Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 4 năm 2025
Trong tháng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm chính trị cao, năng động sáng tạo, khắc phục khó khăn, nổ lực phấn đấu, tập trung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; trong đó tập trung sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII. Tình hình kinh tế - xã hội đạt được nhiều kết quả khả quan, tăng so với cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:
I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
1. Nông nghiệp
Trong tháng, tập trung gieo trồng lúa Hè thu và hoa màu, đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất và liên kết hàng hóa. Cây trồng phát triển tốt, sâu bệnh ít. Chăn nuôi ổn định, dịch bệnh kiểm soát. Nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan nhờ mô hình thâm canh. Đặc biệt, tình hình xâm nhập mặn trong tháng được kiểm soát hiệu quả nhờ sự chủ động của tỉnh trong công tác phòng, chống ngay từ đầu mùa khô. Việc triển khai đồng bộ các giải pháp như nạo vét kênh mương, vận hành linh hoạt hệ thống công trình thủy lợi và tuyên truyền người dân tích trữ, sử dụng nước hợp lý đã phát huy hiệu quả rõ rệt. Mặc dù độ mặn trên các tuyến sông đạt đỉnh vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4/2025, nhưng mức độ xâm nhập mặn thấp hơn đáng kể so với các năm hạn mặn như 2015–2016 và 2023–2024. Nhờ đó, sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân cơ bản không bị ảnh hưởng, cho thấy khả năng thích ứng ngày càng tốt của địa phương trước biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
* Trồng trọt:
Cây lương thực có hạt: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 62.457 ha, giảm 5,5% so cùng kỳ, tương ứng giảm 3.600 ha. Trong đó cây lúa gieo sạ 61.203 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ.
- Cây lúa:
+ Vụ Đông xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha), nhưng giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha. Trong đó, diện tích chuyển đổi sang cây lâu năm là 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Đây là vụ sản xuất chính trong năm của tỉnh chủ yếu trồng lúa thơm, đặc sản, các giống lúa chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hiện tại, 100% diện tích gieo trồng đã được thu hoạch.
+ Vụ Hè thu (gồm Xuân hè và Hè thu): tính đến ngày 20/4, lúa Xuân hè gieo trồng được 18.689 ha, chủ yếu ở huyện phía tây như: Cai Lậy 5.351 ha, Tân Phước 4.798 ha, Cái Bè 4.389 ha, Thị xã Cai Lậy 2.946 ha và Châu Thành 1.205 ha.
- Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 1.254 ha, tăng 5,0%, tương ứng tăng 59,6 ha. Ngô thuộc loại cây ngắn ngày, dễ trồng, dễ chăm sóc, trồng được nhiều vụ trong năm. Địa phương chủ yếu trồng ngô ngọt Mỹ và ngô nếp là những giống có khả năng kháng sâu bệnh cao, ít dùng phân, thuốc trừ sâu, nhưng cây luôn phát triển xanh tốt, ngô to, hạt đều.
- Cây rau đậu các loại: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 30.148 ha, tăng 5,9% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 30.006 ha, tăng 5,9% so cùng kỳ. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác... Trong những tháng đầu năm rau màu cơ bản phát triển tốt, ít sâu bệnh hơn năm trước, thời gian trồng đến thu hoạch khoảng 30 - 40 ngày, thị trường tiêu thụ ổn định.
Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/4/2025
*Chăn nuôi: ước thời điểm 30/4/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 118,5 ngàn con, giảm 0,4% so cùng kỳ; đàn lợn 308 ngàn con, tăng 4,4%; đàn gia cầm 17,5 triệu con, tăng 7,7%. Đàn bò giảm nhẹ so cùng kỳ. Đàn lợn phát triển ổn định nhờ kiểm soát tốt dịch bệnh, giá cả và thị trường tiêu thụ ổn định. Đàn gia cầm tăng trưởng mạnh do quy mô các gia trại, trang trại và doanh nghiệp, mở rộng tổng đàn, đồng thời dịch bệnh được kiểm soát tốt và thị trường tiêu thụ ổn định.
