Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Quý I năm 2021
Quý I/2021 đóng vai trò quan trọng, là thời điểm khởi đầu cho quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021-2025. Trong nước và trên địa bàn tỉnh, tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát tốt, công tác phòng chống dịch bệnh được toàn dân chấp hành nghiêm túc nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời quý I cũng là thời điểm Tết Nguyên đán Tân Sửu nên hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh khá sôi nổi, tuy nhiên tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đối mặt nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 tác động đến hầu hết các hoạt động của xã hội nhất là về thương mại, đầu tư, du lịch, giao thông… UBND tỉnh chỉ đạo ngành Y tế phối họp các sở, ngành chủ động phòng ngừa dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của dịch bệnh Covid-19 gây ra. Phát hiện sớm trường hợp nghi ngờ mắc bệnh. Xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn chế đến mức thấp nhất. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Tài chính - Ngân hàng:
a. Tài chính:
Tổng thu ngân sách nhà nước quý I được 7.094,9 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 3.171,3 tỷ đồng, đạt 29,9% dự toán và tăng 4,1% so cùng kỳ; thu nội địa 3.101,3 tỷ đồng, đạt 30% dự toán, tăng 3,6% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.027,7 tỷ đồng, đạt 29,8% dự toán, tăng 10,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 408,3 tỷ đồng, đạt 29,2% dự toán, giảm 1,7% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 522 tỷ đồng, đạt 31,6% dự toán, giảm 9,2% so cùng kỳ...).
Tổng chi ngân sách nhà nước quý I là 4.390,7 tỷ đồng; trong đó: chi cân đối ngân sách 3.075 tỷ đồng, đạt 25,1% dự toán, tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.350 tỷ đồng, đạt 36,5% dự toán; chi hành chính sự nghiệp 1.590 tỷ đồng, đạt 23,1% dự toán và tăng 7,9% so cùng kỳ.
b. Ngân hàng:
Trong quý, bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngành Ngân hàng đã triển khai nhiều nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đặc biệt tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 và các chương trình tín dụng đặc thù.
Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng là 0,2%/năm. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 6 tháng là 4,0%/năm. Ước tính đến cuối tháng 03/2021, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 75.992 tỷ, giảm 152 tỷ, tỷ lệ giảm 0,2% so với cuối năm 2020.
Trong quý, dư nợ có sự biến động tăng giảm đan xen do nhu cầu vốn để sản xuất phục vụ Tết nguyên đán. Ước tính đến cuối tháng 03/2021, dư nợ trên địa bàn đạt 66.276 tỷ, tăng 1.974 tỷ, tỷ lệ tăng 3,07% so với cuối năm 2020.
Nợ xấu: đến cuối tháng 02/2021, số dư là 827 tỷ đồng, chiếm 1,26%/ tổng dư nợ, tăng 24 tỷ, tỷ lệ tăng 0,01% so với cuối năm 2020. Nhìn chung các ngân hàng phát sinh nợ xấu trong giới hạn an toàn với tỷ lệ thấp.
Cho vay bình ổn hàng Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021: Thực hiện kế hoạch số 325/KH-UBND ngày 24/11/2020 của UBND tỉnh Tiền Giang về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ tết Nguyên đán Tân Sửu 2021. Đến cuối tháng 02/2021 có 02 ngân hàng tham gia đã giải ngân với dư nợ 23 tỷ đồng.
Kết quả thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị thiệt hại do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19:
Đến cuối tháng 01/2021, tổng dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 là 9.253 tỷ đồng. Trong đó, khách hàng doanh nghiệp bị ảnh hưởng chiếm 48,25%, khách hàng cá nhân bị ảnh hưởng chiếm 51,55%. Ngành bị ảnh hưởng chủ yếu là Công nghiệp chế biến, chế tạo và bán buôn, bán lẻ..... Có 3.328 khách hàng được hỗ trợ thông qua các biện pháp như: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ; miễn giảm lãi; Cho vay mới với lãi suất ưu đãi thấp hơn so với lãi suất cho vay trước khi có dịch. Các ngân hàng và tổ chức tín dụng đang tiếp tục triển khai các giải pháp theo kế hoạch hành động, kịch bản hỗ trợ khách hàng.
Quỹ tín dụng nhân dân:
quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được trong tháng 02/2021 so với cuối năm 2020 như sau: Nguồn vốn hoạt động đạt 1.159 tỷ đồng, tăng 27,7 tỷ, tỷ lệ tăng 2,45%, trong đó vốn huy động chiếm 87,32%. Dư nợ cho vay đạt 847 tỷ, giảm 4,1 tỷ, tỷ lệ giảm 0,49%. Nợ xấu số dư 3,2 tỷ, tăng 599 triệu, tỷ lệ nợ xấu 0,38%, tăng 0,07%.
