Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 4 năm 2025
- 02/05/2025 10:54
Trong tháng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm chính trị cao, năng động sáng tạo, khắc phục khó khăn, nổ lực phấn đấu, tập trung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; trong đó tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII. Tình hình kinh tế - xã hội đạt được nhiều kết quả khả quan, tăng so với cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpTrong tháng, tập trung gieo trồng lúa Hè thu và hoa màu, đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất và liên kết hàng hóa. Cây trồng phát triển tốt, sâu bệnh ít. Chăn nuôi ổn định, dịch bệnh kiểm soát. Nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan nhờ mô hình thâm canh. Đặc biệt, tình hình xâm nhập mặn trong tháng được kiểm soát hiệu quả nhờ sự chủ động của tỉnh trong công tác phòng, chống ngay từ đầu mùa khô. Việc triển khai đồng bộ các giải pháp như nạo vét kênh mương, vận hành linh hoạt hệ thống công trình thủy lợi và tuyên truyền người dân tích trữ, sử dụng nước hợp lý đã phát huy hiệu quả rõ rệt. Mặc dù độ mặn trên các tuyến sông đạt đỉnh vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4/2025, nhưng mức độ xâm nhập mặn thấp hơn đáng kể so với các năm hạn mặn như 2015–2016 và 2023–2024. Nhờ đó, sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân cơ bản không bị ảnh hưởng, cho thấy khả năng thích ứng ngày càng tốt của địa phương trước biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan.* Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 62.457 ha, giảm 5,5% so cùng kỳ, tương ứng giảm 3.600 ha. Trong đó cây lúa gieo sạ 61.203 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ. - Cây lúa: + Vụ Đông xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha), nhưng giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha. Trong đó, diện tích chuyển đổi sang cây lâu năm là 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Đây là vụ sản xuất chính trong năm của tỉnh chủ yếu trồng lúa thơm, đặc sản, các giống lúa chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hiện tại, 100% diện tích gieo trồng đã được thu hoạch. + Vụ Hè thu (gồm Xuân hè và Hè thu): tính đến ngày 20/4, lúa Xuân hè gieo trồng được 18.689 ha, chủ yếu ở huyện phía tây như: Cai Lậy 5.351 ha, Tân Phước 4.798 ha, Cái Bè 4.389 ha, Thị xã Cai Lậy 2.946 ha và Châu Thành 1.205 ha. - Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 1.254 ha, tăng 5,0%, tương ứng tăng 59,6 ha. Ngô thuộc loại cây ngắn ngày, dễ trồng, dễ chăm sóc, trồng được nhiều vụ trong năm. Địa phương chủ yếu trồng ngô ngọt Mỹ và ngô nếp là những giống có khả năng kháng sâu bệnh cao, ít dùng phân, thuốc trừ sâu, nhưng cây luôn phát triển xanh tốt, ngô to, hạt đều. - Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 30.148 ha, tăng 5,9% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 30.006 ha, tăng 5,9% so cùng kỳ. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác... Trong những tháng đầu năm rau màu cơ bản phát triển tốt, ít sâu bệnh hơn năm trước, thời gian trồng đến thu hoạch khoảng 30 - 40 ngày, thị trường tiêu thụ ổn định. Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/4/2025 *Chăn nuôi: ước thời điểm 30/4/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 118,5 ngàn con, giảm 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 308 ngàn con, tăng 4,4%; đàn gia cầm 17,5 triệu con, tăng 7,7%. Đàn bò giảm nhẹ so cùng kỳ. Đàn lợn phát triển ổn định nhờ kiểm soát tốt dịch bệnh, giá cả và thị trường tiêu thụ ổn định. Đàn gia cầm tăng trưởng mạnh do quy mô các gia trại, trang trại và doanh nghiệp, mở rộng tổng đàn, đồng thời dịch bệnh được kiểm soát tốt và thị trường tiêu thụ ổn định. *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tiền Giang): Bệnh cúm gia cầm: trong tháng không phát sinh. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 03 hộ có gà nhiễm vi rút cúm A/H5N1 với số lượng 6.161 con trên tổng đàn 7.200 con tại 02 xã của 02 huyện: Tân Phước và Gò Công Tây. Đã tiêu hủy toàn bộ tổng đàn 7.200 con. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng phát sinh 01 hộ với 33 con lợn bệnh trên tổng đàn 33 con tại huyện Tân Phước. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 06 hộ với 105 con lợn bệnh trên tổng đàn 120 con tại 06 xã của 04 huyện: Châu Thành, Gò Công Tây, Chợ Gạo và Tân Phước. Số lợn đã tiêu hủy toàn bộ 120 con với khối lượng 2.684 kg. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không phát sinh. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 02 hộ với 03 con bò bệnh trên tổng đàn 09 con tại 02 xã của 02 huyện: Cái Bè và Chợ Gạo. Đã tiêu hủy 01 con bò với khối lượng 215 kg huyện Cái Bè. Bệnh lở mồm long móng: trong tháng không phát sinh. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 01 con lợn bệnh tại cơ sở giết mổ ở xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè. Đã tiêu hủy lợn bệnh với khối lượng 110 kg. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 30/4/2025 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.568,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông 884,2 ha và huyện Tân Phước 53,6 ha). Rừng sản xuất: 251,2 ha. Trong tháng, thực hiện trồng mới được 0,4 ngàn cây phân tán các loại. Tổng số cây phân tán trồng được từ đầu năm đến nay là 4,1 ngàn cây, tăng 48,5% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 17.663 tấn, tăng 3,1% so cùng kỳ, tương ứng tăng 527 tấn. Tính chung 4 tháng đầu năm, thu hoạch được 57.553 tấn, tăng 2,2% so cùng kỳ, tương ứng tăng 1.219 tấn, bao gồm: cá đạt 42.135 tấn (tăng 2,1%); tôm đạt 7.856 tấn (tăng 2,2%); thủy sản khác đạt 7.562 tấn (tăng 2,7%). Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặt biệt các vùng nuôi tôm, cá tập trung ứng dụng công nghệ cao và thân thiện với môi trường. Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 9.447 tấn, tăng 14,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 1.182 tấn. Tính chung 4 đầu năm, thu hoạch được 33.669 tấn, tăng 21,6% so cùng kỳ, tương ứng tăng 5.979 tấn, bao gồm: cá đạt 22.420 tấn (tăng 2,9%); tôm đạt 862 tấn (tăng 40,7%); thủy sản khác đạt 10.387 tấn (tăng 96,6%). Điều kiện thời tiết thuận lợi, ít bị ảnh hưởng bởi bão hay áp thấp nhiệt đới, giúp tàu cá hoạt động ổn định và ngư trường phong phú, mang lại sản lượng cao hơn so với cùng kỳ.II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2025 tăng 0,4% so với tháng trước, một số ngành sản xuất công nghiệp có chỉ số tăng như: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 39,84%; sản xuất thiết bị điện tăng 27,57%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 20,46%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 10,61%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 7,84%;... Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2025 tăng 13,99% so cùng kỳ, do một số ngành sản xuất công nghiệp tăng như: Sản xuất thiết bị điện tăng 74,13%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 48,68%; Sản xuất trang phục tăng 21,44%; Sản xuất kim loại tăng 20,98%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 9,54%.Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2025 tăng 16,73% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,02%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,06%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,59%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp - 4 tháng năm 2025Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 4 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 35/52 sản phẩm tăng so cùng kỳ: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 96,2%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 81%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 79,1%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 35,3%; túi xách tăng 29,6%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 23,7%; dây thép không gỉ tăng 22,9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 17,6%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 16,9%; nước uống được tăng 15,3%; bia đóng lon tăng 13,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 13,6%; màn bằng vải khác tăng 11,1%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 8,8%; túi xách tăng 29,6%;… - Có 17/52 sản phẩm giảm so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 57,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 42,6%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 33,8%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 20,5%; điện gió giảm 17,7%; bia đóng chai giảm 15,8%; thức ăn cho thủy sản giảm 12,5%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy giảm 5,8%; thức ăn cho gia súc giảm 4,4%; phi lê đông lạnh giảm 2,3%;…* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 4/2025 so với tháng trước giảm 7,91% và tăng 13,26% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 4/2025 tăng 23,65%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 4,38%, trong đó sản xuất bia tăng 4,38%; dệt tăng 17,36%; sản xuất trang phục tăng 52,2%; sản xuất da tăng 21,92%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 45,37%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 52,65%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 14,46%; sản xuất kim loại tăng 53,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 4,04%; sản xuất thiết bị điện tăng 23,63%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 10,35%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 6,21%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 14,65%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 51,95%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 9,65%;... - Chỉ số tồn kho tháng 4/2025 tăng 2,08% so với tháng trước và giảm 1,94% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất da tăng 26,21%, trong đó sản xuất giày dép tăng 30,21%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5,07%; sản xuất kim loại tăng 33,01%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 23,09%, trong đó chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản giảm 60,48%; dệt giảm 8,35%; sản xuất trang phục giảm 27,13%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 49,68%; chế biến, chế tạo khác giảm 21%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 21%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 466 tỷ đồng, tăng 4,6% so cùng kỳ. Bốn tháng đầu năm 2025 thực hiện 1.517 tỷ đồng, đạt 21,7% kế hoạch, tăng 23% so cùng kỳ. Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình và đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ công trình để đưa công trình đã hoàn thành vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.318 tỷ đồng, đạt 22,1% kế hoạch, tăng 40,8% so cùng kỳ, chiếm 86,9% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 448 tỷ đồng, tăng 72,9% so cùng kỳ, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 562 tỷ đồng, tăng 34,7% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 172 tỷ đồng, đạt 19% kế hoạch, bằng 66,4% so cùng kỳ, chiếm 11,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8,2 tỷ đồng, bằng 14,8% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 25 tỷ đồng, đạt 19% kế hoạch, bằng 69,5% so cùng kỳ, chiếm 1,7% tổng số. Các công trình do Ban quản lý công trình xã làm chủ đầu tư thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng nhằm phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế,... Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 4 tháng đầu năm 2025 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.916 tỷ đồng, giảm 1,9% so tháng trước và tăng 10,7% so cùng kỳ, trong tháng hoạt động thương mại diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, đã đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân, nhất là dịp nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ kỷ niệm 30/4 giải phóng miền Nam và ngày Quốc tế lao động 1/5 năm 2025. Nhiều hoạt động hội chợ, triển lãm dự kiến tổ chức vào cuối tháng 4/2025 trên địa bàn tỉnh góp phần làm sôi động thị trường mua sắm, kích cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Bốn tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 31.155 tỷ đồng, đạt 32,3% kế hoạch, tăng 9,3% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 23.826 tỷ đồng, tăng 7,8%; lưu trú 146 tỷ đồng, tăng 21,9%; ăn uống 3.031 tỷ đồng, tăng 18,4%; du lịch lữ hành 68 tỷ đồng, tăng 9,1%; dịch vụ tiêu dùng khác 4.084 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 530 triệu USD, tăng 0,8% so cùng kỳ. Bốn tháng ước xuất khẩu 1.950 triệu USD, đạt 27,9% kế hoạch, tăng 2,4% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 4/2025 xuất 10.340 tấn với trị giá 25 triệu USD. Bốn tháng xuất 44.904 tấn, giảm 9,4%; giá trị xuất 111,5 triệu USD, giảm 6,9% so cùng kỳ. Xuất khẩu thủy sản giảm do phải ký lại hợp đồng với mức thuế xuất mới của Hoa Kỳ. - Gạo: ước tính tháng 4/2025 xuất 28.164 tấn, tăng 50,9%; giá trị 13,6 triệu USD tăng 15,7% so với cùng kỳ. Bốn tháng xuất 123.481 tấn, tăng 1,4 lần, với trị giá xuất 61,5 triệu USD, tăng 86,2% so cùng kỳ. Theo thông tin từ doanh nghiệp, tình hình xuất khẩu gạo trong tháng tăng mạnh nếu các hãng tàu không trễ thời gian giao. - Hàng rau quả: tháng 4/2025 xuất đạt 3.600 tấn, giảm 10,67% về lượng; kim ngạch đạt 7,2 triệu USD, giảm 6,44% so với cùng kỳ. Bốn tháng xuất 14.129 tấn, giảm 4,2% so cùng kỳ; giá trị xuất 27,8 trệu USD, giảm 12,9% so cùng kỳ. Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu hàng hóa của tỉnh ước tính trong 4 tháng đầu năm 2025 như: Kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả đồng) ước đạt 534,1 triệu USD, tăng 7,7%; sắt thép các loại ước đạt 185,9 triệu USD, tăng 12,2%; sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 302,4 triệu USD, tăng 25,2%; xơ, sợi dệt ước đạt 40,2 triệu USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2025 ước 310 triệu USD, tăng 2,9% so cùng kỳ. Bốn tháng, kim ngạch nhập khẩu ước 1.195 triệu USD, đạt 34,1% kế hoạch, tăng 11,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tổng kim ngạch nhập khẩu như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 48,39%; sắt thép các loại chiếm 12,26%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 6,16%; vải nguyên liệu chiếm 4,19%;… 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 04/2025 giảm 0,01% (thành thị tăng 0,03%, nông thôn giảm 0,02%) so tháng 3/2025, tăng 1,21% so tháng 4/2024. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025 tăng 3,08% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 03/2025, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm có chỉ số giá tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,16%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,63%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,26% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,27%. Có 02 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15% (trong đó: lương thực tăng 0,01%, thực phẩm giảm 0,27% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,07%); giao thông giảm 1,3%. Riêng nhóm: bưu chính viễn thông và giáo dục chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng năm 2025 tăng 4,19% so cùng kỳ; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 4 tháng năm 2025 so cùng kỳ như: thuốc và dịch vụ y tế tăng 10,82%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,13%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,58%; giáo dục tăng 4,27%... Riêng nhóm giao thông giảm 4,59% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 04/2025 tăng 10,5% so tháng trước, giá vàng bình quân 10.316 ngàn đồng/chỉ, tăng 3.005ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 04/2025 tăng 1,07% so tháng trước, giá bình quân 26.110 đồng/USD, tăng 974 đồng/USD so cùng kỳ. 4. Du lịch: Ước tính khách du lịch đến trong tháng 4/2025 được 139 ngàn lượt khách, tăng 1,6% so tháng trước và tăng 1,1% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 50 ngàn lượt khách, tăng 0,6% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác tháng 4 đạt 1.838 tỷ đồng, chiếm 23,2% tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, giảm 3,4% so tháng trước và tăng 18,7% so cùng kỳ. Trong tháng có các ngày nghỉ Lễ như Giỗ Tổ mùng 10/3, Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025) được tổ chức lớn trên cả nước và ngày Quốc tế lao động 1/5, bên cạnh đó năm nay số ngày nghĩ dài thuận lợi cho người dân đi tham quan và du lịch trên địa bàn tỉnh. Tính chung bốn tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 530 ngàn lượt khách, đạt 25,2% kế hoạch, tăng 8,2% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 191 ngàn lượt khách, đạt 27,2% kế hoạch, tăng 12,1% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 7.330 tỷ đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,9%, ước đạt 3.031 tỷ đồng, tăng 18,4%, lưu trú đạt 146 tỷ đồng, tăng 21,9% so cùng kỳ... 