% tổng kim ngạch xuất khẩu;… Ngoài ra, một số mặt hàng xuất khẩu của tỉnh có kim ngạch xuất khẩu cao như: sản phẩm nội thất từ chất liệu khác ước đạt 6 triệu USD; bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc ước đạt 5 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận ước đạt 5 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 4 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác ước đạt 4 triệu USD;… b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2025 đạt 280 triệu USD, tăng 12% so tháng trước. Hai tháng, kim ngạch nhập khẩu 530 triệu USD, đạt 16,6% kế hoạch, tăng 10,5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5%. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 39,3%; sắt thép các loại chiếm 14,3%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 13,2%; vải nguyên liệu chiếm 9,6%; còn lại nguyên vật liệu (thức ăn gia súc, nguyên liệu dược phẩm, hạt nhựa…). 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2025 tăng 0,33% (thành thị tăng 0,4%, nông thôn tăng 0,31%) so tháng 01/2025, tăng 2,96% so tháng 02/2024. Bình quân 2 tháng đầu năm 2025 tăng 3,32% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 01/2025, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,61% (trong đó: thực phẩm tăng 0,71%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,28%, chỉ riêng hàng lương thực giảm 0,97%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,81%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,28%. Có 03 nhóm giảm: may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,25%; bưu chính viễn thông giảm 0,06% và hàng hóa, dịch vụ khác giảm 0,48%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2025 tăng 4,86% so tháng trước, giá vàng bình quân 8.934 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.500 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 02/2025 giảm 0,47% so tháng trước, giá bình quân 25.648 đồng/USD, tăng 1.022 đồng/USD so cùng kỳ. 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 02/2025 ước tính có 130 ngàn lượt khách, tăng 2,1% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 46 ngàn lượt khách, tăng 4,3% so tháng trước và tăng 12,1% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 02 đạt 1.725 tỷ đồng, giảm 4,2% so tháng trước và tăng 6,1% so cùng kỳ. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 258 ngàn lượt khách, đạt 12,3% kế hoạch, tăng 13,5% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 91 ngàn lượt khách, tăng 14,9%. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 3.526 tỷ đồng, tăng 8,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 40,3%, ước đạt 1.423 tỷ đồng, tăng 8,2%, dịch vụ lưu trú đạt 65 tỷ đồng, tăng 11,6%,... 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 245,8 tỷ đồng, giảm 6,1% so tháng trước và tăng 20,3% so cùng kỳ. Hai tháng thực hiện 507,7 tỷ đồng, tăng 20,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 124,2 tỷ đồng, tăng 21%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 337 tỷ đồng, tăng 22,2%. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 194,7 tỷ đồng, tăng 20,3%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 266,6 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 46,4 tỷ đồng, tăng 6,3%. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.638 ngàn hành khách, giảm 3,6% so tháng trước và tăng 12,5% so cùng kỳ; luân chuyển 80.947 ngàn hành khách.km, giảm 2,3% so tháng trước và tăng 20,2% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 3.337 ngàn hành khách, tăng 19,2%; luân chuyển 163.824 ngàn hành khách.km, tăng 20,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.780 ngàn hành khách, tăng 18,7% và luân chuyển 162.662 ngàn hành khách.km, tăng 20,2%; vận tải đường thủy 1.557 ngàn hành khách, tăng 19,8% và luân chuyển 1.162 ngàn hành khách.km, tăng 20,7%. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 2.557 ngàn tấn, giảm 7,6% so tháng trước và tăng 14,7% so cùng kỳ; luân chuyển 312.155 ngàn tấn.km, giảm 5,9% so tháng trước và tăng 15,7% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 5.323 ngàn tấn hàng hóa, tăng 19,1%; luân chuyển 643.824 ngàn tấn.km, tăng 20% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.447 ngàn tấn, tăng 16,6% và luân chuyển 85.335 ngàn tấn.km, tăng 18,6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 2.876 ngàn tấn, tăng 21,3% và luân chuyển 558.489 ngàn tấn.km, tăng 20,2% so cùng kỳ. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 02/2025 đạt 321 tỷ đồng, giảm 1,2% so tháng trước và tăng 3,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 31 tỷ đồng, tăng 3,16% và viễn thông 290 tỷ đồng, giảm 1,7% so tháng trước. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 646,1 tỷ đồng, tăng 4,2% so cùng kỳ; trong đó:doanh thu bưu chính đạt 61,1 tỷ đồng, tăng 11,3% và viễn thông 585 tỷ đồng, tăng 3,5% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2025 là 134.075 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,46 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 02/2025 là 432.474 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 24,1 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh được duy trì, trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 980 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 980 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 200 tỷ đồng. Hai tháng, thu 6.808 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 3.279 tỷ đồng, đạt 30,9% dự toán và tăng 28,2% so cùng kỳ; thu nội địa 3.226 tỷ đồng, đạt 31,4% dự toán, tăng 28,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 781 tỷ đồng, đạt 29,4% dự toán, tăng 7,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 941 tỷ đồng, đạt 68,7% dự toán, tăng 67,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 603 tỷ đồng, đạt 29,4% dự toán, tăng 4,4% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.923 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 790 tỷ đồng. Hai tháng, chi 3.846 tỷ đồng, đạt 22,1% dự toán, tăng 6,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.476 tỷ đồng, đạt 22,7% dự toán, tăng 13,8% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.227 tỷ đồng, đạt 22,6% dự toán và tăng 1,2 lần so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất ổn định, lãi suất huy động (LSHĐ) tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn được duy trì ở mức thấp. Hiện LSHĐ từ 7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn, phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,6%/năm đối với tiền gửi online kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 7%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất cho vay, ngắn hạn phổ biến ở mức trên 4-9%/năm; trung dài hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 9-11%/năm. Nguồn vốn huy động đến cuối tháng 01/2025 đạt 106.668 tỷ đồng, giảm 463 tỷ đồng, giảm 0,43% so với cuối năm 2024. Ước tính đến cuối tháng 02/2025, nguồn vốn huy động đạt 107.742 tỷ đồng, tăng 611 tỷ đồng, tăng 0,57% so với cuối năm 2024. Đến cuối tháng 01/2025, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 107.576 tỷ, tăng 1.138 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,07% so với cuối năm 2024. Ước tính đến cuối tháng 02/2025, tổng dư nợ đạt 107.748 tỷ, tăng 1.309 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,23% so với cuối năm 2024. Nợ xấu: cuối tháng 01/2025, số dư nợ xấu 2.398,7 tỷ đồng, tỷ lệ 2,23%, tăng 0,15% so với cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 02/2025, nợ xấu là 2.349 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,18%, tăng 0,1% so với cuối năm 2024. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 01/2025, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.741,6 tỷ đồng, tăng 17,6 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,03% so cuối năm 2024, dư nợ tín dụng đạt 1.313 tỷ đồng, tăng 19,19 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 1,48%. Tỷ lệ nợ xấu 1,66%, tăng 1,42% so với cuối năm 2024. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh, kiểm tra tiến độ thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN, trong đó 01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 03 nhiệm vụ KH&CN, trong đó, 02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 06 nhiệm vụ KH&CN, trong đó, 02 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở. Đến tháng 02/2025, tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 07 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 08 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); quyết định công nhận 07 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho cho 566 lượt lao động, đạt 57,3% so với cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 70 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 109 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 376 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 11 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 127 lượt lao động, đạt 77% so với cùng kỳ, trong đó có 38 lao động có được việc làm ổn định, tăng 5,5%. Đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp có 453 lao động, giảm 51% so với cùng kỳ; có 520 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 63% với tổng số tiền chi trả khoảng 10,7 tỷ đồng, giảm 67,3%. Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngừng việc của 01 doanh nghiệp tại thị xã Cai Lậy vào ngày 20/01/2025, có khoảng 240 người lao động công ty TNHH Lee Jin Vina, địa chỉ: KP Mỹ Lợi, phường Nhị Mỹ, thị xã Cai Lậy (sản xuất giày dép) ngừngviệcđềnghịCôngty02nội dung: tiền thưởng Tết đối với người có thời gian làm việc dưới 12 tháng đề nghị tính toán hệ số từng tháng làm việc (công ty thì tính khoán); về lương tháng 01/2025, công ty ứng lương 01 triệu/người, người lao động đề nghị mức ứng cao hơn. Cùng ngày, cơ quan chức năng và công ty thực hiện công tác tuyên truyền, đối thoại, thực hiện chế độ, chính sách của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động (lương, thưởng,…). Đến nay, tình hình lao động tại công ty đã cơ bản ổn định và sản xuất trở lại bình thường. 2. Chính sách xã hội: Ngày 20/02/2025, UBND tỉnh đã ban hành Quyết đinh số 300/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2025. Theo Đề án, số lượng hộ là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ cần hỗ trợ ở trên địa bàn tỉnh là 136 hộ(xây mới 33 hộ: mức hỗ trợ 60 triệu đồng/ căn; sữa chữa103 hộ: 40 triệu đồng/căn). Thời gian thực hiện theo Đề án là hoàn thành trước ngày 30/6/2025. 3. Hoạt động y tế: Bệnh sởi vẫn có xu hướng gia tăng tại nhiều quốc gia trên thế giới; cùng với đó, tỷ lệ mắc các hội chứng cúm, nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính cũng gia tăng từ cuối năm 2024. Hiện nay đang trong giai đoạn thời tiết mùa đông xuân với điều kiện khí hậu gió mùa, nồm ẩm, thuận lợi cho các mầm bệnh lây truyền qua đường hô hấp phát triển dẫn đến nguy cơ gia tăng số mắc như: cúm mùa, sởi, sốt phát ban. Trước khả năng gia tăng các bệnh truyền nhiễm và để chủ động hơn trong việc phòng chống các bệnh truyền nhiễm trên; ngày 14 tháng 02 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành công văn số 875/UBND-KGVX về việc tiếp tục tăng cường phòng, chống bệnh cúm, sởi và các bệnh lây truyền qua đường hô hấp. Nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/02/1955 – 27/02/2025), Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang đã đến thăm và chúc mừng các cơ sở y tế trong tỉnhnhằm động viên tinh thần và là nguồn động lực cho đội ngũ y bác sỹ nhân viên ngành Y tế đáp ứng nhu cầu tốt hơn trong việc chăm sóc sức khỏe trong nhân dân. Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, giảm 01 bệnh so tháng trước. Cộng dồn so với cùng kỳ về số mắc, có 04 bệnh tăng (sởi, sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, viêm gan vi rút C), 07 bệnh giảm (bệnh do liên cầu lợn ở người, quai bị, tay - chân - miệng, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan vi rút B, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 33 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: bệnh sốt xuất huyết 134 ca mắc, tăng 6,3% so cùng kỳ; bệnh tay - chân - miệng 80 ca, giảm 61,9%. Cộng dồn số ca mắc bệnh sốt xuất huyết: 363 ca, tăng 31%; bệnh tay – chân – miệng: 499 ca, giảm 46,3% so cùng kỳ. Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 7.149 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.382 người. Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tháng được đảm bảo, đã khám chữa bệnh cho 350.346 lượt người, giảm 18,6% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 17.199 lượt người, giảm 9,4%. Lũy kế từ đầu năm, đã khám chữa bệnh cho 738.759 lượt người, giảm 10%; trong đó, số người điều trị nội trú là 37.892 lượt người, giảm 1,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 78,3%. 4. Hoạt động giáo dục: Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm (Thông tư 29) có hiệu lực từ ngày 14/2/2024. Thực hiện Thống tư 29, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 200/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 14 tháng 02 năm 2025 về việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; trong đó, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; xử lí theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm. Trong tháng, tổ chức coi thi học sinh giỏi cấp tỉnh trung học phổ thông (THPT) năm học 2024 - 2025 vào ngày 11/02/2025 và chấm thi từ ngày 12/02/2025 đến 18/02/2025 với tổng số 1.727 thí sinh dự thi ở 10 môn thi với 23 thí sinh đoạt giải Nhất, 146 thí sinh đoạt giải Nhì, 185 thí sinh đoạt giải Ba và 253 thí sinh đoạt giải Khuyến khích. Như vậy, có 607 thí sinh đoạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh bậc THPT. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: trong tháng, thực hiện 17 buổi biểu diễn nghệ thuật, thu hút 39.350 lượt người xem như: Biểu diễn chương trình họp mặt văn nghệ sĩ, vận động viên, huấn luận viên, phóng viên, biên tập viên báo - đài, đội ngũ trí thức, giới công thương người Hoa, Việt kiều, nhà hảo tâm có nhiều đóng góp cho tỉnh năm 2024 tại Trung tâm Hội nghị; chương trình “Họp măt kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; chương trình khai mạc đường hoa, chợ hoa tại Quảng trường Hùng Vương Xuân Ất Tỵ; Chương trình nghệ thuật đón giao thừa mừng Đảng - mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025. Tổ chức 03 hội thi: Hội thi tổ chức hoạt động thiết chế văn hoá cơ sở chủ đề “Văn hoá Tết Việt” Xuân Ất Tỵ 2025với 11 huyện, thành, thị tham gia; Hội thi gói, nấu bánh tét và làm rau câu chủ đề “Hương vị ngày xuân” tặng quà hộ nghèo nhân dịp Tết cổ truyền dân tộc năm 2025;Hội thi và trưng bày hoa Lan. Hoạt động thư viện: trong tháng, tổ chức Hội báo Xuân Ất Tỵ năm 2025 tại Thư viện tỉnh với 860 lượt bạn đọc và hơn 3.500 lượt sách báo lưu hành; tổ chức Hội báo Xuân tại Trại giam Phước Hòa và Trại giam Mỹ Phước trưng bày trên 1.100 bản sách và 146 bản báo - tạp chí Xuân các loại. Tổ chức trưng bày hơn 273 bản sách và 550 bản báo Xuân tại đường hoa Quảng trường Hùng Vương phục vụ 11.990 lượt bạn đọc. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 50.464 lượt bạn đọc, với 89.669 lượt sách báo được lưu hành. Hoạt động bảo tàng: trong tháng, trưng bày hình ảnh Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút và Anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ tại di tích Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút (20/01/1785-20/01/2025). Trưng bày chuyên đề: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Những mùa xuân lịch sử” nhân kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025) tại Trung tâm Hội nghị tỉnh và tại Bảo tàng. Trưng bày: “Tiền Giang - Nơi cuối nguồn Mekong” tại Quảng trường Hùng Vương Mừng xuân Ất Tỵ năm 2025. Trong tháng, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 174.990 lượt khách tham quan. Hoạt động Thể dục - Thể thao: tổ chức Giải Vô địch các Câu lạc bộ Bóng đá 07 người tỉnh Tiền Giang lần thứ I năm 2025, từ ngày 18/01 – 19/01/2025 tại Cái Bè; tổ chức Biểu diễn Võ thuật của 04 môn: Võ Taekwondo, Võ Cổ truyền, Võ Vovinam và Võ PencakSilat, từ 25/01/2025 đến 26/01/2025; tổ chức Lớp tập huấn môn Pickleball tỉnh Tiền Giang, từ ngày 19/02 – 21/02/2025. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (theo báo cáo của ngành Công an) Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn trong tháng được đảm bảo. Ghi nhận 55 vụ, giảm 29 vụ so tháng trước và giảm 15 vụ so cùng kỳ, làm chết 03 người; bị thương 09 người và tài sản thiệt hại khoảng 5,1 tỷ đồng; điều tra khám phá 46 vụ (đạt 83,6%), bắt xử lý 79 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 155 triệu đồng. Phạm tội, vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 10 vụ, 14 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 69,56g ma túy tổng hợp,…; xử lý vi phạm hành chính 102 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo ngành Công an, số liệu tính từ ngày 15/01/2025 đến 14/02/2025) Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 29 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và giảm 10 vụ so cùng kỳ; làm chết 22 người, giảm 06 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 12 người, tăng 02 người so tháng trước và giảm 08 người so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến tháng báo cáo xảy ra 62 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; làm chết 50 người, tăng 06 người; bị thương 22 người, giảm 04 người. Giao thông đường thủy: không xảy ra. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy: trong tháng xảy ra 01 vụ cháy phương tiện giao thông trên tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương, không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 300 triệu đồng, nguyên nhân do sự cố hệ thống thiết bị điện. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 09 vụ; thiệt hại tài sản khoảng 400 triệu đồng. Lĩnh vực môi trường: trong tháng xảy ra 02 vụ vi phạm trên địa bàn tỉnh với số tiền xử phạt trên 50,1 triệu đồng. Tình hình thiên tai: trong tháng xảy ra02 cơn lốc xoáy ở huyện Chợ Gạo và thị xã Cai Lậy làm thiệt hại: về nhà09 căn bị tốc mái; ngã đổ 02 cây sầu riêng; gãy nhánh 120 nhánh sầu riêng và rụng khoảng 3 tấn sầu riêng. Ước tổng thiệt hại trên 216 triệu đồng.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2025