2. Giá cả, lạm phát:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2021 giảm 0,34% so tháng 02/2021 (thành thị giảm 0,04%, nông thôn giảm 0,41%); so cùng kỳ tăng 1,99%.
So với tháng 02/2021, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 3 nhóm hàng tăng: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,17%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; Giao thông tăng 3%. Có 05 nhóm giảm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,85% (trong đó: lương thực giảm 0,05%, thực phẩm giảm 2,95% và ăn uống ngoài gia đình giảm 0,05%); Đồ uống và thuốc lá giảm 0,01%; May mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,14%; Bưu chính viễn thông giảm 0,14% và nhóm Hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,03%. Có 03 nhóm chỉ số giá ổn định: Thuốc, dịch vụ y tế; Giáo dục và nhóm Văn hoá, giải trí và du lịch.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2021 giảm so tháng 02/2021 do ảnh hưởng COVID-19, kinh tế khó khăn người dân sử dụng điện, nước tiết kiệm làm cho giá điện sinh hoạt tháng 03/2021 giảm 0,42%, giá nước sinh hoạt giảm 0,16%.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá tăng làm kìm hãm tốc độ tác động đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:
Giá gas tăng 1,45%, do giá gas trong nước điều chỉnh tăng giá từ ngày 01/3/2021 với mức tăng 5.000 đồng/bình 12 kg, cùng với đó, giá dầu hoả trong tháng tăng 8,16% tương ứng tăng 1.430 đồng/lít. Tác động nhóm giá gas và các loại chất đốt khác tăng 1,41%.
Trong tháng, giá xăng dầu điều chỉnh tăng 02 đợt vào ngày 25/2/2021 và ngày 12/03/2021, tính chung: giá xăng A95 tăng 1.610 đồng/lít, xăng E5 tăng 1.520 đồng/lít, dầu diezel 0,05S tăng 1.470 đồng/lít so với tháng trước, tác động chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 6,44%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2021 so cùng kỳ tăng 1,43%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong quý I/2021 so cùng kỳ như: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,17%; nhóm giáo dục tăng 4,69; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,56%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,28%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,32%;...
Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 3/2021 giảm 3,01% so tháng trước, giá bình quân tháng 03/2021 là 5.318 ngàn đồng/chỉ, tăng 712 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.
Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 03/2020 tăng 0,08% so tháng trước, giá bình quân 23.133 đồng/USD, tăng giảm 184 đồng/USD so cùng kỳ.
3. Đầu tư và Xây dựng:
Vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2021, ước thực hiện được 6.640,7 tỷ đồng, đạt 16,9% kế hoạch, tăng 2,2% so cùng kỳ (
trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4.228,8 tỷ đồng, chiếm 63,7% vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 0,7% so cùng kỳ; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 750,4 tỷ đồng, chiếm 11,3%, tăng 2%...
); bao gồm: vốn Nhà nước 835,4 tỷ đồng, tăng 14,7%; vốn ngoài Nhà nước 5.025,3 tỷ đồng, tăng 6,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 780 tỷ đồng, giảm 25,6% so cùng kỳ.
Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2021 là 548,3 tỷ đồng, đạt 15% kế hoạch, tăng 19,3% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 437,8 tỷ đồng, tăng 19,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 97 tỷ đồng, tăng 17,9%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 13,6 tỷ đồng, tăng 18,7% so cùng kỳ.
Giá trị sản xuất ngành xây dựng quý I/2021 thực hiện 2.906,6 tỷ đồng, tăng 8,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp nhà nước thực hiện 35,1 tỷ đồng, tăng 2,5%, doanh nghiệp ngoài nhà nước thực hiện 1.026,3 tỷ đồng, tăng 5,8%, loại hình khác thực hiện 1.845,1 tỷ đồng, tăng 10,2%. Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng hơn so cùng kỳ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khó khăn thách thức như: công tác giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng của dịch covit -19 đã ảnh hưởng đến giá trị của ngành xây dựng. Giá trị sản xuất ngành xây dựng quý I/2021 đạt 2.003,6 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 7,8% so cùng kỳ.
4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
Tổng số doanh nghiệp thành lập mới từ 01/01/2021 đến 16/3/2021 là 131 doanh nghệp, với tổng vốn đăng ký là 815,9 tỷ đồng, bao gồm vùng Trung tâm: 72 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 545,7 tỷ đồng; vùng phía Tây: 39 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 218,3 tỷ đồng; vùng phía Đông: 20 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 51,8 tỷ đồng. Đăng ký 132 đơn vị trực thuộc (30 chi nhánh, 177 địa điểm kinh doanh, 05 văn phòng đại diện); đăng ký giải thể 26 doanh nghiệp.
