0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 6 tháng đầu năm 2025
  •   02/07/2025 14:57

Tình hình kinh tế - chính trị thế giới trong những tháng đầu năm 2025 diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang đã gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài ra chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng đến xuất khẩu của các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng. Trong những tháng đầu năm 2025 Đảng bộ, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2025; tăng trưởng từ 8% trở lên, hướng tới kế hoạch tăng trưởng hai con số trong những năm tiếp theo… Ngay từ đầu năm 2025 Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; chỉ đạo, điều hành sâu sát, tập trung và có hiệu quả hơn, cùng sự nỗ lực phấn đấu của các ngành các cấp; tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục phát triển ổn định, có nhiều chuyển biến tích cực; một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội có tăng trưởng hơn cùng kỳ năm trước. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Tăng trưởng kinh tế (GRDP): Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 36.129 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010); quý I tăng 7,47%, quý II tăng 8,13%, tính chung 6 tháng tăng 7,81% so với 6 tháng đầu năm 2024; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,17 %, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,27%, khu vực dịch vụ tăng 8,12 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,96% so cùng kỳ. Trong 7,81% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,44%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 3,69%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,38% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,3%. GRDP nếu tính theo giá hiện hành GRDP đạt 71.776 tỷ đồng.  Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,7% (cùng kỳ 37,4%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 29,1% (cùng kỳ 27,5%); khu vực dịch vụ chiếm 29,4% (cùng kỳ 29,1%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,8%, (cùng kỳ 6%). 2. Tài chính - Ngân hàng: a. Tài chính: Thu ngân sách nhà nước: Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2025 thu được 17.670 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 7.650 tỷ đồng, đạt 72,2% dự toán và tăng 29,9% so cùng kỳ; thu nội địa 7.450 tỷ đồng, đạt 72,5% dự toán, tăng 30,7% so cùng kỳ (thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 1.945 tỷ đồng, đạt 73,3% dự toán năm và tăng 14,3% so với cùng kỳ; khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh là 1.621 tỷ đồng, đạt 118,29% dự toán, tăng 70,4% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.473 tỷ đồng, đạt 71,8% dự toán, tăng 25,2% so cùng kỳ). Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2025 là 10.750 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.674 tỷ đồng, đạt 41% dự toán, giảm 33,2%; chi hành chính sự nghiệp 5.699 tỷ đồng, đạt 57,8% dự toán và tăng 1,8 lần so cùng kỳ. b. Ngân hàng: Đến cuối tháng 5/2025, vốn huy động đạt 110.961 tỷ đồng, tăng 3.829 tỷ, tăng 3,57% so với cuối năm 2024. Tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 110.525 tỷ đồng, tăng 4.086 tỷ, tăng 3,84% so với cuối năm 2024. Ước tính đến cuối tháng 6/2025 vốn huy động đạt 113.088 tỷ đồng, tăng 5,56% so với cuối năm 2024; tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 112.477 tỷ đồng, tăng 5,67% so với cuối năm 2024. Nợ xấu: cuối tháng 5/2025, tỷ lệ nợ xấu 1,97%, tăng 0,18% so với cuối năm 2024. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối 5/2025, tổng nguồn vốn huy động đạt 1.608 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 6,58 % so với cuối năm 2024; Tổng dư nợ cho vay đạt 1.294 tỷ đồng, giảm 0,01%, tỷ lệ nợ xấu 0,45% so với cuối năm 2024. 3. Giá cả, lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2025 tăng 0,54% (khu vực thành thị tăng 0,61%; khu vực nông thôn tăng 0,53%) so tháng 5/2025, tăng 2,79% so tháng 6/2024. Bình quân 6 tháng đầu năm 2025 tăng 2,93% so cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 11 nhóm tăng so tháng 5/2025: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,2% (trong đó: thực phẩm tăng 0,26%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,52% và lương thực giảm 0,6%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,25%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,38%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 1,85%; bưu chính viễn thông tăng 0,02%; giáo dục tăng 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,18% và hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,15%. Một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 6 tháng năm 2025 so cùng kỳ : Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,26%, tác động làm CPI chung tăng 1,11 điểm phần trăm, trong đó chỉ số giá nhóm thịt lợn tăng 12,37% do nguồn cung hạn chế trong khi nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong các dịp Lễ, Tết, tác động làm CPI chung tăng 0,37 điểm phần trăm; chỉ số giá thực phẩm tăng 3,38%, tác động làm CPI chung tăng 0,71 điểm phần trăm. Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,53%, làm CPI chung tăng 0,67 điểm phần trăm. Trong đó, giá nhà ở thuê tăng 3,97%, tác động làm CPI chung tăng 0,35 điểm phần trăm; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 2,31%, tác động tăng 0,09 điểm phần trăm; giá nhóm sửa chữa nhà ở tăng 2%, tác động tăng 0,02 điểm phần trăm; giá nhóm điện sinh hoạt tăng 4,65%, tác động tăng 0,13 điểm phần trăm; giá nhóm nước sinh hoạt tăng 4,31%, tác động tăng 0,04 điểm phần trăm. Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 10,77%, làm CPI chung tăng 0,6 điểm phần trăm do giá dịch vụ y tế được điều chỉnh theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế. Một số nhóm hàng có chỉ số giá giảm trong 6 tháng năm 2025 so cùng kỳ Chỉ số nhóm giao thông giảm 4,71%, góp phần làm CPI chung giảm 0,43 điểm phần trăm, trong đó giá xăng giảm 12,59%, giá dầu giảm 10,53%. Bên cạnh đó, cũng có một số mặt hàng tăng giá như: bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 6,24%; dịch vụ rửa, bơm xe tăng 4,07%... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 6/2025 giảm 0,87% so tháng trước, giá vàng bình quân 11.487 ngàn đồng/chỉ, tăng 3.939 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 6/2025 giảm 0,54% so tháng trước, giá bình quân 26.342 đồng/USD, tăng 876 đồng/USD so cùng kỳ. 4. Đầu tư và Xây dựng: Ước 6 tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 22.261 tỷ đồng, đạt 41% kế hoạch, tăng 12,6% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 14.086 tỷ đồng, tăng 17,9%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.371 tỷ đồng, tăng 11,9%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 5.804 tỷ đồng, tăng 1,6% so cùng kỳ. Ước 6 tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý là 2.567 tỷ đồng, đạt 44,7% kế hoạch, tăng 18,3% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.184 tỷ đồng, tăng 31,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 338 tỷ đồng, bằng 75,9%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 45 tỷ đồng, bằng 68,7% so cùng kỳ. Kết quả thực hiện một số dự án trọng điểm từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh. Hình 1. Vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng đầu năm 2025 5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Theo số liệu báo cáo của sở Tài Chính, trong 6 tháng đầu năm 2025 dự tính có 528 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 16,1% so cùng kỳ và đạt 58% kế hoạch. Tổng vốn đăng ký mới 3.219,6 tỷ đồng, tăng 7,7% so cùng kỳ. Vốn đăng ký bình quân một doạnh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2025 là 6,1 tỷ đồng/doanh nghiệp. Có 565 đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) thành lập mới, tăng 37,8% so cùng kỳ. Ngoài ra, còn có 157 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động. Có 63 doanh nghiệp hoàn tất giải thể, giảm 10% so cùng kỳ và có 266 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn. Như vậy, trong 6 tháng đầu năm 2025, số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động tăng 2,1 lần so với số doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng kinh doanh. Đến cuối tháng 6/2025, toàn tỉnh có khoảng 6.653 doanh nghiệp đang hoạt động. 6. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản: a. Nông nghiệp: Mùa khô năm 2024–2025, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh xuất hiện sớm hơn trung bình nhiều năm khoảng 10 ngày, bắt đầu ảnh hưởng từ cuối tháng 12/2024 và kết thúc vào cuối tháng 5/2025. Tuy nhiên, mức độ xâm nhập mặn được đánh giá thấp hơn so cùng kỳ của các năm. Nhờ chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống hạn mặn từ sớm, tỉnh đã kịp thời bảo vệ sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống người dân. Nhìn chung, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong 6 tháng đầu năm vẫn duy trì ổn định và có bước phát triển tích cực. Cây trồng sinh trưởng tốt, các loại sâu bệnh gây hại xuất hiện ở mức thấp đến trung bình nhờ người dân chủ động theo dõi thông tin dự báo dịch hại và thực hiện các biện pháp phòng trừ kịp thời. Trong chăn nuôi, một số địa phương vẫn phát sinh dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm (như viêm da nổi cục, dịch tả lợn châu Phi…), song đã được ngành chức năng kiểm soát hiệu quả, không để lây lan diện rộng. Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản tiếp tục đạt được kết quả khả quan so với cùng kỳ năm trước, góp phần quan trọng vào tăng trưởng ngành nông nghiệp của tỉnh. * Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 100.461 ha, giảm 4,1% so cùng kỳ, tương ứng giảm 4.291 ha; sản lượng ước đạt 291.653 tấn, giảm 8,6%, tương ứng giảm 27.472 tấn. Trong đó cây lúa gieo sạ 98.870 ha, giảm 4,3% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 287.369, giảm 8,8%, cụ thể: - Cây lúa: + Vụ Đông xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha) và giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha do chuyển đổi sang cây lâu năm 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác.Thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân cả vụ ước đạt 67,6 tạ/ha, tương ứng giảm 2,6 tạ/ha so cùng kỳ; Sản lượng thu hoạch ước cả vụ đạt 287.369 tấn, giảm 8,8% so cùng kỳ, tương ứng giảm 27.662 tấn. Nguyên nhân do diện tích gieo trồng và năng suất bình quân đều giảm. + Vụ Hè thu (gồm vụ Xuân hè + Hè thu): trong tháng, gieo sạ được 29.778 ha lúa Hè Thu tính đến ngày 20/6, nâng tổng diện tích gieo sạ của vụ lên 56.357 ha. Diện tích chủ yếu tập trung tại các huyện như: Cai Lậy 11.051 ha, Tân Phước 10.215 ha, Gò Công Đông 8.869 ha, Cái Bè 8.592 ha, Gò Công Tây 7.800 ha,… mùa mưa năm nay bắt đầu từ trung tuần tháng 5, người dân được khuyến cáo thận trọng trong việc xuống giống, nhất là những khu vực chưa đảm bảo điều kiện sản xuất. Việc bố trí thời điểm gieo sạ phù hợp, đặc biệt ở các khu vực cuối nguồn hoặc vùng trũng thấp, sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, bảo vệ năng suất và hiệu quả sản xuất của cả vụ. Hình 2. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/6/2025 - Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 1.591 ha, tăng 12,9%, tương ứng tăng 181 ha. Ước tính sản lượng thu hoạch ước đạt 4.284 tấn, tăng 4,6% so cùng kỳ, tương ứng tăng 190 tấn. Ngô là cây trồng ngắn ngày, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ chăm sóc và có thể trồng nhiều vụ trong năm. Bên cạnh giá trị kinh tế từ việc thu trái bán cho thương lái, cây ngô còn có lợi thế tận dụng tối đa phụ phẩm: thân, lá ngô sau thu hoạch là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho gia súc như trâu, bò…, góp phần giảm chi phí chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình. Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 40.178 ha, tăng 12,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 40.007 ha, tăng 12,2% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch ước đạt 494.832 tấn, tăng 9,3% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại ước đạt 494.446 tấn, tăng 9,3% so cùng kỳ. Diện tích rau màu trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng, chủ yếu do nông dân chuyển đổi từ những diện tích đất trồng cây kém hiệu quả, đặc biệt là các vùng không đủ điều kiện sản xuất lúa. Nhờ lợi thế đất đai màu mỡ và thời tiết thuận lợi, nông dân đã tích cực ứng dụng mô hình trồng xen canh, gối vụ nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất, tập trung vào các loại rau, củ, quả có giá trị kinh tế cao, dễ tiêu thụ như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng, dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và một số loại rau ngắn ngày khác. Rau màu cơ bản phát triển tốt, ít sâu bệnh hơn cùng kỳ năm trước. Thời gian sinh trưởng ngắn (30–40 ngày), kết hợp với thị trường tiêu thụ thuận lợi, dù giá bán có giảm nhẹ so với cùng kỳ nhưng nông dân vẫn đảm bảo thu lãi từ 25–40 triệu đồng/ha tùy thời điểm, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống. Tình hình sâu, bệnh gây hại trên rau màu được kiểm soát hiệu quả, diện tích bị ảnh hưởng không đáng kể, cây trồng sinh trưởng bình thường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất rau màu phát triển ổn định. Cây lâu năm: Tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm trên toàn tỉnh ước đạt 113.370 ha, đạt 101,3% kế hoạch năm, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước (tương ứng tăng 4.263 ha). Trong đó, diện tích cây ăn quả chiếm tỷ trọng lớn với 88.475 ha, tương đương 78% tổng diện tích cây lâu năm, tăng 3,5% so cùng kỳ. Tổng sản lượng thu hoạch cây lâu năm toàn tỉnh ước đạt 1.194.678 tấn, đạt 54% kế hoạch năm, tăng 9% so với cùng kỳ (tăng 98.827 tấn). Trong đó, tổng sản lượng thu hoạch cây ăn quả ước đạt 990.444 tấn, tăng 7,7% so cùng kỳ, tương ứng tăng 70.542 tấn. Sự gia tăng sản lượng này phản ánh hiệu quả của việc mở rộng diện tích, cải thiện kỹ thuật canh tác, và đầu tư thâm canh ngày càng cao của người dân. *Chăn nuôi: ước thời điểm 30/6/2025 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120,5 ngàn con, tăng 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 340 ngàn con, tăng 17,2%; đàn gia cầm 16,9 triệu con, tăng 8,3%. Hình 3. Chăn nuôi tại thời điểm 30/6/2025 *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tiền Giang: Bệnh cúm gia cầm: trong tháng không phát sinh. Sáu tháng đầu năm 2025, phát hiện 3 hộ chăn nuôi tại 2 xã thuộc huyện Tân Phước và Gò Công Tây có gà nhiễm vi rút cúm A/H5N1 với tổng số 6.161 con mắc bệnh trên tổng đàn 7.200 con. Toàn bộ số gia cầm đã được tiêu hủy theo đúng quy định nhằm ngăn chặn nguy cơ lây lan. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng, phát hiện 5 hộ tại 5 xã thuộc 2 huyện với tổng số 211 con lợn mắc bệnh. Sáu tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh có 331 con lợn bệnh/14 hộ tại 11 xã thuộc 6 địa phương gồm Gò Công Tây, Chợ Gạo, Tân Phước, Châu Thành, Cái Bè và TX. Cai Lậy; tổng số lợn bị tiêu hủy là 331 con, tương đương 11.433 kg. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không phát sinh. Sáu tháng đầu năm 2025, có 2 hộ nuôi bò với tổng đàn 9 con (trong đó có 3 con mắc bệnh) tại 2 xã thuộc huyện Cái Bè và Chợ Gạo. Đã tiêu hủy 1 con bò bị bệnh (215 kg) tại huyện Cái Bè. Bệnh lở mồm long móng: trong tháng không phát sinh, toàn tỉnh có 01 con lợn bệnh tại cơ sở giết mổ ở xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè. Đã tiêu hủy lợn bệnh với khối lượng 110 kg. b. Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất có rừng trên địa bàn tỉnh là 1.549,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), trong đó rừng phòng hộ 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông 884,2 ha và huyện Tân Phước 53,6 ha), rừng sản xuất 232,2 ha. Cây phân tán: ước 6 tháng đầu năm thực hiện trồng mới 104,4 ngàn cây, giảm 18,6% so cùng kỳ, tương ứng giảm 23,2 ngàn cây, được trồng cặp ranh, kênh, trồng trên những tuyến đường đi, đường giao thông mới mở, nâng cấp ở huyện Cai Lậy, Chợ Gạo và Gò Công Tây. Khai thác gỗ: sản lượng gỗ khai thác trong 6 tháng đầu năm ước đạt 17.484,7 m3, tăng 14,4% so cùng kỳ, tương ứng tăng 2.202,2 m3; sản lượng gỗ khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh. Khai thác củi: sản lượng củi khai thác 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 29.692 ste củi các loại, giảm 54,6% so cùng kỳ; khai thác chủ yếu một số cây ăn quả đã già, cỗi không cho trái, cho trái ít. c. Thủy hải sản: Những năm gần đây, ngành thủy sản tỉnh Tiền Giang có bước phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao đời sống người dân, đặc biệt là khu vực ven biển. Diện tích nuôi trồng không ngừng mở rộng, sản lượng tăng cao. Trong đó, mô hình nuôi hàu tại vùng ven biển huyện Gò Công Đông tiếp tục được duy trì và mở rộng. Hiện có khoảng 597,8 ha mặt nước với 73 hộ tham gia nuôi. Sản lượng thu hoạch lũy kế ước đạt 170 tấn trên diện tích 34 ha, giá bán bình quân đạt 27.500 đồng/kg. Khi toàn bộ diện tích vào thời điểm thu hoạch, sản lượng dự kiến đạt từ 1.500–2.000 tấn/năm. Tuy nhiên, do chưa được cấp phép chính thức, công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn, nhất là việc tiếp cận thông tin và hộ nuôi. Địa phương đã triển khai Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 21/8/2024 về phát triển nuôi biển đến năm 2030 nhằm định hướng phát triển lâu dài, hiệu quả và đúng quy định. Sản lượng thủy sản trong quý II/2025 ước đạt 106.180 tấn, tăng 8,2% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 65.501 tấn, tăng 10,4%; sản lượng khai thác 40.679 tấn, tăng 4,8%. Tính chung sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 168.617 tấn, tăng 7,5% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 105.391 tấn, tăng 7,0%; sản lượng khai thác 63.226 tấn, tăng 8,3%. Kết quả khả quan này nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi, ít ảnh hưởng bởi bão và áp thấp nhiệt đới, tạo điều kiện cho tàu cá hoạt động hiệu quả; các ngư trường dồi dào nguồn lợi, thủy sản nuôi sinh trưởng tốt, ít dịch bệnh, năng suất cao. d. Nông thôn mới: Trong 6 tháng đầu năm 2025, dự kiến có thêm 05 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; Ngày 13/6, UBND tỉnh Tiền Giang tổ chức lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận tỉnh Tiền Giang hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2024 (Theo Quyết định số 1038/QĐ-TTg ngày 30/5/2025). Toàn tỉnh có 135/135 xã (đạt 100%) số xã trên địa bàn tỉnh được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó, có 73 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đạt 54,1%); 19 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (đạt 14,1%); 03/03 đô thị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 08/08 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới và 02/08 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao. Tất cả các xã, huyện, thị, thành đã được công nhận đều đảm bảo đạt chuẩn theo Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2021 – 2025. 7. Sản xuất công nghiệp: Chỉ số công nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 tăng 16,13% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,29%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,61%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,22% so cùng kỳ. Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2025 Sản phẩm sản xuất công nghiệp 6 tháng năm 2025: Có 38/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: ống và ống dẫn bằng đồng tăng 18,7%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 18,4%; dây thép không gỉ tăng 17,5%; nước uống được tăng 15,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 10,9%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 9,7%; bia đóng lon tăng 9%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 8,7%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo tăng 8,6%; điện thương phẩm tăng 5,4%;… Có 16/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: các hàng dệt may đã hoàn thiện khác giảm 96,5%; máy gặt đập liên hợp giảm 83,3%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 62,9%; màn bằng vải khác giảm 53,5%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 14,4%; điện gió giảm 14,1%; thức ăn cho thủy sản giảm 10,6%; bia đóng chai giảm 8,6%; phi lê đông lạnh giảm 6%; thức ăn cho gia súc tăng 5,8%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2,3%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 0,7%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 6/2025 so với tháng trước tăng 2,33% và tăng 15,99% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 6 năm 2025 tăng 19,65%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 2,54%, trong đó sản xuất bia tăng 2,54%; dệt tăng 11,7%; sản xuất trang phục tăng 28,77%; sản xuất da tăng 12,95%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 22,57%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 11,07%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 40,52%; sản xuất kim loại tăng 47,26%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 4,03%; sản xuất thiết bị điện tăng 15,6%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 13,48%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,59%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 14,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 54,27%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 4,04%;… - Chỉ số tồn kho tháng 6/2025 so với tháng trước tăng 26,89% và giảm 8,56% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất trang phục tăng 3,56%; sản xuất da tăng 45,33%, trong đó sản xuất giày dép tăng 39%; sản xuất kim loại tăng 15,14%; sản xuất thiết bị điện tăng 58,68%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 58,77%;…. Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 28,51%, trong đó chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản giảm 49,69%; dệt giảm 39,36%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 58,31%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 0,31%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 58,98%;… 8. Thương mại, dịch vụ: a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, các đơn vị phân phối lớn đã chủ động dự trữ hàng hóa thiết yếu và hàng hóa khác phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong dịp lễ, Tết. Giá cả thị trường được kiểm soát, mặc dù một vài mặt hàng có tăng hoặc giảm giá nhưng ở mức biến độ không lớn. Sáu tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 47.422 tỷ đồng, đạt 49,1% kế hoạch, tăng 10,5% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 36.312 tỷ đồng, tăng 8,8%; lưu trú, ăn uống 4.769 tỷ đồng, tăng 19,4%; du lịch lữ hành 122 tỷ đồng, tăng 16,8%; dịch vụ tiêu dùng 6.219 tỷ đồng, tăng 14,3% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng b. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải. Các hãng vận tải biển tăng giá cước vận tải nhằm đắp chi phí gia tăng do chuyển hướng tàu khỏi Biển Đỏ đã ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp. Do đó xuất khẩu đối mặt với các thách thức, nhưng nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ nên hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả như sau: * Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có nhiều khởi sắc và đạt được nhiều kết quả tích cực. Hoạt động xuất khẩu của tỉnh trong quý I/2025 đạt 1,42 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ, Đầu quý II/2025, tình hình xuất khẩu gặp nhiều khó khăn khi Hoa Kỳ công bố áp thuế đối ứng với hàng hóa Việt Nam ở mức 46%. Tuy nhiên, hiện Hoa Kỳ hoãn áp dụng thuế đối ứng trong vòng 90 ngày đối với nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, cho nên tình hình xuất khẩu có nhiều khả quan hơn, do doanh nghiệp tranh thủ xuất trong thời gian này, dự tính quý II/2025 xuất đạt 1,9 tỷ USD tăng 14,9% so cùng kỳ. Hoạt động xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 3,4 triệu USD, đạt 47,9% kế hoạch, tăng 9,5% so cùng kỳ, tăng chủ yếu các nhóm hàng công nghiệp chế biến chế tạo như: giày dép các loại; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù; sản phẩm từ chất dẻo; xơ sợi dệt các loại,...; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 84,2%, tổng kim ngạch xuất khẩu. * Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1,8 tỷ USD, đạt 50% kế hoạch, tăng 6,4% so cùng kỳ; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 6,2%, trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 50,96%; sắt thép các loại chiếm 14,47%; vải nguyên liệu chiếm 7,06%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 7,45%; còn lại nguyên vật liệu (thức ăn gia súc, nguyên liệu dược phẩm, hạt nhựa…). c. Vận tải: Tiếp tục duy trì hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về vận tải trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát các bến xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải. Tình hình hoạt động các tuyến xe cố định trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì thông thoáng, đặc biệt các chủ cơ sở kinh doanh vận tải tự giác chấp hành tốt nội qui bến bãi, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại và vận chuyển hàng hoá đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, đồng thời góp phần hạn chế chống ùn tắc giao thông trong dịp lễ tết. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 6 tháng đầu năm 2025 thực hiện 1.689 tỷ đồng, tăng 14,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 382 tỷ đồng, tăng 15,3 % so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 1.020 tỷ đồng, tăng 15,4% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 605 tỷ đồng, tăng 14,8%; vận tải đường thủy thực hiện 798 tỷ đồng, tăng 15,9%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 135 tỷ đồng, tăng 10% so cùng kỳ. Vận chuyển hành khách 6 tháng đầu năm 2025 đạt 11.141 ngàn hành khách, tăng 15,5% và luân chuyển 529.926 ngàn hành khách.km, tăng 15,1% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 5.612 ngàn hành khách, tăng 14,9% và luân chuyển 524.799 ngàn hành khách.km, tăng 15,1% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 5.529 ngàn hành khách, tăng16,1% và luân chuyển 5.127 ngàn hành khách.km, tăng 15,7% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa 6 tháng đầu năm 2025 đạt 9.706 ngàn tấn, tăng 16,7% và luân chuyển 1.821.959 ngàn tấn.km, tăng 16,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 1.469 ngàn tấn, tăng 14,6% và luân chuyển được 162.681 ngàn tấn.km, tăng 11,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 8.237 ngàn tấn, tăng 17,1% và luân chuyển 1.659.278 ngàn tấn.km, tăng 17,1% so cùng kỳ. d. Du lịch: Trong những tháng đầu năm là thời điểm Tết Nguyên đán và nhiều ngày lễ như: Giỗ Tổ mùng 10/3, dịp Lễ kỷ niệm chiến thắng giải phóng miền Nam 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5… nhiều hoạt động được tổ chức để phục vụ nhân dân trong các dịp lễ, tết và các sự kiện trọng đại của đất nước, địa phương, bên cạnh đó năm nay số ngày nghĩ dài nên hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tăng so với cùng kỳ. Ước tính 6 tháng đầu năm 2025, ước lượng khách du lịch đến tỉnh 851 ngàn lượt, đạt 40,5% kế hoạch, tăng 5,3% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 275 ngàn lượt, tăng 4,3%. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 4.891tỷ đồng, tăng 19,3% so cùng kỳ; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,5%. e. Bưu chính viễn thông: Doanh thu bưu chính, viễn thông 6 tháng đầu năm 2025, đạt 1.807 tỷ đồng, tăng 7,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 151 tỷ đồng, tăng 8,1%; doanh thu viễn thông 1.655 tỷ đồng, tăng 7,5%; Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng … nhằm thu hút khách hàng tham gia sử dụng. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 6 năm 2025 là 130.256 thuê bao; thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,25 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao Internet trên mạng ước tính đến tháng 6 năm 2025 là 445.438 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 24,8 thuê bao/100 dân. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động, giải quyết việc làm: Tư vấn và giới thiệu việc làm: Tư vấn, giới thiệu việc làm 6 tháng đầu năm 2025: thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 9.476 lượt lao động, giảm 16,3% so với cùng kỳ. Giới thiệu việc làm cho 1.762 lượt lao động, tăng 24,4% so với cùng kỳ, trong đó có 616 lao động có việc làm ổn định. Trong 6 tháng, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 511 lượt lao động, tăng 7,4% so với cùng kỳ (có 02 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài); có 232 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, giảm 6,4% so cùng kỳ, đạt 42,2% kế hoạch năm. Trong đó: thị trường Nhật Bản chiếm đa số 181 lao động, tiếp đến là Đài Loan 33 lao động, Hàn Quốc 08 lao động và các thị trường khác. Đối với trợ cấp thất nghiệp, 6 tháng đầu năm có 7.585 hồ sơ lao động đăng ký hưởng trợ cấp, giảm 26,9% so với cùng kỳ; trong đó có 6.512 lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 23% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả trên 146 tỷ đồng, giảm 29% so với cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngừng việc tập thể tại 01 doanh nghiệp (giảm 50% so với cùng kỳ) với 240 lao động. Được sự hướng dẫn của các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa và tình hình sản xuất đã hoạt động bình thường. Tình hình lao động thiếu việc làm và thất nghiệp: Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, tỷ lệ thiếu việc làm toàn tỉnh là 5,07%, giảm 2,12 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (7,19%). Trong đó, khu vực thành thị là 6,38% (giảm 2,64 điểm phần trăm) và khu vực nông thôn là 4,42% (giảm 1,94 điểm phần trăm). Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh 6 tháng đầu năm là 1,05%, giảm 0,31 điểm phần trăm so với cùng kỳ (1,36%); riêng khu vực thành thị là 1,90% (giảm 0,64 điểm phần trăm) và khu vực nông thôn là 0,62% (giảm 0,19 điểm phần trăm). Tỷ trọng lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 41,77% trong tổng số người thất nghiệp toàn tỉnh. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: a. Đời sống dân cư: Trong 6 tháng đầu năm 2025, tình hình xâm nhập mặn mùa khô tuy vẫn xuất hiện nhưng mức độ xâm nhập mặn thấp hơn năm 2016 và năm 2024, nhờ vào sự chủ động, quyết liệt của tỉnh trong công tác phòng, chống hạn mặn từ sớm, từ xa, các giải pháp như điều tiết nước hợp lý, đóng mở cống linh hoạt, trữ ngọt trong nội đồng và vận hành hệ thống thủy lợi đã phát huy hiệu quả, góp phần bảo vệ sản xuất nông nghiệp, duy trì ổn định đời sống người dân. Giá cả các mặt hàng thiết yếu cơ bản ổn định, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người dân, các chương trình bình ổn thị trường, hỗ trợ tiêu dùng, nhất là dịp Tết Nguyên đán, đã phát huy hiệu quả, góp phần giữ ổn định mức sống người dân, nhất là nhóm hộ thu nhập trung bình và thấp. Chất lượng dịch vụ y tế và giáo dục tiếp tục được nâng cao. Các cơ sở y tế chú trọng nâng cao năng lực khám – chữa bệnh, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, triển khai các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh theo mùa. Công tác tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm như sốt xuất huyết, tay chân miệng được đẩy mạnh, đặc biệt trong mùa cao điểm, tạo sự an tâm cho người dân trong sinh hoạt, học tập và sản xuất. Bên cạnh đó, tình hình đời sống người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, phản ánh qua mức thu nhập tăng, thưởng Tết cải thiện và nhu cầu lao động tăng cao. Cụ thể, theo báo cáo từ 113 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng số 104.641 lao động, trong đó lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) chiếm tỷ lệ 84,67% (tương ứng 88.609 người), mức lương thực nhận bình quân của người lao động trong năm 2024 đạt 9,026 triệu đồng/người/tháng, bao gồm lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác theo quy định. So với năm 2023, mức lương bình quân đã tăng 5,06%, cho thấy xu hướng cải thiện thu nhập ổn định. Trong đó, mức lương cơ bản (chưa bao gồm phụ cấp, thưởng…) đạt 6,847 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,26% so với năm trước.Mức thưởng Tết cũng ghi nhận nhiều điểm sáng:+ Thưởng Tết Dương lịch năm 2025 (thống kê từ 48 doanh nghiệp, 22.401 lao động) đạt bình quân 1,818 triệu đồng/người. + Thưởng Tết Nguyên đán Ất Tỵ (thống kê từ 105 doanh nghiệp, 102.696 lao động) đạt bình quân 8,160 triệu đồng/người, tương đương 1 tháng thu nhập, tăng 9,15% so với Tết Giáp Thìn năm trước. Điều này thể hiện nỗ lực của doanh nghiệp trong việc chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động, dù vẫn còn không ít khó khăn trong sản xuất, kinh doanh. Tính đến ngày 10/6/2025, lực lượng lao động tại các khu công nghiệp (KCN) trong tỉnh đạt 91.555 người (trong đó 1.299 lao động người nước ngoài), tăng thêm 4.813 lao động so với cùng kỳ năm trước. Phân bố cụ thể như: KCN Mỹ Tho: 5.447 lao động (23 người nước ngoài); KCN Tân Hương: 54.724 lao động (383 người nước ngoài); KCN Long Giang: 31.147 lao động (893 người nước ngoài); KCN Dầu khí Soài Rạp: 237 lao động. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang tăng tốc sản xuất để đáp ứng đơn hàng xuất khẩu, kéo theo nhu cầu tuyển dụng lao động lớn trong 6 tháng cuối năm 2025. Ước tính có khoảng 4.831 vị trí cần tuyển, tập trung ở các ngành như may mặc, giày da, điện tử, cơ khí, sản xuất lốp xe… Các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn gồm: Công ty TNHH Giày Apache Việt Nam, Công ty TNHH Lốp Advance Việt Nam, Công ty TNHH Túi xách Simone Việt Nam TG, Công ty TNHH Hansae TG,... b. An sinh xã hội: Chính sách an sinh xã hội tiếp tục được thực hiện tốt, tạo điều kiện cho xã hội được phát triển bền vững trong 6 tháng đầu năm 2025. Đặc biệt, dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ, tỉnh đã triển khai đồng loạt các hoạt động chăm lo đời sống người có công, hộ nghèo, người cao tuổi, gia đình chính sách với quy mô rộng khắp: Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025:  - Thăm, tặng quà, trợ cấp người có công với cách mạng: trợ cấp của tỉnh cho 70.973 người có công với tổng số tiền trên 28,1 tỷ đồng (kinh phí địa phương) và tặng quà của Chủ tịch nước cho 37.299 người có công với tổng số tiền 11,3 tỷ đồng (kinh phí Trung ương).  - Thăm, tặng quà, trợ cấp người cao tuổi, hộ nghèo và thăm các đơn vị tập trung (kinh phí địa phương): + Tặng quà người cao tuổi: 172 người (100 tuổi) với số tiền 357,8 triệu đồng; 1.591 người (90 tuổi) với số tiền 1,9 tỷ đồng. + Trợ cấp hộ nghèo cho 4.035 hộ nghèo với tổng số tiền 2 tỷ đồng. + Thăm hộ gia đình chính sách và đơn vị với tổng số tiền 811,8 triệu đồng. + Riêng 19 suất quà cho gia đình quân nhân đang làm nhiệm vụ tại Trường Sa, mức 2 triệu đồng/hộ, kèm túi quà 1triệu đồng/phần. + Tổ chức bữa ăn cho trại viên, học viên các đơn vị (Cơ sở Cai nghiện ma túy, Trung tâm Công tác Xã hội, Hội Người mù) cho 2.030 người với tổng số tiền 246 triệu đồng. Bên cạnh đó, tỉnh đã triển khai hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà tạm, nhà dột nát cho 608 hộ gia đình đủ điều kiện (trong đó: xây mới 370 căn, sửa chữa 238 căn), hoàn thành trong tháng 6; bao gồm: 136 căn cho hộ gia đình người có công, thân nhân liệt sĩ; 472 căn cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo, góp phần ổn định chỗ ở, nâng cao chất lượng sống cho người dân. 3. Hoạt động giáo dục: Trong 6 tháng đầu năm 2025, công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục được triển khai nghiêm túc, hiệu quả, bám sát kế hoạch năm học và các mục tiêu phát triển toàn diện học sinh. Ngay sau khi tổ chức thành công Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 vào các ngày 04, 05 và 06/6/2025, các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh đã nhanh chóng chuyển trọng tâm sang công tác chuẩn bị cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025, diễn ra từ ngày 25 đến 28/6/2025. Bên cạnh việc chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, các trường đặc biệt chú trọng công tác ôn tập, hỗ trợ học sinh lớp 12, nhất là những em có học lực yếu, nhằm nâng cao chất lượng tốt nghiệp và tạo đà thuận lợi cho học sinh bước vào giai đoạn tiếp theo. Trong kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2025–2026, toàn tỉnh có hơn 15.000 thí sinh tham gia tại 33 Hội đồng thi. Kết quả bước đầu cho thấy chất lượng bài thi tương đối cao, phản ánh tốt năng lực học sinh theo định hướng Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong đó, Môn Ngữ văn: 12.969 thí sinh đạt điểm trên trung bình (chiếm 86,06%), có 01 điểm 10. Môn Tiếng Anh: 9.588 thí sinh trên trung bình (chiếm 63,64%), có 221 điểm 10. Môn Toán: 10.530 thí sinh trên trung bình (chiếm 69,89%), có 224 điểm 10. Tại Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2024 - 2025, Tiền Giang có 44/90 thí sinh đạt giải trên tất cả 9/9 dự môn thi, trong đó: giải Nhì 06 thí sinh (tăng 02 giải so với năm học 2023-2024), giải Ba 13 thí sinh (tăng 01 giải), giải Khuyến khích 25 thí sinh (giảm 05 giải). Với kết quả này, tỉnh xếp thứ 3/13 tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long về số lượng giải đạt được, cho thấy sự ổn định về chất lượng đào tạo trong khu vực. Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2024 – 2025 khóa ngày 11/02/2025 với 1.727 thí sinh dự thi của 37 đơn vị dự thi. Kết quả có 607 thí sinh đạt giải, tỷ lệ 35,15%. Trong đó, đạt giải Nhất: 23 thí sinh (tỷ lệ 1,33%); giải Nhì: 146 thí sinh (tỷ lệ 8,45%); giải Ba: 185 thí sinh (tỷ lệ 10,71%); Khuyến khích: 253 thí sinh (tỷ lệ 14,65%). Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên 133 giải, THPT Nguyễn Đình Chiểu 56 giải, THPT Chợ Gạo 51 giải, THPT Cái Bè 40 giải. Bên cạnh các kỳ thi học thuật, Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh dành cho học sinh trung học năm học 2024 – 2025 được tổ chức từ ngày 03 đến 15/01/2025, thu hút 86 dự án dự thi. Ban tổ chức đã trao 42 giải, gồm: 04 giải nhất; 08 giải nhì; 12 giải ba và 18 giải khuyến khích. Đồng thời, tuyển chọn 03 dự án tiêu biểu tham gia Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia, tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh từ ngày 19 đến 21/3/2025. 4. Hoạt động y tế: Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2025 tiếp tục được duy trì ổn định. Mạng lưới y tế cơ sở được đầu tư mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng. Hệ thống trang thiết bị, máy móc y tế cơ bản đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh và được khai thác hiệu quả. Công tác giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh được triển khai chủ động, kịp thời, góp phần khống chế không để dịch lây lan trong cộng đồng. Hoạt động truyền thông, tuyên truyền phòng, chống dịch tiếp tục được đẩy mạnh. Đến nay, tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt; các biện pháp ứng phó với dịch sốt xuất huyết được triển khai quyết liệt trong bối cảnh dịch có xu hướng gia tăng. Sáu tháng đầu năm 2025, có 11/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ có 06 bệnh tăng (Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C); 08 bệnh giảm (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Quai bị, Tay - chân - miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 30 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm trong 6 tháng đầu năm như: bệnh sốt xuất huyết 859 ca mắc, tăng 11,4%; bệnh tay - chân - miệng 1.097 ca, giảm 26,2%. Phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh tính đến nay là 7.214 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.387 người tử vong do AIDS.  Khám chữa bệnh trong 6 tháng đầu năm 2025 cho 2.231.877 lượt người, giảm 3,9% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 110.978 lượt người, giảm 0,6%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 89,1%. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Trong 6 tháng đầu năm 2025, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức phong phú, thiết thực, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người dân, nhất là vào các dịp lễ, tết. Toàn tỉnh có 462.854/486.976 hộ đạt danh hiệu Gia đình văn hóa (95,04%); 1.004/1.005 ấp, khu phố đạt danh hiệu văn hóa (99,9%); 08/164 xã, phường, thị trấn được công nhận “xã, phường, thị trấn tiêu biểu” (4,88%) và 20/29 phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh (68,97%). Về xây dựng nếp sống văn hóa nơi công cộng, toàn tỉnh có 71 chợ văn hóa, 18 công viên văn hóa, 967 con đường văn hóa và 575 cơ sở thờ tự văn hóa. a. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong 6 tháng đầu năm, hoạt động văn hóa nghệ thuật diễn ra rộng khắp, sôi nổi với 40 buổi biểu diễn nghệ thuật, thu hút khoảng 57.550 lượt người xem; 4 buổi tuyên truyền lưu động (1.050 lượt người xem) và 37 buổi chiếu phim lưu động (4.550 lượt người xem). Hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan được tăng cường với 790 cờ phướn, 15 pano, 45 ụ cờ và 6 lượt xe loa cổ động. Đặc biệt, chương trình nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương tổ chức 79 suất, phục vụ khoảng 88.910 lượt người. Trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ, Tiền Giang có 8 địa phương trong tỉnh đăng ký tổ chức bắn pháo hoa đêm giao thừa Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, gồm có: thành phố Mỹ Tho, thành phố Gò Công, Thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông và huyện Tân Phú Đông. b. Hoạt động thư viện: trong 6 tháng đầu năm, hoạt động thư viện tiếp tục được duy trì hiệu quả. Hội Báo Xuân Ất Tỵ được tổ chức tại Thư viện tỉnh và các trại giam Phước Hòa, Mỹ Phước. Nhiều hoạt động trưng bày sách theo chủ đề gắn với các ngày lễ lớn được triển khai. Mô hình “Cà phê sách” trong khuôn viên Thư viện thu hút 2.425 lượt bạn đọc. Tổng lượt bạn đọc tại Thư viện tỉnh trong 6 tháng đầu năm đạt 282.978 lượt, tăng 64% so với cùng kỳ; với 372.084 lượt sách báo lưu hành. c. Hoạt động bảo tàng: trong 6 tháng đầu năm, hoạt động bảo tàng tiếp tục có nhiều đổi mới về nội dung trưng bày, với 13 chuyên đề mới, như: Đảng Cộng sản Việt Nam - Những mùa xuân lịch sử, Tiền Giang - Nơi cuối nguồn Mekong, Kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước… Tổng lượt khách tham quan tại Bảo tàng và các di tích trực thuộc trong 6 tháng đạt 270.947 lượt người. d. Hoạt động thể dục, thể thao: trong 6 tháng đầu năm, đạt được nhiều kết quả nổi bật. Tỉnh đăng cai tổ chức 2 giải thể thao cấp tỉnh và quốc gia; tham gia 26 giải đấu cấp quốc tế, quốc gia và khu vực, giành tổng cộng 74 huy chương (14 Vàng, 23 Bạc, 37 Đồng). Đáng chú ý, vận động viên Trần Dương Thiện Huy phá kỷ lục quốc gia lứa tuổi 14–15 ở nội dung 200m và 400m chân vịt đôi. Có 61 vận động viên được phong đẳng cấp, trong đó 27 vận động viên Kiện tướng, 34 Cấp 1 và 24 Cấp 2 quốc gia. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của ngành Công an): Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2025 được đảm bảo nhất là trong dịp Tết Nguyên đán 2025, Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ 30/4 và 01/5 năm 2025. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 320 vụ, giảm 129 vụ so với cùng kỳ. Hậu quả làm chết 13 người, bị thương 74 người, tài sản thiệt hại khoảng 451,7 tỷ đồng. Cơ quan chức năng đã điều tra, khám phá 240 vụ (đạt 75%), bắt xử lý 508 đối tượng, đồng thời thu hồi tài sản trị giá khoảng 1,4 tỷ đồng. Về tội phạm ma túy, lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý 55 vụ (giảm 39 vụ so cùng kỳ) với 74 đối tượng (giảm 48 đối tượng) tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Ngoài ra, 776 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cũng đã bị xử lý hành chính. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/12/2024 đến 14/6/2025): Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 27 vụ tương đương so với tháng trước và tăng 05 vụ so cùng kỳ. Hậu quả làm chết 21 người (tương đương so với tháng trước và tăng 05 người so cùng kỳ) và bị thương 15 người (tăng 09 người so tháng trước và tăng 07 người so cùng kỳ). Cộng dồn đến tháng báo cáo, xảy ra 147 vụ (giảm 06 vụ so cùng kỳ); làm 112 người chết (tăng 05 người so cùng kỳ) và bị thương 60 người (giảm 17 người so cùng kỳ). Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: chuyển hướng không đúng quy định 5 vụ; đi không đúng phần đường, làn đường 4 vụ; đang điều tra 3 vụ; lỗi do người đi bộ 01 vụ; vượt không đảm bảo an toàn 01 vụ và nguyên khác 13 vụ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: trong 6 tháng đầu năm 2025, tình hình cháy, nổ trên địa bàn tỉnh được kiểm soát tốt hơn so với cùng kỳ. Toàn tỉnh ghi nhận 09 vụ cháy, giảm 03 vụ so với cùng kỳ. Tuy nhiên, số vụ cháy tuy giảm nhưng thiệt hại về người tăng, với 04 người tử vong (tăng 04 người). Tổng thiệt hại về tài sản ước tính trên 270 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường: trong tháng, cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý 10 vụ vi phạm môi trường, xử phạt với tổng số tiền trên 38,3 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh ghi nhận 35 vụ vi phạm, giảm 27 vụ so với cùng kỳ, với tổng số tiền xử phạt trên 465 triệu đồng. Tình hình thiên tai: 6 tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 cơn mưa giông, 02 cơn lốc xoáy; làm tốc mái 24 căn nhà (tăng 05 căn, tương đương tăng 29,4% so cùng kỳ), ngã đổ 26 cây ăn trái (giảm 235 cây, tương đương giảm 90,0%), khoảng 3,04 tấn trái cây bị rụng hư (giảm 139,2 tấn, tương đương giảm 97,9%). Tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 282,1 triệu đồng so với cùng kỳ (giảm 62.967,9 triệu đồng, tương đương giảm 99,6%). Mức giảm sâu này phản ánh rõ rệt sự hiệu quả của công tác dự báo, phòng ngừa và ứng phó thiên tai, đồng thời cho thấy 6 tháng đầu năm nay thiên tai ít gay gắt hơn về quy mô và mức độ ảnh hưởng.