- 17/01/2025 10:50
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025(Được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa X, kỳ họp lần thứ 15 thông quangày 09 tháng 12 năm 2024) 1. Các chỉ tiêu kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2024; - GRDP bình quân đầu người đạt 85,0 - 85,5 triệu đồng/người/năm; - Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 6,3 tỷ USD; - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 55.600 – 56.700 tỷ đồng; - Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 10.590 tỷ đồng; - Tổng chi ngân sách địa phương 16.534 tỷ đồng; - Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 910 doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu xã hội: - Giải quyết việc làm cho 20.000 lao động; - Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 4%; - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57%; - Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,05 điểm % so năm 2024; - Phấn đấu có 100% số xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và các huyện, thành, thị đã được công nhận hoàn thành nông thôn mới đảm bảo đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025; có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 01 huyện được công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao; tỉnh Tiền Giang được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%; - Phấn đấu tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 33%; - Số bác sĩ/vạn dân đạt 8 bác sĩ; - Số giường bệnh/vạn dân đạt 25 giường; - Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 12,1% trở xuống; - Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,10/00; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 10,60/00; - Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi: Nhà trẻ 19,2%, mẫu giáo 88%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 99,1%, trung học phổ thông và tương đương 85%; - Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: Mẫu giáo đạt 70%, tiểu học đạt 85%, trung học cơ sở đạt 70% và trung học phổ thông đạt 75%. 3. Các chỉ tiêu môi trường: - Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 97,1%; - Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 99,8%; - Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 99%; - Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trên 97%. N.V.Tròn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 01 năm 2025
- 04/02/2025 09:47
Ngay từ đầu năm Tỉnh ủy, UBND tỉnh tập trung hoàn thiện, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đồng thời triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; chủ động phòng chống hạn mặn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp phát triển; chủ động nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết của nhân dân; tăng cường các biện pháp nhằm bình ổn giá cả thị trường; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; chăm lo đời sống vật chất; tinh thần cho các đối tượng chính sách và nhân dân vui xuân đón Tết, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau:I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn là 43.240 ha, giảm 5,2% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.362 ha. - Cây lúa: vụ Đông Xuân 2024 – 2025, diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha) và giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha do chuyển đổi sang cây lâu năm 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Hiện nay, lúa Đông Xuân 2024-2025 đang ở giai đoạn đẻ nhánh, đòng trổ và một số diện tích bước vào giai đoạn chín và lúa sinh trưởng bình thường. - Cây ngô: diện tích gieo trồng từ đầu vụ đến ngày 20/01/2025 là 727 ha, tăng 1,0%, tương ứng tăng 6,9 ha. - Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng từ đầu vụ đến 20/01/2025 là 18.000 ha, tăng 3,4% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 17.947 ha, tăng 3,4% so cùng kỳ. Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/01/2025 Chăn nuôi: ước tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 31/01/2025 như sau: đàn bò 118,5 ngàn con, giảm 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 306,5 ngàn con, tăng 9,8%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17 triệu con, tăng 7,2%. Đàn lợn phát triển tốt nhờ vào thế mạnh mở rộng đàn và việc kiểm soát dịch bệnh trên vật nuôi hiệu quả. Đàn gia cầm không chỉ tăng trưởng về số lượng mà còn có bước tiến về phương thức nuôi; chuyển từ nuôi phân tán, nuôi quy mô nhỏ sang chăn nuôi trang trại, áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nên sản lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao. Đối với chăn nuôi bò, người chăn nuôi đã điều chỉnh giảm số lượng vật nuôi và chuyển đất trồng cỏ sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn, giá bò giảm do cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 31/01/2025 Tình hình dịch bệnh (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh Viêm da nổi cục: trong tháng, ghi nhận 01 con bò bệnh trên tổng đàn 05 con bò bệnh tại huyện Cái Bè. Số bò tiêu hủy là 01 con với khối lượng 215 kg. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng, ghi nhận 01 hộ có lợn mắc bệnh với 02 con lợn bệnh trên tổng đàn 02 con tại huyện Châu Thành. Số lợn đã tiêu hủy là 41 con, khối lượng 3.804 kg (bao gồm các ổ dịch trước 15/12/2024). 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có 1.607,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ: 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha; huyện Tân Phước: 51,6 ha) và rừng sản xuất: 286,1 ha. Trong tháng, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,6 ngàn cây phân tán các loại, giảm 44,8% so cùng kỳ. Cây phân tán trồng chủ yếu trên những tuyến đường đi tại huyện Cai Lậy, Chợ Gạo, Gò Công Tây. 3. Thủy hải sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 11.041 tấn, tăng 0,9% so cùng kỳ, tương ứng tăng 102 tấn, bao gồm: cá đạt 9.184 tấn, tăng 0,5%; tôm đạt 199 tấn, tăng 0,7%; thủy sản khác đạt 1.658 tấn, tăng 3,6%.Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 6.017 tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ, tương ứng tăng 184 tấn, bao gồm: sản lượng cá khai thác đạt 4.406 tấn, tăng 2,4%; tôm đạt 173 tấn, tăng 27,8%; thủy sản khác đạt 1.438 tấn, tăng 3%.II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2025 giảm 8,02% so với tháng 12/2024, (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9%; cung cấp nước, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,16% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,27%) và tăng 3,33% so cùng kỳ, (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,48%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,08%; chỉ riêng ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 2,39%).Chỉ số sản xuất sản phẩm trong tháng so cùng kỳ như sau: Có 29/50 sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng so cùng kỳ: Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 99,6%; Bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 70,2%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 69,6%; Túi xách tăng 35,3%; Thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 19%; Dây thép không gỉ tăng 15,8%; Nước uống được tăng 13,8%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 7,3%; Điện gió tăng 6,2%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 5,7%; Giấy vệ sinh tăng 2,7%;… Có 21/50 sản phẩm có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ: Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 45%; Bia đóng chai giảm 39,1%; Thức ăn cho thủy sản giảm 17,4%; Phi lê đông lạnh giảm 14,7%; Ống và ống dẫn bằng đồng giảm 13,3%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 12,5%; Bóng thể thao khác giảm 7,1%; Thức ăn cho gia súc giảm 6,7%; Bia đóng lon giảm 6,3%; Điện thương phẩm giảm 4,1%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 4,1%; Phân vi sinh giảm 1,3%;… Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 năm 2025* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 01/2025 so với tháng trước giảm 11,52% và giảm 2,38% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 3,74%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 10,02%; sản xuất đồ uống giảm 1,89%, trong đó sản xuất bia giảm 1,89%; sản xuất trang phục giảm 4,74%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 27,48%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 23,06%; sản xuất kim loại giảm 9,93%; sản xuất thiết bị điện giảm 20,5%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác giảm 18,02%...Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: dệt tăng 29,34%; sản xuất da tăng 23,75%, trong đó sản xuất giày dép tăng 15,46%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 13,49%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 2,71%;…- Chỉ số tồn kho tháng 01/2025 so với tháng trước tăng 10% và tăng 1,84% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất trang phục tăng 17,23%; sản xuất da tăng 11,04%, trong đó sản xuất giày dép tăng 12,04%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 5,64%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,93%; sản xuất kim loại tăng 9,06%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 49,48%…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 12,88%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 24,42%; chế biến, chế tạo khác giảm 33,82%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 33,82%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện trong tháng 282 tỷ đồng, đạt 4% kế hoạch, tăng 23,11% so cùng kỳ. Trong tháng thực hiện chủ yếu các công trình chuyển tiếp, các công trình mới chưa thực hiện. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 241 tỷ đồng, đạt 4,1% kế hoạch, tăng 25,8% so cùng kỳ, chiếm 85,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 85 tỷ đồng, tăng 74,5%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 97,4 tỷ đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại vận chuyển hàng hóa dịp tết Nguyên đán. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước thực hiện 36 tỷ đồng, đạt 3,9% kế hoạch, tăng 11,5% so cùng kỳ, chiếm 12,8% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 2,4 tỷ đồng, bằng 20,2% so cùng kỳ... Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại, vận chuyển hàng hóa. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước thực hiện 5 tỷ đồng, giảm 2,5% so cùng kỳ, Các Ban quản lý công trình xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - tháng 01 năm 2025 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 7.830 tỷ đồng, tăng 2,6% so tháng trước và tăng 8,7% so cùng kỳ, do tháng 01/2025 là tháng Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 (tháng 01/2024 là thời điểm chưa Tết) Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 6.053 tỷ đồng, tăng 8,5%; lưu trú 33 tỷ đồng tăng 14,1%; ăn uống 734 tỷ đồng, tăng 11%; du lịch lữ hành 14 tỷ đồng, tăng 6,4%; dịch vụ tiêu dùng khác 996 tỷ đồng, tăng 8,6% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Tháng 01/2025 là thời điểm trước Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025 nên tình hình lưu chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi nổi nhộn nhịp hơn. Để góp phần đảm bảo cung cầu, giá cả các mặt hàng thiết yếu và bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch số 446/KH-UBND ngày 22/11/2024 về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025; trong đó có 9 doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kế hoạch dự trữ, cung ứng hàng hóa, có 13 điểm bán hàng. Các doanh nghiệp thực hiện việc dự trữ, cung ứng hàng hóa với tổng trị giá hơn 504 tỷ đồng, trong đó hàng hóa thiết yếu hơn 151 tỷ đồng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán 2025. 2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 500 triệu USD, đạt 7,94% kế hoạch và giảm 6,9% so cùng kỳ. Tháng 01 năm 2025 là thời điểm Tết Nguyên đáng doanh nghiệp có nhiều ngày nghĩ nên sản xuất và xuất khẩu đều giảm so với cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2025 ước đạt 235 triệu USD, đạt 72,2% so kế hoạch và tăng 0,1% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5% tổng kim ngạch nhập khẩu. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2025 tăng 0,95% so tháng 12/2024 (thành thị tăng 0,89%, nông thôn tăng 0,96%); so cùng kỳ tăng 3,69%. So với tháng 12/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 08 nhóm tăng: thuốc, dịch vụ y tế tăng 10,46%; giao thông tăng 1,58%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,17%; hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,85%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,50%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,46% (trong đó: thực phẩm tăng 0,82%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,07%; lương thực giảm 0,42); văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,32% và may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,26%. Có 2 nhóm giảm: bưu chính viễn thông giảm 0,07% và nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,3%. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 01/2025 tăng 0,58% so tháng trước. Giá vàng bình quân trong tháng duy trì ở mức 8.520 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.190 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 01/2025 tăng 0,15% so tháng trước, giá bình quân 25.768 đồng/USD, so cùng kỳ tăng 1.226 đồng /USD. * Tình hình giá cả thị trường Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 Nhằm ổn định giá cả thị trường Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch số 446/KH-UBND ngày 22/11/2024 về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu và bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 với các mặt hàng thiết yếu được dự trữ, cung ứng gồm: gạo, đường, dầu ăn, bột ngọt, hạt nêm, thịt gia súc, thịt gia cầm,... Các huyện, thành phố, thị xã tuyên truyền tiểu thương niêm yết giá, bán theo giá niêm yết. Nhìn chung thị trường hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sôi động. Lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phong phú, đa dạng về mẫu mã, bao bì, đảm bảo cung ứng phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân trong dịp Tết. Thời điểm trước tết, nhu cầu mua sắm phục vụ sản xuất, chế biến thực phẩm bán dịp Tết tăng lên nhưng giá các mặt hàng thiết yếu cơ bản không có biến động lớn, thị trường không có hiện tượng khan hàng, sốt giá do nguồn cung dồi dào. Giai đoạn cận Tết phục vụ lễ cúng ông Táo và những ngày sát tết, nhu cầu mua sắm của người dân tăng lên chủ yếu mặt hàng thiết yếu như rau củ quả, thực phẩm tươi sống, gà, vịt, cá…, giá cả tương đối ổn định, chỉ tăng ở một số mặt hàng như: hoa tươi tăng 30%, trái cây, thịt heo, thịt gà tăng 10 - 15%. Các mặt hàng thiết yếu của các đơn vị tham gia bình ổn giá đảm bảo thấp hơn giá thị trường từ 3% - 5% và những ngày trước tết áp dụng thêm nhiều hình thức khuyến mãi như tặng sản phẩm hoặc giảm giá từ 10% - 15% so với giá đăng ký. 4. Du lịch: Trong tháng là thời điểm cận tết Nguyên đán nên các hoạt động diễn biến nhộn nhịp hơn, hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đều tăng. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng đạt 1.777 tỷ đồng, tăng 9,7% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu ăn uống 734 tỷ đồng, tăng 11%; doanh thu lưu trú 33 tỷ đồng, tăng 14,1%; doanh thu du lịch lữ hành 14 tỷ đồng, tăng 6,4% và dịch vụ tiêu dùng khác 996 tỷ đồng, tăng 8,6% so tháng trước. Khách du lịch đến trong tháng 01/2025 ước tính 116 ngàn lượt khách, tăng 11,2% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 39 ngàn lượt khách, tăng 2,4% so cùng kỳ. 5. Vận tải:Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng ước thực hiện 252 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 22,3% so cùng kỳ, do tháng 01/2025 là thời điểm Tết nguyên đán nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa tăng mạnh( tháng 01/2024 là thời điểm chuẩn bị Tết); trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 66,1 tỷ đồng, tăng 22,3%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 163,8 tỷ đồng, tăng 25,5% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 100,6 tỷ đồng, tăng 21,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 129,3 tỷ đồng, tăng 26,7%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 22,5 tỷ đồng, tăng 2,9% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.226 ngàn hành khách, tăng 8,8% so tháng trước và tăng 21,1% so cùng kỳ; luân chuyển 101,4 ngàn hành khách.km, tăng 50,2% so tháng trước và tăng 19,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.105 ngàn hành khách, tăng 19,7% và luân chuyển 100.227 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.121 ngàn hành khách, tăng 22,6% và luân chuyển 1.137 ngàn hành khách.km, tăng 20,3% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.711 ngàn tấn, tương đương so tháng trước và tăng 23,6% so cùng kỳ; luân chuyển 333.095 ngàn tấn.km, tương đương so tháng trước và tăng 23,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 260 ngàn tấn, tăng 20,4% và luân chuyển 56.847 ngàn tấn.km, tăng 19,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.451 ngàn tấn, tăng 24,2% và luân chuyển 276.249 ngàn tấn.km, tăng 24,4% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 3.245 chiếc mô tô xe máy, 397 chiếc ô tô, 25 chiếc xe đạp điện và xe khác 01 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.566.927 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.504.772 chiếc, 65.613 xe ô tô, 164 xe ba bánh, 571 xe đạp điện, 1.309 xe lam và 1.023 xe khác.6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 01/2025 đạt 325 tỷ đồng, tăng 1,58% so tháng trước và tăng 4,91% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 30,1 tỷ đồng, tăng 7,98% và viễn thông 295 tỷ đồng, tăng 4,61% so cùng kỳ. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì, phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Đến cuối tháng 01 năm 2025 tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng là 132.810 thuê bao, thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,42 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng là 426.778 thuê bao, mật độ Internet bình quân ước đạt 23,83 thuê bao/100 dân.V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng ước thực hiện 3.892 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 2.130 tỷ đồng, đạt 20,1% dự toán, tăng 25,5% so cùng kỳ; thu nội địa 2.100 tỷ đồng, đạt 20,4% dự toán, tăng 20,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 440 tỷ đồng, đạt 16,6% dự toán, tăng 0,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 588 tỷ đồng, đạt 42,9% dự toán, tăng 33,3% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 501,8 tỷ đồng, đạt 24% dự toán, tăng 23,5% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 2.101 tỷ đồng, đạt 12% dự toán, tăng 42,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 921 tỷ đồng, đạt 14,1% dự toán, tương đương so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 1.160 tỷ đồng, đạt 11,8% dự toán và tăng 1,1 lần so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Ngân hàng nhà nước tỉnh tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lãi suất, phí cho vay nhất là trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực. Lãi suất huy động tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì ở mức thấp. Hiện lãi suất huy động từ 7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn, phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,6%/năm đối với tiền gửi online kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 7%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất cho vay giảm góp phần duy trì ổn định mặt bằng lãi suất trên địa bàn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp... Đến cuối tháng 12/2024, vốn huy động đạt 107.131 tỷ đồng, tăng 10.219 tỷ, tăng 10,58% so với cuối năm 2023, đạt 102,39% kế hoạch. Ước tính đến cuối tháng 01/2025, nguồn vốn huy động đạt 107.667 tỷ đồng, tăng 536 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cuối năm 2024. Đến cuối tháng 12/2024, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 106.439 tỷ, tăng 9.135 tỷ, tỷ lệ tăng 9,39% so với cuối năm 2023. Ước tính đến cuối tháng 01/2025, tổng dư nợ đạt 106.971 tỷ, tăng 532 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cuối năm 2024. Nợ xấu: cuối tháng 12/2024, nợ xấu 2.208,8 tỷ đồng, tăng 0,46% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 01/2025, nợ xấu là 2.209 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,88%, giảm 0,2% so với cuối năm 2024.Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 12/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.723,9 tỷ đồng, tăng 178 tỷ đồng, tăng 11,52% so với cuối năm 2023. Tổng dư nợ tín dụng đạt 1.1294 tỷ đồng, tăng 148 tỷ đồng tương ứng tăng 12,99%. Tỷ lệ nợ xấu 0,25%, giảm 0,09%. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 07 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); quyết định công nhận 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 939 lượt lao động, giảm 59,8% so cùng kỳ. Giới thiệu việc làm cho 296 lượt lao động, tương đương so cùng kỳ; trong đó có 36 lao động có được việc làm ổn định, tương đương so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 41 lượt lao động; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và có 24 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài như: Nhật Bản 15 lao động, Đài Loan 05 lao động và Hàn Quốc 04 lao động, giảm 43% so cùng kỳ. Ghi nhận 919 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tháng, giảm 36,2% so cùng kỳ; có 878 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 10% với tổng số tiền chi trả khoảng 17,2 tỷ đồng, giảm 20,3%. Tình hình tiền lương thực hiện năm 2024 và kế hoạch thưởng Tết Dương lịch, Âm lịch năm 2025 qua số liệu của 113 doanh nghiệp với 104.641 lao động đang làm việc (doanh nghiệp FDI chiếm tỷ lệ 84,7%), như sau: - Tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) của các doanh nghiệp thực hiện năm 2024 khoảng 9,026 triệu đồng/người/tháng, tăng 5,1% so cùng kỳ. Trong đó mức lương bình quân năm 2024 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) khoảng 6,847 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,3% so cùng kỳ. - Thưởng Tết Dương lịch năm 2025: mức thưởng bình quân của 48 doanh nghiệp (22.401 lao động) khoảng 1,8 triệu đồng/người. - Thưởng Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025: mức thưởng bình quân của 105 doanh nghiệp (102.696 lao động) khoảng 8,2 triệu đồng/người. 2. Chính sách xã hội: Kế hoạch tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025: - Thăm, tặng quà, trợ cấp người có công với cách mạng: trợ cấp của tỉnh cho 70.973 người có công với tổng số tiền trên 28,1 tỷ đồng (kinh phí địa phương) và tặng quà của Chủ tịch nước cho 37.299 người có công với tổng số tiền 11,3 tỷ đồng (kinh phí Trung ương). - Thăm, tặng quà, trợ cấp người cao tuổi, hộ nghèo và thăm các đơn vị tập trung (kinh phí địa phương): + Tặng quà người cao tuổi: 172 người (100 tuổi) với số tiền 357,8 triệu đồng; 1.591 người (90 tuổi) với số tiền 1,9 tỷ đồng. + Trợ cấp hộ nghèo cho 4.035 hộ nghèo với tổng số tiền 2 tỷ đồng. + Thăm hộ gia đình chính sách và đơn vị với tổng số tiền 811,8 triệu đồng. + Riêng 19 suất quà cho gia đình quân nhân đang làm nhiệm vụ tại Trường Sa, mức 2 triệu đồng/hộ, kèm túi quà 1triệu đồng/phần. + Tổ chức bữa ăn cho trại viên, học viên các đơn vị (Cơ sở Cai nghiện ma túy, Trung tâm Công tác Xã hội, Hội Người mù) cho 2.030 người với tổng số tiền 246 triệu đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2025 về việc triển khai thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Tiền Giang có 728 căn nhà tạm, nhà dột nát của hộ nghèo, hộ cận nghèo cần xóa. Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho các đối tượng đủ điều kiện chậm nhất đến hết tháng 6 năm 2025. 3. Hoạt động y tế: Ban Chỉ đạo về an toàn thực phẩm tỉnh ban hành Kế hoạch số 497/KH-BCĐ ngày 23/12/2024 về việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân 2025. Với mục tiêu chung là bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu và sử dụng thực phẩm; tăng cường kiểm soát, ngăn chặn kịp thời việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng; đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng; phòng, chống ngộ độc thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân 2025. Trong tháng, ghi nhận 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, giảm 01 bệnh so tháng trước. So cùng kỳ về số ca mắc ghi nhận 05 tăng (lao phổi, sởi, sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, viêm gan vi rút C); 06 bệnh giảm (bệnh do liên cầu lợn ở người, quai bị, tay – chân – miệng, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan vi rút B); 33 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: phòng chống bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 229 ca mắc, tăng 51,7% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng 409 ca, giảm 43,1%. Phòng chống HIV/AIDS: hiện nay, toàn tỉnh ghi nhận 7.120 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.381 người. Công tác hoạt động khám chữa bệnh trong tháng: tổng số lần khám bệnh 388.413 lượt người, giảm 0,7%; tổng số người điều trị nội trú 20.693 lượt người, tăng 6,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 93,8%. Tình hình khám chữa bệnh Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025, từ ngày 27/01/2025 đến ngày 01/02/2025 đã khám cấp cứu, tai nạn 686 trường hợp, giảm 70 trường hợp (giảm 9,31%) so với cùng kỳ.4. Hoạt động giáo dục: Lịch nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 tỉnh Tiền Giang đối với trẻ mầm non, học viên, học sinh tại các cơ sở giáo dục (theo công văn số 139/UBND-KGVX): bắt đầu từ ngày thứ năm, ngày 23/01/2025 (nhằm ngày 24 tháng Chạp năm Giáp Thìn) đến hết chủ nhật, ngày 02/02/2025 (nhằm ngày mùng 05 tháng Giêng năm Ất Tỵ) với tổng số ngày nghỉ là 11 ngày. Kỳ thi Học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2024 - 2025 diễn ra trong ngày 25 và 26-12-2024. Tiền Giang có 90 thí sinh dự thi với 9 môn thi, gồm: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Tiếng Anh, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý. Kết quả, Tiền Giang có 44 thí sinh đoạt giải ở 9 môn thi gồm: Toán (01 giải Khuyến khích), Vật lý (02 giải Ba, 04 giải Khuyến khích), Hóa học (02 giải Ba, 01 giải Khuyến khích), Sinh học (03 giải Nhì, 02 giải Ba, 01 giải Khuyến khích), Tin học (01 giải Nhì, 02 giải Ba, 01 giải Khuyến khích), Ngữ văn (01 giải Ba, 04 giải Khuyến khích), Lịch sử (01 giải Nhì, 02 giải Ba và 03 giải Khuyến khích), Tiếng Anh (01 giải Nhì, 05 giải Khuyến khích), Địa lý (02 giải Ba, 05 giải Khuyến khích). 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: - Hoạt động bảo tàng: trưng bày hình ảnh, tư liệu phục vụ Lễ kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024); Lễ Kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút (20/01/1785 - 20/01/2025). Trong tháng, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp khoảng 34.494 lượt khách. - Hoạt động văn hóa nghệ thuật: + Tổ chức các sự kiện chính trị, dịp lễ kỷ niệm đã diễn ra như: Kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam, Lễ kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm Xoài Mút… Biểu diễn chương trình “Tết sum vầy - Xuân ơn Đảng” tại khu công nghiệp Long Giang, khu công nghiệp Tân Hương và Khu công nghiệp Mỹ Tho; Biểu diễn tuyên truyền lưu động và chiếu phim Mừng Đảng Mừng Xuân Ất Tỵ 2025 tại các huyện Châu Thành, Trung tâm Công tác xã hội, Gò Công Tây. Tổ chức Chợ Hoa xuân Ất Tỵ năm 2025 và các hạng mục phục vụ Chợ Hoa xuân tại Quảng trường Hùng Vương. + Toàn tỉnh có 07/11 địa phương tổ chức Hội xuân Ất Tỵ năm 2025; 11/11 huyện, thành phố, thị xã đều tổ chức trang trí đèn nghệ thuật, tiểu cảnh, tuyên truyền cổ động trực quan tạo không khi vui tươi, phấn khởi để Nhân dân vui Xuân, đón Tết. Riêng tại Quảng trường Hùng Vương, tỉnh đã tổ chức khai mạc Đường hoa, Chợ hoa vào ngày 25/01/2025 (ngày 26 tháng Chạp), phục vụ Nhân dân đến hết ngày mùng 5 Tết. + Tổ chức Đường hoa, Chợ hoa Quảng trường Hùng Vương mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025 diễn ra từ ngày 25/01/2025 đến ngày 02/02/2025 (từ ngày 26 tháng Chạp đến ngày Mùng 5 Tết). Từ ngày 26 tháng Chạp đến ngày mùng 4 Tết, Đường hoa Hùng Vương đã đón hơn 175 ngàn lượt khách, tăng 27% so với cùng kỳ. Dự kiến đến hết ngày mùng 5 Tết, Đường hoa Quảng trường Hùng Vương sẽ đón được hơn 190 ngàn lượt khách, tăng 25% so với cùng kỳ. + Tiền Giang có 8 địa phương tổ chức bắn pháo hoa đêm giao thừa Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 với tổng số 660 giàn, gồm: Huyện Cái Bè (60 giàn), thị xã Cai Lậy (90 giàn), thành phố Mỹ Tho (90 giàn), huyện Chợ Gạo (90 giàn), huyện Gò Công Tây (60 giàn), huyện Tân Phú Đông (90 giàn), thành phố Gò Công (90 giàn) và huyện Gò Công Đông (90 giàn). - Hoạt động thư viện: tổ chức Hội báo Xuân Ất Tỵ năm 2025 tại Thư viện tỉnh với chủ đề “Mừng Đảng quang vinh - Mừng xuân Ất Tỵ", diễn ra từ 20-1 đến hết ngày 24-1-2025 (7 đến 20 giờ), từ ngày 21 đến hết ngày 25 tháng Chạp năm Giáp Thìn 2024. Thư viện đã phục vụ được 46.660 lượt bạn đọc với 49.278 lượt sách báo được đưa ra lưu hành với các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi và báo, tạp chí các loại. - Hoạt động thể dục – thể thao: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Tiền Giang lần thứ X (2025 - 2026); Tổ chức Lớp tập huấn môn Pickleball tỉnh Tiền Giang năm 2025 theo Kế hoạch số 2891/KH-SVHTTDL ngày 26/12/2024; Tổ chức Giải Việt dã Báo Ấp Bắc lần thứ 40 tỉnh Tiền Giang năm 2025; Tổ chức Giải thi đấu Quyền thuật trong Võ Cổ truyền tỉnh Tiền Giang năm 2025 trong dịp Lễ kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút (20/01/1785- 20/01/2025).6. Tình hình an ninh trất tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của ngành Công an): Tình hình an ninh trật tự trong tháng trên địa bàn tỉnh được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 84 vụ, giảm 04 vụ so với cùng kỳ, chết 01 người, bị thương 23 người, tài sản thiệt hại khoảng 5,5 tỷ đồng; khám phá 64 vụ (đạt 76,2%), bắt xử lý 163 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 727 triệu đồng. Phát hiện, xử lý 20 vụ, 32 đối tượng phạm tội ma túy, xử lý vi phạm hành chính 346 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy.Tình hình trật tự xã hội Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025 (từ ngày 26 tháng Chạp đến Mùng 4 Tết): Tội phạm trật tự xã hội ghi nhận 05 vụ, tăng 02 vụ so với cùng kỳ năm 2024; khám phá 05/05 vụ, bắt xử lý 05 đối tượng. Phát hiện, xử lý 01 vụ, 11 đối tượng tàng trữ, tổ chức sử dụng và sử dụng trái phép chất ma túy; 07 vụ, xử lý 106 đối tượng có hành vi cờ bạc; 03 vụ, 08 đối tượng tàng trữ cát trái phép; 01 vụ, 01 đối tượng mua bán khoáng sản (cát) không hóa đơn chứng từ; 01 vụ, 01 đối tượng vận chuyển hàng cấm (thuốc lá điếu nhập lậu); bắt 03 đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/12/2024 đến 14/01/2025) Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 33 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và tăng 09 vụ so cùng kỳ; làm chết 28 người, tăng 09 người so tháng trước và tăng 09 người so cùng kỳ; bị thương 10 người, giảm 20 người so tháng trước và tăng 04 người so cùng kỳ. Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn. Tết Dương lịch năm 2025 (từ ngày 31/12/2024 đến ngày 01/01/2025): xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường bộ, tăng 03 vụ so cùng kỳ; làm chết 03 người, tăng 03 người so cùng kỳ; không có người bị thương. Tai nạn giao thông Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025 (từ ngày 25/01/2025 đến ngày 02/02/2025, nhằm ngày 26 tháng chạp đến ngày mùng 05 tháng Giêng năm Ất Tỵ): Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 15 vụ, tăng 1 vụ so cùng kỳ; chết 08 người, giảm 01 người so cùng kỳ và bị thương 10 người, tăng 4 người so cùng kỳ. Trong đó, tai nạn giao thông trên tuyến Quốc lộ 1 ghi nhận 05 vụ (tăng 01 vụ so với cùng kỳ), chết 02 người, bị thương 05 người (tăng 03 người bị thương). 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong tháng, ghi nhận 01 vụ cháy phương tiện giao thông, tương đương so cùng kỳ và tài sản thiệt hại khoảng 100 triệu đồng. Trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai và vụ vi phạm môi trường nào.
Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2024
- 03/01/2025 15:33
Tình hình kinh tế - chính trị thế giới năm 2024 còn diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt hơn. Bên cạnh đó chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng rõ nét đến sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu. Trong nước ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán, bão lũ,… diễn biến phức tạp của cả nước nói chung và của Tiền Giang nói riêng. Nhưng với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đồng bộ các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ngay từ đầu năm, cùng với sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tăng trưởng rõ nét hơn qua từng quý, quý sau cao hơn quý trước và đạt được kết quả tốt trên tất cả các lĩnh vực.I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ1. Tăng trưởng kinh tếGiá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2024 ước đạt 70.946 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 7,02% so với năm 2023; tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước: quý I tăng 4,75%, quý II tăng 6,50%, quý III tăng 7,41% và quý IV tăng 9,12%, xếp hạng thứ 9/13 tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và hạng 43 cả nước. Phân theo khu vực kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4% (cùng kỳ tăng 4,44%), khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37% (cùng kỳ tăng 6,87%) và khu vực dịch vụ tăng 7,28% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm). Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58% (cùng kỳ tăng 6,76%) và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% (cùng kỳ tăng 2,28%). So với cùng kỳ năm 2023 tốc độ tăng trưởng năm 2024 tăng cao hơn 1,32%.GRDP tính theo giá hiện hành đạt 137.272 tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ, tương đương tăng 14.326 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,7% và xếp thứ 3/13 trong các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.GRDP bình quân đầu người đạt 76,4 triệu đồng/người/năm, tăng 7,8 triệu đồng/người/năm so năm 2023, xếp thứ 8/13 trong tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tính theo tỷ giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2024 đạt 3.041 USD/người/năm, tăng 6,3%, tương đương tăng 181 USD so năm 2023 (năm 2023 đạt 2.860 USD/người/năm).Trong 7,02% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,42%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 3,01%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,27% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,32%.a. Phân theo từng khu vực:Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: (Kế hoạch đề ra năm 2024 tăng 3,5 – 3,8%);Ước tính năm 2024 tăng 4% (quý I tăng 2,37%, quý II tăng 4,66%, quý III tăng 3,85%, quý IV tăng 5,18%); tăng thấp hơn 0,44% so với năm 2023; trong đó:Ngành nông nghiệp tăng 4,31% (năm 2023 tăng 5,46%). Tình hình xâm nhập mặn năm 2024 đến sớm và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã rất quan tâm có chỉ đạo công tác phòng chống từ rất sớm; khuyến cáo nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nông dân đã ứng dụng vào trong sản xuất lúa, tiết kiệm được chi phí, năng suất lúa bình quân cả năm 2024 đạt 62,05 tạ/ha, cao hơn cùng kỳ 0,92 tạ/ha (năm 2023 tạ 61,13 tạ/ha). Nhưng diện lúa gieo sạ năm nay chỉ đạt 120.330 ha, bằng 93% so cùng kỳ (tương đương giảm 9.059 ha)[1], làm cho sản lượng lúa cả năm giảm 5,6% so với năm 2023 (sản lượng cả năm đạt 746.880 tấn).Trong những năm qua nông dân tập trung đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm. Xu hướng chuyển dịch diện tích trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm, chủ yếu chuyển sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, nhiều loại trái cây của tỉnh đã được xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đi các nước như: sầu riêng, thanh long, vú sữa, xoài cát Hòa Lộc… Tổng diện tích trồng cây lâu năm của tỉnh ước tính đến cuối năm 2024 đạt 113.235 ha, tăng 5,3% so với năm 2023, (tương ứng tăng 5.671 ha). Giá bán các sản phẩm trồng trọt trong năm tăng khá tốt, thu nhập người dân tăng đã kích thích nông dân tập trung đầu tư cho sản xuất, nên ngành nông nghiệp có tốc độ tăng khá so cùng kỳ. Tình hình chăn nuôi gia súc-gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phát triển ổn định và có xu hướng tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm; khu vực trang trại-doanh nghiệp phát triển tốt. Các hộ chăn nuôi đang tích cực tái đàn nhằm đảm bảo nguồn cung thực phẩm phục vụ những tháng cuối năm và Tết Nguyên đán 2025. Mặc dù dịch bệnh được kiểm soát, chỉ phát sinh một số ổ dịch nhỏ lẻ, tuy nhiên, dịch bệnh vẫn là thách thức lớn nhất của ngành chăn nuôi, đặc biệt là Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh cúm gia cầm… làm ảnh hưởng đến tổng đàn nếu không được kiểm soát tốt. Ước tính đến cuối năm 2024 đàn bò đạt 120 ngàn con, giảm 1,6% so cùng kỳ; đàn lợn 312 ngàn con, tăng 4,0%; đàn gia cầm 16,8 triệu con, tăng 6,2% so cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng ngành thủy sản tăng 2,53% (năm 2023 giảm 0,43%), sản lượng thủy sản năm 2024 ước đạt 318.107 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng đạt 214.335 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ, sản lượng thủy sản khai thác đạt 103.772 tấn, tăng 10,2% so cùng kỳ. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của thị trường trong nước và phục vụ cho xuất khẩu tăng, giá cả ổn định, nên ngư dân đã tập trung đầu tư cho nuôi trồng và khai thác. Mặt khác, tại xã Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành thuộc huyện Gò Công Đông diện tích mặt nước nuôi hàu khoảng 598 ha, của 73 hộ nuôi cho thu hoạch, đã góp phần làm cho ngành thủy sản tăng.Khu vực công nghiệp - xây dựng: (Kế hoạch tăng từ 11,0-11,7%) tăng 10,37% so với năm 2023 (quý I tăng 5,99%, quý II tăng 9,01%, quý III tăng 11,59%, quý IV tăng 14,23); tăng cao hơn năm 2023 là 3,5%. Tốc độ tăng trưởng các ngành trong khu vực này như sau:Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp tăng 10,01% (cùng kỳ tăng 5,51%); đạt được kết quả trên đó là sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các ngành các cấp thường xuyên tổ chức các Hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp, nắm bắt tâm nguyện vọng, những khó khăn của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các giải pháp hiệu quả giúp công nghiệp của tỉnh nhà tăng cao. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng trưởng tốt, tốc độ tăng trưởng quý sau luôn cao hơn quý trước (quý I tăng 4,99%, quý II tăng 8,57%, quý III tăng 11,73% và quý IV tăng 14,51%), đóng góp 2,36% trong 7,02% tăng trưởng của tỉnh. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,32% (chiếm tỷ trọng 24,8% trong tổng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,30% (chiếm 21%); Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,72% (chiếm 9,3%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 12,89% (chiếm 4,8%)...Tuy nhiên cũng có một số ngành do khó khăn về thị trường tiêu thụ nên sản xuất trong năm giảm so với cùng kỳ như: sản xuất trang phục giảm 16,91% (chiếm 5,7%); ngành dệt giảm 6,54% (chiếm 1,7%); sản xuất đồ uống giảm 7,63% (chiếm 1%); sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 17,21% (chiếm 1,4%)... Ngành xây dựng tăng 11,97%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong năm 2024 (chiếm tỷ trọng 4,9% trong GRDP), là ngành trong 03 năm liên tiếp tăng trưởng trên 10% (năm 2022 tăng 10,25%, năm 2023 tăng 13,23%). Đạt được kết quả trên là do lãnh đạo tỉnh chú trọng giao vốn sớm cho các chủ đầu tư ngay từ tháng 12 năm 2023 và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án, nhất là các dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắt, đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ.Khu vực dịch vụ: (Kế hoạch tăng từ 7,0-7,5%) tăng 7,28% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58%. Kinh tế của tỉnh dần hồi phục sau dịch Covid -19, công nhân có việc làm ổn định, cộng với việc nâng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024, thu nhập của người lao động tăng làm cho hoạt động thương mại và dịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tất cả các ngành trong khu vực này đều tăng so với cùng kỳ, giá cả hàng hóa trong năm được kiểm soát tốt, không xảy ra tình trạng nâng giá bất hợp lý, hàng hóa dồi dào, đáp nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẽ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 9,03%; Vận tải kho bãi tăng 15,99%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 15,17%; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 12,43%... thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% so cùng kỳ.b. Cơ cấu kinh tế:Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,1% (cùng kỳ 37,2%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27,7% (cùng kỳ 27,5%); khu vực dịch vụ chiếm 29,8%, tương đương so cùng kỳ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,4% (cùng kỳ chiếm 5,5%). 2. Tài chính - Ngân hànga. Tài chính: Từ cuối năm trước tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức như: thiên tai; biến đổi khí hậu; các yếu tố chi phí đầu vào tăng... tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống người dân; Dự báo được tình hình khó khăn, ngay từ đầu năm 2024 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 22/01/2024 về việc tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2024 và được sự chỉ đạo xuyên suốt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp và Nhân dân, một số khoản thu ngân sách đạt được kết quả tăng hơn so cùng kỳ.- Thu ngân sách nhà nước: năm 2024 ước thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được 11.785 tỷ đồng, đạt 133,9% dự toán và tăng 15,2% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 11.400 tỷ đồng, đạt 133,6% dự toán, tăng 14,7% so cùng kỳ.Có 10/11 huyện, thành thị có tỷ lệ thu cả năm vượt dự toán, các đơn vị có tỷ lệ thu đạt cao hơn so cùng kỳ [2] .Một số khoản thu đạt và vượt so với dự toán năm như: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 3.322 tỷ đồng, đạt 159,7% dự toán năm, tăng 9,5% so với cùng kỳ; thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh là 1.988 tỷ đồng, đạt 64,3% so với dự toán và tăng 46,4% so cùng kỳ; thu xổ số kiến thiết là 2.004 tỷ đồng, đạt 109,5% dự toán, tăng 4,7% so cùng kỳ năm trước…- Chi ngân sách nhà nước: năm 2024 ước chi 21.990 tỷ đồng, đạt 152,1% dự toán, tăng 28,1% so cùng kỳ. Một số khoản chi cụ thể như: chi đầu tư phát triển là 5.666 tỷ đồng, đạt 116% dự toán năm, giảm 7,8% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 9.432 tỷ đồng, đạt 103,1% so với dự toán, tăng 11,6% so với cùng kỳ [3].b. Ngân hàng:Ngân hàng trên địa bàn tỉnh tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành nhằm tạo điều kiện cho các (TCTD) tiếp cận nguồn vốn góp phần hỗ trợ nền kinh tế. Kết quả một số chỉ tiêu tính đến 31/12/2024 như:- Về huy động vốn: Ước đến 31/12/2024 đạt 104.759 tỷ đồng, tăng 7.877 tỷ, tỷ lệ tăng 8,13% so với cuối năm 2023, đạt 100,12% kế hoạch.- Về dư nợ: Ước đến cuối năm 2024 toàn tỉnh thực hiện 105.847 tỷ đồng, tăng 8.543 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8,78% so với cuối năm 2023, đạt 87,72% kế hoạch năm 2024.- Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2024, nợ xấu là 2.212,4 tỷ đồng, tỷ lệ là 2,16% trên tổng dư nợ, tăng 0,55% so cuối năm 2023. Nợ xấu đang diễn biến theo chiều hướng tăng nhưng nằm trong sự kiểm soát, nguyên nhân chủ yếu do khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.- Quỹ tín dụng nhân dân: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 10/2024 là 1.716,1 tỷ đồng, tăng 11,01% so với cuối năm 2023; đáp ứng nhu cầu cho 9.101 lượt thành viên vay vốn với tổng dư nợ đạt 1.260 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cuối năm 2023; chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp 0,29%, giảm 0,05% so với cuối năm trước.3. Giá cả, lạm phátChỉ số giá tiêu dùng bình quân 12 tháng năm 2024 so cùng kỳ năm trước tăng 4,03% (khu vực thành thị tăng 3,75% và khu vực nông thôn tăng 4,10%); một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,42%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,91% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 6,85%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,62% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 16,19%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 6,04% và nhóm thực phẩm tăng 3,21%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,39%.... Có hai nhóm giảm: nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,61% và nhóm giao thông giảm 0,51% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng.Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:- Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 12/2024 giảm 1,69% so tháng trước, giá bình quân tháng 12/2024 là 8.471 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.293 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. - Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 12/2024 giảm 0,01% so tháng trước, giá bình quân 25.730 đồng/USD, so cùng kỳ tăng 1.304 đồng /USD. 4. Đầu tư và Xây dựngTrong năm tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, đây là nguồn lực quan trọng để khôi phục kinh tế xã hội, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2024. Vốn đầu tư toàn xã hội năm 2024 ước thực hiện 51.100 tỷ đồng, đạt 101,4% kế hoạch, tăng 10,9% so cùng kỳ. Phân theo thành phần: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 31.141 tỷ đồng, tăng 19,4%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4.820 tỷ đồng, giảm 15,4%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 15.139 tỷ đồng, tăng 6% so cùng kỳ. Phân theo nguồn vốn: vốn nhà nước trên địa bàn 15.139 tỷ đồng, chiếm 39,6% và tăng 6% so cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước đạt 35.961 tỷ đồng, chiếm 70,4% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý năm 2024 là 6.546 tỷ đồng, đạt 96,3% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 5.558 tỷ đồng, giảm 5,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 832 tỷ đồng, tăng 51%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 156 tỷ đồng,bằng 37,5% so cùng kỳ. - Tình hình thu hút đầu tư: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Tiền Giang năm 2023 đạt được 66,8 điểm, xếp hạng 29 tăng 21 bậc so với năm 2022. Chỉ số đã cho thấy cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao những nỗ lực tích cực trong việc cải thiện môi trường kinh doanh so với trước đây. - Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp:Năm 2024 tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu - cụm công nghiệp đạt kế hoạch đề ra. Các doanh nghiệp trong khu - cụm công nghiệp duy trì hoạt động và ổn định sản xuất; một số doanh nghiệp bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh mục tiêu hoạt động, tiến độ thực hiện dự án để phù hợp với tình hình phát triển sản xuất.+ Khu công nghiệp: Trong năm 2024, các KCN thu hút 03 dự án doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI), 01 dự án doanh nghiệp đầu tư trong nước tương đương so với cùng kỳ; tổng vốn đầu tư đăng ký là 24 triệu USD và 40 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 01 dự án. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tân Phước 1 với tổng vốn đầu tư 5.936,5 tỷ đồng. Ngoài ra điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 39 lượt dự án, tăng 39,3% so với cùng kỳ; trong đó, có 08 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 280,58 triệu USD tăng 1,5 lần so với cùng kỳ. Đến nay các KCN thu hút được 111 dự án (trong đó có 83 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư trên 2,8 tỷ USD và 4.527 tỷ đồng; diện tích cho thuê 551,93/1.116,03 ha, chiếm 49,5%.+ Về cụm công nghiệp: Trong năm không thu hút dự án đầu tư mới, tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 68 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 998,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 45,7/77,6 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 58,9%.5. Tình hình phát triển của doanh nghiệpTheo báo cáo Sở kế hoạch - Đầu tư, đến hết tháng 11 toàn tỉnh có 849 doanh nghiệp mới thành lập mới, tăng 3,8%, với tổng vốn đăng ký 4.812 tỷ đồng, đạt 95,4% kế hoạch; giảm 2,6% so cùng kỳ; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp là 5,7 tỷ đồng/doanh nghiệp. Có 803 đơn vị trực thuộc thành lập mới, tăng 2,9% so cùng kỳ và 166 doanh nghiệp hoạt động trở lại; ngoài ra còn có 247 doanh nghiệp tăng vốn điều lệ, vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm 8.