0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 02 năm 2025

03/03/2025 14:50

Thực hiện Nghi quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về việc tiếp tục đổi mới, sắp sếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả. Trong tháng Đảng bộ, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm, phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2025. Ngành nông nghiệp theo dõi tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, hạn mặn để kịp thời thông báo cho người dân phòng, tránh. Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau:

I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Nông nghiệp

Xâm nhập mặn mùa khô năm 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang được dự báo sẽ ở mức cao, xấp xỉ với mùa khô năm 2023 – 2024, ngành Nông nghiệp của tỉnh đã chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, mặn từ sớm, từ xa để bảo vệ sản xuất và đời sống của người dân. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn duy trì ổn định và phát triển. Cây trồng sinh trưởng tốt, các đối tượng sâu, bệnh xuất hiện ở mức thấp đến trung bình; công tác dự báo hướng dẫn nông dân các biện pháp quản lý phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm ở một số địa phương trong tỉnh vẫn còn phát sinh do trong giai đoạn chuyển mùa, nhưng đã được kiểm soát tốt.

Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 52.664 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.287 ha. Trong đó cây lúa gieo sạ 51.756 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ.

- Cây lúa:

+ Vụ Đông Xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha) và giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha do chuyển đổi sang cây lâu năm 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Trong tháng, lúa Đông Xuân 2024-2025 đang giai đoạn đòng trổ, chín và đang thu hoạch ở các huyện như: thị xã Cai lậy, huyện Tân Phước, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông…Hiện đã thu hoạch 26.994 ha, chiếm 63,5% diện tích gieo trồng của vụ chủ yếu là huyện Cai Lậy và huyện Cái Bè. Do được triển khai thực hiện gieo trồng sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ nên giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt.

+ Vụ Hè Thu: tính đến ngày 20/02/2025, gieo trồng được 9.243 ha, chủ yếu ở huyện phía tây như: Cái Bè, Cai Lậy…, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân 2024 – 2025 người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu.

- Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 907 ha, tăng 0,3%, tương ứng tăng 2,8 ha.

Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 22.161 ha, tăng 3,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 22.064 ha, tăng 3,1% so cùng kỳ. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác.

Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/02/2025

Chăn nuôi: ước tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 28/02/2025 như sau: đàn bò 119,5 nghìn con, giảm 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 295 nghìn con, tăng 0,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 18 triệu con, tăng 12,5%. Đàn gia cầm tăng do phát triển theo các mô hình chăn nuôi tập trung, kết hợp ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao trong chăn nuôi và an toàn dịch bệnh; đàn lợn tăng do giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng, hút hàng đã tạo động lực cho hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và doanh nghiệp mở rộng sản xuất; đàn bò giảm do nhiều nơi người dân nuôi bò cũng đã “treo chuồng” vì giá bò thịt bán ra bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường, dịch bệnh, các chuỗi giá trị trong chăn nuôi bò có nhiều khâu trung gian làm giảm khả năng cạnh tranh.

Tình hình dịch bệnh (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang):

Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên gia súc và gia cầm vẫn còn xảy ra ở một số địa phương trong tỉnh, nhưng đã được kiểm soát tốt. Tính từ ngày 15/12/2024 đến nay, ghi nhận:

Bệnh cúm gia cầm: trong tháng có 03 hộ có gia cầm mắc bệnh với 6.161 con trên tổng đàn 7.200 con tại huyện Gò Công Tây và Tân Phước; đã tiêu hủy toàn bộ đàn gia cầm 7.200 con.

Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không phát sinh, toàn tỉnh có 01 con bò bệnh/tổng đàn 05 con bò bệnh tại huyện Cái Bè; tiêu hủy 01 con bò, khối lượng 215 kg.

Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng có 02 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 24 con/ tổng đàn 39 con tại huyện Gò Công Tây và Chợ Gạo; số lợn tiêu hủy tại hộ là 39 con với khối lượng 778 kg. Hai tháng đầu năm, toàn tỉnh có 03 hộ có lợn mắc bệnh/ 26 con lợn bệnh/ tổng đàn 41 con tại 03 huyện Châu Thành, huyện Gò Công Tây và huyện Chợ Gạo.

Bệnh Lở mồm long móng: trong tháng có 01 con lợn bệnh tại cơ sở giết mổ tại huyện Cái Bè; tiêu hủy 01 con lợn với khối lượng 110 kg.

Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 28/02/2025

2. Lâm nghiệp:

Tổng diện tích đất rừng trên địa bàn tỉnh hiện có 1.568,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông: 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 884,2 ha và huyện Tân Phước: 53,6 ha), rừng sản xuất 251,2 ha.

Trong tháng, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 2,7 ngàn cây phân tán. Tổng số cây phân tán trồng được từ đầu năm đến nay là 3,27 ngàn cây, tăng 125,5% so cùng kỳ.

3. Thủy hải sản:

Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 11.885 tấn, tăng 0,2% so cùng kỳ, tương ứng tăng 20,9 tấn. Tính chung 02 tháng đầu năm thu hoạch được 22.926 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 123 tấn, bao gồm: cá đạt 18.390 tấn, tăng 0,2%; tôm đạt 1.159 tấn, tăng 1,3%; thủy sản khác đạt 3.377 tấn, tăng 2,2%.

Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 5.558 tấn, tăng 16,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 778 tấn. Tính chung 02 đầu năm thu hoạch được 11.408 tấn, tăng 7,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 795 tấn, bao gồm: cá đạt 7.628 tấn, giảm 4%; tôm đạt 257 tấn, tăng 4,4%; thủy sản khác đạt 3.523 tấn, tăng 45,6%.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2025 giảm 8,09% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9,43%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,26%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,87%). Chỉ số công nghiệp tháng 02 tăng 18,43% so với cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,94%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,76%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 30,67%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2025 tăng 9,92% so với cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,22%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,82%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 27,08%.

Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp 02 tháng đầu năm 2025

Chỉ số sản xuất sản phẩm công nghiệp hai tháng so cùng kỳ như sau:

- Có 27/49 sản phẩm tăng so cùng kỳ: giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 96,9%; mỡ và dầu động vật khác và các phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học tăng 90%; sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) tăng 79,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 72,6%; bóng thể thao khác tăng 62,2%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 54,9%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 45,8%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 41,8%; túi xách tăng 40,5%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 32,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 31,2%; Nước uống được tăng 29,8%; dây thép không gỉ tăng 21,4%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 19,6%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 4,1%; bia đóng lon tăng 2,5%;…

- Có 22/49 sản phẩm giảm so cùng kỳ: giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 70,3%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 50%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 22,9%; điện gió giảm 21,4%; bia đóng chai giảm 15,2%; phi lê đông lạnh giảm 14%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 10,2%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 7,3%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng giảm 5,4%; bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác giảm 5,3%; thức ăn cho gia súc giảm 3,9%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 3,8%; giấy vệ sinh giảm 3,4%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 2,7%; thức ăn cho thủy sản giảm 2,6%; phân vi sinh giảm 2,6%;…

* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

- Chỉ số tiêu thụ tháng 02/2025 so với tháng trước giảm 2,99% và tăng 14,24% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 02 năm 2025 tăng 5,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất trang phục tăng 25,26%; sản xuất da tăng 70,44%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 99,26%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 31,78%; sản xuất kim loại tăng 5,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn bằng gấp 2,1 lần (216,47%); sản xuất thiết bị điện tăng 27,71%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 23,02%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 11,69%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 15,38%; sản xuất đồ uống giảm 4,85%, trong đó sản xuất bia giảm 4,85%; dệt giảm 4,62%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 2,9%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 42,82%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 13,32%;...

- Chỉ số tồn kho tháng 02/2025 so với tháng trước tăng 9,04% so với tháng trước và tăng 26,81% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất da tăng 28,32%, trong đó sản xuất giày dép tăng 33,03%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 7,36%; sản xuất kim loại tăng 35,47%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 26,54%; sản xuất thiết bị điện tăng 24,36%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 26,44%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất trang phục giảm 21,54%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 19,56%; chế biến, chế tạo khác giảm 46,98%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 46,98%;…

III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 02/2025 là 304 tỷ đồng, tăng 23,1% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2025 thực hiện 596 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 25,1% so cùng kỳ.

Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý – 02 tháng đầu năm 2025

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 506 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 28,4% so cùng kỳ, chiếm 84,9% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 187 tỷ đồng, tăng 73%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 197 tỷ đồng, tăng 8,9% so cùng kỳ...