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang 6 tháng đầu năm 2025 đạt 7,81%
  •   02/07/2025 10:25

Kinh tế Tiền Giang 6 tháng đầu năm nay diễn ra trong bối cảnh cùng với cả nước đẩy mạnh cải cách thể chế, tinh gọn tổ chức-bộ máy, thực hiện hợp nhất tỉnh, vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp từ 1/7/2025, đồng thời chủ động ứng phó với chính sách thuế quan của Mỹ; xuất khẩu nông sản ở một số thời điểm gặp khó khăn... Bối cảnh này vẫn đặt trong quyết tâm kinh tế của tỉnh phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng 8% trở lên trong năm 2025 này. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 36.129 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010); quý I tăng 7,47%, quý II tăng 8,13%, tính chung 6 tháng tăng 7,81% so với 6 tháng đầu năm 2024, là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 5 năm gần đây; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,17 %, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,27%, khu vực dịch vụ tăng 8,12 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,96% so cùng kỳ. Trong 7,81% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,44%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 3,69%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,38% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,3%. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: 6 tháng đầu năm 2025 tăng 4,17% so với 6 tháng đầu năm 2024; trong đó nông nghiệp tăng 4,32%. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2025, thuận lợi hơn các năm trước, không chịu tác động nhiều của hạn mặn. Sản lượng các loại rau màu, cây quả đều tăng so với cùng kỳ. Các vườn cây ăn trái bị thiệt hại do hạn mặn năm 2020 gây ra đã được nông dân chăm sóc, trồng mới đến nay đã cho sản phẩm, góp phần làm cho nông nghiệp của tỉnh tăng. Tuy nhiên những tháng đầu năm xuất khẩu nông sản gặp khó khăn, giá một số sản phẩm nông nghiệp như: lúa, mít, sầu riêng … thấp hơn so cùng kỳ, ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân. Lĩnh vực chăn nuôi, dịch bệnh còn xảy ra ở một số địa phương, gây tâm lý lo lắng cho người nuôi; tuy nhiên giá bán các sản phẩm chăn nuôi trong 6 tháng đầu năm cao hơn cùng kỳ (giá lợn hơi giao động từ 7 - 8,2 triệu đồng/tạ), nông dân mở rộng qui mô sản xuất, đến thời điểm 30/6/2025 tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh đều tăng, xuất hiện nhiều gia trại chăn nuôi theo qui mô lớn (nuôi lợn với qui mô trên 100 con).  Ngành thủy sản tăng 3,36% so cùng kỳ, sản lượng nuôi trồng và khai thác đều tăng, sản lượng nuôi trồng tăng 7% và sản lượng khai thác tăng 8,3%. Thời tiết trong 6 tháng đầu năm thuận lợi, ít ảnh hưởng bởi bão và áp thấp nhiệt đới, tạo điều kiện cho tàu cá hoạt động hiệu quả; thủy sản nuôi sinh trưởng tốt, ít dịch bệnh, cho năng suất cao. Mặt khác mô hình nuôi hàu tại vùng ven biển huyện Gò Công Đông tiếp tục được duy trì và mở rộng. Hiện có khoảng 597,8 ha mặt nước với 73 hộ tham gia nuôi. Diện tích thả nuôi năm 2023 đến nay đã thu hoạch, góp phần làm cho ngành thuỷ sản của tỉnh tăng. Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 12,27% so với 6 tháng đầu năm 2024; trong đó công nghiệp tăng 11,87%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm tăng trưởng tích cực, sản lượng sản xuất và đơn hàng mới tăng mạnh trong quý I, với mức tăng 13,28%; đến quý II mức tăng có dấu hiệu chậm lại, với mức tăng 10,85%, do tác động của chính sách thương mại của các nước, sản xuất hàng xuất khẩu khó khăn hơn, nhu cầu của thế với giảm. Một ngành có chỉ số sản xuất tăng cao trong 6 tháng đầu năm như: Sản xuất trang phục tăng 30,3%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 40,5%; sản xuất kim loại tăng 29,02%; sản xuất thiết bị điện tăng 29,33%, …Bên cạnh đó cũng có một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ do gặp khó khăn trong tìm kiếm thị trường tiêu thụ như: Sản xuất chế biến thực phẩm bằng 95,81%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan bằng 99,48%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng 46,50%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn bằng 52,47%; … Ngành xây dựng tăng 14,92%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong 6 tháng đầu năm 2025. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từng bước khôi phục, ổn định trở lại nên mở rộng qui mô đầu tư cho sản xuất. Năm 2025 là năm cuối của nhiệm kỳ Đại hội đảng các cấp giai đoạn 2020 - 2025, lãnh đạo địa phương, các ngành các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công và các công trình chào mừng Đại hội; cộng với trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của trung ương đang được triển khai đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ. Khu vực dịch vụ: tăng 8,12% so cùng kỳ. Sau thời gian dài chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, tác động của suy giảm kinh tế thế giới, kinh tế của tỉnh dần hồi phục; công nhân có việc làm ổn định, thu nhập tăng, cộng với việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 nên nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân trong kỳ tăng cao. Các hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung hầu hết các ngành đều tăng so với cùng kỳ; một số ngành tăng khá như: Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 12,75%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 22,31%; Hoạt động động vận tải kho bãi tăng 16,09% so với cùng kỳ... Thực hiện Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; người dân đã ý thức hơn khi tham giao thông, nên nhu cầu sử phương tiện vận tải công cộng tăng, đã thúc đẩy dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,96% so 6 tháng đầu năm 2024. GRDP tính theo giá hiện hành đạt 135.103 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế của tỉnh 6 tháng đầu năm chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 33,7% (cùng kỳ 35,5%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 25,2% (cùng kỳ 24%); khu vực dịch vụ chiếm 34,8% (cùng kỳ 34,2%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,3%, (cùng kỳ 6,4%).                                                                                          N.V.Tròn

