0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 7 năm 2024

29/07/2024 09:36

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 của tỉnh tiếp tục phát triển, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc, hầu hết các ngành, lĩnh vực đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực đạt được như sau:

I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Nông nghiệp

Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 249 ha với sản lượng 564 tấn. Lũy kế đến nay, gieo trồng được 109.463 ha, đạt 96,1% kế hoạch, giảm 7,4% so cùng kỳ với sản lượng thu hoạch 441.253 tấn, giảm 8,5% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 107.768 ha, giảm 7,5%; thu hoạch 64.863 ha, giảm 8,7% với sản lượng 436.022 tấn, giảm 8,6%.

Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/7/2024

- Cây lúa:

Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng 62.885 ha, giảm 7,9% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch chủ yếu là lúa Xuân hè với 19.980 ha, ở các huyện phía tây gồm: Cai Lậy 5.864 ha, Cái Bè 5.069 ha, Tân Phước 4.791 ha, thị xã Cai Lậy 2.991 ha và Châu Thành 1.265 ha, giảm 2.898 ha so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 60,6 tạ/ha, giảm một tạ/ha so cùng kỳ; sản lượng đạt 120.992 tấn, giảm 19.928 tấn so cùng kỳ, tương đương giảm 14,1% do diện tích thu hoạch giảm 12,7% và năng suất bình quân giảm 1,7%.

- Cây ngô:

trong tháng, gieo trồng 249 ha, thu hoạch 144 ha với sản lượng 564 tấn. Đến nay gieo trồng được 1.695 ha, đạt 72,6% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ, thu hoạch 1.437 ha, tăng 0,2%, năng suất bình quân đạt 36,4 tạ/ha, tăng 0,4% so cùng kỳ với sản lượng 5.231 tấn, đạt 61,6% kế hoạch, tăng 0,6%.

Cây rau đậu các loại:

trong tháng gieo trồng 5.892 ha, thu hoạch 4.454 ha với sản lượng 98.203 tấn. Tính chung 7 tháng, gieo trồng được 40.957 ha, đạt 74,8% kế hoạch, giảm 0,2% so cùng kỳ; thu hoạch 35.478 ha, tương đương so cùng kỳ; sản lượng ước tính 762.189 tấn, đạt 63,7% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 40.780 ha, giảm 0,2%, thu hoạch 35.332 ha, tương đương so cùng kỳ với sản lượng 761.748 tấn, tăng 1,9% so cùng kỳ).

Chăn nuôi: ước thời điểm 01/7/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119 ngàn con, giảm 3,4% so cùng kỳ; đàn lợn 286 ngàn con, giảm 3,1%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,6 triệu con, tăng 0,6%. Chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, sản phẩm ngành chăn nuôi bị cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu, tiêu thụ thực phẩm giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/7/2024

*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

Gia cầm: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 2.121 con. 

Gia súc:

Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 53 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 808 con/tổng đàn 2.355 con tại 23 xã/08 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, thị xã Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông); đã tiêu hủy 1.759 con với khối lượng khoảng 78 tấn.

Bệnh viêm da nổi cục: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 05 hộ có bò bệnh tại 04 xã/03 huyện (Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông) với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con.

2. Lâm nghiệp:

Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh là 1.642,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 321,1 ha rừng sản xuất. Trong tháng, thực hiện trồng mới được 298,2 ngàn cây phân tán. Tính chung 7 tháng, tổng số lượng cây phân tán trồng được 425,7 ngàn cây, giảm 2,7% so cùng kỳ.

3. Thủy hải sản:

Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 1.162 ha, tính chung 7 tháng năm 2024 đạt 13.508 ha, đạt 91,9% kế hoạch, giảm 2,3% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 6.893 ha, tăng 1,6%; diện tích nuôi cá đạt 3.795 ha, giảm 0,8%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 2.820 ha, giảm 12,1% so cùng kỳ.

Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng ước tính đạt 26.382 tấn. Ước tính 7 tháng năm 2024 đạt 171.257 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 115.465 tấn, tăng 1,3%; sản lượng khai thác 55.792 tấn, tăng 3,8%.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2024 tăng 7,07% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,25%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,75%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,26%) và tăng 16,74% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng hơn so cùng kỳ, trong đó: sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 55,99%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 42,75%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 37,30%; sản xuất kim loại 33,54%;...Tuy nhiên cũng có một số ngành giảm sâu so cùng kỳ như: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 33,38%; sản xuất trang phục giảm 29,9%; sản xuất đồ uống giảm 24,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 24,33%;...

Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2024 tăng 10,41% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,54%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 21,34%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,74%.

Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 7 tháng so cùng kỳ như sau:

- Có 33/52 sản phẩm tăng so cùng kỳ: lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 74,4%; dây thép không gỉ tăng 73,9%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 61,8%; quả và hạt ướp lạnh tăng 53%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 45,3%; phi lê đông lạnh tăng 45,3%; giấy vệ sinh tăng 29%; bóng thể thao khác tăng 17,8%; điện thương phẩm tăng 14,2%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 11,5%; nước uống được tăng 10,3%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 7,1%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 6,9%; thức ăn cho thủy sản tăng 6,8%; thức ăn cho gia súc tăng 3,9%;…

 - Có 19/52 sản phẩm giảm so cùng kỳ: đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 23,8%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 22,9% địch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 18,8%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 17,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 17,2%; bia đóng chai giảm 16,3%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 14,7%; phân vi sinh giảm 11,9%; túi xách giảm 7,9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 7%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 4,6%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 1,6%; bia đóng lon giảm 1,3%;…

Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp

* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

- Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7/2024 so với tháng trước tăng 6,13% và tăng 17,27% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 7 năm 2024 tăng 10,86%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,89%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,91%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 30,53%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 56,3%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 31,34%; sản xuất kim loại tăng 9,23%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 73,36%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 5,42%, trong đó sản xuất bia giảm 5,42%; dệt giảm 14,79%; sản xuất trang phục giảm 20,32%; sản xuất da giảm 6,68%, trong đó sản xuất giày dép giảm 3,36%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 17,62%;...

- Chỉ số tồn kho tháng 7/2024 so với tháng trước tăng 11,54% và so với cùng kỳ tăng 10,92%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 59,93%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 64,64%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 99,42%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,35%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 42,44%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 64,93%; sản xuất trang phục giảm 49,67%; sản xuất da giảm 2,02%, trong đó sản xuất giày dép giảm 3,07%; sản xuất kim loại giảm 0,95%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 4,35%; sản xuất thiết bị điện giảm 60,07%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 60,15%; chế biến, chế tạo khác giảm 7,41%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 7,41%;…

III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng là 483 tỷ đồng, giảm 13,5% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2024 ước thực hiện 2.704 tỷ đồng, đạt 54,5% kế hoạch, giảm 12,6% so cùng kỳ.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.247 tỷ đồng, giảm 11,8% so cùng kỳ, chiếm 83,1% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 564 tỷ đồng, giảm 38,2%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.029 tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ... Các ngành các cấp yêu cầu các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ đầu tư công,

hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 390 tỷ đồng, tăng 8,7% so cùng kỳ, chiếm 14,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 129 tỷ đồng, giảm 12,6% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, thành phố, thị xã thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nâng cao.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 67 tỷ đồng, giảm 64,4% so cùng kỳ, chiếm 2,5% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 22 tỷ đồng, bằng 21,2% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình sớm đưa các công trình vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả công trình. Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân.


Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 7 tháng năm 2024


IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.367 tỷ đồng, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 51.368 tỷ đồng, đạt 57,7% kế hoạch, tăng 8,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 39.501 tỷ đồng, tăng 7,7%; lưu trú 199 tỷ đồng, tăng 15%; ăn uống 4.960 tỷ đồng, tăng 27,8%; du lịch lữ hành 132 tỷ đồng, tăng 29,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 6.576 tỷ đồng, tăng 2,7% so cùng kỳ.

Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại: trong tháng ngành Công thương đã thông báo các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, diễn đàn thương mại như: thông tin đến các doanh nghiệp về tình hình kết nối tiêu thụ, tham gia các hội chợ, triển lãm; kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP của các tỉnh Cao Bằng, Kiên Giang, Ninh Thuận; tham gia trưng bày và bán sản phẩm tại Siêu thị Chợ Deli Nha Trang; kết nối tiêu thụ sản phẩm trên Sàn Thương mại điện tử ngành Công Thương tỉnh Bình Thuận; đoàn công tác sang Ma-rốc; trưng bày tại Hội chợ quốc tế đồ nội ngoại thất và mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam ASEAN 2024; Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng bán hàng qua hình thức Livetream và một số xu hướng thương mại điện tử; Hội nghị về Phòng vệ thương mại, với chủ đề “Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ trong tình hình mới”;…

nh 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

2. Xuất - Nhập khẩu:

a. Xuất khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 490 triệu USD, tăng 2,08% so tháng trước và tăng 16,9% so cùng kỳ. Bảy tháng ước xuất khẩu 3.429 triệu USD, đạt 68,58% kế hoạch, tăng 10,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 89% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

b. Nhập khẩu:

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 7/2024 ước đạt 200 triệu USD, tăng 3,56% so cùng kỳ; Bảy tháng ước đạt 1,8 tỷ USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ và đạt 72,2% so kế hoạch năm; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 94,2% tổng kim ngạch nhập khẩu.

3. Chỉ số giá:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2024 tăng 0,29% (thành thị tăng 0,22%, nông thôn tăng 0,31%) so tháng 6/2024, tăng 5,16% so tháng 7/2023. Bình quân 7 tháng đầu năm 2024 tăng 4,61% so cùng kỳ năm trước.

So với tháng 6/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 06 nhóm tăng: nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 1,78%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17% và nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 6,49%. Có 04 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15% (trong đó: lương thực tăng 0,2%, thực phẩm giảm 0,36%); may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,16; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,51% và nhóm Bưu chính, viễn thông giảm 0,18% so với tháng trước. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định.

Nguyên nhân một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước:

- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%, do chi phí sản xuất đầu vào tăng.

- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%, nguyên nhân chủ yếu do thời tiết giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi tăng nhanh, nên người dân tập trung mua các loại thuốc điều trị tăng lên. Trong đó, giá nhóm thuốc chống viêm nhiễm, điều trị ký sinh trùng tăng 0,02%; nhóm thuốc giảm đau; thuốc hạ sốt; chống viêm không steroid và thuốc điều trị gút và các bệnh xương tăng 0,07%; nhóm thuốc đường tiêu hoá tăng 0,46%.

- Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 1,78%, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước theo giá nhiên liệu thế giới vào các ngày 4/7/2024, 11/7/2024 và 18/7/2024 làm cho giá xăng dầu trong tháng tăng 3,62%; giá xe ô tô mới tăng 0,07%, xe máy tăng 0,04%, xe ô tô đã qua sử dụng tăng 0,46% và giá phụ tùng xe ô tô, xe máy, xe đạp tăng 0,12%...

- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,49%, giá tăng tập trung vào các mặt hàng như: máy dùng điện chăm sóc cá nhân tăng 0,11%; sửa chữa đồng hồ đeo tay; đồ trang sức tăng 0,6%; Riêng nhóm bảo hiểm y tế tháng này tăng 30%, do từ ngày 01/7/2024 thực hiện Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng mức lương cơ bản từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng.

Một số mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước:

- Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15%, trong đó: nhóm hàng thực phẩm giảm 0,36% so với tháng trước, do nguồn cung dồi dào tác động đến giá một số mặt hàng thực phẩm tươi sống giảm như: giá thịt bò giảm 0,85%; giá thịt gia cầm giảm 0,84%; các loại đậu và hạt giảm 0,9%;....Chỉ riêng nhóm lương thực tăng 0,2% tăng chủ yếu do giá gạo tăng.

- Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,51%, trong đó nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,32% do giá sắt thép trên thị trường giảm; giá điện sinh hoạt giảm 3,01% do thời tiết vào mùa mưa, khí hậu mát hơn nên nhu cầu sử dụng điện của người dân ít hơn.

- Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,16%, do vào mùa Hè, nhiều cửa hàng áp dụng chính sách khuyến mãi nên giá quần áo may sẳn giảm (giảm 0,33% so với tháng trước).

