Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 10 năm 2024
Trong tháng 10, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công nghiệp, Thương mại, Dịch vụ tăng hơn so cùng kỳ. Riêng lĩnh vực Nông nghiệp - Cây hằng năm diện tích gieo trồng giảm so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:
I. SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
1. Nông nghiệp
Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 5.124 ha; sản lượng thu hoạch 1.303 tấn. Ước tính từ đầu năm đến 15/10/2024, gieo trồng được 123.254 ha, đạt 108,2% kế hoạch, giảm 6,4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 684.932 tấn, đạt 97,6% kế hoạch, giảm 5,9%; trong đó: cây lúa gieo sạ 120.984 ha, giảm 6,5%; thu hoạch 107.768 ha, giảm 7,5%; sản lượng 676.583 tấn, giảm 6%.
- Cây lúa:
+Vụ Hè Thu (Xuân Hè và Hè Thu): diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 96,5% kế hoạch, giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 361.553 tấn, giảm 5,7% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 57,5 tạ/ha, tăng 2,5% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm là 5.133 ha, cây hàng năm khác là 362 ha, nuôi trồng thủy sản là 8 ha và đất phi nông nghiệp là 4,5 ha. Diện tích gieo trồng giảm ở các huyện: Cái Bè (giảm 4.727,4 ha), Cai Lậy (giảm 609,5 ha), huyện Gò Công Tây (giảm 104,3 ha), TP Gò Công (giảm 33,1 ha), huyện Tân Phước (giảm 12,6 ha), huyện Châu Thành (giảm 9,3 ha), huyện Chợ Gạo (giảm 7,8 ha) và huyện Gò Công Đông (giảm 3,5 ha).
+Vụ Thu Đông: trong tháng diện tích gieo trồng được 5.030 ha lúa. Lũy kế đến 15/10/2024, diện tích gieo trồng ước đạt 13.216 ha, tăng 2,6% so cùng kỳ, diện tích gieo trồng ở các huyện như sau: Gò Công Tây 7.549 ha, TP Gò Công 3.400 ha, Tân Phước 1.176 ha, Châu Thành 653 ha, Gò Công Đông 237 ha, Chợ Gạo 126 ha và Tân Phú Đông 75 ha. Lúa Thu Đông 2024 xuống giống vượt kế hoạch chủ yếu tại huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông và TP. Gò Công do điều chỉnh theo Thông báo kết luận số 3809/TB-SNN&PTNT ngày 30/8/2024, sử dụng giống lúa ngắn ngày, để bố trí thời vụ lúa Đông Xuân 2024-2025 an toàn, hiệu quả, tránh hạn mặn và thiếu nước cuối vụ, điều này sẽ đảm bảo vụ lúa đông xuân 2024 - 2025 an toàn vừa giúp đa dạng hóa cơ cấu cây trồng và tăng giá trị sản xuất, góp phần tối ưu hóa lợi nhuận cho người dân. Vụ lúa Thu Đông trên địa bàn tỉnh gieo trồng chủ yếu ở các huyện hạ lưu sông Tiền như: huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, thành phố Gò Công, huyện Gò Công Đông…. Nông dân tranh thủ xuống giống lúa để đảm bảo nguồn nước sản xuất trong vụ Đông Xuân kế tiếp.
Hình 1. Cây Lúa tính đến 15/10/2024
- Cây ngô: diện tích gieo trồng tháng 10 là 94 ha. Đến nay gieo trồng được 2.270 ha, đạt 97,2% kế hoạch, tăng 0,6% so cùng kỳ; thu hoạch 2.270 ha, tăng 0,6%; năng suất bình quân đạt 36,8 tạ/ha, giảm 1,0% với sản lượng đạt 8.349 tấn, giảm 0,4%.
Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 1.509 ha; thu hoạch 2.650 ha với sản lượng 63.660 tấn. Ước tính 10 tháng, gieo trồng được 50.762 ha, đạt 92,7% kế hoạch, giảm 2,6% so cùng kỳ; thu hoạch 50.762 ha, giảm 2,6%; sản lượng 1.134.701 tấn, đạt 94,8% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại 50.509 ha, giảm 2,6%; thu hoạch 50.509 ha, giảm 2,6% với sản lượng 1.133.928 tấn, tăng 0,5%. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác.
