Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 5 và 5 tháng năm 2025
Tình hình kinh tế - xã hội trong tháng tiếp tục phát triển, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc, hầu hết các ngành, lĩnh vực đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực đạt được như sau:
I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
1. Nông nghiệp
Trong tháng, mưa nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Các địa phương tập trung gieo trồng lúa Hè thu và hoa màu; nhờ thời tiết ổn định, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, sâu bệnh xuất hiện rải rác, không đáng kể. Ngành chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát hiệu quả, giá đầu ra duy trì ở mức cao, góp phần nâng cao thu nhập và tạo sự yên tâm cho người dân trong việc mở rộng tổng đàn. Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản cũng đạt kết quả tích cực nhờ áp dụng các mô hình thâm canh hiệu quả, mang lại giá trị kinh tế cao.
Tình hình xâm nhập mặn đang có xu hướng giảm; dự báo đến ngày 20/5, ranh mặn 1,0 g/l xâm nhập đến xã Bình Ninh (huyện Chợ Gạo), sau đó sẽ tiếp tục rút dần và kết thúc mùa mặn vào cuối tháng.
* Trồng trọt:
Cây lương thực có hạt:
diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 70.467 ha, giảm 3,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.840 ha. Trong đó cây lúa gieo sạ 69.092 ha, giảm 4,1% so cùng kỳ.
- Cây lúa:
+ Vụ Đông xuân 2024 – 2025: diện tích gieo trồng chính thức 42.513 ha, đạt 103,7% kế hoạch (kế hoạch 41.000 ha), nhưng giảm 5,3% so cùng kỳ, tương ứng giảm 2.369 ha. Trong đó, diện tích chuyển đổi sang cây lâu năm là 2.286 ha, cây hàng năm khác 116 ha, đất phi nông nghiệp là 44 ha, nuôi trồng thủy sản 33 ha, không sản xuất 15 ha và tăng 125 ha từ diện tích cây hằng năm khác. Đây là vụ sản xuất chính trong năm của tỉnh chủ yếu trồng lúa thơm, đặc sản, các giống lúa chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Hiện tại, 100% diện tích gieo trồng đã được thu hoạch.
+ Vụ Hè thu (gồm Xuân hè và Hè thu): trong tháng, gieo sạ 7.890 ha lúa Hè thu tính đến ngày 20/5, nâng tổng diện tích gieo trồng của cả vụ lên 26.579 ha. Diện tích gieo trồng tập trung chủ yếu tại các địa phương: huyện Cai Lậy 5.351 ha, Tân Phước 4.798 ha, Cái Bè 4.389 ha, Gò Công Đông 3.578 ha, thị xã Cai Lậy 2.946 ha, Gò Công Tây 2.812 ha, thành phố Gò Công 1.500 ha và Châu Thành 1.205 ha. Sau thu hoạch lúa Đông xuân, bà con nông dân đã khẩn trương xuống giống vụ Hè thu. Dự kiến, hoạt động gieo sạ sẽ hoàn tất vào cuối tháng.
Hình 1. Diện tích gieo trồng lúa và hoa màu tính đến 20/5/2025
- Cây ngô: diện tích gieo trồng cộng dồn từ đầu vụ sản xuất là 1.375 ha, tăng 10,5%, tương ứng tăng 130 ha. Ngô là cây trồng ngắn ngày, dễ canh tác, phù hợp với nhiều thời vụ trong năm. Ngoài việc thu hoạch trái bán cho thương lái, phần lá và thân cây sau thu hoạch còn được tận dụng làm thức ăn cho gia súc như trâu, bò, góp phần tăng hiệu quả sử dụng đất và giá trị kinh tế cho người nông dân.
- Cây rau đậu các loại: từ đầu vụ đến nay, diện tích gieo trồng rau đậu đạt 34.236 ha, tăng 13,3% so với cùng kỳ; riêng rau các loại đạt 34.073 ha, tăng 13,4%. Diện tích rau màu tăng do chuyển đổi từ đất trồng kém hiệu quả, nhất là các khu vực không đủ điều kiện canh tác lúa. Nhờ tận dụng đất đai màu mỡ và thời tiết thuận lợi, nông dân đẩy mạnh trồng xen canh, gối vụ các loại rau, củ, quả có giá trị kinh tế cao, dễ tiêu thụ như rau muống, bầu, mướp, bí xanh, khổ qua, dưa leo, các loại cải, hành lá, dưa hấu,…
*Chăn nuôi: ước đến ngày 31/5/2025, tổng đàn gia súc, gia cầm toàn tỉnh như sau: đàn bò 119.000 con, tăng 0,9%; đàn lợn 350.000 con, tăng 24,1% và đàn gia cầm 17,0 triệu con, tăng 3,7% so với cùng kỳ. Đàn bò tăng nhẹ nhờ chuyển đổi đất kém hiệu quả sang trồng cỏ nuôi bò, hình thành các hộ nuôi quy mô lớn tại Chợ Gạo và Gò Công Tây. Đàn lợn tăng mạnh do giá thịt hơi cao, khuyến khích tái đàn, nhất là ở các huyện Chợ Gạo, Gò Công Tây, Châu Thành, Tân Phước; mô hình nuôi trên 100 con và chăn nuôi gia công, trang trại tăng nhanh. Gia cầm phát triển ổn định nhờ mô hình tập trung, an toàn sinh học và tiêu thụ thuận lợi; ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ bước đầu mang lại hiệu quả tích cực.
