0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 8 năm 2024
  •   02/09/2024 08:09

Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng 8/2024 tiếp tục phát triển. Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, các lĩnh vực tăng hơn so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 261 ha; sản lượng thu hoạch 20.496 tấn. Ước tính từ đầu năm đến 15/8/2024, gieo trồng được 109.753 ha, đạt 96,3% kế hoạch, giảm 7,4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 461.760 tấn, đạt 65,8% kế hoạch, giảm 21,8%; trong đó: cây lúa gieo sạ 107.768 ha, giảm 7,5%; thu hoạch 68.411 ha, giảm 24,5%; sản lượng 455.551 tấn, giảm 2,2%.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/8/2024- Cây lúa: Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 100,4% kế hoạch, nhưng giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; diện tích thu hoạch 23.528 ha, bằng 55,4% so cùng kỳ với sản lượng 140.521 tấn, bằng 56,7% so cùng kỳ, tiến độ thu hoạch đạt 37,4% diện tích gieo trồng; 100% diện tích gieo trồng vụ Xuân Hè ở các huyện phía Tây. Diện tích gieo trồng giảm nhiều ở huyện Cái Bè (giảm 4.727,4 ha) và huyện Cai Lậy (giảm 609,5 ha), huyện Gò Công Tây (giảm 104,3 ha), TP Gò Công (giảm 33,1 ha), huyện Tân Phước (giảm 12,6 ha), huyện Châu Thành (giảm 9,3 ha), huyện Chợ Gạo (giảm 7,8 ha) và huyện Gò Công Đông (giảm 3,5 ha). Vụ lúa Hè Thu đang tập trung giai đoạn mạ, đẻ nhánh, một ít diện tích bước vào giai đoạn làm đòng, trổ và chín. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 261 ha; thu hoạch 273 ha với sản lượng 992 tấn. Ước tính 8 tháng gieo trồng được 1.985 ha, đạt 85% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ; thu hoạch 1.710 ha, tăng 0,6%; năng suất bình quân đạt 36,3 tạ/ha, tương đương so cùng kỳ với sản lượng đạt 6.209 tấn, tăng 0,6% so cùng kỳ. Cây rau đậu các loại: trong tháng, gieo trồng 4.714 ha; thu hoạch 4.195 ha với sản lượng 93.053 tấn. Ước tính 8 tháng gieo trồng được 45.670 ha, đạt 83,4% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 39.673 ha, tương đương so cùng kỳ; sản lượng 855.242 tấn, đạt 71,4% kế hoạch, tăng 2,1% (trong đó: rau các loại 45.477 ha, tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 39.497 ha, tăng 0,1% với sản lượng 854.710 tấn, tăng 2,1%). Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/8/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 118,5 ngàn con, giảm 2,7% so cùng kỳ; đàn lợn 298 ngàn con, giảm 0,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,2 triệu con, giảm 0,6%. Chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao, hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu làm ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi. Trong tháng, một số địa phương xuất hiện trở lại bệnh Dịch tả lợn Châu Phi như: huyện Cái Bè, huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông. Trước tình hình đó, các địa phương đã tập trung các nguồn lực và áp dụng đồng bộ các giải pháp để chống dịch, kiểm soát, xử lý dứt điểm các ổ dịch theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan, kéo dài. *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Gia cầm: Tám tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 04 hộ chăn nuôi có gia cầm mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 2.073 con/ tổng đàn 3.234 con tại 03 xã/03 huyện (Cai Lậy, Châu Thành và Gò Công Tây).  Gia súc: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng, có 27 hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn các huyện Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông có lợn mắc bệnh với 130 con/ 540 con tổng đàn; số lợn đã tiêu hủy là 331 con, khối lượng 12.514 kg. Tám tháng năm 2024, toàn tỉnh có 78 hộ có lợn mắc bệnh với 904 con lợn bệnh/ tổng đàn 2.774 con tại 26 xã/ 08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy dưới sự giám sát của địa phương là 1.954 con, khối lượng 87.259 kg.  Bệnh viêm da nổi cục: Tám tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 06 con bò bệnh/tổng đàn 28 tại 05 xã/ 04 huyện (Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông). Bệnh Lở mồm long móng: Tám tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 05 bò bệnh/ 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo). Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/8/2024 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.632,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 311,1 ha rừng sản xuất. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thực hiện trồng mới được 48,1 ngàn cây phân tán. Tổng số cây phân tán trồng được là 473,8 ngàn cây các loại, giảm 7,4% so cùng kỳ. Các loại cây trồng như: cây sao, dầu, bạch đàn, bằng lăng trên các tuyến đường giao thông huyện, xã ở huyện Cái Bè, thị xã Cai Lậy, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 1.048 ha. Tính chung 8 tháng năm 2024 ước đạt 14.556 ha, đạt 99,1% kế hoạch, giảm 0,9% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm 7.725 ha, tăng 1,9%; diện tích nuôi cá 4.011 ha, giảm 0,9%; diện tích nuôi thủy sản khác 2.820 ha, giảm 7,8% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng ước đạt 26.434 tấn. Tính chung 8 tháng năm 2024 ước đạt 198.133 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 131.628 tấn, tăng 1,1%; sản lượng khai thác 66.505 tấn, tăng 6,3%. Nhìn chung, tình hình thời tiết và ngư trường tương đối thuận lợi, là điều kiện tốt để ngư dân khai thác thủy sản. Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, giá bán thủy sản duy trì ở mức khá, nhất là tôm và cá tra nên người nuôi an tâm sản xuất.II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2024 tăng 0,92% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,01%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,17%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,38%). Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng so với tháng trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan, sản xuất kim loại,... và tăng 14,34% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng so cùng kỳ như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,13%, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 41,66%, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 38,21%, sản xuất thiết bị điện tăng 90,92%... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,73%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,62%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,08%).Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2024 tăng 10,85% so cùng kỳ (tháng 8/2023 giảm 0,82%); trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,30%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 18,41%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 10,31%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệpChỉ số sản xuất sản phẩm trong 8 tháng so cùng kỳ như sau: Có 32/53 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 215,9%; điện gió tăng 75,7%; dây thép không gỉ tăng 70,1%; quả và hạt ướp lạnh tăng 63,5%; lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 63,3%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 43,5%; phi lê đông lạnh tăng 41,8%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 38,4%; điện thương phẩm tăng 12,6%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 9,8%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 9,3%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 9%; nước uống được tăng 8,2%; thức ăn cho gia súc tăng 3,2%; thức ăn cho thủy sản tăng 2,5%;… - Có 21/53 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 76,8%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 25,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 24%; bia đóng chai giảm 20,3%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng giảm 16,7%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 6%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 5,9%; bia đóng lon giảm 5,7%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 2,8%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 1,3%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 0,7%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 8/2024 so với tháng trước giảm 1,19% và tăng 20,62% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 8 năm 2024 tăng 12,24%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,14%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 30,93%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 53,38%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 28,33%; sản xuất kim loại tăng 12,71%; sản xuất thiết bị điện tăng 56,24%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện… tăng 82,53%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất đồ uống giảm 5,84%, trong đó sản xuất bia giảm 5,84%; dệt giảm 19,31%; sản xuất trang phục giảm 17,2%; sản xuất da giảm 3,05%, trong đó sản xuất giày dép giảm 1,25%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 25,84%;... - Chỉ số tồn kho tháng 8/2024 so với tháng trước tăng 19,32% và tăng 23,64% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 28,66%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 16,34%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,21%; sản xuất kim loại tăng 60,75%; sản xuất thiết bị điện tăng 38,14%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 42,79%; chế biến, chế tạo khác tăng 38,86%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 38,86%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 0,69%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 31,28%; sản xuất trang phục giảm 42,38%; sản xuất da giảm 1,32%, trong đó sản xuất va li, túi xách… giảm 34,08%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 44,02%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 492 tỷ đồng, giảm 11% so cùng kỳ. Tám tháng năm 2024 thực hiện 3.204 tỷ đồng, đạt 64,6% kế hoạch, giảm 12,2% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.659 tỷ đồng, chiếm 83% tổng số, đạt 68,5% kế hoạch, giảm 12% so cùng kỳ; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 677 tỷ đồng, giảm 36,5%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.201 tỷ đồng, tăng 0,5% so cùng kỳ... Trong tháng thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng ổn định, Ngoài ra các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt và vượt kế hoạch đề ra, đến nay nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 463 tỷ đồng, chiếm 14,5% tổng số, đạt 50,3% kế