Chăn nuôi: ước thời điểm 01/10/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119,3 ngàn con, giảm 2,8% so cùng kỳ; đàn lợn 315 ngàn con, tăng 6,8%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,6 triệu con, tăng 1,8%. Tình hình dịch bệnh trên gia súc tuy vẫn còn ghi nhận, nhưng đã được kiểm soát chặt chẽ, cùng với đó người chăn nuôi tỉnh Tiền Giang linh hoạt áp dụng các giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học nên đàn lợn, gia cầm vẫn duy trì và phát triển tốt. Đàn bò ghi nhận có xu hướng sụt giảm do hiệu quả kinh tế chưa cao, chu kỳ sản xuất dài, diện tích chăn thả bị thu hẹp.
*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang
Gia cầm: Bệnh cúm gia cầm trong tháng không ghi nhận. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 04 đàn gia cầm tại 03 xã/03 huyện (Gò Công Tây, Châu Thành và Cai Lậy) dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 3.355 con (trong đó các địa phương tiêu hủy 3.313 con và hộ tự hủy 42 con).
Gia súc:
Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng có 05 hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn các huyện Châu Thành, Cái Bè, Chợ Gạo có lợn mắc bệnh với 45 con/ 223 con tổng đàn; số lợn chết, đã tiêu hủy là 108 con, khối lượng 2.836 kg. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 86 hộ có lợn mắc bệnh/ 1.004 con lợn bệnh/ tổng đàn 3.099 con tại 32 xã/ 08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy là 2.131 con, khối lượng 92.894 kg.
Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng, có 02 hộ chăn nuôi có bò bệnh với 03 con bò bệnh/ tổng đàn 11 con tại huyện Châu Thành và Cái Bè. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 09 hộ/10 con bò bệnh/tổng đàn 41 con tại 08 xã/ 06 huyện (Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và TP. Mỹ Tho). Đã tiêu hủy 01 bò bệnh chết với khối lượng 153 kg tại xã Mỹ Phong, Thành phố Mỹ Tho.
Bệnh Lở mồm long móng (LMLM): trong tháng không ghi nhận. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 05 bò bệnh LMLM/ 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo).
Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2024
2. Lâm nghiệp:
Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.616,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha; huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 295,1 ha rừng sản xuất.
Trong tháng toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 4,1 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây phân tán trồng được 481,4 ngàn cây các loại, giảm 14,2% so cùng kỳ.
3. Thủy hải sản:
Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 636 ha. Tính chung 10 tháng năm 2024 đạt 15.397 ha, đạt 104,8% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 7.872 ha, giảm 2,5%; diện tích nuôi cá đạt 4.315 ha, giảm 0,8%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.210 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ.
Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 25.310 tấn. Tính chung 10 tháng năm 2024 đạt 248.643 tấn, tăng 3,8% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 162.127 tấn, tăng 1,4%; sản lượng khai thác 86.516 tấn, tăng 8,7%.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2024 tăng 1,57% so với tháng trước (một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,06%; dệt tăng 10,18%; sản xuất kim loại tăng 1,38%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,17%...) và tăng 13,7% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: In, sao chép bản ghi các loại tăng 99,87%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 43,15%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 29,41%; ...(
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,79%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 16,18%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,09%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2024 tăng 11,89% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,80% (sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 60,16%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 48,43%; sản xuất thiết bị điện tăng 32,01%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,49%...); sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 14,54%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,85%.
Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 10 tháng so cùng kỳ như sau:
- Có 36/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 217%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 208%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 175%; dây thép không gỉ tăng 77,8%; phi lê đông lạnh tăng 49,3%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 44,1%; điện gió tăng 42,6%; thùng chứa, bể và các loại đồ chứa tương tự dung tích trên 300 lít bằng plastic tăng 40,9%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su và plastic tăng 40,7%; bóng thể thao khác tăng 30,8%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 28,7%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 17,7%; ống và ống dẫn bằng đồng 11,7%; điện thương phẩm tăng 11,2%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 9,6%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 9,6%; nước uống được tăng 5,2%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 3,8%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 1,4%; thức ăn cho gia súc tăng 1,2%; túi xách tăng 0,4%;…
- Có 18/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 75,8%; máy gặt đập liên hợp giảm 40%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 31%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 25,1%; bia đóng chai giảm 20,9%; máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 16,7%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 13,5%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 9,4%; phân vi sinh giảm 7,6%; bia đóng lon giảm 7%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 5,1%; thức ăn cho thủy sản giảm 5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 0,3%;…
Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp
* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Chỉ số tiêu thụ tháng 10/2024 so với tháng trước giảm 1,12% và tăng 25,01% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 10 năm 2024 tăng 16,03%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,53%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 5,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 32,34%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 44,28%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 23,22%; sản xuất kim loại tăng 16,68%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 62,2%; sản xuất thiết bị điện tăng 45,34%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 71,12%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất đồ uống giảm 4,68%, trong đó sản xuất bia giảm 4,68%; dệt giảm 15,02%; sản xuất trang phục giảm 16,56%; sản xuất da giảm 1,21%, trong đó sản xuất giày dép giảm 2,69%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 25,21%;...