Tính đến cuối tháng 3/2021, toàn tỉnh hiện có khoảng 6.400 doanh nghiệp hoạt động doanh nghiệp hoạt động.
Trong Quý I/2021, tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp như: tổ chức các Đoàn để Lãnh đạo tỉnh đi thăm doanh nghiệp trước Tết nguyên đán Tân Sửu 2021; dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; chuẩn bị tổ chức Ngày hội khởi nghiệp tỉnh Tiền Giang...
5. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản:
a. Nông nghiệp:
Diễn biến xâm nhập mặn năm 2020-2021 đến trễ hơn mùa mặn năm 2019-2020 khoảng 30 ngày. Nguồn nước phục vụ dân sinh và sản xuất vụ Đông Xuân 2020-2021 đến nay được đảm bảo. Công tác phòng chống hạn mặn được chủ động, triển khai thực hiện ngay từ rất sớm và có sự quyết tâm, phối hợp chặt chẽ của cả hệ thống chính trị trong công tác chỉ đạo, điều hành ứng phó với hạn, mặn. Các chính sách hỗ trợ nông dân trong công tác phòng chống dịch bệnh; quản lý và sử dụng đất trồng lúa; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại các huyện phía Đông; khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa… tiếp tục giúp cho nông, ngư dân ổn định sản xuất. Đến thời điểm hiện tại, các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh sinh trưởng và phát triển tốt.
- Trồng trọt:
Cây lương thực có hạt:
ước tính đến cuối quý I/2021, gieo trồng được 76.138 ha, đạt 56,8% kế hoạch, giảm 12,2% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 368.524 tấn, đạt 45,9% kế hoạch, giảm 2,7% so cùng kỳ chủ yếu là do diện tích gieo trồng lúa vụ Đông Xuân 2020 - 2021 giảm 10,3%,
trong đó: cây lúa gieo sạ 74.947 ha, thu hoạch 51.647 ha với sản lượng 365.089 tấn.
- Cây lúa:
* Vụ Đông Xuân 2020-2021:
chính thức xuống giống 51.647 đạt 100% kế hoạch gieo trồng của vụ, giảm 10,3% so cùng kỳ, do chuyển từ diện tích trồng lúa sang trồng cây ăn quả cho giá trị kinh tế cao hơn như: sầu riêng, mít, thanh long,… Mặc khác, do hạn, mặn kéo dài ở khu vực phía đông chưa xả sổ kịp độ mặn nên một số diện tích không chuyển sang trồng rau, màu các loại. Cơ cấu giống lúa: Giống lúa đặc sản, chất lượng cao như: Nàng hoa 9, OM 4900, OM 5451, OM VD 20, Đài thơm 8... chiếm tỉ lệ 73,19%; giống lúa thường như IR 50404, C10: chiếm tỉ lệ 17,66%; các giống lúa khác: chiếm 9,15%. Ước tính đến cuối tháng 3 thu hoạch dứt điểm, năng suất bình quân ước đạt 70,7 tạ/ha, tăng 7,2% so cùng kỳ tương ứng tăng 4,7 tạ/ha, vùng lúa phía đông năng suất bình quân 65,6 tạ/ha; phía tây là 74,7 tạ/ha: cao nhất là 78,5 tạ/ha, thấp nhất là 70 tạ/ha. Sản lượng ước 365.089 tấn, giảm 2,4% so cùng kỳ tương ứng giảm 8.881 tấn, do diện tích gieo trồng giảm như. Giá lúa tươi bán tại ruộng hiện nay từ 6.500- 7.500 đ/kg cao hơn so với cùng kỳ năm trước từ 1.900 - 2.500đ/kg, vụ Đông Xuân bà con nông dân có lãi khá, được mùa được giá.
* Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu):
vụ Xuân Hè ước trong quý I gieo sạ 23.300 ha giảm 14,1% so cùng kỳ, diện tích dự kiến gieo trồng khoảng 26.300 ha, trà lúa đang giai đoạn mạ.Vụ Hè Thu chưa xuống giống.
- Cây ngô:
vụ Đông Xuân gieo trồng 1.191 ha, đạt 34% kế hoạch, giảm 39,3% so cùng kỳ, thu hoạch 963 ha, năng suất quy thóc 35,7 tạ/ha với sản lượng quy thóc 3.435 tấn, đạt 27% kế hoạch, giảm 25,5% so cùng kỳ. Do ảnh hưởng một phần hạn mặn kéo dài và chuyển đổi sang trồng cây thanh long và một số cây ăn quả khác. Trong đó, huyện Chợ Gạo nằm trong vùng ngọt hóa Gò Công phía đông tỉnh Tiền Giang có diện tích trồng ngô lớn nhất tỉnh với 521 ha chiếm 43,7% diện tích ngô toàn tỉnh. Đây cũng là địa phương có tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ trồng lúa sang các cây trồng khác mạnh nhất tỉnh.