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 278 tỷ đồng, tăng 2,8% so tháng trước và tăng 10,1% so cùng kỳ. Bốn tháng thực hiện 1.103 tỷ đồng, tăng 15,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 251 tỷ đồng, tăng 16%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 669 tỷ đồng, tăng 17,2% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 390 tỷ đồng, tăng 15,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 529 tỷ đồng, tăng 17,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 85 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.887 ngàn hành khách, tăng 0,5% so tháng trước và tăng 8,4% so cùng kỳ; luân chuyển 82.711 ngàn hành khách.km, tăng 0,3% so tháng trước và tăng 6,8% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận chuyển 7.489 ngàn hành khách, tăng 13% so cùng kỳ; luân chuyển 331.275 ngàn hành khách.km, tăng 14,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.580 ngàn hành khách, tăng13,3% và luân chuyển 327.802 ngàn hành khách.km, tăng 14,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.909 ngàn hành khách,tăng 12,8% và luân chuyển 3.473 ngàn hành khách.km, tăng 13,3% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.646 ngàn tấn, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 10% so cùng kỳ; luân chuyển 313.590 ngàn tấn.km, tăng 3,3% so tháng trước và tăng 9,3% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận tải 6.612 ngàn tấn hàng hóa, tăng 18% so cùng kỳ; luân chuyển 1.220.876 ngàn tấn.km, tăng 15,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 979 ngàn tấn, tăng 15% và luân chuyển 127.218 ngàn tấn.km, tăng 10,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 5.633 ngàn tấn, tăng 18,6% và luân chuyển 1.093.658 ngàn tấn.km, tăng 16,2% so cùng kỳ. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 4/2025 đạt 302 tỷ đồng, tương đương so với tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 26 tỷ đồng, tăng 4,4% và viễn thông 276 tỷ đồng, giảm 0,4% so tháng trước. Bốn tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.201 tỷ đồng, tăng 7,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 98,4 tỷ đồng, tăng 8,1% và viễn thông 1.102 tỷ đồng, tăng 7,5% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng ước đến cuối tháng 4 năm 2025 là 130.943 thuê bao. Thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,29 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao Internet trên mạng ước tính đến cuối tháng 4 năm 2025 là 443.023 thuê bao. Mật độ Internet bình quân ước đạt 24,67 thuê bao/100 dân. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 2.810 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 1.111 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 235 tỷ đồng, chiếm 21,8% tổng thu nội địa. Bốn tháng, thu 13.149 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 5.904 tỷ đồng, đạt 55,8% dự toán và tăng 47,2% so cùng kỳ; thu nội địa 5.783 tỷ đồng, đạt 56,3% dự toán, tăng 47,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.395 tỷ đồng, đạt 52,5% dự toán, tăng 16,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 121 tỷ đồng, đạt 44,6% dự toán, tăng 28,7% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.143 tỷ đồng, đạt 55,8% dự toán, tăng 28,2% so cùng kỳ... Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.760 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 790 tỷ đồng. Bốn tháng, chi 6.381 tỷ đồng, đạt 36,6% dự toán, tăng 36,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.223 tỷ đồng, đạt 49,5% dự toán, tăng 53,4% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.958 tỷ đồng, đạt 30% dự toán và tăng 1,3 lần so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn vay với chi phí hợp lý. Tổng dư nợ huy động toàn tỉnh đến cuối tháng 3 đạt 110.385 tỷ đồng, tăng 3.254 tỷ, tăng 3,04% so với cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 4/2025, dư nợ toàn tỉnh thực hiện 111.354 tỷ đồng, tăng 4.223 tỷ, tỷ lệ tăng 3,94% so với cuối năm 2024. Tổng dư nợ cho vay đạt 112.159 tỷ đồng, tăng 5.720 tỷ, tăng 5,37% so với cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 4/2025 tín dụng toàn tỉnh thực hiện 112.562 tỷ đồng, tăng 6,123 tỷ, tỷ lệ tăng 5,75% so với cuối năm 2024. Nợ xấu: cuối tháng 3/2025, nợ xấu 2.457 tỷ đồng, tỷ lệ 2,19%. Ước đến cuối tháng 4/2025, nợ xấu đạt 2.443 tỷ đồng, tỷ lệ 2,17%, tăng 0,09% so với cuối năm 2024. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 03/2025, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.700 tỷ đồng, giảm 24 tỷ đồng, giảm 1,39% so cuối năm 2024. Giải quyết cho 2.341 lượt thành viên vay vốn trong 3 tháng đầu năm 2025, dư nợ đạt 1.299 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng, tăng 0,38%. Tỷ lệ nợ xấu 0,22%, giảm 0,02% so với cuối năm 2024. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; gia hạn thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; điều chỉnh thông tin 03 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Tiếp nhận đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2025-2026 với 36 nhiệm vụ (cấp tỉnh 33, cấp cơ sở 03). Đến tháng 4/2025, Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 12 nhiệm vụ KH&CN (10 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 05 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 11 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); quyết định công nhận 08 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); gia hạn thời gian thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.612 lượt lao động. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, tư vấn được 5.200 lượt lao động, giảm 18,4% so cùng kỳ. Giới thiệu việc làm trong tháng là 426 lượt lao động. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, đã giới thiệu cho 914 lượt lao động, giảm 5,0% so cùng kỳ, trong đó có 298 lao động có được việc làm ổn định, tăng 158,5% so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 156 lượt lao động, có 40 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Cộng dồn từ đầu năm, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 299 lượt lao động, có 140 lao động xuất cảnh chính thức qua các thị trường như: Nhật Bản (107 lao động); Đài Loan (20 lao động); Hàn Quốc (05 lao động);..., giảm 17,2% so cùng kỳ. Trợ cấp thất nghiệp trong tháng, có 1.905 lao động đăng ký hưởng trợ cấp, giảm 17,3% so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, có 4.260 lao động đăng ký hưởng trợ cấp, giảm 26,4%; có 3.233 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 29,8% với tổng số tiền trợ cấp khoảng 73,7 tỷ đồng, giảm 30,3% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện đầy đủ, như: Quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng liệt sĩ với 99 hồ sơ; trợ cấp cho người hoạt động kháng chiến và dân có công giúp đỡ cách mạng: 01 trường hợp; trợ cấp tuất thương binh: 01 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen theo Quyết định 24/TTg-CP: 02 trường hợp; quyết định trợ cấp mai táng phí cho 60 trường hợp. Ngoài ra, trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg đã được cấp cho 64 trường hợp. 3. Hoạt động giáo dục: Hoạt động giáo dục trong tháng được triển khai sôi nổi với nhiều chương trình quan trọng. Cụ thể, kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS đã được tổ chức chấm thi, công bố kết quả và thực hiện phúc khảo khóa ngày 28/3/2025. Công tác thu hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2025 từ các đơn vị cũng được thực hiện. Ngoài ra, các chương trình luyện thi thử trực tuyến và kỳ thi thử tốt nghiệp THPT toàn tỉnh năm 2025 được tổ chức, giúp học sinh chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi quan trọng này. Một sự kiện đáng chú ý khác là việc thành lập Hội đồng khảo sát chính thức PISA chu kỳ 2025 tỉnh Tiền Giang và triển khai Khảo sát chính thức PISA (Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế) chu kỳ năm 2025 tại các trường THPT Trương Định, THPT Nguyễn Văn Tiếp, THPT Phan Việt Thống vào ngày 18/4/2025, do OECD tổ chức tại Việt Nam. 4. Hoạt động y tế: Trong tháng có 07/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, giảm 01 bệnh so tháng trước. So với cùng kỳ cộng dồn, có 04 bệnh tăng (Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu, Viêm gan vi rút C); 08 bệnh giảm (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Tay - chân - miệng, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 33 bệnh tương đương và không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: bệnh sốt xuất huyết 120 ca mắc, giảm 8,3% so cùng kỳ; bệnh tay - chân - miệng 50 ca, giảm 50,5%. Cộng dồn số ca mắc bệnh sốt xuất huyết: 601 ca, tăng 7,3%; bệnh tay – chân – miệng: 607 ca, giảm 45,1% so cùng kỳ. Phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh tính đến nay là 7.185 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.383 người tử vong do AIDS.Khám chữa bệnh trong tháng cho 382.517 lượt người, giảm 4,7% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 18.858 lượt người, tăng 2,4%. Lũy kế từ đầu năm, đã khám chữa bệnh cho 1.504.490 lượt người, giảm 2,7%; trong đó, số người điều trị nội trú là 74.831 lượt người, tăng 2,7%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 89,8%. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động văn hóa nghệ thuật: - Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch 124/KH-UBND ngày 28/3/2025 tổ chức các hoạt động kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam (30/4/1975-30/4/2025). Các hoạt động gồm trưng bày hình ảnh, hiện vật về thành tựu kinh tế - xã hội, và đặc biệt là Lễ hội Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Tiền Giang lần thứ 2, diễn ra từ ngày 28/4 đến 01/5 tại Quảng trường Hùng Vương. Chương trình Nghệ thuật kỷ niệm 50 năm kết hợp với khai mạc lễ hội và bắn pháo hoa vào tối 28/4 tại Quảng trường Hùng Vương, TP. Mỹ Tho. - Nhân dịp kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và chào mừng Đại hội Đảng các cấp hướng tới Đại hội lần thứ XIV, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức Hội thi hát Quốc ca - Quốc tế ca với chủ đề "Tổ quốc trong tim ta", thể hiện lòng tự hào và niềm tin vững chắc vào Đảng và Tổ quốc. Cùng với đó, các hoạt động tuyên truyền Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương được tổ chức trên các tuyến đường nội ô thành phố Mỹ Tho, góp phần làm sống lại những giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh đó, hoạt động nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương đã thu hút hơn 1.150 lượt người tham gia, với 06 suất trình diễn hấp dẫn, mang đến không gian giải trí thú vị cho người dân và du khách. Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh tổ chức các chương trình trưng bày, giới thiệu sách theo từng chủ đề ý nghĩa, như: Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2025, Kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2025), Kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025), và 139 năm Ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886-01/5/2025). Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 58.224 lượt bạn đọc, với 79.052 lượt sách báo lưu hành, bao gồm các thể loại như: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi, cùng các báo và tạp chí đa dạng. Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng tỉnh đã tổng hợp và trưng bày các chuyên đề đặc sắc “Tiền Giang trong công cuộc khai hoang lập ấp” và “Hội ngộ gốm Nam bộ xưa - Tiền Giang năm 2025” nhằm phục vụ Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2025. Trong tháng, Bảo tàng cùng các di tích trực thuộc đã đón tiếp 19.512 lượt khách tham quan, đặc biệt tại các di tích lịch sử như Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút và Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Hoạt động thể dục, thể thao: - Tổ chức đón đoàn đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 37 năm 2025, xuất phát từ thành phố Biên Hòa, tỉnh đồng Nai và điểm đến tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. - Đoàn Tiền Giang tham dự các giải quốc gia như: Giải Đua thuyền Rowing Vô địch các tay chèo xuất sắc quốc gia năm 2025, từ ngày 17/3 – 27/3/2025 tại Đà Nẵng; Giải Vô địch Cử tạ Thanh thiếu niên quốc gia năm 2025, từ ngày 26/3 – 05/4/2025 tại Đắk Lắk; Giải Vô địch các đội mạnh toàn quốc KickBoxing năm 2025, từ ngày 29/3 – 11/4/2025 tại Bà Rịa – Vũng Tàu; Giải Vô địch PencakSilat quốc gia năm 2025, từ ngày 31/3 – 12/4/2025 tại Thanh Hoá. Kết quả đạt 09 huy chương: 01 huy chương vàng, 03 huy chương Bạc; 05 huy chương Đồng. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tình hình trật tự an toàn xã hội trong tháng trên địa bàn tỉnh được duy trì ổn định. Tổng cộng có 51 vụ phạm tội về trật tự xã hội, giảm 25 vụ so cùng kỳ, tuy nhiên tăng 09 vụ so với tháng trước. Hậu quả là 02 người thiệt mạng, 20 người bị thương, tài sản thiệt hại khoảng 554,6 triệu đồng. Cơ quan chức năng đã điều tra, khám phá 35 vụ (đạt tỷ lệ 68,6%), bắt giữ và xử lý 79 đối tượng, đồng thời thu hồi tài sản trị giá khoảng 125 triệu đồng. Tính từ đầu năm, tổng số vụ phạm tội là 229, giảm 88 vụ so cùng kỳ. Vụ việc đã làm 07 người chết, 60 người bị thương, tổng giá trị tài sản thiệt hại lên đến khoảng 5,7 tỷ đồng. Đã điều tra, khám phá được 169 vụ (đạt tỷ lệ 74%), xử lý 383 đối tượng. Về tội phạm ma túy trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý 07 vụ với 08 đối tượng, thu giữ 35,493 gram ma túy tổng hợp. Ngoài ra, 202 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cũng đã bị xử lý hành chính. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an, số liệu tính từ ngày 15/3/2025 đến 14/4/2025): Tai nạn giao thông đường bộ: trong tháng xảy ra 18 vụ, tăng 05 vụ so tháng trước và giảm 13 vụ so cùng kỳ; làm chết 12 người, tăng 04 người so tháng trước và giảm 08 người so cùng kỳ; bị thương 08 người, giảm 01 người so tháng trước và giảm 12 người so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến tháng báo cáo xảy ra 93 vụ, giảm 19 vụ so cùng kỳ; làm chết 70 người, giảm 07 người so cùng kỳ; bị thương 38 người, giảm 20 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: - Cháy, nổ: trong tháng, xảy ra 04 vụ cháy, làm 04 người chết và thiệt hại tài sản khoảng 4,7 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu do sự cố hệ thống, thiết bị điện (02 vụ), còn lại đang điều tra (02 vụ). Tính từ đầu năm, tổng số vụ cháy là 07, giảm 10 vụ so với cùng kỳ, nhưng số người chết tăng thêm 04 người, thiệt hại tài sản khoảng 6,5 tỷ đồng, tăng 3,7 tỷ đồng. - Môi trường: trong tháng, có 01 vụ vi phạm, xử phạt 36,2 triệu đồng. Tính từ đầu năm, xảy ra 08 vụ vi phạm môi trường, tương đương cùng kỳ, tổng số tiền xử phạt là 230 triệu đồng. - Thiên tai: trong tháng, không xảy ra. Cộng dồn từ đầu năm, xảy ra 02 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 09 căn nhà bị tốc mái, tương đương so cùng kỳ;...Thiệt hại tài sản khoảng 222 triệu đồng.
