Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 11 năm 2023
Trong tháng 11, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực; Hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả khả quan. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:
I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
1. Nông nghiệp
Cây lương thực có hạt:
trong tháng gieo trồng được 12.939 ha, sản lượng thu hoạch 672 tấn. Tính đến cuối tháng 11/2023 gieo trồng 131.611 ha, đạt 100,2% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 727.443 tấn, giảm 6,2%;
trong đó: cây lúa gieo sạ 129.389 ha, giảm 4%; thu hoạch 116.510 ha, giảm 4,1%; sản lượng thu hoạch 719.603 tấn, giảm 6,3%.
Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/11/2023
- Cây lúa:
Vụ Thu đông: diện tích gieo trồng 12.879 ha, đạt 95,5% kế hoạch, giảm 3,9% so cùng kỳ, diện tích gieo trồng ở các huyện: Gò Công Tây 7.055 ha, TX Gò Công 3.468 ha, Tân Phước 1.167 ha, Châu Thành 741 ha, Gò Công Đông 257 ha, Chợ Gạo 137 ha và Tân Phú Đông 54 ha.
- Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 60 ha. Tính chung 11 tháng gieo trồng được 2.222 ha, đạt 91,8% kế hoạch, giảm 5,5% so cùng kỳ; thu hoạch 2.142 ha, giảm 0,5%; năng suất bình quân đạt 36,6 tạ/ha, tăng 0,2% với sản lượng đạt 7.840 tấn, giảm 0,3%.
Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 920 ha, thu hoạch 1.461 ha với sản lượng 40.891 tấn. Tính chung 11 tháng gieo trồng 54.076 ha, đạt 93,4% kế hoạch, giảm 2,5% so cùng kỳ; thu hoạch 48.714 ha, giảm 0,4% với sản lượng 1.040.534 tấn, đạt 84,3% kế hoạch, giảm 0,4%; trong đó: rau các loại gieo trồng 53.820 ha, giảm 2,5%; thu hoạch 48.464 ha, giảm 0,4% với sản lượng đạt 1.039.785 tấn, giảm 0,4%.
Chăn nuôi: ước thời điểm 01/11/2023 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 122,3 nghìn con, tăng 5% so cùng kỳ; đàn lợn 298 nghìn con, tăng 1,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,3 triệu con, giảm 0,3%. Đàn gia cầm giảm nhẹ; đàn gia súc có xu hướng tăng, do người chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, gia tăng hiệu quả kinh tế và tạo ra sản phẩm chăn nuôi an toàn thực phẩm. Mặc dù trong thời gian qua giá các loại thức ăn chăn nuôi luôn ở mức cao, giá bán sản phẩm đầu ra luôn biến động song người chăn nuôi vẫn kỳ vọng trong thời gian tới giá bán các sản phẩm chăn nuôi sẽ tăng, nhất trong là trong dịp lễ tết.
Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/11/2023
* Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang
- Bệnh cúm gia cầm: trong tháng không ghi nhận bệnh. Tính từ đầu năm đến nay ghi nhận 10 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 12.463 con trên tổng đàn 16.900 con tại 04 xã/04 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Gò Công Tây: 01 xã; Châu Thành: 01 xã; Gò Công Đông: 01 xã).
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng ghi nhận 19 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 350 con trên tổng đàn 954 con, số lợn bị tiêu hủy là 395 con với khối lượng 17.943 kg. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022), trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 27 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 573 trên tổng đàn 1.277 con tại 12 xã/09 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 02 xã; Chợ Gạo: 02 xã; Châu Thành: 01 xã; TP. Mỹ Tho: 01 xã; thị xã Cai Lậy: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy là 654 con với khối lượng 25.688 kg.
- Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không ghi nhận bệnh. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022), ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại 07 huyện/16 xã/18 ấp/21 hộ với 26 con bò bệnh/tổng đàn 85 con; đã tiêu hủy 04 con với khối lượng 746 kg.