Cây rau đậu các loại:
vụ Đông Xuân gieo trồng 29.687 ha, thu hoạch 25.935 ha với sản lượng 528.291 tấn, đạt 47,5% kế hoạch, tăng 3,9% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 29.559 ha, thu hoạch 25.896 ha với sản lượng 528.175 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ.
Cây ăn quả:
Hiện toàn tỉnh có 81.785 ha trồng cây ăn quả, tăng gần 4% tương ứng tăng 3.110 ha so cùng kỳ, do chuyển đổi diện tích từ đất lúa sang trồng cây ăn quả. Sản lượng thu hoạch ước đạt 1.528.481 tấn, tăng 2,9% tương ứng tăng 42.769 tấn so cùng kỳ, do diện tích một số cây trồng tăng đã làm cho sản lượng tăng lên như: thanh long, mít, ổi, mận... Bên cạnh đó có một số cây ăn quả có sản lượng thu hoạch giảm như: xoài, hồng xiêm, chuối …do diện tích gieo trồn giảm. Riêng sản lượng sầu riêng giảm 48.617 tấn so cùng kỳ là do ảnh hưởng xâm nhập mặn kéo dài, lấn sâu vào đất liền làm giảm năng suất.
Chăn nuôi:
ước thời điểm 01/3/2021 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 ngàn con, tăng 0,2%; đàn lợn 261,4 ngàn con, giảm 19,1%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,7 triệu con, tăng 15,6% so cùng kỳ
b. Lâm nghiệp:
Quý I/2021, thực hiện trồng mới được 0,8 ngàn cây, tổng số cây trồng đến nay 1,75 ngàn cây tăng 45,83% so với cùng kỳ. Cây trồng mới chủ yếu ở những xã Nông thôn mới trồng trên các bờ kênh, ven sông, các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, xà cừ, tràm.
Tổng diện tích rừng trên địa bàn tỉnh hiện có 1956,2 ha (không gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); gồm: diện tích rừng phòng hộ 1.337,4 ha và rừng sản xuất 618,8 ha; đã giao khoán quản lý bảo vệ rừng phòng hộ ven biển năm 2021 với diện tích giao khoán là 1.282 ha. Trong quý không xảy ra cháy rừng.
Khai thác gỗ: ước quý I/2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 8.205 m3 so cùng kỳ giảm 8,1%, do diện tích khai thác từ rừng và cây trồng giảm. Các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh.
Khai thác củi: ước quý I/2021, sản lượng củi khai thác được 22.719 Ste củi các loại so cùng kỳ giảm 5,9%, các hộ dân ở huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước khai thác những cây ăn quả đã già không cho trái, cho trái ít để chuyển đổi sang trồng cây ăn quả khác như: mít, thanh long, chanh, sầu riêng.
c. Thủy hải sản:
Diện tích nuôi thủy sản các loại trong quý I là 10.377 ha, đạt 65,5% kế hoạch, tăng 0,9% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 3.186,5 ha, tăng 1,8% so cùng kỳ. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi 7.190,3 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ, chủ yếu là nuôi tôm sú nuôi quảng canh và nuôi tôm thẻ chân trắng.
Sản lượng thủy sản thu hoạch trong quý I là 66.836 tấn, đạt 22,7% kế hoạch, tăng 12,5% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 34.412 tấn, đạt 22,1% kế hoạch, tăng 21,7% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 32.424 tấn, đạt 24,8% kế hoạch, tăng 4,2% so cùng kỳ, do thời tiết thuận lợi cho hoạt động khai thác, ngư dân sau khi nghỉ tết âm lịch tiến hành ra khơi.
Tình hình dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi quý I/2021:
- Tình hình dịch tả lợn Châu Phi
Từ ngày 15/12/2020 đến nay, trên địa bàn tỉnh có 15 hộ của các huyện như: Châu Thành, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông và Cái Bè có heo mắc bệnh. Tổng đàn 309 con, đã tiêu hủy 270 con với khối lượng 7,1 tấn. Ngoài ra, địa phương tiêu hủy heo bệnh chết tại 02 hộ cũ (năm 2020) với số lượng 105 con/2,973 tấn.
- Tình hình dịch bệnh lở mồm long móng
Có 01 trường hợp heo mắc bệnh lở mồm long móng tại huyện Cái Bè. Tổng đàn 35 con, đã tiêu hủy 35 con với khối lượng 3,9 tấn; đồng thời triển khai thực hiện công tác tiêu độc khử trùng tại cơ sở thu gom heo và vùng bị uy hiếp.