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 77 tỷ đồng, đạt 8,5% kế hoạch, tăng 6% so cùng kỳ, chiếm 12,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 5 tỷ đồng, bằng 14,8% so cùng kỳ...

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 13 tỷ đồng, đạt 9,4% kế hoạch, tăng 34,2% so cùng kỳ, chiếm 2,2% tổng số. Thực hiện chủ yếu các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới, cấp thiết thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới.

IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.512 tỷ đồng, giảm 0,6% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 15.072 tỷ đồng, đạt 15,6% kế hoạch, tăng 5,6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 11.546 tỷ đồng, tăng 4,7%; lưu trú 65 tỷ đồng, tăng 11,6%; ăn uống 1.422 tỷ đồng, tăng 8,2%; du lịch lữ hành 30 tỷ đồng, tăng 7,6%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.009 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ.

Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương)

a. Xuất khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 550 triệu USD, tăng 59,1% so tháng trước, Kim ngạch xuất khẩu trong tháng tăng mạnh so với cùng kỳ là do tháng 2/2024 là thời điểm Tết Nguyên đán năm 2024 có nhiều ngày nghỉ. Hai tháng xuất khẩu 1.000 triệu USD, đạt 15,9% kế hoạch, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 81,1% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

- Thủy sản: ước tính tháng 02/2025 xuất 11.842 tấn, tăng 14,8% so tháng trước; trị giá đạt 31 triệu USD, tăng 14,8% so tháng trước. Hai tháng xuất 22.156 tấn, giảm 6,4%, về trị giá đạt 58 triệu USD, giảm 0,1% so cùng kỳ.

- Gạo: ước tính tháng 02/2025 xuất 25.845 tấn, tăng 10,1%; giá trị xuất đạt 14 triệu USD, tăng 10,1% so tháng trước. Hai tháng xuất 49.327 tấn, tăng 2,8 lần; giá trị đạt 26,7 triệu USD, tăng 1,9 lần so cùng kỳ. Thi trường xuất khẩu gạo chủ yếu: Phillippines chiếm gần 50% tổng giá trị và tăng 98% so với cùng kỳ, là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của tỉnh; thị trường Nam Phi chiếm 33%; Trung Quốc chiếm 7,1%... trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của tỉnh. Ngoài ra còn xuất qua một số thị trường khác như: HongKong, Singapore…

- Hàng rau quả: ước tính tháng 2/2025 xuất đạt 2.100 tấn, tăng 12,5% so tháng trước; kim ngạch xuất ước đạt 4,5 triệu USD, tăng 12,5% so tháng trước. Hai tháng xuất 3.967 tấn, giảm 38,6% so cùng kỳ, giá trị xuất ước đạt 8,5 triệu USD, giảm 45,5% so cùng kỳ. Nguyên nhân xuất khẩu hàng rau quả giảm là do các nước nhập khẩu siết chặt kiểm định về chất lượng hoa quả nhập khẩu từ Việt Nam.

- Sản phẩm công nghiệp: nhóm hàng công nghiệp xuất khẩu trong tháng 02/2025 chiếm tỷ trọng cao như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả đồng) ước đạt 120 triệu USD, tăng 27,5 % so cùng kỳ và chiếm 21,8%; giày dép các loại ước đạt 80 triệu USD, tăng 41,8% so cùng kỳ và chiếm 14,6%; sắt thép các loại ước đạt 40 triệu USD tăng 31% và chiếm 7,3%; sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 58 triệu USD, tăng 21,2% và chiếm 10,6% tổng kim ngạch xuất khẩu;…

Ngoài ra, một số mặt hàng xuất khẩu của tỉnh có kim ngạch xuất khẩu cao như: sản phẩm nội thất từ chất liệu khác ước đạt 6 triệu USD; bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc ước đạt 5 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận ước đạt 5 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt 4 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác ước đạt 4 triệu USD;…

b. Nhập khẩu:

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2025 đạt 280 triệu USD, tăng 12% so tháng trước. Hai tháng, kim ngạch nhập khẩu 530 triệu USD, đạt 16,6% kế hoạch, tăng 10,5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5%. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 39,3%; sắt thép các loại chiếm 14,3%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 13,2%; vải nguyên liệu chiếm 9,6%; còn lại nguyên vật liệu (thức ăn gia súc, nguyên liệu dược phẩm, hạt nhựa…).