2. Lâm nghiệp:
Tổng diện tích rừng hiện có là 1.735,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); trong đó rừng phòng hộ: 1.381,8 ha (huyện Gò Công Đông: 429,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 896,9 ha và huyện Tân Phước: 55,3 ha); rừng sản xuất: 353,7 ha.
Trong tháng thực hiện trồng mới được 0,83 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay đạt khoảng 562 ngàn cây, tăng 9,1% so cùng kỳ do trồng cây ven đường giao thông nông thôn mới, dự án quản lý rừng bền vững khu vực rừng ven biển giai đoạn 2021 – 2030 và theo kế hoạch trồng của từng huyện ở Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phú Đông. Những cây trồng mới chủ yếu là cây bạch đàn, tràm bông vàng trồng trên các tuyến đường đi, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất.
3. Thủy hải sản:
Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 174 ha. Tính chung 11 tháng năm 2023 đạt 15.350 ha, đạt 104% kế hoạch, tăng 1% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 7.720 ha, tăng 2,8%, diện tích nuôi cá đạt 4.610 ha, giảm 1,2%, diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ.
Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 19.492 tấn. Tính chung 11 tháng năm 2023 đạt 245.412 tấn, giảm 15,8% so cùng kỳ, trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 155.104 tấn, tăng 1,5%; sản lượng khai thác 90.308 tấn, giảm 34,9%. Tình hình khai thác thủy sản giảm sâu so với cùng kỳ năm 2022, do các tháng đầu năm 2023, diễn biến thời tiết ở ngư trường có nhiều bất lợi nên các tàu chỉ neo đậu, không khai thác được, tình trạng thiếu lao động đi biển vẫn còn xảy ra, do lao động nghề biển vất vả, nguy hiểm nhưng thu nhập không cao; giá nhiên liệu và giá nguyên liệu đầu vào tăng cao; nguồn lợi ngư trường suy giảm.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2023 tăng 1,38% so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,03%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,05%. Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng như: Sản xuất kim loại tăng 11,03%; Sản xuất thiết bị điện tăng 5,75%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,19%;... và tăng 9,37% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 53,75%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 36,72%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 9,77%;...
Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,01% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,86%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,29%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,9%.
Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau:
- Có 22/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 160,1%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 107,7%; Giấy vệ sinh tăng 51,2%; Máy gặt đập liên hợp tăng 37,5%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 25%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 22,3%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 20,6%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm tăng 16,7%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 10,2%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 8,7%; Phân vi sinh tăng 8,3%; Thức ăn cho gia súc tăng 8,3%; Điện thương phẩm tăng 8,3%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 3%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 3%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 2,3%; Bia đóng chai tăng 0,5%;…
- Có 19/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 69%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 32,6%; Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 32,6%; Bóng thể thao khác giảm 30,2%; Màn bằng vải khác giảm 28,5%; Túi xách giảm 24%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 23,8%; Dây thép không gỉ giảm 18,9%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 12,7%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 9,4%; Phi lê đông lạnh giảm 6,7%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 5%; Thức ăn cho thủy sản giảm 4,2%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 3,4%; Nước uống được giảm 1,2%; Bia đóng lon giảm 0,7%;…
* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2023 so với tháng trước tăng 6,62% và tăng 1,91% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2023 giảm 6,99%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,89%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 11,39%; sản xuất đồ uống giảm 4,56%, trong đó sản xuất bia giảm 4,56%; sản xuất trang phục giảm 54,67%; sản xuất da giảm 17,88%, trong đó sản xuất giày dép giảm 12,89%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 6,88%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 44,95%; sản xuất thiết bị điện giảm 55,33%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…giảm 70,58%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: dệt tăng 5,44%, trong đó sản xuất sợi tăng 18,61%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 36,29%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 62,38%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 61,45%; sản xuất kim loại tăng 14,66%;…
- Chỉ số tồn kho tháng 11/2023 so với tháng trước tăng 24,9% so với tháng trước và tăng gấp 1,1 lần so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng gấp 2,4 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng gấp 1,7 lần; sản xuất trang phục tăng 67,2%; sản xuất da tăng 11,3%, trong đó sản xuất giày dép tăng 8,3%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 51,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng gấp 1,1 lần; sản xuất kim loại tăng gấp 1,4 lần; sản xuất thiết bị điện tăng 75,69%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 76,33%… Bênh cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: dệt giảm 45%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 67,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 80,0%; chế biến, chế tạo khác giảm 21,1%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 21,1%;…
III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG
Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 835 tỷ đồng, tăng 34,1% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 5.785 tỷ đồng, đạt 85,7% kế hoạch, tăng 23,4% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch giải ngân năm 2023, Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 4.899 tỷ đồng, đạt 83,8% kế hoạch, tăng 33,4% so cùng kỳ, chiếm 84,7% tổng số;
trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.892 tỷ đồng, tăng 34,7% so cùng kỳ; vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.807 tỷ đồng, tăng 34,8% so cùng kỳ.
.. Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 492 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, giảm 26,7% so cùng kỳ, chiếm 8,5% tổng số;
trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 213 tỷ đồng, giảm 30,3% so cùng kỳ
... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 394 tỷ đồng, đạt 107,1% kế hoạch, tăng 14,5% so cùng kỳ, chiếm 6,8% tổng số;
trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 210 tỷ đồng, giảm 6,4% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới.
Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 11 tháng năm 2023
IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ
1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước thực hiện 6.885 tỷ đồng, giảm 0,5% so tháng trước và tăng 6% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 74.960 tỷ đồng, đạt 91,4% kế hoạch, tăng 11,1% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 58.003 tỷ đồng, tăng 10,8%; lưu trú 275 tỷ đồng, tăng 22,4%; ăn uống 6.284 tỷ đồng, tăng 12,4%; du lịch lữ hành 169 tỷ đồng, tăng 39,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 10.229 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ.
Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
2. Xuất - Nhập khẩu
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 387 triệu USD, tăng 25,3% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 92 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 295 triệu USD. Mười một tháng ước xuất khẩu 4.480 triệu USD, đạt 114,9% kế hoạch, tăng 23,8% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 27 triệu USD, tăng 178,2%; kinh tế ngoài nhà nước 1.081 triệu USD, tăng 67,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 3.372 triệu USD, tăng 13,8% so cùng kỳ.
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh như sau:
- Thủy sản: ước tính tháng 11/2023 xuất 9.058 tấn với trị giá 24 triệu USD. Mười một tháng xuất 151.179 tấn, tăng 60,1%; với trị giá xuất 444 triệu USD, đạt 111% kế hoạch, tăng 32,8% so cùng kỳ. Nguyên nhân chính là do sự hồi phục kinh tế của các nước, nhu cầu tiêu thụ cao vào dịp lễ cuối năm, trong số các thị trường xuất khẩu tiềm năng của cá tra Việt Nam chính là các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Bên cạnh đó, các nước châu Phi và Mexico, Brazil… cũng là những thị trường tiềm năng vì giá thành phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng.
- Gạo: ước tính tháng 11/2023 xuất 5.472 tấn với trị giá 2,5 triệu USD. Mười một tháng xuất 160.001 tấn, tăng 37,6%; với trị giá xuất 94,7 triệu USD, đạt 189,4% kế hoạch, tăng 65,5% so cùng kỳ. Hiện, giá lúa trên thị trường giảm nhẹ trong khi giá lúa Thu Đông tại ruộng tiếp tục neo ở mức cao, giao dịch lúa cắt gần ngày khá chậm do giá cao, một số đồng chưa cọc, nông dân chào giá cao, thương lái hỏi mua lai rai. Tuy nhiên, hiện giá gạo nội địa so với thời điểm đầu năm vẫn cao hơn khoảng 3.000 đồng/kg. Theo một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thị trường xuất khẩu gạo sang một số nước hiện đang “đóng băng”, khiến việc tiêu thụ gạo không còn sôi động như trước.