hoạch, tăng 18,9% so cùng kỳ; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 151 tỷ đồng, giảm 7,24% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, thực hiện trong kỳ chủ yếu là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình hạ tầng giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 82 tỷ đồng, chiếm 2,5% tổng số, đạt 52,4% kế hoạch, bằng 34,3% so cùng kỳ; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 27 tỷ đồng,bằng 20,9% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng nông thôn mới năm 2024 nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời hoàn thành tiêu chí để ra mắt xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án công trình cấp thiết thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế,… Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 8 tháng năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Trong tháng hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh ổn định, lượng hàng hóa dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.491 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 7,7% so cùng kỳ. Cụ thể một số nhóm hàng hóa chiếm tỉ trọng tăng so tháng trước như:  nhóm lương thực thực phẩm tăng 1,95%, may mặc tăng 1,2%, ô tô con tăng 34,64%, xăng dầu các loại tăng 2,91%, nhiên liệu khác tăng 1,25%,...Tám tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 58.951 tỷ đồng, đạt 66,2% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 45.407 tỷ đồng, tăng 7,9%; lưu trú 233 tỷ đồng, tăng 16,8%; ăn uống 5.630 tỷ đồng, tăng 26,5%; du lịch lữ hành 154 tỷ đồng, tăng 27,6%; dịch vụ tiêu dùng khác 7.527 tỷ đồng, tăng 2,7% so cùng kỳ.Tình hình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh: Ban hành Kế hoạch hỗ trợ thực hiện và công bố Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” năm 2024 tại 02 huyện Gò Công Tây và Gò Công Đông (thực hiện từ nguồn kinh phí địa phương); Thực hiện các công việc có liên quan đến việc chuẩn bị tổ chức Đại hội Hiệp hội sầu riêng tỉnh Tiền Giang lần thứ I, nhiệm kỳ 2024-2029; Khảo sát, làm việc về kết nối tiêu thụ nông sản tại chợ đầu mối nông sản Thủ Đức; Tổ chức Lớp bồi dưỡng chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại - Chủ đề “Tăng cường kỹ năng kinh doanh trên môi trường số”;…Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 500 triệu USD, tăng 1% so tháng trước và tăng 11,5% so cùng kỳ. Tám tháng ước đạt 3.980 triệu USD, đạt 79,8% kế hoạch, tăng 12,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 78,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 8/2024 ước đạt 280 triệu USD, tăng 21,1% so cùng kỳ. Tám tháng, kim ngạch nhập khẩu 2.050 triệu USD, đạt 82,6% kế hoạch, tăng 12% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 36%; sắt thép các loại chiếm 17,9%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 12,5%; vải nguyên liệu chiếm 5,8%; chất dẻo nguyên liệu (hạt nhựa) chiếm 3,57%;... 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2024 giảm 0,16% (thành thị giảm 0,17%, nông thôn giảm 0,16%) so tháng 7/2024, tăng 4,01% so tháng 8/2023. Bình quân 8 tháng đầu năm 2024 tăng 4,53% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 7/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 03 nhóm giảm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03% (trong đó: Lương thực tăng 0,27%, thực phẩm giảm 0,28% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,41%); giao thông giảm 2,73%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Có 07 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,25%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; giáo dục tăng 0,06%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,3% và hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,43%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,53%; Chỉ số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm 2024 tăng chủ yếu ở một số nhóm hàng như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,92%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,03%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,12%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,89%;... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 8/2024 tăng 1,88% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.754 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.064 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 8/2024 giảm 0,53% so tháng trước, giá bình quân 25.327 đồng/USD, tăng 1.407 đồng/USD so cùng kỳ.  Dự báo trong tháng 9/2024 giá gạo còn tiếp tục tăng do nhu cầu xuất khẩu cuối năm tăng lên; giá rau xanh, củ, quả giá sẽ tăng nhẹ do vào mưa, bão; giá thịt lợn, gia cầm tươi sống, thủy hải sản... giá sẽ tăng nhẹ do nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong các ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9; riêng nhóm hàng giáo dục như: học phí, sách, vở và dụng cụ học tập giá sẽ tăng, do các cấp học trong tỉnh chuẩn bị bước vào năm học mới 2024-2025. Với các yếu tố khác không đổi, dự báo chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2024 tăng từ 0,4% đến 0,5% so tháng trước. 4. Du lịch:   Khách du lịch đến trong tháng 8/2024 ước tính được 153 ngàn lượt khách, giảm 5% so tháng trước, do trong tháng học sinh các cấp học chuẩn bị đi học trở lại, ngoài ra hiện nay đang là mùa mưa nên nhu cầu đi du lịch trên địa bàn tỉnh giảm so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 8 đạt 1.704 tỷ đồng, giảm 0,6% so tháng trước và tăng 10,6% so cùng kỳ. Tính chung tám tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.122 ngàn lượt khách, đạt 68,% kế hoạch và tăng 21,2% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 357 ngàn lượt khách, đạt 64,9% kế hoạch, tăng 34,7% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 13.544 tỷ đồng, tăng 11,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 43,3%, ước đạt 5863 tỷ đồng, tăng 26,1%; lưu trú đạt 233 tỷ đồng, tăng 16,8% so cùng kỳ... 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 271 tỷ đồng, tăng 2,7% so tháng trước và tăng 33,1% so cùng kỳ. Tám tháng thực hiện 1.960 tỷ đồng, tăng 22,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 521 tỷ đồng, tăng 23,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.257 tỷ đồng, tăng 24,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 799 tỷ đồng, tăng 21,6%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 978 tỷ đồng, tăng 26,4%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 182 tỷ đồng, tăng 10,8% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.783 ngàn hành khách, tăng 3,1% so tháng trước; luân chuyển 60.211 ngàn hành khách.km, tăng 4,7% so tháng trước. Tám tháng, vận chuyển 13.111 ngàn hành khách, tăng 22,4% so cùng kỳ; luân chuyển 395.834 ngàn hành khách.km, tăng 24,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 5.418  ngàn hành khách, tăng 24,9% và luân chuyển 387.017 ngàn hành khách.km, tăng 24,9 % so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.693 ngàn hành khách, tăng 20,7% và luân chuyển 8.817 ngàn hành khách.km, tăng 18% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.737 ngàn tấn, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 34,7% so cùng kỳ; luân chuyển 349.494 ngàn tấn.km, tăng 3,3% so tháng trước và tăng 35,5% so cùng kỳ. Tám tháng, vận tải 12.250 ngàn tấn hàng hóa, tăng 25,6% so cùng kỳ; luân chuyển 2.380.592 ngàn tấn.km, tăng 23,8% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.712 ngàn tấn, tăng 19,8% và luân chuyển 419.609 ngàn tấn.km, tăng 18,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.538 ngàn tấn, tăng 26,6% và luân chuyển 1.960.983 ngàn tấn.km, tăng 25% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông:         Trong tháng đăng ký mới 3.239 chiếc mô tô xe máy, 300 chiếc ô tô, 05 chiếc xe đạp điện và xe khác 04 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.533.384 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.470.283 chiếc, 60.136 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 516 xe đạp điện và, 977 xe khác và 1.309 xe lam. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 8/2024 đạt 315 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 27,8 tỷ đồng, tăng 1,1% và viễn thông 287 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước. Tám tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.499 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 219 tỷ đồng, tăng 4,7% và viễn thông 2.281 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 8/2024 là 132.279 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,39 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 8/2024 là 402.027 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,45 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 8/2024 là 1.533.233 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong tháng thực hiện 906 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 876 tỷ đồng, tăng 13,9% so cùng kỳ. Tám tháng thu ngân sách trên địa bàn thu 8.234 tỷ đồng, đạt 93,6% kế hoạch và tăng 25,3% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa thực hiện 7.976 tỷ đồng, đạt 93,5% dự toán và tăng 25,4% so cùng kỳ; (trong thu nội địa: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.219  tỷ đồng, đạt 106,7% dự toán, tăng 16,4% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.404  tỷ đồng, đạt 116% dự toán, tăng 86,3% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.325 tỷ đồng, tăng 1,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng, tăng 17,4% so cùng kỳ. Tám tháng, chi 10.362 tỷ đồng, đạt 70,1% dự toán, tăng 3,5% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.953 tỷ đồng, đạt 80,9% dự toán, tăng 4,2% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.899 tỷ đồng, đạt 58,7% dự toán và tăng 8,6% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Đến cuối tháng 7/2024, tổng vốn huy động đạt 101.100 tỷ đồng, tăng 4.218 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 4,35% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ cho vay đạt 100.868 tỷ đồng, tăng 3.564 tỷ, tỷ lệ tăng 3,66% so với cuối năm 2023. Bảy tháng đầu năm, hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 235.784 lượt khách hàng vay vốn. Ước đến cuối tháng 8/2024, nguồn vốn huy động đạt 101.213 tỷ đồng, tăng 4.331 tỷ, tăng 4,47% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 101.089 tỷ đồng, tăng 3.785 tỷ đồng, tăng 3,89% so với cuối năm 2023. Nợ xấu: Đến