Chi bộ Chi cục Thống kê kết nạp đảng viên mới
- 23/04/2025 13:59
Hôm nay ngày 23/4/2025, tại Hội trường cơ quan, Chi bộ Chi cục Thống kê tổ chức Lễ kết nạp đảng viên mới cho quần chúng ưu tú Nguyễn THị Hồng Huệ. Lễ kết nạp diễn ra trong không khí trang nghiêm và theo đúng trình tự, thủ tục được quy định. Bồi dưỡng, kết nạp đảng viên mới là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, góp phần phát triển, nâng cao chất lượng và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng nói chung và các cá nhân đảng viên nói riêng. Với ý nghĩa đó, được sự giúp đỡ của Chi bộ Chi cục Thống Kê cùng với những nỗ lực, phấn đấu của bản thân, quần chúng ưu tú Nguyễn Thị Hồng Huệ đã được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Tham dự buổi lễ gồm có Chi ủy cùng toàn thể đảng viên Chi bộ Chi cục Thống kê. Ảnh: Toàn cảnh Tại buổi lễ, đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ Chi cục Thống kê đã công bố và trao Quyết định kết nạp đảng viên mới, đồng thời phân công các đồng chí đảng viên chính thức trong Chi bộ tiếp tục giúp đỡ, dìu dắt các đồng chí đảng viên mới trong thời gian thử thách 12 tháng. Ảnh: Đ/c Trần Thị Mỹ Hạnh - Bí thư Chi bộ Chi cục Thống kê trao Quyết định kết nạp đảng viên mới cho đ/c Nguyễn Thị Hồng Huệ. Ảnh: Đ/c Nguyễn Thị Hồng Huệ chụp ảnh lưu niệm cùng Chi ủy Chi cục Thống kê Ảnh: Đ/c Nguyễn Thị Hồng Huệ chụp ảnh lưu niệm cùng các đảng viên Chi bộ Chi cục Thống kê N.T.Phượng
Chi cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức Sơ kết công tác quý I và triển khai công tác quý II năm 2025
- 18/04/2025 15:16
Chiều ngày 18/4/2025, Chi cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức sơ kết công tác quý I và triển khai công tác quý II năm 2025. Đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Chi cục trưởng chủ trì hội nghị. Tham dự cuộc họp có các Phó Chi cục trưởng: Lê Văn Niệm, Hồ Văn Niềm; Lãnh đạo các Đội và các phòng thuộc Chi cục Thống kê. Ảnh: Chi cục trưởng Trần Thị Mỹ Hạnh phát biểu chỉ đạo tại cuộc họp Tại cuộc họp, ông Lê Văn Niệm, Phó Chi cục trưởng báo cáo kết quả thực hiện công tác quý I và phương hướng nhiệm vụ công tác quý II năm 2025. Theo báo cáo, với sự chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo Chi cục và sự chủ động trong thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, Chi cục Thống kê tỉnh Tiền Giang đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác. Đơn vị đã sắp xếp, kiện toàn lại mô hình tổ chức Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, theo đó Chi cục Thống kê đã sắp xếp lại còn 05 phòng tại Cơ quan Chi cục và 08 đội ở các huyện (giảm 03 đơn vị). Ảnh: Phó Chi cục trưởng Lê Văn Niệm thông qua báo cáo kết quả thực hiện quý I Tại cuộc họp, các đại biểu đã tập trung trao đổi, thảo luận các nội dung công việc còn khó khăn trong triển khai nhiệm vụ trong quý I/2025 qua đó đề xuất những giải pháp tháo gỡ; Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngành theo hướng dẫn, thực hiện có hiệu quả công tác sắp xếp tinh gọn bộ máy để công việc được triển khai thông suốt, tránh gián đoạn. Tập trung cho công tác điều tra doanh nghiệp; Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 và các nhiệm vụ trọng tâm khác… Kết luận cuộc họp, Chi cục trưởng Trần Thị Mỹ Hạnh đánh giá cao những kết quả đạt được trong quý I/2025 đồng thời yêu cầu các đơn vị tiến hành bàn giao nhanh, để ổn định tổ chức hoạt động thông suốt theo mô hình mới; sớm hoàn thành việc biên soạn Niên giám Thống kê cấp huyện trước khi giải thể cấp huyện theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp; thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, đặc biệt là công tác tổ chức các cuộc điều tra, Tổng điều tra và các nhiệm vụ liên quan nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả cao nhất. N.V.Tròn
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang quý I năm 2025 đạt 6,3%
- 04/04/2025 14:00
Tình hình kinh tế thế giới quí I năm 2025 tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Căng thẳng địa chính trị gia tăng, khiến giá hàng hóa tăng đột biến trở lại. Các cuộc xung đột ở Trung Đông và U-crai-na ảnh hưởng trực tiếp đến các tuyến đường thương mại cũng như giá lương thực và năng lượng. Các quốc gia nhập khẩu hàng hóa bị ảnh hưởng đặc biệt, do tác động của giá hàng hóa cao hơn cùng với đồng đô la tăng giá. Các rào cản thương mại mới nổi và khả năng gia tăng các hạn chế thương mại, đặc biệt là những hạn chế liên quan đến Hoa Kỳ và Trung Quốc; bất ổn về chính sách thương mại liên quan đến các thay đổi chính sách sau bầu cử và áp đặt thuế quan của Hoa Kỳ…đã tác động đến phát triển và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, trong đó có Tiền Giang. Ở trong nước, công tác hoàn thiện thể chế, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết 18-NQ/TW đang được triển khai quyết liệt, đảm bảo tiến độ, chất lượng, cùng với việc đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục tạo động lực phát triển ở tất cả mọi mặt kinh tế, đời sống, xã hội. Trên địa bàn tỉnh, lãnh đạo địa phương, cùng các ngành các cấp tập trung lãnh đạo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả cao nhất, để cùng với cả nước phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm 2025 tăng từ 8% trở lên. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) quý I năm 2025 ước đạt 17.379 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 6,3% so với quý I năm 2024; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36 %, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,74%, khu vực dịch vụ tăng 7,03 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,98% so cùng kỳ. Trong 6,30% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,25%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,95%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,04% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,06%. GRDP nếu tính theo giá hiện hành đạt 34.822 tỷ đồng. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: quý I năm 2025 tăng 3,36% so với quý I năm 2024; trong đó nông nghiệp tăng 3,57%. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn trong quý I phải chịu tác động của hạn, mặn, nhưng do công tác phòng chống được chủ động, triển khai thực hiện ngay từ rất sớm, nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ đã khuyến cáo, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, trách được tác động của hạn mặn. Các vườn cây ăn trái bị thiệt hại do hạn mặn năm 2020 gây ra đã được nông dân chăm sóc, trồng mới đến nay đã cho sản phẩm, góp phần làm cho nông nghiệp của tỉnh tăng. Tuy nhiên những tháng đầu năm giá một số sản phẩm nông nghiệp như: lúa, mít, sầu riêng … thấp hơn so cùng kỳ, ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân. Lĩnh vực chăn nuôi, dịch bệnh còn xảy ra ở một số địa phương, gây tâm lý lo lắng cho người nuôi; giá heo hơi bình quân trong quý I tăng từ 10% - 15% so cùng kỳ (giao động từ 7 - 8,2 triệu đồng/tạ) đã kích thích nông dân tập trung đầu tư, mở rộng sản xuất. Ước tính thời điểm 31/3/2025 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119 ngàn con, giảm 0,7% so cùng kỳ; đàn lợn 310 ngàn con, tăng 4,0% và đàn gia cầm 17,8 triệu con, tăng 10,6%. Ngành thủy sản tăng 2,15% so cùng kỳ, sản lượng nuôi trồng và khai thác đều tăng, sản lượng nuôi trồng tăng 1,8% và sản lượng khai thác tăng 15,2%. Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 10,74% so với quý I năm 2024; trong đó công nghiệp tăng 10,05%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quý I tăng trưởng tích cực, sản lượng sản xuất và đơn hàng mới tăng dần qua các tháng; một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao như: in, sao chép bản ghi các loại tăng 99,43%; sản xuất thiết bị điện tăng 57,28%; sản xuất trang phục tăng 54,89%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 31,9%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 30,11%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 14,31%; ... Bên cạnh đó cũng có một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ do gặp khó khăn trong tìm kiếm thị trường tiêu thụ như: sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy bằng 75,57%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bằng 65,74%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đức sẳn bằng 55,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại khác bằng 91,86% so cùng kỳ; … Ngành xây dựng tăng 14,9%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong quý I năm 2025. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từng bước khôi phục, ổn định trở lại nên mở rộng qui mô đầu tư cho sản xuất. Năm 2025 là năm cuối thực hiện mục tiêu Nghị quyết của nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp giai đoạn 2020 - 2025, lãnh đạo địa phương, các ngành các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công và các công trình chào mừng Đại hội; cộng với trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của trung ương đang được triển khai đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ. Khu vực dịch vụ: tăng 7,03% so cùng kỳ; hầu hết các ngành trong khu vực này đều tăng, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân trong kỳ tăng cao nên hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước, một số ngành tăng khá như: Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 10,29%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 20,78%; Hoạt động động vận tải kho bãi tăng 16,87% so với cùng kỳ. Thực hiện Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; người dân đã ý thức hơn khi tham giao thông, nên nhu cầu sử phương tiện vận tải công cộng tăng, đã thúc đẩy dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,98% so quý I năm 2024. Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 39% (cùng kỳ 39,9%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 26,3% (cùng kỳ 25,2%); khu vực dịch vụ chiếm 28,8% (cùng kỳ 28,7%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,9%, (cùng kỳ 6,2%). N.V.Tròn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Quý I năm 2025
- 03/04/2025 09:52
Tình hình kinh tế - chính trị thế giới trong những tháng đầu năm 2025 diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang đã gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài ra chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng đến xuất khẩu của các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng. Trong quý Đảng bộ, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo Nghi quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm, phấn đấu thực hiện tháng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2025. Đồng thời Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; đề ra các giải pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu tăng trưởng từ 8% trở lên hướng tới kế hoạch tăng trưởng hai con số… Bên cạnh đó chỉ đạo các ngành các cấp tập trung tổ chức cho Nhân dân vui xuân đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội… được các tổ chức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng thực hiện. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Tăng trưởng kinh tế (GRDP) Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) quý I năm 2025 ước đạt 17.379 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 6,3% so với quý I năm 2024; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36 %, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,74%, khu vực dịch vụ tăng 7,03 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,98% so cùng kỳ. Trong 6,3% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,25%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,95%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,04% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,06%. GRDP nếu tính theo giá hiện hành đạt 34.822 tỷ đồng Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 39% (cùng kỳ 39,9%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 26,3% (cùng kỳ 25,2%); khu vực dịch vụ chiếm 28,8% (cùng kỳ 28,7%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,9%, (cùng kỳ 6,2%). 2. Tài chính - Ngân hàng: a. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước quý I ước tính thu được 8.316 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn ước thu 4.630 tỷ đồng, đạt 43,7% dự toán và tăng 35,4% so cùng kỳ; thu nội địa 4.552 tỷ đồng, đạt 44,3% dự toán, tăng 35,8% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.165 tỷ đồng, đạt 43,9% dự toán, tăng 20,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.150 tỷ đồng, đạt 84% dự toán, tăng 67,1% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 885 tỷ đồng, đạt 43,2% dự toán, tăng 19,7% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước quý I là 6.346 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.935 tỷ đồng, đạt 29,7% dự toán và tăng 32,1% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.943 tỷ đồng, đạt 29,9% dự toán và tăng 82,1% so cùng kỳ. b. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất trên địa bàn tỉnh ổn định tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất, phí áp dụng đối với tiền gửi và cho vay. Ước tính đến cuối tháng 3/2025, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 108.991 tỷ, tăng 1.860 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,74% so với cuối năm 2024. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh đến cuối tháng 3/2025 ước tính đạt 111.495 tỷ, tăng 5.056 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 4,75% so với cuối năm 2024. Đến cuối tháng 02 năm 2025, số dư nợ xấu 2.495,6 tỷ đồng, tỷ lệ 2,32%, tăng 0,24% so với cuối năm 2024. Dự kiến đến cuối tháng 3/2025, tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 3%. Nhìn chung các ngân hàng phát sinh nợ xấu trong giới hạn an toàn với tỷ lệ thấp. Quỹ tín dụng nhân dân: quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Đến cuối tháng 02/2025 so với cuối năm 2024 như sau: Nguồn vốn hoạt động đạt 1.785 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 3,55%, doanh số cho vay đạt 227 tỷ đồng, dư nợ đạt 1.301 tỷ đồng, tăng 6,6 tỷ đồng, tăng 0,51%. Tỷ lệ nợ xấu 1,63%, tăng 1,38%. 