- Hàng dệt, may: ước tính tháng 11/2023 xuất 8.114 ngàn sản phẩm với trị giá xuất 88,6 triệu USD. Mười một tháng xuất 62.573 ngàn sản phẩm, giảm 28,2%; với trị giá xuất 674,7 triệu USD, đạt 108,8% kế hoạch, tăng 30,4% so cùng kỳ do thị trường chính xuất khẩu của ta tại Hoa Kỳ và EU lạm phát đã hạ nhiệt. Các doanh nghiệp may vẫn duy trì ổn định đơn hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU là nhờ các doanh nghiệp chấp nhận đơn hàng với biên độ lợi nhuận thấp để duy trì sản lượng và giữ chân công nhân.
- Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng):
ước tháng 11/2023 xuất 10.145 tấn với trị giá 96,6 triệu USD. Mười một tháng xuất 101.826 tấn, tăng 16,3%; với trị giá xuất 1.000 triệu USD, tăng 12,4% so cùng kỳ.
Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 11 tháng đầu năm 2023 như: giày dép các loại 744 triệu USD, tăng 3,8%; sắt thép 212 triệu USD, gấp 3 lần; sản phẩm từ chất dẻo 182 triệu USD, giảm 8,5%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 174 triệu USD, giảm 22%... so cùng kỳ.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2023 ước 228 triệu USD, giảm 26,4% so tháng trước. Mười một tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 2.525 triệu USD, đạt 109,8% kế hoạch, tăng 24,4% so cùng kỳ;
trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 159 triệu USD, tăng 34,7%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 2.366 triệu USD, tăng 23,7% so cùng kỳ
. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 783 triệu USD, giảm 6,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 529 triệu USD, tăng 67,8%; vải các loại 226 triệu USD, tăng 8,8%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu 75 triệu USD, giảm 27%... so cùng kỳ.
3. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2023 tăng 0,64% so tháng 10/2023 (thành thị tăng 0,57%, nông thôn tăng 0,65%); so cùng kỳ tăng 3,75%.
So với tháng 10/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 08 nhóm hàng tăng giá: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,48% (trong đó: lương thực tăng 1,74%, thực phẩm tăng 0,33% và uống ngoài gia đình tăng 0,26%, đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,72%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,44%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,26%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,49%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,76%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,09% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,47%. Có 02 nhóm giảm: nhóm giao thông giảm 0,57%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định.
Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước:
- Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 1,74% so với tháng trước, do nhu cầu xuất khẩu gạo dịp cuối năm tăng lên để đáp ứng giao đủ số lượng đã ký hợp đồng đầu năm 2023.
- Giá thịt bò tăng 0,2%, do nhu cầu tiêu thụ thịt bò nhiều vào các tháng cuối năm.
- Giá thịt gia cầm các loại tăng 0,02%, giá trứng các loại tăng 1,77% so với tháng trước là do nhu cầu chế biến thực phẩm tăng lên để phục vụ thị trường Tết sắp đến.
- Giá rau rau tươi, khô và chế biến tăng 3,14%; do diện tích gieo trồng rau xanh giảm một số hộ dân chuyển sang trồng hoa, kiểng phục vụ Tết nguyên đán năm 2024.
- Giá dịch vụ y tế tăng 8,27% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng CPI chung tháng 11/2023 khoảng 0,38 điểm phần trăm, trong đó: dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 5,19%, dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tăng 14,02% so với tháng trước. Nguyên nhân giá dịch vụ y tế tăng do tỉnh thực hiện theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm:
- Giá nước sinh hoạt giảm 0,38%, giá điện sinh hoạt giảm 1,45% so với tháng trước do thời tiết tại địa phương đang vào mùa Đông, nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt của người dân giảm.