- Bệnh cúm gia cầm:
Đến nay, có 02 trường hợp gà bệnh cúm gia cầm ở xã Bình Phục Nhứt, huyện Chợ Gạo và thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước. Tổng đàn 4.000 con, trong đó, gà bệnh và chết được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 3.830 con.
6. Sản xuất công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương quý I/2021 theo giá so sánh 2010 thực hiện 20.709 tỷ đồng, tăng 1,1% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực kinh tế nhà nước 262,3 tỷ đồng, tăng 5,7%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước 7.993,3 tỷ đồng, tăng 0,4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 12.454,2 tỷ đồng, tăng 1,4%. Phân theo ngành công nghiệp: chế biến chế tạo thực hiện 20.403 tỷ đồng, tăng 0,9%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí thực hiện 174,6 tỷ đồng, tăng 7,9%; cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải thực hiện 131,9 tỷ đồng, tăng 8,7% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2021 tăng 1,1% so với cùng kỳ do các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tiếp tục ổn định và tăng so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,3% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất trang phục tăng 45,4%, sản xuất thiết bị điện 60,5%, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 50%...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 1,8%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,9%.
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 3/2021 tăng 1,06% so với tháng trước, (trong đó doanh nghiệp nhà nước bằng 100%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,81%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,88%).
Giảm 11,8% so cùng kỳ, (trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 0,97%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 7,54%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 13,35%). Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp quý I/2021 giảm 11,62%, (trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 1,57%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 10,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 12,32%). Chỉ số sử dụng lao động quý I/2021 chia theo ngành công nghiệp: ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 11,86%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,08%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 4,39%.
Sản phẩm sản xuất công nghiệp quý I/2021: Có 15/38 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 111,3%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 54,3%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo tăng 50%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 32,9%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 21,8%;… Có 23/38 sản phẩm giảm so cùng kỳ: túi xách giảm 17,8%; thức ăn cho gia súc giảm 7,3%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 2,6%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 1,3%; thức ăn cho thủy sản giảm 1%...
Chỉ số tiêu thụ tháng 3/2021 so với tháng trước tăng 16,83% và giảm 6,3% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2021 giảm 9,73%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất đồ uống tăng 0,87%, trong đó sản xuất bia tăng 0,87%; Dệt tăng 39,99%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 159,41%; Sản xuất trang phục tăng 33,9%; Sản xuất thiết bị điện tăng 86,84%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện bằng gấp 2,1 lần; Sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu tăng 0,01%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 22,78%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 40,38%; Sản xuất da giảm 14,86%, trong đó sản xuất giày dép giảm 14,44%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 16,93%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 14,36%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 0,5%; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 12,7%; Sản xuất kim loại giảm 11,78%…
Chỉ số tồn kho tháng 3/2021 so với tháng trước tăng 20,6% và so với cùng kỳ tăng 45,71%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 41%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 35,99%; Sản xuất đồ uống tăng 6,66%, trong đó sản xuất bia tăng 6,66%; Sản xuất trang phục tăng 92,85%; Sản xuất da tăng 2,39%, trong đó sản xuất giày dép tăng 8,79%... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: Dệt giảm 23,35%, trong đó sản xuất sợi giảm 44,26%; Công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 11%%, trong đó sản xuất đồ chơi giảm 11%;…
Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:
- Khu công nghiệp:đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động. Quý I/2021, điều chỉnh 4 dự án tăng thêm vốn đầu tư là 1,5 triệu USD. Đến cuối tháng 3/2021, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 107 dự án (trong đó: có 78 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,4 tỷ USD và 4.575,9 tỷ đồng:đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.361,7 triệu USD. Diện tích đất đã cho thuê 561,4/758,3 ha, đạt 74% diện tích đất của 4 khu công nghiệp đang hoạt động.
- Cụm công nghiệp:
trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong quý I/2021 không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 79 dự án (
trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài)
với tổng vốn đầu tư 150 triệu USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 89,8 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 74,5%.
7. Thương mại, dịch vụ:
a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:
Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý I/2021 thực hiện 17.549,9 tỷ đồng, đạt 25% kế hoạch, tăng 14,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 14.065,3 tỷ đồng, tăng 14,1%; lưu trú 9,8 tỷ đồng, giảm 57,6%; ăn uống 1.652,3 tỷ đồng, tăng 21,2%; du lịch lữ hành 3,7 tỷ đồng, giảm 74,2%; dịch vụ 1.818,7 tỷ đồng, tăng 15,7% so cùng kỳ.