3. Chỉ số giá:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2025 tăng 0,33% (thành thị tăng 0,4%, nông thôn tăng 0,31%) so tháng 01/2025, tăng 2,96% so tháng 02/2024. Bình quân 2 tháng đầu năm 2025 tăng 3,32% so cùng kỳ năm trước.

So với tháng 01/2025, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,61% (trong đó: thực phẩm tăng 0,71%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,28%, chỉ riêng hàng lương thực giảm 0,97%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,81%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,28%. Có 03 nhóm giảm: may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,25%; bưu chính viễn thông giảm 0,06% và hàng hóa, dịch vụ khác giảm 0,48%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định.

Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2025 tăng 4,86% so tháng trước, giá vàng bình quân 8.934 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.500 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 02/2025 giảm 0,47% so tháng trước, giá bình quân 25.648 đồng/USD, tăng 1.022 đồng/USD so cùng kỳ.

4. Du lịch:

Khách du lịch đến trong tháng 02/2025 ước tính có 130 ngàn lượt khách, tăng 2,1% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 46 ngàn lượt khách, tăng 4,3% so tháng trước và tăng 12,1% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 02 đạt 1.725 tỷ đồng, giảm 4,2% so tháng trước và tăng 6,1% so cùng kỳ.

Tính chung hai tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 258 ngàn lượt khách, đạt 12,3% kế hoạch, tăng 13,5% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 91 ngàn lượt khách, tăng 14,9%. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 3.526 tỷ đồng, tăng 8,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 40,3%, ước đạt 1.423 tỷ đồng, tăng 8,2%, dịch vụ lưu trú đạt 65 tỷ đồng, tăng 11,6%,...

5. Vận tải:

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 245,8 tỷ đồng, giảm 6,1% so tháng trước và tăng 20,3% so cùng kỳ. Hai tháng thực hiện 507,7 tỷ đồng, tăng 20,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 124,2 tỷ đồng, tăng 21%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 337 tỷ đồng, tăng 22,2%. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 194,7 tỷ đồng, tăng 20,3%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 266,6 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 46,4 tỷ đồng, tăng 6,3%.

Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.638 ngàn hành khách, giảm 3,6% so tháng trước và tăng 12,5% so cùng kỳ; luân chuyển 80.947 ngàn hành khách.km, giảm 2,3% so tháng trước và tăng 20,2% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 3.337 ngàn hành khách, tăng 19,2%; luân chuyển 163.824 ngàn hành khách.km, tăng 20,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.780 ngàn hành khách, tăng 18,7% và luân chuyển 162.662 ngàn hành khách.km, tăng 20,2%; vận tải đường thủy 1.557 ngàn hành khách, tăng 19,8% và luân chuyển 1.162 ngàn hành khách.km, tăng 20,7%.

Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 2.557 ngàn tấn, giảm 7,6% so tháng trước và tăng 14,7% so cùng kỳ; luân chuyển 312.155 ngàn tấn.km, giảm 5,9% so tháng trước và tăng 15,7% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 5.323 ngàn tấn hàng hóa, tăng 19,1%; luân chuyển 643.824 ngàn tấn.km, tăng 20% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.447 ngàn tấn, tăng 16,6% và luân chuyển 85.335 ngàn tấn.km, tăng 18,6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 2.876 ngàn tấn, tăng 21,3% và luân chuyển 558.489 ngàn tấn.km, tăng 20,2% so cùng kỳ.

6. Bưu chính viễn thông:

Doanh thu trong tháng 02/2025 đạt 321 tỷ đồng, giảm 1,2% so tháng trước và tăng 3,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 31 tỷ đồng, tăng 3,16% và viễn thông 290 tỷ đồng, giảm 1,7% so tháng trước. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 646,1 tỷ đồng, tăng 4,2% so cùng kỳ; trong đó:doanh thu bưu chính đạt 61,1 tỷ đồng, tăng 11,3% và viễn thông 585 tỷ đồng, tăng 3,5% so cùng kỳ.

Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2025 là 134.075 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,46 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 02/2025 là 432.474 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 24,1 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh được duy trì, trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển.