cuối tháng 7/2024, nợ xấu là 2.743,7 tỷ đồng, tỷ lệ 2,72%, tăng 1,11% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 8/2024, nợ xấu là 2.789 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,76%, tăng 1,15% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân: Đến cuối tháng 7/2024, tổng nguồn vốn hoạt động thực hiện là 1.674 tỷ đồng, tăng 128 tỷ, tỷ lệ tăng 8,3% so với cuối năm 2023, trong đó vốn huy động đạt 1.473 tăng 10,68%, chiếm tỷ trọng 87,98% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 1.207 tỷ đồng, tăng 62,7 tỷ, tỷ lệ tăng 5,48% so với cuối năm 2023; đáp ứng nhu cầu vốn cho 6.376 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 543,6 tỷ đồng, chiếm 45% tổng dư nợ và tăng 5,48% so với cuối năm 2023. Nợ xấu là 4,3 tỷ đồng, chiếm 0,36% tổng dư nợ và tăng 0,02% so với cuối năm 2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Quyết định triển khai 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Ngoài ra triển khai Kế hoạch số 1127/KH-SKH&CN ngày 16/7/2024 tổ chức hội thảo khoa học giới thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ năm 2024. Đến tháng 8/2023, quyết định triển khai 08 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); quyết định công nhận 05 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 11 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 05 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 11 nhiệm vụ KH&CN (09 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.910 lượt lao động, giảm 33,7% so cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 29 lao động; tư vấn việc làm 327 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 1.510 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 44 lao động. Giới thiệu việc làm cho 458 lượt lao động, tương đương so cùng kỳ, trong đó có 132 lao động có được việc làm ổn định, giảm 28%. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 70 lượt lao động, giảm 42,1% so cùng kỳ; có 34 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, qua các thị trường Nhật Bản 29 lao động, Đài Loan 04 lao động và Hungary 01 lao động, tăng 3%. Tình hình lao động thất nghiệp: trong tháng, ghi nhận 1.977 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 22% so cùng kỳ; có 1.979 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 0,4%, với tổng số tiền chi trả khoảng 45,2 tỷ đồng, tăng 15,4%. Trong tháng, ghi nhận 01 vụ ngừng việc tập thể tại công ty TNHH FDI Dệt len Eco Way (Hongkong) ở huyện Cai Lậy ngành may trang phục xuất khẩu có 1.570 công nhân. Nguyên nhân bắt đầu áp dụng chấm công bằng dấu vân tay bỏ chấm công thủ công. Ngày 01/8/2024 có 500 công nhân ngừng việc, từ đó đến ngày 05/8/2024, đa số công nhân vào công ty ngừng việc. Ngành chức năng đã phối hợp giải quyết, công ty đã áp dụng chấm công như trước khi ngừng việc, trả 100% lương cho công nhân các ngày ngừng việc, từ ngày 07/8/2024 công nhân làm việc lại bình thường và ổn định. Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 03 vụ ngừng việc tập thể tại 03 doanh nghiệp (02 FDI và 01 dân doanh), tăng 50% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, thực hiện lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 79 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 72 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 05 trường hợp; trợ cấp người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học: 02 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc, có 08 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Quai bị, Sởi, Tay - chân - miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 09 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do vi rút Adeno, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rut C, Viêm não vi rút khác, Covid -19 ); 27 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt xuất huyết 144 ca. Bệnh Tay chân miệng 191 ca. Tính từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt xuất huyết ghi nhận 957 ca, giảm 57,3% so cùng kỳ; bệnh Tay chân miệng ghi nhận 1.827 ca, tăng 33,6% so cùng kỳ. Phòng chống HIV/AIDS: toàn tỉnh hiện có 6.988 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.349 người.Tình hình khám chữa bệnh trong tháng: tổng số lần khám bệnh 412.866 lượt người, giảm 29,3% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 20.841 lượt người, tăng 19,4% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 93,99%. 4. Hoạt động giáo dục:Ngày 13/8/2024, UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quyết định số 1720/QĐ-UBND về Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Theo đó cấp mầm non sẽ bắt đầu từ ngày 29/8/2024 đến ngày 04/9/2024; cấp tiểu học bắt đầu từ ngày 29/8/2024 (đối với khối lớp 1 bắt đầu từ ngày 22/8/2024); cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông bắt đầu từ ngày 29/8/2024; hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông bắt đầu từ ngày 29/8/2024. Tỉnh đã hoàn thành Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024, tỷ lệ thí sinh đỗ tốt nghiệp (bao gồm thí sinh tự do) là 99,7% (năm 2023: 99,65%). Trong đó hệ giáo dục phổ thông tỷ lệ 99,94%; hệ giáo dục thường xuyên 94,5%. Kỳ thi này, điểm trung bình các của thí sinh tỉnh Tiền Giang đạt 6,902 đứng thứ 15/63 tỉnh, thành phố, đứng thứ 2 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sau tỉnh An Giang và tăng 0,182 điểm so với năm 2023. Toàn tỉnh có 115 thí sinh đạt điểm 10 ở các bài thi, môn thi thành phần, không có thí sinh bị điểm liệt ở các bài thi. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan; trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 2.196 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Trong tháng, tỉnh đã tổ chức Lễ hội văn hóa phi vật thể cấp quốc gia kỷ niệm 160 năm Ngày Anh hùng dân tộc Trương Định tuẫn tiết và đón nhận Bằng công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt. Tổ chức Lễ hội Anh hùng dân tộc Trương Định nhằm thể hiện sự tri ân, tôn kính đối với Anh hùng dân tộc Trương Định trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm để giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc của Nhân dân địa phương, nhất là đối với thế hệ trẻ tỉnh Tiền Giang. Nhân dịp kỷ niệm 79 năm Ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2024), Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang tổ chức Lễ đặt tràng hoa và viếng mộ liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh vào ngày 30/8/2024. Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức Cuộc thi ảnh nghệ thuật “Tiền Giang trên đường hội nhập và phát triển”, kết quả có 16 cá nhân đạt giải. Thực hiện công tác tuyên truyền, cổ động trực quan với 320 băng rôn dọc, 20 ụ cờ và 01 lượt xe loa. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương với 08 suất, có khoảng 1.400 lượt người xem. Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu sách với chủ đề: Kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/07/1947 - 27/07/2024); Người Cộng sản Kiên trung - Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng… với 20.520 lượt bạn đọc và 22.740 lượt sách báo lưu hành. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 57.802 lượt bạn đọc với 61.616 lượt sách báo lưu hành.  Hoạt động thể dục – thể thao tiếp tục được duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật, cụ thể như: tham gia thi đấu 10 giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Boxing trẻ toàn quốc; giải Cầu lông các cây vợt thiếu niên, trẻ xuất sắc quốc gia; giải Bơi - Lặn Vô địch các Câu lạc bộ quốc gia; giải Vô địch KickBoxing trẻ quốc gia;…..đạt 44 huy chương các loại, trong đó 06 huy chương Vàng, 18 huy chương Bạc và 20 huy chương Đồng. Tham gia thi đấu 03 giải mở rộng: giải Điền kinh thành phố Hồ Chí Minh mở rộng; giải Taekwondo tỉnh Vĩnh Long mở rộng và giải Bóng bàn các cây vợt xuất sắc Nhi đồng, Thiếu niên thành phố Hồ Chí Minh mở rộng đạt 18 huy chương các loại, trong đó 05 huy chương Vàng, 09 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của ngành công an): Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 76 vụ, giảm 05 vụ so với tháng trước và giảm 10 vụ so cùng kỳ, làm chết 02 người, bị thương 13 người, tài sản thiệt hại trên 2,5 tỷ đồng; điều tra khám phá 65 vụ (đạt 85,5%), bắt xử lý 109 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 927 triệu đồng. Tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 17 vụ, 23 đối tượng phạm tội về ma túy, xử lý vi phạm hành chính 181 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/7/2024 đến 14/8/2024): Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 26 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và giảm 07 vụ so cùng kỳ; làm chết 13 người, giảm 07 người so tháng trước và giảm 10 người so cùng kỳ; bị thương 19 người, giảm 02 người so tháng trước và tăng 04 người so cùng kỳ. Tổng số vụ tai nạn giao thông đường bộ từ đầu năm đến nay 210 vụ, tăng 12 vụ so cùng kỳ; làm chết 141 người, giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 117 người, tăng 18 người so cùng kỳ. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông do ý thức chấp hành Luật giao thông của người tham gia giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy, tương đương so tháng trước và tương đương so cùng kỳ. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay 01 vụ, giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng 8 năm 2024, ghi nhận 03 vụ cháy (phương tiện giao thông, nhà đơn lẻ, sơ dừa), tài sản thiệt hại khoảng 310 triệu đồng; nguyên nhân do sự cố hệ thống điện, vi phạm các quy định về phòng cháy chữa cháy. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay là 15 vụ, tăng 06 vụ so cùng kỳ, tài sản thiệt hại trên 3,1 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 52 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm đến nay có 13 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý, tăng 02 vụ so cùng kỳ với tổng số tiền xử phạt khoảng 414 triệu đồng. Tình hình thiên tai trong tháng, ghi nhận 01 vụ lốc xoáy trên địa bàn huyện Cái Bè, đã làm 01 người bị thương nhẹ, làm 06 căn nhà sập, 27 căn nhà tốc mái, 264 cây ăn trái đổ ngã, tổng giá trị thiệt hại ước tính 747 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 77 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, 12 vụ lốc xoáy (01 người bị thương nhẹ, 14 căn nhà sập, 167 căn nhà bị tốc mái…) và 64 vụ sạt lở đê (tổng chiều dài 6.310 mét)…, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 207 tỷ đồng.

