Nữ công chức Chi Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang họp mặt kỷ niệm 115 năm Ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3
- 07/03/2025 10:15
Sáng ngày 07/3/2025, tại Hội trường cơ quan, Ban Nữ công - CĐCS phối hợp cùng Ban Vì sự tiến bộ Phụ nữ Chi Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức họp mặt nữ công chức nhân Kỷ niệm 115 năm Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và 1985 năm Ngày khởi nghĩa Hai Bà Trưng, hướng đến ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3 và hưởng ứng “Tuần lễ áo dài” năm 2025. Tại buổi họp mặt, chị em đã cùng nhau ôn lại truyền thống vẻ vang của ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3; khí phách hào hùng của cuộc Khởi nghĩa Hai Bà Trưng và hướng đến ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3.Ảnh: Toàn cảnh buổi Họp mặt Cũng trong buổi họp mặt, Ban Nữ công tổ chức bình bầu danh hiệu Phụ nữ “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” năm 2024; qua đó tiếp tục vận động nữ công chức tham gia và thực hiện tốt phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”. Ảnh: Đ/c Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ. Chi cục trường Chi cục Thống kê phát biểu chúc mừng tại buổi Họp mặt Đây còn là dịp để nam công chức thể hiện sự quan tâm, dành tình cảm ưu ái đến chị em thông qua những đóa hoa tươi thắm cùng những lời chúc mừng tốt đẹp nhất./.N.X.Trường
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 02 năm 2025
- 03/03/2025 14:50
Thực hiện Nghi quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về việc tiếp tục đổi mới, sắp sếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả. Trong tháng Đảng bộ, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2025. Ngành nông nghiệp theo dõi tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, hạn mặn để kịp thời thông báo cho người dân phòng, tránh. Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpXâm nhập mặn mùa khô năm 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được dự báo sẽ ở mức cao, xấp xỉ với mùa khô năm 2023 – 2024, ngành Nông nghiệp của tỉnh đã chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, mặn từ sớm, từ xa để bảo vệ sản xuất và đời sống của người dân. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn duy trì ổn định và phát triển. Cây trồng sinh trưởng tốt, các đối tượng sâu, bệnh xuất hiện ở mức thấp đến trung bình; công tác dự báo hướng dẫn nông dân các biện pháp quản lý phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ở một số địa phương trong tỉnh vẫn còn phát sinh do trong giai đoạn chuyển mùa, nhưng đã được kiểm soát tốt.Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 52.664 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.287 ha. Trong đó cây lúa gieo sạ 51.756 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ. - Cây lúa: + Vụ Đông Xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha) và giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha do chuyển đổi sang cây lâu năm 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Trong tháng, lúa Đông Xuân 2024-2025 đang giai đoạn đòng trổ, chín và đang thu hoạch ở các huyện như: thị xã Cai lậy, huyện Tân Phước, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông…Hiện đã thu hoạch 26.994 ha, chiếm 63,5% diện tích gieo trồng của vụ chủ yếu là huyện Cai Lậy và huyện Cái Bè. Do được triển khai thực hiện gieo trồng sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ nên giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt. + Vụ Hè Thu: tính đến ngày 20/02/2025, gieo trồng được 9.243 ha, chủ yếu ở huyện phía tây như: Cái Bè, Cai Lậy…, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân 2024 – 2025 người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu. - Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 907 ha, tăng 0,3%, tương ứng tăng 2,8 ha. Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 22.161 ha, tăng 3,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 22.064 ha, tăng 3,1% so cùng kỳ. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/02/2025 Chăn nuôi: ước tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 28/02/2025 như sau: đàn bò 119,5 nghìn con, giảm 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 295 nghìn con, tăng 0,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 18 triệu con, tăng 12,5%. Đàn gia cầm tăng do phát triển theo các mô hình chăn nuôi tập trung, kết hợp ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao trong chăn nuôi và an toàn dịch bệnh; đàn lợn tăng do giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng, hút hàng đã tạo động lực cho hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và doanh nghiệp mở rộng sản xuất; đàn bò giảm do nhiều nơi người dân nuôi bò cũng đã “treo chuồng” vì giá bò thịt bán ra bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường, dịch bệnh, các chuỗi giá trị trong chăn nuôi bò có nhiều khâu trung gian làm giảm khả năng cạnh tranh. Tình hình dịch bệnh (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên gia súc và gia cầm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương trong tỉnh, nhưng đã được kiểm soát tốt. Tính từ ngày 15/12/2024 đến nay, ghi nhận: Bệnh cúm gia cầm: trong tháng có 03 hộ có gia cầm mắc bệnh với 6.161 con trên tổng đàn 7.200 con tại huyện Gò Công Tây và Tân Phước; đã tiêu hủy toàn bộ đàn gia cầm 7.200 con. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không phát sinh, toàn tỉnh có 01 con bò bệnh/tổng đàn 05 con bò bệnh tại huyện Cái Bè; tiêu hủy 01 con bò, khối lượng 215 kg. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng có 02 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 24 con/ tổng đàn 39 con tại huyện Gò Công Tây và Chợ Gạo; số lợn tiêu hủy tại hộ là 39 con với khối lượng 778 kg. Hai tháng đầu năm, toàn tỉnh có 03 hộ có lợn mắc bệnh/ 26 con lợn bệnh/ tổng đàn 41 con tại 03 huyện Châu Thành, huyện Gò Công Tây và huyện Chợ Gạo. Bệnh Lở mồm long móng: trong tháng có 01 con lợn bệnh tại cơ sở giết mổ tại huyện Cái Bè; tiêu hủy 01 con lợn với khối lượng 110 kg. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 28/02/2025 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất rừng trên địa bàn tỉnh hiện có 1.568,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông: 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 884,2 ha và huyện Tân Phước: 53,6 ha), rừng sản xuất 251,2 ha. Trong tháng, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 2,7 ngàn cây phân tán. Tổng số cây phân tán trồng được từ đầu năm đến nay là 3,27 ngàn cây, tăng 125,5% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 11.885 tấn, tăng 0,2% so cùng kỳ, tương ứng tăng 20,9 tấn. Tính chung 02 tháng đầu năm thu hoạch được 22.926 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 123 tấn, bao gồm: cá đạt 18.390 tấn, tăng 0,2%; tôm đạt 1.159 tấn, tăng 1,3%; thủy sản khác đạt 3.377 tấn, tăng 2,2%.Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 5.558 tấn, tăng 16,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 778 tấn. Tính chung 02 đầu năm thu hoạch được 11.408 tấn, tăng 7,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 795 tấn, bao gồm: cá đạt 7.628 tấn, giảm 4%; tôm đạt 257 tấn, tăng 4,4%; thủy sản khác đạt 3.523 tấn, tăng 45,6%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2025 giảm 8,09% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9,43%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,26%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,87%). Chỉ số công nghiệp tháng 02 tăng 18,43% so với cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,94%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,76%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 30,67%). Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2025 tăng 9,92% so với cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,22%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,82%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 27,08%. Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp 02 tháng đầu năm 2025Chỉ số sản xuất sản phẩm công nghiệp hai tháng so cùng kỳ như sau: - Có 27/49 sản phẩm tăng so cùng kỳ: giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 96,9%; mỡ và dầu động vật khác và các phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học tăng 90%; sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) tăng 79,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 72,6%; bóng thể thao khác tăng 62,2%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 54,9%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 45,8%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 41,8%; túi xách tăng 40,5%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 32,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 31,2%; Nước uống được tăng 29,8%; dây thép không gỉ tăng 21,4%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 19,6%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 4,1%; bia đóng lon tăng 2,5%;… - Có 22/49 sản phẩm giảm so cùng kỳ: giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 70,3%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 50%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 22,9%; điện gió giảm 21,4%; bia đóng chai giảm 15,2%; phi lê đông lạnh giảm 14%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 10,2%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 7,3%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng giảm 5,4%; bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác giảm 5,3%; thức ăn cho gia súc giảm 3,9%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 3,8%; giấy vệ sinh giảm 3,4%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 2,7%; thức ăn cho thủy sản giảm 2,6%; phân vi sinh giảm 2,6%;…* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 02/2025 so với tháng trước giảm 2,99% và tăng 14,24% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 02 năm 2025 tăng 5,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất trang phục tăng 25,26%; sản xuất da tăng 70,44%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 99,26%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 31,78%; sản xuất kim loại tăng 5,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn bằng gấp 2,1 lần (216,47%); sản xuất thiết bị điện tăng 27,71%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 23,02%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 11,69%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 15,38%; sản xuất đồ uống giảm 4,85%, trong đó sản xuất bia giảm 4,85%; dệt giảm 4,62%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 2,9%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 42,82%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 13,32%;... - Chỉ số tồn kho tháng 02/2025 so với tháng trước tăng 9,04% so với tháng trước và tăng 26,81% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất da tăng 28,32%, trong đó sản xuất giày dép tăng 33,03%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 7,36%; sản xuất kim loại tăng 35,47%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 26,54%; sản xuất thiết bị điện tăng 24,36%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 26,44%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất trang phục giảm 21,54%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 19,56%; chế biến, chế tạo khác giảm 46,98%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 46,98%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 02/2025 là 304 tỷ đồng, tăng 23,1% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2025 thực hiện 596 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 25,1% so cùng kỳ. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý – 02 tháng đầu năm 2025 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 506 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 28,4% so cùng kỳ, chiếm 84,9% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 187 tỷ đồng, tăng 73%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 197 tỷ đồng, tăng 8,9% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 77 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 6% so cùng kỳ, chiếm 12,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 5 tỷ đồng, bằng 14,8% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 13 tỷ đồng, đạt 9,4% kế hoạch, tăng 34,2% so cùng kỳ, chiếm 2,2% tổng số. Thực hiện chủ yếu các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới, cấp thiết thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới. IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.512 tỷ đồng, giảm 0,6% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 15.072 tỷ đồng, đạt 15,6% kế hoạch, tăng 5,6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 11.546 tỷ đồng, tăng 4,7%; lưu trú 65 tỷ đồng, tăng 11,6%; ăn uống 1.422 tỷ đồng, tăng 8,2%; du lịch lữ hành 30 tỷ đồng, tăng 7,6%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.009 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 550 triệu USD, tăng 59,1% so tháng trước, Kim ngạch xuất khẩu trong tháng tăng mạnh so với cùng kỳ là do tháng 2/2024 là thời điểm Tết Nguyên đán năm 2024 có nhiều ngày nghỉ. Hai tháng xuất khẩu 1.000 triệu USD, đạt 15,9% kế hoạch, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 81,1% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 02/2025 xuất 11.842 tấn, tăng 14,8% so tháng trước; trị giá đạt 31 triệu USD, tăng 14,8% so tháng trước. Hai tháng xuất 22.156 tấn, giảm 6,4%, về trị giá đạt 58 triệu USD, giảm 0,1% so cùng kỳ. - Gạo: ước tính tháng 02/2025 xuất 25.845 tấn, tăng 10,1%; giá trị xuất đạt 14 triệu USD, tăng 10,1% so tháng trước. Hai tháng xuất 49.327 tấn, tăng 2,8 lần; giá trị đạt 26,7 triệu USD, tăng 1,9 lần so cùng kỳ. Thi trường xuất khẩu gạo chủ yếu: Phillippines chiếm gần 50% tổng giá trị và tăng 98% so với cùng kỳ, là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của tỉnh; thị trường Nam Phi chiếm 33%; Trung Quốc chiếm 7,1%... trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của tỉnh. Ngoài ra còn xuất qua một số thị trường khác như: HongKong, Singapore… - Hàng rau quả: ước tính tháng 2/2025 xuất đạt 2.100 tấn, tăng 12,5% so tháng trước; kim ngạch xuất ước đạt 4,5 triệu USD, tăng 12,5% so tháng trước. Hai tháng xuất 3.967 tấn, giảm 38,6% so cùng kỳ, giá trị xuất ước đạt 8,5 triệu USD, giảm 45,5% so cùng kỳ. Nguyên nhân xuất khẩu hàng rau quả giảm là do các nước nhập khẩu siết chặt kiểm định về chất lượng hoa quả nhập khẩu từ Việt Nam. - Sản phẩm công nghiệp: nhóm hàng công nghiệp xuất khẩu trong tháng 02/2025 chiếm tỷ trọng cao như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả đồng) ước đạt 120 triệu USD, tăng 27,5 % so cùng kỳ và chiếm 21,8%; giày dép các loại ước đạt 80 triệu USD, tăng 41,8% so cùng kỳ và chiếm 14,6%; sắt thép các loại ước đạt 40 triệu USD tăng 31% và chiếm 7,3%; sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 58 triệu USD, tăng 21,2% và chiếm 10,6% tổng kim ngạch xuất khẩu;… Ngoài ra, một số mặt hàng xuất khẩu của tỉnh có kim ngạch xuất khẩu cao như: sản phẩm nội thất từ chất liệu khác ước đạt 6 triệu USD; bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc ước đạt 5 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận ước đạt 5 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 4 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác ước đạt 4 triệu USD;… b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2025 đạt 280 triệu USD, tăng 12% so tháng trước. Hai tháng, kim ngạch nhập khẩu 530 triệu USD, đạt 16,6% kế hoạch, tăng 10,5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5%. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 39,3%; sắt thép các loại chiếm 14,3%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 13,2%; vải nguyên liệu chiếm 9,6%; còn lại nguyên vật liệu (thức ăn gia súc, nguyên liệu dược phẩm, hạt nhựa…). 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2025 tăng 0,33% (thành thị tăng 0,4%, nông thôn tăng 0,31%) so tháng 01/2025, tăng 2,96% so tháng 02/2024. Bình quân 2 tháng đầu năm 2025 tăng 3,32% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 01/2025, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,61% (trong đó: thực phẩm tăng 0,71%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,28%, chỉ riêng hàng lương thực giảm 0,97%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,81%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,28%. Có 03 nhóm giảm: may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,25%; bưu chính viễn thông giảm 0,06% và hàng hóa, dịch vụ khác giảm 0,48%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2025 tăng 4,86% so tháng trước, giá vàng bình quân 8.934 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.500 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 02/2025 giảm 0,47% so tháng trước, giá bình quân 25.648 đồng/USD, tăng 1.022 đồng/USD so cùng kỳ. 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 02/2025 ước tính có 130 ngàn lượt khách, tăng 2,1% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 46 ngàn lượt khách, tăng 4,3% so tháng trước và tăng 12,1% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 02 đạt 1.725 tỷ đồng, giảm 4,2% so tháng trước và tăng 6,1% so cùng kỳ. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 258 ngàn lượt khách, đạt 12,3% kế hoạch, tăng 13,5% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 91 ngàn lượt khách, tăng 14,9%. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 3.526 tỷ đồng, tăng 8,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 40,3%, ước đạt 1.423 tỷ đồng, tăng 8,2%, dịch vụ lưu trú đạt 65 tỷ đồng, tăng 11,6%,... 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 245,8 tỷ đồng, giảm 6,1% so tháng trước và tăng 20,3% so cùng kỳ. Hai tháng thực hiện 507,7 tỷ đồng, tăng 20,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 124,2 tỷ đồng, tăng 21%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 337 tỷ đồng, tăng 22,2%. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 194,7 tỷ đồng, tăng 20,3%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 266,6 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 46,4 tỷ đồng, tăng 6,3%. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.638 ngàn hành khách, giảm 3,6% so tháng trước và tăng 12,5% so cùng kỳ; luân chuyển 80.947 ngàn hành khách.km, giảm 2,3% so tháng trước và tăng 20,2% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 3.337 ngàn hành khách, tăng 19,2%; luân chuyển 163.824 ngàn hành khách.km, tăng 20,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.780 ngàn hành khách, tăng 18,7% và luân chuyển 162.662 ngàn hành khách.km, tăng 20,2%; vận tải đường thủy 1.557 ngàn hành khách, tăng 19,8% và luân chuyển 1.162 ngàn hành khách.km, tăng 20,7%. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 2.557 ngàn tấn, giảm 7,6% so tháng trước và tăng 14,7% so cùng kỳ; luân chuyển 312.155 ngàn tấn.km, giảm 5,9% so tháng trước và tăng 15,7% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 5.323 ngàn tấn hàng hóa, tăng 19,1%; luân chuyển 643.824 ngàn tấn.km, tăng 20% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.447 ngàn tấn, tăng 16,6% và luân chuyển 85.335 ngàn tấn.km, tăng 18,6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 2.876 ngàn tấn, tăng 21,3% và luân chuyển 558.489 ngàn tấn.km, tăng 20,2% so cùng kỳ. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 02/2025 đạt 321 tỷ đồng, giảm 1,2% so tháng trước và tăng 3,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 31 tỷ đồng, tăng 3,16% và viễn thông 290 tỷ đồng, giảm 1,7% so tháng trước. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 646,1 tỷ đồng, tăng 4,2% so cùng kỳ; trong đó:doanh thu bưu chính đạt 61,1 tỷ đồng, tăng 11,3% và viễn thông 585 tỷ đồng, tăng 3,5% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2025 là 134.075 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,46 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 02/2025 là 432.474 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 24,1 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh được duy trì, trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 980 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 980 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 200 tỷ đồng. Hai tháng, thu 6.808 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 3.279 tỷ đồng, đạt 30,9% dự toán và tăng 28,2% so cùng kỳ; thu nội địa 3.226 tỷ đồng, đạt 31,4% dự toán, tăng 28,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 781 tỷ đồng, đạt 29,4% dự toán, tăng 7,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 941 tỷ đồng, đạt 68,7% dự toán, tăng 67,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 603 tỷ đồng, đạt 29,4% dự toán, tăng 4,4% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.923 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 790 tỷ đồng. Hai tháng, chi 3.846 tỷ đồng, đạt 22,1% dự toán, tăng 6,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.476 tỷ đồng, đạt 22,7% dự toán, tăng 13,8% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.227 tỷ đồng, đạt 22,6% dự toán và tăng 1,2 lần so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất ổn định, lãi suất huy động (LSHĐ) tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn được duy trì ở mức thấp. Hiện LSHĐ từ 7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn, phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,6%/năm đối với tiền gửi online kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 7%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất cho vay, ngắn hạn phổ biến ở mức trên 4-9%/năm; trung dài hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 9-11%/năm. Nguồn vốn huy động đến cuối tháng 01/2025 đạt 106.668 tỷ đồng, giảm 463 tỷ đồng, giảm 0,43% so với cuối năm 2024. Ước tính đến cuối tháng 02/2025, nguồn vốn huy động đạt 107.742 tỷ đồng, tăng 611 tỷ đồng, tăng 0,57% so với cuối năm 2024. Đến cuối tháng 01/2025, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 107.576 tỷ, tăng 1.138 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,07% so với cuối năm 2024. Ước tính đến cuối tháng 02/2025, tổng dư nợ đạt 107.748 tỷ, tăng 1.309 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,23% so với cuối năm 2024. Nợ xấu: cuối tháng 01/2025, số dư nợ xấu 2.398,7 tỷ đồng, tỷ lệ 2,23%, tăng 0,15% so với cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 02/2025, nợ xấu là 2.349 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,18%, tăng 0,1% so với cuối năm 2024. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 01/2025, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.741,6 tỷ đồng, tăng 17,6 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,03% so cuối năm 2024, dư nợ tín dụng đạt 1.313 tỷ đồng, tăng 19,19 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 1,48%. Tỷ lệ nợ xấu 1,66%, tăng 1,42% so với cuối năm 2024. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh, kiểm tra tiến độ thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN, trong đó 01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 03 nhiệm vụ KH&CN, trong đó, 02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 06 nhiệm vụ KH&CN, trong đó, 02 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở. Đến tháng 02/2025, tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 07 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 08 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); quyết định công nhận 07 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho cho 566 lượt lao động, đạt 57,3% so với cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 70 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 109 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 376 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 11 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 127 lượt lao động, đạt 77% so với cùng kỳ, trong đó có 38 lao động có được việc làm ổn định, tăng 5,5%. Đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp có 453 lao động, giảm 51% so với cùng kỳ; có 520 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 63% với tổng số tiền chi trả khoảng 10,7 tỷ đồng, giảm 67,3%. Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngừng việc của 01 doanh nghiệp tại thị xã Cai Lậy vào ngày 20/01/2025, có khoảng 240 người lao động công ty TNHH Lee Jin Vina, địa chỉ: KP Mỹ Lợi, phường Nhị Mỹ, thị xã Cai Lậy (sản xuất giày dép) ngừngviệcđềnghịCôngty02nội dung: tiền thưởng Tết đối với người có thời gian làm việc dưới 12 tháng đề nghị tính toán hệ số từng tháng làm việc (công ty thì tính khoán); về lương tháng 01/2025, công ty ứng lương 01 triệu/người, người lao động đề nghị mức ứng cao hơn. Cùng ngày, cơ quan chức năng và công ty thực hiện công tác tuyên truyền, đối thoại, thực hiện chế độ, chính sách của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động (lương, thưởng,…). Đến nay, tình hình lao động tại công ty đã cơ bản ổn định và sản xuất trở lại bình thường. 2. Chính sách xã hội: Ngày 20/02/2025, UBND tỉnh đã ban hành Quyết đinh số 300/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2025. Theo Đề án, số lượng hộ là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ cần hỗ trợ ở trên địa bàn tỉnh là 136 hộ(xây mới 33 hộ: mức hỗ trợ 60 triệu đồng/ căn; sữa chữa103 hộ: 40 triệu đồng/căn). Thời gian thực hiện theo Đề án là hoàn thành trước ngày 30/6/2025. 3. Hoạt động y tế: Bệnh sởi vẫn có xu hướng gia tăng tại nhiều quốc gia trên thế giới; cùng với đó, tỷ lệ mắc các hội chứng cúm, nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính cũng gia tăng từ cuối năm 2024. Hiện nay đang trong giai đoạn thời tiết mùa đông xuân với điều kiện khí hậu gió mùa, nồm ẩm, thuận lợi cho các mầm bệnh lây truyền qua đường hô hấp phát triển dẫn đến nguy cơ gia tăng số mắc như: cúm mùa, sởi, sốt phát ban. Trước khả năng gia tăng các bệnh truyền nhiễm và để chủ động hơn trong việc phòng chống các bệnh truyền nhiễm trên; ngày 14 tháng 02 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành công văn số 875/UBND-KGVX về việc tiếp tục tăng cường phòng, chống bệnh cúm, sởi và các bệnh lây truyền qua đường hô hấp. Nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/02/1955 – 27/02/2025), Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang đã đến thăm và chúc mừng các cơ sở y tế trong tỉnhnhằm động viên tinh thần và là nguồn động lực cho đội ngũ y bác sỹ nhân viên ngành Y tế đáp ứng nhu cầu tốt hơn trong việc chăm sóc sức khỏe trong nhân dân. Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, giảm 01 bệnh so tháng trước. Cộng dồn so với cùng kỳ về số mắc, có 04 bệnh tăng (sởi, sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, viêm gan vi rút C), 07 bệnh giảm (bệnh do liên cầu lợn ở người, quai bị, tay - chân - miệng, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan vi rút B, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 33 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: bệnh sốt xuất huyết 134 ca mắc, tăng 6,3% so cùng kỳ; bệnh tay - chân - miệng 80 ca, giảm 61,9%. Cộng dồn số ca mắc bệnh sốt xuất huyết: 363 ca, tăng 31%; bệnh tay – chân – miệng: 499 ca, giảm 46,3% so cùng kỳ. Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 7.149 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.382 người. Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tháng được đảm bảo, đã khám chữa bệnh cho 350.346 lượt người, giảm 18,6% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 17.199 lượt người, giảm 9,4%. Lũy kế từ đầu năm, đã khám chữa bệnh cho 738.759 lượt người, giảm 10%; trong đó, số người điều trị nội trú là 37.892 lượt người, giảm 1,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 78,3%. 4. Hoạt động giáo dục: Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm (Thông tư 29) có hiệu lực từ ngày 14/2/2024. Thực hiện Thống tư 29, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 200/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 14 tháng 02 năm 2025 về việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; trong đó, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; xử lí theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm. Trong tháng, tổ chức coi thi học sinh giỏi cấp tỉnh trung học phổ thông (THPT) năm học 2024 - 2025 vào ngày 11/02/2025 và chấm thi từ ngày 12/02/2025 đến 18/02/2025 với tổng số 1.727 thí sinh dự thi ở 10 môn thi với 23 thí sinh đoạt giải Nhất, 146 thí sinh đoạt giải Nhì, 185 thí sinh đoạt giải Ba và 253 thí sinh đoạt giải Khuyến khích. Như vậy, có 607 thí sinh đoạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh bậc THPT. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: trong tháng, thực hiện 17 buổi biểu diễn nghệ thuật, thu hút 39.350 lượt người xem như: Biểu diễn chương trình họp mặt văn nghệ sĩ, vận động viên, huấn luận viên, phóng viên, biên tập viên báo - đài, đội ngũ trí thức, giới công thương người Hoa, Việt kiều, nhà hảo tâm có nhiều đóng góp cho tỉnh năm 2024 tại Trung tâm Hội nghị; chương trình “Họp măt kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; chương trình khai mạc đường hoa, chợ hoa tại Quảng trường Hùng Vương Xuân Ất Tỵ; Chương trình nghệ thuật đón giao thừa mừng Đảng - mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025. Tổ chức 03 hội thi: Hội thi tổ chức hoạt động thiết chế văn hoá cơ sở chủ đề “Văn hoá Tết Việt” Xuân Ất Tỵ 2025với 11 huyện, thành, thị tham gia; Hội thi gói, nấu bánh tét và làm rau câu chủ đề “Hương vị ngày xuân” tặng quà hộ nghèo nhân dịp Tết cổ truyền dân tộc năm 2025;Hội thi và trưng bày hoa Lan. Hoạt động thư viện: trong tháng, tổ chức Hội báo Xuân Ất Tỵ năm 2025 tại Thư viện tỉnh với 860 lượt bạn đọc và hơn 3.500 lượt sách báo lưu hành; tổ chức Hội báo Xuân tại Trại giam Phước Hòa và Trại giam Mỹ Phước trưng bày trên 1.100 bản sách và 146 bản báo - tạp chí Xuân các loại. Tổ chức trưng bày hơn 273 bản sách và 550 bản báo Xuân tại đường hoa Quảng trường Hùng Vương phục vụ 11.990 lượt bạn đọc. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 50.464 lượt bạn đọc, với 89.669 lượt sách báo được lưu hành. Hoạt động bảo tàng: trong tháng, trưng bày hình ảnh Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút và Anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ tại di tích Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút (20/01/1785-20/01/2025). Trưng bày chuyên đề: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Những mùa xuân lịch sử” nhân kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025) tại Trung tâm Hội nghị tỉnh và tại Bảo tàng. Trưng bày: “Tiền Giang - Nơi cuối nguồn Mekong” tại Quảng trường Hùng Vương Mừng xuân Ất Tỵ năm 2025. Trong tháng, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 174.990 lượt khách tham quan. Hoạt động Thể dục - Thể thao: tổ chức Giải Vô địch các Câu lạc bộ Bóng đá 07 người tỉnh Tiền Giang lần thứ I năm 2025, từ ngày 18/01 – 19/01/2025 tại Cái Bè; tổ chức Biểu diễn Võ thuật của 04 môn: Võ Taekwondo, Võ Cổ truyền, Võ Vovinam và Võ PencakSilat, từ 25/01/2025 đến 26/01/2025; tổ chức Lớp tập huấn môn Pickleball tỉnh Tiền Giang, từ ngày 19/02 – 21/02/2025. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (theo báo cáo của ngành Công an) Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn trong tháng được đảm bảo. Ghi nhận 55 vụ, giảm 29 vụ so tháng trước và giảm 15 vụ so cùng kỳ, làm chết 03 người; bị thương 09 người và tài sản thiệt hại khoảng 5,1 tỷ đồng; điều tra khám phá 46 vụ (đạt 83,6%), bắt xử lý 79 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 155 triệu đồng. Phạm tội, vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 10 vụ, 14 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 69,56g ma túy tổng hợp,…; xử lý vi phạm hành chính 102 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo ngành Công an, số liệu tính từ ngày 15/01/2025 đến 14/02/2025) Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 29 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và giảm 10 vụ so cùng kỳ; làm chết 22 người, giảm 06 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 12 người, tăng 02 người so tháng trước và giảm 08 người so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến tháng báo cáo xảy ra 62 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; làm chết 50 người, tăng 06 người; bị thương 22 người, giảm 04 người. Giao thông đường thủy: không xảy ra. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy: trong tháng xảy ra 01 vụ cháy phương tiện giao thông trên tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương, không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 300 triệu đồng, nguyên nhân do sự cố hệ thống thiết bị điện. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 09 vụ; thiệt hại tài sản khoảng 400 triệu đồng. Lĩnh vực môi trường: trong tháng xảy ra 02 vụ vi phạm trên địa bàn tỉnh với số tiền xử phạt trên 50,1 triệu đồng. Tình hình thiên tai: trong tháng xảy ra02 cơn lốc xoáy ở huyện Chợ Gạo và thị xã Cai Lậy làm thiệt hại: về nhà09 căn bị tốc mái; ngã đổ 02 cây sầu riêng; gãy nhánh 120 nhánh sầu riêng và rụng khoảng 3 tấn sầu riêng. Ước tổng thiệt hại trên 216 triệu đồng.