*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tiền Giang):
Bệnh cúm gia cầm: trong tháng không phát sinh. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 03 hộ có gà nhiễm vi rút cúm A/H5N1 với số lượng 6.161 con trên tổng đàn 7.200 con tại 02 xã của 02 huyện: Tân Phước và Gò Công Tây. Đã tiêu hủy toàn bộ tổng đàn 7.200 con.
Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng phát sinh 01 hộ với 33 con lợn bệnh trên tổng đàn 33 con tại huyện Tân Phước. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 06 hộ với 105 con lợn bệnh trên tổng đàn 120 con tại 06 xã của 04 huyện: Châu Thành, Gò Công Tây, Chợ Gạo và Tân Phước. Số lợn đã tiêu hủy toàn bộ 120 con với khối lượng 2.684 kg.
Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không phát sinh. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 02 hộ với 03 con bò bệnh trên tổng đàn 09 con tại 02 xã của 02 huyện: Cái Bè và Chợ Gạo. Đã tiêu hủy 01 con bò với khối lượng 215 kg huyện Cái Bè.
Bệnh lở mồm long móng: trong tháng không phát sinh. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 01 con lợn bệnh tại cơ sở giết mổ ở xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè. Đã tiêu hủy lợn bệnh với khối lượng 110 kg.
Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 30/4/2025
2. Lâm nghiệp:
Tổng diện tích rừng hiện có là 1.568,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông 884,2 ha và huyện Tân Phước 53,6 ha). Rừng sản xuất: 251,2 ha.
Trong tháng, thực hiện trồng mới được 0,4 ngàn cây phân tán các loại. Tổng số cây phân tán trồng được từ đầu năm đến nay là 4,1 ngàn cây, tăng 48,5% so cùng kỳ.
3. Thủy hải sản:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 17.663 tấn, tăng 3,1% so cùng kỳ, tương ứng tăng 527 tấn. Tính chung 4 tháng đầu năm, thu hoạch được 57.553 tấn, tăng 2,2% so cùng kỳ, tương ứng tăng 1.219 tấn, bao gồm: cá đạt 42.135 tấn (tăng 2,1%); tôm đạt 7.856 tấn (tăng 2,2%); thủy sản khác đạt 7.562 tấn (tăng 2,7%). Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đặt biệt các vùng nuôi tôm, cá tập trung ứng dụng công nghệ cao và thân thiện với môi trường.
Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 9.447 tấn, tăng 14,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 1.182 tấn. Tính chung 4 đầu năm, thu hoạch được 33.669 tấn, tăng 21,6% so cùng kỳ, tương ứng tăng 5.979 tấn, bao gồm: cá đạt 22.420 tấn (tăng 2,9%); tôm đạt 862 tấn (tăng 40,7%); thủy sản khác đạt 10.387 tấn (tăng 96,6%). Điều kiện thời tiết thuận lợi, ít bị ảnh hưởng bởi bão hay áp thấp nhiệt đới, giúp tàu cá hoạt động ổn định và ngư trường phong phú, mang lại sản lượng cao hơn so với cùng kỳ.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2025 tăng 0,4% so với tháng trước, một số ngành sản xuất công nghiệp có chỉ số tăng như: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 39,84%; sản xuất thiết bị điện tăng 27,57%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 20,46%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 10,61%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 7,84%;... Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2025 tăng 13,99% so cùng kỳ, do một số ngành sản xuất công nghiệp tăng như: Sản xuất thiết bị điện tăng 74,13%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 48,68%; Sản xuất trang phục tăng 21,44%; Sản xuất kim loại tăng 20,98%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 9,54%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2025 tăng 16,73% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,02%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,06%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,59%.
Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp - 4 tháng năm 2025
Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 4 tháng so cùng kỳ như sau:
- Có 35/52 sản phẩm tăng so cùng kỳ: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 96,2%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 81%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 79,1%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 35,3%; túi xách tăng 29,6%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 23,7%; dây thép không gỉ tăng 22,9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 17,6%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 16,9%; nước uống được tăng 15,3%; bia đóng lon tăng 13,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 13,6%; màn bằng vải khác tăng 11,1%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 8,8%; túi xách tăng 29,6%;…
- Có 17/52 sản phẩm giảm so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 57,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 42,6%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 33,8%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 20,5%; điện gió giảm 17,7%; bia đóng chai giảm 15,8%; thức ăn cho thủy sản giảm 12,5%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy giảm 5,8%; thức ăn cho gia súc giảm 4,4%; phi lê đông lạnh giảm 2,3%;…
* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Chỉ số tiêu thụ tháng 4/2025 so với tháng trước giảm 7,91% và tăng 13,26% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 4/2025 tăng 23,65%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 4,38%, trong đó sản xuất bia tăng 4,38%; dệt tăng 17,36%; sản xuất trang phục tăng 52,2%; sản xuất da tăng 21,92%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 45,37%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 52,65%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 14,46%; sản xuất kim loại tăng 53,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 4,04%; sản xuất thiết bị điện tăng 23,63%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 10,35%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 6,21%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 14,65%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 51,95%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 9,65%;...
- Chỉ số tồn kho tháng 4/2025 tăng 2,08% so với tháng trước và giảm 1,94% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất da tăng 26,21%, trong đó sản xuất giày dép tăng 30,21%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5,07%; sản xuất kim loại tăng 33,01%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 23,09%, trong đó chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản giảm 60,48%; dệt giảm 8,35%; sản xuất trang phục giảm 27,13%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 49,68%; chế biến, chế tạo khác giảm 21%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 21%;…
III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG
Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 466 tỷ đồng, tăng 4,6% so cùng kỳ. Bốn tháng đầu năm 2025 thực hiện 1.517 tỷ đồng, đạt 21,7% kế hoạch, tăng 23% so cùng kỳ. Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình và đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ công trình để đưa công trình đã hoàn thành vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra...
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.318 tỷ đồng, đạt 22,1% kế hoạch, tăng 40,8% so cùng kỳ, chiếm 86,9% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 448 tỷ đồng, tăng 72,9% so cùng kỳ, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 562 tỷ đồng, tăng 34,7% so cùng kỳ...
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 172 tỷ đồng, đạt 19% kế hoạch, bằng 66,4% so cùng kỳ, chiếm 11,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8,2 tỷ đồng, bằng 14,8% so cùng kỳ...
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 25 tỷ đồng, đạt 19% kế hoạch, bằng 69,5% so cùng kỳ, chiếm 1,7% tổng số. Các công trình do Ban quản lý công trình xã làm chủ đầu tư thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng nhằm phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế,...
Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 4 tháng đầu năm 2025
IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ
1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:
Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.916 tỷ đồng, giảm 1,9% so tháng trước và tăng 10,7% so cùng kỳ, trong tháng hoạt động thương mại diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, đã đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân, nhất là dịp nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ kỷ niệm 30/4 giải phóng miền Nam và ngày Quốc tế lao động 1/5 năm 2025. Nhiều hoạt động hội chợ, triển lãm dự kiến tổ chức vào cuối tháng 4/2025 trên địa bàn tỉnh góp phần làm sôi động thị trường mua sắm, kích cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Bốn tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 31.155 tỷ đồng, đạt 32,3% kế hoạch, tăng 9,3% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 23.826 tỷ đồng, tăng 7,8%; lưu trú 146 tỷ đồng, tăng 21,9%; ăn uống 3.031 tỷ đồng, tăng 18,4%; du lịch lữ hành 68 tỷ đồng, tăng 9,1%; dịch vụ tiêu dùng khác 4.084 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ.
Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương)
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 530 triệu USD, tăng 0,8% so cùng kỳ. Bốn tháng ước xuất khẩu 1.950 triệu USD, đạt 27,9% kế hoạch, tăng 2,4% so cùng kỳ.
Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:
- Thủy sản: ước tính tháng 4/2025 xuất 10.340 tấn với trị giá 25 triệu USD. Bốn tháng xuất 44.904 tấn, giảm 9,4%; giá trị xuất 111,5 triệu USD, giảm 6,9% so cùng kỳ. Xuất khẩu thủy sản giảm do phải ký lại hợp đồng với mức thuế xuất mới của Hoa Kỳ.
- Gạo: ước tính tháng 4/2025 xuất 28.164 tấn, tăng 50,9%; giá trị 13,6 triệu USD tăng 15,7% so với cùng kỳ. Bốn tháng xuất 123.481 tấn, tăng 1,4 lần, với trị giá xuất 61,5 triệu USD, tăng 86,2% so cùng kỳ. Theo thông tin từ doanh nghiệp, tình hình xuất khẩu gạo trong tháng tăng mạnh nếu các hãng tàu không trễ thời gian giao.
- Hàng rau quả: tháng 4/2025 xuất đạt 3.600 tấn, giảm 10,67% về lượng; kim ngạch đạt 7,2 triệu USD, giảm 6,44% so với cùng kỳ. Bốn tháng xuất 14.129 tấn, giảm 4,2% so cùng kỳ; giá trị xuất 27,8 trệu USD, giảm 12,9% so cùng kỳ.
Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu hàng hóa của tỉnh ước tính trong 4 tháng đầu năm 2025 như: Kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả đồng) ước đạt 534,1 triệu USD, tăng 7,7%; sắt thép các loại ước đạt 185,9 triệu USD, tăng 12,2%; sản phẩm từ chất dẻo ước đạt 302,4 triệu USD, tăng 25,2%; xơ, sợi dệt ước đạt 40,2 triệu USD, tăng 10,1% so với cùng kỳ.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2025 ước 310 triệu USD, tăng 2,9% so cùng kỳ. Bốn tháng, kim ngạch nhập khẩu ước 1.195 triệu USD, đạt 34,1% kế hoạch, tăng 11,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tổng kim ngạch nhập khẩu như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 48,39%; sắt thép các loại chiếm 12,26%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 6,16%; vải nguyên liệu chiếm 4,19%;…
3. Chỉ số giá:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 04/2025 giảm 0,01% (thành thị tăng 0,03%, nông thôn giảm 0,02%) so tháng 3/2025, tăng 1,21% so tháng 4/2024. Bình quân 4 tháng đầu năm 2025 tăng 3,08% so cùng kỳ năm trước.
So với tháng 03/2025, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm có chỉ số giá tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,16%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,63%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,26% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,27%. Có 02 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15% (trong đó: lương thực tăng 0,01%, thực phẩm giảm 0,27% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,07%); giao thông giảm 1,3%. Riêng nhóm: bưu chính viễn thông và giáo dục chỉ số giá ổn định.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng năm 2025 tăng 4,19% so cùng kỳ; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 4 tháng năm 2025 so cùng kỳ như: thuốc và dịch vụ y tế tăng 10,82%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,13%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,58%; giáo dục tăng 4,27%... Riêng nhóm giao thông giảm 4,59% so cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 04/2025 tăng 10,5% so tháng trước, giá vàng bình quân 10.316 ngàn đồng/chỉ, tăng 3.005ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.
Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 04/2025 tăng 1,07% so tháng trước, giá bình quân 26.110 đồng/USD, tăng 974 đồng/USD so cùng kỳ.
4. Du lịch:
Ước tính khách du lịch đến trong tháng 4/2025 được 139 ngàn lượt khách, tăng 1,6% so tháng trước và tăng 1,1% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 50 ngàn lượt khách, tăng 0,6% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác tháng 4 đạt 1.838 tỷ đồng, chiếm 23,2% tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, giảm 3,4% so tháng trước và tăng 18,7% so cùng kỳ. Trong tháng có các ngày nghỉ Lễ như Giỗ Tổ mùng 10/3, Lễ kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025) được tổ chức lớn trên cả nước và ngày Quốc tế lao động 1/5, bên cạnh đó năm nay số ngày nghĩ dài thuận lợi cho người dân đi tham quan và du lịch trên địa bàn tỉnh.