V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

1. Tài chính:

Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 980 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 980 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 200 tỷ đồng. Hai tháng, thu 6.808 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 3.279 tỷ đồng, đạt 30,9% dự toán và tăng 28,2% so cùng kỳ; thu nội địa 3.226 tỷ đồng, đạt 31,4% dự toán, tăng 28,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 781 tỷ đồng, đạt 29,4% dự toán, tăng 7,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 941 tỷ đồng, đạt 68,7% dự toán, tăng 67,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 603 tỷ đồng, đạt 29,4% dự toán, tăng 4,4% so cùng kỳ...).

Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.923 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 790 tỷ đồng. Hai tháng, chi 3.846 tỷ đồng, đạt 22,1% dự toán, tăng 6,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.476 tỷ đồng, đạt 22,7% dự toán, tăng 13,8% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.227 tỷ đồng, đạt 22,6% dự toán và tăng 1,2 lần so cùng kỳ.

2. Ngân hàng:

Mặt bằng lãi suất ổn định, lãi suất huy động (LSHĐ) tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn được duy trì ở mức thấp. Hiện LSHĐ từ 7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn, phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,6%/năm đối với tiền gửi online kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 7%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất cho vay, ngắn hạn phổ biến ở mức trên 4-9%/năm; trung dài hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 9-11%/năm. Nguồn vốn huy động đến cuối tháng 01/2025 đạt 106.668 tỷ đồng, giảm 463 tỷ đồng, giảm 0,43% so với cuối năm 2024. Ước tính đến cuối tháng 02/2025, nguồn vốn huy động đạt 107.742 tỷ đồng, tăng 611 tỷ đồng, tăng 0,57% so với cuối năm 2024.

Đến cuối tháng 01/2025, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 107.576 tỷ, tăng 1.138 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,07% so với cuối năm 2024. Ước tính đến cuối tháng 02/2025, tổng dư nợ đạt 107.748 tỷ, tăng 1.309 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,23% so với cuối năm 2024.

Nợ xấu: cuối tháng 01/2025, số dư nợ xấu 2.398,7 tỷ đồng, tỷ lệ 2,23%, tăng 0,15% so với cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 02/2025, nợ xấu là 2.349 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,18%, tăng 0,1% so với cuối năm 2024.

Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 01/2025, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.741,6 tỷ đồng, tăng 17,6 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,03% so cuối năm 2024, dư nợ tín dụng đạt 1.313 tỷ đồng, tăng 19,19 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 1,48%. Tỷ lệ nợ xấu 1,66%, tăng 1,42% so với cuối năm 2024.

VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Trong tháng, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh, kiểm tra tiến độ thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN, trong đó 01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 03 nhiệm vụ KH&CN, trong đó, 02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 06 nhiệm vụ KH&CN, trong đó, 02 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở.

Đến tháng 02/2025, tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 07 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 08 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); quyết định công nhận 07 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động việc làm:

Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho cho 566 lượt lao động, đạt 57,3% so với cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 70 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 109 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 376 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 11 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 127 lượt lao động, đạt 77% so với cùng kỳ, trong đó có 38 lao động có được việc làm ổn định, tăng 5,5%.

Đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp có 453 lao động, giảm 51% so với cùng kỳ; có 520 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 63% với tổng số tiền chi trả khoảng 10,7 tỷ đồng, giảm 67,3%.

Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ ngừng việc của 01 doanh nghiệp tại thị xã Cai Lậy vào ngày 20/01/2025, có khoảng 240 người lao động công ty TNHH Lee Jin Vina, địa chỉ: KP Mỹ Lợi, phường Nhị Mỹ, thị xã Cai Lậy (sản xuất giày dép) ngừngviệcđềnghịCôngty02nội dung: tiền thưởng Tết đối với người có thời gian làm việc dưới 12 tháng đề nghị tính toán hệ số từng tháng làm việc (công ty thì tính khoán); về lương tháng 01/2025, công ty ứng lương 01 triệu/người, người lao động đề nghị mức ứng cao hơn. Cùng ngày, cơ quan chức năng và công ty thực hiện công tác tuyên truyền, đối thoại, thực hiện chế độ, chính sách của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động (lương, thưởng,…). Đến nay, tình hình lao động tại công ty đã cơ bản ổn định và sản xuất trở lại bình thường.