Hội nghị công chức, người lao động Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2025
- 28/02/2025 09:10
Sáng ngày 27/02/2025, tại Hội trường cơ quan, Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang long trọng tổ chức Hội nghị công chức, người lao động năm 2025. Hội nghị tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động năm 2024 và thảo luận các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác Ngành Thống kê Tiền Giang năm 2025. Tham dự Hội nghị gồm có: + Ban Lãnh đạo cùng toàn thể công chức và người lao động cơ quan Cục Thống kê. Ảnh: Toàn cảnh hội nghị Tại Hội nghị, đại biểu đã được nghe Báo cáo tổng kết đánh giá kết quả thực hiện công tác chuyên môn năm 2024 và phương hướng nhiệm vụ năm 2025; Báo cáo công tác quản lý, sử dụng tài chính của cơ quan Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang năm 2024; Báo cáo tổng kết hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân năm 2024; Báo cáo đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của Cục trưởng trong việc thực hiện kế hoạch công tác năm 2024;… cùng một số ý kiến tham luận của công chức nêu lên các giải pháp công tác và trách nhiệm của mỗi công chức, người lao động trong việc thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức ngành Thống kê theo Nghị quyết 18-NQ/TW, nhằm nâng cao chất lượng thống kê trong thời gian tới. Ảnh: Đoàn Chủ tịch Cũng tại Hội nghị tiến hành bầu Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ 2025-2026 Ảnh: Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ 2025-2026 ra mắt trước Hội nghị Ảnh: Hội nghị chụp ảnh lưu niệm Hội nghị kết thúc trong không khí vui tươi, đoàn kết. Tập thể thống nhất biểu quyết thông qua Nghị quyết hội nghị với quyết tâm thực hiện tốt hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm 2025./. N.X.Trường
Chi bộ Cục Thống kê tổ chức sinh hoạt kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/2/1930 – 03/2/2025)
- 03/02/2025 14:39
Sáng ngày 03/2/2025 tại Hội trường Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, Chi bộ Cục Thống kê tổ chức sinh hoạt kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/2/1930 - 03/2/2025). Buổi sinh hoạt do đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ, Cục trưởng Cục Thống kê chủ trì; tham dự buổi sinh hoạt có các đồng chí trong cấp ủy và toàn bộ đảng viên của Chi bộ.Đảng viên trong Chi bộ tham dự buổi sinh hoạt Tại buổi sinh hoạt đảng viên của Chi bộ được nghe lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam; những móc son chói lọi của Đảng qua 95 năm thành lập, xây dựng và trưởng thành; khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, uy tín và năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; khẳng định niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và quyết tâm đi theo con đường mà Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh và các vị lãnh đạo cách mạng tiền bối đã lựa chọn; tập trung nêu bật những thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử của dân tộc và cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhất là những thành tựu vĩ đại sau gần 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Tại buổi sinh hoạt, Chi bộ đã triển khai Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2025; Nghị quyết lãnh đạo Công đoàn và Đoàn thanh niên thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2025; Kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2025 với chủ đề “Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”. Đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ phát biểu kết luận buổi sinh hoạt Phát biểu kết luận buổi sinh hoạt, đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ nhấn mạnh, năm 2025 là năm cuối thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2020 - 2025, đòi hỏi toàn bộ đảng viên của Chi bộ phải phát huy vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ đã được phân công, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu Nghị quyết đã đề ra. N V Tròn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 01 năm 2025
- 03/02/2025 09:28
Ngay từ đầu năm Tỉnh ủy, UBND tỉnh tập trung hoàn thiện, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đồng thời triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; chủ động phòng chống hạn mặn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp phát triển; chủ động nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết của nhân dân; tăng cường các biện pháp nhằm bình ổn giá cả thị trường; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; chăm lo đời sống vật chất; tinh thần cho các đối tượng chính sách và nhân dân vui xuân đón Tết, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau:I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn là 43.240 ha, giảm 5,2% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.362 ha. - Cây lúa: vụ Đông Xuân 2024 – 2025, diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha) và giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha do chuyển đổi sang cây lâu năm 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Hiện nay, lúa Đông Xuân 2024-2025 đang ở giai đoạn đẻ nhánh, đòng trổ và một số diện tích bước vào giai đoạn chín và lúa sinh trưởng bình thường. - Cây ngô: diện tích gieo trồng từ đầu vụ đến ngày 20/01/2025 là 727 ha, tăng 1,0%, tương ứng tăng 6,9 ha. - Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng từ đầu vụ đến 20/01/2025 là 18.000 ha, tăng 3,4% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 17.947 ha, tăng 3,4% so cùng kỳ. Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/01/2025 Chăn nuôi: ước tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 31/01/2025 như sau: đàn bò 118,5 ngàn con, giảm 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 306,5 ngàn con, tăng 9,8%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17 triệu con, tăng 7,2%. Đàn lợn phát triển tốt nhờ vào thế mạnh mở rộng đàn và việc kiểm soát dịch bệnh trên vật nuôi hiệu quả. Đàn gia cầm không chỉ tăng trưởng về số lượng mà còn có bước tiến về phương thức nuôi; chuyển từ nuôi phân tán, nuôi quy mô nhỏ sang chăn nuôi trang trại, áp dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nên sản lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao. Đối với chăn nuôi bò, người chăn nuôi đã điều chỉnh giảm số lượng vật nuôi và chuyển đất trồng cỏ sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn, giá bò giảm do cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 31/01/2025 Tình hình dịch bệnh (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh Viêm da nổi cục: trong tháng, ghi nhận 01 con bò bệnh trên tổng đàn 05 con bò bệnh tại huyện Cái Bè. Số bò tiêu hủy là 01 con với khối lượng 215 kg. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng, ghi nhận 01 hộ có lợn mắc bệnh với 02 con lợn bệnh trên tổng đàn 02 con tại huyện Châu Thành. Số lợn đã tiêu hủy là 41 con, khối lượng 3.804 kg (bao gồm các ổ dịch trước 15/12/2024). 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có 1.607,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ: 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha; huyện Tân Phước: 51,6 ha) và rừng sản xuất: 286,1 ha. Trong tháng, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,6 ngàn cây phân tán các loại, giảm 44,8% so cùng kỳ. Cây phân tán trồng chủ yếu trên những tuyến đường đi tại huyện Cai Lậy, Chợ Gạo, Gò Công Tây. 3. Thủy hải sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 11.041 tấn, tăng 0,9% so cùng kỳ, tương ứng tăng 102 tấn, bao gồm: cá đạt 9.184 tấn, tăng 0,5%; tôm đạt 199 tấn, tăng 0,7%; thủy sản khác đạt 1.658 tấn, tăng 3,6%.Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 6.017 tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ, tương ứng tăng 184 tấn, bao gồm: sản lượng cá khai thác đạt 4.406 tấn, tăng 2,4%; tôm đạt 173 tấn, tăng 27,8%; thủy sản khác đạt 1.438 tấn, tăng 3%.II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2025 giảm 8,02% so với tháng 12/2024, (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9%; cung cấp nước, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,16% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,27%) và tăng 3,33% so cùng kỳ, (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,48%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,08%; chỉ riêng ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 2,39%).Chỉ số sản xuất sản phẩm trong tháng so cùng kỳ như sau: Có 29/50 sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng so cùng kỳ: Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 99,6%; Bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 70,2%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 69,6%; Túi xách tăng 35,3%; Thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 19%; Dây thép không gỉ tăng 15,8%; Nước uống được tăng 13,8%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 7,3%; Điện gió tăng 6,2%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 5,7%; Giấy vệ sinh tăng 2,7%;… Có 21/50 sản phẩm có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ: Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 45%; Bia đóng chai giảm 39,1%; Thức ăn cho thủy sản giảm 17,4%; Phi lê đông lạnh giảm 14,7%; Ống và ống dẫn bằng đồng giảm 13,3%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 12,5%; Bóng thể thao khác giảm 7,1%; Thức ăn cho gia súc giảm 6,7%; Bia đóng lon giảm 6,3%; Điện thương phẩm giảm 4,1%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 4,1%; Phân vi sinh giảm 1,3%;… Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 năm 2025* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 01/2025 so với tháng trước giảm 11,52% và giảm 2,38% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 3,74%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 10,02%; sản xuất đồ uống giảm 1,89%, trong đó sản xuất bia giảm 1,89%; sản xuất trang phục giảm 4,74%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 27,48%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 23,06%; sản xuất kim loại giảm 9,93%; sản xuất thiết bị điện giảm 20,5%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác giảm 18,02%...Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: dệt tăng 29,34%; sản xuất da tăng 23,75%, trong đó sản xuất giày dép tăng 15,46%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 13,49%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 2,71%;…- Chỉ số tồn kho tháng 01/2025 so với tháng trước tăng 10% và tăng 1,84% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất trang phục tăng 17,23%; sản xuất da tăng 11,04%, trong đó sản xuất giày dép tăng 12,04%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 5,64%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,93%; sản xuất kim loại tăng 9,06%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 49,48%…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 12,88%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 24,42%; chế biến, chế tạo khác giảm 33,82%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 33,82%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện trong tháng 282 tỷ đồng, đạt 4% kế hoạch, tăng 23,11% so cùng kỳ. Trong tháng thực hiện chủ yếu các công trình chuyển tiếp, các công trình mới chưa thực hiện. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 241 tỷ đồng, đạt 4,1% kế hoạch, tăng 25,8% so cùng kỳ, chiếm 85,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 85 tỷ đồng, tăng 74,5%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 97,4 tỷ đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại vận chuyển hàng hóa dịp tết Nguyên đán. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước thực hiện 36 tỷ đồng, đạt 3,9% kế hoạch, tăng 11,5% so cùng kỳ, chiếm 12,8% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 2,4 tỷ đồng, bằng 20,2% so cùng kỳ... Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại, vận chuyển hàng hóa. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước thực hiện 5 tỷ đồng, giảm 2,5% so cùng kỳ, Các Ban quản lý công trình xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - tháng 01 năm 2025 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 7.830 tỷ đồng, tăng 2,6% so tháng trước và tăng 8,7% so cùng kỳ, do tháng 01/2025 là tháng Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 (tháng 01/2024 là thời điểm chưa Tết) Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 6.053 tỷ đồng, tăng 8,5%; lưu trú 33 tỷ đồng tăng 14,1%; ăn uống 734 tỷ đồng, tăng 11%; du lịch lữ hành 14 tỷ đồng, tăng 6,4%; dịch vụ tiêu dùng khác 996 tỷ đồng, tăng 8,6% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Tháng 01/2025 là thời điểm trước Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025 nên tình hình lưu chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi nổi nhộn nhịp hơn. Để góp phần đảm bảo cung cầu, giá cả các mặt hàng thiết yếu và bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch số 446/KH-UBND ngày 22/11/2024 về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025; trong đó có 9 doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kế hoạch dự trữ, cung ứng hàng hóa, có 13 điểm bán hàng. Các doanh nghiệp thực hiện việc dự trữ, cung ứng hàng hóa với tổng trị giá hơn 504 tỷ đồng, trong đó hàng hóa thiết yếu hơn 151 tỷ đồng. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán 2025. 2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 500 triệu USD, đạt 7,94% kế hoạch và giảm 6,9% so cùng kỳ. Tháng 01 năm 2025 là thời điểm Tết Nguyên đáng doanh nghiệp có nhiều ngày nghĩ nên sản xuất và xuất khẩu đều giảm so với cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 01/2025 ước đạt 235 triệu USD, đạt 72,2% so kế hoạch và tăng 0,1% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5% tổng kim ngạch nhập khẩu. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2025 tăng 0,95% so tháng 12/2024 (thành thị tăng 0,89%, nông thôn tăng 0,96%); so cùng kỳ tăng 3,69%. So với tháng 12/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 08 nhóm tăng: thuốc, dịch vụ y tế tăng 10,46%; giao thông tăng 1,58%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,17%; hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,85%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,50%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,46% (trong đó: thực phẩm tăng 0,82%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,07%; lương thực giảm 0,42); văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,32% và may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,26%. Có 2 nhóm giảm: bưu chính viễn thông giảm 0,07% và nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,3%. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 01/2025 tăng 0,58% so tháng trước. Giá vàng bình quân trong tháng duy trì ở mức 8.520 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.190 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 01/2025 tăng 0,15% so tháng trước, giá bình quân 25.768 đồng/USD, so cùng kỳ tăng 1.226 đồng /USD. * Tình hình giá cả thị trường Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 Nhằm ổn định giá cả thị trường Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch số 446/KH-UBND ngày 22/11/2024 về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu và bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh trước, trong và sau Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 với các mặt hàng thiết yếu được dự trữ, cung ứng gồm: gạo, đường, dầu ăn, bột ngọt, hạt nêm, thịt gia súc, thịt gia cầm,... Các huyện, thành phố, thị xã tuyên truyền tiểu thương niêm yết giá, bán theo giá niêm yết. Nhìn chung thị trường hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sôi động. Lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phong phú, đa dạng về mẫu mã, bao bì, đảm bảo cung ứng phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân trong dịp Tết. Thời điểm trước tết, nhu cầu mua sắm phục vụ sản xuất, chế biến thực phẩm bán dịp Tết tăng lên nhưng giá các mặt hàng thiết yếu cơ bản không có biến động lớn, thị trường không có hiện tượng khan hàng, sốt giá do nguồn cung dồi dào. Giai đoạn cận Tết phục vụ lễ cúng ông Táo và những ngày sát tết, nhu cầu mua sắm của người dân tăng lên chủ yếu mặt hàng thiết yếu như rau củ quả, thực phẩm tươi sống, gà, vịt, cá…, giá cả tương đối ổn định, chỉ tăng ở một số mặt hàng như: hoa tươi tăng 30%, trái cây, thịt heo, thịt gà tăng 10 - 15%. Các mặt hàng thiết yếu của các đơn vị tham gia bình ổn giá đảm bảo thấp hơn giá thị trường từ 3% - 5% và những ngày trước tết áp dụng thêm nhiều hình thức khuyến mãi như tặng sản phẩm hoặc giảm giá từ 10% - 15% so với giá đăng ký. 4. Du lịch: Trong tháng là thời điểm cận tết Nguyên đán nên các hoạt động diễn biến nhộn nhịp hơn, hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đều tăng. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng đạt 1.777 tỷ đồng, tăng 9,7% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu ăn uống 734 tỷ đồng, tăng 11%; doanh thu lưu trú 33 tỷ đồng, tăng 14,1%; doanh thu du lịch lữ hành 14 tỷ đồng, tăng 6,4% và dịch vụ tiêu dùng khác 996 tỷ đồng, tăng 8,6% so tháng trước. Khách du lịch đến trong tháng 01/2025 ước tính 116 ngàn lượt khách, tăng 11,2% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 39 ngàn lượt khách, tăng 2,4% so cùng kỳ. 5. Vận tải:Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng ước thực hiện 252 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 22,3% so cùng kỳ, do tháng 01/2025 là thời điểm Tết nguyên đán nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa tăng mạnh( tháng 01/2024 là thời điểm chuẩn bị Tết); trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 66,1 tỷ đồng, tăng 22,3%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 163,8 tỷ đồng, tăng 25,5% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 100,6 tỷ đồng, tăng 21,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 129,3 tỷ đồng, tăng 26,7%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 22,5 tỷ đồng, tăng 2,9% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.226 ngàn hành khách, tăng 8,8% so tháng trước và tăng 21,1% so cùng kỳ; luân chuyển 101,4 ngàn hành khách.km, tăng 50,2% so tháng trước và tăng 19,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.105 ngàn hành khách, tăng 19,7% và luân chuyển 100.227 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.121 ngàn hành khách, tăng 22,6% và luân chuyển 1.137 ngàn hành khách.km, tăng 20,3% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.711 ngàn tấn, tương đương so tháng trước và tăng 23,6% so cùng kỳ; luân chuyển 333.095 ngàn tấn.km, tương đương so tháng trước và tăng 23,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 260 ngàn tấn, tăng 20,4% và luân chuyển 56.847 ngàn tấn.km, tăng 19,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.451 ngàn tấn, tăng 24,2% và luân chuyển 276.249 ngàn tấn.km, tăng 24,4% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 3.245 chiếc mô tô xe máy, 397 chiếc ô tô, 25 chiếc xe đạp điện và xe khác 01 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.566.927 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.504.772 chiếc, 65.613 xe ô tô, 164 xe ba bánh, 571 xe đạp điện, 1.309 xe lam và 1.023 xe khác. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 01/2025 đạt 325 tỷ đồng, tăng 1,58% so tháng trước và tăng 4,91% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 30,1 tỷ đồng, tăng 7,98% và viễn thông 295 tỷ đồng, tăng 4,61% so cùng kỳ. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì, phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Đến cuối tháng 01 năm 2025 tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng là 132.810 thuê bao, thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,42 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng là 426.778 thuê bao, mật độ Internet bình quân ước đạt 23,83 thuê bao/100 dân. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng ước thực hiện 3.892 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 2.130 tỷ đồng, đạt 20,1% dự toán, tăng 25,5% so cùng kỳ; thu nội địa 2.100 tỷ đồng, đạt 20,4% dự toán, tăng 20,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 440 tỷ đồng, đạt 16,6% dự toán, tăng 0,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 588 tỷ đồng, đạt 42,9% dự toán, tăng 33,3% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 501,8 tỷ đồng, đạt 24% dự toán, tăng 23,5% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 2.101 tỷ đồng, đạt 12% dự toán, tăng 42,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 921 tỷ đồng, đạt 14,1% dự toán, tương đương so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 1.160 tỷ đồng, đạt 11,8% dự toán và tăng 1,1 lần so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Ngân hàng nhà nước tỉnh tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lãi suất, phí cho vay nhất là trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực. Lãi suất huy động tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì ở mức thấp. Hiện lãi suất huy động từ 7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn, phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,6%/năm đối với tiền gửi online kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 7%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất cho vay giảm góp phần duy trì ổn định mặt bằng lãi suất trên địa bàn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp... Đến cuối tháng 12/2024, vốn huy động đạt 107.131 tỷ đồng, tăng 10.219 tỷ, tăng 10,58% so với cuối năm 2023, đạt 102,39% kế hoạch. Ước tính đến cuối tháng 01/2025, nguồn vốn huy động đạt 107.667 tỷ đồng, tăng 536 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cuối năm 2024. Đến cuối tháng 12/2024, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 106.439 tỷ, tăng 9.135 tỷ, tỷ lệ tăng 9,39% so với cuối năm 2023. Ước tính đến cuối tháng 01/2025, tổng dư nợ đạt 106.971 tỷ, tăng 532 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cuối năm 2024. Nợ xấu: cuối tháng 12/2024, nợ xấu 2.208,8 tỷ đồng, tăng 0,46% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 01/2025, nợ xấu là 2.209 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,88%, giảm 0,2% so với cuối năm 2024. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 12/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.723,9 tỷ đồng, tăng 178 tỷ đồng, tăng 11,52% so với cuối năm 2023. Tổng dư nợ tín dụng đạt 1.1294 tỷ đồng, tăng 148 tỷ đồng tương ứng tăng 12,99%. Tỷ lệ nợ xấu 0,25%, giảm 0,09%. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 07 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); quyết định công nhận 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 939 lượt lao động, giảm 59,8% so cùng kỳ. Giới thiệu việc làm cho 296 lượt lao động, tương đương so cùng kỳ; trong đó có 36 lao động có được việc làm ổn định, tương đương so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 41 lượt lao động; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và có 24 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài như: Nhật Bản 15 lao động, Đài Loan 05 lao động và Hàn Quốc 04 lao động, giảm 43% so cùng kỳ. Ghi nhận 919 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tháng, giảm 36,2% so cùng kỳ; có 878 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 10% với tổng số tiền chi trả khoảng 17,2 tỷ đồng, giảm 20,3%. Tình hình tiền lương thực hiện năm 2024 và kế hoạch thưởng Tết Dương lịch, Âm lịch năm 2025 qua số liệu của 113 doanh nghiệp với 104.641 lao động đang làm việc (doanh nghiệp FDI chiếm tỷ lệ 84,7%), như sau: - Tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) của các doanh nghiệp thực hiện năm 2024 khoảng 9,026 triệu đồng/người/tháng, tăng 5,1% so cùng kỳ. Trong đó mức lương bình quân năm 2024 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) khoảng 6,847 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,3% so cùng kỳ. - Thưởng Tết Dương lịch năm 2025: mức thưởng bình quân của 48 doanh nghiệp (22.401 lao động) khoảng 1,8 triệu đồng/người. - Thưởng Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025: mức thưởng bình quân của 105 doanh nghiệp (102.696 lao động) khoảng 8,2 triệu đồng/người. 2. Chính sách xã hội: Kế hoạch tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025: - Thăm, tặng quà, trợ cấp người có công với cách mạng: trợ cấp của tỉnh cho 70.973 người có công với tổng số tiền trên 28,1 tỷ đồng (kinh phí địa phương) và tặng quà của Chủ tịch nước cho 37.299 người có công với tổng số tiền 11,3 tỷ đồng (kinh phí Trung ương). - Thăm, tặng quà, trợ cấp người cao tuổi, hộ nghèo và thăm các đơn vị tập trung (kinh phí địa phương): + Tặng quà người cao tuổi: 172 người (100 tuổi) với số tiền 357,8 triệu đồng; 1.591 người (90 tuổi) với số tiền 1,9 tỷ đồng. + Trợ cấp hộ nghèo cho 4.035 hộ nghèo với tổng số tiền 2 tỷ đồng. + Thăm hộ gia đình chính sách và đơn vị với tổng số tiền 811,8 triệu đồng. + Riêng 19 suất quà cho gia đình quân nhân đang làm nhiệm vụ tại Trường Sa, mức 2 triệu đồng/hộ, kèm túi quà 1triệu đồng/phần. + Tổ chức bữa ăn cho trại viên, học viên các đơn vị (Cơ sở Cai nghiện ma túy, Trung tâm Công tác Xã hội, Hội Người mù) cho 2.030 người với tổng số tiền 246 triệu đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2025 về việc triển khai thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh. Theo đó, Tiền Giang có 728 căn nhà tạm, nhà dột nát của hộ nghèo, hộ cận nghèo cần xóa. Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho các đối tượng đủ điều kiện chậm nhất đến hết tháng 6 năm 2025. 3. Hoạt động y tế: Ban Chỉ đạo về an toàn thực phẩm tỉnh ban hành Kế hoạch số 497/KH-BCĐ ngày 23/12/2024 về việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân 2025. Với mục tiêu chung là bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu và sử dụng thực phẩm; tăng cường kiểm soát, ngăn chặn kịp thời việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng; đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng; phòng, chống ngộ độc thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ và mùa Lễ hội Xuân 2025. Trong tháng, ghi nhận 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, giảm 01 bệnh so tháng trước. So cùng kỳ về số ca mắc ghi nhận 05 tăng (lao phổi, sởi, sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, viêm gan vi rút C); 06 bệnh giảm (bệnh do liên cầu lợn ở người, quai bị, tay – chân – miệng, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan vi rút B); 33 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: phòng chống bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 229 ca mắc, tăng 51,7% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng 409 ca, giảm 43,1%. Phòng chống HIV/AIDS: hiện nay, toàn tỉnh ghi nhận 7.120 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.381 người. Công tác hoạt động khám chữa bệnh trong tháng: tổng số lần khám bệnh 388.413 lượt người, giảm 0,7%; tổng số người điều trị nội trú 20.693 lượt người, tăng 6,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 93,8%. Tình hình khám chữa bệnh Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025, từ ngày 27/01/2025 đến ngày 01/02/2025 đã khám cấp cứu, tai nạn 686 trường hợp, giảm 70 trường hợp (giảm 9,31%) so với cùng kỳ. 4. Hoạt động giáo dục: Lịch nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 tỉnh Tiền Giang đối với trẻ mầm non, học viên, học sinh tại các cơ sở giáo dục (theo công văn số 139/UBND-KGVX): bắt đầu từ ngày thứ năm, ngày 23/01/2025 (nhằm ngày 24 tháng Chạp năm Giáp Thìn) đến hết chủ nhật, ngày 02/02/2025 (nhằm ngày mùng 05 tháng Giêng năm Ất Tỵ) với tổng số ngày nghỉ là 11 ngày. Kỳ thi Học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2024 - 2025 diễn ra trong ngày 25 và 26-12-2024. Tiền Giang có 90 thí sinh dự thi với 9 môn thi, gồm: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Tiếng Anh, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý. Kết quả, Tiền Giang có 44 thí sinh đoạt giải ở 9 môn thi gồm: Toán (01 giải Khuyến khích), Vật lý (02 giải Ba, 04 giải Khuyến khích), Hóa học (02 giải Ba, 01 giải Khuyến khích), Sinh học (03 giải Nhì, 02 giải Ba, 01 giải Khuyến khích), Tin học (01 giải Nhì, 02 giải Ba, 01 giải Khuyến khích), Ngữ văn (01 giải Ba, 04 giải Khuyến khích), Lịch sử (01 giải Nhì, 02 giải Ba và 03 giải Khuyến khích), Tiếng Anh (01 giải Nhì, 05 giải Khuyến khích), Địa lý (02 giải Ba, 05 giải Khuyến khích). 