Tình hình hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021: Nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao trong những ngày đầu tháng, thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh cũng vì thế sôi động. Tại hầu hết các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện ích, cơ sở kinh doanh, hàng hóa đã tăng đáng kể với sự đa dạng trong chủng loại, mẫu mã, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu mua sắm của người dân. Tình hình lưu chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh tiếp tục được ổn định. Một số hoạt động và tình hình hàng hóa trên địa bàn tỉnh như sau:
b. Xuất - Nhập khẩu:
* Xuất khẩu:
Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2021 ước đạt 716,6 triệu USD, đạt 22% kế hoạch, tăng 10,6% so cùng kỳ;
trong đó: kinh tế nhà nước 2,2 triệu USD, tăng 47%; kinh tế ngoài nhà nước 121 triệu USD, giảm 1,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 593,4 triệu USD, tăng 13,4% so cùng kỳ
. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh trong quý I/2021 như sau:
- Thủy sản:
ước xuất 20.808 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ, về giá trị đạt 48,4 triệu USD, tăng 1% so cùng kỳ. Bên cạnh những thuận lợi, ngành thủy sản sẽ phải đối mặt với các rào cản như: giá bán buôn cá tra tại đồng bằng sông Cửu Long thấp nhất trong 10 năm qua (hiện giá cá loại1 từ 18.000 - 18.500 đồng/kg); thuế chống bán phá giá tôm và cá tra tại thị trường Mỹ chưa có dấu hiệu chấm dứt trong 5 năm tới Ngoài ra, thẻ vàng IUU chưa được gỡ cũng ít nhiều ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu sang những thị trường có hiệp định thương mại tự do (FTA) để hưởng ưu đãi thuế, tăng tính cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu vào những thị trường mới cũng phần nào giúp kim ngạch cá tra phục hồi. Cụ thể, xuất khẩu cá tra vào các nước trong khối Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có kim ngạch vượt qua thị trường Trung Quốc, Hồng Kông. Đây là dấu hiệu đáng mừng khi các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra giảm dần việc phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, tạo sự cân bằng trong hoạt động xuất khẩu vào các thị trường lớn.
- Gạo:
ước xuất 34.871 tấn, giảm 12,3% so cùng kỳ, về giá trị đạt 18,9 triệu USD, tăng 3,9% so cùng kỳ; Quý I/2021, dù gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nhưng ngành gạo tỉnh đã có những bước phát triển vượt bậc. Nhiều công ty thuộc Hiệp hội Lương thực Việt Nam đã ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là với thị trường châu Âu và một số thị trường thuộc Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) mà Việt Nam vừa ký kết vào ngày 15/11/2020. Theo đó, Malaysia và Singapore là hai thị trường thuộc nhóm 10 nước có kim ngạch lớn nhất trong tổng xuất khẩu gạo của Việt Nam. Đây cũng là sự kiện có ý nghĩa tích cực ngay sau khi chúng ta ký kết Hiệp định RCEP bao gồm 10 nước thành viên ASEAN và 5 quốc gia mà ASEAN đã ký hiệp định thương mại tự do. Thời gian tới, các sản phẩm gạo cần tập trung vào những loại chất lượng cao, đang có kết quả xuất khẩu tốt; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để có thể gia nhập những thị trường khó tính như: Mỹ, Canada…
- Hàng dệt, may:
ước xuất 34.457 ngàn sản phẩm, giảm 28,8%, trị giá đạt 109,8 triệu USD, giảm 4,3% so cùng kỳ; Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giúp ngành dệt may sẽ được mở ra một thị trường lớn với mức độ cam kết ít khắt khe hơn, yêu cầu dễ chịu hơn so với Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Hơn nữa, trong khối RCEP có một số nước là thành viên của CPTPP sẽ giúp chúng ta những khó khăn, thách thức đến từ nguyên liệu "đầu vào", phần nguyên liệu bị thiếu hụt trong nước hiện nay, sẽ giải quyết được một số vấn đề lớn cho doanh nghiệp ngành dệt may khi Trung Quốc bắt đầu nhập khẩu sản phẩm dệt may của Việt Nam, cơ hội rộng mở với thị trường tỷ dân này. Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng là một thị trường tiềm năng, hàng may mặc vào thị trường này buộc phải chứng minh được nguyên liệu có nguồn gốc xuất xứ từ ASEAN và Nhật Bản với RCEP, hàng may mặc Việt Nam được sản xuất từ nguyên phụ liệu phần lớn được nhập khẩu từ Trung Quốc được hưởng ưu đãi về thuế quan khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.
* Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I/2021 thực hiện 545 triệu USD, đạt 30,3% kế hoạch, tăng 31,6% so cùng kỳ;
trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 23,2 triệu USD, tăng 4,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 521,7 triệu USD, tăng 33,1% so cùng kỳ
. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 309,4 triệu USD, tăng 51,2%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 66,2 triệu USD, tăng 10,3%; vải các loại 39,4 triệu USD, giảm 28,7%... so cùng kỳ.
c. Vận tải:
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I/2021 thực hiện 509,3 tỷ đồng, giảm 10,3% so cùng kỳ;
trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 147 tỷ đồng, giảm 16,3% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 309,5 tỷ đồng, giảm 6,7% so cùng kỳ.
Vận tải đường bộ thực hiện 260,9 tỷ đồng, giảm 6,1%; vận tải đường thủy thực hiện 195,7 tỷ đồng, giảm 13,9%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 52,7 tỷ đồng, giảm 12,5% so cùng kỳ. Nguyên nhân doanh thu vận tải giảm so cùng kỳ do: Tình hình dịch Covit-19 diễn biến phức tạp kéo dài, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và đi lại của người dân, học sinh, sinh viên; tình hình hạn mặn nên các cống, đập tạm đóng lại để trữ nước ngọt, cộng với mực nước các tuyến kênh thấp, lồng kênh một số đoạn bị sạt lở ảnh hưởng đến các tuyến giao thương hàng hoá đường thuỷ.
Vận chuyển hành khách đạt 8.330 ngàn hành khách, giảm 10,7% và luân chuyển được 160,9 ngàn hành khách.km, giảm 10,5% so cùng kỳ;
trong đó: vận chuyển đường bộ 3.956 ngàn hành khách, giảm 5,6% và luân chuyển 154.833 ngàn hành khách.km, giảm 8,6% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 4.374 ngàn hành khách, giảm 14,8% so cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa đạt 2.873 ngàn tấn, giảm 5,8% và luân chuyển được 361.569 ngàn tấn.km, giảm 10% so cùng kỳ;
trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 729 ngàn tấn, tăng 6% và luân chuyển được 77.170 ngàn tấn.km, giảm 12,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 2.144 ngàn tấn, giảm 9,2% và luân chuyển được 284.399 ngàn tấn.km, giảm 9,3% so cùng kỳ.
* Phương tiện giao thông:
tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh đến cuối quý I/2021 là 1.332.820 chiếc; trong đó: mô tô xe máy 1.291.965 chiếc, 40.138 xe ô tô, 153 xe ba bánh, 159 chiếc xe đạp điện và 405 xe khác.
d. Du lịch:
Ước lượng khách du lịch đến tỉnh trong quý I/2021 đạt 151,5 ngàn lượt, đạt 17,4% kế hoạch, giảm 54,5% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 2,5 ngàn lượt, bằng 2,6% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 1.665,9 tỷ đồng, tăng 18,9 %; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 99,8%. Trước tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên cả nước; thực hiện kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 13-TB/TU ngày 03/02/2021, UBND tỉnh chỉ đạo chợ hoa Xuân Tân Sửu năm 2021 vẫn được tổ chức, nhưng không tổ chức Lễ khai mạc Chợ hoa Xuân và tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 tại khu vực Chợ hoa Xuân. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh dừng tổ chức bắn pháo hoa tầm thấp đêm giao thừa tại các địa phương dự kiến trước đó. Một số doanh nghiệp du lịch tiếp tục thu hẹp hoạt động kinh doanh, lượng khách du lịch đến tỉnh giảm mạnh so với cùng kỳ.
e. Bưu chính viễn thông:
Quý I/2021, doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 752 tỷ đồng, tăng 2,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 63,8 tỷ đồng, tăng 11,5%;doanh thu viễn thông 688,3 tỷ đồng, tăng 1,4%; doanh thu tăng tập trung vào tháng 01 do tháng 01 là tháng có Tết Dương lịch, Nguyên Đán, cộng với tình hình dịch Covid-19 bùng phát, nên người dân hạn chế đi lại giao thương hàng hóa, chủ yếu sử dụng dịch vụ mua bán qua mạng, dẫn đến doanh thu tăng.
Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 3/2021 là 101.460 thuê bao (
chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau); thuê bao điện thoại bình quân đạt 5,75 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet trên mạng phát triển mới trong quý I/2021 là 17.810 thuê bao; số thuê bao Internet trên mạng có đến tháng 3/2021 là 268.400 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 15,2 thuê bao/100 dân. Số thuê bao điện thoại di động sử dụng Internet (3G, 4G) đến cuối tháng 02/2020 là 1.359.341 thuê bao.
