Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 11 năm 2024
- 02/12/2024 08:57
Trong tháng 11, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả khả quan. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpCây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng được 21.587 ha, sản lượng thu hoạch 353 tấn. Ước tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2024, gieo trồng được 34.315 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 721 tấn, tăng 0,4%; trong đó: cây lúa gieo trồng 33.991 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ. * Trong 34.315 ha cây lương thực có hạt được gieo trồng: cây lúa vụ Đông Xuân 2024 – 2025 gieo trồng được 21.429 ha và cây ngô gieo trồng (từ 15/9 – 15/11/2024) là 324 ha sẽ được tính cho diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm sau. - Cây lúa: Vụ Thu Đông 2024: chính thức gieo trồng 12.562 ha, giảm 2,5% so cùng kỳ, tương ứng giảm 317 ha, diện tích gieo trồng ở các huyện: Gò Công Tây 7.549 ha, TP Gò Công 2.746 ha, Tân Phước 1.176 ha, Châu Thành 653 ha, Gò Công Đông 237 ha, Chợ Gạo 126 ha và Tân Phú Đông 75 ha. Lúa Thu Đông 2024 xuống giống vượt kế hoạch chủ yếu tại huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông và TP. Gò Công. Lúa vụ Thu Đông 2024 giảm 2,5% so cùng kỳ do tăng/giảm ở các huyện, trong đó các huyện có diện tích gieo trồng giảm gồm: TP Gò Công 721 ha, Châu Thành 88 ha, Gò Công Đông 20 ha, Chợ Gạo 12 ha và các huyện có diện tích gieo trồng tăng gồm: Gò Công Tây 494 ha, Tân Phú Đông 21 ha, Tân Phước 9 ha. Vụ Đông Xuân 2024 – 2025: Tiến độ gieo trồng của vụ tính đến ngày 15 tháng 11 được 21.429 ha, giảm 7,4% so cùng kỳ. Đây là vụ sản xuất chính trong năm của nông dân, hiện lúa đang giai đoạn mạ. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 158 ha. Tính đến 15 tháng 11 năm 2024, gieo trồng được 324 ha, tăng 2,3% so cùng kỳ; thu hoạch 196 ha, tăng 0,9%; năng suất bình quân đạt 36,8 tạ/ha, giảm 0,6% với sản lượng đạt 721 tấn, tăng 0,4%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.319 ha, thu hoạch 3.565 ha với sản lượng 77.768 tấn. Tính đến 15 tháng 11 năm 2024 gieo trồng 8.377 ha, tăng 2,1% so cùng kỳ; thu hoạch 6.446 ha, tăng 3,7% với sản lượng 140.543 tấn, tăng 5,4%; trong đó: rau các loại gieo trồng 8.364 ha, tăng 2,1%; thu hoạch 6.437 ha, tăng 3,7% với sản lượng đạt 140.521 tấn, tăng 5,4%. * Tính đến nay (15/9 đến 15/11/2024), cây rau đậu các loại gieo trồng được 8.377 ha và sẽ được tính cho diện tích gieo trồng năm sau. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/11/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119,6 nghìn con, giảm 1,0% so cùng kỳ; đàn lợn 310 nghìn con, tăng 3,3%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,7 triệu con, tăng 4,4%. Hiện nay, tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Thời gian qua, giá lợn hơi, giá gia cầm đã ổn định trở lại, có xu hướng tăng, người chăn nuôi có lãi, yên tâm mở rộng sản xuất. Trái ngược với tình hình chăn nuôi lợn và gia cầm, nhiều hộ chăn nuôi bò đã điều chỉnh giảm số lượng vật nuôi và chuyển đất trồng cỏ sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn, giá bò giảm do cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Hình 1. Chăn nuôi tại thời điểm 01/11/2024 * Tình hình dịch bệnh: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên gia súc và gia cầm tiếp tục được kiểm soát tốt, không ghi nhận bệnh. Tính từ ngày 15/12/2023 đến nay, ghi nhận: - Bệnh cúm gia cầm: toàn tỉnh có 04 đàn gia cầm tại 03 xã/03 huyện (Gò Công Tây, Châu Thành và Cai Lậy) dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 3.355 con, trong đó các địa phương tiêu hủy 3.313 con (98,7%) và hộ tự hủy 42 con (1,3%). - Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: toàn tỉnh có 86 hộ có lợn mắc bệnh với 1.004 con lợn bệnh trên tổng đàn 3.099 con tại 32 xã/08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy dưới sự giám sát của địa phương là 2.187 con, khối lượng 95.167 kg. - Bệnh viêm da nổi cục: toàn tỉnh ghi nhận có 09 hộ với 10 con bò bệnh trên tổng đàn 41 con tại 08 xã/ 06 huyện (Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và TP. Mỹ Tho). Đã tiêu hủy 01 bò bệnh chết với khối lượng 153 kg tại xã Mỹ Phong, Thành phố Mỹ Tho. - Bệnh Lở mồm long móng:toàn tỉnh ghi nhận có 05 bò bệnh trên 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo). 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.613,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); trong đó rừng phòng hộ: 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 292,1 ha. Trong tháng thực hiện trồng mới được 3,0 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay ước đạt 484,5 ngàn cây, giảm 13,8% so cùng kỳ. Những cây trồng mới chủ yếu là cây sao, dầu, bạch đàn, tràm bông vàng trồng trên các tuyến đường đi, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất và lấy bóng mát ở các huyện Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Tân Phú Đông. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 422 ha. Tính chung 11 tháng năm 2024 đạt 16.032 ha, đạt 109,1% kế hoạch, giảm 0,1% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 8.288 ha, tăng 0,2%, diện tích nuôi cá đạt 4.520 ha, giảm 0,7%, diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.224 ha, tăng 0,1%. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 30.092 tấn. Tính chung 11 tháng năm 2024 đạt 278.170 tấn, đạt 88,1% kế hoạch, tăng 3,9% so cùng kỳ, trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 181.935 tấn, tăng 1,1%; sản lượng khai thác 96.235 tấn, tăng 9,6%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 tăng 0,47% so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,23%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,87% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,04%; so cùng kỳ tăng 18,05%, một số ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 73,12%; sản xuất phương tiện vận tải khác 67,62%; Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 60,2%; sản xuất trang phục tăng 39,52%;... Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,48% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,59%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,85%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,87%. Hình 2. Chỉ số sản xuất công nghiệpChỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 38/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: quả và hạt ướp lạnh tăng 81,7%; dây thép không gỉ tăng 73%; điện gió tăng 39,3%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su và plastic tăng 37,5%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 34,3%; bóng thể thao khác tăng 26,3%; điện thương phẩm tăng 9,9%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 8,9%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 8,6%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 8%; nước uống được tăng 5,4%; túi xách tăng 5%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 4,5%; thức ăn cho gia súc tăng 1,8%;… - Có 16/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 68,6%; máy gặt đập liên hợp giảm 50%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 32%; bia đóng chai giảm 19,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 8,4%; bia đóng lon giảm 7%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 5,9%; thức ăn cho thủy sản giảm 4,7%; phân vi sinh giảm 3,5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2%; * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2024 so với tháng trước tăng 5,09% và tăng 20,81% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2024 tăng 16,34%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,51%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 4,37%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 24,31%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 48,67%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 24,86%; sản xuất kim loại tăng 12,94%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 57,69%; sản xuất thiết bị điện tăng 42,01%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 55,26%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 3,92%, trong đó sản xuất bia giảm 3,92%; dệt giảm 10,76%; sản xuất trang phục giảm 11,46%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 21,57%;... - Chỉ số tồn kho tháng 11/2024 so với tháng trước tăng 1,99% so với tháng trước và tăng 1,02% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: dệt tăng 47,35%; sản xuất trang phục tăng 54,27%; sản xuất da tăng 3,38%, trong đó sản xuất giày dép tăng 5,88%; sản xuất thiết bị điện tăng 62,67%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 72,73%; chế biến, chế tạo khác tăng 73,54%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 73,54%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 1,2%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 36,68%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 12,58%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 13,85%; sản xuất kim loại giảm 3,12%;…III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 640 tỷ đồng, giảm 24% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 4.869 tỷ đồng, đạt 71,7% kế hoạch, giảm 15,9% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch năm 2024, các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 4.067 tỷ đồng, đạt 71,1% kế hoạch, giảm 17,2% so cùng kỳ, chiếm 83,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.334 tỷ đồng, giảm 28,3% so cùng kỳ; vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.683 tỷ đồng, giảm 6,4% so cùng kỳ... Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 659 tỷ đồng, đạt 71,6% kế hoạch, tăng 31,4% so cùng kỳ, chiếm 13,6% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 305 tỷ đồng,tăng 43% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 143 tỷ đồng, đạt 91,8% kế hoạch, bằng 38,1% so cùng kỳ, chiếm 2,9% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 73 tỷ đồng, bằng 37% so cùng kỳ... Các xã, phường, thị trấn tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới. Hình 3. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 11 tháng năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước thực hiện 7.652 tỷ đồng, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 9,8% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 81.413 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 62.526 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú 328 tỷ đồng, tăng 18,9%; ăn uống 7.787 tỷ đồng, tăng 22,4%; du lịch lữ hành 203 tỷ đồng, tăng 26,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 10.569 tỷ đồng, tăng 3,3% so cùng kỳ. Hình 4. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu:Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 505 triệu USD, tăng 3,1% so tháng trước. Mười một tháng ước xuất khẩu 5.603 triệu USD, đạt 112,1% kế hoạch, tăng 12,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2024 ước 210 triệu USD, tăng 5% so tháng trước và tăng 0,5% so cùng kỳ. Mười một tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 2.810 triệu USD, đạt 112,4% kế hoạch, tăng 15,1% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93,82% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) 1.192 triệu USD, tăng 51% so cùng kỳ, chiếm 52,4% tổng kim ngạch; sắt thép các loại 452 triệu USD, tăng 39,4% so cùng kỳ, chiếm 16,7% tổng kim ngạch; vải nguyên liệu 235 triệu USD tăng 3,8% so cùng kỳ và chiếm 7,6% tổng kim ngạch nhập khẩu;…3. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 tăng 0,26% so tháng 10/2024 (thành thị tăng 0,29%, nông thôn tăng 0,25%); so cùng kỳ tăng 2,9%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,14%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 11 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,36%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,42% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 7,49%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,77% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 17,34%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 6% và nhóm thực phẩm tăng 3,24%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,51%.... Có hai nhóm giảm: nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,68% và nhóm giao thông giảm 0,35% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 11/2024 tăng 3,68% so tháng trước, giá bình quân tháng 11/2024 là 8.617 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.927 ngàn đồng so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 11/2024 tăng 3,01% so tháng trước, giá bình quân 25.733 đồng/USD, so cùng kỳ tăng 863 đồng /USD. 4. Du lịchKhách du lịch đến trong tháng 11/2024 ước tính 135 ngàn lượt khách, giảm 3,4% so tháng trước và tăng 18,5% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 1.776 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước và tăng 6,6% so cùng kỳ. Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.505 ngàn lượt khách, đạt 91,2% kế hoạch và tăng 18,6% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 468 ngàn lượt khách, tăng 23,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 18.887 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,2%, ước đạt 7.787 tỷ đồng, tăng 24,4%; lưu trú đạt 328 tỷ đồng, tăng 18,9% so cùng kỳ... 5. Vận tải 5.1. Kết quả hoạt động vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 260 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 8,9% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.742 tỷ đồng, tăng 21% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 709 tỷ đồng, tăng 20,2% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.775 tỷ đồng, tăng 20,5% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 1.088 tỷ đồng, tăng 20,1%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.396 tỷ đồng, tăng 20,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 257 tỷ đồng, tăng 26,7% so cùng kỳ. a) Vận tải hành khách Trong tháng vận chuyển ước tính đạt 1.832 ngàn hành khách, tăng 1,4% so tháng trước và tăng 6,5% so cùng kỳ; luân chuyển 59.130 ngàn hành khách.km, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 6,7% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 18.602 ngàn hành khách, tăng 17,1% so cùng kỳ; luân chuyển 577.412 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 7.692 ngàn hành khách, tăng 19,1% và luân chuyển 564.825 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.910 ngàn hành khách, tăng 15,7% và luân chuyển 12.587 ngàn hành khách.km, tăng 16,3% so cùng kỳ. b) Vận tải hàng hóa Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 1.686 ngàn tấn, tăng 5,7% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ; luân chuyển 330.997 ngàn tấn.km, tăng 6% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 17.382 ngàn tấn hàng hóa, tăng 20% so cùng kỳ; luân chuyển 3.391.575 ngàn tấn.km, tăng 20,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.419 ngàn tấn, tăng 18% và luân chuyển 581.406 ngàn tấn.km, tăng 18,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 14.963 ngàn tấn, tăng 20,3% và luân chuyển 2.810.169 ngàn tấn.km, tăng 20,5% so cùng kỳ. 5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông Trong tháng đăng ký mới 3.439 chiếc mô tô xe máy, 354 chiếc ô tô, 04 chiếc xe đạp điện và xe khác 01 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.559.412 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.496.068 chiếc, 63.329 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 541 xe đạp điện và, 999 xe khác và 1.309 xe lam. 6. Bưu chính viễn thông Doanh thu trong tháng 11/2024 đạt 318 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 0,7% và viễn thông 290 tỷ đồng, tăng 1,8% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.446 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 303 tỷ đồng, tăng 3,8% và viễn thông 3.143 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2024 là 129.188 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,21 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2024 là 413.770 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 23,11 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 11 năm 2024 là 1.679.310 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 935 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 720 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 210 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 10.740 tỷ đồng, đạt 122% dự toán, tăng 16,4% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 10.371 tỷ đồng, đạt 121,6% dự toán, tăng 15,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.053 tỷ đồng, đạt 146,8% dự toán, tăng 10,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.776 tỷ đồng, đạt 146,8% dự toán, tăng 55,4% so cùng kỳ...). Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.378 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 14.923 tỷ đồng, đạt 100,9% dự toán, tăng 14,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 6.145 tỷ đồng, đạt 25,8% dự toán, tăng 25,9% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 7.193 tỷ đồng, đạt 86,2% dự toán và tăng 13,7% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng Trong tháng 11/2024, Ngành Ngân hàng tiếp tục thực hiện vai trò hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển; chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhất là các mức trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay. - Đến cuối tháng 10/2024, vốn huy động đạt 103.437 tỷ đồng, đạt 98,86% kế hoạch, tăng 6.554 tỷ, tăng 6,77% so với cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 102.451 tỷ, tăng 5.147 tỷ, tăng 5,29% so với cuối năm 2023. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2024, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 1,2 triệu lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 172 ngàn tỷ đồng. Ước tính đến cuối tháng 11/2024, nguồn vốn huy động đạt 104.076 tỷ đồng, tăng 7.194 tỷ đồng, tăng 7,43% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 103.152 tỷ, tăng 5.848 tỷ đồng, tăng 6,01% với cuối năm 2023. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2023, Ngân hàng nhà nước (NHNN) tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành nhằm tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế; đồng thời tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2024, nội bảng là 2.212,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,16%, tăng 0,55% so cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ so với cuối năm 2023 như: Nhóm 3: 382 tỷ, chiếm 17,24%; Nhóm 4: 583 tỷ, chiếm 26,33%; Nhóm 5: 1.247 tỷ, chiếm 56,37% tổng nợ xấu. Ước đến cuối tháng 11/2024, nợ xấu là 2.130 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,07%, tăng 0,45% so cuối năm 2023.Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2024 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.716 tỷ đồng, tăng 170 tỷ, tỷ lệ tăng 11%; trong đó huy động vốn chiếm 88%; dư nợ cho vay đạt 1.260 tỷ (ngắn hạn đạt 567,41 tỷ đồng chiếm 45%), tăng 115,65 tỷ, tỷ lệ tăng 10,10%; tỷ lệ nợ xấu 0,29%, giảm 0,05% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện 03 nhiệm vụ Khoa học & Công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. Chuyển giao kết quả nghiên cứu 26 nhiệm vụ KH&CN để ứng dụng vào thực tế năm 2024 cho các cơ quan chủ trì và cơ quan nhân rộng, ứng dụng trong và ngoài tỉnh. Quyết định dừng triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở (Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tạo khí Ozôn (O3) hoặc oxy đơn nguyên tử [O-] để nuôi cá thâm canh khép kín, tuần hoàn nước; tạo ra sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế ô nhiễm nguồn nước). Đến tháng 11/2024, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân triển khai 15 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (06 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 17 nhiệm vụ KH&CN (15 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 09 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 15 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.137 lượt lao động, bằng 37,5% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 23 lao động; tư vấn việc làm 222 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 865 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 27 lao động. Từ đầu năm đến nay, thực hiện tư vấn cho 19.716 lượt lao động, bằng 72,7% so cùng kỳ, đạt 98,6% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 703 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.674 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 15.845 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 494 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 246 lượt lao động, tăng 32,3% so cùng kỳ, trong đó có 98 lao động có được việc làm ổn định, bằng 83% so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, giới thiệu việc làm cho 3.037 lượt lao động, bằng 92% so cùng kỳ, trong đó có 1.089 lao động có được việc làm ổn định, bằng 80% so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 58 lượt lao động, bằng 85% so cùng kỳ; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bằng 50% so cùng kỳ; có 35 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Từ đầu năm đến nay, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 849 lượt lao động, bằng 69% so cùng kỳ; có 74 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 34,5% so cùng kỳ; có 446 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, bằng 95,9% so cùng kỳ, qua các thị trường, trong đó: Nhật Bản 346 lao động; Đài Loan 60 lao động; Canada 12 lao động; Mỹ 08 lao động; Hàn Quốc 07 lao động.... Trong tháng, ghi nhận 1.038 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 65,3% so cùng kỳ; có 1.152 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 39,5% với tổng số tiền chi trả khoảng 23,7 tỷ đồng, giảm 46,1%. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 17.846 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 18,3%; có 17.382 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 16% với tổng số tiền chi trả khoảng 380,1 tỷ đồng, giảm 14% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện: trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ; trợ cấp mai táng phí: 75 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 01 trường hợp; giảm tuất vợ Liệt sĩ tái giá: 10 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen Quyết định 24/TTg-CP: 02 trường hợp; trợ cấp 01 lần người có công giúp đỡ cách mạng: 02 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng, ghi nhận 08/44 bệnh truyền nhiễm. So cộng dồn cùng kỳ về số mắc có 08 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Quai bị, Sởi, Viêm gan vi rút C, Viêm não Nhật bản), 10 bệnh giảm (Bệnh do vi rút Adeno, Sốt xuất huyết Dengue, Tay - chân - miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Viêm não vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona) và 26 bệnh không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 261 ca; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 1.463 ca. Từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 1.645 ca, giảm 48,6% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 4.674 ca, giảm 22,9%. Phòng chống HIV/AIDS: trên địa bàn tỉnh hiện có 7.057 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.377 người. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành kế hoạch tổ chức Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2024 (Tháng hành động) từ ngày 10/11 - 10/12/2024, với chủ đề “Công bằng, bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS - Hướng tới chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030”. Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đã chính thức được Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phát động từ năm 2008 và từ đó đến nay đã trở thành sự kiện quan trọng hàng năm, huy động cả cộng đồng vào cuộc chiến với đại dịch HIV/AIDS. Tình hình khám chữa bệnh trong tháng: số lượt người khám bệnh trong tháng 432.745 lượt người; số người điều trị nội trú 22.371 lượt người. Từ đầu năm đến nay, số người khám bệnh là 4.302.677 lượt người, tăng 2,9% so cùng kỳ; số người điều trị nội trú là 214.979, tăng 21,7% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 101,7% . 4. Hoạt động giáo dục Tổ chức Kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2024). Tổ chức viện trợ phi lợi nhuận FHF tại Việt Nam và Bệnh viện Mắt Tiền Giang phối hợp tổ chức khám chuyên khoa và cấp kính cho 4 đơn vị trường học: Trung học cơ sở Trừ Văn Thố, Thị xã Cai Lậy: ngày 28, 29, 30/10/2024; Tiểu học Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè: ngày 31/10/2024; Tiểu học Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông: ngày 01/11/2024; Trung học cơ sở Nguyễn Văn Thiều, huyện Gò Công Tây: ngày 04, 05, 06/11/2024. Hoàn thiện văn bằng tốt nghiệp THPT năm 2024 và bàn giao cho các cơ sở giáo dục để phát cho người học. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trong tháng, trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích tại Bảo tàng Tiền Giang. Trong tháng 11 năm 2024, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 9.855 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức 04 buổi biểu diễn nghệ thuật, có khoảng 1.750 lượt người xem. Thực hiện 200 cờ phướn các loại, 20 ụ cờ tuyên truyền hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2024, tuyên truyền Bình đẳng giới. Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Cai Lậy, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh huyện Tân Phước phối hợp tổ chức Chuyến xe Thư viện thông minh lưu động tại các trường học với 1.844 lượt bạn đọc và 6.316 lượt sách, báo lưu hành. Tổ chức nói chuyện chuyên đề với chủ đề “Thanh thiếu niên với văn hóa đọc” với hơn 270 đại biểu và học sinh tham dự tại huyện Cai Lậy. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 59.671 lượt bạn đọc, với 66.171 lượt sách báo lưu hành. Hoạt động thể dục - thể thao: trong tháng, Đoàn thể thao Tiền Giang tham gia 05 giải quốc gia: giải Cầu lông các cây vợt xuất sắc quốc gia; giải Vô địch PencakSilat quốc gia; giải Vô địch Taekwondo quốc gia; giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia; giải Đua thuyền Rowing vô địch quốc gia. Kết quả đạt 07 huy chương các loại, trong đó có: 02 huy chương Vàng, 01 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/10/2024 đến 14/11/2024): Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 36 vụ, tăng 09 vụ so tháng trước và tăng 09 vụ so cùng kỳ; làm chết 21 người, tăng 03 người so tháng trước và giảm 02 người so cùng kỳ; bị thương 21 người, tăng 06 người so tháng trước và tăng 13 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 300 vụ, tăng 22 vụ so cùng kỳ; làm chết 200 người, giảm 06 người; bị thương 170 người, tăng 41 người. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tội phạm về trật tự xã hội trong tháng, ghi nhận 97 vụ, tăng 16 vụ so với tháng trước và tăng 31 vụ so cùng kỳ năm trước, làm chết 02 người, bị thương 29 người, tài sản thiệt hại khoảng 11,3 tỷ đồng; điều tra khám phá 79 vụ (đạt 81,4%), bắt xử lý 128 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 449 triệu đồng. Tính đến tháng 11 năm 2024, ghi nhận 804 vụ, giảm 91 vụ so cùng kỳ, chết 20 người, bị thương 147 người, tài sản thiệt hại khoảng 58,6 tỷ đồng; điều tra khám phá 660 vụ (đạt 82,1%), xử lý 1.170 đối tượng. Phát hiện, xử lý 13 vụ, 18 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ: 0,78 gram heroin, 38,35 gram ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 175 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong tháng, cháy không xảy ra. Số vụ cháy 11 tháng năm 2024 là 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ và thiệt hại tài sản 16,2 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường trong tháng không có xảy ra vụ vi phạm. Từ đầu năm đến nay có 17 vụ vi phạm môi trường, giảm 03 vụ với tổng số tiền xử phạt là 640,7 triệu đồng.Thiên tai trong tháng xảy ra 01 vụ lốc xoáy, làm 01 căn nhà bị tốc mái ở thị xã Cai Lậy, giá trị thiệt hại ước tính 10 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 98 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 18 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 79 vụ sạt lở đê, tăng 44 vụ; không tính vụ xâm nhập mặn thì tổng giá trị thiệt hại ước tính 244,9 tỷ đồng. Trong đó: 18 vụ lốc xoáy làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 187 căn nhà tốc mái; 79 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 7.283 mét….
Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến bảo vệ người dân trên không gian mạng
- 25/11/2024 14:06
Nguồn: Cổng An toàn, an ninh mạng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đường link https://anninhmang.mpi.gov.vn)
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 10 năm 2024
- 02/11/2024 09:50
Trong tháng 10, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công nghiệp, Thương mại, Dịch vụ tăng hơn so cùng kỳ. Riêng lĩnh vực Nông nghiệp - Cây hằng năm diện tích gieo trồng giảm so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:I. SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 5.124 ha; sản lượng thu hoạch 1.303 tấn. Ước tính từ đầu năm đến 15/10/2024, gieo trồng được 123.254 ha, đạt 108,2% kế hoạch, giảm 6,4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 684.932 tấn, đạt 97,6% kế hoạch, giảm 5,9%; trong đó: cây lúa gieo sạ 120.984 ha, giảm 6,5%; thu hoạch 107.768 ha, giảm 7,5%; sản lượng 676.583 tấn, giảm 6%. - Cây lúa: +Vụ Hè Thu (Xuân Hè và Hè Thu): diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 96,5% kế hoạch, giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 361.553 tấn, giảm 5,7% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 57,5 tạ/ha, tăng 2,5% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm là 5.133 ha, cây hàng năm khác là 362 ha, nuôi trồng thủy sản là 8 ha và đất phi nông nghiệp là 4,5 ha. Diện tích gieo trồng giảm ở các huyện: Cái Bè (giảm 4.727,4 ha), Cai Lậy (giảm 609,5 ha), huyện Gò Công Tây (giảm 104,3 ha), TP Gò Công (giảm 33,1 ha), huyện Tân Phước (giảm 12,6 ha), huyện Châu Thành (giảm 9,3 ha), huyện Chợ Gạo (giảm 7,8 ha) và huyện Gò Công Đông (giảm 3,5 ha). +Vụ Thu Đông: trong tháng diện tích gieo trồng được 5.030 ha lúa. Lũy kế đến 15/10/2024, diện tích gieo trồng ước đạt 13.216 ha, tăng 2,6% so cùng kỳ, diện tích gieo trồng ở các huyện như sau: Gò Công Tây 7.549 ha, TP Gò Công 3.400 ha, Tân Phước 1.176 ha, Châu Thành 653 ha, Gò Công Đông 237 ha, Chợ Gạo 126 ha và Tân Phú Đông 75 ha. Lúa Thu Đông 2024 xuống giống vượt kế hoạch chủ yếu tại huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông và TP. Gò Công do điều chỉnh theo Thông báo kết luận số 3809/TB-SNN&PTNT ngày 30/8/2024, sử dụng giống lúa ngắn ngày, để bố trí thời vụ lúa Đông Xuân 2024-2025 an toàn, hiệu quả, tránh hạn mặn và thiếu nước cuối vụ, điều này sẽ đảm bảo vụ lúa đông xuân 2024 - 2025 an toàn vừa giúp đa dạng hóa cơ cấu cây trồng và tăng giá trị sản xuất, góp phần tối ưu hóa lợi nhuận cho người dân. Vụ lúa Thu Đông trên địa bàn tỉnh gieo trồng chủ yếu ở các huyện hạ lưu sông Tiền như: huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, thành phố Gò Công, huyện Gò Công Đông…. Nông dân tranh thủ xuống giống lúa để đảm bảo nguồn nước sản xuất trong vụ Đông Xuân kế tiếp. Hình 1. Cây Lúa tính đến 15/10/2024 - Cây ngô: diện tích gieo trồng tháng 10 là 94 ha. Đến nay gieo trồng được 2.270 ha, đạt 97,2% kế hoạch, tăng 0,6% so cùng kỳ; thu hoạch 2.270 ha, tăng 0,6%; năng suất bình quân đạt 36,8 tạ/ha, giảm 1,0% với sản lượng đạt 8.349 tấn, giảm 0,4%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 1.509 ha; thu hoạch 2.650 ha với sản lượng 63.660 tấn. Ước tính 10 tháng, gieo trồng được 50.762 ha, đạt 92,7% kế hoạch, giảm 2,6% so cùng kỳ; thu hoạch 50.762 ha, giảm 2,6%; sản lượng 1.134.701 tấn, đạt 94,8% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại 50.509 ha, giảm 2,6%; thu hoạch 50.509 ha, giảm 2,6% với sản lượng 1.133.928 tấn, tăng 0,5%. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/10/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119,3 ngàn con, giảm 2,8% so cùng kỳ; đàn lợn 315 ngàn con, tăng 6,8%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,6 triệu con, tăng 1,8%. Tình hình dịch bệnh trên gia súc tuy vẫn còn ghi nhận, nhưng đã được kiểm soát chặt chẽ, cùng với đó người chăn nuôi tỉnh Tiền Giang linh hoạt áp dụng các giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học nên đàn lợn, gia cầm vẫn duy trì và phát triển tốt. Đàn bò ghi nhận có xu hướng sụt giảm do hiệu quả kinh tế chưa cao, chu kỳ sản xuất dài, diện tích chăn thả bị thu hẹp.*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Gia cầm: Bệnh cúm gia cầm trong tháng không ghi nhận. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 04 đàn gia cầm tại 03 xã/03 huyện (Gò Công Tây, Châu Thành và Cai Lậy) dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 3.355 con (trong đó các địa phương tiêu hủy 3.313 con và hộ tự hủy 42 con). Gia súc: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng có 05 hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn các huyện Châu Thành, Cái Bè, Chợ Gạo có lợn mắc bệnh với 45 con/ 223 con tổng đàn; số lợn chết, đã tiêu hủy là 108 con, khối lượng 2.836 kg. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 86 hộ có lợn mắc bệnh/ 1.004 con lợn bệnh/ tổng đàn 3.099 con tại 32 xã/ 08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy là 2.131 con, khối lượng 92.894 kg. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng, có 02 hộ chăn nuôi có bò bệnh với 03 con bò bệnh/ tổng đàn 11 con tại huyện Châu Thành và Cái Bè. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 09 hộ/10 con bò bệnh/tổng đàn 41 con tại 08 xã/ 06 huyện (Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và TP. Mỹ Tho). Đã tiêu hủy 01 bò bệnh chết với khối lượng 153 kg tại xã Mỹ Phong, Thành phố Mỹ Tho. Bệnh Lở mồm long móng (LMLM): trong tháng không ghi nhận. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 05 bò bệnh LMLM/ 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo). Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2024 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.616,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha; huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 295,1 ha rừng sản xuất. Trong tháng toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 4,1 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây phân tán trồng được 481,4 ngàn cây các loại, giảm 14,2% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 636 ha. Tính chung 10 tháng năm 2024 đạt 15.397 ha, đạt 104,8% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 7.872 ha, giảm 2,5%; diện tích nuôi cá đạt 4.315 ha, giảm 0,8%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.210 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ.Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 25.310 tấn. Tính chung 10 tháng năm 2024 đạt 248.643 tấn, tăng 3,8% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 162.127 tấn, tăng 1,4%; sản lượng khai thác 86.516 tấn, tăng 8,7%.II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2024 tăng 1,57% so với tháng trước (một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,06%; dệt tăng 10,18%; sản xuất kim loại tăng 1,38%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,17%...) và tăng 13,7% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: In, sao chép bản ghi các loại tăng 99,87%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 43,15%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 29,41%; ...(ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,79%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 16,18%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,09%).Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2024 tăng 11,89% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,80% (sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 60,16%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 48,43%; sản xuất thiết bị điện tăng 32,01%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,49%...); sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 14,54%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,85%.Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 10 tháng so cùng kỳ như sau:- Có 36/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 217%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 208%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 175%; dây thép không gỉ tăng 77,8%; phi lê đông lạnh tăng 49,3%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 44,1%; điện gió tăng 42,6%; thùng chứa, bể và các loại đồ chứa tương tự dung tích trên 300 lít bằng plastic tăng 40,9%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su và plastic tăng 40,7%; bóng thể thao khác tăng 30,8%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 28,7%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 17,7%; ống và ống dẫn bằng đồng 11,7%; điện thương phẩm tăng 11,2%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 9,6%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 9,6%; nước uống được tăng 5,2%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 3,8%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 1,4%; thức ăn cho gia súc tăng 1,2%; túi xách tăng 0,4%;… - Có 18/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 75,8%; máy gặt đập liên hợp giảm 40%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 31%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 25,1%; bia đóng chai giảm 20,9%; máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 16,7%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 13,5%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 9,4%; phân vi sinh giảm 7,6%; bia đóng lon giảm 7%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 5,1%; thức ăn cho thủy sản giảm 5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 0,3%;… Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 10/2024 so với tháng trước giảm 1,12% và tăng 25,01% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 10 năm 2024 tăng 16,03%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,53%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 5,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 32,34%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 44,28%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 23,22%; sản xuất kim loại tăng 16,68%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 62,2%; sản xuất thiết