2. Chính sách xã hội:

Ngày 20/02/2025, UBND tỉnh đã ban hành Quyết đinh số 300/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2025. Theo Đề án, số lượng hộ là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ cần hỗ trợ ở trên địa bàn tỉnh là 136 hộ(xây mới 33 hộ: mức hỗ trợ 60 triệu đồng/ căn; sữa chữa103 hộ: 40 triệu đồng/căn). Thời gian thực hiện theo Đề án là hoàn thành trước ngày 30/6/2025.

3. Hoạt động y tế:

Bệnh sởi vẫn có xu hướng gia tăng tại nhiều quốc gia trên thế giới; cùng với đó, tỷ lệ mắc các hội chứng cúm, nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính cũng gia tăng từ cuối năm 2024. Hiện nay đang trong giai đoạn thời tiết mùa đông xuân với điều kiện khí hậu gió mùa, nồm ẩm, thuận lợi cho các mầm bệnh lây truyền qua đường hô hấp phát triển dẫn đến nguy cơ gia tăng số mắc như: cúm mùa, sởi, sốt phát ban. Trước khả năng gia tăng các bệnh truyền nhiễm và để chủ động hơn trong việc phòng chống các bệnh truyền nhiễm trên; ngày 14 tháng 02 năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành công văn số 875/UBND-KGVX về việc tiếp tục tăng cường phòng, chống bệnh cúm, sởi và các bệnh lây truyền qua đường hô hấp.

Nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/02/1955 – 27/02/2025), Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang đã đến thăm và chúc mừng các cơ sở y tế trong tỉnhnhằm động viên tinh thần và là nguồn động lực cho đội ngũ y bác sỹ nhân viên ngành Y tế đáp ứng nhu cầu tốt hơn trong việc chăm sóc sức khỏe trong nhân dân.

Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, giảm 01 bệnh so tháng trước. Cộng dồn so với cùng kỳ về số mắc, có 04 bệnh tăng (sởi, sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, viêm gan vi rút C), 07 bệnh giảm (bệnh do liên cầu lợn ở người, quai bị, tay - chân - miệng, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan vi rút B, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 33 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.

Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: bệnh sốt xuất huyết 134 ca mắc, tăng 6,3% so cùng kỳ; bệnh tay - chân - miệng 80 ca, giảm 61,9%. Cộng dồn số ca mắc bệnh sốt xuất huyết: 363 ca, tăng 31%; bệnh tay – chân – miệng: 499 ca, giảm 46,3% so cùng kỳ.

Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 7.149 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.382 người.

Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tháng được đảm bảo, đã khám chữa bệnh cho 350.346 lượt người, giảm 18,6% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 17.199 lượt người, giảm 9,4%. Lũy kế từ đầu năm, đã khám chữa bệnh cho 738.759 lượt người, giảm 10%; trong đó, số người điều trị nội trú là 37.892 lượt người, giảm 1,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 78,3%.

4. Hoạt động giáo dục:

Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm (Thông tư 29) có hiệu lực từ ngày 14/2/2024. Thực hiện Thống tư 29, Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành công văn số 200/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 14 tháng 02 năm 2025 về việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; trong đó, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh; xử lí theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm.

Trong tháng, tổ chức coi thi học sinh giỏi cấp tỉnh trung học phổ thông (THPT) năm học 2024 - 2025 vào ngày 11/02/2025 và chấm thi từ ngày 12/02/2025 đến 18/02/2025 với tổng số 1.727 thí sinh dự thi ở 10 môn thi với 23 thí sinh đoạt giải Nhất, 146 thí sinh đoạt giải Nhì, 185 thí sinh đoạt giải Ba và 253 thí sinh đoạt giải Khuyến khích. Như vậy, có 607 thí sinh đoạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh bậc THPT.

5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: trong tháng, thực hiện 17 buổi biểu diễn nghệ thuật, thu hút 39.350 lượt người xem như: Biểu diễn chương trình họp mặt văn nghệ sĩ, vận động viên, huấn luận viên, phóng viên, biên tập viên báo - đài, đội ngũ trí thức, giới công thương người Hoa, Việt kiều, nhà hảo tâm có nhiều đóng góp cho tỉnh năm 2024 tại Trung tâm Hội nghị; chương trình “Họp măt kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; chương trình khai mạc đường hoa, chợ hoa tại Quảng trường Hùng Vương Xuân Ất Tỵ; Chương trình nghệ thuật đón giao thừa mừng Đảng - mừng Xuân Ất Tỵ năm 2025. Tổ chức 03 hội thi: Hội thi tổ chức hoạt động thiết chế văn hoá cơ sở chủ đề “Văn hoá Tết Việt” Xuân Ất Tỵ 2025với 11 huyện, thành, thị tham gia; Hội thi gói, nấu bánh tét và làm rau câu chủ đề “Hương vị ngày xuân” tặng quà hộ nghèo nhân dịp Tết cổ truyền dân tộc năm 2025;Hội thi và trưng bày hoa Lan.