Tính chung bốn tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 530 ngàn lượt khách, đạt 25,2% kế hoạch, tăng 8,2% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 191 ngàn lượt khách, đạt 27,2% kế hoạch, tăng 12,1% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 7.330 tỷ đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,9%, ước đạt 3.031 tỷ đồng, tăng 18,4%, lưu trú đạt 146 tỷ đồng, tăng 21,9% so cùng kỳ...
5. Vận tải:
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 278 tỷ đồng, tăng 2,8% so tháng trước và tăng 10,1% so cùng kỳ. Bốn tháng thực hiện 1.103 tỷ đồng, tăng 15,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 251 tỷ đồng, tăng 16%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 669 tỷ đồng, tăng 17,2% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 390 tỷ đồng, tăng 15,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 529 tỷ đồng, tăng 17,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 85 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ.
Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.887 ngàn hành khách, tăng 0,5% so tháng trước và tăng 8,4% so cùng kỳ; luân chuyển 82.711 ngàn hành khách.km, tăng 0,3% so tháng trước và tăng 6,8% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận chuyển 7.489 ngàn hành khách, tăng 13% so cùng kỳ; luân chuyển 331.275 ngàn hành khách.km, tăng 14,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.580 ngàn hành khách, tăng13,3% và luân chuyển 327.802 ngàn hành khách.km, tăng 14,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.909 ngàn hành khách,tăng 12,8% và luân chuyển 3.473 ngàn hành khách.km, tăng 13,3% so cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.646 ngàn tấn, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 10% so cùng kỳ; luân chuyển 313.590 ngàn tấn.km, tăng 3,3% so tháng trước và tăng 9,3% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận tải 6.612 ngàn tấn hàng hóa, tăng 18% so cùng kỳ; luân chuyển 1.220.876 ngàn tấn.km, tăng 15,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 979 ngàn tấn, tăng 15% và luân chuyển 127.218 ngàn tấn.km, tăng 10,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 5.633 ngàn tấn, tăng 18,6% và luân chuyển 1.093.658 ngàn tấn.km, tăng 16,2% so cùng kỳ.
6. Bưu chính viễn thông:
Doanh thu trong tháng 4/2025 đạt 302 tỷ đồng, tương đương so với tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 26 tỷ đồng, tăng 4,4% và viễn thông 276 tỷ đồng, giảm 0,4% so tháng trước. Bốn tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.201 tỷ đồng, tăng 7,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 98,4 tỷ đồng, tăng 8,1% và viễn thông 1.102 tỷ đồng, tăng 7,5% so cùng kỳ.
Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng ước đến cuối tháng 4 năm 2025 là 130.943 thuê bao. Thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,29 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao Internet trên mạng ước tính đến cuối tháng 4 năm 2025 là 443.023 thuê bao. Mật độ Internet bình quân ước đạt 24,67 thuê bao/100 dân.
V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
1. Tài chính:
Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 2.810 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 1.111 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 235 tỷ đồng, chiếm 21,8% tổng thu nội địa. Bốn tháng, thu 13.149 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 5.904 tỷ đồng, đạt 55,8% dự toán và tăng 47,2% so cùng kỳ; thu nội địa 5.783 tỷ đồng, đạt 56,3% dự toán, tăng 47,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.395 tỷ đồng, đạt 52,5% dự toán, tăng 16,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 121 tỷ đồng, đạt 44,6% dự toán, tăng 28,7% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.143 tỷ đồng, đạt 55,8% dự toán, tăng 28,2% so cùng kỳ...
Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.760 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 790 tỷ đồng. Bốn tháng, chi 6.381 tỷ đồng, đạt 36,6% dự toán, tăng 36,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.223 tỷ đồng, đạt 49,5% dự toán, tăng 53,4% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.958 tỷ đồng, đạt 30% dự toán và tăng 1,3 lần so cùng kỳ.