Thay đổi thời gian công bố thông tin thống kê kể từ ngày 01/8/2024
  •   31/07/2024 10:52

Ngày 07/6/ 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Theo đó, thời gian công bố số liệu GDP, GRDP và lịch phổ biến một số thông tin thống kê quan trọng của cơ quan thống kê sẽ được thay đổi kể từ ngày 01/8/2024. Trong đó:- Thời gian công bố số liệu GDP sẽ thay đổi từ “ngày 29 của tháng báo cáo” sang “ngày 06 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.- Thời gian công bố số liệu GRDP sẽ thay đổi từ “ngày 25 của tháng báo cáo” sang “ngày 01 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.- Đối với Trung ương: Thời gian phổ biến báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý I, quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm sẽ thay đổi từ “ngày 29 của tháng báo cáo, riêng tháng hai là ngày cuối tháng” sang “ngày 06 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.- Đối với Cấp tỉnh: Thời gian phổ biến báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý I, quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm sẽ thay đổi từ “ngày 25 của tháng báo cáo” sang “ngày 02 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.Việc thay đổi thời gian phổ biến một số thông tin thống kê theo Nghị định số 62/2024/NĐ-CP là theo xu hướng của thế giới và cũng như đáp ứng theo yêu cầu quản lý điều hành của chính quyền các cấp. Mục đích của việc thay đổi thời gian là nhằm bảo đảm cho việc thu thập, biên soạn thông tin thống kê phản ánh chính xác, đầy đủ, đúng bản chất của một kỳ báo cáo, đặc biệt là kỳ báo cáo tháng phục vụ kịp thời cho các cơ quan Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp trong quản lý, điều hành. Đồng thời để bảo đảm cho cơ quan thống kê có đủ thời gian tổng hợp, kiểm tra, xác minh thông tin từ cấp huyện, cấp tỉnh đến cấp trung ương giúp số liệu thống kê ngày càng được nâng cao chất lượng hơn.  Thu Thuỷ

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 7 năm 2024
  •   29/07/2024 09:24