Hoạt động thư viện: trong tháng, tổ chức Hội báo Xuân Ất Tỵ năm 2025 tại Thư viện tỉnh với 860 lượt bạn đọc và hơn 3.500 lượt sách báo lưu hành; tổ chức Hội báo Xuân tại Trại giam Phước Hòa và Trại giam Mỹ Phước trưng bày trên 1.100 bản sách và 146 bản báo - tạp chí Xuân các loại. Tổ chức trưng bày hơn 273 bản sách và 550 bản báo Xuân tại đường hoa Quảng trường Hùng Vương phục vụ 11.990 lượt bạn đọc. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 50.464 lượt bạn đọc, với 89.669 lượt sách báo được lưu hành.

Hoạt động bảo tàng: trong tháng, trưng bày hình ảnh Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút và Anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ tại di tích Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút kỷ niệm 240 năm Chiến thắng Rạch Gầm-Xoài Mút (20/01/1785-20/01/2025). Trưng bày chuyên đề: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Những mùa xuân lịch sử” nhân kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025) tại Trung tâm Hội nghị tỉnh và tại Bảo tàng. Trưng bày: “Tiền Giang - Nơi cuối nguồn Mekong” tại Quảng trường Hùng Vương Mừng xuân Ất Tỵ năm 2025. Trong tháng, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 174.990 lượt khách tham quan.

Hoạt động Thể dục - Thể thao: tổ chức Giải Vô địch các Câu lạc bộ Bóng đá 07 người tỉnh Tiền Giang lần thứ I năm 2025, từ ngày 18/01 – 19/01/2025 tại Cái Bè; tổ chức Biểu diễn Võ thuật của 04 môn: Võ Taekwondo, Võ Cổ truyền, Võ Vovinam và Võ PencakSilat, từ 25/01/2025 đến 26/01/2025; tổ chức Lớp tập huấn môn Pickleball tỉnh Tiền Giang, từ ngày 19/02 – 21/02/2025.

6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (theo báo cáo của ngành Công an)

Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn trong tháng được đảm bảo. Ghi nhận 55 vụ, giảm 29 vụ so tháng trước và giảm 15 vụ so cùng kỳ, làm chết 03 người; bị thương 09 người và tài sản thiệt hại khoảng 5,1 tỷ đồng; điều tra khám phá 46 vụ (đạt 83,6%), bắt xử lý 79 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 155 triệu đồng.

Phạm tội, vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 10 vụ, 14 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 69,56g ma túy tổng hợp,…; xử lý vi phạm hành chính 102 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo ngành Công an, số liệu tính từ ngày 15/01/2025 đến 14/02/2025)

Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 29 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và giảm 10 vụ so cùng kỳ; làm chết 22 người, giảm 06 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 12 người, tăng 02 người so tháng trước và giảm 08 người so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến tháng báo cáo xảy ra 62 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; làm chết 50 người, tăng 06 người; bị thương 22 người, giảm 04 người. Giao thông đường thủy: không xảy ra.

8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:

Cháy: trong tháng xảy ra 01 vụ cháy phương tiện giao thông trên tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương, không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 300 triệu đồng, nguyên nhân do sự cố hệ thống thiết bị điện. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 09 vụ; thiệt hại tài sản khoảng 400 triệu đồng.

Lĩnh vực môi trường: trong tháng xảy ra 02 vụ vi phạm trên địa bàn tỉnh với số tiền xử phạt trên 50,1 triệu đồng.

Tình hình thiên tai: trong tháng xảy ra02 cơn lốc xoáy ở huyện Chợ Gạo và thị xã Cai Lậy làm thiệt hại: về nhà09 căn bị tốc mái; ngã đổ 02 cây sầu riêng; gãy nhánh 120 nhánh sầu riêng và rụng khoảng 3 tấn sầu riêng. Ước tổng thiệt hại trên 216 triệu đồng.

File đính kèm