  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,61%; Chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2024 tăng chủ yếu ở một số nhóm hàng như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,71%, máy dùng điện cho chăm sóc cá nhân tăng 0,11%, đồ trang sức tăng 0,6%...; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,02%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,15%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,90%;...

Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 7/2024 tăng 0,83% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.611 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.967 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 7/2024 giảm 0,02% so tháng trước, giá bình quân 25.461 đồng/USD, tăng 2.522 đồng/USD so cùng kỳ. 

4. Du lịch:

Khách du lịch đến trong tháng 7/2024 ước tính 149 ngàn lượt khách, giảm 3,8% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 44 ngàn lượt khách, giảm 6,3%. Thời tiết hiện nay hiện đang chuyên sang mùa mưa, ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch và vui chơi giải trí nên khách du lịch giảm so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành trong tháng 7 đạt 762 tỷ đồng, tăng 2,4% so tháng trước và tăng 22,8% so cùng kỳ.

Tính chung bảy tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 958 ngàn lượt khách, đạt 58,1% kế hoạch và tăng 19,3% so cùng kỳ;

trong đó: khách quốc tế 308 ngàn lượt khách, tăng 33,3% so cùng kỳ

. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 11.866 tỷ đồng, tăng 12,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,8%, ước đạt 4.960 tỷ đồng, tăng 27,8% so cùng kỳ; lưu trú đạt 199 tỷ đồng, tăng 15% so cùng kỳ...,

5. Vận tải:

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 265 tỷ đồng, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 33,2% so cùng kỳ. Bảy tháng thực hiện 1.689 tỷ đồng, tăng 21,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 454 tỷ đồng, tăng 23,1%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.079 tỷ đồng, tăng 22,3% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 696 tỷ đồng, tăng 21,1%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 837 tỷ đồng, tăng 23,8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 155 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ.

Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.882 ngàn hành khách, tăng 1% so tháng trước và tăng 28,6% so cùng kỳ; luân chuyển 64.451 ngàn hành khách.km, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 26,4% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận chuyển 11.479 ngàn hành khách, tăng 18,1% so cùng kỳ; luân chuyển 342.581 ngàn hành khách.km, tăng 23,9% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 4.739 ngàn hành khách, tăng 26,5% và luân chuyển 334.865 ngàn hành khách.km, tăng 24,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.740 ngàn hành khách, tăng 12,9% và luân chuyển 7.716 ngàn hành khách.km, tăng 14,5% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.701 ngàn tấn, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 37% so cùng kỳ; luân chuyển 352.301 ngàn tấn.km, tăng 4,2% so tháng trước và tăng 38,1% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận tải 10.539 ngàn tấn hàng hóa, tăng 23,6% so cùng kỳ; luân chuyển 2.045.967 ngàn tấn.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.508 ngàn tấn, tăng 15,9% và luân chuyển 374.493 ngàn tấn.km, tăng 17,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.031 ngàn tấn, tăng 25% và luân chuyển 1.670.474 ngàn tấn.km, tăng 23,1% so cùng kỳ.

* Công tác quản lý phương tiện giao thông:

Trong tháng đăng ký mới 3.474 chiếc mô tô xe máy, 378 chiếc ô tô, 01 chiếc xe đạp điện và xe khác 02 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.527.096 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.464.951 chiếc, 59.366 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 510 xe đạp điện và, 968 xe khác và 1.309 xe lam.

6. Bưu chính viễn thông:

Doanh thu trong tháng 7/2024 đạt 314 tỷ đồng, tăng 0,38% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 1,9% và viễn thông 286 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước. Bảy tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.185 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 192 tỷ đồng, tăng 4,9% và viễn thông 1.994 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ.

Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 7/2024 là 132.632 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,41 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 7/2024 là 399.589 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,32 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 7 năm 2024 là 1.551.289 thuê bao.

V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

1. Tài chính:

Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 2.561 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 742 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 220 tỷ đồng. Bảy tháng, thu 17.126 tỷ đồng, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 7.133 tỷ đồng, đạt 81% dự toán và tăng 23,7% so cùng kỳ; thu nội địa 6.915 tỷ đồng, đạt 81,1% dự toán, tăng 23,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.922 tỷ đồng, đạt 92,4% dự toán, tăng 15,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.142 tỷ đồng, đạt 94,4% dự toán, tăng 67,9% so cùng kỳ...).

Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.225 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 600 tỷ đồng. Bảy tháng, chi 9.123 tỷ đồng, tăng 4,59% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.662 tỷ đồng, đạt 74,9% dự toán, tăng 17,1% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.012 tỷ đồng, đạt 48,1% dự toán và tăng 2,9% so cùng kỳ.

2. Ngân hàng:

Đến cuối tháng 6/2024, vốn huy động đạt 101.060 tỷ, tăng 4.178 tỷ, tăng 4,3% so với cuối năm 2023, tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong tỉnh đạt 101.141 tỷ, tăng 3.838 tỷ, tăng 3,9% so với cuối năm 2023. Trong 6 tháng đầu năm, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 726.508 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 104.000 tỷ đồng. Tín dụng tăng trưởng thấp hơn 0,81% so với cùng kỳ năm trước, đã đáp ứng cho 2.162 doanh nghiệp vay vốn với dư nợ đạt 34.181 tỷ, tăng 0,72%, chiếm 33,8% dư nợ toàn tỉnh. Ước đến cuối tháng 7/2024, nguồn vốn huy động đạt 101.860 tỷ, tăng 4,978 tỷ, tăng 5,1% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 102.451 tỷ, tăng 1.310 tỷ, tăng 5,3%.

Từ đầu năm đến nay, lãi suất ổn định tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng nhà nước (NHNN) với chi phí thấp, tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Đến cuối tháng 6/2024, các mức lãi suất trên địa bàn tỉnh như sau:

Lãi suất huy động:

tại hầu hết các chi nhánh Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh liên tục giảm, giảm tối đa 1,3%/năm so với cuối năm 2023. Hiện lãi suất huy động (LSHĐ) đang ở mức rất thấp trong nhiều năm trở lại đây, từ 6,5%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. LSHĐ phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, LSHĐ thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 6,5%/năm đối với kỳ hạn 36 tháng.

Lãi suất cho vay:

 mặt bằng LSCV ngắn hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 4-9%/năm (chiếm 76,9% tổng dư nợ ngắn hạn VND, tăng 14,1% so với cuối năm 2023), tỷ trọng dư nợ các mức lãi suất cao hơn đều giảm; LSCV trung dài hạn phổ biến ở mức trên 9-11%/năm (chiếm 48,72% tổng dư nợ trung dài hạn VND, tăng 40,56%). Các NHTM chấp hành nghiêm mức trần LSCV ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.

Nợ xấu: đến cuối tháng 6/2024, nợ xấu nội bảng là 2.142,01 tỷ đồng, tỷ lệ 2,12%, tăng 0,51% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 7/2024, nợ xấu là 2.103 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,05%, tăng 0,44% so với cuối năm 2023.

Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 6/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.667,2 tỷ đồng, tăng 121,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,84% so tháng 12/2023, trong đó vốn huy động đạt 1.466 tỷ đồng, tăng 10,16%. Tổng dư nợ cho vay đạt 1.181 tỷ đồng, tăng 46,5 tỷ, tỷ lệ tăng 4,1% so cuối năm 2023, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 5.458 lược thành viên vay vốn. Nợ xấu: số dư 5,4 tỷ đồng, chiếm 0,5 tổng dư nợ, tăng 0,1% so tháng 12/2023.

VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Trong tháng tập trung cho các nội dung công việc như: chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai năm 2024-2025 theo thông báo số 942/TB-SKH&CN ngày 17/6/2024. Quyết định triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

Đến cuối tháng 7/2024, quyết định triển khai 06 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); quyết định công nhận 05 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 10 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 04 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 10 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 07 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).

VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động việc làm:

Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.488 lượt lao động, giảm 33,4% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 35 lao động; tư vấn việc làm 312 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp 2.077 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 64 lao động. Giới thiệu việc làm cho 402 lượt lao động, giảm 24,7% so cùng kỳ, trong đó có 124 lao động có được việc làm ổn định.