3. Giá cả, lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2025 giảm 0,06% (thành thị giảm 0,03%, nông thôn giảm 0,06%) so tháng 2/2025, tăng 3,16% so tháng 3/2024. Bình quân 3 tháng đầu năm 2025 tăng 3,27% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 02/2025, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 08 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,16% (trong đó: lương thực giảm 0,44%, thực phẩm tăng 0,03%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,82%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,08%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,06%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02%; hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,15%. Có 01 nhóm chỉ số giá giảm: nhóm giao thông giảm 1,88%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. Mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước như sau: Nhóm giao thông giảm 1,88%, do giá xăng dầu trong tháng 3/2025 được điều chỉnh vào các ngày 06/3, ngày 13/3; ngày 20/3 và 27/3/2025 theo quy định của nhà nước. Tính bình quân trong tháng ba, giá xăng A95-III giảm 3,8%; xăng sinh học E5 giảm 3,41%, dầu diezel 0,05S giảm 4,69%, tác động chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 3,4% so với tháng trước, làm CPI chung trong tháng giảm 0,15 điểm phần trăm. Giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 3,94%, trong đó: vận tải hành khách bằng đường bộ giảm 2,75%, nguyên nhân do nhu cầu đi lại của hành khách sau Tết Nguyên Đán giảm. Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước: - Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,82%, chủ yếu do giá nguyên liệu chế biến ở mức cao và chi phí nhân công tăng, trong đó: giá ăn ngoài gia đình tăng 1,12%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,04% so với tháng trước. - Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,06%, chủ yếu do nguyên liệu đầu vào tăng và kinh tế có dấu hiệu hồi phục tác động đến nhu cầu tiêu dùng tăng, trong đó, mũ nón tăng 0,09%; giá giày dép tăng 0,18%; dịch vụ may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,24%. - Chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,14%, trong đó: máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,93%; quạt điện tăng 0,46%; hàng thuỷ tinh, sành sứ tăng 0,08%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,2%... Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 3 tháng năm 2025 so cùng kỳ tăng 3,27%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 3 tháng năm 2025 so cùng kỳ như: thuốc và dịch vụ y tế tăng 10,85%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,11%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,55%; giáo dục tăng 4,27%... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 03/2025 tăng 4,5% so tháng trước, giá vàng bình quân 9.336 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.599 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 03/2025 tăng 0,72% so tháng trước, giá bình quân 25.833 đồng/USD, tăng 992 đồng/USD so cùng kỳ. 4. Đầu tư và Xây dựng: Vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2025, ước thực hiện 10.085 tỷ đồng, đạt 20% kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ (trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4.950 tỷ đồng, chiếm 49,1% vốn đầu tư toàn xã hội) bao gồm: vốn Nhà nước 2.873 tỷ đồng, tăng 13,5%; vốn ngoài Nhà nước 6.149 tỷ đồng, tăng 9,1%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.063 tỷ đồng, tăng 7,5% so cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2025 là 756 tỷ đồng, đạt 10,8% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 665 tỷ đồng, giảm 11,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 79 tỷ đồng, giảm 53,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 12 tỷ đồng, giảm 47,9% so cùng kỳ. Hình 1. Vốn đầu tư toàn xã hội quý I năm 2025 5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Theo Sở Tài chính, tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong quý I/2025 là 240 doanh nghiệp, đạt 26,4% kế hoạch và tăng 12% so cùng kỳ; tổng vốn đăng ký là 980 tỷ đồng, vốn đăng ký bình quân 1 doanh nghiệp 4,1 tỷ đồng/doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoàn tất giải thể trong quý 1 có 30 doanh nghiệp, giảm 23,1% so cùng kỳ. Ước đến cuối tháng 3/2025, toàn tỉnh có khoảng 6.380 doanh nghiệp hoạt động. 6. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản: a. Nông nghiệp: Xâm nhập mặn mùa khô năm 2024-2025 trên địa bàn tỉnh đến sớm hơn trung bình nhiều năm khoảng 10 ngày và bắt đầu chịu ảnh hưởng vào cuối tháng 12/2024. Mức độ xâm nhập mặn mùa khô năm 2024-2025 thấp hơn năm 2016 và năm 2024. Hiện nay độ mặn trên các tuyến sông đang ở mức cao và đã xâm nhập sâu vào nội đồng và sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Tỉnh đã chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, mặn từ sớm, từ xa để bảo vệ sản xuất và đời sống của người dân. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn duy trì ổn định và phát triển. Cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, các đối tượng sâu, bệnh hại xuất hiện ở mức thấp đến trung bình do nông dân đã có kế hoạch phòng trị thích hợp khi có thông tin về tình hình dịch hại trên các phương tiện truyền thông. Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ở một số địa phương trong tỉnh vẫn còn phát sinh (Bệnh viêm da nổi cục, Dịch tả lợn Châu Phi,…) nhưng đã được kiểm soát tốt. Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt kết quả khả quan so cùng kỳ năm trước.Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 60.354 ha, giảm 3,5% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.213 ha. Trong đó cây lúa gieo sạ 59.203 ha, giảm 3,7% so cùng kỳ, cụ thể:- Cây lúa:+ Vụ Đông xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha) và giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha, do chuyển đổi sang cây lâu năm 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Lúa Đông xuân 2024-2025 đã thu hoạch 41.957 ha, chiếm 98,7% diện tích gieo trồng của vụ. Diện tích lúa còn lại đang chuẩn bị thu hoạch ở các huyện như: Gò Công Tây 280 ha, Thành phố Gò Công 115 ha, Tân Phước 88 ha, Châu Thành 50 ha…Năng suất thu hoạch bình quân cả vụ ước đạt 67,8 tạ/ha, tương ứng giảm 2,4 tạ/ha so cùng kỳ; Sản lượng thu hoạch ước cả vụ đạt 288.397 tấn, giảm 8,5% so cùng kỳ tương ứng giảm 26.634 tấn. Nguyên nhân do diện tích gieo trồng và năng suất bình quân đều giảm. + Vụ Hè thu (gồm vụ Xuân hè + Hè thu ): tính đến ngày 20/3/2025 lúa Xuân hè gieo sạ được 16.690 ha, chủ yếu ở huyện phía tây như: Cai Lậy 5.351 ha, Cái Bè 4.389 ha, Tân Phước 3.150 ha, Thị xã Cai Lậy 2.800 ha và Châu Thành 1.000 ha sau khi thu hoạch lúa Đông xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè thu.- Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 1.151 ha, tăng 6,0%, tương ứng tăng 65 ha. Ước tính sản lượng thu hoạch ước đạt 2.143 tấn, tăng 20,4% so cùng kỳ, tương ứng tăng 363 tấn.Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 26.029 ha, tăng 5,3% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 25.898 ha, tăng 5,3% so cùng kỳ. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Sản lượng thu hoạch ước đạt 244.708 tấn, tăng 4,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại ước đạt 244.507 tấn, tăng 4,1% so cùng kỳ. Hình 2. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/3/2025 Cây lâu năm: diện tích cây ăn quả có đến cuối năm 2024 là 88.375 ha. Một số sản lượng cây ăn quả chủ yếu của tỉnh trong quý I năm 2025 như sau: xoài đạt 12.900 tấn, giảm 2,2% so cùng kỳ, hồng xiêm đạt 14.620 tấn, tăng 0,1%; chuối đạt 11.204 tấn, giảm 4,3%; thanh long đạt 68.421 tấn, tăng 5,8%; dứa đạt 65.190 tấn, tăng 0,1%; sầu riêng đạt 109.925 tấn, tăng 9,2%; mít đạt 81.365 tấn, tăng 3,7%; ổi đạt 27.015 tấn, tăng 6,1%, mận đạt 4.725 tấn, tăng 0,1%; cam đạt 2.046 tấn, tăng 1,8%; quýt đạt 417 tấn, tăng 3,7%. Quy trình sản xuất cây ăn quả theo VietGAP và gắn liên kết tiêu thụ sản phẩm giảm giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường được chuyển giao đến người dân. Thúc đẩy tạo ra nhiều sản phẩm an toàn cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu. Các kỹ thuật canh tác tiến bộ cũng được chú trọng như lượng bón phân cân đối, điều tiết nước, kỹ thuật canh tác cây trồng trong điều kiện hạn mặn.*Chăn nuôi: ước thời điểm 31/3/2025 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119 ngàn con, giảm 0,7% so cùng kỳ; đàn lợn 310 ngàn con, tăng 4,0% và đàn gia cầm 17,8 triệu con, tăng 10,6%. Chăn nuôi bò giảm do chu kỳ sản xuất dài, giá đầu ra sản phẩm thiếu ổn định khiến người chăn nuôi bò gặp không ít khó khăn là nguyên nhân dẫn đến nhiều người chăn nuôi đã điều chỉnh giảm số lượng nuôi. Trái ngược với chăn nuôi bò là đàn lợn và gia cầm phát triển ổn định; do giá thịt lợn hơi theo xu hướng tăng, giá nguyên liệu thức ăn giảm đã tạo động lực cho người nuôi lợn, nhất là doanh nghiệp duy trì và tiếp tục mở rộng sản xuất; giá bán sản phẩm gia cầm và thị trường tiêu thụ ổn định, chăn nuôi gia cầm có chu kỳ sinh trưởng nhanh và áp dụng khoa học, kỹ thuật được vào sản xuất nên sản lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao. Hình 3. Chăn nuôi tại thời điểm 31/3/2025 *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang: Bệnh cúm gia cầm: trong tháng không phát sinh, toàn tỉnh có 03 hộ có gà nhiễm vi rút cúm A/H5N1 với số lượng 6.161 con/tổng đàn 7.200 con tại 02 xã của 02 huyện Tân Phước và Gò Công Tây. Đã tiêu hủy toàn bộ đàn 7.200 con. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng phát sinh 01 hộ có bò bệnh với tổng số bệnh là 02 con (tổng đàn 04 con). Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 02 hộ với tổng số 03 con (tổng đàn 09 con) tại huyện Cái Bè và huyện Chợ Gạo. Hiện nay đã tiêu hủy 01 con bò, khối lượng 215 kg huyện Cái Bè. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng phát sinh 02 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 46 con. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 05 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 87 con tại huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo và Gò Công Tây. Đã tiêu hủy toàn bộ 87 con với khối lượng 2.086 kg. Bệnh lở mồm long móng: trong tháng không phát sinh. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 01 con lợn bệnh tại cơ sở giết mổ ở xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè. Đã tiêu hủy lợn bệnh với khối lượng 110 kg. b. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.568,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông: 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 884,2 ha và huyện Tân Phước: 53,6 ha); rừng sản xuất: 251,2 ha. Trong quý, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 3,8 ngàn cây phân tán các loại, tăng 115,7% so với cùng kỳ, trồng cặp ranh, kênh, trồng trên những tuyến đường đi, đường giao thông mới mở, nâng cấp ở huyện Cai Lậy, Chợ Gạo và Gò Công Tây. Khai thác gỗ: sản lượng gỗ khai thác quý I/2025 ước đạt 7.003 m3, giảm 1,4% so cùng kỳ. Các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh; Khai thác củi: sản lượng củi khai thác quý I/2025 ước đạt 14.777 Ste củi các loại, giảm 8,9% so cùng kỳ. Khai thác chủ yếu một số cây ăn quả đã già, cỗi không cho trái, cho trái ít. c. Thủy hải sản: Sản lượng thủy sản trong quý ước đạt 62.437 tấn, tăng 6,3% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 39.890 tấn, tăng 1,8%; sản lượng khai thác 22.547 tấn, tăng 15,2%. Do thời tiết thuận lợi cho việc khai thác, thủy sản biển xuất hiện nhiều ở ngư trường nên ngư dân thu hoạch khá; số lượng phương tiện đánh bắt xa bờ tăng so cùng kỳ góp phần tăng sản lượng và giá trị khai thác biển, giảm áp lực khai thác ven bờ, khắc phục tình trạng đánh bắt huỷ diệt, tái tạo nguồn lợi hải sản, đưa nghề biển phát triển bền vững. d. Nông thôn mới (theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn): Toàn tỉnh hiện có 135/135 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, có 68 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, chiếm 50,4% tổng số xã trên địa bàn tỉnh; 14 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, chiếm 10,4% tổng số xã trên địa bàn tỉnh; 03/03 đô thị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 08/08 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới và 02/08 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao, chiếm 25% tổng số huyện trên địa bàn tỉnh. 7. Sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2025 tăng 12,43% so với cùng kỳ, các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tiếp tục ổn định và tăng so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,79% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: in, sao chép bản ghi các loại tăng 99,43%; sản xuất thiết bị điện tăng 57,28%; sản xuất trang phục tăng 54,89%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 31,9%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 30,11%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 14,31%; ...