*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Tiền Giang):
Trong tháng, không ghi nhận trường hợp phát sinh mới của các loại dịch bệnh trên vật nuôi. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, tình hình cụ thể như sau:
Bệnh cúm gia cầm: toàn tỉnh ghi nhận 3 hộ chăn nuôi tại 2 xã thuộc 2 huyện (Tân Phước và Gò Công Tây) có gia cầm nhiễm virus cúm A/H5N1. Tổng số gia cầm nhiễm bệnh là 6.161 con trên tổng đàn 7.200 con. Toàn bộ đàn gia cầm đã được tiêu hủy theo quy định.
Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: có 6 hộ tại 6 xã thuộc 4 huyện (Châu Thành, Gò Công Tây, Chợ Gạo và Tân Phước) ghi nhận lợn nhiễm bệnh, với tổng số 105 con trong tổng đàn 120 con. Tất cả 120 con lợn đã được tiêu hủy, với tổng khối lượng 2.684 kg.
Bệnh viêm da nổi cục: ghi nhận tại 2 hộ chăn nuôi ở 2 xã thuộc 2 huyện (Cái Bè và Chợ Gạo) với 3 con bò nhiễm bệnh trong tổng đàn 9 con. Đã tiêu hủy 1 con bò bị bệnh tại huyện Cái Bè, với khối lượng 215 kg.
Bệnh lở mồm long móng: phát hiện 1 trường hợp lợn nhiễm bệnh tại cơ sở giết mổ thuộc xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè. Con lợn bệnh đã được tiêu hủy với khối lượng 110 kg.
Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 31/5/2025
2. Lâm nghiệp:
Tổng diện tích rừng hiện có là 1.556,6 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.317,4 ha (huyện Gò Công Đông 379,6 ha; huyện Tân Phú Đông 884,2 ha và huyện Tân Phước 53,6 ha). Rừng sản xuất: 239,2 ha.
Trong tháng, thực hiện trồng mới được 19,1 ngàn cây phân tán các loại. Tổng số cây phân tán trồng được từ đầu năm đến nay là 23,2 ngàn cây, giảm 1,7% so cùng kỳ.
3. Thủy hải sản:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 23.256 tấn. Tính chung 5 tháng đầu năm, thu hoạch được 80.809 tấn, tăng 9,4% so cùng kỳ, tương ứng tăng 6.945 tấn, bao gồm: sản lượng cá đạt 53.390 tấn (tăng 3,8%); sản lượng tôm đạt 17.527 tấn (tăng 20,4%); các loại thủy sản khác đạt 9.892 tấn (tăng 26,2%). Nguyên nhân chủ yếu do điều kiện thời tiết thuận lợi, ít phát sinh dịch bệnh, giúp năng suất nuôi trồng đạt cao.
Sản lượng thủy sản khai thác biển trong tháng ước đạt 10.224 tấn. Tính chung 5 tháng đầu năm, thu hoạch được 44.872 tấn, tăng 25,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 9.072 tấn, bao gồm: cá đạt 29.542 tấn (tăng 5,0%); tôm đạt 1.159 tấn (tăng 46,4%); thủy sản khác đạt 14.171 tấn (tăng 106%). Kết quả này có được nhờ điều kiện thời tiết ổn định, ít chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới, tạo thuận lợi cho tàu cá vươn khơi bám biển. Nguồn lợi thủy sản biển xuất hiện nhiều tại các ngư trường trọng điểm, giúp ngư dân khai thác hiệu quả, góp phần nâng cao sản lượng so với cùng kỳ năm trước.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2025 giảm 4,28% so với tháng trước, các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có giá trị sản xuất giảm so tháng trước; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,39% (sản xuất kim loại giảm 20,52%; sản xuất đồ uống giảm 14,21%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 11,92%; sản xuất trang phục giảm 4,42%...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 4,04%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,92% so với tháng trước và tăng 15,72% so cùng kỳ, trong đó; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,1%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,56% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,03%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng năm 2025 tăng 16,44% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,74%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,87%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 13,91%.
Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 5 tháng so cùng kỳ như sau:
- Có 34/52 sản phẩm tăng so cùng kỳ: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 87,5%; quả và hạt ướp lạnh tăng 80,3%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 65,2%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 63,1%; Bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 34,1%; Giấy vệ sinh tăng 33,3%; Bóng thể thao khác tăng 32,3%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bệt khác tăng 27,2%; Lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 25,7%; Dây thép không gỉ tăng 25,2%; Thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 16,8%; Nước uống được tăng 15,2%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 11,6%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 6,5%; Bia đóng lon tăng 6%; Phân vi sinh tăng 6%; Điện thương phẩm tăng 4,6%; Bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác tăng 1%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 0,7%;
- Có 18/52 sản phẩm giảm so cùng kỳ: hàng dệt may đã hoàn thiện khác giảm 98,1%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 59,7%; Màn bằng vải khác giảm 51,8%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 49,9%; Giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su hay plastic giảm 32,2%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 20%; Bia đóng chai giảm 13,6%; Điện gió giảm 13%; Thức ăn cho thủy sản giảm 11,3%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 7,6 %; Thức ăn cho gia súc giảm 7%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 4,5%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy giảm 2,8%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 2,6%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2%; Phi lê đông lạnh giảm 1,9%;
Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp - 5 tháng đầu năm 2025
* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Chỉ số tiêu thụ tháng 5/2025 so với tháng trước giảm 3,63% và tăng 4,73% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 5/2025 tăng 19,64%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: dệt tăng 9,99%; sản xuất trang phục tăng 20,2%; sản xuất da tăng 11,27%, trong đó sản xuất vali, túi xách… tăng 12%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 28,82%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 33,29%; sản xuất kim loại tăng 51,51%; sản xuất thiết bị điện tăng 25,08%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 23,73%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 9,85%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 15,44%; sản xuất đồ uống giảm 0,54%, trong đó sản xuất bia giảm 0,54%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 57,13%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 6,84%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 1,07%;...
- Chỉ số tồn kho tháng 5/2025 giảm 12,93% so với tháng trước và tăng 3,36% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất trang phục tăng 42,6%; sản xuất da tăng 34,87%, trong đó sản xuất giày dép tăng 23,22%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,23%; sản xuất kim loại tăng 94,09%; sản xuất thiết bị điện giảm 46,94%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 52,02%. Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 30,89%, trong đó chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản giảm 46%; dệt giảm 39,69%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 38,35%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 1,9%; chế biến, chế tạo khác giảm 49,08%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 49,08%;…
III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG
Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 504 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2025 thực hiện 2.055 tỷ đồng, đạt 29,3% kế hoạch, tăng 21% so cùng kỳ.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.754 tỷ đồng, đạt 29,3% kế hoạch, tăng 35,6% so cùng kỳ, chiếm 85,4% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 657 tỷ đồng, tăng 84,9%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 690 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ,... Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung với cường độ cao hơn trong tổ chức thực hiện, ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, kể cả tiến độ giải ngân. Ngoài ra thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng biến động không nhiều, nên khối lượng thực hiện tăng hơn so cùng kỳ, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra...
Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 5 tháng đầu năm 2025
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 265 tỷ đồng, đạt 29,2% kế hoạch, bằng 75,1% so cùng kỳ, chiếm 12,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 11 tỷ đồng, bằng 16,8% so cùng kỳ... Các ban quản lý dự án huyện hoàn thành hồ sơ, khẩn trương triển khai thi công các công trình xây dựng cơ bản năm 2025; ngoài ra đẩy nhanh tiến độ thi công, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình hạ tầng giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới,...
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 36 tỷ đồng, đạt 26,3% kế hoạch, bằng 69,8% so cùng kỳ, chiếm 1,7% tổng số. Ngay từ đầu năm các địa phương huy động nguồn vốn đóng góp để tiến hành thi công các danh mục công trình đăng ký thuộc nguồn vốn phân cấp xã, phường. Đồng thời tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, …
IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ
1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:
Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.955 tỷ đồng, giảm 0,2% so tháng trước và 10,6% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2025, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 39.162 tỷ đồng, đạt 40,6% kế hoạch, tăng 9,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 30.019 tỷ đồng, tăng 8,2%; lưu trú 175 tỷ đồng, tăng 18,3%; ăn uống 3.801 tỷ đồng, tăng 19%; du lịch lữ hành 87 tỷ đồng, tăng 4,5%; dịch vụ tiêu dùng khác 5.080 tỷ đồng, tăng 12% so cùng kỳ.
Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương)
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 585 triệu USD, tăng 0,6% so tháng trước. Năm tháng ước xuất khẩu 2,59 tỷ USD, đạt 36,9% kế hoạch, tăng 4,1% so cùng kỳ;
Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:
- Thủy sản: ước tính tháng 5/2025 xuất 14.269 tấn, giảm 8,7%; giá trị xuất 35 triệu USD, giảm 3,4% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 59.841 tấn, giảm 8,2%; giá trị xuất 155.189 triệu USD, đạt 36,9% kế hoạch, giảm 0,3% so cùng kỳ.
- Gạo: ước tính tháng 5/2025 xuất 31,1 tấn, tăng 68,6%; trị giá 15 triệu USD, lượng tăng 30,1% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 156,6 tấn, tăng 1,2 lần; trị giá xuất 77,5 triệu USD, đạt 64,6% kế hoạch, tăng 73,8% so cùng kỳ.
Hàng rau quả: ước tính tháng 5/2025 đạt 4.000 tấn, giảm 29,4% và kim ngạch xuất khẩu đạt 8 triệu USD, giảm 34,6% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 18.412 tấn, giảm 9,9% và giá trị xuất đạt 36,8 triệu USD, giảm 16,6% so cùng kỳ.
Ngoài các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh còn có các sản phẩm công nghiệp 5 tháng đầu năm 2025 như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả ống đồng) 719 triệu USD, tăng 14,2%; sản phẩm từ chất dẻo 394 triệu USD, tăng 29,8%; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép 243 triệu USD, tăng 10,5%; xơ, sợi dệt các loại 57 triệu USD, tăng 23,3%... so cùng kỳ. Bên cạnh đó một số sản phẩm công nghiệp xuất khẩu giảm như: hàng dệt, may 289 triệu USD, giảm 26,2%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 69 triệu USD, giảm 0,9%; giày và nguyên phụ liệu 378 triệu USD, giảm 2,7% … so cùng kỳ.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2025 ước đạt 305 triệu USD, giảm 12,7% so cùng kỳ năm trước. Năm tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.505 triệu USD, đạt 43% kế hoạch, tăng 6,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 6,2%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93,8% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tổng kim ngạch nhập khẩu của tỉnh: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 52,46%; sắt thép các loại chiếm 16,39%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 6,56%; vải nguyên liệu chiếm 6,56%; còn lại là nguyên vật liệu (thức ăn gia súc, nguyên liệu dược phẩm, hạt nhựa…).
3. Chỉ số giá:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2025 tăng 0,18% (thành thị tăng 0,2%, nông thôn tăng 0,17%) so tháng 4/2025, tăng 2,46% so tháng 5/2024. Bình quân 5 tháng đầu năm 2025 tăng 2,96% so cùng kỳ năm trước.
So với tháng 4/2025, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng: hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,74%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,55%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,17%, trong đó: thực phẩm tăng 0,33%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,03% và thực phẩm giảm 0,24%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,15%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,13%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,01%; Có 03 nhóm chỉ số giá ổn định: thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục. Riêng nhóm giao thông chỉ số gía giảm 0,53%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng năm 2025 tăng 2,96% so cùng kỳ; thuốc và dịch vụ y tế tăng 10,79%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,29%; đồ uống và thuốc lá tăng 4,59%; giáo dục tăng 4,27%... Riêng nhóm giao thông giảm 5,1% so cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 5/2025 tăng 112,33% so tháng trước, giá vàng bình quân 11.588 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.272 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.
Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 5/2025 tăng 1,44% so tháng trước, giá bình quân 26.486 đồng/USD, tăng 376 đồng/USD so cùng kỳ;
4. Du lịch:
Trật tự tại các khu du lịch được đảm bảo, việc mua bán kinh doanh được sắp xếp ổn định tạo thuận lợi cho du khách đến vui chơi, giải trí. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp chèo kéo khách du lịch, nhắc nhở và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho khách du lịch. Trong dịp lễ 30/4 và 01/5 các sở ban ngành liên quan khảo sát thực tế tại các khu, điểm du lịch, di tích lịch sử - văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, để nắm bắt thực trạng hoạt động du lịch, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót; hỗ trợ giải quyết những khó khăn, kiến nghị của các cơ sở, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ du lịch, đảm bảo các điều kiện chuẩn bị đón khách trong dịp nghỉ lễ.
Khách du lịch đến trong tháng 5/2025 được 146 ngàn lượt khách, tăng 2,9% so tháng trước và giảm 10,6% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 49 ngàn lượt khách, tăng 4,9% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 5 đạt 1.806 tỷ đồng, giảm 2,1% so tháng trước và tăng 16,1% so cùng kỳ.