- Chỉ số tồn kho tháng 10/2024 tăng 10,11% so với tháng trước và giảm 9,3% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 16,52%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 21,03%; sản xuất trang phục giảm 18,36%; sản xuất kim loại giảm 8,34%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: dệt tăng 1,57%, trong đó sản xuất sợi tăng 65,46%; sản xuất da tăng 6,18%, trong đó sản xuất giày dép tăng 11,29%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 21,95%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,55%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn bằng gấp 2,3 lần (235,36%); sản xuất thiết bị điện tăng 29,69%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 35,33%; chế biến, chế tạo khác tăng 4,92%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 4,92%;…
III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG
Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 516 tỷ đồng, giảm 28% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 4.234 tỷ đồng, đạt 85,3% kế hoạch, giảm 14,5% so cùng kỳ. Hiện nay công tác giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch năm 2024 đã và đang thực hiện rất tốt, do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, phân bổ vốn cho các công trình cấp thiết; điều chuyển nguồn từ công trình có khối lượng và giá trị giải ngân thấp sang công trình có khối lượng và giá trị giải ngân cao.
Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 10 tháng năm 2024
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 3.555 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, giảm 14,4% so cùng kỳ, chiếm 84% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 967 tỷ đồng, giảm 36% so cùng kỳ.
Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công của các dự án công trình trong những tháng cuối năm 2024
, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 517 tỷ đồng, đạt 56,1% kế hoạch, tăng 13,2% so cùng kỳ và chiếm 12,2% tổng số;
trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 178 tỷ đồng, giảm 9,3% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công cho các công trình giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới, các công trình cầu yếu trên các tuyến đường huyện, an toàn giao thông,…
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 161 tỷ đồng, đạt 103,6% kế hoạch, bằng 47,4% so cùng kỳ, chiếm 3,8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 72 tỷ đồng, bằng 39,4% so cùng kỳ... Các ban quản lý dự án tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ để thực hiện các công trình giao thông, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương.
Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, biến đổi khí hậu.
Nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời hoàn thành tiêu chí để ra mắt xã nông thôn mới nâng cao.
IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ
1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:
Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.577 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước và tăng 10,9% so cùng kỳ. Mười tháng tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 73.916 tỷ đồng, đạt 83,1% kế hoạch, tăng 9% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 56.795 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú 292 tỷ đồng, tăng 17,3%; ăn uống 7.092 tỷ đồng, tăng 27,3%; du lịch lữ hành 187 tỷ đồng, tăng 25,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 9.550 tỷ đồng, tăng 2,8% so cùng kỳ.
Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
2. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương)
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 515 triệu USD, tăng 0,9% so tháng trước và tăng 4,9% so cùng kỳ. Mười tháng xuất khẩu ước đạt 4.975 triệu USD, đạt 99,5% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 77,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 10/2024 ước 210 triệu USD, tăng 5% so tháng trước và tăng 1,2% so cùng kỳ. Mười tháng, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2.610 triệu USD, đạt 104,4% kế hoạch, tăng 16,9% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 92,54% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 41,43%; sắt thép các loại chiếm 26,67%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 10%; vải nguyên liệu chiếm 9,52%; chất dẻo nguyên liệu (hạt nhựa) chiếm 5,71%; …
3. Chỉ số giá:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 tăng 0,11% so tháng 9/2024 (thành thị tăng 0,25%, nông thôn giảm 0,08%); so cùng kỳ tăng 3,28%.
So với tháng 9/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 09 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,12%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,11%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,38%; bưu chính viễn thông tăng 0,06%; giáo dục tăng 3,11%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,04%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,21%. Có 02 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,08%, (trong đó: lương thực tăng 0,03%, thực phẩm giảm 0,15%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,37%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,26%. Một số nhóm hàng có giá tăng trong 10 tháng năm 2024 so cùng kỳ: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,26%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,05% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 8,27%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,89% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 18,53%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 5,92% và nhóm thực phẩm tăng 3,22%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,62%.... Chỉ riêng nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,76% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng.
Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 10/2024 tăng 5,54% so tháng trước, giá bình quân tháng 10/2024 là 8.311 ngàn đồng/chỉ (tăng 2.561.000 đồng/chỉ so cùng kỳ).
Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 10/2024 tăng 0,32% so tháng trước, giá bình quân 24.981 đồng/USD (tăng 405 đồng/USD so cùng kỳ).
4. Du lịch:
Khách du lịch đến trong tháng 10/2024 được 137.362 lượt khách, tăng 5,6% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 39.024 lượt khách, tăng 2,7% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 10 đạt 1.773.420 tỷ đồng, giảm 1,2% so tháng trước và tăng 8,3% so cùng kỳ.
Tính chung mười tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.368 ngàn lượt khách, đạt 82,9% kế hoạch và tăng 18,4% so cùng kỳ;
trong đó: khách quốc tế 425 ngàn lượt khách, tăng 25,9% so cùng kỳ. Tổng doanh thu thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 17.121 tỷ đồng, tăng 12,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 7.092 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,4%, tăng 27,3%; lưu trú đạt 292 tỷ đồng, tăng 17,3% so cùng kỳ...
5. Vận tải:
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 275 tỷ đồng, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 21,8% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 2.507 tỷ đồng, tăng 23% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 647 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.631 tỷ đồng, tăng 24,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 989 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.288 tỷ đồng, tăng 25%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 229 tỷ đồng, tăng 12,4% so cùng kỳ.
Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.844 ngàn hành khách, giảm 0,2% so tháng trước và tăng 19,4% so cùng kỳ. Luân chuyển 58.814 ngàn hành khách.km, giảm 1,9% so tháng trước và tăng 19,9% so cùng kỳ. Mười tháng, vận chuyển 16.808 ngàn hành khách, tăng 20,9% so cùng kỳ; luân chuyển 519.279 ngàn hành khách.km, tăng 24,4% so cùng kỳ;
trong đó: vận tải đường bộ 6.940 ngàn hành khách, tăng 24,7% và luân chuyển 507.904 ngàn hành khách.km, tăng 24,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.868 ngàn hành khách, tăng 18,3% và luân chuyển 11.375 ngàn hành khách.km, tăng 18,4% so cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.872 ngàn tấn, tăng 4,2% so tháng trước và tăng 21,8% so cùng kỳ; luân chuyển 369.337 ngàn tấn.km, tăng 3,8% so tháng trước và tăng 23,7% so cùng kỳ. Mười tháng, vận tải 15.975 ngàn tấn hàng hóa, tăng 23,9% so cùng kỳ; luân chuyển 3.117.630 ngàn tấn.km, tăng 26,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.185 ngàn tấn, tăng 22,2% và luân chuyển 525.097 ngàn tấn.km, tăng 27,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 13.790 ngàn tấn, tăng 24,2% và luân chuyển 2.592.533 ngàn tấn.km, tăng 26,1% so cùng kỳ.
6. Bưu chính viễn thông:
Doanh thu trong tháng 10/2024 đạt 313 tỷ đồng, giảm 0,9% so tháng trước và tăng 4,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, giảm 0,7% và viễn thông 285 tỷ đồng, giảm 0,9% so tháng trước. Mười tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.128 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 275 tỷ đồng, tăng 4% và viễn thông 2.853 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ.
Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 10/2024 là 130.527 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,29 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 10/2024 là 408.758 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,8 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do khách hàng chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 10/2024 là 1.662.811 thuê bao.
V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
1. Tài chính:
Thu ngân sách trên địa bàn trong tháng thực hiện 1.153 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 908 tỷ đồng. Mười tháng, thu 21.165 tỷ đồng, đạt 145,2% dự toán, tăng 18,7% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 9.893 tỷ đồng, đạt 112,4% dự toán, tăng 18% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.726 tỷ đồng, đạt 131,1% dự toán, tăng 8,8% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.701,5 tỷ đồng, đạt 140,6% dự toán,tăng 62,8% so cùng kỳ...).
Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.340 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Mười tháng, chi 13.666 tỷ đồng, đạt 92,4% dự toán, tăng 18,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 5.801 tỷ đồng, đạt 118,8% dự toán, tăng 26,1% so cùng kỳ;chi hành chính sự nghiệp 6.310 tỷ đồng, đạt 75,6% dự toán và tăng 21,1% so cùng kỳ.