- Giá xăng dầu tháng 11/2023 giảm 1,35% vào ngày 01/11; 11/11 và ngày 23/11/2023, góp phần kèm hãm tốc độ tăng CPI chung khoảng 0,06 điểm phần trăm.
- Máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,19% do các cửa hàng bán lẻ chủ động giảm giá bán lẻ để cạnh tranh đẩy mạnh sức mua tiêu dùng dịp cuối năm.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,48%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 11tháng năm 2023 so cùng kỳ như: Nhóm Giáo dục tăng 6,63%, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 6,8%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,03%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống 3,84%, trong đó lương thực tăng 7,02%; ăn uống ngoài gia đình tăng 4,63 và thực phẩm tăng 2,83%; Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,76%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,4%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,88%;…
Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 11/2023 tăng 3,65% so tháng trước, giá bình quân tháng 11/2023 là 5.690 ngàn đồng/chỉ, tăng 601 ngàn đồng.
Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 11/2023 tăng 0,05% so tháng trước, giá bình quân 24.870 đồng/USD, so cùng kỳ giảm 283 đồng /USD.
4. Du lịch
Khách du lịch đến trong tháng 11/2023 ước tính 126 ngàn lượt khách, tăng 1% so tháng trước và tăng 36,2% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 1.646 tỷ đồng, giảm 3% so tháng trước và tăng 8,7% so cùng kỳ.
Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.269 ngàn lượt khách, đạt 101,5% kế hoạch và tăng 72,7% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 363 ngàn lượt khách, tăng 4,9 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 16.957 tỷ đồng, tăng 12,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 37,1%, ước đạt 6.284 tỷ đồng, tăng 12,8%; lưu trú đạt 275 tỷ đồng, tăng 22,4% so cùng kỳ...
5. Vận tải
5.1. Kết quả hoạt động vận tải:
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 234 tỷ đồng, tăng 3,5% so tháng trước và tăng 16,9% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.272 tỷ đồng, tăng 12,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 591 tỷ đồng, tăng 16,2% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.458 tỷ đồng, tăng 11,8% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 917 tỷ đồng, tăng 12,7%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.132 tỷ đồng, tăng 13,2%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 223 tỷ đồng, tăng 7,7% so cùng kỳ.
a) Vận tải hành khách
Trong tháng ước tính đạt 1.348 ngàn hành khách, tăng 1,1% so tháng trước và tăng 20% so cùng kỳ; luân chuyển 29.235 ngàn hành khách.km, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 14% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 15.052 ngàn hành khách, tăng 13,8% so cùng kỳ; luân chuyển 332.801 ngàn hành khách.km, tăng 11,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 5.039 ngàn hành khách, tăng 11,1% và luân chuyển 321.941 ngàn hành khách.km, tăng 11,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.013 ngàn hành khách, tăng 15,2% và luân chuyển 10.860 ngàn hành khách.km, tăng 15,2% so cùng kỳ.
b) Vận tải hàng hóa
Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 1.560 ngàn tấn, tăng 6,3% so tháng trước và tăng 17,5% so cùng kỳ; luân chuyển 286.461 ngàn tấn.km, tăng 5,4% so tháng trước và tăng 16% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 14.123 ngàn tấn hàng hóa, tăng 13,3% so cùng kỳ; luân chuyển 2.703.277 ngàn tấn.km, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.058 ngàn tấn, tăng 8,8% và luân chuyển 395.912 ngàn tấn.km, tăng 9,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 12.065 ngàn tấn, tăng 14,1% và luân chuyển 2.307.365 ngàn tấn.km, tăng 14% so cùng kỳ.