Trong tháng, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 114 lượt lao động, tăng 1,8% so cùng kỳ; có 18 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 8 lần so cùng kỳ; có 37 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường: Nhật Bản 28 lao động, Đài Loan 06 lao động và Mỹ 03 lao động, giảm 41,3% so cùng kỳ.

Trong tháng, có 2.521 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 4,1% so cùng kỳ; có 2.992 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 19,4% so cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả khoảng 65,5 tỷ đồng, tăng 32,2% so cùng kỳ.

2. Chính sách xã hội:

Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 85 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 58 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 02 trường hợp; trợ cấp người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học: 02 trường hợp; lập quyết định trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg: 52 trường hợp.

3. Hoạt động y tế:

Trong tháng, có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Lũy kế so với cùng kỳ, có 08 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Quai bị, Sởi, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 09 bệnh giảm (Bệnh do vi rút Adeno, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C, Viêm não vi rút khác, Covid - 19); 27 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.

Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 51 ca mắc. Cộng dồn bệnh Sốt xuất huyết từ đầu năm đến nay là 806 ca mắc, giảm 58,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong.

Phòng chống HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.958 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.347 người tử vong do AIDS.

Trong tháng, số lượt người khám bệnh là 372.249 lượt, tăng 2,7%; Tổng số lượt người điều trị nội trú là 19.726 lượt người, tăng 22%; Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tháng 7 đạt 89,8%.

4. Hoạt động giáo dục:

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đã diễn ra vào các ngày 26, 27 và 28/6/2024 với 16.316 thí sinh đăng ký dự thi. Điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đã được công bố vào lúc 8 giờ ngày 17/7/2024, kết quả có 15.783/15.826 thí sinh đỗ tốt nghiệp (không tính thí sinh tự do) đạt tỷ lệ 99,73%. Số lượng bài thi Ngữ văn 16.137 bài với điểm thấp nhất là 1,5 điểm và điểm cao nhất là 9,75 điểm; Toán 16.070 bài với điểm thấp nhất là 1,4 điểm và cao nhất là 9,8 điểm; vật lý 7.601 bài với điểm thấp nhất là 1,5 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Hóa học 7.632 bài với điểm thấp nhất là 1,75 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Sinh học 7.591 bài với điểm thấp nhất là 2 điểm và điểm cao nhất là 9,75 điểm; Lịch sử 8.559 bài với điểm thấp nhất là 2 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Địa lý 8.518 bài với điểm thấp nhất là 2,25 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Giáo dục công dân 7.712 bài với điểm thấp nhất là 2,25 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Ngoại ngữ 15.220 bài với điểm thấp nhất là 1,2 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm. Thí sinh được hướng dẫn đăng ký nguyện vọng tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2024 từ ngày 01/7 đến 30/7/2024.

Ngày 9-7, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang công bố điểm chuẩn và số lượng thí sinh trúng tuyển Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024. Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 được tổ chức vào các ngày 04, 05 và 06/6/2024 với 21.079 thí sinh đăng ký dự thi với kết quả có 19.228 thí sinh trúng tuyển. Các trường THPT có điểm trúng tuyển lớp 10 cao: Nguyễn Đình Chiểu 42,5 điểm; Chợ Gạo 36,75 điểm; Nguyễn Đình Chiểu (MeKong) 36 điểm, Cái Bè 32,75 điểm; Trương Định 32,5 điểm. Riêng đối với Trường THPT Chuyên Tiền Giang, các lớp chuyên: Ngữ Văn 38,5 điểm, Tin (Toán) 38,25 điểm, Toán 33,5 điểm, Tiếng Anh 34,41 điểm, Hóa học 35,01 điểm, Sinh học 33,25 điểm, Địa lý 37,75 điểm, Vật lý 40,75 điểm.

5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

Hoạt động bảo tàng: trong tháng, Bảo tàng Tiền Giang tiếp tục trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan; trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích. Trong tháng 7 năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 1.798 lượt khách tham quan.

Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng,

Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức Hội thi tổ chức hoạt động thiết chế văn hoá cơ sở với sự tham gia của 11 đơn vị cấp huyện và 17 đơn vị cấp xã. Tuyên truyền lưu động kết hợp chiếu phim tại các xã, thị trấn, thu hút khoảng 1.670 lượt người xem. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương với 09 suất, có khoảng 1.350 lượt người xem.

Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu sách tại đơn vị theo chủ đề Tháng hành động phòng, chống ma túy; Ngày Quốc tế Thiếu nhi (01/6) với 436 lượt bạn đọc và 1.966 lượt sách, báo lưu hành. Tổ chức “Hè vui đọc sách” tại Thư viện cho các em học sinh trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, với 440 lượt bạn đọc và 2.200 lượt sách, báo lưu hành. Thư viện tỉnh phục vụ được 30.200 lượt bạn đọc, với 32.270 lượt sách báo được đưa ra lưu hành.

Hoạt động thể dục – thể thao: Trong tháng, tổ chức 03 giải thể thao cấp tỉnh như: Giải Vô Địch - Trẻ Vovinam; giải Bơi các nhóm tuổi và giải Vô địch Taekwondo. Tổ chức giải Cầu lông ngành Y tế; Hội thao cán bộ, công chức, viên chức, lao động và giải Cầu lông truyền thống lần thứ 27 năm 2024. Tham gia thi đấu đạt 38 huy chương các loại, trong đó có: 08 huy chương Vàng, 10 huy chương Bạc và 20 huy chương Đồng tại 07 giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Cử tạ trẻ quốc gia, giải Vô địch trẻ Vovinam toàn quốc, giải Cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên quốc gia, giải Bơi Vô địch trẻ quốc gia,…. Tỉnh Tiền Giang được Cục Thể dục thể thao cử 04 vận động viên Rowing tham gia Đoàn vận động viên đua thuyền Rowing và Canoeing tham gia giải Vô địch Đông Nam Á trẻ, U19, U23 và Vô địch Đông Nam Á tổ chức tại Hải Phòng, kết quả đạt 02 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng.

6. Tình hình trật tự an toàn xã hội

(theo báo cáo ngành Công an):

Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 81 vụ, tăng 12 vụ so với tháng 6/2024, tăng 18 vụ so với tháng 7/2023, bị thương 19 người, tài sản thiệt hại khoảng 04 tỷ đồng. Điều tra khám phá 71 vụ, đạt 87,7%, bắt xử lý 115 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 1,31 tỷ đồng.

Phát hiện, xử lý 17 vụ, 17 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 24,93g ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 216 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/5/2024 đến 14/6/2024):

Tại nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 22 vụ, tăng 03 vụ so tháng trước và giảm 06 vụ so cùng kỳ; làm chết 16 người, tăng 02 người so tháng trước và giảm 09 người so cùng kỳ; bị thương 08 người, giảm 03 người so tháng trước và tăng 02 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến tháng báo cáo là 153 vụ, tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 107 người tăng 03 người so cùng kỳ; bị thương 77 người, tăng 07 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Tổng số vụ từ đầu năm đến tháng báo cáo là 01 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ.

8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:

Cháy, nổ: trong tháng không ghi nhận. Lũy kế đến nay, cháy ghi nhận 12 vụ, tăng 04 vụ so với cùng kỳ; không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 2,8 tỷ đồng.

Tình hình môi trường, trong tháng xảy ra 03 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 95,5 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, ghi nhận 11 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền xử phạt khoảng 362 triệu đồng.                  

Tình hình thiên tai, trong tháng ghi nhận 59 vụ thiên tai (07 vụ lốc xoáy và 52 vụ sạt lở đê) trên 07 huyện và 01 thị xã, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 143 tỷ đồng. Trong đó: 07 vụ lốc xoáy trên 05 huyện và 01 thị xã, làm 08 căn nhà sập, 123 căn nhà tốc mái, 1.600 con gà chết, 12 cây ăn trái đổ ngã, 04 trụ điện hạ thế gãy đổ, tổng giá trị thiệt hại khoảng 2,6 tỷ đồng; 52 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 4.657 mét trên 03 huyện và 01 thị xã, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 140 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 01 vụ xâm nhập mặn. 11 vụ lốc xoáy làm 140 căn nhà bị tốc mái và 08 căn nhà sập, 64 vụ sạt lỡ đê với chiều dài 6.310 mét…, tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 206,5 tỷ đồng.


File đính kèm