Đại hội Chi bộ Chi cục Thống kê lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2025 - 2030
  •   25/06/2025 17:20

Sáng ngày 25-6, Chi bộ Chi cục Thống kê tổ chức Đại hội nhiệm kỳ 2025 - 2030 tại Hội trường Chi cục Thống kê. Tham dự Đại hội Chi bộ Chi cục Thống kê lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2025 - 2030 gồm các đồng chí: 1. Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ, Chi cục trưởng Chi cục Thống kê; 2. Lê Văn Niệm, Phó Bí thư Chi bộ, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thống kê; Cùng toàn thể đảng viên Chi bộ Chi cục Thống kê.Ảnh: Toàn cảnh Đại hội Đại hội Chi bộ Chi cục Thống kê lân thứ XIX nhiệm kỳ 2025 - 2030 diễn ra trong bối cảnh toàn Đảng, toàn quân và toàn dân đang ra sức thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Đại hội có nhiệm vụ đánh giá một cách toàn diện việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Chi bộ Chi cục Thống kê nhiệm kỳ 2020 - 2025, những mặt làm được, chưa được; rút ra những kinh nghiệm thực tiễn trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; đồng thời, tìm ra nguyên nhân những mặt làm được và những mặt còn hạn chế, yếu kém; trên cơ sở đó xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2025 - 2030 một cách thiết thực. Đại hội còn có nhiệm vụ quan trọng khác là kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Chi bộ nhiệm kỳ qua. Mỗi đảng viên đều được nghiên cứu học tập đầy đủ các chuyên đề về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và viết cam kết, tu dưỡng rèn luyện. Chi bộ quan tâm đưa đảng viên học lớp cao cấp, trung cấp chính trị; thường xuyên tổ chức thông tin thời sự, tình hình trong nước và thế giới, phổ biến các vấn đề mới có liên quan đến công tác xây dựng Đảng... giúp cho đảng viên và quần chúng nhận thức đúng đắn tình hình, nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nêu cao ý thức cảnh giác cách mạng trước âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, giữ vững lập trường, quan điểm, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng. Đại hội đã thống nhất thông qua các dự thảo văn kiện gồm: Báo cáo tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Chi bộ nhiệm kỳ 2020 - 2025 và phương hướng, nhiệm vụ của Chi bộ nhiệm kỳ 2025 - 2030; Báo cáo kiểm điểm của cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025; báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của đảng viên vào các dự thảo văn kiện Đại hội Đảng các cấp và thống nhất thông qua Nghị quyết Đại hội Chi bộ Chi cục Thống kê nhiệm kỳ 2025 - 2030. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chủ trương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên; siết chặt kỷ luật phát ngôn, giữ gìn bí mật nhà nước và sử dụng mạng xã hội đúng quy định. Nâng cao năng lực dự báo, định hướng dư luận, xử lý kịp thời các vấn đề nhạy cảm để tạo đồng thuận xã hội. Kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và các quan điểm sai trái, thù địch.Ảnh: Các đảng viên tham luận tại Đại hội Hơn nữa, đây là thời điểm cả nước đang thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy, sáp nhập tỉnh, tổ chức chính quyền 02 cấp song song với mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh đó, bà Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ nhấn mạnh, việc thực hiện song song hai nhiệm vụ này đòi hỏi mỗi đảng viên phải có bản lĩnh vững vàng, phát huy tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, khát vọng vươn lên với quyết tâm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.Ảnh: Toàn thể Đảng viên Chi bộ Chi cục Thống kêN.X.Trường

Chi cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội nghị trực tuyến triển khai, hướng dẫn xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phục vụ xây dựng văn kiện Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã (mới) nhiệm kỳ 2025 - 2030
  •   24/06/2025 15:05

Sáng ngày 24/6/2025 tại Hội trường Chi cục Thống kê đã tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai, hướng dẫn xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phục vụ xây dựng văn kiện Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã (mới) nhiệm kỳ 2025 - 2030. Tại điểm cầu Chi cục Thống kê tỉnh Tiền Giang do đồng chí Trần Thị Hạnh, Chi cục trưởng Chi cục Thống kê và đồng chí Nguyễn Xuân Cường, phó giám đốc sở Tài Chính đồng chủ trì. Tham dự Hội nghị có đại diện Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo và Báo Ấp bắc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh dự và đưa tin. Tham dự tại điểm cầu 08 Đội Thống kê trên địa bàn tỉnh có các đồng chí: - Đại diện Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố và thị xã; - Đại diện Lãnh đạo UBND và 01 chuyên viên các xã, phường; - Cùng toàn thể công chức các Đội Thống kê.Ảnh: Toàn ảnh Hội nghị Tại hội nghị, đại diện các ban chuyên môn của Cục Thống kê - Bộ Tài chính đã giới thiệu, hướng dẫn việc xây dựng, phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phục vụ xây dựng văn kiện đại hội đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã (mới) nhiệm kỳ 2025 - 2030 với 2 nhóm nội dung chính: + Chỉ tiêu thống kê kinh tế (phương pháp tính chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP), phương pháp tính chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP, hướng dẫn biên soạn chỉ tiêu tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn cấp xã; + Chỉ tiêu thống kê xã hội (giới thiệu nội dung, phương pháp tính chỉ tiêu chỉ số phát triển con người (HDI), phương pháp tính chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người). Đồng thời, các đại biểu cũng thảo luận, trao đổi về những vấn đề liên quan khi triển khai thực hiện tại địa phương. Hội nghị giúp các địa phương thống nhất cách làm, áp dụng trong việc xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phục vụ xây dựng văn kiện Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, cấp xã (mới) nhiệm kỳ 2025 - 2030 sát với thực tế và có tính khả thi cao.N.X.Trường

Họp mặt chúc mừng đồng chí Hồ Văn Niềm về nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 01/5/2025
  •   06/06/2025 17:03

Sáng ngày 06/6/2025, tại Hội trường Chi cục Thống kê tỉnh Tiền Giang long trọng tổ chức buổi họp mặt chúc mừng đồng chí Hồ Văn Niềm, Nguyên Phó Chi cục trưởng Chi cục Thống kê tỉnh Tiền Giang hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, về nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 01/5/2025.   Đến tham dự buổi Họp mặt có Ban Lãnh đạo Chi cục Thống kê, Đại diện Ban Lãnh đạo các tỉnh Đồng Tháp, Trà Vinh, Bến Tre, Vĩnh Long, Long An, Lãnh đạo các phòng cơ quan Cục và Lãnh đạo các Đội Thống kê.   Tại buổi lễ, đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Chi cục trưởng ôn lại những kỷ niệm gắn bó của đồng chí Hồ Văn Niềm qua hơn 40 năm gắn bó với ngành Thống kê. Thay lời tập thể cán bộ công chức ngành Thống kê Tiền Giang tri ân sâu sắc những thành quả đồng chí đã đóng góp cho ngành phát triển như ngày hôm nay.   Kính chúc đồng chí luôn sống vui, sống khỏe và tiếp tục đóng góp sức lực, trí tuệ cho công tác địa phương. Mong đồng chí sẽ luôn sát cánh cùng ngành Thống kê Tiền Giang trong từng bước trưởng thành./.  Một số hình ảnh đại biểu chụp lưu niệm với đồng chíẢnh: Ban lãnh đạo Chi cục Thống kê chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Đại diện Lãnh đạo Chi cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Đại diện Lãnh đạo Chi cục Thống kê tỉnh Trà Vinh chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Đại diện Lãnh đạo Chi cục Thống kê tỉnh Long An chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Đại diện Lãnh đạo Chi cục Thống kê tỉnh Bến Tre chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Đại diện Lãnh đạo Chi cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Các đồng chí Trưởng, Phó phòng chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Lãnh đạo các Đội Thống kê chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Chi uỷ Chi cục Thống kê chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Ban Chấp hành Công đoàn Chi cục Thống kê chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Chi đoàn Cục Thống kê chụp hình lưu niệm cùng đồng chí Hồ Văn NiềmẢnh: Toản thể đại biểu chụp ảnh lưu niệmN.X.Trường

Tập huấn nghiệp vụ Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp năm 2025
  •   04/06/2025 13:34

Sáng ngày 04/6/2025, Chi cục Thống kê tỉnh Tiền Giang (cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp tỉnh Tiền Giang) tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp năm 2025 (TĐTNN 2025). Đại biểu tham dự Hội nghị gồm thành viên BCĐ và Tổ thường trực cấp tỉnh; Đại diện BCĐ và giảng viên cấp huyện.Bà Trần Thị Mỹ Hạnh, Phó Chi cục trưởng, Phó trưởng ban thường trực BCĐ tỉnh chủ trì và chỉ đạo Hội nghị. Ảnh: Toàn cảnh Hội nghịHội nghị tập huấn diễn ra trong 03 ngày, từ ngày 04 đến ngày 06/6/2025, các đại biểu tham gia hội nghị được nghe phổ biến nội dung phương án điều tra và các nghiệp vụ quan trọng như: - Hướng dẫn chi tiết cách ghi phiếu điều tra: bao gồm Phiếu 03 (điều tra hộ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản), Phiếu 04 (trang trại) và Phiếu 06 (thu thập thông tin cấp xã). - Hướng dẫn sử dụng phần mềm điều tra điện tử (CAPI và Webform) và thực hành thao tác thu thập và nhập dữ liệu trực tiếp trên thiết bị di động, đồng bộ hóa qua mạng. - Hướng dẫn Quy trình kiểm tra, giám sát. - Hướng dẫn công tác tuyên truyền . Ảnh: Bà Trần Thị Mỹ Hạnh, Chi cục trưởng, Chi cục Thống kê phát biểu chỉ đạo Hội nghịĐồng thời, hội nghị cũng thảo luận các nội dung trong tài liệu, phân tích nhiều tình huống thực tế xảy ra trong các kỳ Tổng điều tra trước để rút kinh nghiệm, đặc biệt liên quan đến xử lý phiếu khó, địa bàn điều tra phức tạp; thống nhất phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 được thực hiện thống nhất, hiệu quả và chính xác.Theo Quyết định số 484/QĐ-TTg ngày 07/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 thu thập thông tin trong 30 ngày, từ ngày 01/7/2025 đến hết ngày 30/7/2025. Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 thu thập 3 nhóm thông tin, gồm: (1) Thực trạng nền sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; (2) Thực trạng nông thôn; (3) Thông tin về cư dân nông thôn. Kết quả sơ bộ được công bố vào tháng 12/2025 và kết quả chính thức được công bố vào tháng 3/2026./.