5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông
Trong tháng đăng ký mới 3.766 chiếc xe mô tô xe máy, 439 chiếc xe ô tô, 01 xe ba bánh, 05 chiếc xe đạp điện và 01 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.481.204 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.429.127 chiếc, 50.872 chiếc xe ô tô, 157 chiếc xe ba bánh, 469 chiếc xe đạp điện và 579 chiếc xe khác.
6. Bưu chính viễn thông
Doanh thu trong tháng 11/2023 đạt 336 tỷ đồng, tăng 0,1% so tháng trước và tăng 1,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 32 tỷ đồng, tăng 13,1% và viễn thông 304 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.618 tỷ đồng, tăng 3,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 351 tỷ đồng, tăng 12,3% và viễn thông 3.266 tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ.
Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2023 là 126.988 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,14 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2023 là 383.286 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 21,54 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 11 năm 2023 là 1.482.766 thuê bao.
V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
1. Tài chính
Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.342 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 874 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 265 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 9.255 tỷ đồng, đạt 89,9% dự toán, giảm 7,8% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 8.984 tỷ đồng, đạt 90,9% dự toán, giảm 7,1% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.770 tỷ đồng, đạt 85,2% dự toán, giảm 5,1% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.145 tỷ đồng, đạt 99,9% dự toán, giảm 5,5% so cùng kỳ...).
Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.175 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 450 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 13.236 tỷ đồng, đạt 93,8% dự toán, tăng 9,45% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 5.050 tỷ đồng, đạt 95,4% dự toán, tăng 10,6% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 6.383 tỷ đồng, đạt 82,6% dự toán và tăng 3,2% so cùng kỳ.
2. Ngân hàng
Trong tháng 11/2023, Ngành Ngân hàng tiếp tục thực hiện vai trò hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển; chấp hành nghiêm túc các quy định về lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhất là các mức trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay.
- Đến cuối tháng 10/2023, vốn huy động đạt 94.067 tỷ đồng, đạt 107,2% kế hoạch, tăng 6.331 tỷ, tăng 7,22% so với cuối năm 2022. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 92.267 tỷ, tăng 6.246 tỷ, tăng 7,26% so với cuối năm 2022. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2023, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 1.173.701 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 144.123 tỷ đồng. Ước tính đến cuối tháng 11/2023, nguồn vốn huy động đạt 94.194 tỷ đồng, tăng 7,36% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ đạt 92.447 tỷ, tăng 7,47% với cuối năm 2022.
Nợ xấu:
đến cuối tháng 10/2023, số dư là 1.718 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,85%, tăng 1,16% so cuối năm 2022. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức đảm bảo dưới 3% nhưng số dư và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng liên tục qua các tháng. Trong đó, nợ nhóm 3 chiếm 24,21%, nhóm 4 chiếm 45,30%, nhóm 5 chiếm 30,20%. Ước đến cuối tháng 11/2023, nợ xấu là 1.698 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,84%, tăng 1,15% so cuối năm 2022.
Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2023 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.483 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,29%; đáp ứng nhu cầu cho 8.842 lượt thành viên vay vốn với tổng dư nợ đạt 1.109 tỷ đồng, tăng 6,71% so với cuối năm 2022; chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp 0,43%, giảm 0,24% so với cuối năm 2022.
VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Trong tháng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 02/11/2023). Họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); đánh giá, nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 15 nhiệm vụ KH&CN (10 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); quyết định triển khai 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Tham mưu trình Ủy ban dừng triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện tổ chức khoa học và công nghệ (Trung tâm nghiên cứu khoa học ngôn ngữ).
Đến tháng 11/2023, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 12 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); đánh giá, nghiệm thu kết thúc 17 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 06 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 28 nhiệm vụ KH&CN (18 cấp tỉnh, 10 cấp cơ sở); quyết định triển khai 14 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động việc làm:
Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 3.033 lượt lao động, tăng 93,3% so cùng kỳ;
trong đó: tư vấn nghề cho 87 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 236 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.631 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 79 lượt lao động.