bị điện tăng 45,34%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 71,12%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất đồ uống giảm 4,68%, trong đó sản xuất bia giảm 4,68%; dệt giảm 15,02%; sản xuất trang phục giảm 16,56%; sản xuất da giảm 1,21%, trong đó sản xuất giày dép giảm 2,69%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 25,21%;... - Chỉ số tồn kho tháng 10/2024 tăng 10,11% so với tháng trước và giảm 9,3% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 16,52%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 21,03%; sản xuất trang phục giảm 18,36%; sản xuất kim loại giảm 8,34%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: dệt tăng 1,57%, trong đó sản xuất sợi tăng 65,46%; sản xuất da tăng 6,18%, trong đó sản xuất giày dép tăng 11,29%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 21,95%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,55%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn bằng gấp 2,3 lần (235,36%); sản xuất thiết bị điện tăng 29,69%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 35,33%; chế biến, chế tạo khác tăng 4,92%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 4,92%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 516 tỷ đồng, giảm 28% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 4.234 tỷ đồng, đạt 85,3% kế hoạch, giảm 14,5% so cùng kỳ. Hiện nay công tác giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch năm 2024 đã và đang thực hiện rất tốt, do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, phân bổ vốn cho các công trình cấp thiết; điều chuyển nguồn từ công trình có khối lượng và giá trị giải ngân thấp sang công trình có khối lượng và giá trị giải ngân cao. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 10 tháng năm 2024 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 3.555 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, giảm 14,4% so cùng kỳ, chiếm 84% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 967 tỷ đồng, giảm 36% so cùng kỳ. Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công của các dự án công trình trong những tháng cuối năm 2024, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 517 tỷ đồng, đạt 56,1% kế hoạch, tăng 13,2% so cùng kỳ và chiếm 12,2% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 178 tỷ đồng, giảm 9,3% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công cho các công trình giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới, các công trình cầu yếu trên các tuyến đường huyện, an toàn giao thông,… Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 161 tỷ đồng, đạt 103,6% kế hoạch, bằng 47,4% so cùng kỳ, chiếm 3,8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 72 tỷ đồng, bằng 39,4% so cùng kỳ... Các ban quản lý dự án tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ để thực hiện các công trình giao thông, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, biến đổi khí hậu. Nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời hoàn thành tiêu chí để ra mắt xã nông thôn mới nâng cao.IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.577 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước và tăng 10,9% so cùng kỳ. Mười tháng tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 73.916 tỷ đồng, đạt 83,1% kế hoạch, tăng 9% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 56.795 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú 292 tỷ đồng, tăng 17,3%; ăn uống 7.092 tỷ đồng, tăng 27,3%; du lịch lữ hành 187 tỷ đồng, tăng 25,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 9.550 tỷ đồng, tăng 2,8% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương)Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 515 triệu USD, tăng 0,9% so tháng trước và tăng 4,9% so cùng kỳ. Mười tháng xuất khẩu ước đạt 4.975 triệu USD, đạt 99,5% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 77,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 10/2024 ước 210 triệu USD, tăng 5% so tháng trước và tăng 1,2% so cùng kỳ. Mười tháng, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2.610 triệu USD, đạt 104,4% kế hoạch, tăng 16,9% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 92,54% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 41,43%; sắt thép các loại chiếm 26,67%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 10%; vải nguyên liệu chiếm 9,52%; chất dẻo nguyên liệu (hạt nhựa) chiếm 5,71%; … 3. Chỉ số giá:Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 tăng 0,11% so tháng 9/2024 (thành thị tăng 0,25%, nông thôn giảm 0,08%); so cùng kỳ tăng 3,28%. So với tháng 9/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 09 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,12%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,11%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,38%; bưu chính viễn thông tăng 0,06%; giáo dục tăng 3,11%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,04%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,21%. Có 02 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,08%, (trong đó: lương thực tăng 0,03%, thực phẩm giảm 0,15%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,37%.Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,26%. Một số nhóm hàng có giá tăng trong 10 tháng năm 2024 so cùng kỳ: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,26%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,05% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 8,27%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,89% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 18,53%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 5,92% và nhóm thực phẩm tăng 3,22%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,62%.... Chỉ riêng nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,76% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 10/2024 tăng 5,54% so tháng trước, giá bình quân tháng 10/2024 là 8.311 ngàn đồng/chỉ (tăng 2.561.000 đồng/chỉ so cùng kỳ). Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 10/2024 tăng 0,32% so tháng trước, giá bình quân 24.981 đồng/USD (tăng 405 đồng/USD so cùng kỳ).4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 10/2024 được 137.362 lượt khách, tăng 5,6% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 39.024 lượt khách, tăng 2,7% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 10 đạt 1.773.420 tỷ đồng, giảm 1,2% so tháng trước và tăng 8,3% so cùng kỳ.Tính chung mười tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.368 ngàn lượt khách, đạt 82,9% kế hoạch và tăng 18,4% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 425 ngàn lượt khách, tăng 25,9% so cùng kỳ. Tổng doanh thu thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 17.121 tỷ đồng, tăng 12,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 7.092 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,4%, tăng 27,3%; lưu trú đạt 292 tỷ đồng, tăng 17,3% so cùng kỳ... 5. Vận tải:Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 275 tỷ đồng, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 21,8% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 2.507 tỷ đồng, tăng 23% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 647 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.631 tỷ đồng, tăng 24,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 989 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.288 tỷ đồng, tăng 25%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 229 tỷ đồng, tăng 12,4% so cùng kỳ.Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.844 ngàn hành khách, giảm 0,2% so tháng trước và tăng 19,4% so cùng kỳ. Luân chuyển 58.814 ngàn hành khách.km, giảm 1,9% so tháng trước và tăng 19,9% so cùng kỳ. Mười tháng, vận chuyển 16.808 ngàn hành khách, tăng 20,9% so cùng kỳ; luân chuyển 519.279 ngàn hành khách.km, tăng 24,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 6.940 ngàn hành khách, tăng 24,7% và luân chuyển 507.904 ngàn hành khách.km, tăng 24,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.868 ngàn hành khách, tăng 18,3% và luân chuyển 11.375 ngàn hành khách.km, tăng 18,4% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.872 ngàn tấn, tăng 4,2% so tháng trước và tăng 21,8% so cùng kỳ; luân chuyển 369.337 ngàn tấn.km, tăng 3,8% so tháng trước và tăng 23,7% so cùng kỳ. Mười tháng, vận tải 15.975 ngàn tấn hàng hóa, tăng 23,9% so cùng kỳ; luân chuyển 3.117.630 ngàn tấn.km, tăng 26,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.185 ngàn tấn, tăng 22,2% và luân chuyển 525.097 ngàn tấn.km, tăng 27,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 13.790 ngàn tấn, tăng 24,2% và luân chuyển 2.592.533 ngàn tấn.km, tăng 26,1% so cùng kỳ. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 10/2024 đạt 313 tỷ đồng, giảm 0,9% so tháng trước và tăng 4,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, giảm 0,7% và viễn thông 285 tỷ đồng, giảm 0,9% so tháng trước. Mười tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.128 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 275 tỷ đồng, tăng 4% và viễn thông 2.853 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 10/2024 là 130.527 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,29 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 10/2024 là 408.758 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,8 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do khách hàng chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 10/2024 là 1.662.811 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Thu ngân sách trên địa bàn trong tháng thực hiện 1.153 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 908 tỷ đồng. Mười tháng, thu 21.165 tỷ đồng, đạt 145,2% dự toán, tăng 18,7% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 9.893 tỷ đồng, đạt 112,4% dự toán, tăng 18% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.726 tỷ đồng, đạt 131,1% dự toán, tăng 8,8% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.701,5 tỷ đồng, đạt 140,6% dự toán,tăng 62,8% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.340 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Mười tháng, chi 13.666 tỷ đồng, đạt 92,4% dự toán, tăng 18,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 5.801 tỷ đồng, đạt 118,8% dự toán, tăng 26,1% so cùng kỳ;chi hành chính sự nghiệp 6.310 tỷ đồng, đạt 75,6% dự toán và tăng 21,1% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: - Đến cuối tháng 9/2024, vốn huy động đạt 104.017 tỷ đồng, tăng 7.135 tỷ, tỷ lệ tăng 7,36% so cuối năm 2023; Tổng dư nợ cho vay đạt 103.564 tỷ, tăng 6.261 tỷ, tỷ lệ tăng 6,43% so với cuối năm 2023. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 237.786 lượt khách hàng vay vốn. Ước đến cuối tháng 10/2024, vốn huy động đạt 104.017 tỷ đồng, tăng 7.135 tỷ đồng, tăng 7,36% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ cho vay đạt 106.457 tỷ, tăng 2.893 tỷ đồng, tương đương tăng 9,41%. - Nợ xấu: đến cuối tháng 9/2024, nợ xấu nội bảng là 2.138,76 tỷ đồng, tỷ lệ 2,07%, tăng 0,45% tương đương tăng 569 tỷ đồng so với cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ so với cuối năm 2023 như sau: Nhóm 3: 375 tỷ, chiếm 17,54% trên tổng nợ xấu; Nhóm 4: 560 tỷ, chiếm 26,18%; Nhóm 5: 1.196 tỷ, chiếm 55,92% tổng dư nợ. Ước đến cuối tháng 10/2024, nợ xấu là 2.674 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,51%, tăng 0,9% so với cuối năm 2023 - Đến cuối tháng 9/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.688 tỷ đồng, tăng 142 tỷ, tương đương tăng 9,17%, trong đó huy động vốn chiếm 88%; dư nợ cho vay đạt 1.234 tỷ (ngắn hạn đạt 555,3 tỷ đồng chiếm 45%), tăng 88,9 tỷ, tỷ lệ tăng 7,77%; tỷ lệ nợ xấu 0,3%, giảm 0,04% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2023. Nhìn chung, hệ thống QTDND trên địa bàn hoạt động ổn định, sát với mục tiêu; giải quyết công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống, xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng của các thành viên, hạn chế tín dụng đen…, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương nhất là tại khu vực nông thôn.VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, triển khai quyết định 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; công nhận 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) (01 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Đến hết tháng 10/2024, triển khai quyết định 15 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 14 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 08 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 15 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.156 lượt lao động, bằng 49,2% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 30 lao động; tư vấn việc làm 219 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 877 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 30 lao động. Giới thiệu việc làm cho 221 lượt lao động, đạt 38,5% so cùng kỳ, trong đó có 66 lao động có được việc làm ổn định, bằng 22,2% so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 53 lượt lao động, bằng 52,5% so cùng kỳ; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; có 48 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài tương đương cùng kỳ, trong đó thị trường: Nhật Bản 29 lao động, Đài Loan 09 lao động, Hàn Quốc 03 lao động và Mỹ 03 lao động.... Tình hình lao động nghỉ việc, thất nghiệp: ghi nhận 1.120 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 30% so cùng kỳ; có 1.243 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 25,3% với tổng số tiền chi trả khoảng 24,8 tỷ đồng. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 65 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 78 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen Quyết định 24/TTg-CP: 03 trường hợp; trợ cấp 01 lần người có công giúp đỡ cách mạng: 01 trường hợp, trợ cấp 01 lần người hoạt động kháng chiến: 01 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg: 64 trường hợp.... 3. Hoạt động y tế: Trong tháng có 10/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc có 09 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Quai bị, Sởi, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút C, Viêm não Nhật bản); 09 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do vi rút Adeno, Sốt xuất huyết Dengue, Tay - chân - miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 26 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 205 ca; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 1.001 ca. Tính từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 1.375 ca, giảm 53,2% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 3.211 ca, giảm 13,6%. Phòng chống HIV/AIDS: hiện nay, toàn tỉnh ghi nhận 7.039 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.364 người. Trong tháng, ghi nhận 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại huyện Cai Lậy. Ghi nhận 16 người mắc ngộ độc thực phẩm và không có ca tử vong.Tình hình khám chữa bệnh trong tháng: Tổng số lần khám bệnh 380.859 lượt người, giảm 0,2% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 19.705 lượt người, giảm 17% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 92,6%. 4. Hoạt động giáo dục: Tổ chức chấm thi và chấm phúc khảo bài thi lập đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia THPT năm học 2024 - 2025. Kết quả: chọn ra 90 học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia năm học 2024 - 2025 ở các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh. Quyết định đề cử lập đại biểu tham dự tập huấn vận dụng đánh giá học sinh SEA-PLM (Chương trình đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học Khu vực Đông Nam Á) năm 2024, tập huấn trực tuyến vào ngày 12/10/2024, tập huấn trực tiếp vào các ngày 04-05/11/2024 tại thành phố Cần Thơ. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trong tháng, tổ chức trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan và trưng bày hiện vật ngoài trời. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 4.136 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức 02 buổi biểu diễn nghệ thuật; 17 buổi tuyên truyền lưu động tại các huyện, thành phố, thị xã, có khoảng 3.930 lượt người xem. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương 02 suất, có khoảng 150 lượt người xem. Công đoàn Viên chức tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội thi “Nữ cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CBCCVCLĐ) duyên dáng tài năng” và “Tiếng hát Karaoke CBCCVCLĐ” năm 2024 chào mừng kỷ niệm Ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10. Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, triển lãm sách báo phục vụ bạn đọc nhân Kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930-20/10/2024). Tổ chức các hoạt động như: Chuyến xe Thư viện thông minh lưu động, Ngày hội đọc sách với chủ đề “Khai trường cùng vui đọc sách”,…tại Trường học trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trưng bày 338 bản sách nhân Đại hội đại biểu Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Tiền Giang lần thứ VII, nhiệm kỳ 2024 - 2029. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 47.584 lượt bạn đọc, với 53.905 lượt sách báo lưu hành. Hoạt động thể dục, thể thao: trong tháng, tham gia thi đấu 06 giải Vô địch quốc gia như: Giải Vô địch Võ Cổ truyền quốc gia, giải Vô địch Muay quốc gia, Giải Vô địch trẻ Roller Sports quốc gia,…, 01 giải Câu lạc bộ quốc gia: Giải Bóng bàn các Câu lạc bộ quốc gia, 01 giải mở rộng: Giải Bóng đá miền Đông Nam Bộ mở rộng, kết quả đạt 39 huy chương các loại, trong đó có: 05 huy chương Vàng, 18 huy chương Bạc và 16 huy chương Đồng. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành công an): Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội trong tháng được đảm bảo. Trong tháng, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 81 vụ, tăng 08 vụ so với tháng 9/2024 và tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 02 người, bị thương 20 người, tài sản thiệt hại khoảng 03 tỷ đồng. Khám phá 71 vụ (đạt 87,7%), bắt xử lý 158 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 353 triệu đồng. Phát hiện, xử lý 19 vụ với 30 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 0,78g heroin, 74,24g ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm 143 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo của ngành công an, số liệu tính từ ngày 15/9/2024 đến 14/10/2024): Tại nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 27 vụ tăng, tương đương so tháng trước và tương đương so cùng kỳ; làm chết 18 người, giảm 02 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 15 người giảm 02 người so tháng trước và tăng 03 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 264 vụ, tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 179 người, giảm 05 người so cùng kỳ; bị thương 149 người, tăng 29 người so cùng kỳ. Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn; tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị, thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng, cháy không xảy ra. Số vụ cháy 10 tháng năm 2024 là 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ và thiệt hại tài sản 16,2 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh trong tháng không xảy ra vụ vi phạm môi trường nào. Từ đầu năm đến nay, có 17 vụ vi phạm môi trường, giảm 03 vụ so cùng kỳ với số tiền xử phạt khoảng 640,7 triệu đồng.Tình hình thiên tai trong tháng đã xảy ra 01 vụ lốc xoáy làm 04 căn nhà bị tốc mái ở thị xã Cai Lậy và 15 vụ lở đê với tổng chiều dài là 973 mét ở thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, Châu Thành; giá trị thiệt hại ước tính 37.460 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 97 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 17 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 79 vụ sạt lở đê, tăng 44 vụ, không tính vụ xâm nhập mặn thì tổng giá trị thiệt hại ước tính 244.939 triệu đồng, tăng 160.975 triệu đồng. Trong đó: 17 vụ lốc xoáy làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 186 căn nhà tốc mái…; 79 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 7.283 mét.