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 của tỉnh tiếp tục phát triển, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc, hầu hết các ngành, lĩnh vực đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực đạt được như sau:I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpCây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 249 ha với sản lượng 564 tấn. Lũy kế đến nay, gieo trồng được 109.463 ha, đạt 96,1% kế hoạch, giảm 7,4% so cùng kỳ với sản lượng thu hoạch 441.253 tấn, giảm 8,5% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 107.768 ha, giảm 7,5%; thu hoạch 64.863 ha, giảm 8,7% với sản lượng 436.022 tấn, giảm 8,6%. Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/7/2024- Cây lúa: Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng 62.885 ha, giảm 7,9% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch chủ yếu là lúa Xuân hè với 19.980 ha, ở các huyện phía tây gồm: Cai Lậy 5.864 ha, Cái Bè 5.069 ha, Tân Phước 4.791 ha, thị xã Cai Lậy 2.991 ha và Châu Thành 1.265 ha, giảm 2.898 ha so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 60,6 tạ/ha, giảm một tạ/ha so cùng kỳ; sản lượng đạt 120.992 tấn, giảm 19.928 tấn so cùng kỳ, tương đương giảm 14,1% do diện tích thu hoạch giảm 12,7% và năng suất bình quân giảm 1,7%. - Cây ngô: trong tháng, gieo trồng 249 ha, thu hoạch 144 ha với sản lượng 564 tấn. Đến nay gieo trồng được 1.695 ha, đạt 72,6% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ, thu hoạch 1.437 ha, tăng 0,2%, năng suất bình quân đạt 36,4 tạ/ha, tăng 0,4% so cùng kỳ với sản lượng 5.231 tấn, đạt 61,6% kế hoạch, tăng 0,6%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.892 ha, thu hoạch 4.454 ha với sản lượng 98.203 tấn. Tính chung 7 tháng, gieo trồng được 40.957 ha, đạt 74,8% kế hoạch, giảm 0,2% so cùng kỳ; thu hoạch 35.478 ha, tương đương so cùng kỳ; sản lượng ước tính 762.189 tấn, đạt 63,7% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 40.780 ha, giảm 0,2%, thu hoạch 35.332 ha, tương đương so cùng kỳ với sản lượng 761.748 tấn, tăng 1,9% so cùng kỳ). Chăn nuôi: ước thời điểm 01/7/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119 ngàn con, giảm 3,4% so cùng kỳ; đàn lợn 286 ngàn con, giảm 3,1%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,6 triệu con, tăng 0,6%. Chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, sản phẩm ngành chăn nuôi bị cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu, tiêu thụ thực phẩm giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/7/2024 *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Gia cầm: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 2.121 con.  Gia súc: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 53 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 808 con/tổng đàn 2.355 con tại 23 xã/08 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, thị xã Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông); đã tiêu hủy 1.759 con với khối lượng khoảng 78 tấn. Bệnh viêm da nổi cục: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 05 hộ có bò bệnh tại 04 xã/03 huyện (Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông) với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh là 1.642,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 321,1 ha rừng sản xuất. Trong tháng, thực hiện trồng mới được 298,2 ngàn cây phân tán. Tính chung 7 tháng, tổng số lượng cây phân tán trồng được 425,7 ngàn cây, giảm 2,7% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 1.162 ha, tính chung 7 tháng năm 2024 đạt 13.508 ha, đạt 91,9% kế hoạch, giảm 2,3% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 6.893 ha, tăng 1,6%; diện tích nuôi cá đạt 3.795 ha, giảm 0,8%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 2.820 ha, giảm 12,1% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng ước tính đạt 26.382 tấn. Ước tính 7 tháng năm 2024 đạt 171.257 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 115.465 tấn, tăng 1,3%; sản lượng khai thác 55.792 tấn, tăng 3,8%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2024 tăng 7,07% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,25%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,75%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,26%) và tăng 16,74% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng hơn so cùng kỳ, trong đó: sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 55,99%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 42,75%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 37,30%; sản xuất kim loại 33,54%;...Tuy nhiên cũng có một số ngành giảm sâu so cùng kỳ như: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 33,38%; sản xuất trang phục giảm 29,9%; sản xuất đồ uống giảm 24,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 24,33%;...Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2024 tăng 10,41% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,54%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 21,34%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,74%.Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 7 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 33/52 sản phẩm tăng so cùng kỳ: lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 74,4%; dây thép không gỉ tăng 73,9%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 61,8%; quả và hạt ướp lạnh tăng 53%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 45,3%; phi lê đông lạnh tăng 45,3%; giấy vệ sinh tăng 29%; bóng thể thao khác tăng 17,8%; điện thương phẩm tăng 14,2%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 11,5%; nước uống được tăng 10,3%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 7,1%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 6,9%; thức ăn cho thủy sản tăng 6,8%; thức ăn cho gia súc tăng 3,9%;…  - Có 19/52 sản phẩm giảm so cùng kỳ: đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 23,8%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 22,9% địch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 18,8%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 17,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 17,2%; bia đóng chai giảm 16,3%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 14,7%; phân vi sinh giảm 11,9%; túi xách giảm 7,9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 7%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 4,6%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 1,6%; bia đóng lon giảm 1,3%;… Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7/2024 so với tháng trước tăng 6,13% và tăng 17,27% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 7 năm 2024 tăng 10,86%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,89%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,91%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 30,53%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 56,3%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 31,34%; sản xuất kim loại tăng 9,23%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 73,36%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 5,42%, trong đó sản xuất bia giảm 5,42%; dệt giảm 14,79%; sản xuất trang phục giảm 20,32%; sản xuất da giảm 6,68%, trong đó sản xuất giày dép giảm 3,36%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 17,62%;... - Chỉ số tồn kho tháng 7/2024 so với tháng trước tăng 11,54% và so với cùng kỳ tăng 10,92%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 59,93%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 64,64%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 99,42%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,35%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 42,44%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 64,93%; sản xuất trang phục giảm 49,67%; sản xuất da giảm 2,02%, trong đó sản xuất giày dép giảm 3,07%; sản xuất kim loại giảm 0,95%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 4,35%; sản xuất thiết bị điện giảm 60,07%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 60,15%; chế biến, chế tạo khác giảm 7,41%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 7,41%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng là 483 tỷ đồng, giảm 13,5% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2024 ước thực hiện 2.704 tỷ đồng, đạt 54,5% kế hoạch, giảm 12,6% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.247 tỷ đồng, giảm 11,8% so cùng kỳ, chiếm 83,1% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 564 tỷ đồng, giảm 38,2%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.029 tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ... Các ngành các cấp yêu cầu các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 390 tỷ đồng, tăng 8,7% so cùng kỳ, chiếm 14,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 129 tỷ đồng, giảm 12,6% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, thành phố, thị xã thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nâng cao. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 67 tỷ đồng, giảm 64,4% so cùng kỳ, chiếm 2,5% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 22 tỷ đồng, bằng 21,2% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình sớm đưa các công trình vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả công trình. Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 7 tháng năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.367 tỷ đồng, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 51.368 tỷ đồng, đạt 57,7% kế hoạch, tăng 8,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 39.501 tỷ đồng, tăng 7,7%; lưu trú 199 tỷ đồng, tăng 15%; ăn uống 4.960 tỷ đồng, tăng 27,8%; du lịch lữ hành 132 tỷ đồng, tăng 29,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 6.576 tỷ đồng, tăng 2,7% so cùng kỳ. Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại: trong tháng ngành Công thương đã thông báo các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, diễn đàn thương mại như: thông tin đến các doanh nghiệp về tình hình kết nối tiêu thụ, tham gia các hội chợ, triển lãm; kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP của các tỉnh Cao Bằng, Kiên Giang, Ninh Thuận; tham gia trưng bày và bán sản phẩm tại Siêu thị Chợ Deli Nha Trang; kết nối tiêu thụ sản phẩm trên Sàn Thương mại điện tử ngành Công Thương tỉnh Bình Thuận; đoàn công tác sang Ma-rốc; trưng bày tại Hội chợ quốc tế đồ nội ngoại thất và mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam ASEAN 2024; Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng bán hàng qua hình thức Livetream và một số xu hướng thương mại điện tử; Hội nghị về Phòng vệ thương mại, với chủ đề “Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ trong tình hình mới”;… Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 490 triệu USD, tăng 2,08% so tháng trước và tăng 16,9% so cùng kỳ. Bảy tháng ước xuất khẩu 3.429 triệu USD, đạt 68,58% kế hoạch, tăng 10,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 89% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 7/2024 ước đạt 200 triệu USD, tăng 3,56% so cùng kỳ; Bảy tháng ước đạt 1,8 tỷ USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ và đạt 72,2% so kế hoạch năm; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 94,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2024 tăng 0,29% (thành thị tăng 0,22%, nông thôn tăng 0,31%) so tháng 6/2024, tăng 5,16% so tháng 7/2023. Bình quân 7 tháng đầu năm 2024 tăng 4,61% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 6/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 06 nhóm tăng: nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 1,78%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17% và nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 6,49%. Có 04 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15% (trong đó: lương thực tăng 0,2%, thực phẩm giảm 0,36%); may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,16; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,51% và nhóm Bưu chính, viễn thông giảm 0,18% so với tháng trước. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. Nguyên nhân một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước: - Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%, do chi phí sản xuất đầu vào tăng. - Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%, nguyên nhân chủ yếu do thời tiết giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi tăng nhanh, nên người dân tập trung mua các loại thuốc điều trị tăng lên. Trong đó, giá nhóm thuốc chống viêm nhiễm, điều trị ký sinh trùng tăng 0,02%; nhóm thuốc giảm đau; thuốc hạ sốt; chống viêm không steroid và thuốc điều trị gút và các bệnh xương tăng 0,07%; nhóm thuốc đường tiêu hoá tăng 0,46%. - Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 1,78%, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước theo giá nhiên liệu thế giới vào các ngày 4/7/2024, 11/7/2024 và 18/7/2024 làm cho giá xăng dầu trong tháng tăng 3,62%; giá xe ô tô mới tăng 0,07%, xe máy tăng 0,04%, xe ô tô đã qua sử dụng tăng 0,46% và giá phụ tùng xe ô tô, xe máy, xe đạp tăng 0,12%... - Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,49%, giá tăng tập trung vào các mặt hàng như: máy dùng điện chăm sóc cá nhân tăng 0,11%; sửa chữa đồng hồ đeo tay; đồ trang sức tăng 0,6%; Riêng nhóm bảo hiểm y tế tháng này tăng 30%, do từ ngày 01/7/2024 thực hiện Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng mức lương cơ bản từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng. Một số mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước: - Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15%, trong đó: nhóm hàng thực phẩm giảm 0,36% so với tháng trước, do nguồn cung dồi dào tác động đến giá một số mặt hàng thực phẩm tươi sống giảm như: giá thịt bò giảm 0,85%; giá thịt gia cầm giảm 0,84%; các loại đậu và hạt giảm 0,9%;....Chỉ riêng nhóm lương thực tăng 0,2% tăng chủ yếu do giá gạo tăng. - Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,51%, trong đó nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,32% do giá sắt thép trên thị trường giảm; giá điện sinh hoạt giảm 3,01% do thời tiết vào mùa mưa, khí hậu mát hơn nên nhu cầu sử dụng điện của người dân ít hơn. - Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,16%, do vào mùa Hè, nhiều cửa hàng áp dụng chính sách khuyến mãi nên giá quần áo may sẳn giảm (giảm 0,33% so với tháng trước).    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,61%; Chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2024 tăng chủ yếu ở một số nhóm hàng như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,71%, máy dùng điện cho chăm sóc cá nhân tăng 0,11%, đồ trang sức tăng 0,6%...; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,02%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,15%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,90%;... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 7/2024 tăng 0,83% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.611 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.967 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 7/2024 giảm 0,02% so tháng trước, giá bình quân 25.461 đồng/USD, tăng 2.522 đồng/USD so cùng kỳ.   4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 7/2024 ước tính 149 ngàn lượt khách, giảm 3,8% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 44 ngàn lượt khách, giảm 6,3%. Thời tiết hiện nay hiện đang chuyên sang mùa mưa, ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch và vui chơi giải trí nên khách du lịch giảm so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành trong tháng 7 đạt 762 tỷ đồng, tăng 2,4% so tháng trước và tăng 22,8% so cùng kỳ. Tính chung bảy tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 958 ngàn lượt khách, đạt 58,1% kế hoạch và tăng 19,3% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 308 ngàn lượt khách, tăng 33,3% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 11.866 tỷ đồng, tăng 12,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,8%, ước đạt 4.960 tỷ đồng, tăng 27,8% so cùng kỳ; lưu trú đạt 199 tỷ đồng, tăng 15% so cùng kỳ..., 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 265 tỷ đồng, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 33,2% so cùng kỳ. Bảy tháng thực hiện 1.689 tỷ đồng, tăng 21,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 454 tỷ đồng, tăng 23,1%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.079  tỷ đồng, tăng 22,3% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 696 tỷ đồng, tăng 21,1%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 837 tỷ đồng, tăng 23,8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 155 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.882 ngàn hành khách, tăng 1% so tháng trước và tăng 28,6% so cùng kỳ; luân chuyển 64.451 ngàn hành khách.km, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 26,4% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận chuyển 11.479 ngàn hành khách, tăng 18,1% so cùng kỳ; luân chuyển 342.581 ngàn hành khách.km, tăng 23,9% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 4.739 ngàn hành khách, tăng 26,5% và luân chuyển 334.865 ngàn hành khách.km, tăng 24,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.740 ngàn hành khách, tăng 12,9% và luân chuyển 7.716 ngàn hành khách.km, tăng 14,5% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.701 ngàn tấn, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 37% so cùng kỳ; luân chuyển 352.301 ngàn tấn.km, tăng 4,2% so tháng trước và tăng 38,1% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận tải 10.539 ngàn tấn hàng hóa, tăng 23,6% so cùng kỳ; luân chuyển 2.045.967 ngàn tấn.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.508 ngàn tấn, tăng 15,9% và luân chuyển 374.493 ngàn tấn.km, tăng 17,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.031 ngàn tấn, tăng 25% và luân chuyển 1.670.474 ngàn tấn.km, tăng 23,1% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 3.474 chiếc mô tô xe máy, 378 chiếc ô tô, 01 chiếc xe đạp điện và xe khác 02 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.527.096 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.464.951 chiếc, 59.366 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 510 xe đạp điện và, 968 xe khác và 1.309 xe lam. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 7/2024 đạt 314 tỷ đồng, tăng 0,38% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 1,9% và viễn thông 286 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước. Bảy tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.185 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 192 tỷ đồng, tăng 4,9% và viễn thông 1.994 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 7/2024 là 132.632 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,41 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 7/2024 là 399.589 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,32 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 7 năm 2024 là 1.551.289 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 2.561 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 742 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 220 tỷ đồng. Bảy tháng, thu 17.126 tỷ đồng, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 7.133 tỷ đồng, đạt 81% dự toán và tăng 23,7% so cùng kỳ; thu nội địa 6.915 tỷ đồng, đạt 81,1% dự toán, tăng 23,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.922 tỷ đồng, đạt 92,4% dự toán, tăng 15,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.142 tỷ đồng, đạt 94,4% dự toán, tăng 67,9% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.225 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 600 tỷ đồng. Bảy tháng, chi 9.123 tỷ đồng, tăng 4,59% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.662 tỷ đồng, đạt 74,9% dự toán, tăng 17,1% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.012 tỷ đồng, đạt 48,1% dự toán và tăng 2,9% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Đến cuối tháng 6/2024, vốn huy động đạt 101.060 tỷ, tăng 4.178 tỷ, tăng 4,3% so với cuối năm 2023, tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong tỉnh đạt 101.141 tỷ, tăng 3.838 tỷ, tăng 3,9% so với cuối năm 2023. Trong 6 tháng đầu năm, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 726.508 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 104.000 tỷ đồng. Tín dụng tăng trưởng thấp hơn 0,81% so với cùng kỳ năm trước, đã đáp ứng cho 2.162 doanh nghiệp vay vốn với dư nợ đạt 34.181 tỷ, tăng 0,72%, chiếm 33,8% dư nợ toàn tỉnh. Ước đến cuối tháng 7/2024, nguồn vốn huy động đạt 101.860 tỷ, tăng 4,978 tỷ, tăng 5,1% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 102.451 tỷ, tăng 1.310 tỷ, tăng 5,3%. Từ đầu năm đến nay, lãi suất ổn định tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng nhà nước (NHNN) với chi phí thấp, tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Đến cuối tháng 6/2024, các mức lãi suất trên địa bàn tỉnh như sau: Lãi suất huy động: tại hầu hết các chi nhánh Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh liên tục giảm, giảm tối đa 1,3%/năm so với cuối năm 2023. Hiện lãi suất huy động (LSHĐ) đang ở mức rất thấp trong nhiều năm trở lại đây, từ 6,5%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. LSHĐ phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, LSHĐ thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 6,5%/năm đối với kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất cho vay:  mặt bằng LSCV ngắn hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 4-9%/năm (chiếm 76,9% tổng dư nợ ngắn hạn VND, tăng 14,1% so với cuối năm 2023), tỷ trọng dư nợ các mức lãi suất cao hơn đều giảm; LSCV trung dài hạn phổ biến ở mức trên 9-11%/năm (chiếm 48,72% tổng dư nợ trung dài hạn VND, tăng 40,56%). Các NHTM chấp hành nghiêm mức trần LSCV ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN. Nợ xấu: đến cuối tháng 6/2024, nợ xấu nội bảng là 2.142,01 tỷ đồng, tỷ lệ 2,12%, tăng 0,51% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 7/2024, nợ xấu là 2.103 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,05%, tăng 0,44% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 6/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.667,2 tỷ đồng, tăng 121,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,84% so tháng 12/2023, trong đó vốn huy động đạt 1.466 tỷ đồng, tăng 10,16%. Tổng dư nợ cho vay đạt 1.181 tỷ đồng, tăng 46,5 tỷ, tỷ lệ tăng 4,1% so cuối năm 2023, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 5.458 lược thành viên vay vốn. Nợ xấu: số dư 5,4 tỷ đồng, chiếm 0,5 tổng dư nợ, tăng 0,1% so tháng 12/2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng tập trung cho các nội dung công việc như: chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai năm 2024-2025 theo thông báo số 942/TB-SKH&CN ngày 17/6/2024. Quyết định triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Đến cuối tháng 7/2024, quyết định triển khai 06 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); quyết định công nhận 05 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 10 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 04 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 10 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 07 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.488 lượt lao động, giảm 33,4% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 35 lao động; tư vấn việc làm 312 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp 2.077 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 64 lao động. Giới thiệu việc làm cho 402 lượt lao động, giảm 24,7% so cùng kỳ, trong đó có 124 lao động có được việc làm ổn định. Trong tháng, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 114 lượt lao động, tăng 1,8% so cùng kỳ; có 18 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 8 lần so cùng kỳ; có 37 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường: Nhật Bản 28 lao động, Đài Loan 06 lao động và Mỹ 03 lao động, giảm 41,3% so cùng kỳ. Trong tháng, có 2.521 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 4,1% so cùng kỳ; có 2.992 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 19,4% so cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả khoảng 65,5 tỷ đồng, tăng 32,2% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 85 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 58 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 02 trường hợp; trợ cấp người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học: 02 trường hợp; lập quyết định trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg: 52 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng, có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Lũy kế so với cùng kỳ, có 08 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Quai bị, Sởi, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 09 bệnh giảm (Bệnh do vi rút Adeno, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C, Viêm não vi rút khác, Covid - 19); 27 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 51 ca mắc. Cộng dồn bệnh Sốt xuất huyết từ đầu năm đến nay là 806 ca mắc, giảm 58,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong. Phòng chống HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.958 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.347 người tử vong do AIDS. Trong tháng, số lượt người khám bệnh là 372.249 lượt, tăng 2,7%; Tổng số lượt người điều trị nội trú là 19.726 lượt người, tăng 22%; Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tháng 7 đạt 89,8%. 4. Hoạt động giáo dục: Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đã diễn ra vào các ngày 26, 27 và 28/6/2024 với 16.316 thí sinh đăng ký dự thi. Điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đã được công bố vào lúc 8 giờ ngày 17/7/2024, kết quả có 15.783/15.826 thí sinh đỗ tốt nghiệp (không tính thí sinh tự do) đạt tỷ lệ 99,73%. Số lượng bài thi Ngữ văn 16.137 bài với điểm thấp nhất là 1,5 điểm và điểm cao nhất là 9,75 điểm; Toán 16.070 bài với điểm thấp nhất là 1,4 điểm và cao nhất là 9,8 điểm; vật lý 7.601 bài với điểm thấp nhất là 1,5 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Hóa học 7.632 bài với điểm thấp nhất là 1,75 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Sinh học 7.591 bài với điểm thấp nhất là 2 điểm và điểm cao nhất là 9,75 điểm; Lịch sử 8.559 bài với điểm thấp nhất là 2 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Địa lý 8.518 bài với điểm thấp nhất là 2,25 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Giáo dục công dân 7.712 bài với điểm thấp nhất là 2,25 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Ngoại ngữ 15.220 bài với điểm thấp nhất là 1,2 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm. Thí sinh được hướng dẫn đăng ký nguyện vọng tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2024 từ ngày 01/7 đến 30/7/2024. Ngày 9-7, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang công bố điểm chuẩn và số lượng thí sinh trúng tuyển Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024. Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 được tổ chức vào các ngày 04, 05 và 06/6/2024 với 21.079 thí sinh đăng ký dự thi với kết quả có 19.228 thí sinh trúng tuyển. Các trường THPT có điểm trúng tuyển lớp 10 cao: Nguyễn Đình Chiểu 42,5 điểm; Chợ Gạo 36,75 điểm; Nguyễn Đình Chiểu (MeKong) 36 điểm, Cái Bè 32,75 điểm; Trương Định 32,5 điểm. Riêng đối với Trường THPT Chuyên Tiền Giang, các lớp chuyên: Ngữ Văn 38,5 điểm, Tin (Toán) 38,25 điểm, Toán 33,5 điểm, Tiếng Anh 34,41 điểm, Hóa học 35,01 điểm, Sinh học 33,25 điểm, Địa lý 37,75 điểm, Vật lý 40,75 điểm. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trong tháng, Bảo tàng Tiền Giang tiếp tục trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan; trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích. Trong tháng 7 năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 1.798 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức Hội thi tổ chức hoạt động thiết chế văn hoá cơ sở với sự tham gia của 11 đơn vị cấp huyện và 17 đơn vị cấp xã. Tuyên truyền lưu động kết hợp chiếu phim tại các xã, thị trấn, thu hút khoảng 1.670 lượt người xem. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương với 09 suất, có khoảng 1.350 lượt người xem. Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu sách tại đơn vị theo chủ đề Tháng hành động phòng, chống ma túy; Ngày Quốc tế Thiếu nhi (01/6) với 436 lượt bạn đọc và 1.966 lượt sách, báo lưu hành. Tổ chức “Hè vui đọc sách” tại Thư viện cho các em học sinh trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, với 440 lượt bạn đọc và 2.200 lượt sách, báo lưu hành. Thư viện tỉnh phục vụ được 30.200 lượt bạn đọc, với 32.270 lượt sách báo được đưa ra lưu hành. Hoạt động thể dục – thể thao: Trong tháng, tổ chức 03 giải thể thao cấp tỉnh như: Giải Vô Địch - Trẻ Vovinam; giải Bơi các nhóm tuổi và giải Vô địch Taekwondo. Tổ chức giải Cầu lông ngành Y tế; Hội thao cán bộ, công chức, viên chức, lao động và giải Cầu lông truyền thống lần thứ 27 năm 2024. Tham gia thi đấu đạt 38 huy chương các loại, trong đó có: 08 huy chương Vàng, 10 huy chương Bạc và 20 huy chương Đồng tại 07 giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Cử tạ trẻ quốc gia, giải Vô địch trẻ Vovinam toàn quốc, giải Cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên quốc gia, giải Bơi Vô địch trẻ quốc gia,…. Tỉnh Tiền Giang được Cục Thể dục thể thao cử 04 vận động viên Rowing tham gia Đoàn vận động viên đua thuyền Rowing và Canoeing tham gia giải Vô địch Đông Nam Á trẻ, U19, U23 và Vô địch Đông Nam Á tổ chức tại Hải Phòng, kết quả đạt 02 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 81 vụ, tăng 12 vụ so với tháng 6/2024, tăng 18 vụ so với tháng 7/2023, bị thương 19 người, tài sản thiệt hại khoảng 04 tỷ đồng. Điều tra khám phá 71 vụ, đạt 87,7%, bắt xử lý 115 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 1,31 tỷ đồng. Phát hiện, xử lý 17 vụ, 17 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 24,93g ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 216 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/5/2024 đến 14/6/2024): Tại nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 22 vụ, tăng 03 vụ so tháng trước và giảm 06 vụ so cùng kỳ; làm chết 16 người, tăng 02 người so tháng trước và giảm 09 người so cùng kỳ; bị thương 08 người, giảm 03 người so tháng trước và tăng 02 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến tháng báo cáo là 153 vụ, tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 107 người tăng 03 người so cùng kỳ; bị thương 77 người, tăng 07 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Tổng số vụ từ đầu năm đến tháng báo cáo là 01 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: trong tháng không ghi nhận. Lũy kế đến nay, cháy ghi nhận 12 vụ, tăng 04 vụ so với cùng kỳ; không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 2,8 tỷ đồng. Tình hình môi trường, trong tháng xảy ra 03 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 95,5 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, ghi nhận 11 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền xử phạt khoảng 362 triệu đồng.                   Tình hình thiên tai, trong tháng ghi nhận 59 vụ thiên tai (07 vụ lốc xoáy và 52 vụ sạt lở đê) trên 07 huyện và 01 thị xã, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 143 tỷ đồng. Trong đó: 07 vụ lốc xoáy trên 05 huyện và 01 thị xã, làm 08 căn nhà sập, 123 căn nhà tốc mái, 1.600 con gà chết, 12 cây ăn trái đổ ngã, 04 trụ điện hạ thế gãy đổ, tổng giá trị thiệt hại khoảng 2,6 tỷ đồng; 52 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 4.657 mét trên 03 huyện và 01 thị xã, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 140 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 01 vụ xâm nhập mặn. 11 vụ lốc xoáy làm 140 căn nhà bị tốc mái và 08 căn nhà sập, 64 vụ sạt lỡ đê với chiều dài 6.310 mét…, tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 206,5 tỷ đồng.