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: - Hoạt động bảo tàng: trưng bày hình ảnh, tư liệu phục vụ Lễ kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024); Lễ Kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút (20/01/1785 - 20/01/2025). Trong tháng, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp khoảng 34.494 lượt khách. - Hoạt động văn hóa nghệ thuật: + Tổ chức các sự kiện chính trị, dịp lễ kỷ niệm đã diễn ra như: Kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam, Lễ kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm Xoài Mút… Biểu diễn chương trình “Tết sum vầy - Xuân ơn Đảng” tại khu công nghiệp Long Giang, khu công nghiệp Tân Hương và Khu công nghiệp Mỹ Tho; Biểu diễn tuyên truyền lưu động và chiếu phim Mừng Đảng Mừng Xuân Ất Tỵ 2025 tại các huyện Châu Thành, Trung tâm Công tác xã hội, Gò Công Tây. Tổ chức Chợ Hoa xuân Ất Tỵ năm 2025 và các hạng mục phục vụ Chợ Hoa xuân tại Quảng trường Hùng Vương. + Toàn tỉnh có 07/11 địa phương tổ chức Hội xuân Ất Tỵ năm 2025; 11/11 huyện, thành phố, thị xã đều tổ chức trang trí đèn nghệ thuật, tiểu cảnh, tuyên truyền cổ động trực quan tạo không khi vui tươi, phấn khởi để Nhân dân vui Xuân, đón Tết. Riêng tại Quảng trường Hùng Vương, tỉnh đã tổ chức khai mạc Đường hoa, Chợ hoa vào ngày 25/01/2025 (ngày 26 tháng Chạp), phục vụ Nhân dân đến hết ngày mùng 5 Tết. + Tổ chức Đường hoa, Chợ hoa Quảng trường Hùng Vương mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025 diễn ra từ ngày 25/01/2025 đến ngày 02/02/2025 (từ ngày 26 tháng Chạp đến ngày Mùng 5 Tết). Từ ngày 26 tháng Chạp đến ngày mùng 4 Tết, Đường hoa Hùng Vương đã đón hơn 175 ngàn lượt khách, tăng 27% so với cùng kỳ. Dự kiến đến hết ngày mùng 5 Tết, Đường hoa Quảng trường Hùng Vương sẽ đón được hơn 190 ngàn lượt khách, tăng 25% so với cùng kỳ. + Tiền Giang có 8 địa phương tổ chức bắn pháo hoa đêm giao thừa Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 với tổng số 660 giàn, gồm: Huyện Cái Bè (60 giàn), thị xã Cai Lậy (90 giàn), thành phố Mỹ Tho (90 giàn), huyện Chợ Gạo (90 giàn), huyện Gò Công Tây (60 giàn), huyện Tân Phú Đông (90 giàn), thành phố Gò Công (90 giàn) và huyện Gò Công Đông (90 giàn). - Hoạt động thư viện: tổ chức Hội báo Xuân Ất Tỵ năm 2025 tại Thư viện tỉnh với chủ đề “Mừng Đảng quang vinh - Mừng xuân Ất Tỵ", diễn ra từ 20-1 đến hết ngày 24-1-2025 (7 đến 20 giờ), từ ngày 21 đến hết ngày 25 tháng Chạp năm Giáp Thìn 2024. Thư viện đã phục vụ được 46.660 lượt bạn đọc với 49.278 lượt sách báo được đưa ra lưu hành với các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi và báo, tạp chí các loại. - Hoạt động thể dục – thể thao: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp tỉnh Tiền Giang lần thứ X (2025 - 2026); Tổ chức Lớp tập huấn môn Pickleball tỉnh Tiền Giang năm 2025 theo Kế hoạch số 2891/KH-SVHTTDL ngày 26/12/2024; Tổ chức Giải Việt dã Báo Ấp Bắc lần thứ 40 tỉnh Tiền Giang năm 2025; Tổ chức Giải thi đấu Quyền thuật trong Võ Cổ truyền tỉnh Tiền Giang năm 2025 trong dịp Lễ kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút (20/01/1785- 20/01/2025). 6. Tình hình an ninh trất tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của ngành Công an): Tình hình an ninh trật tự trong tháng trên địa bàn tỉnh được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 84 vụ, giảm 04 vụ so với cùng kỳ, chết 01 người, bị thương 23 người, tài sản thiệt hại khoảng 5,5 tỷ đồng; khám phá 64 vụ (đạt 76,2%), bắt xử lý 163 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 727 triệu đồng. Phát hiện, xử lý 20 vụ, 32 đối tượng phạm tội ma túy, xử lý vi phạm hành chính 346 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. Tình hình trật tự xã hội Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025 (từ ngày 26 tháng Chạp đến Mùng 4 Tết): Tội phạm trật tự xã hội ghi nhận 05 vụ, tăng 02 vụ so với cùng kỳ năm 2024; khám phá 05/05 vụ, bắt xử lý 05 đối tượng. Phát hiện, xử lý 01 vụ, 11 đối tượng tàng trữ, tổ chức sử dụng và sử dụng trái phép chất ma túy; 07 vụ, xử lý 106 đối tượng có hành vi cờ bạc; 03 vụ, 08 đối tượng tàng trữ cát trái phép; 01 vụ, 01 đối tượng mua bán khoáng sản (cát) không hóa đơn chứng từ; 01 vụ, 01 đối tượng vận chuyển hàng cấm (thuốc lá điếu nhập lậu); bắt 03 đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/12/2024 đến 14/01/2025) Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 33 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và tăng 09 vụ so cùng kỳ; làm chết 28 người, tăng 09 người so tháng trước và tăng 09 người so cùng kỳ; bị thương 10 người, giảm 20 người so tháng trước và tăng 04 người so cùng kỳ. Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn. Tết Dương lịch năm 2025 (từ ngày 31/12/2024 đến ngày 01/01/2025): xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường bộ, tăng 03 vụ so cùng kỳ; làm chết 03 người, tăng 03 người so cùng kỳ; không có người bị thương. Tai nạn giao thông Tết Nguyên đán Ất tỵ năm 2025 (từ ngày 25/01/2025 đến ngày 02/02/2025, nhằm ngày 26 tháng chạp đến ngày mùng 05 tháng Giêng năm Ất Tỵ): Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 15 vụ, tăng 1 vụ so cùng kỳ; chết 08 người, giảm 01 người so cùng kỳ và bị thương 10 người, tăng 4 người so cùng kỳ. Trong đó, tai nạn giao thông trên tuyến Quốc lộ 1 ghi nhận 05 vụ (tăng 01 vụ so với cùng kỳ), chết 02 người, bị thương 05 người (tăng 03 người bị thương). 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong tháng, ghi nhận 01 vụ cháy phương tiện giao thông, tương đương so cùng kỳ và tài sản thiệt hại khoảng 100 triệu đồng. Trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai và vụ vi phạm môi trường nào.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2025
- 16/01/2025 10:48
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025(Được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa X, kỳ họp lần thứ 15 thông quangày 09 tháng 12 năm 2024) 1. Các chỉ tiêu kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2024; - GRDP bình quân đầu người đạt 85,0 - 85,5 triệu đồng/người/năm; - Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 6,3 tỷ USD; - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 55.600 – 56.700 tỷ đồng; - Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 10.590 tỷ đồng; - Tổng chi ngân sách địa phương 16.534 tỷ đồng; - Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 910 doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu xã hội: - Giải quyết việc làm cho 20.000 lao động; - Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 4%; - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57%; - Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,05 điểm % so năm 2024; - Phấn đấu có 100% số xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và các huyện, thành, thị đã được công nhận hoàn thành nông thôn mới đảm bảo đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021-2025; có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 01 huyện được công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao; tỉnh Tiền Giang được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%; - Phấn đấu tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 33%; - Số bác sĩ/vạn dân đạt 8 bác sĩ; - Số giường bệnh/vạn dân đạt 25 giường; - Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 12,1% trở xuống; - Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,10/00; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 10,60/00; - Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi: Nhà trẻ 19,2%, mẫu giáo 88%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 99,1%, trung học phổ thông và tương đương 85%; - Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: Mẫu giáo đạt 70%, tiểu học đạt 85%, trung học cơ sở đạt 70% và trung học phổ thông đạt 75%. 3. Các chỉ tiêu môi trường: - Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 97,1%; - Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 99,8%; - Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 99%; - Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trên 97%. N.V.Tròn
Họp báo công bố số liệu kinh tế - xã hội năm 2024