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 3,4%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,13%. Sản phẩm sản xuất công nghiệp quý I/2025: Có 28/50 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 891%; màn bằng vải khác tăng 251,8%; quả và hạt ướp lạnh tăng 141,1%; túi xách tăng 74,7%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 71,7%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 60,8%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 55,6%; bóng thể thao khác tăng 41%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 31,9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 30%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 23,4%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 22,5%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 17,6%; lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 17,3%; nước uống được tăng 14,9%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 14,2%; dây thép không gỉ tăng 13,9%; bia đóng lon tăng 13,9%;… Có 22/50 sản phẩm giảm so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 58,6%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 57,9%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 42,9%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 34,7%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 31,4%; Giấy vệ sinh giảm 24,4%; điện gió giảm 24%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 17,8%; bia đóng chai giảm 14,2%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 13,6%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 11,4%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 8,1%; thức ăn cho thủy sản giảm 8,1%… Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Chỉ số tiêu thụ tháng 3/2025 so với tháng trước tăng 1,92% và tăng 8,16% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2025 tăng 9,14%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ sản xuất đồ uống tăng 3,06%, trong đó sản xuất bia tăng 3,06%; sản xuất trang phục tăng 45,78%; sản xuất da tăng 42,07%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 98,24%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 15,32%; sản xuất kim loại tăng 7,02%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 30,15%; sản xuất thiết bị điện tăng 40,28%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 19,81%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 5,62%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 13,97%; dệt giảm 3,73%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 24,01%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 43,58%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 13,84%;... Chỉ số tồn kho tháng 3/2025 so với tháng trước tăng 17,07% và so với cùng kỳ tăng 3,74%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 1,98%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản bằng gấp 2 lần (204,46%); dệt bằng gấp 2 lần (201,03%); sản xuất trang phục tăng 6,43%; sản xuất da tăng 14,39%, trong đó sản xuất giày dép tăng 15,06%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,94%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 29,63%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 30,96%; sản xuất kim loại giảm 3,32%; sản xuất thiết bị điện giảm 12,38%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 12,78%; chế biến, chế tạo khác giảm 20,02%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 20,02%;… 8. Thương mại, dịch vụ: a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý I/2025 thực hiện 23.190 tỷ đồng, đạt 24% kế hoạch, tăng 8,6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 17.718 tỷ đồng, tăng 7,4%; lưu trú 106 tỷ đồng, tăng 19,7%; ăn uống 2.225 tỷ đồng, tăng 14,3%; du lịch lữ hành 48 tỷ đồng, tăng 6%; dịch vụ tiêu dùng khác 3.093 tỷ đồng, tăng 11,5% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng b. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở công Thương) Trong I/2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, nhưng nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ nên hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả như sau: * Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2025 ước 1.400 triệu USD, đạt 20% kế hoạch, tăng 1,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 88,2% trên tổng kim ngạch xuất khẩu. * Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I/2025 thực hiện 869,3 triệu USD, đạt 24,8 % kế hoạch, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 96% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. c. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I/2025 thực hiện 832 tỷ đồng, tăng 18,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 187 tỷ đồng, tăng 20,1%; vận tải hàng hóa thực hiện 508 tỷ đồng, tăng 20,5% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 293 tỷ đồng, tăng 19,2%; vận tải đường thủy thực hiện 402 tỷ đồng, tăng 21,2%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 65 tỷ đồng, tăng 9,3% so cùng kỳ. Vận chuyển hành khách đạt 5.774 ngàn hành khách, tăng 19,8% so cùng kỳ và luân chuyển được 248.511 ngàn hành khách.km, tăng 18,1% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 2.706 ngàn hành khách, tăng 21,2% và luân chuyển 245.146 ngàn hành khách.km, tăng 18,2% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 3.068 ngàn hành khách.km, tăng 18,7% và luân chuyển đường thủy 3.365 ngàn hành khách.km tăng 17,2% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa đạt 5.132 ngàn tấn, tăng 21,7% và luân chuyển được 975.575 ngàn tấn.km, tăng 23,2% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ thực hiện 805 ngàn tấn,tăng 17,4% và luân chuyển được 135.304 ngàn tấn.km, tăng 19,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 4.327 ngàn tấn, tăng 22,5% và luân chuyển được 840.271 ngàn tấn.km, tăng 23,8% so cùng kỳ. d. Du lịch: Ước tính khách du lịch đến tỉnh trong quý I/2025 đạt 382 ngàn lượt, tăng 8,4% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 136 ngàn lượt, tăng 9,1% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 2.379 tỷ đồng, tăng 14,3%; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 98%. đ. Bưu chính viễn thông: Quý I/2025, doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 898,6 tỷ đồng, tăng 8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 72,4 tỷ đồng, tăng 8%; doanh thu viễn thông 826,2 tỷ đồng, tăng 8%. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 3/2025 là 132.108 thuê bao (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau); thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,36 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet trên mạng có đến tháng 3/2025 là 436.108 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 24,32 thuê bao/100 dân. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động, giải quyết việc làm: a. Tư vấn và giới thiệu việc làm: Trong quý I, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.588 lượt lao động, giảm 35,5% so cùng kỳ, đạt 12,9% kế hoạch. Giới thiệu việc làm cho 488 lượt lao động, giảm 32,3% so cùng kỳ, trong đó có 171 lao động có được việc làm ổn định. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong quý đã tư vấn cho 143 lượt lao động, giảm 43,7% so cùng kỳ; có 02 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; có 103 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường như: Nhật Bản 78 lao động, Đài Loan 15 lao động, Hàn Quốc 05 lao động…, đạt 19% so kế hoạch, giảm 18% so cùng kỳ. Trợ cấp thất nghiệp, trong quý có 2.355 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 27,3% so cùng kỳ; có 1.895 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 38,6% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả khoảng 39,4 tỷ đồng, giảm 43,1% so cùng kỳ. Giải quyết tranh chấp lao động và đình công, trong quý I trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngừng việc của 01 doanh nghiệp tại thị xã Cai Lậy vào ngày 20/01/2025, có khoảng 240 người lao động công ty TNHH Lee Jin Vina, địa chỉ: KP Mỹ Lợi, phường Nhị Mỹ, thị xã Cai Lậy (sản xuất giày dép) ngừng việc đề nghị Công ty 02 nội dung: tiền thưởng Tết đối với người có thời gian làm việc dưới 12 tháng đề nghị tính toán hệ số từng tháng làm việc (công ty thì tính khoán); về lương tháng 01/2025, công ty ứng lương 01 triệu/người, người lao động đề nghị mức ứng cao hơn. Cùng ngày, cơ quan chức năng và công ty thực hiện công tác tuyên truyền, đối thoại, thực hiện chế độ, chính sách của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động (lương, thưởng,…). Tình hình lao động tại công ty đã cơ bản ổn định và sản xuất trở lại bình thường. Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2024 và kế hoạch thưởng Tết năm 2025 đối với người lao động của các doanh nghiệp: - Số liệu của 113 doanh nghiệp với 104.641 lao động đang làm việc (các doanh nghiệp FDI là 88.609 lao động, chiếm tỷ lệ 84,7%), kết quả tiền lương thực hiện năm 2024: + Tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) của các doanh nghiệp thực hiện năm 2024 là 9,026 triệu đồng/người/tháng, tăng 5,1% so với năm trước. Trong đó mức lương bình quân năm 2024 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 6,847 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,3% so với năm trước. - Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2025: số liệu 48/113 doanh nghiệp với 22.401 lao động thì mức thưởng bình quân của các doanh nghiệp là 1,818 triệu đồng/người. - Mức thưởng Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025: số liệu 105/113 doanh nghiệp với 102.696 lao động thì mức tiền thưởng Tết Âm lịch bình quân khoảng 8,160 triệu đồng/người. b. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp: Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý I năm 2025, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 5,25%, giảm 1,75 điểm phần trăm so quý trước và giảm 1,90 điểm phần trăm so cùng kỳ (từ 7,15% quý I/2024 xuống 5,25% quý I/2025); tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 5,92%, giảm 2,15 điểm phần trăm so quý trước và giảm 4,70 điểm phần trăm so cùng kỳ (từ 10,62% quý I/2024 xuống 5,92% quý I/2025); tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 4,92%, giảm 1,08 điểm phần trăm so quý trước và giảm 1,08 điểm so cùng kỳ (từ 6,00% quý I/2024 xuống 4,92% quý I/2025). Tình trạng thiếu việc làm quý I năm 2025 chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm 63,41% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh. Tỷ lệ lao động thất nghiệp trong quý I năm 2025 là 0,89%, giảm 0,16 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,46 điểm phần trăm so cùng kỳ (từ 1,35% quý I/2024 xuống 0,89% quý I/2025); tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 1,55%, tăng 0,32 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,80 điểm phần trăm so cùng kỳ (từ 2,35% quý I/2024 xuống 1,55% quý I/2025); tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,56%, giảm 0,40 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,33 điểm phần trăm so cùng kỳ (từ 0,89% năm 2024 xuống 0,56% năm 2025); tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 57,14% so tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tăng 2,59 điểm phần trăm so cùng kỳ. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: a. Đời sống dân cư: Tình hình sản xuất nông nghiệp những tháng đầu năm gặp không ít thách thức, khó khăn như giá các mặt hàng nông sản luôn biến động (lúa, sầu riêng, mít...) làm lợi nhuận của nông dân thấp hơn so cùng kỳ. Xâm nhập mặn mùa khô năm 2024-2025 trên địa bàn tỉnh đến sớm hơn trung bình nhiều năm khoảng 10 ngày và bắt đầu chịu ảnh hưởng vào cuối tháng 12/2024; Tỉnh đã chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, mặn từ sớm, từ xa để bảo vệ sản xuất và đời sống của người dân; công ty TNHH MTV Cấp nước Tiền Giang đã mở 23 vòi nước công cộng để phục vụ người dân đến lấy sử dụng miễn phí trong mùa khô năm 2024 – 2025 trên địa bàn huyện Gò Công Đông, đến nay tình hình cung cấp nước sinh hoạt phục vụ Nhân dân trên địa bàn tỉnh vẫn được đảm bảo. Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ở một số địa phương trong tỉnh vẫn còn phát sinh (Bệnh viêm da nổi cục, Dịch tả lợn Châu Phi, Bệnh cúm gia cầm…) nhưng đã được kiểm soát tốt. Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản đạt kết quả khả quan so cùng kỳ năm trước...Tính đến 07/3/2025, tổng số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 91.108 lao động (trong đó có 1.225 lao động nước ngoài) tăng 4.637 lao động so với số lao động quý IV năm 2024. Các doanh nghiệp dự kiến tuyển khoảng 7.000 lao động để đáp ứng các đơn hàng trong quý II/2025. Việc làm và thu nhập của người làm công ăn lương, người nghỉ hưu quý I/2025 ổn định, có tăng hơn so quý I/2024 do Chính phủ ban hành các Nghị định về tiền lương, tiền công được áp dụng từ ngày 01/7/024 gồm: Nghị định 73/2024/NĐ-CP tăng lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng, tương ứng tăng 30% đối cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định 74/2024/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng khoảng 6% đối với người lao động; Nghị định 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng tăng thêm 15%.b. An sinh xã hội:Thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 373 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 02 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 05 trường hợp. Lập quyết định trợ cấp mai táng phí: 228 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg: 95 trường hợp...Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025: - Thăm, tặng quà, trợ cấp người có công với cách mạng: trợ cấp của tỉnh cho 70.973 người có công với tổng số tiền trên 28,1 tỷ đồng (kinh phí địa phương) và tặng quà của Chủ tịch nước cho 37.299 người có công với tổng số tiền 11,3 tỷ đồng (kinh phí Trung ương). - Thăm, tặng quà, trợ cấp người cao tuổi, hộ nghèo và thăm các đơn vị tập trung (kinh phí địa phương):+ Tặng quà người cao tuổi: 172 người (100 tuổi) với số tiền 357,8 triệu đồng; 1.591 người (90 tuổi) với số tiền 1,9 tỷ đồng.+ Trợ cấp hộ nghèo cho 4.035 hộ nghèo với tổng số tiền 2 tỷ đồng.+ Thăm hộ gia đình chính sách và đơn vị với tổng số tiền 811,8 triệu đồng.