2. Ngân hàng:
Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn vay với chi phí hợp lý. Tổng dư nợ huy động toàn tỉnh đến cuối tháng 3 đạt 110.385 tỷ đồng, tăng 3.254 tỷ, tăng 3,04% so với cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 4/2025, dư nợ toàn tỉnh thực hiện 111.354 tỷ đồng, tăng 4.223 tỷ, tỷ lệ tăng 3,94% so với cuối năm 2024. Tổng dư nợ cho vay đạt 112.159 tỷ đồng, tăng 5.720 tỷ, tăng 5,37% so với cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 4/2025 tín dụng toàn tỉnh thực hiện 112.562 tỷ đồng, tăng 6,123 tỷ, tỷ lệ tăng 5,75% so với cuối năm 2024.
Nợ xấu: cuối tháng 3/2025, nợ xấu 2.457 tỷ đồng, tỷ lệ 2,19%. Ước đến cuối tháng 4/2025, nợ xấu đạt 2.443 tỷ đồng, tỷ lệ 2,17%, tăng 0,09% so với cuối năm 2024.
Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 03/2025, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.700 tỷ đồng, giảm 24 tỷ đồng, giảm 1,39% so cuối năm 2024. Giải quyết cho 2.341 lượt thành viên vay vốn trong 3 tháng đầu năm 2025, dư nợ đạt 1.299 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng, tăng 0,38%. Tỷ lệ nợ xấu 0,22%, giảm 0,02% so với cuối năm 2024.
VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Trong tháng, kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; gia hạn thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; điều chỉnh thông tin 03 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Tiếp nhận đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2025-2026 với 36 nhiệm vụ (cấp tỉnh 33, cấp cơ sở 03).
Đến tháng 4/2025, Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 12 nhiệm vụ KH&CN (10 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 05 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 11 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); quyết định công nhận 08 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); gia hạn thời gian thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động việc làm:
Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.612 lượt lao động. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, tư vấn được 5.200 lượt lao động, giảm 18,4% so cùng kỳ.
Giới thiệu việc làm trong tháng là 426 lượt lao động. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, đã giới thiệu cho 914 lượt lao động, giảm 5,0% so cùng kỳ, trong đó có 298 lao động có được việc làm ổn định, tăng 158,5% so cùng kỳ.
Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 156 lượt lao động, có 40 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Cộng dồn từ đầu năm, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 299 lượt lao động, có 140 lao động xuất cảnh chính thức qua các thị trường như: Nhật Bản (107 lao động); Đài Loan (20 lao động); Hàn Quốc (05 lao động);..., giảm 17,2% so cùng kỳ.
Trợ cấp thất nghiệp trong tháng, có 1.905 lao động đăng ký hưởng trợ cấp, giảm 17,3% so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, có 4.260 lao động đăng ký hưởng trợ cấp, giảm 26,4%; có 3.233 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 29,8% với tổng số tiền trợ cấp khoảng 73,7 tỷ đồng, giảm 30,3% so cùng kỳ.
2. Chính sách xã hội:
trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện đầy đủ, như: Quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng liệt sĩ với 99 hồ sơ; trợ cấp cho người hoạt động kháng chiến và dân có công giúp đỡ cách mạng: 01 trường hợp; trợ cấp tuất thương binh: 01 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen theo Quyết định 24/TTg-CP: 02 trường hợp; quyết định trợ cấp mai táng phí cho 60 trường hợp. Ngoài ra, trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg đã được cấp cho 64 trường hợp.
3. Hoạt động giáo dục:
Hoạt động giáo dục trong tháng được triển khai sôi nổi với nhiều chương trình quan trọng. Cụ thể, kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS đã được tổ chức chấm thi, công bố kết quả và thực hiện phúc khảo khóa ngày 28/3/2025. Công tác thu hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2025 từ các đơn vị cũng được thực hiện.
Ngoài ra, các chương trình luyện thi thử trực tuyến và kỳ thi thử tốt nghiệp THPT toàn tỉnh năm 2025 được tổ chức, giúp học sinh chuẩn bị tốt hơn cho kỳ thi quan trọng này.