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó có 146 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, tăng 7,3% so cùng kỳ; 119 doanh nghiệp hoàn tất giải thể, tương đương cùng kỳ; 148 đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động, giảm 40,6% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 11/2024, toàn tỉnh có 6.246 doanh nghiệp và 5.636 đơn vị trực thuộc doanh nghiệp đang hoạt động. Ước thực hiện năm 2024, có 913 doanh nghiệp mới thành lập mới, đạt 102,6% kế hoạch, tăng 4,3% so cùng kỳ; tổng vốn đăng ký 5.056,9 tỷ đồng; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp là 5,5 tỷ đồng/doanh nghiệp. Chia theo ngành kinh tế: bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác là 470 doanh nghiệp, chiếm 51,5% tổng số doanh nghiệp đăng ký; kế đến công nghiệp chế biến chế tạo 119 doanh nghiệp, chiếm 13%.... Bên cạnh đó có 154 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 125 doanh nghiệp giải thể. Ước tính đến cuối năm 2024, tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khoảng 6.400 doanh nghiệp.6. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và Thủy sảna. Nông nghiệp:Năm 2024 xâm nhập mặn đến sớm và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ, nhưng chủ động từ sớm, từ xa trong công tác phòng, chống mặn và khuyến cáo nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản được kiểm soát thường xuyên và hiệu quả. Một số kết quả đạt được sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản như sau:* Trồng trọt:Cây lương thực có hạt: gieo trồng 122.609 ha, đạt 107,6% kế hoạch; sản lượng thu hoạch 755.544 tấn, đạt 107,7% kế hoạch và giảm 5,5% so cùng kỳ. Cụ thể:- Cây lúa: gieo sạ 120.330 ha, đạt 107,8% kế hoạch và giảm 7% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 62,1 tạ/ha, tăng 1,5%; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 746.880 tấn, giảm 5,6% do diện tích gieo sạ giảm 7%; bao gồm các vụ:+ Vụ Đông Xuân 2023 - 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9%, tương đương giảm 3.319 ha so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% (tăng 0,4 tạ/ha) so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 315.030 tấn, giảm 6,3% (giảm 21.287 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện + Vụ Hè Thu 2024 (Xuân Hè và Hè Thu): diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 96,5% kế hoạch, giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 361.553 tấn, giảm 5,7% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 57,5 tạ/ha, tăng 2,5% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm là 5.133 ha, cây hàng năm khác là 362 ha, nuôi trồng thủy sản là 8 ha và đất phi nông nghiệp là 4,5 ha. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện + Vụ Thu Đông 2024: chính thức gieo trồng 12.562 ha, giảm 2,5% so cùng kỳ [6]; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân 56,0 tạ/ha, tăng 1,0% so cùng kỳ, tương đương tăng 0,6 tạ/ha; sản lượng 70.297 tấn, giảm 1,5% so cùng kỳ do diện tích gieo trồng giảm 2,5%.- Cây ngô: diện tích gieo trồng đạt 2.270 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích; năng suất bình quân đạt 38,1 tạ/ha, tăng 2,5%; sản lượng đạt 8.640 tấn, tăng 3,1%.Cây rau đậu các loại: gieo trồng được 41.887 ha, giảm 7,7% so cùng kỳ, tương ứng giảm 3.477 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 1.002.091 tấn, giảm 3,5% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại 41.634 ha, giảm 7,7%; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 1.001.310 tấn, giảm 3,5%. Cây lâu năm: diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có là 113.235 ha, đạt 106,2% KH (KH 106.595 ha), tăng 5,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 5.671 ha. Trong đó: diện tích cây ăn quả là 88.375 ha, chiếm 78% trong tổng diện tích cây lâu năm, đạt 103,9% KH (KH 85.030 ha), tăng 5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 4.182,8 ha, diện tích cây ăn quả tăng chủ yếu ở các loại cây: đu đủ tăng 18 ha, dứa/khóm tăng 125 ha, sầu riêng tăng 2.795 ha, mít tăng 1.017 ha và cây ổi tăng 269 ha,… Tổng sản lượng thu hoạch cây lâu năm đạt 2.291.247 tấn, đạt 112,5% KH (2.036.960 tấn), tăng 8,9% so cùng kỳ, tương ứng tăng 188.114 tấn. Trong đó sản lượng thu hoạch cây ăn quả đạt 1.895.152 tấn, tăng 7,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 131.459 tấn.* Chăn nuôi: tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh có xu hướng tăng, ước thời điểm 01/12/2024: đàn bò 120 ngàn con, giảm 1,6%; đàn lợn 312 ngàn con, tăng 4,0%; đàn gia cầm 16,8 triệu con, tăng 6,2% so cùng kỳ năm trước.b. Lâm nghiệp:Tổng diện tích rừng hiện có 1.606 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.317 ha trồng ở huyện Gò Công Đông 381 ha; huyện Tân Phú Đông 884 ha và huyện Tân Phước 52 ha và rừng sản xuất là 289 ha. Trong năm, thực hiện trồng mới được 486 ngàn cây phân tán, giảm 13,8% so cùng kỳ. Cây trồng chủ yếu cây bạch đàn, tràm bông vàng trên các tuyến đường đi lấy bóng mát, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phú Đông. Sản lượng khai thác gỗ đạt 30.726 m3, giảm 6,3% so cùng kỳ. Các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm bông vàng (tràm lanh). Nguyên nhân giảm là do người dân chuyển đổi sang trồng các loại cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn như sầu riêng, mít, chanh, thanh long, dừa, khóm (dứa). Sản lượng khai thác củi được 97.597 Ste củi các loại, giảm 5,8% so cùng kỳ. c. Thủy sản: Tổng số diện tích nuôi trồng thủy sản các loại trong năm 2024 đạt 16.739 ha, đạt 113,9% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ; bao gồm: diện tích nuôi tôm đạt 8.963 ha, tăng 6,7%; diện tích nuôi cá đạt 4.540 ha, tăng 26,6%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.236 ha, tăng 5,8%. Ngoài ra, diện tích Hàu được nuôi hiện nay ở vùng ven biển huyện Gò Công Đông gồm có 3 xã: Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành với 4.202 dây hàu nuôi tự phát trên tổng diện tích mặt nước nuôi 598 ha của 73 hộ; số lao động thường xuyên 182 người và 86 phương tiện (ghe....); tổng sản lượng hàu thu hoạch đến cuối năm 2024 ước tính 878 tấn hàu/172 ha mặt nước với giá bình quân 27,8 nghìn đồng/kg. Năm 2024, tổng sản lượng thủy sản đạt 318.107 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng từ nuôi 214.335 tấn, tăng 0,5%; sản lượng khai thác 103.772 tấn, tăng 10,2%. d. Nông thôn mới: (Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)Đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có 135/135 (100%) xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 16 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, lũy kế đạt 66/135 xã (48,9%); 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, lũy kế đạt 12 xã (8,9%); 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, lũy kế đạt 8/8 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao. 7. Sản xuất công nghiệpTình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng hơn so cùng kỳ, Các mặt hàng chủ lực của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng cao, do đơn đặt hàng tăng. Một số ngành công nghiệp có tỷ trọng nhỏ sản xuất ổn định và tăng góp phần vào tăng trưởng chung của toàn ngành.Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024 tăng 12,44% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,55% (một số ngành có chỉ số tăng mạnh như: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 58,76%; sản xuất thiết bị điện tăng 37,14%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 36,66%;...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,48%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,33% so cùng kỳ. Sản phẩm sản xuất công nghiệp năm 2024: có 38/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ như: dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 80,4%; dây thép không gỉ tăng 70,1%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 57,7%; lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 52,4%; phi lê đông lạnh tăng 47,9%; điện thương phẩm tăng 10,4%;... Tuy nhiên vẫn còn một số ngành gặp khó khăn như: sản xuất đồ uống, ngành dệt... do đơn hàng xuất khẩu giảm. Có 16/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 70,5%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 36,7%; bia đóng chai giảm 19,1%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 7,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 7,6%; Thức ăn cho thủy sản giảm 5,6%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 3,6%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2,4%; phân vi sinh giảm 1,7%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 12 năm 2024 tăng 14,76%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,73%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 3,29%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 20,64%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 47,41%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 21,59%; sản xuất kim loại tăng 6,92%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 49,59%; sản xuất thiết bị điện tăng 43,92%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 59,53%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 4,88%, trong đó sản xuất bia giảm 4,88%; dệt giảm 6,49%; sản xuất trang phục giảm 10,32%; sản xuất da giảm 0,82%, trong đó sản xuất giày dép giảm 2,83%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 3,93%;... - Chỉ số tồn kho tháng 12/2024 so tháng trước tăng 23,61% và tăng 17,03% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất trang phục tăng 47,66%; sản xuất da tăng 23,52%, trong đó sản xuất giày dép tăng 25,38%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 0,36%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 7,71%; sản xuất kim loại tăng 62,48%; chế biến, chế tạo khác tăng 17,47%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 17,47%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 6,27%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 38,84%; dệt giảm 6,87%; sản xuất thiết bị điện giảm 68,68%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 71,67%;…8. Thương mại, dịch vụa. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định và tăng hơn so cùng kỳ, lượng hàng hóa dồi dào, các đơn vị kinh doanh chủ động dự trữ hàng hóa để phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong các dịp lễ, Tết. Giá cả hàng hóa ổn định đã đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng.Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng năm 2024 là 89.250 tỷ đồng, đạt 100,3% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 68.375 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú, ăn uống 8.936 tỷ đồng, tăng 22,7%; du lịch lữ hành 215 tỷ đồng, tăng 18,9%; dịch vụ tiêu dùng 11.723 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ.b. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương) Nhờ thực hiện tích cực các biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ, xuất khẩu năm 2024 đạt kết quả rất khả quan.* Xuất khẩu:Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2024 ước đạt 6 tỷ USD, đạt 120% kế hoạch, tăng 10% so cùng kỳ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của tỉnh như: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh, chiếm 21,7%; tiếp đến là thị trường Ấn Độ chiếm 11,8%; Nga chiếm 7,5%; Trung Quốc chiếm 5,9%; Hàn Quốc chiếm 4,7%; Đức chiếm 3,6%; Singapore chiếm 3,1%; Anh chiếm 3%; Nhật Bản chiếm 2,7%;,… tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.* Nhập khẩu:Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2024 ước đạt hơn 3 tỷ USD, đạt 120% kế hoạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ.c. Vận tải:Tiếp tục duy trì hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về vận tải trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát các bến xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải. Kết quả đạt được trong năm 2024 như sau:Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 3.005 tỷ đồng, tăng 20% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 775 tỷ đồng, tăng 20% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 1.951 tỷ đồng, tăng 21% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 672 tỷ đồng, tăng 19,3%; vận tải đường thủy thực hiện 102 tỷ đồng, tăng 21,9%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 278 tỷ đồng, tăng 14,4% so cùng kỳ.Vận chuyển hành khách 20.751 ngàn hành khách, tăng 20,6% và luân chuyển 649.062 ngàn hành khách.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 8.651 ngàn hành khách, tăng 19,2% và luân chuyển 635.105 ngàn hành khách.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 12.100 ngàn hành khách, tăng 21,6% và luân chuyển 13.957 ngàn hành khách.km, tăng 21,1% so cùng kỳ.Vận tải hàng hóa 19.196 ngàn tấn, tăng 21,2% và luân chuyển 3.743.716 ngàn tấn.km, tăng 20,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 2.688 ngàn tấn, tăng 20,9% và luân chuyển được 636.188 ngàn tấn.km, tăng 16,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 16.508 ngàn tấn, tăng 21,3% và luân chuyển 3.107.528 ngàn tấn.km, tăng 20,9% so cùng kỳ. d. Du lịch: Nhằm phục hồi và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh ngành Văn hóa thể thao du lịch tỉnh Tiền Giang tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch điểm đến an toàn. Ngoài ra tỉnh có nhiều chính sách mở cửa kịp thời thông thoáng, thực hiện nhiều giải pháp có hiệu quả, quá trình phục hồi ngành du lịch Tiền Giang có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả khả quan.Năm 2024, lượng khách du lịch đến tỉnh 1.640 ngàn lượt, đạt 99,4% kế hoạch, tăng 18,1% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 504 ngàn lượt, đạt 91,6% kế hoạch, tăng 19,8% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 9.151 tỷ đồng, tăng 22,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,6%, tương đương 8.936 tỷ đồng.e. Bưu chính - Viễn thông: Doanh thu bưu chính - viễn thông đến cuối tháng 12/2024 đạt 3.766 tỷ đồng, đạt 122,2% kế hoạch và tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 332 tỷ đồng, đạt 103,8% kế hoạch, tăng 3,7% so cùng kỳ, doanh thu viễn thông 3.434 tỷ đồng, đạt 146% kế hoạch, tăng 5,24% so cùng kỳ.Tổng số thuê bao điện thoại trên mạng ước đến cuối năm 2024 là 132.606 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,41 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao internet trên mạng đến cuối năm 2024 là 419.385 thuê bao, mật độ internet bình quân ước đạt 23,42 thuê bao/100 dân. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI1. Lao động, giải quyết việc làma. Một số chỉ tiêu về dân số:Ước tính năm 2024, dân số trung bình tỉnh Tiền Giang là 1.796.065 người, tăng 0,3% so cùng kỳ năm trước; dân số nam là 884.385 người, tăng 0,3% và chiếm 49,2%; dân số nữ là 911.680 người, tăng 0,3% và chiếm 50,8%.Dân số thành thị là 302.556 người, tăng 10,6% và chiếm 16,8%; dân số nông thôn là 1.493.509 người, giảm 1,5% và chiếm 83,2%.b. Tư vấn và giới thiệu việc làm:Trong năm, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 20.661 lượt lao động, giảm 28,2% so cùng kỳ, đạt 103,3% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 731 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.899 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 16.513 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 518 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 3.253 lượt lao động, giảm 5,2% so cùng kỳ, đạt 108,4% kế hoạch, trong đó có 1.463 lao động có được việc làm ổn định, giảm 7,3% so cùng kỳ.Trong năm, ghi nhận 18.426 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 21,3% so cùng kỳ; có 17.971 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 23,5% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả khoảng 391,2 tỷ đồng, giảm 26,6% so cùng kỳ.Người lao động đi làm việc nước ngoài trong năm, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 908 lượt lao động; có 502 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường như: Nhật Bản 388 lao động; Đài Loan 68 lao động; Canada 14 lao động; Hàn Quốc 09 lao động và Mỹ 09 lao động… giảm 1,2% so cùng kỳ, đạt 125,5% kế hoạch năm.Trong năm, số vụ ngừng việc, đình công tập thể ghi nhận 06 vụ, tại 05 doanh nghiệp, tăng 20% so cùng kỳ. Các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã phối hợp tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa.c. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp:Năm 2024, tỷ lệ lao động thiếu việc làm là 7,13%, tăng 0,32 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 6,81% năm 2023 lên 7,13% năm 2024). Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 8,60%, giảm 0,77 điểm phần trăm (từ 9,37% năm 2023 xuống 8,60% năm 2024) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 6,45%, tăng 0,75 điểm phần trăm (từ 5,70% năm 2023 lên 6,45% năm 2024). Năm 2024, tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh là 1,18%, giảm 0,09 điểm phần trăm so với cùng kỳ (từ 1,27% năm 2023 xuống 1,18% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 1,85%, giảm 0,50 điểm phần trăm (từ 2,35% năm 2023 xuống 1,85% năm 2024) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,88%, tăng 0,09 điểm phần trăm (từ 0,79% năm 2023 lên 0,88% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp khu vực thành thị năm 2024 chiếm 49,33% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh.2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:a. Đời sống dân cư:Tình hình sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn các mặt hàng nông sản luôn biến động, một số sản phẩm chăn nuôi có giá bán không ổn định. Tình hình xâm nhập mặn mùa khô 2023-2024 trên địa bàn tỉnh xuất hiện sớm, duy trì cao và liên tục tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống người dân. Được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh cùng với đoàn thể các cấp đã kịp thời có những chính sách hỗ trợ như tổ chức dạy nghề, giới thiệu, giải quyết việc làm giúp người dân khôi phục sản xuất, ổn định cuộc sống. Tổng số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN là 88.664 lao động (1.056 lao động nước ngoài), tăng 4,7% so với cùng kỳ. Dự kiến trong 6 tháng đầu năm 2025, các doanh nghiệp tuyển trên 14.275 lao động để đáp ứng các đơn hàng năm 2025.Việc làm và thu nhập của người làm công ăn lương, người nghỉ hưu ổn định, có tăng hơn so cùng kỳ. Chính phủ ban hành các Nghị định về tiền lương, tiền công được áp dụng từ ngày 01/7/024 gồm: 73/2024/NĐ-CP tăng lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng, tương ứng tăng 30% đối cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; 74/2024/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng khoảng 6% đối với người lao động; 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng tăng thêm 15%.Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trong đó, quy định điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 360.000 đồng/tháng tăng lên mức 500.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2024.Nhìn chung, mức điều chỉnh lương đã có sự chia sẻ, kết hợp hài hòa được lợi ích của người lao động và doanh nghiệp và giúp cho những người được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đảm bảo được điều kiện cuộc sống, yên tâm công tác, làm việc. Việc cải cách tiền lương kể từ 01/7/2024, vừa cải thiện đời sống cho người lao động, vừa bảo đảm duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.b. An sinh xã hội:Công tác an sinh xã hội được quan tâm, chính sách trợ giúp người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề lao động nông thôn,… được thực hiện lồng ghép, triển khai đồng bộ, kịp thời. Trong năm, giải quyết việc làm cho 19.000 lao động, đạt 105% kế hoạch.Theo Quyết định số 3451/QĐ-UBND về việc Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025) của UBND tỉnh Tiền Giang, toàn tỉnh còn 4.035 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,79% và 7.592 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 1,49%.Vận động quỹ Đền ơn đáp nghĩa trên 13 tỷ đồng (xây dựng nhà tình nghĩa 53 căn, sửa chữa nhà tình nghĩa 121 căn).Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 35.866 người với số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 26,7 tỷ đồng với số lượng 67.696 người; tổ chức 18 Đoàn lãnh đạo Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 85 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 48 đơn vị tập trung, kết hợp với tham người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, tổng số tiền là 814,7 triệu đồng. Tổ chức tặng quà nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7/2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương) số lượng 35.999 người, số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 14,3 tỷ đồng với số lượng 50.178 người; tổ chức 18 đoàn lãnh đạo tỉnh thăm, tặng quà gia đình chính sách tiêu biểu nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ với số lượng 100 người, số tiền 2 triệu đồng/hộ.3. Hoạt động giáo dụcTrong năm, hoạt động ngành giáo dục thực hiện theo kế hoạch và đạt được nhiều điểm nổi bật như:- Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024 của tỉnh Tiền Giang, tổng số thí sinh đỗ tốt nghiệp là 15.795/15.844 thí sinh dự thi (bao gồm thí sinh tự do), tỉ lệ 99,7% (năm 2023 tỉ lệ 99,65%).- Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024-2025, kỳ thi tổ chức vào các ngày 05, 06/6/2024 có 21.079 thí sinh đăng ký dự thi, tăng 636 thí sinh so với tuyển sinh lớp 10 năm học trước. Kết quả trúng tuyển là 19.305 thí sinh. - Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia THPT năm học 2023–2024; thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023 – 2024; thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS và cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2023 - 2024 của tỉnh Tiền Giang 4. Hoạt động y tếTrong năm, công tác y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân luôn được chú trọng. Các cơ sở khám chữa bệnh đã tổ chức thực hiện đầy đủ quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành đảm bảo được quyền lợi cho nhân dân khi đến các cơ sở khám chữa bệnh.Tình hình khám chữa bệnh ghi nhận 4.687.896 lượt người bệnh đến khám, tăng 1,7% và 236.323 người điều trị nội trú, tăng 16,3%. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong năm, bệnh Sốt - xuất - huyết 1.930 ca, giảm 44,2% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng 5.507 ca, giảm 29,2%.Bệnh HIV/AIDS năm 2024, phát hiện 304 trường hợp nhiễm HIV mới, 52 trường hợp tử vong. Đến nay, tổng số nhiễm HIV toàn tỉnh là 7.087 trường hợp, tổng số AIDS là 1.819 trường hợp và tử vong do AIDS là 1.380 trường hợp. 5. Hoạt động văn hóa - thể thaoHoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong năm 2024 diễn ra đúng theo kế hoạch: thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân nhất là trong dịp lễ, tết. Toàn tỉnh hiện có 462.854/486.976 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 95%; 1.004/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 99,9%; 11/164 xã, phường, thị trấn tiêu biểu, đạt tỷ lệ 6,71%; 20/29 phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, đạt tỷ lệ 68,97%; 71 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 967 con đường văn hóa, 576 cơ sở thờ tự văn hóa.Hoạt động bảo tàng; đón tiếp 126.171 lượt khách tham quan, học tập kinh nghiệm và nghiên cứu.Hoạt động văn hóa nghệ thuật; trên địa bàn tỉnh tổ chức Lễ hội như: xuân Giáp Thìn năm 2024; kỷ niệm 160 năm Ngày Anh hùng dân tộc Trương Định tuẫn tiết và đón nhận Bằng công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt; kỷ niệm 79 năm Ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2024); .... Hoạt động thư viện; tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 với hơn 51.100 lượt sách báo lưu hành, phục vụ khoảng 22.250 lượt bạn đọc tại Thư viện tỉnh. Tổ chức mô hình cà phê sách trong khuôn viên Thư viện thu hút được hơn 480 lượt bạn đọc với 1.440 lượt sách báo lưu hành. Trong năm, Thư viện tỉnh đã phục vụ 395.584 lượt bạn đọc tăng 188% so cùng kỳ năm trước, với 439.526 lượt sách báo lưu hành tăng 94% so cùng kỳ năm trước. Hoạt động Thể dục - Thể thao; Trong năm, Đoàn thể thao Tiền Giang tham dự 85 giải quốc tế, quốc gia và khu vực, kết quả đạt 316 huy chương các loại, trong đó có 59 Huy chương Vàng, 106 Huy chương Bạc và 151 Huy chương Đồng. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh từ 15/12/2023 đến 14/12/2024)a. Tai nạn giao thông đường bộ: xảy ra 338 vụ, tăng 23 so cùng kỳ; làm 219 người chết, giảm 12 người so cùng kỳ và bị thương 202 người, tăng 54 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…b. Tai nạn giao thông đường thủy: ghi nhận 02 vụ tai nạn, giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết, tăng 01 người; không ghi nhận số người bị thương.7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an)Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được đảm bảo. Trong năm 2024, ghi nhận 895 vụ, giảm 87 vụ so với năm 2023, làm chết 21 người, bị thương 168 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 76,4 tỷ đồng. Điều tra khám phá 722 vụ, đạt 80,7%, bắt xử lý 1.267 đối tượng. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai năm 2024a. Về cháy, nổ: ghi nhận 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá trên 16 tỷ đồng.b. Về môi trường: xảy ra 17 vụ vi phạm, giảm 05 vụ so với cùng kỳ; số tiền xử phạt 640,7 triệu.c. Về thiên tai: đã xảy ra 107 vụ thiên tai (01 vụ xâm nhập mặn, 18 vụ lốc xoáy và 88 vụ sạt lở đê): 18 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 88 vụ sạt lở đê, tăng 53 vụ; tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 271 tỷ đồng (không tính xâm nhập mặn), trong đó: 18 vụ lốc xoáy, làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 187 căn nhà tốc mái; 88 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 9.035 mét….III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHỤC HỒI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, THỰC HIỆN CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025Tình hình kinh tế, chính trị thế giới vẫn còn biến động khó lường, không thuận lợi, nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt, sát sao của lãnh đạo tỉnh và nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. Sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh năm 2024 tăng hơn so cùng kỳ, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 7,02%, đây là mức tăng trưởng tốt kể từ dịch Covid-19 đến nay trong bối cảnh khó khăn. Bên cạnh đó, các chỉ số thống kê cho thấy kinh tế của tỉnh tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp; cung cầu hàng hóa thiết yếu được bảo đảm, hoạt động mua sắm hàng hóa, tiêu dùng nội địa duy trì mức tăng khá….Tuy nhiên, bước sang năm 2025 dự báo, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; các biến động về kinh tế, chính trị của thế giới, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu và dịch bệnh khó dự báo. Do đó, các ngành, các cấp tăng cường dự báo, chủ động điều hành linh hoạt, phù hợp với tình hình mới, kịp thời ứng phó với các tình huống phát sinh, tập trung triển khai hiệu quả đồng bộ các chính sách hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện đạt kế hoạch năm 2025 cần thực hiện tốt các giải pháp sau:Tăng cường kỷ luật, kỷ cương sắp xếp tinh gọn bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm tăng thu nhập cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong kỷ nguyên vươn mình theo chỉ đạo của Bộ Chính trị. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, kỷ luật phát ngôn, công khai minh bạch tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số. - Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 29/5/2024 về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Giang giai đoạn 2024-2025; Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp về tình hình hoạt động, thị trường tiêu thụ, nguyên liệu sản xuất, lao động,... Tập trung rà soát lại tình hình sản xuất ở từng ngành, đặc biệt là các ngành như: dệt may, da giày, chế biến thủy sản, sản xuất kim loại, cơ khí; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ,... Theo dõi diễn biến tình hình khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn; tình hình vận hành các công trình phục vụ sản xuất và mực nước nội đồng các vùng dự án. Duy trì thông thoáng lòng sông, kênh, rạch trên địa bàn; tập trung công tác nạo vét các công trình thủy lợi, chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân vào mùa khô. Thường xuyên theo dõi, thông tin kịp thời về tình hình khí tượng, thủy văn, chủ động các biện pháp phòng, tránh hạn chế thiệt hại khi thiên tai xảy ra.Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ nguyên liệu phục vụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi, cơ khí, điện tử... Thường xuyên rà soát kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cần có giải pháp hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và một số ngành, lĩnh vực bị tác động bất lợi do nhu cầu của thị trường suy giảm như: da giày, dệt may, sản xuất và chế biến gỗ...- Triển khai thực hiện đồng bộ, chủ động, linh hoạt chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân.- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ bằng các hình thức phù hợp, đặc biệt là hình thức hợp tác công tư (PPP), xã hội hóa… ưu tiên mời gọi đầu tư các dự án quan trọng có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như: giao thông vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, công nghiệp nông nghiệp, nông thôn... Tiếp tục triển khai các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh đã được phê duyệt đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021-2025.- Các ngành chức năng đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh.- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận, chung sức chung lòng thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. - Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
Tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2024 Tiền Giang đạt 7,02%
- 07/01/2025 08:31
Năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường cạnh tranh chiến lược gay gắt; xung đột leo thang ở Ukraina, Trung Đông và căng thẳng gia tăng ở bán đảo Triều Tiên; các chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy cục bộ làm giá xăng dầu, hàng hóa thiết yếu, cước vận tải biến động mạnh; kinh tế, thương mại phục hồi chậm, thiếu vững chắc; tỷ giá, lãi suất biến động khó lường; thiên tai, biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng, lương thực, an ninh mạng diễn biến phức tạp…Trên địa bàn tỉnh, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tăng trưởng kinh tế quí sau cao hơn quí trước, quí I tăng 4,75%, quí II tăng 6,50%, quí III tăng 7,41% và quí IV tăng 9,12%, cả năm tăng 7,02%.Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2024 ước đạt 70.946 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 7,02% so với năm 2024; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37% và khu vực dịch vụ tăng 7,28 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% so cùng kỳ. Với mức tăng 7,02%, tốc độ tăng trưởng năm 2024 tăng cao hơn năm 2023 là 1,32%.Xét về tốc độ tăng trưởng, năm 2024 tỉnh Tiền Giang xếp thứ 43 cả nước và xếp thứ 9 trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.GRDP năm 2024 tính theo giá hiện hành đạt: 137.272 tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ (tương đương tăng 14.326 tỷ đồng); GRDP bình quân đầu người năm 2024 đạt 76,4 triệu đồng/người/năm, tăng 7,8 triệu đồng/người/năm so năm 2023 (năm 2023 đạt 68,7 triệu đồng/người/năm). Tính theo giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2024 đạt 3.041 USD/người/năm, tăng 6,3%, tương đương tăng 181 USD so năm 2023 (năm 2023 đạt 2.860 USD/người/năm).Nếu so với các tỉnh trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, GRDP bình quân đầu người năm 2024 của Tiền Giang thấp hơn bình chung của vùng 3.906 ngàn đồng/người/ năm; đứng thứ 08/13 trong khu vực. Với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, năng suất lao động của tỉnh tăng dần qua các năm, năm 2024 năm suất lao động đạt 120,8 triệu người, tăng 10,1% so với năm 2023. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:Kế hoạch đề ra năm 2024 tăng 3,5 – 3,8%; ước tính năm 2024 tăng 4% (quí I tăng 2,37%, quí II tăng 4,66%, quí III tăng 3,85%, quí IV tăng 5,18) ; tăng thấp hơn 0,44% so với năm 2023.Ngành nông nghiệp tăng 4,31% (năm 2023 tăng 5,46%). Tình hình xâm nhập mặn năm 2024 đến sớm và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã rất quan tâm có chỉ đạo công tác phòng chống từ rất sớm; khuyến cáo nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nông dân đã ứng dụng vào trong sản xuất lúa, tiết kiệm được chi phí, năng suất lúa bình quân cả năm 2024 đạt 62,05 tạ/ha, cao hơn cùng kỳ 0,92 tạ/ha (năm 2023 tạ 61,13 tạ/ha). Nhưng diện lúa gieo sạ năm nay chỉ đạt 120.330 ha, bằng 93% so cùng kỳ (tương đương giảm 9.059 ha), làm cho sản lượng lúa cả năm giảm 5,6% so với năm 2023 (sản lượng cả năm đạt 746.880 tấn).Trong những năm qua nông dân tập trung đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm. Xu hướng chuyển dịch diện tích trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm, chủ yếu chuyển sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, nhiều loại trái cây của tỉnh đã được xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đi các nước như: sầu riêng, thanh long, vú sữa, xoài cát Hòa Lộc… Tổng diện tích trồng cây lâu năm của tỉnh ước tính đến cuối năm 2024 đạt 113.235 ha, tăng 5,3% so với năm 2023, (tương ứng tăng 5.671 ha). Giá bán các sản phẩm trồng trọt trong năm tăng khá tốt, thu nhập người dân tăng đã kích thích nông dân tập trung đầu tư cho sản xuất, nên ngành nông nghiệp có tốc độ tăng khá so cùng kỳ.Tình hình chăn nuôi gia súc-gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phát triển ổn định và có xu hướng tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm; khu vực trang trại-doanh nghiệp phát triển tốt. Các hộ chăn nuôi đang tích cực tái đàn nhằm đảm bảo nguồn cung thực phẩm phục vụ những tháng cuối năm và Tết Nguyên đán 2025. Mặc dù dịch bệnh được kiểm soát, chỉ phát sinh một số ổ dịch nhỏ lẻ, tuy nhiên, dịch bệnh vẫn là thách thức lớn nhất của ngành chăn nuôi, đặc biệt là Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh cúm gia cầm… làm ảnh hưởng đến tổng đàn nếu không được kiểm soát tốt. Ước tính đến cuối năm 2024 đàn bò đạt 120 ngàn con, giảm 1,6% so cùng kỳ; đàn lợn 312 ngàn con, tăng 4,0%; đàn gia cầm 16,8 triệu con, tăng 6,2% so cùng kỳ.Ngành thủy sản tăng 2,53% (năm 2023 giảm 0,43%), sản lượng thủy sản năm 2024 ước đạt 318.107 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng đạt 214.335 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ, sản lượng thủy sản khai thác đạt 103.772 tấn, tăng 10,2% so cùng kỳ. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của thị trường trong nước và phục vụ cho xuất khẩu tăng, giá cả ổn định, nên ngư dân đã tập trung đầu tư cho nuôi trồng và khai thác. Mặt khác, tại xã Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành thuộc huyện Gò Công Đông diện tích mặt nước nuôi hàu khoảng 598 ha, của 73 hộ nuôi cho thu hoạch, đã góp phần làm cho ngành thủy sản tăng. Khu vực công nghiệp - xây dựngTăng 10,37% so với năm 2023 (quí I tăng 5,99%, quí II tăng 9,01%, quí III tăng 11,59%, quí IV tăng 14,23); Tăng cao hơn năm 2023 là 3,5% (Kế hoạch tăng từ 11,0-11,7%).Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp tăng 10,01% (cùng kỳ tăng 5,51%); đạt được kết quả trên đó là sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các ngành các cấp thường xuyên tổ chức các Hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp, nắm bắt tâm tư nguyện vọng, những khó khăn của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các giải pháp hiệu quả giúp công nghiệp của tỉnh nhà tăng cao. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng trưởng tốt, tốc độ tăng trưởng quý sau luôn cao hơn quý trước (quí I tăng 4,99%, quí II tăng 8,57%, quí III tăng 11,73% và quí IV tăng 14,51%), đóng góp 2,36% trong 7,02% tăng trưởng của tỉnh. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,32% (chiếm tỷ trọng 24,8% trong tổng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,30% (chiếm 21%); Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,72% (chiếm 9,3%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 12,89% (chiếm 4,8%)...Tuy nhiên cũng có một số ngành do khó khăn về thị trường tiêu thụ nên sản xuất trong năm giảm so với cùng kỳ như: sản xuất trang phục giảm 16,91% (chiếm 5,7%); ngành dệt giảm 6,54% (chiếm 1,7%); sản xuất đồ uống giảm 7,63% (chiếm 1%); sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 17,21% (chiếm 1,4%)... Ngành xây dựng tăng 11,97%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong năm 2024 (chiếm tỷ trọng 4,9% trong GRDP), là ngành trong 03 năm liên tiếp tăng trưởng trên 10% (năm 2022 tăng 10,25%, năm 2023 tăng 13,23%). Đạt được kết quả trên là do lãnh đạo tỉnh chú trọng giao vốn sớm cho các chủ đầu tư ngay từ tháng 12 năm 2023 và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án, nhất là các dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắt, đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ.Khu vực dịch vụ: Tăng 7,28 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58 % (quí I tăng 6,23%, quí II tăng 6,9%, quí III tăng 7,67% và quí IV tăng 9,18%). Kinh tế của tỉnh dần hồi phục sau dịch Covid -19, công nhân có việc làm ổn định, cộng với việc nâng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024, thu nhập của người lao động tăng làm cho hoạt động thương mại và dịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tất cả các ngành trong khu vực này đều tăng so với cùng kỳ, giá cả trong năm được kiểm soát tốt, không xảy ra tình trạng nâng giá bất hợp lý, hàng hóa dồi dào, đáp nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẽ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 9,03%; Vận tải kho bãi tăng 15,99%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 15,17%; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 12,43 ... thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% so cùng kỳ.Cơ cấu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2020-2025 của tỉnh là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Năm 2024 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,1%, giảm 0,1% so năm 2023(cùng kỳ 37,2%); khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 27,7 %, tăng 0,2% so năm 2023 (cùng kỳ 27,5%); khu vực dịch vụ chiếm 29,8%, tương đương so cùng kỳ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,4%, giảm 0,1 so cùng kỳ (cùng kỳ 5,5%).Năm 2024 cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch chậm so với kế hoạch là do khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tăng trưởng tốt (tăng vượt kế hoạch).Với điều kiện tự nhiên của tỉnh thích hợp cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong những năm qua nông dân chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất các loại cây con có giá trị kinh tế cao. Mặt khác, trong năm các sản phẩm nông nghiệp như sầu riêng, mít, lúa … giá bán khá cao so cùng kỳ, nên ngành nông lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao trong GRDP của tỉnh. N.V.Tròn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 11 năm 2024
- 03/12/2024 09:07
Trong tháng 11, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả khả quan. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpCây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng được 21.587 ha, sản lượng thu hoạch 353 tấn. Ước tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2024, gieo trồng được 34.315 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 721 tấn, tăng 0,4%; trong đó: cây lúa gieo trồng 33.991 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ. * Trong 34.315 ha cây lương thực có hạt được gieo trồng: cây lúa vụ Đông Xuân 2024 – 2025 gieo trồng được 21.429 ha và cây ngô gieo trồng (từ 15/9 – 15/11/2024) là 324 ha sẽ được tính cho diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm sau. - Cây lúa: Vụ Thu Đông 2024: chính thức gieo trồng 12.562 ha, giảm 2,5% so cùng kỳ, tương ứng giảm 317 ha, diện tích gieo trồng ở các huyện: Gò Công Tây 7.549 ha, TP Gò Công 2.746 ha, Tân Phước 1.176 ha, Châu Thành 653 ha, Gò Công Đông 237 ha, Chợ Gạo 126 ha và Tân Phú Đông 75 ha. Lúa Thu Đông 2024 xuống giống vượt kế hoạch chủ yếu tại huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông và TP. Gò Công. Lúa vụ Thu Đông 2024 giảm 2,5% so cùng kỳ do tăng/giảm ở các huyện, trong đó các huyện có diện tích gieo trồng giảm gồm: TP Gò Công 721 ha, Châu Thành 88 ha, Gò Công Đông 20 ha, Chợ Gạo 12 ha và các huyện có diện tích gieo trồng tăng gồm: Gò Công Tây 494 ha, Tân Phú Đông 21 ha, Tân Phước 9 ha. Vụ Đông Xuân 2024 – 2025: Tiến độ gieo trồng của vụ tính đến ngày 15 tháng 11 được 21.429 ha, giảm 7,4% so cùng kỳ. Đây là vụ sản xuất chính trong năm của nông dân, hiện lúa đang giai đoạn mạ. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 158 ha. Tính đến 15 tháng 11 năm 2024, gieo trồng được 324 ha, tăng 2,3% so cùng kỳ; thu hoạch 196 ha, tăng 0,9%; năng suất bình quân đạt 36,8 tạ/ha, giảm 0,6% với sản lượng đạt 721 tấn, tăng 0,4%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.319 ha, thu hoạch 3.565 ha với sản lượng 77.768 tấn. Tính đến 15 tháng 11 năm 2024 gieo trồng 8.377 ha, tăng 2,1% so cùng kỳ; thu hoạch 6.446 ha, tăng 3,7% với sản lượng 140.543 tấn, tăng 5,4%; trong đó: rau các loại gieo trồng 8.364 ha, tăng 2,1%; thu hoạch 6.437 ha, tăng 3,7% với sản lượng đạt 140.521 tấn, tăng 5,4%. * Tính đến nay (15/9 đến 15/11/2024), cây rau đậu các loại gieo trồng được 8.377 ha và sẽ được tính cho diện tích gieo trồng năm sau. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/11/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119,6 nghìn con, giảm 1,0% so cùng kỳ; đàn lợn 310 nghìn con, tăng 3,3%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,7 triệu con, tăng 4,4%. Hiện nay, tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Thời gian qua, giá lợn hơi, giá gia cầm đã ổn định trở lại, có xu hướng tăng, người chăn nuôi có lãi, yên tâm mở rộng sản xuất. Trái ngược với tình hình chăn nuôi lợn và gia cầm, nhiều hộ chăn nuôi bò đã điều chỉnh giảm số lượng vật nuôi và chuyển đất trồng cỏ sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn, giá bò giảm do cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Hình 1. Chăn nuôi tại thời điểm 01/11/2024 * Tình hình dịch bệnh: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên gia súc và gia cầm tiếp tục được kiểm soát tốt, không ghi nhận bệnh. Tính từ ngày 15/12/2023 đến nay, ghi nhận: - Bệnh cúm gia cầm: toàn tỉnh có 04 đàn gia cầm tại 03 xã/03 huyện (Gò Công Tây, Châu Thành và Cai Lậy) dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 3.355 con, trong đó các địa phương tiêu hủy 3.313 con (98,7%) và hộ tự hủy 42 con (1,3%). - Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: toàn tỉnh có 86 hộ có lợn mắc bệnh với 1.004 con lợn bệnh trên tổng đàn 3.099 con tại 32 xã/08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy dưới sự giám sát của địa phương là 2.187 con, khối lượng 95.167 kg. - Bệnh viêm da nổi cục: toàn tỉnh ghi nhận có 09 hộ với 10 con bò bệnh trên tổng đàn 41 con tại 08 xã/ 06 huyện (Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và TP. Mỹ Tho). Đã tiêu hủy 01 bò bệnh chết với khối lượng 153 kg tại xã Mỹ Phong, Thành phố Mỹ Tho. - Bệnh Lở mồm long móng:toàn tỉnh ghi nhận có 05 bò bệnh trên 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo). 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.613,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); trong đó rừng phòng hộ: 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 292,1 ha. Trong tháng thực hiện trồng mới được 3,0 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay ước đạt 484,5 ngàn cây, giảm 13,8% so cùng kỳ. Những cây trồng mới chủ yếu là cây sao, dầu, bạch đàn, tràm bông vàng trồng trên các tuyến đường đi, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất và lấy bóng mát ở các huyện Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Tân Phú Đông. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 422 ha. Tính chung 11 tháng năm 2024 đạt 16.032 ha, đạt 109,1% kế hoạch, giảm 0,1% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 8.288 ha, tăng 0,2%, diện tích nuôi cá đạt 4.520 ha, giảm 0,7%, diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.224 ha, tăng 0,1%. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 30.092 tấn. Tính chung 11 tháng năm 2024 đạt 278.170 tấn, đạt 88,1% kế hoạch, tăng 3,9% so cùng kỳ, trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 181.935 tấn, tăng 1,1%; sản lượng khai thác 96.235 tấn, tăng 9,6%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 tăng 0,47% so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,23%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,87% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,04%; so cùng kỳ tăng 18,05%, một số ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 73,12%; sản xuất phương tiện vận tải khác 67,62%; Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 60,2%; sản xuất trang phục tăng 39,52%;... Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,48% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,59%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,85%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,87%. Hình 2. Chỉ số sản xuất công nghiệpChỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 38/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: quả và hạt ướp lạnh tăng 81,7%; dây thép không gỉ tăng 73%; điện gió tăng 39,3%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su và plastic tăng 37,5%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 34,3%; bóng thể thao khác tăng 26,3%; điện thương phẩm tăng 9,9%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 8,9%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 8,6%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 8%; nước uống được tăng 5,4%; túi xách tăng 5%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 4,5%; thức ăn cho gia súc tăng 1,8%;… - Có 16/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 68,6%; máy gặt đập liên hợp giảm 50%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 32%; bia đóng chai giảm 19,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 8,4%; bia đóng lon giảm 7%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 5,9%; thức ăn cho thủy sản giảm 4,7%; phân vi sinh giảm 3,5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2%; * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2024 so với tháng trước tăng 5,09% và tăng 20,81% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2024 tăng 16,34%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,51%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 4,37%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 24,31%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 48,67%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 24,86%; sản xuất kim loại tăng 12,94%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 57,69%; sản xuất thiết bị điện tăng 42,01%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 55,26%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 3,92%, trong đó sản xuất bia giảm 3,92%; dệt giảm 10,76%; sản xuất trang phục giảm 11,46%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 21,57%;... - Chỉ số tồn kho tháng 11/2024 so với tháng trước tăng 1,99% so với tháng trước và tăng 1,02% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: dệt tăng 47,35%; sản xuất trang phục tăng 54,27%; sản xuất da tăng 3,38%, trong đó sản xuất giày dép tăng 5,88%; sản xuất thiết bị điện tăng 62,67%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 72,73%; chế biến, chế tạo khác tăng 73,54%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 73,54%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 1,2%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 36,68%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 12,58%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 13,85%; sản xuất kim loại giảm 3,12%;…III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 640 tỷ đồng, giảm 24% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 4.869 tỷ đồng, đạt 71,7% kế hoạch, giảm 15,9% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch năm 2024, các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 4.067 tỷ đồng, đạt 71,1% kế hoạch, giảm 17,2% so cùng kỳ, chiếm 83,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.334 tỷ đồng, giảm 28,3% so cùng kỳ; vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.683 tỷ đồng, giảm 6,4% so cùng kỳ... Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 659 tỷ đồng, đạt 71,6% kế hoạch, tăng 31,4% so cùng kỳ, chiếm 13,6% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 305 tỷ đồng,tăng 43% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 143 tỷ đồng, đạt 91,8% kế hoạch, bằng 38,1% so cùng kỳ, chiếm 2,9% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 73 tỷ đồng, bằng 37% so cùng kỳ... Các xã, phường, thị trấn tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới. Hình 3. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 11 tháng năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước thực hiện 7.652 tỷ đồng, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 9,8% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 81.413 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 62.526 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú 328 tỷ đồng, tăng 18,9%; ăn uống 7.787 tỷ đồng, tăng 22,4%; du lịch lữ hành 203 tỷ đồng, tăng 26,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 10.569 tỷ đồng, tăng 3,3% so cùng kỳ. Hình 4. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu:Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 505 triệu USD, tăng 3,1% so tháng trước. Mười một tháng ước xuất khẩu 5.603 triệu USD, đạt 112,1% kế hoạch, tăng 12,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2024 ước 210 triệu USD, tăng 5% so tháng trước và tăng 0,5% so cùng kỳ. Mười một tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 2.810 triệu USD, đạt 112,4% kế hoạch, tăng 15,1% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93,82% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) 1.192 triệu USD, tăng 51% so cùng kỳ, chiếm 52,4% tổng kim ngạch; sắt thép các loại 452 triệu USD, tăng 39,4% so cùng kỳ, chiếm 16,7% tổng kim ngạch; vải nguyên liệu 235 triệu USD tăng 3,8% so cùng kỳ và chiếm 7,6% tổng kim ngạch nhập khẩu;…3. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 tăng 0,26% so tháng 10/2024 (thành thị tăng 0,29%, nông thôn tăng 0,25%); so cùng kỳ tăng 2,9%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,14%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 11 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,36%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,42% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 7,49%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,77% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 17,34%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 6% và nhóm thực phẩm tăng 3,24%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,51%.... Có hai nhóm giảm: nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,68% và nhóm giao thông giảm 0,35% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 11/2024 tăng 3,68% so tháng trước, giá bình quân tháng 11/2024 là 8.617 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.927 ngàn đồng so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 11/2024 tăng 3,01% so tháng trước, giá bình quân 25.733 đồng/USD, so cùng kỳ tăng 863 đồng /USD. 4. Du lịchKhách du lịch đến trong tháng 11/2024 ước tính 135 ngàn lượt khách, giảm 3,4% so tháng trước và tăng 18,5% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 1.776 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước và tăng 6,6% so cùng kỳ. Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.505 ngàn lượt khách, đạt 91,2% kế hoạch và tăng 18,6% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 468 ngàn lượt khách, tăng 23,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 18.887 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,2%, ước đạt 7.787 tỷ đồng, tăng 24,4%; lưu trú đạt 328 tỷ đồng, tăng 18,9% so cùng kỳ... 5. Vận tải 5.1. Kết quả hoạt động vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 260 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 8,9% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.742 tỷ đồng, tăng 21% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 709 tỷ đồng, tăng 20,2% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.775 tỷ đồng, tăng 20,5% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 1.088 tỷ đồng, tăng 20,1%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.396 tỷ đồng, tăng 20,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 257 tỷ đồng, tăng 26,7% so cùng kỳ. a) Vận tải hành khách Trong tháng vận chuyển ước tính đạt 1.832 ngàn hành khách, tăng 1,4% so tháng trước và tăng 6,5% so cùng kỳ; luân chuyển 59.130 ngàn hành khách.km, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 6,7% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 18.602 ngàn hành khách, tăng 17,1% so cùng kỳ; luân chuyển 577.412 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 7.692 ngàn hành khách, tăng 19,1% và luân chuyển 564.825 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.910 ngàn hành khách, tăng 15,7% và luân chuyển 12.587 ngàn hành khách.km, tăng 16,3% so cùng kỳ. b) Vận tải hàng hóa Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 1.686 ngàn tấn, tăng 5,7% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ; luân chuyển 330.997 ngàn tấn.km, tăng 6% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 17.382 ngàn tấn hàng hóa, tăng 20% so cùng kỳ; luân chuyển 3.391.575 ngàn tấn.km, tăng 20,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.419 ngàn tấn, tăng 18% và luân chuyển 581.406 ngàn tấn.km, tăng 18,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 14.963 ngàn tấn, tăng 20,3% và luân chuyển 2.810.169 ngàn tấn.km, tăng 20,5% so cùng kỳ. 5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông Trong tháng đăng ký mới 3.439 chiếc mô tô xe máy, 354 chiếc ô tô, 04 chiếc xe đạp điện và xe khác 01 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.559.412 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.496.068 chiếc, 63.329 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 541 xe đạp điện và, 999 xe khác và 1.309 xe lam. 6. Bưu chính viễn thông Doanh thu trong tháng 11/2024 đạt 318 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 0,7% và viễn thông 290 tỷ đồng, tăng 1,8% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.446 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 303 tỷ đồng, tăng 3,8% và viễn thông 3.143 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2024 là 129.188 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,21 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2024 là 413.770 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 23,11 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 11 năm 2024 là 1.679.310 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 935 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 720 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 210 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 10.740 tỷ đồng, đạt 122% dự toán, tăng 16,4% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 10.371 tỷ đồng, đạt 121,6% dự toán, tăng 15,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.053 tỷ đồng, đạt 146,8% dự toán, tăng 10,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.776 tỷ đồng, đạt 146,8% dự toán, tăng 55,4% so cùng kỳ...). Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.378 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 14.923 tỷ đồng, đạt 100,9% dự toán, tăng 14,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 6.145 tỷ đồng, đạt 25,8% dự toán, tăng 25,9% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 7.193 tỷ đồng, đạt 86,2% dự toán và tăng 13,7% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng Trong tháng 11/2024, Ngành Ngân hàng tiếp tục thực hiện vai trò hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển; chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhất là các mức trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay. - Đến cuối tháng 10/2024, vốn huy động đạt 103.437 tỷ đồng, đạt 98,86% kế hoạch, tăng 6.554 tỷ, tăng 6,77% so với cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 102.451 tỷ, tăng 5.147 tỷ, tăng 5,29% so với cuối năm 2023. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2024, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 1,2 triệu lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 172 ngàn tỷ đồng. Ước tính đến cuối tháng 11/2024, nguồn vốn huy động đạt 104.076 tỷ đồng, tăng 7.194 tỷ đồng, tăng 7,43% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 103.152 tỷ, tăng 5.848 tỷ đồng, tăng 6,01% với cuối năm 2023. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2023, Ngân hàng nhà nước (NHNN) tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành nhằm tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế; đồng thời tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2024, nội bảng là 2.212,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,16%, tăng 0,55% so cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ so với cuối năm 2023 như: Nhóm 3: 382 tỷ, chiếm 17,24%; Nhóm 4: 583 tỷ, chiếm 26,33%; Nhóm 5: 1.247 tỷ, chiếm 56,37% tổng nợ xấu. Ước đến cuối tháng 11/2024, nợ xấu là 2.130 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,07%, tăng 0,45% so cuối năm 2023.Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2024 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.716 tỷ đồng, tăng 170 tỷ, tỷ lệ tăng 11%; trong đó huy động vốn chiếm 88%; dư nợ cho vay đạt 1.260 tỷ (ngắn hạn đạt 567,41 tỷ đồng chiếm 45%), tăng 115,65 tỷ, tỷ lệ tăng 10,10%; tỷ lệ nợ xấu 0,29%, giảm 0,05% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện 03 nhiệm vụ Khoa học & Công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. Chuyển giao kết quả nghiên cứu 26 nhiệm vụ KH&CN để ứng dụng vào thực tế năm 2024 cho các cơ quan chủ trì và cơ quan nhân rộng, ứng dụng trong và ngoài tỉnh. Quyết định dừng triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở (Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tạo khí Ozôn (O3) hoặc oxy đơn nguyên tử [O-] để nuôi cá thâm canh khép kín, tuần hoàn nước; tạo ra sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế ô nhiễm nguồn nước). Đến tháng 11/2024, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân triển khai 15 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (06 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 17 nhiệm vụ KH&CN (15 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 09 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 15 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.137 lượt lao động, bằng 37,5% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 23 lao động; tư vấn việc làm 222 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 865 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 27 lao động. Từ đầu năm đến nay, thực hiện tư vấn cho 19.716 lượt lao động, bằng 72,7% so cùng kỳ, đạt 98,6% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 703 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.674 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 15.845 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 494 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 246 lượt lao động, tăng 32,3% so cùng kỳ, trong đó có 98 lao động có được việc làm ổn định, bằng 83% so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, giới thiệu việc làm cho 3.037 lượt lao động, bằng 92% so cùng kỳ, trong đó có 1.089 lao động có được việc làm ổn định, bằng 80% so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 58 lượt lao động, bằng 85% so cùng kỳ; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bằng 50% so cùng kỳ; có 35 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Từ đầu năm đến nay, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 849 lượt lao động, bằng 69% so cùng kỳ; có 74 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 34,5% so cùng kỳ; có 446 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, bằng 95,9% so cùng kỳ, qua các thị trường, trong đó: Nhật Bản 346 lao động; Đài Loan 60 lao động; Canada 12 lao động; Mỹ 08 lao động; Hàn Quốc 07 lao động.... Trong tháng, ghi nhận 1.038 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 65,3% so cùng kỳ; có 1.152 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 39,5% với tổng số tiền chi trả khoảng 23,7 tỷ đồng, giảm 46,1%. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 17.846 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 18,3%; có 17.382 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 16% với tổng số tiền chi trả khoảng 380,1 tỷ đồng, giảm 14% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện: trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ; trợ cấp mai táng phí: 75 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 01 trường hợp; giảm tuất vợ Liệt sĩ tái giá: 10 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen Quyết định 24/TTg-CP: 02 trường hợp; trợ cấp 01 lần người có công giúp đỡ cách mạng: 02 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng, ghi nhận 08/44 bệnh truyền nhiễm. So cộng dồn cùng kỳ về số mắc có 08 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Quai bị, Sởi, Viêm gan vi rút C, Viêm não Nhật bản), 10 bệnh giảm (Bệnh do vi rút Adeno, Sốt xuất huyết Dengue, Tay - chân - miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Viêm não vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona) và 26 bệnh không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 261 ca; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 1.463 ca. Từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 1.645 ca, giảm 48,6% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 4.674 ca, giảm 22,9%. Phòng chống HIV/AIDS: trên địa bàn tỉnh hiện có 7.057 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.377 người. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành kế hoạch tổ chức Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2024 (Tháng hành động) từ ngày 10/11 - 10/12/2024, với chủ đề “Công bằng, bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS - Hướng tới chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030”. Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đã chính thức được Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phát động từ năm 2008 và từ đó đến nay đã trở thành sự kiện quan trọng hàng năm, huy động cả cộng đồng vào cuộc chiến với đại dịch HIV/AIDS. Tình hình khám chữa bệnh trong tháng: số lượt người khám bệnh trong tháng 432.745 lượt người; số người điều trị nội trú 22.371 lượt người. Từ đầu năm đến nay, số người khám bệnh là 4.302.677 lượt người, tăng 2,9% so cùng kỳ; số người điều trị nội trú là 214.979, tăng 21,7% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 101,7% . 4. Hoạt động giáo dục Tổ chức Kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2024). Tổ chức viện trợ phi lợi nhuận FHF tại Việt Nam và Bệnh viện Mắt Tiền Giang phối hợp tổ chức khám chuyên khoa và cấp kính cho 4 đơn vị trường học: Trung học cơ sở Trừ Văn Thố, Thị xã Cai Lậy: ngày 28, 29, 30/10/2024; Tiểu học Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè: ngày 31/10/2024; Tiểu học Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông: ngày 01/11/2024; Trung học cơ sở Nguyễn Văn Thiều, huyện Gò Công Tây: ngày 04, 05, 06/11/2024. Hoàn thiện văn bằng tốt nghiệp THPT năm 2024 và bàn giao cho các cơ sở giáo dục để phát cho người học. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trong tháng, trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích tại Bảo tàng Tiền Giang. Trong tháng 11 năm 2024, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 9.855 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức 04 buổi biểu diễn nghệ thuật, có khoảng 1.750 lượt người xem. Thực hiện 200 cờ phướn các loại, 20 ụ cờ tuyên truyền hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2024, tuyên truyền Bình đẳng giới. Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Cai Lậy, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh huyện Tân Phước phối hợp tổ chức Chuyến xe Thư viện thông minh lưu động tại các trường học với 1.844 lượt bạn đọc và 6.316 lượt sách, báo lưu hành. Tổ chức nói chuyện chuyên đề với chủ đề “Thanh thiếu niên với văn hóa đọc” với hơn 270 đại biểu và học sinh tham dự tại huyện Cai Lậy. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 59.671 lượt bạn đọc, với 66.171 lượt sách báo lưu hành. Hoạt động thể dục - thể thao: trong tháng, Đoàn thể thao Tiền Giang tham gia 05 giải quốc gia: giải Cầu lông các cây vợt xuất sắc quốc gia; giải Vô địch PencakSilat quốc gia; giải Vô địch Taekwondo quốc gia; giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia; giải Đua thuyền Rowing vô địch quốc gia. Kết quả đạt 07 huy chương các loại, trong đó có: 02 huy chương Vàng, 01 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/10/2024 đến 14/11/2024): Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 36 vụ, tăng 09 vụ so tháng trước và tăng 09 vụ so cùng kỳ; làm chết 21 người, tăng 03 người so tháng trước và giảm 02 người so cùng kỳ; bị thương 21 người, tăng 06 người so tháng trước và tăng 13 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 300 vụ, tăng 22 vụ so cùng kỳ; làm chết 200 người, giảm 06 người; bị thương 170 người, tăng 41 người. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tội phạm về trật tự xã hội trong tháng, ghi nhận 97 vụ, tăng 16 vụ so với tháng trước và tăng 31 vụ so cùng kỳ năm trước, làm chết 02 người, bị thương 29 người, tài sản thiệt hại khoảng 11,3 tỷ đồng; điều tra khám phá 79 vụ (đạt 81,4%), bắt xử lý 128 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 449 triệu đồng. Tính đến tháng 11 năm 2024, ghi nhận 804 vụ, giảm 91 vụ so cùng kỳ, chết 20 người, bị thương 147 người, tài sản thiệt hại khoảng 58,6 tỷ đồng; điều tra khám phá 660 vụ (đạt 82,1%), xử lý 1.170 đối tượng. Phát hiện, xử lý 13 vụ, 18 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ: 0,78 gram heroin, 38,35 gram ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 175 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong tháng, cháy không xảy ra. Số vụ cháy 11 tháng năm 2024 là 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ và thiệt hại tài sản 16,2 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường trong tháng không có xảy ra vụ vi phạm. Từ đầu năm đến nay có 17 vụ vi phạm môi trường, giảm 03 vụ với tổng số tiền xử phạt là 640,7 triệu đồng.Thiên tai trong tháng xảy ra 01 vụ lốc xoáy, làm 01 căn nhà bị tốc mái ở thị xã Cai Lậy, giá trị thiệt hại ước tính 10 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 98 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 18 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 79 vụ sạt lở đê, tăng 44 vụ; không tính vụ xâm nhập mặn thì tổng giá trị thiệt hại ước tính 244,9 tỷ đồng. Trong đó: 18 vụ lốc xoáy làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 187 căn nhà tốc mái; 79 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 7.283 mét….