CĐCS Cục Thống kê tổ chức Hội thi nấu ăn và Họp mặt kỷ niệm ngày Thống kê Thế giới (20/10/2010 - 20/10/2024); Chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10/2010 - 20/10/2024)
- 21/10/2024 14:47
Hoà cùng không khí vui tươi, phấn khởi của chị em phụ nữ cả nước, sáng ngày 21/10/2024 tại Hội trường cơ quan, CĐCS Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức Họp mặt kỷ niệm ngày Thống kê Thế giới (20/10/2010 - 20/10/2024) và Chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10/2010 - 20/10/2024); đồng thời tổ chức Hội thi nấu ăn giữa các Đội liên quân Cục Thống kê và Chi cục Thống kê cấp huyện. Buổi họp mặt nhằm tuyên truyền Ngày Thống kê Thế giới 20/10 và ôn lại truyền thống vẻ vang của Phụ nữ Việt Nam, qua đó ghi nhận và tôn vinh những đóng góp của nữ công chức, người lao động trong toàn ngành Thống kê Tiền Giang. Ảnh: Toàn cảnh Tham dự họp mặt có Lãnh đạo Cục Thống kê, Lãnh đạo các phòng cơ quan Cục, Lãnh đạo Chi cục Thống kê cấp huyện và hơn 60 công chức. Phát biểu tại buổi họp mặt, bà Trần Thị Mỹ Hạnh - Bí thư Chi bộ, Cục trưởng Cục Thống kê đã ghi nhận và biểu dương những đóng góp của toàn thể chị em trong việc góp phần hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chuyên môn; gửi tới tất cả chị em tình cảm thân thương và lời chúc mừng tốt đẹp nhất. Ảnh : Cấp ủy, Ban Lãnh đạo, BCH CĐCS tặng hoa chúc mừng chị em nhân ngày 20/10 Tiếp sau buổi Họp mặt, Hội thi nấu ăn diễn ra trong không khí sôi nổi, vui tươi đầy hứng khởi với 03 Đội thi (liên quân công chức Cục Thống kê và Chi cục Thống kê cấp huyện). Sự chuẩn bị chu đáo và đôi bàn tay khéo léo, sáng tạo, sự kết hợp ăn ý của các thành viên, sau 90 phút trổ tài, 03 Đội dự thi đã trình bày các món ăn thật hấp dẫn. Ảnh: Lãnh đạo Cục, BCH Công đoàn và đại diện Công đoàn Viên chức tỉnh trao giải cho các đội thi Ban Tổ chức ghi nhận và đánh giá cao sự phối hợp và cố gắng của các đội thi. Hội thi là cơ hội thể hiện sự khéo léo, đảm đang của các nam công chức trong vai trò xây dựng gia đình hạnh phúc, đây cũng là hoạt động để giao lưu, học hỏi, thắt chặt tình đoàn kết giữa các đồng chí, đồng nghiệp trong cơ quan, đơn vị. Kết thúc Hội thi, Ban Tổ chức đã trao 01 giải Nhất; 01 giải Nhì và 01 giải Ba.N.X.Trường
CĐCS Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang đạt giải cao Hội thi “Nữ cán bộ, công chức, viên chức duyên dáng, tài năng” và “Tiếng hát karaoke CBCCVCLĐ” năm 2024
- 18/10/2024 21:09
CĐCS Cục Thống kê tham gia Hội thi “Nữ cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CBCCVCLĐ) duyên dáng tài năng” và “Tiếng hát Karaoke CBCCVCLĐ” năm 2024 do Công đoàn viên chức tỉnh tổ chức. Kết quả đạt 01 giải Nhì, 01 giải Ba nội dung thi “Nữ cán bộ, công chức, viên chức duyên dáng, tài năng” và 03 giải Khuyến khích nội dung thi hát karaoke. Hội thi diễn ra trong 03 ngày, từ ngày 16 đến 18-10, thu hút gần 200 thí sinh đến từ 41 Công đoàn cơ sở trong Khối Công đoàn Viên chức tỉnh tham gia dự thi. Hội thi gồm 02 nội dung chính, thi Nữ duyên dáng, tài năng và thi hát Karaoke với hơn 81 tiết mục dự thi ở các thể loại: Đơn ca, song ca, tam ca, tốp ca và ca cổ. Các tiết mục biểu diễn được tập trung theo chủ đề hát về Đảng, Bác Hồ, Công đoàn; ca ngợi tình yêu quê hương, Tổ quốc, biển đảo, giai cấp công nhân Việt Nam, tình yêu đôi lứa trong lao động và phần trình diễn duyên dáng áo dài, thi tài năng của 57 thí sinh nữ CBCCVCLĐ. Qua 03 ngày CĐCS Cục Thống kê tỉnh đạt 01 giải Nhì, 01 giải Ba ở phần thi Duyên dáng và 03 giải Khuyến khích phần thi hát Karaoke ở nội dung Đơn ca, Tam ca và Tốp ca. Một số hình ảnh tham gia Hội thiẢnh: Phần thi Tài năng của hai Công đoàn viên Thanh Ngoan và Hồng HuệẢnh: Phần thi Duyên dáng của Công đoàn viên Hồng HuệẢnh: Phần thi Duyên dáng của Công đoàn viên Thanh NgoanẢnh: Phần thi Đơn caẢnh: Phần thi Tam caẢnh: Phần thi Tốp caẢnh: Công đoàn viên Hồng Huệ đạt giải Ba nữ cán bộ, công chức, viên chức duyên dáng, tài năngẢnh: Công đoàn viên Thanh Ngoan đạt giải Nhì nữ cán bộ, công chức, viên chức duyên dáng, tài năngẢnh: CĐCS Cục Thống kê đạt giải Khuyến khích thể loại Đơn caẢnh: CĐCS Cục Thống kê đạt giải Khuyến khích thể loại Tam caẢnh: CĐCS Cục Thống kê đạt giải Khuyến khích thể loại Tốp caẢnh: Ban Tổ chức chụp hình lưu niệm cùng với các đơn vị tham giaN.X.Trường
CĐCS Cục Thống kê tổ chức sinh nhật cho đoàn viên công đoàn 6 tháng cuối năm 2024
- 15/10/2024 08:00
Sáng ngày 15/10/2024 tại Hội trường cơ quan, Công đoàn cơ sở Cục Thống kê tổ chức Chúc mừng Sinh nhật cho công đoàn viên có ngày sinh trong Quý III và Quý IV năm 2024. Tham dự buổi họp mặt có + Bà Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư chi bộ - Cục trưởng Cục Thống kê; + Ông Lê Văn Niệm - Chủ tịch CĐCS - Phó Cục trưởng; + Ông Hồ Văn Niềm - Phó Cục trưởng và toàn thể các công đoàn viên Cục Thống kê cùng tham dự. Tại buổi họp mặt ông Lê Văn Niệm - Chủ tịch CĐCS - Phó Cục trưởng đã gửi những lời chúc mừng tốt đẹp nhất và trao tặng những phần quà cho các công đoàn viên có ngày sinh nhật trong 6 tháng cuối năm 2024. Đây là hoạt động thiết thực và ý nghĩa; qua đó thể hiện sự quan tâm, động viên của Ban Lãnh đạo cũng như Ban Chấp hành Công đoàn dành cho toàn thể công đoàn viên, góp phần gắn kết các thành viên trong đơn vị, tạo không khí vui tươi, phấn khởi và thân thiện. Thông qua hình thức tổ chức họp mặt tặng quà sinh nhật, đoàn viên có điều kiện tìm hiểu về cuộc sống, tâm tư nguyện vọng, thể hiện sự sẻ chia, động viên khích lệ tinh thần để cùng nhau đoàn kết, không ngừng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, xây dựng ngành Thống kê Tiền Giang ngày vững mạnh hơn./. CĐCS Cục Thống kê
Chi bộ Cục Thống kê: Tọa đàm học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, chuyên đề năm 2024 về “Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”
- 15/10/2024 07:52