Một sự kiện đáng chú ý khác là việc thành lập Hội đồng khảo sát chính thức PISA chu kỳ 2025 tỉnh Tiền Giang và triển khai Khảo sát chính thức PISA (Chương trình Đánh giá học sinh quốc tế) chu kỳ năm 2025 tại các trường THPT Trương Định, THPT Nguyễn Văn Tiếp, THPT Phan Việt Thống vào ngày 18/4/2025, do OECD tổ chức tại Việt Nam.
4. Hoạt động y tế:
Trong tháng có 07/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, giảm 01 bệnh so tháng trước. So với cùng kỳ cộng dồn, có 04 bệnh tăng (Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu, Viêm gan vi rút C); 08 bệnh giảm (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Tay - chân - miệng, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 33 bệnh tương đương và không xảy ra ca mắc.
Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: bệnh sốt xuất huyết 120 ca mắc, giảm 8,3% so cùng kỳ; bệnh tay - chân - miệng 50 ca, giảm 50,5%. Cộng dồn số ca mắc bệnh sốt xuất huyết: 601 ca, tăng 7,3%; bệnh tay – chân – miệng: 607 ca, giảm 45,1% so cùng kỳ.
Phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh tính đến nay là 7.185 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.383 người tử vong do AIDS.
Khám chữa bệnh trong tháng cho 382.517 lượt người, giảm 4,7% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 18.858 lượt người, tăng 2,4%. Lũy kế từ đầu năm, đã khám chữa bệnh cho 1.504.490 lượt người, giảm 2,7%; trong đó, số người điều trị nội trú là 74.831 lượt người, tăng 2,7%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 89,8%.
5. Hoạt động văn hóa - thể thao:
Hoạt động văn hóa nghệ thuật:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch 124/KH-UBND ngày 28/3/2025 tổ chức các hoạt động kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam (30/4/1975-30/4/2025). Các hoạt động gồm trưng bày hình ảnh, hiện vật về thành tựu kinh tế - xã hội, và đặc biệt là Lễ hội Văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Tiền Giang lần thứ 2, diễn ra từ ngày 28/4 đến 01/5 tại Quảng trường Hùng Vương. Chương trình Nghệ thuật kỷ niệm 50 năm kết hợp với khai mạc lễ hội và bắn pháo hoa vào tối 28/4 tại Quảng trường Hùng Vương, TP. Mỹ Tho.
- Nhân dịp kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và chào mừng Đại hội Đảng các cấp hướng tới Đại hội lần thứ XIV, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức Hội thi hát Quốc ca - Quốc tế ca với chủ đề "Tổ quốc trong tim ta", thể hiện lòng tự hào và niềm tin vững chắc vào Đảng và Tổ quốc. Cùng với đó, các hoạt động tuyên truyền Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương được tổ chức trên các tuyến đường nội ô thành phố Mỹ Tho, góp phần làm sống lại những giá trị văn hóa truyền thống. Bên cạnh đó, hoạt động nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương đã thu hút hơn 1.150 lượt người tham gia, với 06 suất trình diễn hấp dẫn, mang đến không gian giải trí thú vị cho người dân và du khách.
Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh tổ chức các chương trình trưng bày, giới thiệu sách theo từng chủ đề ý nghĩa, như: Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2025, Kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2025), Kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025), và 139 năm Ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886-01/5/2025). Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 58.224 lượt bạn đọc, với 79.052 lượt sách báo lưu hành, bao gồm các thể loại như: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi, cùng các báo và tạp chí đa dạng.
Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng tỉnh đã tổng hợp và trưng bày các chuyên đề đặc sắc “Tiền Giang trong công cuộc khai hoang lập ấp” và “Hội ngộ gốm Nam bộ xưa - Tiền Giang năm 2025” nhằm phục vụ Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2025. Trong tháng, Bảo tàng cùng các di tích trực thuộc đã đón tiếp 19.512 lượt khách tham quan, đặc biệt tại các di tích lịch sử như Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút và Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
Hoạt động thể dục, thể thao:
- Tổ chức đón đoàn đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 37 năm 2025, xuất phát từ thành phố Biên Hòa, tỉnh đồng Nai và điểm đến tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
- Đoàn Tiền Giang tham dự các giải quốc gia như: Giải Đua thuyền Rowing Vô địch các tay chèo xuất sắc quốc gia năm 2025, từ ngày 17/3 – 27/3/2025 tại Đà Nẵng; Giải Vô địch Cử tạ Thanh thiếu niên quốc gia năm 2025, từ ngày 26/3 – 05/4/2025 tại Đắk Lắk; Giải Vô địch các đội mạnh toàn quốc KickBoxing năm 2025, từ ngày 29/3 – 11/4/2025 tại Bà Rịa – Vũng Tàu; Giải Vô địch PencakSilat quốc gia năm 2025, từ ngày 31/3 – 12/4/2025 tại Thanh Hoá. Kết quả đạt 09 huy chương: 01 huy chương vàng, 03 huy chương Bạc; 05 huy chương Đồng.
6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):
Tình hình trật tự an toàn xã hội trong tháng trên địa bàn tỉnh được duy trì ổn định. Tổng cộng có 51 vụ phạm tội về trật tự xã hội, giảm 25 vụ so cùng kỳ, tuy nhiên tăng 09 vụ so với tháng trước. Hậu quả là 02 người thiệt mạng, 20 người bị thương, tài sản thiệt hại khoảng 554,6 triệu đồng. Cơ quan chức năng đã điều tra, khám phá 35 vụ (đạt tỷ lệ 68,6%), bắt giữ và xử lý 79 đối tượng, đồng thời thu hồi tài sản trị giá khoảng 125 triệu đồng.
Tính từ đầu năm, tổng số vụ phạm tội là 229, giảm 88 vụ so cùng kỳ. Vụ việc đã làm 07 người chết, 60 người bị thương, tổng giá trị tài sản thiệt hại lên đến khoảng 5,7 tỷ đồng. Đã điều tra, khám phá được 169 vụ (đạt tỷ lệ 74%), xử lý 383 đối tượng.
Về tội phạm ma túy trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý 07 vụ với 08 đối tượng, thu giữ 35,493 gram ma túy tổng hợp. Ngoài ra, 202 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cũng đã bị xử lý hành chính.
7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an, số liệu tính từ ngày 15/3/2025 đến 14/4/2025):
Tai nạn giao thông đường bộ: trong tháng xảy ra 18 vụ, tăng 05 vụ so tháng trước và giảm 13 vụ so cùng kỳ; làm chết 12 người, tăng 04 người so tháng trước và giảm 08 người so cùng kỳ; bị thương 08 người, giảm 01 người so tháng trước và giảm 12 người so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến tháng báo cáo xảy ra 93 vụ, giảm 19 vụ so cùng kỳ; làm chết 70 người, giảm 07 người so cùng kỳ; bị thương 38 người, giảm 20 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…
Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra.
8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:
- Cháy, nổ: trong tháng, xảy ra 04 vụ cháy, làm 04 người chết và thiệt hại tài sản khoảng 4,7 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu do sự cố hệ thống, thiết bị điện (02 vụ), còn lại đang điều tra (02 vụ). Tính từ đầu năm, tổng số vụ cháy là 07, giảm 10 vụ so với cùng kỳ, nhưng số người chết tăng thêm 04 người, thiệt hại tài sản khoảng 6,5 tỷ đồng, tăng 3,7 tỷ đồng.
- Môi trường: trong tháng, có 01 vụ vi phạm, xử phạt 36,2 triệu đồng. Tính từ đầu năm, xảy ra 08 vụ vi phạm môi trường, tương đương cùng kỳ, tổng số tiền xử phạt là 230 triệu đồng.
- Thiên tai: trong tháng, không xảy ra. Cộng dồn từ đầu năm, xảy ra 02 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 09 căn nhà bị tốc mái, tương đương so cùng kỳ;...Thiệt hại tài sản khoảng 222 triệu đồng.
Tập tin : web_solieu_uoc T4-2025.xlsx
Tin khác