+ Riêng 19 suất quà cho gia đình quân nhân đang làm nhiệm vụ tại Trường Sa, mức 2 triệu đồng/hộ, kèm túi quà 1triệu đồng/phần. + Tổ chức bữa ăn cho trại viên, học viên các đơn vị (Cơ sở Cai nghiện ma túy, Trung tâm Công tác Xã hội, Hội Người mù) cho 2.030 người với tổng số tiền 246 triệu đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2025 về việc triển khai thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Tiền Giang có 728 căn nhà tạm, nhà dột nát của hộ nghèo, hộ cận nghèo cần xóa. Ngày 20/02/2025, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 300/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2025. Theo Đề án, số lượng hộ là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ cần hỗ trợ ở trên địa bàn tỉnh là 136 hộ (xây mới 33 hộ: mức hỗ trợ 60 triệu đồng/ căn; sữa chữa103 hộ: 40 triệu đồng/căn). Ngày 27/02/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 444/QĐ-TTg giao chỉ tiêu hoàn thành nhà ở xã hội trong năm 2025 và các năm tiếp theo đến năm 2030 để các địa phương bổ sung vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, chỉ tiêu nhà ở xã hội hoàn thành tỉnh Tiền Giang trong năm 2025, 2026, 2027, 2028, 2029 và 2030 lần lượt là: 809 căn hộ, 1.122 căn hộ, 1.352 căn hộ, 2.000 căn hộ, 1.109 căn hộ và 1.206 căn hộ. 3. Hoạt động giáo dục: Trong quý I năm 2025, hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh triển khai đúng theo kế hoạch đề ra, đảm bảo được chất lượng và đạt được nhiều thành tích nổi bật: - Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2024 - 2025, Tiền Giang có 44/90 thí sinh đạt giải ở 9/9 môn thi trong đó: giải Nhì 06 thí sinh (tăng 02 giải so với năm học 2023-2024), giải Ba 13 thí sinh (tăng 01 giải so với năm học 2023 - 2024), giải Khuyến khích 25 thí sinh (giảm 05 giải so với năm 2023 - 2024. Trong Kỳ thi năm nay, Tiền Giang xếp hạng 03/13 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long về tổng số lượng thí sinh đạt giải (Kiên Giang 47 giải; Cần Thơ - 46 giải) - Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2024 - 2025 khóa ngày 11/02/2025 với 1.727 thí sinh dự thi của 37 đơn vị. Kết quả có 607/1.727 thí sinh đạt giải, tỉ lệ 35,1%. Trong đó, đạt giải Nhất 23 thí sinh, chiếm 1,3% thí sinh dự thi; giải Nhì 146 thí sinh, chiếm 8,5%; giải Ba: 185 thí sinh, chiếm 10,7%; Khuyến khích 253 thí sinh, chiếm 14,7%. Các trường có nhiều học sinh đạt giải như: THPT Chuyên 133 giải, THPT Nguyễn Đình Chiểu 56 giải, THPT Chợ Gạo 51 giải, THPT Cái Bè 40 giải. - Tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 28/3/2025 tại Trường THCS Xuân Diệu và THCS Lê Ngọc Hân. Tổ chức chấm thi từ ngày 31/3/2025 tại Trường THPT Chuyên. 4. Hoạt động y tế: Hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh đảm bảo chăm sóc tốt sức khỏe nhân dân, cung ứng thuốc đầy đủ phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh. Trong quý I, có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ về số mắc, có 05 bệnh tăng (Lao phổi, Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu, Viêm gan vi rút C); 07 bệnh giảm (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Quai bị, Tay - chân - miệng, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 32 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm trong quý được ghi nhận như: Sởi 437 ca mắc, tăng 437 ca mắc so cùng kỳ, không ghi nhận tử vong; bệnh sốt xuất huyết 473 ca mắc, tăng 7,3%, tương đương tăng 32 ca, không ghi nhận tử vong; bệnh tay - chân - miệng 548 ca, giảm 45,4%, tương đương giảm 456 ca, không ghi nhận tử vong. Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 7.186 người nhiễm, 1.819 người chuyển sang AIDS, tử vong do AIDS 1.382 người.Hoạt động khám chữa bệnh trong quý I năm 2025: tổng số lần khám bệnh là 1.121.973 lượt người, giảm 2,0% so cùng kỳ, tổng số người điều trị nội trú 55.973 người, tăng 2,8%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 84,5%.5. Hoạt động văn hóa - thể thao:Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong quý I năm 2025 diễn ra đúng theo kế hoạch, thiết thực, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân. Toàn tỉnh hiện có 462.854/486.976 hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa, đạt 95%; 1.004/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 99,9%; 08/164 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn danh hiệu “xã, phường, thị trấn tiêu biểu” đạt tỷ lệ 4,9%; 20/29 phường, thị trấn đạt danh hiệu “phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh” đạt tỷ lệ 69%. Có 71 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 967 con đường văn hóa, 575 cơ sở thờ tự văn hóa. a. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: + Trong quý, tổ chức 03 hội thi; 03 buổi tuyên truyền với khoảng 1.050 lượt xem; 11 buổi chiếu phim với 1.400 lượt xem; biểu diễn nghệ thuật 27 buổi phục vụ các ngày lễ kỷ niệm, buổi họp mặt, chương trình mừng Đảng - mừng Xuân thu hút 44.650 lượt người xem; phục vụ 64 suất nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương thu hút khoảng 66.100 lượt người xem. + Tiền Giang có 8 địa phương trong tỉnh đăng ký tổ chức bắn pháo hoa đêm giao thừa Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, gồm có: thành phố Mỹ Tho, thành phố Gò Công, Thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông và huyện Tân Phú Đông. Nguồn kinh phí tổ chức bắn pháo hoa do các địa phương vận động xã hội hóa. b. Hoạt động thư viện: trong quý, tổ chức Hội báo Xuân Ất Tỵ năm 2025 tại Thư viện tỉnh, Trại giam Mỹ Phước, Trại giam Phước Hoà và trưng bày góc sách tại Quảng trường Hùng Vương. Thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ khoảng 133.352 lượt bạn đọc, lưu hành 180.850 số lượt sách báo. c. Hoạt động bảo tàng: trong quý, Bảo tàng tỉnh và các khu di tích trên địa bàn đã đón 222.205 lượt khách tham quan; trưng bày các hiện vật, hình ảnh phục vụ các sự kiện, lễ kỷ niệm của đất nước, địa phương. d. Hoạt động thể dục, thể thao: trong quý, thể thao thành tích cao Tiền Giang tham dự 03 giải quốc tế, quốc gia và khu vực đạt 10 huy chương gồm: 03 HCV, 04 HCB và 03 HCĐ. Hiện nay có 27 vận động viên Kiện tướng quốc gia, 41 vận động viên cấp 1 quốc gia, 24 vận động viên cấp 2 quốc gia và có 11 vận động tập trung đội tuyển, trẻ quốc gia (04 vận động viên tuyển quốc gia; 07 vận động viên trẻ quốc gia). 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của Ngành công an): Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong quý cơ bản được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 193 vụ, làm chết 05 người, bị thương 44 người, tài sản thiệt hại khoảng 16 tỷ đồng, giảm 48 vụ, tương đương giảm 19,9% so với quý I/2024 và giảm 50 vụ, tương đương giảm 20,6% so với quý IV/2024; điều tra khám phá 142 vụ (đạt 73,6%), bắt xử lý 323 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 888 tỷ đồng. Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy trong quý: phát hiện, xử lý 40 vụ, 57 đối tượng tàng trữ, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 590 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/02/2025 đến 14/3/2025): Tai nạn giao thông đường bộ: trong tháng xảy ra 13 vụ, giảm 16 vụ so tháng trước và giảm 07 vụ so cùng kỳ; làm chết 08 người, giảm 14 người so tháng trước và giảm 06 người so cùng kỳ; bị thương 09 người, giảm 03 người so tháng trước và giảm 05 người so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng báo cáo xảy ra 75 vụ, giảm 08 vụ so cùng kỳ; làm 58 người chết, tương đương so cùng kỳ và 31 người bị thương, giảm 09 người. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong quý không xảy ra. Tết Dương lịch năm 2025 (từ ngày 31/12/2024 đến ngày 01/01/2025): xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường bộ, tăng 03 vụ so cùng kỳ; làm chết 03 người, tăng 03 người; không có người bị thương. Tình hình giao thông dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 (từ ngày 25/01/2025 đến ngày 02/02/2025, nhằm ngày 26 tháng Chạp đến ngày mùng 05 tháng Giêng năm Ất Tỵ): tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 15 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; chết 08 người, giảm 01 người và bị thương 10 người, tăng 04 người. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: ghi nhận 03 vụ cháy, giảm 04 vụ so cùng kỳ, thiệt hại trị giá trên 1,7 tỷ đồng; nguyên nhân do sự cố hệ thống, thiết bị điện 02 vụ, nạn nhân không yêu cầu điều tra làm rõ nguyên nhân 01 vụ. Môi trường: trong quý, trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý, tương đương so cùng kỳ với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 194,2 triệu đồng. Thiên tai: trong quý, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 cơn lốc xoáy; làm 09 căn nhà bị tốc mái, tương đương so cùng kỳ; 02 cây đổ ngã, giảm 99,2%; 03 tấn trái cây rụng hư, giảm 97,9%… Ước tổng giá trị thiệt hại khoảng 222 triệu đồng.
Một số nội dung chủ yếu của điều tra Doanh nghiệp năm 2025
- 28/03/2025 08:10
Ngày 05 tháng 8 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định số 1706/QĐ-BKHĐT về việc ban hành Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2025. Mục đích của Điều tra doanh nghiệp năm 2025 Điều tra doanh nghiệp năm 2025 thu thập các thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) nhằm mục đích: - Phục vụ công tác quản lý, điều hành, đánh giá và dự báo tình hình kinh tế - xã hội, lập chính sách, kế hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế và từng địa phương; - Phục vụ tính chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP), Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (GRDP) năm 2024, các chỉ tiêu thống kê khác thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia và các chỉ tiêu thống kê của các chuyên ngành kinh tế; - Biên soạn "Sách trắng doanh nghiệp năm 2025" và “Sách trắng hợp tác xã năm 2025”; - Tổng hợp các chỉ tiêu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản từ các doanh nghiệp có tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong phạm vi của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025; - Cập nhật cơ sở dữ liệu làm dàn mẫu của các cuộc điều tra thống kê về doanh nghiệp; - Đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng tin khác. Yêu cầu điều tra Điều tra doanh nghiệp năm 2025 phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thực hiện đúng các nội dung quy định trong Phương án điều tra, Phạm vi, nội dung điều tra phải đầy đủ, thống nhất và không trùng chéo với các điều tra khác; - Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê; - Quản lý sử dụng kinh phí của cuộc điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả. - Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu của người dùng tin trong và ngoài nước; đảm bảo tính so sánh quốc tế. Phạm vi điều tra Điều tra doanh nghiệp năm 2025 được tiến hành trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết gọn là tỉnh, thành phố) đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc tất cả các ngành trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2018) trừ 3 ngành sau: (1) Ngành O - Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc; (2) Ngành U - Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế; (3) Ngành T - Hoạt động làm thuê các công việc trong các gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình. Đối tượng điều tra Cơ sở sản xuất, kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi một ngành kinh tế tại một địa điểm (đơn vị ngành kinh tế theo địa bàn) của tất cả ngành kinh tế quốc dân (trừ ngành O, ngành U và ngành T trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam). Nội dung điều tra Điều tra doanh nghiệp năm 2025 thu thập các thông tin sau: - Thông tin nhận dạng: Thông tin định danh của đơn vị điều tra; ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh; loại hình doanh nghiệp; cơ sở trực thuộc của doanh nghiệp; - Thông tin về lao động và thu nhập của người lao động: Số lao động; thu nhập của người lao động; - Thông tin về kết quả, chi phí sản xuất kinh doanh: Kết quả hoạt động, chi phí sản xuất kinh doanh; vốn đầu tư; sản lượng sản xuất của sản phẩm; tiêu dùng năng lượng; các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân tổ theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam; - Thông tin về sản phẩm sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp, chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp; - Thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ của doanh nghiệp; - Thông tin về chi phí vận tải, chi phí bảo hiệm của hàng hóa nhập khẩu; - Thông tin về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đáp ứng yêu cầu thông tin của Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025, trong đó bao gồm các thông tin về: + Số lượng đơn vị sản xuất, số lao động; + Quy mô sản xuất, năng lực sản xuất; + Ứng dụng khoa học ký thuật trong sản xuất, ứng dụng kinh tế số; + Tình hình sử dụng đất nông nghiệp. Thời điểm điều tra Các chỉ tiêu thu thập theo thời điểm điều tra được quy định cụ thể trong từng phiếu điều tra. Thời kỳ thu thập thông tin Thời kỳ thu thập thông tin đối với các chỉ tiêu của cuộc điều tra là số liệu năm 2024. Các chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ như: Kết quả sản xuất kinh doanh, vốn đầu tư thực hiện, sản lượng sản phẩm sản xuất và một số chỉ tiêu khác. Thời gian điều tra - Thời gian tiến hành từ ngày 01/4/2025 đến hết ngày 25/6/2025. Phương pháp điều tra Điều tra doanh nghiệp năm 2025 sử dụng phương pháp điều tra gián tiếp bằng hình thức thu thập thông tin trực tuyến thông qua sử dụng phiếu điều tra điện tử Webform. Các đơn vị điều tra thực hiện cung cấp thông tin Phiếu Webform trên Trang thông tin điện tử điều tra doanh nghiệp của Cục Thống kê thông qua hệ thống xác thực tên và mã (mật khẩu) của doanh nghiệp khi truy cập hệ thống để điện Phiếu điều tra https://thongkedoanhnghiep.gov.vn./.