Tính chung năm tháng đầu năm 2025, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 679 ngàn lượt khách, đạt 32,3% kế hoạch và tăng 4% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 234 ngàn lượt khách, đạt 33,4% kế hoạch, tăng 8,2% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch, dịch vụ tiêu dùng khác đạt 9.143 tỷ đồng, tăng 14,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,6%, ước đạt 3.801 tỷ đồng, tăng 19%, lưu trú đạt 175 tỷ đồng, tăng 18,3% so cùng kỳ...
5. Vận tải:
Tình hình giao thông trước, trong dịp nghỉ Lễ 30/4 - 01/5/2025 trên địa bàn tỉnh bảo đảm an toàn, ổn định đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân. Trong những ngày Lễ, do lượng người và phương tiện tham gia giao thông tăng cao nên phương tiện lưu thông chậm tại khu vực cầu Rạch Miễu (Quốc lộ 60)…Tuy nhiên do chủ động triển khai phương án phòng chống ùn tắc giao thông như: điều tiết, phân luồng giao thông kịp thời, các phương tiện lưu thông chậm, an toàn, không xảy ra ùn tắc giao thông.
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 298 tỷ đồng, tăng 8,3% so tháng trước và tăng 13,9% so cùng kỳ. Năm tháng thực hiện 1.399 tỷ đồng, tăng 15,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 328 tỷ đồng, tăng 16,3%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 737 tỷ đồng, tăng 17,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 504 tỷ đồng, tăng 16,6%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 660 tỷ đồng, tăng 17,7%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 110 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ.
Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.306 ngàn hành khách, tăng 25% so tháng trước và tăng 14,9% so cùng kỳ; luân chuyển 113.206 ngàn hành khách.km, tăng 26,8% so tháng trước và tăng 13,2% so cùng kỳ. Năm tháng, vận chuyển 9.365 ngàn hành khách, tăng 16,6% so cùng kỳ; luân chuyển 419.068 ngàn hành khách.km, tăng14% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 4.542 ngàn hành khách, tăng 15,5% và luân chuyển 413.876 ngàn hành khách.km, tăng 13,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 4.823 ngàn hành khách, tăng 17,6% và luân chuyển 5.192 ngàn hành khách.km, tăng 20,1% so cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.646 ngàn tấn, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 12,9% so cùng kỳ; luân chuyển 300.664 ngàn tấn.km, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 11,9% so cùng kỳ. Năm tháng, vận tải 8.233 ngàn tấn hàng hóa, tăng 17,2% so cùng kỳ; luân chuyển 1.504.647 ngàn tấn.km, tăng 16,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.198 ngàn tấn, tăng 15,1% và luân chuyển 139.124 ngàn tấn.km, tăng 14,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.035 ngàn tấn, tăng 17,6% và luân chuyển 1.365.523 ngàn tấn.km, tăng 16,9% so cùng kỳ.
6. Bưu chính viễn thông:
Doanh thu trong tháng 5/2025 đạt 305 tỷ đồng, tăng 0,83% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 27 tỷ đồng, tăng 1,9% và viễn thông 287 tỷ đồng, tăng 0,72% so tháng trước. Năm tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.505 tỷ đồng, tăng 7,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 125 tỷ đồng, tăng 8,1% và viễn thông 1.380 tỷ đồng, tăng 7,6% so cùng kỳ.
Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 5/2025 là 130.288 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,25 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 5/2025 là 444.318 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 24,7 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Thuê bao Internet tháng 5 năm 2025 tăng, chủ yếu tăng thuê bao internet FTTH. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 5 năm 2025 là 1.695.075 thuê bao.
V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
1. Tài chính:
Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.551 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 891 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 290 tỷ đồng. Năm tháng, thu 16.738 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 6.988 tỷ đồng, đạt 65,9% dự toán và tăng 42,5% so cùng kỳ; thu nội địa 6.829 tỷ đồng, đạt 66,5% dự toán, tăng 43,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.784 tỷ đồng, đạt 67,2% dự toán, tăng 19,7% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.611 tỷ đồng, đạt 117,6% dự toán, tăng 79,7% so cùng kỳ...).
Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.551 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Năm tháng, chi 8.333 tỷ đồng, đạt 47,8% dự toán, tăng 97% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.829 tỷ đồng, đạt 58,8% dự toán, tăng 64,8% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.268 tỷ đồng, đạt 43,3% dự toán và tăng 1,5 lần so cùng kỳ.