Giới thiệu việc làm trong tháng cho 186 lượt lao động, giảm 0,4% so cùng kỳ, trong đó có 118 lao động có được việc làm ổn định, giảm 0,3%.
Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 68 lượt lao động, tăng 46% so cùng kỳ; có 02 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 100%; có 44 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài (Nhật Bản 42 lao động, Đài Loan 02 lao động) tăng 4,8%.
Tiếp nhận 2.993 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 120,7% so cùng kỳ; có 1.904 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 49,1% với số tiền chi trả khoảng 44 tỷ đồng, tăng 74,2% so cùng kỳ.
2. Chính sách xã hội:
Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện: lập Quyết định giải quyết chế độ mai táng phí và 03 tháng trợ cấp 83 trường hợp; thu hồi thờ cúng 01 trường hợp; trợ cấp thờ cúng và chuyển trợ cấp thờ cúng 57 trường hợp; giải quyết mai táng phí 1 lần 27 trường hợp; mai táng phí tuất 04 trường hợp; trợ cấp con liệt sĩ tàn tật 01 trường hợp; hưởng thêm chế độ thương binh 01 trường hợp; trợ cấp vợ liệt sĩ tái giá 01 trường hợp; ưu đãi giáo dục 11 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen theo QĐ 24/TTG-CP: 01 trường hợp; tù đày 05 trường hợp; trợ cấp 01 lần thanh niên xung phong 02 trường hợp; chất độc hóa học 01 trường hợp; Quyết định trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg: 48 trường hợp.
3. Hoạt động y tế:
Trong tháng, ghi nhận 11/44 bệnh truyền nhiễm. So cộng dồn cùng kỳ về số mắc có 10 bệnh tăng (Bệnh do vi rút Adeno, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sởi, Tay – chân – miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não vi rút khác), 6 bệnh giảm (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Quai bị, Sốt xuất huyết Dengue, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút C, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona) 28 bệnh không xảy ra ca mắc.
Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng ghi nhận 259 ca mắc, giảm 73,9% so cùng kỳ; không ghi nhận tử vong.
Phòng chống HIV/AIDS: tính đến nay ghi nhận 6.753 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.326 người.
Tình hình khám chữa bệnh: số lần khám bệnh trong tháng 548.424 lượt người, tăng 49,2% so cùng kỳ; số người điều trị nội trú 26.203 lượt người, tăng 32,3%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 86,4% .
4. Hoạt động giáo dục
Tổ chức thi cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông năm học 2023-2024 khóa thi ngày 28/11/2023.
Tiếp tục duyệt hồ sơ cấp Giấy trúng tuyển 10 THPT năm học 2023-2024 và hoàn thiện bản chính bằng tốt nghiệp THPT năm 2023.
Tổ chức đánh giá ngoài năm học 2023-2024 và công nhận trường mầm non, phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, công nhận trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo đăng ký. Tổ chức đánh giá ngoài các đơn vị gồm huyện Cái Bè: TH-THCS Thiện Trí; huyện Chợ Gạo: Mầm non Hòa Định; huyện Châu Thành: Mầm non Hữu Đạo, Tiểu học Đông Hòa; thị xã Gò Công: Mầm non Phường 4; huyện Cai Lậy: THCS Mỹ Thành Bắc, THCS Phú Cường; huyện Tân Phú Đông: Mầm non Tân Phú; THPT Tứ Kiệt; Trung tâm GDNN-GDTX Gò Công Tây.
5. Hoạt động văn hóa - thể thao:
Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng Tiền Giang và các di tích quốc gia đã đón 7.168 lượt khách.
Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức tuyên truyền hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam. Tổ chức Hội chợ thương mại sản phẩm nông sản, OCOP năm 2023 (từ ngày 10/11 đến ngày 17/11/2023) tại quảng trường Hùng Vương.