Nữ công chức Chi Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang họp mặt kỷ niệm 115 năm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3
- 07/03/2025 10:15
Sáng ngày 07/3/2025, tại Hội trường cơ quan, Ban Nữ công - CĐCS phối hợp cùng Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ Chi Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức họp mặt nữ công chức nhân Kỷ niệm 115 năm Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và 1985 năm Ngày khởi nghĩa Hai Bà Trưng, hướng đến ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3 và hưởng ứng “Tuần lễ áo dài” năm 2025. Tại buổi họp mặt, chị em đã cùng nhau ôn lại truyền thống vẻ vang của ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3; khí phách hào hùng của cuộc Khởi nghĩa Hai Bà Trưng và hướng đến ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3.Ảnh: Toàn cảnh buổi Họp mặt Cũng trong buổi họp mặt, Ban Nữ công tổ chức bình bầu danh hiệu Phụ nữ “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” năm 2024; qua đó tiếp tục vận động nữ công chức tham gia và thực hiện tốt phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Ảnh: Đ/c Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ. Chi cục trường Chi cục Thống kê phát biểu chúc mừng tại buổi Họp mặt Đây còn là dịp để nam công chức thể hiện sự quan tâm, dành tình cảm ưu ái đến chị em thông qua những đóa hoa tươi thắm cùng những lời chúc mừng tốt đẹp nhất./.N.X.Trường
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 02 năm 2025
- 03/03/2025 14:50
Thực hiện Nghi quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về việc tiếp tục đổi mới, sắp sếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả. Trong tháng Đảng bộ, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2025. Ngành nông nghiệp theo dõi tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, hạn mặn để kịp thời thông báo cho người dân phòng, tránh. Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpXâm nhập mặn mùa khô năm 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được dự báo sẽ ở mức cao, xấp xỉ với mùa khô năm 2023 – 2024, ngành Nông nghiệp của tỉnh đã chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, mặn từ sớm, từ xa để bảo vệ sản xuất và đời sống của người dân. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn duy trì ổn định và phát triển. Cây trồng sinh trưởng tốt, các đối tượng sâu, bệnh xuất hiện ở mức thấp đến trung bình; công tác dự báo hướng dẫn nông dân các biện pháp quản lý phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ở một số địa phương trong tỉnh vẫn còn phát sinh do trong giai đoạn chuyển mùa, nhưng đã được kiểm soát tốt.Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 52.664 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.287 ha. Trong đó cây lúa gieo sạ 51.756 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ. - Cây lúa: + Vụ Đông Xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha) và giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha do chuyển đổi sang cây lâu năm 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Trong tháng, lúa Đông Xuân 2024-2025 đang giai đoạn đòng trổ, chín và đang thu hoạch ở các huyện như: thị xã Cai lậy, huyện Tân Phước, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông…Hiện đã thu hoạch 26.994 ha, chiếm 63,5% diện tích gieo trồng của vụ chủ yếu là huyện Cai Lậy và huyện Cái Bè. Do được triển khai thực hiện gieo trồng sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ nên giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt. + Vụ Hè Thu: tính đến ngày 20/02/2025, gieo trồng được 9.243 ha, chủ yếu ở huyện phía tây như: Cái Bè, Cai Lậy…, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân 2024 – 2025 người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu. - Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 907 ha, tăng 0,3%, tương ứng tăng 2,8 ha. Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 22.161 ha, tăng 3,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 22.064 ha, tăng 3,1% so cùng kỳ. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/02/2025 Chăn nuôi: ước tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 28/02/2025 như sau: đàn bò 119,5 nghìn con, giảm 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 295 nghìn con, tăng 0,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 18 triệu con, tăng 12,5%. Đàn gia cầm tăng do phát triển theo các mô hình chăn nuôi tập trung, kết hợp ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao trong chăn nuôi và an toàn dịch bệnh; đàn lợn tăng do giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng, hút hàng đã tạo động lực cho hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và doanh nghiệp mở rộng sản xuất; đàn bò giảm do nhiều nơi người dân nuôi bò cũng đã “treo chuồng” vì giá bò thịt bán ra bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường, dịch bệnh, các chuỗi giá trị trong chăn nuôi bò có nhiều khâu trung gian làm giảm khả năng cạnh tranh. Tình hình dịch bệnh (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên gia súc và gia cầm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương trong tỉnh, nhưng đã được kiểm soát tốt. Tính từ ngày 15/12/2024 đến nay, ghi nhận: Bệnh cúm gia cầm: trong tháng có 03 hộ có gia cầm mắc bệnh với 6.161 con trên tổng đàn 7.200 con tại huyện Gò Công Tây và Tân Phước; đã tiêu hủy toàn bộ đàn gia cầm 7.200 con. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không phát sinh, toàn tỉnh có 01 con bò bệnh/tổng đàn 05 con bò bệnh tại huyện Cái Bè; tiêu hủy 01 con bò, khối lượng 215 kg. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng có 02 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 24 con/ tổng đàn 39 con tại huyện Gò Công Tây và Chợ Gạo; số lợn tiêu hủy tại hộ là 39 con với khối lượng 778 kg. Hai tháng đầu năm, toàn tỉnh có 03 hộ có lợn mắc bệnh/ 26 con lợn bệnh/ tổng đàn 41 con tại 03 huyện Châu Thành, huyện Gò Công Tây và huyện Chợ Gạo. Bệnh Lở mồm long móng: trong tháng có 01 con lợn bệnh tại cơ sở giết mổ tại huyện Cái Bè; tiêu hủy 01 con lợn với khối lượng 110 kg. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 28/02/2025 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất rừng trên địa bàn tỉnh hiện có 1.568,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông: 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 884,2 ha và huyện Tân Phước: 53,6 ha), rừng sản xuất 251,2 ha. Trong tháng, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 2,7 ngàn cây phân tán. Tổng số cây phân tán trồng được từ đầu năm đến nay là 3,27 ngàn cây, tăng 125,5% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 11.885 tấn, tăng 0,2% so cùng kỳ, tương ứng tăng 20,9 tấn. Tính chung 02 tháng đầu năm thu hoạch được 22.926 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 123 tấn, bao gồm: cá đạt 18.390 tấn, tăng 0,2%; tôm đạt 1.159 tấn, tăng 1,3%; thủy sản khác đạt 3.377 tấn, tăng 2,2%.Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 5.558 tấn, tăng 16,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 778 tấn. Tính chung 02 đầu năm thu hoạch được 11.408 tấn, tăng 7,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 795 tấn, bao gồm: cá đạt 7.628 tấn, giảm 4%; tôm đạt 257 tấn, tăng 4,4%; thủy sản khác đạt 3.523 tấn, tăng 45,6%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2025 giảm 8,09% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9,43%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,26%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,87%). Chỉ số công nghiệp tháng 02 tăng 18,43% so với cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,94%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,76%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 30,67%). Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2025 tăng 9,92% so với cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,22%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,82%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 27,08%. Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp 02 tháng đầu năm 2025Chỉ số sản xuất sản phẩm công nghiệp hai tháng so cùng kỳ như sau: - Có 27/49 sản phẩm tăng so cùng kỳ: giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 96,9%; mỡ và dầu động vật khác và các phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học tăng 90%; sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) tăng 79,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 72,6%; bóng thể thao khác tăng 62,2%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 54,9%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 45,8%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 41,8%; túi xách tăng 40,5%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 32,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 31,2%; Nước uống được tăng 29,8%; dây thép không gỉ tăng 21,4%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 19,6%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 4,1%; bia đóng lon tăng 2,5%;… - Có 22/49 sản phẩm giảm so cùng kỳ: giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 70,3%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 50%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 22,9%; điện gió giảm 21,4%; bia đóng chai giảm 15,2%; phi lê đông lạnh giảm 14%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 10,2%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 7,3%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng giảm 5,4%; bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác giảm 5,3%; thức ăn cho gia súc giảm 3,9%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 3,8%; giấy vệ sinh giảm 3,4%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 2,7%; thức ăn cho thủy sản giảm 2,6%; phân vi sinh giảm 2,6%;…* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 02/2025 so với tháng trước giảm 2,99% và tăng 14,24% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 02 năm 2025 tăng 5,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất trang phục tăng 25,26%; sản xuất da tăng 70,44%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 99,26%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 31,78%; sản xuất kim loại tăng 5,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn bằng gấp 2,1 lần (216,47%); sản xuất thiết bị điện tăng 27,71%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 23,02%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 11,69%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 15,38%; sản xuất đồ uống giảm 4,85%, trong đó sản xuất bia giảm 4,85%; dệt giảm 4,62%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 2,9%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 42,82%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 13,32%;... - Chỉ số tồn kho tháng 02/2025 so với tháng trước tăng 9,04% so với tháng trước và tăng 26,81% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất da tăng 28,32%, trong đó sản xuất giày dép tăng 33,03%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 7,36%; sản xuất kim loại tăng 35,47%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 26,54%; sản xuất thiết bị điện tăng 24,36%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 26,44%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất trang phục giảm 21,54%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 19,56%; chế biến, chế tạo khác giảm 46,98%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 46,98%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 02/2025 là 304 tỷ đồng, tăng 23,1% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2025 thực hiện 596 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 25,1% so cùng kỳ. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý – 02 tháng đầu năm 2025 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 506 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 28,4% so cùng kỳ, chiếm 84,9% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 187 tỷ đồng, tăng 73%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 197 tỷ đồng, tăng 8,9% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 77 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 6% so cùng kỳ, chiếm 12,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 5 tỷ đồng, bằng 14,8% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 13 tỷ đồng, đạt 9,4% kế hoạch, tăng 34,2% so cùng kỳ, chiếm 2,2% tổng số. Thực hiện chủ yếu các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới, cấp thiết thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới. IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.512 tỷ đồng, giảm 0,6% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 15.072 tỷ đồng, đạt 15,6% kế hoạch, tăng 5,6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 11.546 tỷ đồng, tăng 4,7%; lưu trú 65 tỷ đồng, tăng 11,6%; ăn uống 1.422 tỷ đồng, tăng 8,2%; du lịch lữ hành 30 tỷ đồng, tăng 7,6%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.009 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 550 triệu USD, tăng 59,1% so tháng trước, Kim ngạch xuất khẩu trong tháng tăng mạnh so với cùng kỳ là do tháng 2/2024 là thời điểm Tết Nguyên đán năm 2024 có nhiều ngày nghỉ. Hai tháng xuất khẩu 1.000 triệu USD, đạt 15,9% kế hoạch, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 81,1% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 02/2025 xuất 11.842 tấn, tăng 14,8% so tháng trước; trị giá đạt 31 triệu USD, tăng 14,8% so tháng trước. Hai tháng xuất 22.156 tấn, giảm 6,4%, về trị giá đạt 58 triệu USD, giảm 0,1% so cùng kỳ. - Gạo: ước tính tháng 02/2025 xuất 25.845 tấn, tăng 10,1%; giá trị xuất đạt 14 triệu USD, tăng 10,1% so tháng trước. Hai tháng xuất 49.327 tấn, tăng 2,8 lần; giá trị đạt 26,7 triệu USD, tăng 1,9 lần so cùng kỳ. Thi trường xuất khẩu gạo chủ yếu: Phillippines chiếm gần 50% tổng giá trị và tăng 98% so với cùng kỳ, là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của tỉnh; thị trường Nam Phi chiếm 33%; Trung Quốc chiếm 7,1%... trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của tỉnh. Ngoài ra còn xuất qua một số thị trường khác như: HongKong, Singapore… - Hàng rau quả: ước tính tháng 2/2025 xuất đạt 2.100 tấn, tăng 12,5% so tháng trước; kim ngạch xuất ước đạt 4,5 triệu USD, tăng 12,5% so tháng trước. Hai tháng xuất 3.967 tấn, giảm 38,6% so cùng kỳ, giá trị xuất ước đạt 8,5 triệu USD, giảm 45,5% so cùng kỳ. Nguyên nhân xuất khẩu hàng rau quả giảm là do các nước nhập khẩu siết chặt kiểm định về chất lượng hoa quả nhập khẩu từ Việt Nam. - Sản phẩm công nghiệp: nhóm hàng công nghiệp xuất khẩu trong tháng 02/2025 chiếm tỷ trọng cao như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả đồng) ước đạt 120 triệu USD, tăng 27,5 % so cùng kỳ và chiếm 21,8%; giày dép các loại ước đạt 80 triệu USD, tăng 41,8% so cùng kỳ và chiếm 14,6%; sắt thép các loại ước đạt 40 triệu USD tăng 31% và chiếm 7,3%; sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 58 triệu USD, tăng 21,2% và chiếm 10,6% tổng kim ngạch xuất khẩu;… Ngoài ra, một số mặt hàng xuất khẩu của tỉnh có kim ngạch xuất khẩu cao như: sản phẩm nội thất từ chất liệu khác ước đạt 6 triệu USD; bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc ước đạt 5 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận ước đạt 5 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 4 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác ước đạt 4 triệu USD;… b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2025 đạt 280 triệu USD, tăng 12% so tháng trước. Hai tháng, kim ngạch nhập khẩu 530 triệu USD, đạt 16,6% kế hoạch, tăng 10,5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5%. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 39,3%; sắt thép các loại chiếm 14,3%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 13,2%; vải nguyên liệu chiếm 9,6%; còn lại nguyên vật liệu (thức ăn gia súc, nguyên liệu dược phẩm, hạt nhựa…). 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2025 tăng 0,33% (thành thị tăng 0,4%, nông thôn tăng 0,31%) so tháng 01/2025, tăng 2,96% so tháng 02/2024. Bình quân 2 tháng đầu năm 2025 tăng 3,32% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 01/2025, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,61% (trong đó: thực phẩm tăng 0,71%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,28%, chỉ riêng hàng lương thực giảm 0,97%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,81%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,28%. Có 03 nhóm giảm: may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,25%; bưu chính viễn thông giảm 0,06% và hàng hóa, dịch vụ khác giảm 0,48%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2025 tăng 4,86% so tháng trước, giá vàng bình quân 8.934 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.500 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 02/2025 giảm 0,47% so tháng trước, giá bình quân 25.648 đồng/USD, tăng 1.022 đồng/USD so cùng kỳ. 