2. Ngân hàng:
- Đến cuối tháng 9/2024, vốn huy động đạt 104.017 tỷ đồng, tăng 7.135 tỷ, tỷ lệ tăng 7,36% so cuối năm 2023; Tổng dư nợ cho vay đạt 103.564 tỷ, tăng 6.261 tỷ, tỷ lệ tăng 6,43% so với cuối năm 2023. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 237.786 lượt khách hàng vay vốn. Ước đến cuối tháng 10/2024, vốn huy động đạt 104.017 tỷ đồng, tăng 7.135 tỷ đồng, tăng 7,36% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ cho vay đạt 106.457 tỷ, tăng 2.893 tỷ đồng, tương đương tăng 9,41%.
- Nợ xấu: đến cuối tháng 9/2024, nợ xấu nội bảng là 2.138,76 tỷ đồng, tỷ lệ 2,07%, tăng 0,45% tương đương tăng 569 tỷ đồng so với cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ so với cuối năm 2023 như sau: Nhóm 3: 375 tỷ, chiếm 17,54% trên tổng nợ xấu; Nhóm 4: 560 tỷ, chiếm 26,18%; Nhóm 5: 1.196 tỷ, chiếm 55,92% tổng dư nợ. Ước đến cuối tháng 10/2024, nợ xấu là 2.674 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,51%, tăng 0,9% so với cuối năm 2023
- Đến cuối tháng 9/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.688 tỷ đồng, tăng 142 tỷ, tương đương tăng 9,17%, trong đó huy động vốn chiếm 88%; dư nợ cho vay đạt 1.234 tỷ (ngắn hạn đạt 555,3 tỷ đồng chiếm 45%), tăng 88,9 tỷ, tỷ lệ tăng 7,77%; tỷ lệ nợ xấu 0,3%, giảm 0,04% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2023. Nhìn chung, hệ thống QTDND trên địa bàn hoạt động ổn định, sát với mục tiêu; giải quyết công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống, xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng của các thành viên, hạn chế tín dụng đen…, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương nhất là tại khu vực nông thôn.
VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Trong tháng, triển khai quyết định 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; công nhận 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) (01 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở).
Đến hết tháng 10/2024, triển khai quyết định 15 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 14 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 08 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 15 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).
VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động việc làm:
Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.156 lượt lao động, bằng 49,2% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 30 lao động; tư vấn việc làm 219 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 877 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 30 lao động. Giới thiệu việc làm cho 221 lượt lao động, đạt 38,5% so cùng kỳ, trong đó có 66 lao động có được việc làm ổn định, bằng 22,2% so cùng kỳ.
Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 53 lượt lao động, bằng 52,5% so cùng kỳ; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; có 48 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài tương đương cùng kỳ, trong đó thị trường: Nhật Bản 29 lao động, Đài Loan 09 lao động, Hàn Quốc 03 lao động và Mỹ 03 lao động....
Tình hình lao động nghỉ việc, thất nghiệp: ghi nhận 1.120 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 30% so cùng kỳ; có 1.243 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 25,3% với tổng số tiền chi trả khoảng 24,8 tỷ đồng.
2. Chính sách xã hội:
Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 65 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 78 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen Quyết định 24/TTg-CP: 03 trường hợp; trợ cấp 01 lần người có công giúp đỡ cách mạng: 01 trường hợp, trợ cấp 01 lần người hoạt động kháng chiến: 01 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg: 64 trường hợp....
3. Hoạt động y tế:
Trong tháng có 10/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc có 09 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Quai bị, Sởi, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút C, Viêm não Nhật bản); 09 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do vi rút Adeno, Sốt xuất huyết Dengue, Tay - chân - miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 26 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.
Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 205 ca; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 1.001 ca. Tính từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 1.375 ca, giảm 53,2% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 3.211 ca, giảm 13,6%.
Phòng chống HIV/AIDS: hiện nay, toàn tỉnh ghi nhận 7.039 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.364 người. Trong tháng, ghi nhận 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại huyện Cai Lậy. Ghi nhận 16 người mắc ngộ độc thực phẩm và không có ca tử vong.
Tình hình khám chữa bệnh trong tháng: Tổng số lần khám bệnh 380.859 lượt người, giảm 0,2% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 19.705 lượt người, giảm 17% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 92,6%.
4. Hoạt động giáo dục:
Tổ chức chấm thi và chấm phúc khảo bài thi lập đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia THPT năm học 2024 - 2025. Kết quả: chọn ra 90 học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia năm học 2024 - 2025 ở các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh.