- 03/01/2025 20:40
Sáng ngày 03/01, Cục Thống kê tỉnh tổ chức họp báo công bố số liệu kinh tế - xã hội năm 2024 do đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang chủ trì. Tham dự buổi họp báo có đại diện lãnh đạo Tỉnh uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành của tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương và địa phương. Tại buổi họp báo, đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh thông báo một số vấn đề cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2024. Tình hình kinh tế - chính trị thế giới năm 2024 còn diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt hơn. Bên cạnh đó chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng rõ nét đến sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu. Trong nước ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán, bão lũ,… diễn biến phức tạp của cả nước nói chung và của Tiền Giang nói riêng. Trước những khó khăn, thách thức nêu trên, dưới sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đồng bộ các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ngay từ đầu năm, cùng với sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tăng trưởng rõ nét hơn qua từng quý, quý sau cao hơn quý trước và đạt được kết quả tốt trên tất cả các lĩnh vực. Hình 1. Quang cảnh buổi họp báo Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2024 ước đạt 70.946 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 7,02% so với năm 2023. Phân theo khu vực kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4% (cùng kỳ tăng 4,44%), khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37% (cùng kỳ tăng 6,87%) và khu vực dịch vụ tăng 7,28% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm). Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58% (cùng kỳ tăng 6,76%) và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% (cùng kỳ tăng 2,28%). So với cùng kỳ năm 2023 tốc độ tăng trưởng năm 2024 tăng cao hơn 1,32%. Hình 2. Đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang phát biểu tại buổi họp báo Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,1% (cùng kỳ 37,2%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27,7% (cùng kỳ 27,5%); khu vực dịch vụ chiếm 29,8%, tương đương so cùng kỳ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,4% (cùng kỳ chiếm 5,5%). Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 12 tháng năm 2024 so cùng kỳ năm trước tăng 4,03% (khu vực thành thị tăng 3,75% và khu vực nông thôn tăng 4,10%). Bên cạnh đó, vốn đầu tư toàn xã hội năm 2024 ước thực hiện 51.100 tỷ đồng, đạt 101,4% kế hoạch, tăng 10,9% so cùng kỳ. Phân theo thành phần: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 31.141 tỷ đồng, chiếm 60,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng 19,4%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4.820 tỷ đồng, chiếm 9,4% và giảm 15,4%; vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 15.139 tỷ đồng, chiếm 29,7% và tăng 6% so cùng kỳ. Tại buổi họp báo, Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang làm rõ thêm các yếu tố giúp tăng trưởng GRDP, thu nhập, giải quyết việc làm cho người lao động từ thực tế; các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025,… mong muốn thời gian tới nhận được sự quan tâm, hợp tác nhiều hơn nữa từ các sở, ban, ngành nhằm kịp thời thông tin tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh kịp thời, chính xác.N.T.Thịnh
Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội nghị tổng kết công tác thống kê năm 2024 và triển khai kế hoạch năm 2025
- 03/01/2025 16:18
Chiều ngày 03/01/2025, Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác thống kê năm 2024 và triển khai nhiệm vụ năm 2025. Hội nghị do đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh - Bí thư Chi bộ, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang chủ trì. Tham dự Hội nghị gồm có: Lãnh đạo Cục; lãnh đạo các Phòng thuộc cơ quan Cục; lãnh đạo Chi cục Thống kê các huyện, thị xã, thành phố và công chức được khen thưởng.Đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh - Cục trưởng Cục Thống kê phát biểu khai mạc Hội nghị Tại Hội nghị dưới sự chủ trì của ban Lãnh đạo Cục, đồng chí Lê Văn Niệm - Phó Cục trưởng trình bày báo cáo Tổng kết công tác thống kê năm 2024 và phương hướng nhiệm vụ năm 2025. Báo cáo đã nêu lên những kết quả đạt được trong năm 2024 như: - Chất lượng sản xuất, cung cấp và phổ biến thông tin thống kê được nâng lên, kịp thời phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước và nhu cầu của người dùng tin. Trong năm đã biên soạn một số ấn phấm như: biên soạn tờ gấp kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2024, Niên giám thống kê năm 2023, Thông báo tình hình kinh tế-xã hội năm 2024 … tổ chức họp báo công bố số liệu kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm và cả năm 2024. - Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thống kê; - Ổn định tổ chức, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn đội ngũ lãnh đạo các cấp hoạt động hiệu lực, hiệu quả; - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thống kê; - Đẩy mạnh chuyển đổi số, tăng cường kết nối, khai thác dữ liệu hành chính phục vụ cho hoạt động thống kê; - Tổ chức thực hiện thành công Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ; các cuộc điều tra theo kế hoạch của Tổng cục Thống kê...Đồng chí Lê Văn Niệm, Phó Cục trưởng Cục Thống kê thông qua báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2024 và phương hướng năm 2025 Đồng thời báo cáo cũng đã nêu ra những hạn chế, công tác phân tích và dự báo trên nhiều lĩnh vực vẫn chưa chuyên sâu; số lượng, chất lượng thông tin thống kê một số lĩnh vực chưa đáp ứng đầy đủ, toàn diện yêu cầu của người sử dụng thông tin. Báo cáo cũng đưa ra đề xuất, kiến nghị, phương hướng nhiệm vụ năm 2025, trong đó nêu rõ mục tiêu của năm 2025 và giải pháp chủ yếu để thực hiện. Tại Hội nghị, Lãnh đạo các phòng, Chi cục Thống kê cấp huyện đã có nhiều bài phát biểu tham luận, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc, khó khăn cần khắc phục; chia sẻ bài học kinh nghiệm; phân tích bối cảnh tình hình, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực Thống kê gồm: Công tác chỉ đạo, xây dựng phương án điều tra thống kê; phương pháp tính chỉ tiêu tổng giá trị sản phẩm theo phương pháp mới cho huyện; Giải quyết những bất cập trong việc sử dụng và cung cấp số liệu kinh tế - xã hội phục vụ Lãnh đạo địa phương; sự kết hợp chia sẻ dữ liệu, thông tin thống kê giữa các phòng thuộc Cục và Chi cục Thống kê cấp huyện, năng lực của cán bộ Thống kê cấp xã,.. Chia sẻ tại Hội nghị, đồng chí Cục trưởng nhận định, ngành thống kê Tiền Giang đã có nhiều nỗ lực trong tất cả các lĩnh vực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Xã hội ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của thông tin, số liệu thống kê trong kỷ nguyên số. Bên cạnh thành tích, kết quả đạt được, đồng chí Cục trưởng cũng đã chỉ rõ một số tồn tại, hạn chế, như: công tác tổ chức, thu thập xử lý thông tin các cuộc điều tra thống kê vẫn còn nhiều bất cập, việc chia sẻ dữ liệu hành chính giữa các Sở, ban, ngành chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn; việc phân tích và dự báo thông qua số liệu, thông tin thống kê vẫn còn trong tình trạng mô tả, chưa sử dụng nhiều công cụ, mô hình dự báo cáo phân tích,… Năm 2025 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XI. Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh ta còn phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Do đó để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra, đồng thời trước yêu cầu và xu hướng phát triển ngày càng cao của xã hội, trước tình hình sắp xếp, tinh giản bộ máy Nhà nước theo tổng kết Nghị quyết 18-NQ/TW của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, đồng chí Cục trưởng đề nghị toàn Ngành Thống kê Tiền Giang nỗ lực và quyết tâm cao hơn nữa; Mạnh dạn đổi mới, thay đổi cách nghĩ, cách làm, cần phải "nghĩ nhanh, làm nhanh" và "làm sáng tạo", nâng cao chất lượng số liệu báo cáo kinh tế- xã hội phục vụ lãnh đạo các cấp, các ngành và người sử dụng thông tin thống kê. Đồng chí Cục trưởng yêu cầu các đơn vị trong toàn ngành Thống kê Tiền Giang cần tiếp tục chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống với đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm những hành vi phạm theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực Thống kê. Dịp này, Cục thống kê tỉnh phát động phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2025; trao bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 03 cá nhân; bằng khen của Bộ KH&ĐT cho 02 tập thể và 06 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2022-2023. Cục trưởng Cục Thống kê trao bằng khen Thủ tướng Chính phủ cho 03 cá nhânLãnh đạo Cục Thống kê trao bằng khen của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho các cá nhânSau một buổi làm việc tích cực, khẩn trương, và nghiêm túc, Hội nghị Tổng kết công tác thống kê năm 2024 và triển khai nhiệm vụ năm 2025 của Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang đã thành công tốt đẹp./. N.V.Tròn