Thực hiện Kế hoạch số 28-KH/CB ngày 25/9/2024 của Chi bộ Cục Thống kê về tổ chức tọa đàm học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2024. Sáng ngày 15/10/2024, Chi bộ Cục Thống kê tổ chức Tọa đàm với chủ đề “Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp” Đ/c Lê Tấn Sơn, Phó Bí thư Đảng ủy khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, chụp ảnh lưu niệm với Chi bộ Đến dự và chỉ đạo buổi tọa đàm có đồng chí Lê Tấn Sơn - Phó Bí thư Đảng ủy Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh. Đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh - Bí thư Chi bộ, các đồng chí trong cấp ủy chi bộ cùng toàn thể đảng viên, công chức và người lao động Cục Thống kê.Đ/c Trần Thị Mỹ Hạnh Bí thư và Đ/c Lê Văn Niệm Phó Bí Chi bộ chủ trì buổi tọa đàm Phát biểu khai mạc buổi tọa đàm, đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư Chi bộ nhấn mạnh tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn của Đảng, của dân tộc ta, mãi mãi là nguồn sáng bất tận soi rọi vào mỗi tâm hồn con người Việt nam, hướng cho mọi người đến với cái chân, cái thiện, cái mỹ của cuộc sống. Học tập và làm theo tấm gương của Người có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp Cách mạng ở nước ta hiện nay, giúp cán bộ, đảng viên, công chức và người lao động luôn luôn tự tu dưỡng, rèn luyện để trở thành những người có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống giản dị, trong sáng, luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, luôn lấy lợi ích của nhân dân làm mục đích hoạt động của mình. Với nhiệm vụ chuyên môn cụ thể của từng đồng chí, qua buổi sinh hoạt đảng viên và cán bộ công chức của đơn vị sẽ thảo luận, chia sẽ những kinh nghiệm, những việc làm được, chưa được của từng đồng chí, từng phòng và của cả đơn vị để từ đó đưa các giải pháp thực hiện có hiệu quả hơn, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị ở đơn vị trong năm 2024.Tiết mục văn nghệ chào mừng do công chức Cục Thống kê thực hiện Tại buổi tọa đàm đã có 08 ý kiến thảo luận và chia sẽ của đảng viên, công chức và người lao động. Các ý kiến tập trung vào các nội dung: (1) Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên về tính năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; (2) Nêu gương trong thực hành tự phê bình và phê bình; (3) Gương mẫu trong việc thực hiện văn hóa công vụ, đạo đức, lối sống, tác phong làm việc; (4) gương mẫu trong thực hiện, tuyên truyền và bảo vệ chủ trương, đường lối của đảng; chính sách pháp luật của nhà nước; (5) Phát huy dân chủ đi đôi với giữ nghiêm kỷ luật trong tổ chức của đơn vị; (6) Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong điều tra thống kê, chuyển đổi số. Qua buổi sinh hoạt, mỗi đảng viên, công chức và người lao động, thấy rằng trong cuộc đời Bác, mỗi lời nói, hành động dù rất khiêm tốn, giản dị nhưng bao giờ cũng ẩn chứa những tư tưởng lớn, những bài học rất nhân văn mà rất gần gũi, thiết thực; bất cứ ai soi mình vào tấm gương Bác cũng tìm ra cho mình những điều có thể học tập và làm theo. Tiết mục văn nghệ chào mừng do công chức Cục Thống kê thực hiện Phát biểu bế mạc buổi tọa đàm, đồng chí Lê Văn Niệm, Phó Bí thư Chi bộ - Phó Cục trưởng Cục Thống kê, đã tóm tắt lại các nội dung của buổi tọa đàm và cho rằng các ý kiến thảo luận, chia sẻ tại buổi tọa đàm đã tập trung vào nội dung trọng tâm của chủ đề sinh hoạt, các ý kiến phát biểu đã nêu lên thực trạng tại đơn vị và đề ra các giải pháp thực hiện trong thời gian tới. Nhìn chung việc học tập và làm theo Bác tại đơn vị trong thời gian qua là tốt, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị tại đơn vị. Tuy nhiên Chi bộ chưa thoả mãn những gì đã đạt được trong thời gian qua, đó là: về xây dựng mô hình sinh hoạt học tập còn ít, nội dung sinh hoạt cũng còn hạn chế nhất định, những nhân tố điển hình để nhân rộng chưa nhiều...mà nhất là hiệu quả của công việc thể hiện trong thực tiễn của từng cá nhân qua học tập tấm gương của Bác, làm theo Bác. Nhiệm vụ từ nay đến cuối năm Chi ủy chi bộ, Ban lãnh đạo cơ quan tiếp tục quan tâm thường xuyên đến việc đưa nội dung học tập, làm theo vào sinh hoạt chi bộ; việc học tập và làm theo phải sát với chức trách nhiệm vụ của mỗi người, có đánh giá nhận xét cuối năm. Qua đó phát hiện, tuyên truyền phổ biến những nhân tố điển hình, mô hình tốt trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác, biểu dương, khen thưởng để tạo sức lan tỏa trong cơ quan, đơn vị; tạo điều kiện thuận lợi để quần chúng tham gia đóng góp đảng viên và giúp đỡ công chức phấn đấu, tích cực học tập và làm theo; thực hiện tốt vai trò giám sát của quần chúng đối với đảng viên về lĩnh vực đạo đức. N.V. Tròn
Hội nghị sơ kết công tác thống kê quý III, phương hướng, nhiệm vụ quý IV năm 2024
- 08/10/2024 08:04
Sáng ngày 08/10/2024, Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang đã tổ chức Hội nghị Sơ kết công tác thống kê quý III và triển khai phương hướng, nhiệm vụ quý IV năm 2024. Bà Trần Thị Mỹ Hạnh, Cục trưởng Cục Thống kê chủ trì Hội nghị. Tham dự Hội nghị có Lãnh đạo Cục Thống kê, Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và Lãnh đạo Chi cục Thống kê các huyện, thành phố, thị xã. Hội nghị đã thông qua Báo cáo kết quả hoạt động quý III của Ngành Thống kê Tiền Giang và dành nhiều thời gian để các đại biểu thảo luận, nêu lên những tồn tại, hạn chế; qua đó cùng nhau tìm giải pháp hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị quý IV; ngày một đáp ứng tốt yêu cầu thông tin kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, phục vụ kịp thời các cấp lãnh đạo cũng như các ngành trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Phát biểu kết luận, Bà Trần Thị Mỹ Hạnh chỉ đạo toàn Ngành cần nỗ lực hơn nữa, quyết tâm phấn đấu khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ quý IV theo Kế hoạch đề ra; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thu thập thông tin; khẩn trương rà soát hệ thống số liệu để xây dựng hệ thống số liệu kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và phối hợp với ngành Kế hoạch Đầu tư để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030 phục vụ Đại hội Đảng các cấp trong tỉnh./.N.T.Phượng