2. Ngân hàng:
Mặt bằng lãi suất trên địa bàn ổn định, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp cận nguồn vốn với chi phí hợp lý. Đến cuối tháng 4/2025, mặt bằng lãi suất cho vay (LSCV) bình quân trên địa bàn Tiền Giang là 7,78%, giảm 0,4% so với cuối năm 2024. Phân theo loại khách hàng: LSCV bình quân khách hàng pháp nhân là 6,54%/năm (giảm 0,07%/năm so với cuối năm 2024), đối với khách hàng thể nhân là 8,41%/năm (giảm 0,43%/năm). Về thời hạn, LSCV ngắn hạn bình quân là 7,07%/năm, trung hạn là 9,83%/năm, dài hạn là 9,35%/năm.
Đến cuối tháng 4/2025, vốn huy động đạt 110.851 tỷ đồng, tăng 3.723 tỷ, tăng 3,47% so cuối năm 2024 và tăng 2,03% so cùng kỳ năm trước. Tổng dư nợ cho vay đạt 111.473 tỷ, tăng 5.034 tỷ, tỷ lệ tăng 4,73% so với cuối năm 2024 và tăng 2,94% so cùng kỳ năm trước. Ước đến cuối tháng 5/2025, vốn huy động đạt 112.422 tỷ đồng, tăng 5.291 tỷ, tăng 4,94%; tổng dư nợ đạt 111.532 tỷ, tăng 5.094 tỷ đồng, tăng 4,79% so với cuối năm 2024
Nợ xấu: cuối tháng 4/2025, nợ xấu nội bản là 2.521 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,26%, tăng 0,19% so cuối năm 2024. Ước đến cuối tháng 5/2025, nợ xấu là 2.419 tỷ đồng, tỷ lệ 2,17%, tăng 0,1% so với cuối năm 2024.
Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 4/2025, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.621 tỷ đồng, tăng 112 tỷ đồng, tăng 7,43% so tháng 12/2024. Tỷ lệ nợ xấu 0,56%, tăng 0,32% so với cuối năm 2024.
Kết quả thực hiện cho vay các lĩnh vực ưu tiên: dự tính đến hết tháng 5/2025 đạt 87.623 tỷ đồng, chiếm 78,56% tổng dư nợ cho vay và tăng 6,93% so với cuối năm 2024. Trong đó: tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đạt 64.248 tỷ đồng, tăng 6,65% so với cuối năm 2024; tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 15.156 tỷ đồng, giảm 4,31%; tín dụng lĩnh vực xuất khẩu đạt 7.252 tỷ đồng, tăng 43,15%; tín dụng lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ đạt 933 tỷ đồng, tăng 17,55%
VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Trong tháng, ra quyết định triển khai 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN, trong đó: 03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; điều chỉnh thông tin 02 nhiệm vụ KH&CN, trong đó: 01 cấp tỉnh và 01 cấp cơ sở. Chuyển giao kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ để ứng dụng vào thực tế 14 nhiệm vụ cho 29 đơn vị, tổ chức ứng dụng. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 880/QĐ-UBND ngày 17/4/2025 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang.
Đến hết tháng 5/2025, tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 20 nhiệm vụ KH&CN (15 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 13 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); quyết định công nhận 08 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); gia hạn thời gian thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động việc làm:
Trong tháng, công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm, pháp luật lao động và các nội dung liên quan khác được thực hiện cho 1.890 lượt lao động. Tính từ đầu năm đến nay, đã tư vấn cho 7.092 lượt lao động, giảm 18,5% so với cùng kỳ.
Hoạt động giới thiệu việc làm tiếp tục được đẩy mạnh. Trong tháng, đã giới thiệu việc làm cho 337 lượt lao động. Lũy kế từ đầu năm đến nay, tổng số lượt lao động được giới thiệu việc làm là 1.251 lượt, tăng 5,2% so với cùng kỳ. Trong đó, có 415 lao động đã có việc làm ổn định, tăng mạnh 75% so với cùng kỳ.
Về lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, có 185 lao động xuất cảnh, giảm 9,4% so với cùng kỳ, đạt 34% kế hoạch năm. Trong đó: thị trường Nhật Bản chiếm đa số với 148 lao động, tiếp đến là Đài Loan 25 lao động, Hàn Quốc 06 lao động, và các thị trường khác.
Đối với trợ cấp thất nghiệp, trong tháng có 1.576 lao động đăng ký hưởng trợ cấp, giảm 41% so với cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, có 5.836 lao động nộp hồ sơ đăng ký, giảm 30,3%; trong đó có 4.843 trường hợp đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền chi trả trên 110 tỷ đồng, giảm 29,3% so với cùng kỳ.