Họp mặt chúc mừng đồng chí Phạm Thị Mỹ Dung, Chi cục trưởng Chi cục Thống kê TP Gò Công về nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 01/8/2024
  •   29/07/2024 08:13

Sáng ngày 29/7/2024, tại Hội trường Chi cục Thống kê thành phố Gò Công long trọng tổ chức buổi họp mặt chúc mừng đồng chí Phạm Thị Mỹ Dung, Chi cục trưởng Chi cục Thống kê TP Gò Công hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, về nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 01/8/2024.       Đến tham dự buổi lễ có Ban Lãnh đạo Cục Thống kê, Lãnh đạo các phòng cơ quan Cục và Lãnh đạo Chi cục Thống kê các huyện, thành phố, thị xã; Công chức Thống kê các xã, phường.          Ảnh: Ban Lãnh đạo tặng hoa chúc mừng        Tại buổi lễ, đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Cục trưởng ôn lại những kỷ niệm gắn bó của đồng chí Phạm Thị Mỹ Dung với ngành Thống kê. Thay lời tập thể cán bộ công chức ngành Thống kê Tiền Giang tri ân sâu sắc những thành quả đồng chí đã đóng góp cho ngành phát triển như ngày hôm nay.         Ảnh: Lãnh đạo các phòng Cơ quan Cục chụp ảnh lưu niệm         Ảnh: Lãnh đạo Chi cục Thống kê cấp huyện chụp ảnh lưu niệm         Ảnh: Công chức Văn phòng - Thống kê phường, xã chụp ảnh lưu niệm       Kính chúc đồng chí luôn sống vui, sống khỏe và tiếp tục đóng góp sức lực, trí tuệ cho công tác địa phương. Mong đồng chí sẽ luôn sát cánh cùng ngành Thống kê Tiền Giang trong từng bước trưởng thành./.N.T.Phượng

Đoàn công tác của Tổng cục Thống kê khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tiền Giang
  •   09/07/2024 16:17

Sáng ngày 08/7/2024 đoàn công tác của Tổng cục Thống kê do đồng chí Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê làm trưởng đoàn có chuyến khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, cùng đi với đoàn có các đồng chí là Vụ trưởng các Vụ chuyên ngành thuộc Tổng cục Thống kê. Đoàn khảo sát tại Công ty cổ phần Công nghiệp thực phẩm THABICO Tiền Giang (huyện Chợ Gạo) Đoàn đã đến khảo sát tại Công ty cổ phần Công nghiệp thực phẩm THABICO Tiền Giang (huyện Chợ Gạo), Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Trí Sơn (TP. Mỹ Tho), vùng trồng sầu riêng ở xã Ngũ Hiệp (huyện Cai Lậy), Khu công nghiệp Long Giang (huyện Tân Phước) và một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp, gồm: Công ty TNHH Gia công đồng Hải Lượng Việt Nam, Công ty TNHH Lốp Advance Việt Nam, Công ty TNHH MTV Bê tông TICCO Tân Phước.Đoàn đến khảo sát tại Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Trí Sơn (TP. Mỹ Tho) Qua báo cáo của các doanh nghiệp được khảo sát, các doanh nghiệp cho hay tình hình sản xuất kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2024 ổn định và tăng so với cùng kỳ. Khó khăn hiện nay của các doanh nghiệp là chi phí vận tải hàng hóa xuất tăng cao, làm cho chi phí tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.Đoàn đã đến khảo sát tại Công ty TNHH Lốp Advance Việt Nam. Làm việc tại công ty TNHH MTV Bê tông TICCO Tân Phước, có đồng chí Nguyễn Văn Vĩnh, Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang. Đồng chí cho biết qua thăm dò, đến hiện tại có 92% doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang  cho rằng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ổn định, bằng hoặc tăng hơn năm 2023, phát triển kinh tế trong 6 tháng cuối năm 2024 được dự báo rất tốt. UBND tỉnh kỳ vọng ở 2 quý cuối năm kinh tế của tỉnh sẽ tiếp tục tăng trưởng. Đoàn khảo sát tại Công ty TNHH MTV Bê tông TICCO Tân Phước.                                                                           N.V.Tròn