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 02/2025 ước tính có 130 ngàn lượt khách, tăng 2,1% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 46 ngàn lượt khách, tăng 4,3% so tháng trước và tăng 12,1% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 02 đạt 1.725 tỷ đồng, giảm 4,2% so tháng trước và tăng 6,1% so cùng kỳ. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 258 ngàn lượt khách, đạt 12,3% kế hoạch, tăng 13,5% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 91 ngàn lượt khách, tăng 14,9%. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 3.526 tỷ đồng, tăng 8,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 40,3%, ước đạt 1.423 tỷ đồng, tăng 8,2%, dịch vụ lưu trú đạt 65 tỷ đồng, tăng 11,6%,... 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 245,8 tỷ đồng, giảm 6,1% so tháng trước và tăng 20,3% so cùng kỳ. Hai tháng thực hiện 507,7 tỷ đồng, tăng 20,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 124,2 tỷ đồng, tăng 21%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 337 tỷ đồng, tăng 22,2%. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 194,7 tỷ đồng, tăng 20,3%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 266,6 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 46,4 tỷ đồng, tăng 6,3%. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.638 ngàn hành khách, giảm 3,6% so tháng trước và tăng 12,5% so cùng kỳ; luân chuyển 80.947 ngàn hành khách.km, giảm 2,3% so tháng trước và tăng 20,2% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 3.337 ngàn hành khách, tăng 19,2%; luân chuyển 163.824 ngàn hành khách.km, tăng 20,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.780 ngàn hành khách, tăng 18,7% và luân chuyển 162.662 ngàn hành khách.km, tăng 20,2%; vận tải đường thủy 1.557 ngàn hành khách, tăng 19,8% và luân chuyển 1.162 ngàn hành khách.km, tăng 20,7%. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 2.557 ngàn tấn, giảm 7,6% so tháng trước và tăng 14,7% so cùng kỳ; luân chuyển 312.155 ngàn tấn.km, giảm 5,9% so tháng trước và tăng 15,7% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 5.323 ngàn tấn hàng hóa, tăng 19,1%; luân chuyển 643.824 ngàn tấn.km, tăng 20% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.447 ngàn tấn, tăng 16,6% và luân chuyển 85.335 ngàn tấn.km, tăng 18,6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 2.876 ngàn tấn, tăng 21,3% và luân chuyển 558.489 ngàn tấn.km, tăng 20,2% so cùng kỳ. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 02/2025 đạt 321 tỷ đồng, giảm 1,2% so tháng trước và tăng 3,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 31 tỷ đồng, tăng 3,16% và viễn thông 290 tỷ đồng, giảm 1,7% so tháng trước. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 646,1 tỷ đồng, tăng 4,2% so cùng kỳ; trong đó:doanh thu bưu chính đạt 61,1 tỷ đồng, tăng 11,3% và viễn thông 585 tỷ đồng, tăng 3,5% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2025 là 134.075 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,46 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 02/2025 là 432.474 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 24,1 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh được duy trì, trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 980 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 980 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 200 tỷ đồng. Hai tháng, thu 6.808 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 3.279 tỷ đồng, đạt 30,9% dự toán và tăng 28,2% so cùng kỳ; thu nội địa 3.226 tỷ đồng, đạt 31,4% dự toán, tăng 28,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 781 tỷ đồng, đạt 29,4% dự toán, tăng 7,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 941 tỷ đồng, đạt 68,7% dự toán, tăng 67,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 603 tỷ đồng, đạt 29,4% dự toán, tăng 4,4% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.923 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 790 tỷ đồng. Hai tháng, chi 3.846 tỷ đồng, đạt 22,1% dự toán, tăng 6,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.476 tỷ đồng, đạt 22,7% dự toán, tăng 13,8% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.227 tỷ đồng, đạt 22,6% dự toán và tăng 1,2 lần so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất ổn định, lãi suất huy động (LSHĐ) tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn được duy trì ở mức thấp. Hiện LSHĐ từ 7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn, phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,6%/năm đối với tiền gửi online kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 7%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất cho vay, ngắn hạn phổ biến ở mức trên 4-9%/năm; trung dài hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 9-11%/năm. Nguồn vốn huy động đến cuối tháng 01/2025 đạt 106.668 tỷ đồng, giảm 463 tỷ đồng, giảm 0,43% so với cuối năm 2024. Ước tính đến cuối tháng 02/2025, nguồn vốn huy động đạt 107.742 tỷ đồng, tăng 611 tỷ đồng, tăng 0,57% so với cuối năm 2024. Đến cuối tháng 01/2025, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 107.576 tỷ, tăng 1.138 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,07% so với cuối năm 2024. Ước tính đến cuối tháng 02/2025, tổng dư nợ đạt 107.748 tỷ, tăng 1.309 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,23% so với cuối năm 2024. Nợ xấu: cuối tháng 01/2025, số dư nợ xấu 2.398,7 tỷ đồng, tỷ lệ 2,23%, tăng 0,15% so với cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 02/2025, nợ xấu là 2.349 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,18%, tăng 0,1% so với cuối năm 2024. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 01/2025, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.741,6 tỷ đồng, tăng 17,6 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,03% so cuối năm 2024, dư nợ tín dụng đạt 1.313 tỷ đồng, tăng 19,19 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 1,48%. Tỷ lệ nợ xấu 1,66%, tăng 1,42% so với cuối năm 2024. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh, kiểm tra tiến độ thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN, trong đó 01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 03 nhiệm vụ KH&CN, trong đó, 02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 06 nhiệm vụ KH&CN, trong đó, 02 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở. Đến tháng 02/2025, tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 07 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 08 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); quyết định công nhận 07 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho cho 566 lượt lao động, đạt 57,3% so với cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 70 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 109 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 376 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 11 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 127 lượt lao động, đạt 77% so với cùng kỳ, trong đó có 38 lao động có được việc làm ổn định, tăng 5,5%. Đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp có 453 lao động, giảm 51% so với cùng kỳ; có 520 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 63% với tổng số tiền chi trả khoảng 10,7 tỷ đồng, giảm 67,3%. Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngừng việc của 01 doanh nghiệp tại thị xã Cai Lậy vào ngày 20/01/2025, có khoảng 240 người lao động công ty TNHH Lee Jin Vina, địa chỉ: KP Mỹ Lợi, phường Nhị Mỹ, thị xã Cai Lậy (sản xuất giày dép) ngừngviệcđềnghịCôngty02nội dung: tiền thưởng Tết đối với người có thời gian làm việc dưới 12 tháng đề nghị tính toán hệ số từng tháng làm việc (công ty thì tính khoán); về lương tháng 01/2025, công ty ứng lương 01 triệu/người, người lao động đề nghị mức ứng cao hơn. Cùng ngày, cơ quan chức năng và công ty thực hiện công tác tuyên truyền, đối thoại, thực hiện chế độ, chính sách của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động (lương, thưởng,…). Đến nay, tình hình lao động tại công ty đã cơ bản ổn định và sản xuất trở lại bình thường. 2. Chính sách xã hội: Ngày 20/02/2025, UBND tỉnh đã ban hành Quyết đinh số 300/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2025. Theo Đề án, số lượng hộ là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ cần hỗ trợ ở trên địa bàn tỉnh là 136 hộ(xây mới 33 hộ: mức hỗ trợ 60 triệu đồng/ căn; sữa chữa103 hộ: 40 triệu đồng/căn). Thời gian thực hiện theo Đề án là hoàn thành trước ngày 30/6/2025. 3. Hoạt động y tế: Bệnh sởi vẫn có xu hướng gia tăng tại nhiều quốc gia trên thế giới; cùng với đó, tỷ lệ mắc các hội chứng cúm, nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính cũng gia tăng từ cuối năm 2024. Hiện nay đang trong giai đoạn thời tiết mùa đông xuân với điều kiện khí hậu gió mùa, nồm ẩm, thuận lợi cho các mầm bệnh lây truyền qua đường hô hấp phát triển dẫn đến nguy cơ gia tăng số mắc như: cúm mùa, sởi, sốt phát ban. Trước khả năng gia tăng các bệnh truyền nhiễm và để chủ động hơn trong việc phòng chống các bệnh truyền nhiễm trên; ngày 14 tháng 02 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành công văn số 875/UBND-KGVX về việc tiếp tục tăng cường phòng, chống bệnh cúm, sởi và các bệnh lây truyền qua đường hô hấp. Nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/02/1955 – 27/02/2025), Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang đã đến thăm và chúc mừng các cơ sở y tế trong tỉnhnhằm động viên tinh thần và là nguồn động lực cho đội ngũ y bác sỹ nhân viên ngành Y tế đáp ứng nhu cầu tốt hơn trong việc chăm sóc sức khỏe trong nhân dân. Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, giảm 01 bệnh so tháng trước. Cộng dồn so với cùng kỳ về số mắc, có 04 bệnh tăng (sởi, sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, viêm gan vi rút C), 07 bệnh giảm (bệnh do liên cầu lợn ở người, quai bị, tay - chân - miệng, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan vi rút B, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 33 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: bệnh sốt xuất huyết 134 ca mắc, tăng 6,3% so cùng kỳ; bệnh tay - chân - miệng 80 ca, giảm 61,9%. Cộng dồn số ca mắc bệnh sốt xuất huyết: 363 ca, tăng 31%; bệnh tay – chân – miệng: 499 ca, giảm 46,3% so cùng kỳ. Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 7.149 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.382 người. Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tháng được đảm bảo, đã khám chữa bệnh cho 350.346 lượt người, giảm 18,6% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 17.199 lượt người, giảm 9,4%. Lũy kế từ đầu năm, đã khám chữa bệnh cho 738.759 lượt người, giảm 10%; trong đó, số người điều trị nội trú là 37.892 lượt người, giảm 1,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 78,3%. 4. Hoạt động giáo dục: Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm (Thông tư 29) có hiệu lực từ ngày 14/2/2024. Thực hiện Thống tư 29, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 200/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 14 tháng 02 năm 2025 về việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; trong đó, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; xử lí theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm. Trong tháng, tổ chức coi thi học sinh giỏi cấp tỉnh trung học phổ thông (THPT) năm học 2024 - 2025 vào ngày 11/02/2025 và chấm thi từ ngày 12/02/2025 đến 18/02/2025 với tổng số 1.727 thí sinh dự thi ở 10 môn thi với 23 thí sinh đoạt giải Nhất, 146 thí sinh đoạt giải Nhì, 185 thí sinh đoạt giải Ba và 253 thí sinh đoạt giải Khuyến khích. Như vậy, có 607 thí sinh đoạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh bậc THPT. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: trong tháng, thực hiện 17 buổi biểu diễn nghệ thuật, thu hút 39.350 lượt người xem như: Biểu diễn chương trình họp mặt văn nghệ sĩ, vận động viên, huấn luận viên, phóng viên, biên tập viên báo - đài, đội ngũ trí thức, giới công thương người Hoa, Việt kiều, nhà hảo tâm có nhiều đóng góp cho tỉnh năm 2024 tại Trung tâm Hội nghị; chương trình “Họp măt kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; chương trình khai mạc đường hoa, chợ hoa tại Quảng trường Hùng Vương Xuân Ất Tỵ; Chương trình nghệ thuật đón giao thừa mừng Đảng - mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025. Tổ chức 03 hội thi: Hội thi tổ chức hoạt động thiết chế văn hoá cơ sở chủ đề “Văn hoá Tết Việt” Xuân Ất Tỵ 2025với 11 huyện, thành, thị tham gia; Hội thi gói, nấu bánh tét và làm rau câu chủ đề “Hương vị ngày xuân” tặng quà hộ nghèo nhân dịp Tết cổ truyền dân tộc năm 2025;Hội thi và trưng bày hoa Lan. Hoạt động thư viện: trong tháng, tổ chức Hội báo Xuân Ất Tỵ năm 2025 tại Thư viện tỉnh với 860 lượt bạn đọc và hơn 3.500 lượt sách báo lưu hành; tổ chức Hội báo Xuân tại Trại giam Phước Hòa và Trại giam Mỹ Phước trưng bày trên 1.100 bản sách và 146 bản báo - tạp chí Xuân các loại. Tổ chức trưng bày hơn 273 bản sách và 550 bản báo Xuân tại đường hoa Quảng trường Hùng Vương phục vụ 11.990 lượt bạn đọc. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 50.464 lượt bạn đọc, với 89.669 lượt sách báo được lưu hành. Hoạt động bảo tàng: trong tháng, trưng bày hình ảnh Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút và Anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ tại di tích Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút (20/01/1785-20/01/2025). Trưng bày chuyên đề: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Những mùa xuân lịch sử” nhân kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025) tại Trung tâm Hội nghị tỉnh và tại Bảo tàng. Trưng bày: “Tiền Giang - Nơi cuối nguồn Mekong” tại Quảng trường Hùng Vương Mừng xuân Ất Tỵ năm 2025. Trong tháng, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 174.990 lượt khách tham quan. Hoạt động Thể dục - Thể thao: tổ chức Giải Vô địch các Câu lạc bộ Bóng đá 07 người tỉnh Tiền Giang lần thứ I năm 2025, từ ngày 18/01 – 19/01/2025 tại Cái Bè; tổ chức Biểu diễn Võ thuật của 04 môn: Võ Taekwondo, Võ Cổ truyền, Võ Vovinam và Võ PencakSilat, từ 25/01/2025 đến 26/01/2025; tổ chức Lớp tập huấn môn Pickleball tỉnh Tiền Giang, từ ngày 19/02 – 21/02/2025. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (theo báo cáo của ngành Công an) Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn trong tháng được đảm bảo. Ghi nhận 55 vụ, giảm 29 vụ so tháng trước và giảm 15 vụ so cùng kỳ, làm chết 03 người; bị thương 09 người và tài sản thiệt hại khoảng 5,1 tỷ đồng; điều tra khám phá 46 vụ (đạt 83,6%), bắt xử lý 79 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 155 triệu đồng. Phạm tội, vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 10 vụ, 14 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 69,56g ma túy tổng hợp,…; xử lý vi phạm hành chính 102 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo ngành Công an, số liệu tính từ ngày 15/01/2025 đến 14/02/2025) Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 29 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và giảm 10 vụ so cùng kỳ; làm chết 22 người, giảm 06 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 12 người, tăng 02 người so tháng trước và giảm 08 người so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến tháng báo cáo xảy ra 62 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; làm chết 50 người, tăng 06 người; bị thương 22 người, giảm 04 người. Giao thông đường thủy: không xảy ra. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy: trong tháng xảy ra 01 vụ cháy phương tiện giao thông trên tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương, không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 300 triệu đồng, nguyên nhân do sự cố hệ thống thiết bị điện. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 09 vụ; thiệt hại tài sản khoảng 400 triệu đồng. Lĩnh vực môi trường: trong tháng xảy ra 02 vụ vi phạm trên địa bàn tỉnh với số tiền xử phạt trên 50,1 triệu đồng. Tình hình thiên tai: trong tháng xảy ra02 cơn lốc xoáy ở huyện Chợ Gạo và thị xã Cai Lậy làm thiệt hại: về nhà09 căn bị tốc mái; ngã đổ 02 cây sầu riêng; gãy nhánh 120 nhánh sầu riêng và rụng khoảng 3 tấn sầu riêng. Ước tổng thiệt hại trên 216 triệu đồng.