2. Chính sách xã hội:
Trong tháng, các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng tiếp tục được triển khai đầy đủ, kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng. Cụ thể: đã ban hành quyết định trợ cấp một lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng liệt sĩ đối với 50 hồ sơ; giải quyết trợ cấp cho 01 trường hợp người hoạt động kháng chiến và dân có công giúp đỡ cách mạng; trợ cấp tuất thương binh cho 01 trường hợp; quyết định trợ cấp tuất thương binh, bệnh binh cho 02 trường hợp; giảm trợ cấp hằng tháng đối với 02 trường hợp; chi trả trợ cấp cho 01 trường hợp người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học mới được công nhận. Việc thực hiện các chính sách thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với người có công, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
3. Hoạt động giáo dục:
Trong tháng, hoạt động giáo dục tại tỉnh Tiền Giang diễn ra sôi nổi với nhiều sự kiện quan trọng. Đặc biệt, Trường Đại học Tiền Giang đã tổ chức Lễ tốt nghiệp cho 897 sinh viên hệ chính quy vào ngày 25/5 (51 sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc, 269 sinh viên loại giỏi, 521 sinh viên loại khá và 56 sinh viên loại trung bình). Đây cũng là thời điểm các trường học trên địa bàn tỉnh tổng kết năm học 2024 – 2025 theo Quyết định số 1720/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về kế hoạch thời gian năm học đối với các cấp học: mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Năm 2025 là năm đầu tiên kỳ thi tốt nghiệp THPT và kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 được tổ chức theo Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018. Điều này đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với các cơ sở giáo dục, đội ngũ giáo viên và học sinh. Trước tình hình đó, các trường trên địa bàn tỉnh đã chủ động, nghiêm túc triển khai công tác ôn tập, tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, chú trọng phát triển năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh, phù hợp với định hướng và tinh thần của chương trình giáo dục mới.
4. Hoạt động y tế:
Trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 và xu hướng gia tăng nhẹ số ca mắc tại Việt Nam, ngành Y tế tỉnh Tiền Giang đã chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch. Các cơ sở y tế trên địa bàn đã được chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư y tế và khu vực cách ly, sẵn sàng ứng phó kịp thời với mọi tình huống phát sinh.
Trong tháng có 10/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, tăng 03 bệnh so tháng trước. So với cùng kỳ cộng dồn, có 06 bệnh tăng (Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C); 07 bệnh giảm (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Tay - chân - miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 31 không xảy ra ca mắc.
Các bệnh truyền nhiễm trong tháng ghi nhận: bệnh sốt xuất huyết 116 ca mắc; bệnh tay - chân - miệng 120 ca. Cộng dồn số ca mắc bệnh sốt xuất huyết: 736 ca, tăng 7,0%; bệnh tay – chân – miệng: 729 ca, giảm 41,4% so cùng kỳ.
Phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh tính đến nay là 7.204 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.387 người tử vong do AIDS. Khám chữa bệnh trong tháng cho 367.809 lượt người, giảm 1,6% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 18.224 lượt người, giảm 3,1%. Lũy kế từ đầu năm, đã khám chữa bệnh cho 1.872.299 lượt người, giảm 2,5%; trong đó, số người điều trị nội trú là 93.055 lượt người, tăng 1,5%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 86,1%.
5. Hoạt động văn hóa - thể thao:
Trong tháng, các hoạt động văn hóa nghệ thuật diễn ra sôi nổi, góp phần tạo không khí phấn khởi, vui tươi trong nhân dân. Cụ thể:
Hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn nghệ thuật 08 buổi, thu hút khoảng 11.450 người xem; tuyên truyền lưu động, chiếu phim 21 buổi, thu hút khoảng 3.150 người xem; cổ động trực quan, triển lãm 410 cờ phướn khẩu hiệu, 10 pano, 50 ụ cờ phục vụ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025), Lễ hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tiền Giang lần thứ 2 năm 2025; Lễ tưởng niệm 150 năm Ngày Anh hùng dân tộc Thủ khoa Nguyễn Hữu Huân hy sinh….. hoạt động nhạc nước phục vụ 08 suất tại Quảng trường Hùng Vương phục vụ người dân đến vui chơi và giải trí.
Hoạt động thư viện: tổ chức trưng bày, giới thiệu sách tại đơn vị theo chủ đề Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam 21/4; Ngày bản quyền thế giới 23/4; Kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2025); 139 năm ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2025). Thư viện đã phục vụ khoảng 54.832 lượt bạn đọc, với 69.121 lượt sách báo lưu hành gồm các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi và báo, tạp chí...
Hoạt động bảo tàng: trưng bày hình ảnh, hiện vật phục vụ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025), Lễ hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tiền Giang lần thứ 2 năm 2025; Lễ tưởng niệm 150 năm Ngày Anh hùng dân tộc Thủ khoa Nguyễn Hữu Huân hy sinh. Trong tháng, có 20.713 lượt khách tham quan Bảo tàng tỉnh và các di tích.