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 5 và 5 tháng năm 2025
  •   02/06/2025 15:56

Tình hình kinh tế - xã hội trong tháng tiếp tục phát triển, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc, hầu hết các ngành, lĩnh vực đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực đạt được như sau:I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpTrong tháng, mưa nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các địa phương tập trung gieo trồng lúa Hè thu và hoa màu; nhờ thời tiết ổn định, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, sâu bệnh xuất hiện rải rác, không đáng kể. Ngành chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát hiệu quả, giá đầu ra duy trì ở mức cao, góp phần nâng cao thu nhập và tạo sự yên tâm cho người dân trong việc mở rộng tổng đàn. Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản cũng đạt kết quả tích cực nhờ áp dụng các mô hình thâm canh hiệu quả, mang lại giá trị kinh tế cao.Tình hình xâm nhập mặn đang có xu hướng giảm; dự báo đến ngày 20/5, ranh mặn 1,0 g/l xâm nhập đến xã Bình Ninh (huyện Chợ Gạo), sau đó sẽ tiếp tục rút dần và kết thúc mùa mặn vào cuối tháng.* Trồng trọt:Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 70.467 ha, giảm 3,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.840 ha. Trong đó cây lúa gieo sạ 69.092 ha, giảm 4,1% so cùng kỳ.- Cây lúa:+ Vụ Đông xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha), nhưng giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha. Trong đó, diện tích chuyển đổi sang cây lâu năm là 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Đây là vụ sản xuất chính trong năm của tỉnh chủ yếu trồng lúa thơm, đặc sản, các giống lúa chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hiện tại, 100% diện tích gieo trồng đã được thu hoạch. + Vụ Hè thu (gồm Xuân hè và Hè thu): trong tháng, gieo sạ 7.890 ha lúa Hè thu tính đến ngày 20/5, nâng tổng diện tích gieo trồng của cả vụ lên 26.579 ha. Diện tích gieo trồng tập trung chủ yếu tại các địa phương: huyện Cai Lậy 5.351 ha, Tân Phước 4.798 ha, Cái Bè 4.389 ha, Gò Công Đông 3.578 ha, thị xã Cai Lậy 2.946 ha, Gò Công Tây 2.812 ha, thành phố Gò Công 1.500 ha và Châu Thành 1.205 ha. Sau thu hoạch lúa Đông xuân, bà con nông dân đã khẩn trương xuống giống vụ Hè thu. Dự kiến, hoạt động gieo sạ sẽ hoàn tất vào cuối tháng. Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/5/2025 - Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 1.375 ha, tăng 10,5%, tương ứng tăng 130 ha. Ngô là cây trồng ngắn ngày, dễ canh tác, phù hợp với nhiều thời vụ trong năm. Ngoài việc thu hoạch trái bán cho thương lái, phần lá và thân cây sau thu hoạch còn được tận dụng làm thức ăn cho gia súc như trâu, bò, góp phần tăng hiệu quả sử dụng đất và giá trị kinh tế cho người nông dân. - Cây rau đậu các loại: từ đầu vụ đến nay, diện tích gieo trồng rau đậu đạt 34.236 ha, tăng 13,3% so với cùng kỳ; riêng rau các loại đạt 34.073 ha, tăng 13,4%. Diện tích rau màu tăng do chuyển đổi từ đất trồng kém hiệu quả, nhất là các khu vực không đủ điều kiện canh tác lúa. Nhờ tận dụng đất đai màu mỡ và thời tiết thuận lợi, nông dân đẩy mạnh trồng xen canh, gối vụ các loại rau, củ, quả có giá trị kinh tế cao, dễ tiêu thụ như rau muống, bầu, mướp, bí xanh, khổ qua, dưa leo, các loại cải, hành lá, dưa hấu,… *Chăn nuôi: ước đến ngày 31/5/2025, tổng đàn gia súc, gia cầm toàn tỉnh như sau: đàn bò 119.000 con, tăng 0,9%; đàn lợn 350.000 con, tăng 24,1% và đàn gia cầm 17,0 triệu con, tăng 3,7% so với cùng kỳ. Đàn bò tăng nhẹ nhờ chuyển đổi đất kém hiệu quả sang trồng cỏ nuôi bò, hình thành các hộ nuôi quy mô lớn tại Chợ Gạo và Gò Công Tây. Đàn lợn tăng mạnh do giá thịt hơi cao, khuyến khích tái đàn, nhất là ở các huyện Chợ Gạo, Gò Công Tây, Châu Thành, Tân Phước; mô hình nuôi trên 100 con và chăn nuôi gia công, trang trại tăng nhanh. Gia cầm phát triển ổn định nhờ mô hình tập trung, an toàn sinh học và tiêu thụ thuận lợi; ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ bước đầu mang lại hiệu quả tích cực. *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tiền Giang): Trong tháng, không ghi nhận trường hợp phát sinh mới của các loại dịch bệnh trên vật nuôi. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, tình hình cụ thể như sau: Bệnh cúm gia cầm: toàn tỉnh ghi nhận 3 hộ chăn nuôi tại 2 xã thuộc 2 huyện (Tân Phước và Gò Công Tây) có gia cầm nhiễm virus cúm A/H5N1. Tổng số gia cầm nhiễm bệnh là 6.161 con trên tổng đàn 7.200 con. Toàn bộ đàn gia cầm đã được tiêu hủy theo quy định. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: có 6 hộ tại 6 xã thuộc 4 huyện (Châu Thành, Gò Công Tây, Chợ Gạo và Tân Phước) ghi nhận lợn nhiễm bệnh, với tổng số 105 con trong tổng đàn 120 con. Tất cả 120 con lợn đã được tiêu hủy, với tổng khối lượng 2.684 kg. Bệnh viêm da nổi cục: ghi nhận tại 2 hộ chăn nuôi ở 2 xã thuộc 2 huyện (Cái Bè và Chợ Gạo) với 3 con bò nhiễm bệnh trong tổng đàn 9 con. Đã tiêu hủy 1 con bò bị bệnh tại huyện Cái Bè, với khối lượng 215 kg. Bệnh lở mồm long móng: phát hiện 1 trường hợp lợn nhiễm bệnh tại cơ sở giết mổ thuộc xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè. Con lợn bệnh đã được tiêu hủy với khối lượng 110 kg. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 31/5/2025 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.556,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông 884,2 ha và huyện Tân Phước 53,6 ha). Rừng sản xuất: 239,2 ha. Trong tháng, thực hiện trồng mới được 19,1 ngàn cây phân tán các loại. Tổng số cây phân tán trồng được từ đầu năm đến nay là 23,2 ngàn cây, giảm 1,7% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 23.256 tấn. Tính chung 5 tháng đầu năm, thu hoạch được 80.809 tấn, tăng 9,4% so cùng kỳ, tương ứng tăng 6.945 tấn, bao gồm: sản lượng cá đạt 53.390 tấn (tăng 3,8%); sản lượng tôm đạt 17.527 tấn (tăng 20,4%); các loại thủy sản khác đạt 9.892 tấn (tăng 26,2%). Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện thời tiết thuận lợi, ít phát sinh dịch bệnh, giúp năng suất nuôi trồng đạt cao.Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 10.224 tấn. Tính chung 5 tháng đầu năm, thu hoạch được 44.872 tấn, tăng 25,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 9.072 tấn, bao gồm: cá đạt 29.542 tấn (tăng 5,0%); tôm đạt 1.159 tấn (tăng 46,4%); thủy sản khác đạt 14.171 tấn (tăng 106%). Kết quả này có được nhờ điều kiện thời tiết ổn định, ít chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới, tạo thuận lợi cho tàu cá vươn khơi bám biển. Nguồn lợi thủy sản biển xuất hiện nhiều tại các ngư trường trọng điểm, giúp ngư dân khai thác hiệu quả, góp phần nâng cao sản lượng so với cùng kỳ năm trước.II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2025 giảm 4,28% so với tháng trước, các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có giá trị sản xuất giảm so tháng trước; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,39% (sản xuất kim loại giảm 20,52%; sản xuất đồ uống giảm 14,21%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 11,92%; sản xuất trang phục giảm 4,42%...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 4,04%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,92% so với tháng trước và tăng 15,72% so cùng kỳ, trong đó; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,1%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,56% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,03%. Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng năm 2025 tăng 16,44% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,74%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,87%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 13,91%. Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 5 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 34/52 sản phẩm tăng so cùng kỳ: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 87,5%; quả và hạt ướp lạnh tăng 80,3%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 65,2%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 63,1%; Bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 34,1%; Giấy vệ sinh tăng 33,3%; Bóng thể thao khác tăng 32,3%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bệt khác tăng 27,2%; Lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 25,7%; Dây thép không gỉ tăng 25,2%; Thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 16,8%; Nước uống được tăng 15,2%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 11,6%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 6,5%; Bia đóng lon tăng 6%; Phân vi sinh tăng 6%; Điện thương phẩm tăng 4,6%; Bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác tăng 1%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 0,7%; - Có 18/52 sản phẩm giảm so cùng kỳ: hàng dệt may đã hoàn thiện khác giảm 98,1%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 59,7%; Màn bằng vải khác giảm 51,8%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 49,9%; Giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su hay plastic giảm 32,2%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 20%; Bia đóng chai giảm 13,6%; Điện gió giảm 13%; Thức ăn cho thủy sản giảm 11,3%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 7,6 %; Thức ăn cho gia súc giảm 7%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 4,5%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy giảm 2,8%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 2,6%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2%; Phi lê đông lạnh giảm 1,9%; Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp - 5 tháng đầu năm 2025 * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 5/2025 so với tháng trước giảm 3,63% và tăng 4,73% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 5/2025 tăng 19,64%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: dệt tăng 9,99%; sản xuất trang phục tăng 20,2%; sản xuất da tăng 11,27%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 12%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 28,82%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 33,29%; sản xuất kim loại tăng 51,51%; sản xuất thiết bị điện tăng 25,08%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 23,73%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 9,85%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 15,44%; sản xuất đồ uống giảm 0,54%, trong đó sản xuất bia giảm 0,54%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 57,13%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 6,84%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 1,07%;... - Chỉ số tồn kho tháng 5/2025 giảm 12,93% so với tháng trước và tăng 3,36% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất trang phục tăng 42,6%; sản xuất da tăng 34,87%, trong đó sản xuất giày dép tăng 23,22%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,23%; sản xuất kim loại tăng 94,09%; sản xuất thiết bị điện giảm 46,94%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 52,02%. Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 30,89%, trong đó chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản giảm 46%; dệt giảm 39,69%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 38,35%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 1,9%; chế biến, chế tạo khác giảm 49,08%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 49,08%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 504 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2025 thực hiện 2.055 tỷ đồng, đạt 29,3% kế hoạch, tăng 21% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.754 tỷ đồng, đạt 29,3% kế hoạch, tăng 35,6% so cùng kỳ, chiếm 85,4% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 657 tỷ đồng, tăng 84,9%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 690 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ,... Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung với cường độ cao hơn trong tổ chức thực hiện, ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, kể cả tiến độ giải ngân. Ngoài ra thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng biến động không nhiều, nên khối lượng thực hiện tăng hơn so cùng kỳ, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra... Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 5 tháng đầu năm 2025 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 265 tỷ đồng, đạt 29,2% kế hoạch, bằng 75,1% so cùng kỳ, chiếm 12,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 11 tỷ đồng, bằng 16,8% so cùng kỳ... Các ban quản lý dự án huyện hoàn thành hồ sơ, khẩn trương triển khai thi công các công trình xây dựng cơ bản năm 2025; ngoài ra đẩy nhanh tiến độ thi công, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình hạ tầng giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới,... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 36 tỷ đồng, đạt 26,3% kế hoạch, bằng 69,8% so cùng kỳ, chiếm 1,7% tổng số. Ngay từ đầu năm các địa phương  huy động nguồn vốn đóng góp để tiến hành thi công các danh mục công trình đăng ký thuộc nguồn vốn phân cấp xã, phường. Đồng thời tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, … IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.955 tỷ đồng, giảm 0,2% so tháng trước và 10,6% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 39.162 tỷ đồng, đạt 40,6% kế hoạch, tăng 9,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 30.019 tỷ đồng, tăng 8,2%; lưu trú 175 tỷ đồng, tăng 18,3%; ăn uống 3.801 tỷ đồng, tăng 19%; du lịch lữ hành 87 tỷ đồng, tăng 4,5%; dịch vụ tiêu dùng khác 5.080 tỷ đồng, tăng 12% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 585 triệu USD, tăng 0,6% so tháng trước. Năm tháng ước xuất khẩu 2,59 tỷ USD, đạt 36,9% kế hoạch, tăng 4,1% so cùng kỳ; Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 5/2025 xuất 14.269 tấn, giảm 8,7%; giá trị xuất 35 triệu USD, giảm 3,4% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 59.841 tấn, giảm 8,2%; giá trị xuất 155.189 triệu USD, đạt 36,9% kế hoạch, giảm 0,3% so cùng kỳ. - Gạo: ước tính tháng 5/2025 xuất 31,1 tấn, tăng 68,6%; trị giá 15 triệu USD, lượng tăng 30,1% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 156,6 tấn, tăng 1,2 lần; trị giá xuất 77,5 triệu USD, đạt 64,6% kế hoạch, tăng 73,8% so cùng kỳ. Hàng rau quả: ước tính tháng 5/2025 đạt 4.000 tấn, giảm 29,4% và kim ngạch xuất khẩu đạt 8 triệu USD, giảm 34,6% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 18.412 tấn, giảm 9,9% và giá trị xuất đạt 36,8 triệu USD, giảm 16,6% so cùng kỳ. Ngoài các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh còn có các sản phẩm công nghiệp 5 tháng đầu năm 2025 như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả ống đồng) 719 triệu USD, tăng 14,2%; sản phẩm từ chất dẻo 394 triệu USD, tăng 29,8%; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép 243 triệu USD, tăng 10,5%; xơ, sợi dệt các loại 57 triệu USD, tăng 23,3%... so cùng kỳ. Bên cạnh đó một số sản phẩm công nghiệp xuất khẩu giảm như: hàng dệt, may 289 triệu USD, giảm 26,2%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 69 triệu USD, giảm 0,9%; giày và nguyên phụ liệu 378 triệu USD, giảm 2,7% … so cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2025 ước đạt 305 triệu USD, giảm 12,7% so cùng kỳ năm trước. Năm tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.505 triệu USD, đạt 43% kế hoạch, tăng 6,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 6,2%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93,8% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tổng kim ngạch nhập khẩu của tỉnh: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 52,46%; sắt thép các loại chiếm 16,39%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 6,56%; vải nguyên liệu chiếm 6,56%; còn lại là nguyên vật liệu (thức ăn gia súc, nguyên liệu dược phẩm, hạt nhựa…). 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2025 tăng 0,18% (thành thị tăng 0,2%, nông thôn tăng 0,17%) so tháng 4/2025, tăng 2,46% so tháng 5/2024. Bình quân 5 tháng đầu năm 2025 tăng 2,96% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 4/2025, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng: hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,74%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,55%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,17%, trong đó: thực phẩm tăng 0,33%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,03% và thực phẩm giảm 0,24%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,15%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,13%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,01%; Có 03 nhóm chỉ số giá ổn định: thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục. Riêng nhóm giao thông chỉ số gía giảm 0,53%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng năm 2025 tăng 2,96% so cùng kỳ; thuốc và dịch vụ y tế tăng 10,79%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,29%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,59%; giáo dục tăng 4,27%... Riêng nhóm giao thông giảm 5,1% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 5/2025 tăng 112,33% so tháng trước, giá vàng bình quân 11.588 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.272 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 5/2025 tăng 1,44% so tháng trước, giá bình quân 26.486 đồng/USD, tăng 376 đồng/USD so cùng kỳ; 4. Du lịch: Trật tự tại các khu du lịch được đảm bảo, việc mua bán kinh doanh được sắp xếp ổn định tạo thuận lợi cho du khách đến vui chơi, giải trí. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp chèo kéo khách du lịch, nhắc nhở và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho khách du lịch. Trong dịp lễ 30/4 và 01/5 các sở ban ngành liên quan khảo sát thực tế tại các khu, điểm du lịch, di tích lịch sử - văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, để nắm bắt thực trạng hoạt động du lịch, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót; hỗ trợ giải quyết những khó khăn, kiến nghị của các cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ du lịch, đảm bảo các điều kiện chuẩn bị đón khách trong dịp nghỉ lễ. Khách du lịch đến trong tháng 5/2025 được 146 ngàn lượt khách, tăng 2,9% so tháng trước và giảm 10,6% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 49 ngàn lượt khách, tăng 4,9% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 5 đạt 1.806 tỷ đồng, giảm 2,1% so tháng trước và tăng 16,1% so cùng kỳ. Tính chung năm tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 679 ngàn lượt khách, đạt 32,3% kế hoạch và tăng 4% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 234 ngàn lượt khách, đạt 33,4% kế hoạch, tăng 8,2% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch, dịch vụ tiêu dùng khác đạt 9.143 tỷ đồng, tăng 14,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,6%, ước đạt 3.801 tỷ đồng, tăng 19%, lưu trú đạt 175 tỷ đồng, tăng 18,3% so cùng kỳ... 5. Vận tải: Tình hình giao thông trước, trong dịp nghỉ Lễ 30/4 - 01/5/2025 trên địa bàn tỉnh bảo đảm an toàn, ổn định đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Trong những ngày Lễ, do lượng người và phương tiện tham gia giao thông tăng cao nên phương tiện lưu thông chậm tại khu vực cầu Rạch Miễu (Quốc lộ 60)…Tuy nhiên do chủ động triển khai phương án phòng chống ùn tắc giao thông như: điều tiết, phân luồng giao thông kịp thời, các phương tiện lưu thông chậm, an toàn, không xảy ra ùn tắc giao thông. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 298 tỷ đồng, tăng 8,3% so tháng trước và tăng 13,9% so cùng kỳ. Năm tháng thực hiện 1.399 tỷ đồng, tăng 15,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 328 tỷ đồng, tăng 16,3%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 737 tỷ đồng, tăng 17,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 504 tỷ đồng, tăng 16,6%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 660 tỷ đồng, tăng 17,7%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 110 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.306 ngàn hành khách, tăng 25% so tháng trước và tăng 14,9% so cùng kỳ; luân chuyển 113.206 ngàn hành khách.km, tăng 26,8% so tháng trước và tăng 13,2% so cùng kỳ. Năm tháng, vận chuyển 9.365 ngàn hành khách, tăng 16,6% so cùng kỳ; luân chuyển 419.068 ngàn hành khách.km, tăng14% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 4.542 ngàn hành khách, tăng 15,5% và luân chuyển 413.876 ngàn hành khách.km, tăng 13,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 4.823 ngàn hành khách, tăng 17,6% và luân chuyển 5.192 ngàn hành khách.km, tăng 20,1% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.646 ngàn tấn, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 12,9% so cùng kỳ; luân chuyển 300.664 ngàn tấn.km, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 11,9% so cùng kỳ. Năm tháng, vận tải 8.233 ngàn tấn hàng hóa, tăng 17,2% so cùng kỳ; luân chuyển 1.504.647 ngàn tấn.km, tăng 16,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.198 ngàn tấn, tăng 15,1% và luân chuyển 139.124 ngàn tấn.km, tăng 14,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.035 ngàn tấn, tăng 17,6% và luân chuyển 1.365.523 ngàn tấn.km, tăng 16,9% so cùng kỳ. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 5/2025 đạt 305 tỷ đồng, tăng 0,83% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 27 tỷ đồng, tăng 1,9% và viễn thông 287 tỷ đồng, tăng 0,72% so tháng trước. Năm tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.505 tỷ đồng, tăng 7,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 125 tỷ đồng, tăng 8,1% và viễn thông 1.380 tỷ đồng, tăng 7,6% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 5/2025 là 130.288 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,25 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 5/2025 là 444.318 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 24,7 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Thuê bao Internet tháng 5 năm 2025 tăng, chủ yếu tăng thuê bao internet FTTH. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 5 năm 2025 là 1.695.075 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.551 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 891 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 290 tỷ đồng. Năm tháng, thu 16.738 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 6.988 tỷ đồng, đạt 65,9% dự toán và tăng 42,5% so cùng kỳ; thu nội địa 6.829 tỷ đồng, đạt 66,5% dự toán, tăng 43,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.784 tỷ đồng, đạt 67,2% dự toán, tăng 19,7% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.611 tỷ đồng, đạt 117,6% dự toán, tăng 79,7% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.551 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Năm tháng, chi 8.333 tỷ đồng, đạt 47,8% dự toán, tăng 97% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.829 tỷ đồng, đạt 58,8% dự toán, tăng 64,8% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.268 tỷ đồng, đạt 43,3% dự toán và tăng 1,5 lần so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất trên địa bàn ổn định, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp cận nguồn vốn với chi phí hợp lý. Đến cuối tháng 4/2025, mặt bằng lãi suất cho vay (LSCV) bình quân trên địa bàn Tiền Giang là 7,78%, giảm 0,4% so với cuối năm 2024. Phân theo loại khách hàng: LSCV bình quân khách hàng pháp nhân là 6,54%/năm (giảm 0,07%/năm so với cuối năm 2024), đối với khách hàng thể nhân là 8,41%/năm (giảm 0,43%/năm). Về thời hạn, LSCV ngắn hạn bình quân là 7,07%/năm, trung hạn là 9,83%/năm, dài hạn là 9,35%/năm. Đến cuối tháng 4/2025, vốn huy động đạt 110.851 tỷ đồng, tăng 3.723 tỷ, tăng 3,47% so cuối năm 2024 và tăng 2,03% so cùng kỳ năm trước. Tổng dư nợ cho vay đạt 111.473 tỷ, tăng 5.034 tỷ, tỷ lệ tăng 4,73% so với cuối năm 2024 và tăng 2,94% so cùng kỳ năm trước. Ước đến cuối tháng 5/2025, vốn huy động đạt 112.422 tỷ đồng, tăng 5.291 tỷ, tăng 4,94%; tổng dư nợ đạt 111.532 tỷ, tăng 5.094 tỷ đồng, tăng 4,79% so với cuối năm 2024 Nợ xấu: cuối tháng 4/2025, nợ xấu nội bản là 2.521 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,26%, tăng 0,19% so cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 5/2025, nợ xấu là 2.419 tỷ đồng, tỷ lệ 2,17%, tăng 0,1% so với cuối năm 2024. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 4/2025, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.621 tỷ đồng, tăng 112 tỷ đồng, tăng 7,43% so tháng 12/2024. Tỷ lệ nợ xấu 0,56%, tăng 0,32% so với cuối năm 2024. Kết quả thực hiện cho vay các lĩnh vực ưu tiên: dự tính đến hết tháng 5/2025 đạt 87.623 tỷ đồng, chiếm 78,56% tổng dư nợ cho vay và tăng 6,93% so với cuối năm 2024. Trong đó: tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đạt 64.248 tỷ đồng, tăng 6,65% so với cuối năm 2024; tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 15.156 tỷ đồng, giảm 4,31%; tín dụng lĩnh vực xuất khẩu đạt 7.252 tỷ đồng, tăng 43,15%; tín dụng lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ đạt 933 tỷ đồng, tăng 17,55% VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  Trong tháng, ra quyết định triển khai 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN, trong đó: 03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; điều chỉnh thông tin 02 nhiệm vụ KH&CN, trong đó: 01 cấp tỉnh và 01 cấp cơ sở. Chuyển giao kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ để ứng dụng vào thực tế 14 nhiệm vụ cho 29 đơn vị, tổ chức ứng dụng. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 17/4/2025 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang. Đến hết tháng 5/2025, tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 20 nhiệm vụ KH&CN (15 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 13 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); quyết định công nhận 08 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); gia hạn thời gian thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm, pháp luật lao động và các nội dung liên quan khác được thực hiện cho 1.890 lượt lao động. Tính từ đầu năm đến nay, đã tư vấn cho 7.092 lượt lao động, giảm 18,5% so với cùng kỳ. Hoạt động giới thiệu việc làm tiếp tục được đẩy mạnh. Trong tháng, đã giới thiệu việc làm cho 337 lượt lao động. Lũy kế từ đầu năm đến nay, tổng số lượt lao động được giới thiệu việc làm là 1.251 lượt, tăng 5,2% so với cùng kỳ. Trong đó, có 415 lao động đã có việc làm ổn định, tăng mạnh 75% so với cùng kỳ. Về lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, có 185 lao động xuất cảnh, giảm 9,4% so với cùng kỳ, đạt 34% kế hoạch năm. Trong đó: thị trường Nhật Bản chiếm đa số với 148 lao động, tiếp đến là Đài Loan 25 lao động, Hàn Quốc 06 lao động, và các thị trường khác. Đối với trợ cấp thất nghiệp, trong tháng có 1.576 lao động đăng ký hưởng trợ cấp, giảm 41% so với cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, có 5.836 lao động nộp hồ sơ đăng ký, giảm 30,3%; trong đó có 4.843 trường hợp đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền chi trả trên 110 tỷ đồng, giảm 29,3% so với cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng tiếp tục được triển khai đầy đủ, kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng. Cụ thể: đã ban hành quyết định trợ cấp một lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng liệt sĩ đối với 50 hồ sơ; giải quyết trợ cấp cho 01 trường hợp người hoạt động kháng chiến và dân có công giúp đỡ cách mạng; trợ cấp tuất thương binh cho 01 trường hợp; quyết định trợ cấp tuất thương binh, bệnh binh cho 02 trường hợp; giảm trợ cấp hằng tháng đối với 02 trường hợp; chi trả trợ cấp cho 01 trường hợp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học mới được công nhận. Việc thực hiện các chính sách thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với người có công, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. 3. Hoạt động giáo dục: Trong tháng, hoạt động giáo dục tại tỉnh Tiền Giang diễn ra sôi nổi với nhiều sự kiện quan trọng. Đặc biệt, Trường Đại học Tiền Giang đã tổ chức Lễ tốt nghiệp cho 897 sinh viên hệ chính quy vào ngày 25/5 (51 sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc, 269 sinh viên loại giỏi, 521 sinh viên loại khá và 56 sinh viên loại trung bình). Đây cũng là thời điểm các trường học trên địa bàn tỉnh tổng kết năm học 2024 – 2025 theo Quyết định số 1720/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về kế hoạch thời gian năm học đối với các cấp học: mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Năm 2025 là năm đầu tiên kỳ thi tốt nghiệp THPT và kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 được tổ chức theo Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018. Điều này đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với các cơ sở giáo dục, đội ngũ giáo viên và học sinh. Trước tình hình đó, các trường trên địa bàn tỉnh đã chủ động, nghiêm túc triển khai công tác ôn tập, tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, chú trọng phát triển năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, phù hợp với định hướng và tinh thần của chương trình giáo dục mới. 4. Hoạt động y tế: Trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 và xu hướng gia tăng nhẹ số ca mắc tại Việt Nam, ngành Y tế tỉnh Tiền Giang đã chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch. Các cơ sở y tế trên địa bàn đã được chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y tế và khu vực cách ly, sẵn sàng ứng phó kịp thời với mọi tình huống phát sinh. Trong tháng có 10/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, tăng 03 bệnh so tháng trước. So với cùng kỳ cộng dồn, có 06 bệnh tăng (Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C); 07 bệnh giảm (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Tay - chân - miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 31 không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: bệnh sốt xuất huyết 116 ca mắc; bệnh tay - chân - miệng 120 ca. Cộng dồn số ca mắc bệnh sốt xuất huyết: 736 ca, tăng 7,0%; bệnh tay – chân – miệng: 729 ca, giảm 41,4% so cùng kỳ. Phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh tính đến nay là 7.204 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.387 người tử vong do AIDS. Khám chữa bệnh trong tháng cho 367.809 lượt người, giảm 1,6% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 18.224 lượt người, giảm 3,1%. Lũy kế từ đầu năm, đã khám chữa bệnh cho 1.872.299 lượt người, giảm 2,5%; trong đó, số người điều trị nội trú là 93.055 lượt người, tăng 1,5%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 86,1%. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Trong tháng, các hoạt động văn hóa nghệ thuật diễn ra sôi nổi, góp phần tạo không khí phấn khởi, vui tươi trong nhân dân. Cụ thể: Hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn nghệ thuật 08 buổi, thu hút khoảng 11.450 người xem; tuyên truyền lưu động, chiếu phim 21 buổi, thu hút khoảng 3.150 người xem; cổ động trực quan, triển lãm 410 cờ phướn khẩu hiệu, 10 pano, 50 ụ cờ phục vụ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025), Lễ hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tiền Giang lần thứ 2 năm 2025; Lễ tưởng niệm 150 năm Ngày Anh hùng dân tộc Thủ khoa Nguyễn Hữu Huân hy sinh….. hoạt động nhạc nước phục vụ 08 suất tại Quảng trường Hùng Vương phục vụ người dân đến vui chơi và giải trí. Hoạt động thư viện: tổ chức trưng bày, giới thiệu sách tại đơn vị theo chủ đề Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam 21/4; Ngày bản quyền thế giới 23/4; Kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025); 139 năm ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2025). Thư viện đã phục vụ khoảng 54.832 lượt bạn đọc, với 69.121 lượt sách báo lưu hành gồm các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi và báo, tạp chí... Hoạt động bảo tàng: trưng bày hình ảnh, hiện vật phục vụ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025), Lễ hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tiền Giang lần thứ 2 năm 2025; Lễ tưởng niệm 150 năm Ngày Anh hùng dân tộc Thủ khoa Nguyễn Hữu Huân hy sinh. Trong tháng, có  20.713 lượt khách tham quan Bảo tàng tỉnh và các di tích. Hoạt động thể dục, thể thao: các vận động viên tỉnh nhà tích cực tham gia thi đấu và đạt thành tích ấn tượng, tham gia thi đấu 07 giải thể thao thành tích cao, đạt 12 huy huy chương các loại (05 huy chương Bạc, 07 huy chương Đồng). Tham gia Giải vô địch Bóng đá U13 - U15 mở rộng Cúp Kiên Phan lần thứ 1 năm 2025 tại Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả, xếp hạng 2/8 đội, đạt huy chương Bạc và vận động viên Triệu Chí Khiêm đoạt giải thủ môn xuất sắc nhất. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tình hình trật tự an toàn xã hội trong tháng trên địa bàn tỉnh được duy trì ổn định. Tổng cộng có 44 vụ phạm tội về trật tự xã hội, giảm 15 vụ so cùng kỳ và giảm 07 vụ so với tháng trước. Hậu quả là 05 người chết, 06 người bị thương, tài sản thiệt hại khoảng 931,7 triệu đồng. Cơ quan chức năng đã điều tra, khám phá 33 vụ (đạt tỷ lệ 75%), bắt giữ và xử lý 45 đối tượng, đồng thời thu hồi tài sản trị giá khoảng 93,7 triệu đồng. Tính từ đầu năm, tổng số vụ phạm tội là 273, giảm 103 vụ so cùng kỳ. Vụ việc đã làm 12 người chết, 66 người bị thương, tổng giá trị tài sản thiệt hại lên đến khoảng 14,8 tỷ đồng. Đã điều tra, khám phá được 200 vụ (đạt tỷ lệ 73,3%), xử lý 426 đối tượng. Về tội phạm ma túy trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý 08 vụ với 09 đối tượng, thu giữ 55,607 gram ma túy tổng hợp. Ngoài ra, 247 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cũng đã bị xử lý hành chính. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an, số liệu tính từ ngày 15/4/2025 đến 14/5/2025): Tai nạn giao thông đường bộ: trong tháng, toàn tỉnh xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông đường bộ, tăng 9 vụ so với tháng trước và tăng 8 vụ so với cùng kỳ năm trước. Hậu quả làm 21 người chết (tăng 9 người so tháng trước, tăng 7 người so cùng kỳ) và 6 người bị thương (giảm 2 người so tháng trước, giảm 5 người so cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo, toàn tỉnh đã xảy ra 120 vụ tai nạn giao thông, giảm 11 vụ so với cùng kỳ; làm chết 91 người (tương đương so với cùng kỳ) và làm bị thương 44 người (giảm 25 người). Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tai nạn giao thông vẫn xuất phát từ ý thức chấp hành Luật Giao thông đường bộ của người tham gia giao thông còn hạn chế, như: điều khiển phương tiện khi đã sử dụng rượu bia; chạy quá tốc độ, vượt ẩu; đi không đúng phần đường, làn đường; vượt đèn đỏ; không chú ý quan sát; không nhường đường… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Tình hình tai nạn giao thông trong dịp lễ 30/4 và 01/5/2025: xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 02 người chết, không có người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, tăng 01 vụ tai nạn, tăng 01 người chết, số người bị thương không thay đổi. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: - Cháy, nổ: trong tháng, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang xảy ra 2 vụ cháy, gây thiệt hại tài sản khoảng 1,6 tỷ đồng. Nguyên nhân được xác định là do sự cố hệ thống, thiết bị điện ở 1 vụ, vụ còn lại đang trong quá trình điều tra. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh ghi nhận tổng cộng 9 vụ cháy, giảm 10 vụ so với cùng kỳ. Tuy nhiên, số người tử vong do cháy lại tăng 4 người, và tổng thiệt hại tài sản đã vượt mức 8 tỷ đồng. - Môi trường: trong tháng đã phát hiện và xử lý 17 vụ vi phạm, với tổng số tiền xử phạt là 196,9 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm, toàn tỉnh xảy ra 25 vụ vi phạm môi trường, tăng 216,7% so với cùng kỳ. Tổng số tiền xử phạt hành chính về lĩnh vực này đạt 427,3 triệu đồng, phản ánh mức độ vi phạm có chiều hướng gia tăng. - Thiên tai: trong tháng xảy ra 02 vụ mưa giông trên địa bàn của 02 huyện Cái Bè và thị xã Cai Lậy; làm tốc mái 13 căn nhà, ngã đổ 24 cây ăn trái (sầu riêng, mít, nhãn); tổng thiệt hại ước tính khoảng 60,5 triệu đồng.