Quyết định đề cử lập đại biểu tham dự tập huấn vận dụng đánh giá học sinh SEA-PLM (Chương trình đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học Khu vực Đông Nam Á) năm 2024, tập huấn trực tuyến vào ngày 12/10/2024, tập huấn trực tiếp vào các ngày 04-05/11/2024 tại thành phố Cần Thơ.
5. Hoạt động văn hóa - thể thao:
Hoạt động bảo tàng: trong tháng, tổ chức trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan và trưng bày hiện vật ngoài trời. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 4.136 lượt khách tham quan.
Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức 02 buổi biểu diễn nghệ thuật; 17 buổi tuyên truyền lưu động tại các huyện, thành phố, thị xã, có khoảng 3.930 lượt người xem. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương 02 suất, có khoảng 150 lượt người xem. Công đoàn Viên chức tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội thi “Nữ cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CBCCVCLĐ) duyên dáng tài năng” và “Tiếng hát Karaoke CBCCVCLĐ” năm 2024 chào mừng kỷ niệm Ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10.
Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, triển lãm sách báo phục vụ bạn đọc nhân Kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930-20/10/2024). Tổ chức các hoạt động như: Chuyến xe Thư viện thông minh lưu động, Ngày hội đọc sách với chủ đề “Khai trường cùng vui đọc sách”,…tại Trường học trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trưng bày 338 bản sách nhân Đại hội đại biểu Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Tiền Giang lần thứ VII, nhiệm kỳ 2024 - 2029. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 47.584 lượt bạn đọc, với 53.905 lượt sách báo lưu hành.
Hoạt động thể dục, thể thao: trong tháng, tham gia thi đấu 06 giải Vô địch quốc gia như: Giải Vô địch Võ Cổ truyền quốc gia, giải Vô địch Muay quốc gia, Giải Vô địch trẻ Roller Sports quốc gia,…, 01 giải Câu lạc bộ quốc gia: Giải Bóng bàn các Câu lạc bộ quốc gia, 01 giải mở rộng: Giải Bóng đá miền Đông Nam Bộ mở rộng, kết quả đạt 39 huy chương các loại, trong đó có: 05 huy chương Vàng, 18 huy chương Bạc và 16 huy chương Đồng.
6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành công an):
Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội trong tháng được đảm bảo. Trong tháng, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 81 vụ, tăng 08 vụ so với tháng 9/2024 và tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 02 người, bị thương 20 người, tài sản thiệt hại khoảng 03 tỷ đồng. Khám phá 71 vụ (đạt 87,7%), bắt xử lý 158 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 353 triệu đồng.
Phát hiện, xử lý 19 vụ với 30 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 0,78g heroin, 74,24g ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm 143 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo của ngành công an, số liệu tính từ ngày 15/9/2024 đến 14/10/2024):
Tại nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 27 vụ tăng, tương đương so tháng trước và tương đương so cùng kỳ; làm chết 18 người, giảm 02 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 15 người giảm 02 người so tháng trước và tăng 03 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 264 vụ, tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 179 người, giảm 05 người so cùng kỳ; bị thương 149 người, tăng 29 người so cùng kỳ.
Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn; tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị, thương tương đương so cùng kỳ.
8. Tình hình cháy nổ, môi trường:
Trong tháng, cháy không xảy ra. Số vụ cháy 10 tháng năm 2024 là 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ và thiệt hại tài sản 16,2 tỷ đồng.
Lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh trong tháng không xảy ra vụ vi phạm môi trường nào. Từ đầu năm đến nay, có 17 vụ vi phạm môi trường, giảm 03 vụ so cùng kỳ với số tiền xử phạt khoảng 640,7 triệu đồng.
Tình hình thiên tai trong tháng đã xảy ra 01 vụ lốc xoáy làm 04 căn nhà bị tốc mái ở thị xã Cai Lậy và 15 vụ lở đê với tổng chiều dài là 973 mét ở thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, Châu Thành; giá trị thiệt hại ước tính 37.460 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 97 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 17 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 79 vụ sạt lở đê, tăng 44 vụ, không tính vụ xâm nhập mặn thì tổng giá trị thiệt hại ước tính 244.939 triệu đồng, tăng 160.975 triệu đồng. Trong đó: 17 vụ lốc xoáy làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 186 căn nhà tốc mái…; 79 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 7.283 mét.
Tập tin : web_solieu_uoc T10-2024.xlsx
Tin khác