Hoạt động thể dục, thể thao: các vận động viên tỉnh nhà tích cực tham gia thi đấu và đạt thành tích ấn tượng, tham gia thi đấu 07 giải thể thao thành tích cao, đạt 12 huy huy chương các loại (05 huy chương Bạc, 07 huy chương Đồng). Tham gia Giải vô địch Bóng đá U13 - U15 mở rộng Cúp Kiên Phan lần thứ 1 năm 2025 tại Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả, xếp hạng 2/8 đội, đạt huy chương Bạc và vận động viên Triệu Chí Khiêm đoạt giải thủ môn xuất sắc nhất.
6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):
Tình hình trật tự an toàn xã hội trong tháng trên địa bàn tỉnh được duy trì ổn định. Tổng cộng có 44 vụ phạm tội về trật tự xã hội, giảm 15 vụ so cùng kỳ và giảm 07 vụ so với tháng trước. Hậu quả là 05 người chết, 06 người bị thương, tài sản thiệt hại khoảng 931,7 triệu đồng. Cơ quan chức năng đã điều tra, khám phá 33 vụ (đạt tỷ lệ 75%), bắt giữ và xử lý 45 đối tượng, đồng thời thu hồi tài sản trị giá khoảng 93,7 triệu đồng.
Tính từ đầu năm, tổng số vụ phạm tội là 273, giảm 103 vụ so cùng kỳ. Vụ việc đã làm 12 người chết, 66 người bị thương, tổng giá trị tài sản thiệt hại lên đến khoảng 14,8 tỷ đồng. Đã điều tra, khám phá được 200 vụ (đạt tỷ lệ 73,3%), xử lý 426 đối tượng.
Về tội phạm ma túy trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý 08 vụ với 09 đối tượng, thu giữ 55,607 gram ma túy tổng hợp. Ngoài ra, 247 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cũng đã bị xử lý hành chính.
7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an, số liệu tính từ ngày 15/4/2025 đến 14/5/2025):
Tai nạn giao thông đường bộ: trong tháng, toàn tỉnh xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông đường bộ, tăng 9 vụ so với tháng trước và tăng 8 vụ so với cùng kỳ năm trước. Hậu quả làm 21 người chết (tăng 9 người so tháng trước, tăng 7 người so cùng kỳ) và 6 người bị thương (giảm 2 người so tháng trước, giảm 5 người so cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến kỳ báo cáo, toàn tỉnh đã xảy ra 120 vụ tai nạn giao thông, giảm 11 vụ so với cùng kỳ; làm chết 91 người (tương đương so với cùng kỳ) và làm bị thương 44 người (giảm 25 người). Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tai nạn giao thông vẫn xuất phát từ ý thức chấp hành Luật Giao thông đường bộ của người tham gia giao thông còn hạn chế, như: điều khiển phương tiện khi đã sử dụng rượu bia; chạy quá tốc độ, vượt ẩu; đi không đúng phần đường, làn đường; vượt đèn đỏ; không chú ý quan sát; không nhường đường…
Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra.
Tình hình tai nạn giao thông trong dịp lễ 30/4 và 01/5/2025: xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 02 người chết, không có người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, tăng 01 vụ tai nạn, tăng 01 người chết, số người bị thương không thay đổi.
8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:
- Cháy, nổ: trong tháng, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang xảy ra 2 vụ cháy, gây thiệt hại tài sản khoảng 1,6 tỷ đồng. Nguyên nhân được xác định là do sự cố hệ thống, thiết bị điện ở 1 vụ, vụ còn lại đang trong quá trình điều tra. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh ghi nhận tổng cộng 9 vụ cháy, giảm 10 vụ so với cùng kỳ. Tuy nhiên, số người tử vong do cháy lại tăng 4 người, và tổng thiệt hại tài sản đã vượt mức 8 tỷ đồng.
- Môi trường: trong tháng đã phát hiện và xử lý 17 vụ vi phạm, với tổng số tiền xử phạt là 196,9 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm, toàn tỉnh xảy ra 25 vụ vi phạm môi trường, tăng 216,7% so với cùng kỳ. Tổng số tiền xử phạt hành chính về lĩnh vực này đạt 427,3 triệu đồng, phản ánh mức độ vi phạm có chiều hướng gia tăng.
- Thiên tai: trong tháng xảy ra 02 vụ mưa giông trên địa bàn của 02 huyện Cái Bè và thị xã Cai Lậy; làm tốc mái 13 căn nhà, ngã đổ 24 cây ăn trái (sầu riêng, mít, nhãn); tổng thiệt hại ước tính khoảng 60,5 triệu đồng.
Tập tin : web_solieu_uoc T5-2025.xlsx
Tin khác