Lễ tuyên dương, khen thưởng các cháu học sinh giỏi nhân dịp Quốc tế thiếu nhi 01/6/2025
  •   30/05/2025 17:30

Chào mừng ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, hưởng ứng Tháng hành động vì trẻ em, CĐCS Chi cục Thống kê Tiền Giang tổ chức lễ tuyên dương và khen thưởng các cháu là con CBCC đạt thành tích xuất sắc, học sinh giỏi, bé khỏe bé ngoan năm học 2024 - 2025.   Hưởng ứng Tháng hành động vì trẻ em và Hòa chung trong không khí phấn khởi của thiếu nhi cả nước vui mừng chào đón ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, sáng ngày 30 tháng 5 năm 2025, CĐCS Cục Thống kê tổ chức buổi họp mặt tuyên dương, khen thưởng các cháu đạt thành tích cao trong năm học 2024 - 2025 tại Thiên Hộ Plaza.  Đến tham dự buổi lễ còn có sự góp mặt của các đại biểu:Đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ, Chi cục trưởng, Chi cục Thống kê;Đồng chí Lê Văn Niệm, Phó Bí thư Chi bộ, Phó Chi cục trưởng, Chủ tịch CĐCS Chi cục Thống kê;Đồng chí Nguyễn Văn Tròn, Chi ủy viên, Trưởng Phòng TK Tổng hợp, Chi cục Thống kê;Lãnh đạo các phòng cơ quan Chi cục Thống kê;  Cùng công chức và các cháu thiếu niên, nhi đồng là con của công chức và người lao động Chi cục Thống kê.Ảnh: Đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Chi cục trưởng, Chi cục Thống kê trao quà và chúc mừng thành tích các cháu bậc Tiểu học. Ảnh: Đồng chí Lê Văn Niệm, Phó Chi cục trưởng, Chủ tịch CĐCS Chi cục Thống kê trao quà và chúc mừng thành tích các cháu bậc THCS. Ảnh: Cấp uỷ và Ban Lãnh đạo Chi cục Thống kê trao quà và chúc mừng thành tích các cháu bậc THPT.   Nhằm động viên, khích lệ các cháu tiếp tục ra sức thi đua học tập, rèn luyện, đạt kết quả cao hơn trong năm học mới, CĐCS Cục Thống kê tặng thưởng cho 28 cháu đạt danh hiệu bé khỏe, bé ngoan, học sinh xuất sắc và giỏi ở các cấp học và trao các phần quà bánh cho các cháu từ 18 tuổi trở xuống.  Cũng tại buổi sinh hoạt, các em được tham gia tiệc buffer sáng tại Thiên Hộ Plaza.  Đây là hoạt động thường niên rất ý nghĩa nhằm tiếp tục phát động toàn xã hội chung tay bảo vệ trẻ em, nâng cao nhận thức của tổ chức, gia đình và cá nhân trong công tác chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em; tạo môi trường giao lưu, vui chơi lành mạnh cho các cháu.  Với tất cả tình yêu thương và sự quan tâm của Chi ủy, Ban Lãnh đạo, BCH CĐCS đã đem đến cho các cháu buổi sinh hoạt thật vui tươi và ý nghĩa. Thương chúc các cháu có một mùa hè thật vui và hạnh phúc./.Một số hình ảnh tại buổi lễ  N.X.Trường