Tiền Giang tổ chức Hội nghị tập huấn, trao đổi về phương pháp tỉnh GRDP
  •   09/07/2024 09:30

Sáng ngày 9/7/2024, tại tỉnh Tiền Giang, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị tập huấn, trao đổi về phương pháp tính tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) nhằm nâng cao nghiệp vụ về công tác thống kê, đặc biệt là việc biên soạn chỉ tiêu GRDP cho các Sở, ngành địa phương của Tỉnh.Tham dự Hội nghị có Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (TCTK) Nguyễn Thị Hương; ông Nguyễn Văn Vĩnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang; đại diện lãnh đạo một số Vụ nghiệp vụ cơ quan TCTK; lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh và chính quyền địa phương các huyện, thị, thành; lãnh đạo Cục và lãnh đạo phòng Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, Chi cục Thống kê các huyện, thị, thành. Tổng cục trưởng TCTK Nguyễn Thị Hương phát biểu tại Hội nghị Tại Hội nghị, đại diện lãnh đạo các Vụ nghiệp vụ của TCTK đã trình bày những nội dung trọng tâm, như: Khái quát phương pháp tính và nguồn số liệu đầu vào tính chỉ tiêu GRDP; phương pháp và nguồn thông tin tính giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của Tiền Giang; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng và các chỉ tiêu liên quan phục vụ biên soạn GRDP; tổng quan giá trị sản xuất ngành thương mại và dịch vụ; Nghị định 62/2024/NĐ-CP ngày 7/6/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định 94/2016/NĐ-CP và Nghị định 94/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định nội dung, chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng chí Nguyễn Văn Vĩnh, Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang phát biểu tại Hội nghị Bên cạnh đó, các đại biểu đã cùng nhau thảo luận, đóng góp nhiều ý kiến nhằm nâng cao nghiệp vụ về công tác thống kê, nhất là việc đánh giá, biên soạn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cho các sở, ngành, địa phương. Đồng thời, các sở, ban ngành của Tỉnh và Đoàn công tác của TCTK đã trao đổi về các vấn đề có liên quan đến biên soạn chỉ tiêu GRDP; tăng cường công tác phối hợp giữa địa phương với TCTK trong việc biên soạn chỉ tiêu GRDP. Phát biểu tại Hội nghị, Tổng cục trưởng Nguyễn Thị Hương đề nghị lãnh đạo tỉnh Tiền Giang chỉ đạo cơ quan thống kê địa phương mở các lớp tập huấn về kiến thức thống kê cho lực lượng cán bộ cấp xã, để từ đó tạo dữ liệu kết nối thông suốt từ cấp xã lên huyện, từ cấp huyện tổng hợp đến các ngành. Đồng thời, Tổng cục trưởng Nguyễn Thị Hương nhấn mạnh, TCTK luôn sẵn sàng hỗ trợ về mặt kỹ thuật và các yêu cầu đề xuất của tỉnh liên quan về chuyên môn của ngành Thống kê. Toàn cảnh Hội nghị Cũng tại Hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Vĩnh, Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang cho biết, trong thời gian qua, Tỉnh rất quan tâm đến phương pháp thống kê trên địa bàn và luôn xem phương pháp thống kê có vị trí vai trò quan trọng; sử dụng số liệu và nhận định về tình hình của cơ quan thống kê để tỉnh có phương hướng chỉ đạo, điều hành. Đồng thời, đồng chí Nguyễn Văn Vĩnh đề nghị các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu kỹ càng các tài liệu, các biểu mẫu thống kê và tiếp thu các ý kiến trao đổi tại Hội nghị, để từ đó phục vụ cho công tác biên tập, báo cáo, tổng hợp, đảm bảo cho số liệu và tình hình kinh tế - xã hội đúng, đủ, chính xác, trung thực và kịp thời… Trước đó, trong khuôn khổ chuyến công tác tại tỉnh Tiền Giang, Tổng cục trưởng Nguyễn Thị Hương đã tham dự Lễ khánh thành trụ sở làm việc Chi cục Thống kê huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang vào ngày 7/7/2024 và khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vào ngày 8/7/2024./.   Lễ khánh thành trụ sở làm việc Chi cục Thống kê huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang Đoàn công tác TCTK khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang   Thu HườngNguồn: https://consosukien.vn/tong-cuc-truong-nguyen-thi-huong-du-hoi-nghi-tap-huan-trao-doi-ve-phuong-phap-tinh-grdp-tai-tinh-tie.htm

Khánh thành trụ sở làm việc Chi cục Thống kê huyện Châu Thành
  •   07/07/2024 14:43

Ngày 07/7/2024, Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức khánh thành trụ sở làm việc Chi cục Thống kê huyện Châu Thành. Tham dự buổi lễ có bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cùng thành viên Đoàn công tác Tổng cục Thống kê; Ban Lãnh đạo Cục Thống kê, Chủ tịch UBND huyện Châu Thành cùng công chức Chi cục Thống kê huyện.Ảnh 1: Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phát biểu tại buổi lễ và tặng quà lưu niệmẢnh 2: Đoàn chụp Ảnh lưu niệmN.T.Phượng

CĐCS Cục Thống kê đoạt Cúp toàn đoàn môn Cầu lông Hội thao Cán bộ, công chức, viên chức, lao động và Giải Cầu lông truyền thống lần thứ 27 năm 2024
  •   05/07/2024 20:21

Nhằm thiết thực chào mừng kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 - 28/7/2024), nhằm tạo sân chơi bổ ít cho đoàn viên, cán bộ, công chức,viên chức, người lao động trong Khối có dịp giao lưu, học tập, qua đó tiếp tục phát triển và đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục, thể thao, rèn luyện sức khỏe theo gương Bác Hồ vĩ đại góp phần xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.   Công đoàn Viên chức tỉnh phối hợp với Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu Thể dục, Thể thao tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội thao gồm Giải Cầu lông truyền thống kết hợp kéo co, bơi lội và điền kinh. Tham gia giải có gần 500 vận động viên, là công đoàn viên đang sinh hoạt trong Khối Công đoàn Viên chức tỉnh. Ảnh: Khai mạc Hội thao   Hội thao diễn ra từ ngày 01 đến ngày 05/7/2024 tại Nhà thi đấu đa môn với 17 nội dung của 4 bộ môn, quy tụ sự tham gia của 50 đơn vị, thi đấu ở các lứa tuổi. Ảnh: CĐCS Cục Thống kê nhận Cúp toàn đoàn   Kết quả qua 05 ngày thi đấu, CĐCS Cục Thống kê đạt được thành tích sau: - Môn Cầu lông: Cúp Toàn đoàn với 02 huy chương Vàng (Đôi nam nữ thanh niên và Đôi nữ thanh niên), 04 huy chương Đồng (Đồng đội nam, Đôi nam nữ thanh niên, Đôi nam thanh niên). - Môn kéo co: Giải ba (Liên quân Sở Khoa học Công nghệ + Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Thống kê tỉnh). Một số hình ảnh tại Hội thaoẢnh: CĐCS Cục Thống kê nhận giải Ba Đồng đội namẢnh: CĐCS Cục Thống kê nhận giải Nhất và Ba đôi nam nữ thanh niênẢnh: CĐCS Cục Thống kê nhận giải Nhất đôi nữ thanh niênẢnh: CĐCS Cục Thống kê nhận 02 giải Ba đôi nam thanh niênẢnh: Liên quân CĐCS Cục Thống kê + Sở Khoa học Công nghệ + Sở Thông tin và Truyền thông nhận giải Ba môn kéo coẢnh: CĐCS Cục Thống kê tham gia môn Chạy bộN.X.Trường