Hoạt động thư viện: tổ chức 10 chuyến xe tri thức thu hút 7.478 học sinh tham gia và 11.215 lượt sách báo lưu hành.
Hoạt động thể dục - thể thao:
Tổ chức Giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia năm 2023, từ ngày 21/10 – 29/10/2023; Hội thi thể thao dân tộc tỉnh Tiền Giang, từ ngày 03/11 – 04/11/2023 tại TX Gò Công.
Tham dự Giải VĐ Vovinam toàn quốc lần thứ 27 năm 2023, từ ngày 06/10 – 17/10/2023 tại Nam Định với thành tích đạt được 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc và 02 Huy chương Đồng.
Tham dự Giải VĐ Điền kinh quốc gia lần thứ 47 năm 2023, từ ngày 20/10 – 28/10/2023 tại Hà Nội với thành tích đạt được là 02 Huy chương Đồng.
Tham dự Giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia năm 2023, từ ngày 21/10 – 29/10/2023 tại Tiền Giang với thành tích đạt được là 02 Huy chương Đồng.
Tham dự Giải VĐ Cử tạ các Câu lạc bộ quốc gia năm 2023, từ ngày 26/10 – 04/11/2023 tại Bắc Ninh với thành tích đạt được 02 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc và 04 Huy chương Đồng.
6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an):
Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 27 vụ, tăng 02 vụ so tháng trước và tăng 05 vụ so cùng kỳ; làm chết 20 người, tương đương so tháng trước và tăng 01 người so cùng kỳ; bị thương 13 người, tăng 5 người so tháng trước và tăng 05 người so cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, số vụ tai nạn ghi nhận 250 vụ, giảm 94 vụ so cùng kỳ; làm chết 184 người, giảm 66 người và bị thương 120 người, giảm 45 người; thiệt hại tài sản chung trị giá khoảng 3 tỷ đồng. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông như: đi không đúng phần đường, làn đường; lỗi do người đi bộ; vượt không đảm bảo an toàn; chuyển hướng không đúng quy định…
Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn tương đương so cùng kỳ, không phát sinh người chết và người bị thương.
7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):
Tội phạm về trật tự xã hội trong tháng, ghi nhận 50 vụ, giảm 16 vụ so với tháng 10/2023; giảm 19 vụ so với tháng 11/2022; làm chết 03 người, bị thương 10 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,1 tỷ đồng; điều tra khám phá 40 vụ (đạt 80%), bắt xử lý 64 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 375 triệu đồng. Tính đến tháng 11/2023, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 716 vụ, giảm 02 vụ, tương đương 0,3% so với cùng kỳ, điều tra khám phá đạt 81,6%, bắt xử lý 1.160 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 4,98 tỷ đồng.
Phát hiện, xử lý 14 vụ, 19 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 349,4g ma túy tổng hợp,…; xử lý vi phạm hành chính 91 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:
Trong 11 tháng năm 2023, cháy, nổ ghi nhận 09 vụ, giảm 06 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá khoảng 11 tỷ đồng; nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, người dân bất cẩn trong sử dụng lửa.
Lĩnh vực môi trường trong tháng không xảy. Nâng tổng số vụ vi phạm từ đầu năm đến nay là 20 vụ, giảm 07 vụ vi phạm đã xử lý với số tiền xử phạt 4,8 tỷ đồng.
Thiên tai trong tháng xảy ra 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn huyện Chợ Gạo làm 10 căn nhà bị tốc mái, 200 con gà ri bị chết với giá trị thiệt hại khoảng 160 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, xảy ra 17 cơn lốc xoáy, 05 căn nhà bị sập, 315 căn nhà bị tốc mái, 18.754 cây ăn trái bị ngã đổ, 200 con gà ri bị chết, 35 điểm đê bị sạt lở với tổng giá trị thiệt hại khoảng 84,1 tỷ đồng.
Tập tin : web_solieu_uoc T11-2023.xlsx
Tin khác