Trong quý I/2021, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác các dịch vụ bưu chính, chuyển phát; đảm bảo an toàn việc tiếp nhận, chuyển phát các loại bưu phẩm, ấn phẩm, văn bản của các cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang ở Trung ương và địa phương. Sắp xếp hợp lý mạng lưới, đảm bảo cho mạng lưới hoạt động tốt; xây dựng các phương án tối ưu dự phòng phân tải, ứng cứu tình huống, sự cố bất thường gây gián đoạn, tắt nghẽn hoạt động của các mạng viễn thông; đảm bảo an toàn, an ninh mạng Internet phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp và đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin liên lạc của người dân trên địa bàn tỉnh.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động, giải quyết việc làm
Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm trong quý I/2021 tư vấn cho 4.400 lượt lao động, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 22% kế hoạch năm, trong đó: Tư vấn nghề cho 859 lượt lao động, tư vấn việc làm 633 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 2.652 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 256 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 409 lượt lao động, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 10,2% kế hoạch năm; đã giới thiệu cho 208 lao động có được việc làm ổn định, giảm 4,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quý I/2021 (hợp đồng có thời hạn): Tư vấn cho 206 lượt lao động có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 23,4% so với cùng kỳ năm 2020, có 12 lượt lao động đăng ký tham gia xuất khẩu lao động giảm 25% so với cùng kỳ năm 2020; đã có 117 lao động xuất cảnh, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 39% so với kế hoạch năm, trong đó xuất cảnh qua Nhật Bản là 100 lao động, Đài Loan là 16 lao động và thị trường khác là 01 lao động.
Giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp quý I/2021: Đã tiếp nhận được 2.842 người đăng ký thất nghiệp, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm 2020, quyết định 3.098 trường hợp hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2020, với tổng số tiền chi trả tương đương 53 tỷ 426 triệu đồng, tăng 7 tỷ 942 triệu đồng, tương đương tăng 17,5% so với cùng kỳ năm 2020; thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm và tư vấn học nghề cho 2.832 lượt lao động thất nghiệp, giảm 2,1% so với cùng kỳ năm 2020, đã có 03 người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề.
Tình hình tiền lương thực hiện năm 2020, tình hình thưởng Tết Dương lịch, Âm lịch năm 2021: Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid- 19 diễn biến phức tạp, tình hình sản xuất kinh doanh của đa số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đảm bảo việc làm, tiền lương, thu nhập cho người lao động. Tiền lương thực hiện bình quân chung của các doanh nghiệp trong năm 2020 cơ bản ổn định, với mức tương đương năm 2019. Riêng đối với mức lương cơ bản của tất cả các loại hình doanh nghiệp giảm khoảng 4% so năm trước. Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2021 bình quân là 489 nghìn đồng/người; mức thưởng Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 bình quân khoảng 6,63 triệu đồng/người (mức thưởng Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 qua thống kê 53 doanh nghiệp thì mức tiền thưởng bình quân là 6,72 triệu đồng/người).
Trong quý I/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ ngừng việc tập thể tại 03 doanh nghiệp, tương đương so với cùng kỳ năm 2020, với 9.567/10.367 người lao động tham gia. Nguyên nhân ngừng việc đều liên quan đến tiền lương của người lao động, trong đó 01 doanh nghiệp chậm chi trả lương, trả thưởng trước Tết Nguyên đán, 01 doanh nghiệp thực hiện nâng lương không đồng bộ (người lao động làm việc từ 1-3 năm được nâng lương 2 lần: 1 lần vào tháng 01 hàng năm và 1 lần khi xét đánh giá hợp đồng; còn người lao động làm việc từ 4 năm trở lên chỉ chỉ xét nâng lương 1 lần vào tháng 1 hàng năm), 01 doanh nghiệp chưa chi trả 02 tháng lương (tháng 01, 02/2021) và không ký kết hợp đồng lao động cũng như không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên, các vụ ngừng việc đã được giải quyết và hiện tại tình hình lao động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ổn định với sự tiếp cận tình hình kịp thời của các ngành và sự phối hợp giải quyết của doanh nghiệp.
2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội
Trong quý I/2021, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, thăm các đơn vị tập trung và doanh nghiệp trong dịp tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, cụ thể một số công tác phong trào tiêu biểu sau: Nguồn kinh phí Trung ương tặng cho 37.925 người có công với cách mạng với số tiền 11.557,4 triệu đồng; Nguồn kinh phí địa phương tặng cho 69.109 người với số tiền 27,064 triệu đồng; Có 13 Đoàn Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thăm 80 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 47 đơn vị tập trung, kết hợp với thăm người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo từ ngày 26/01/2021 đến ngày 09/02/2021, với số tiền 546 triệu đồng.
Điều dưỡng người có công: Điều dưỡng tại gia đình cho 8.080 người có công, với số tiền 7.968,8 triệu đồng; Điều dưỡng tập trung: 07 đợt với số lượng 847 người có công, với số tiền 2.236 triệu đồng, tại 05 địa điểm: Trung tâm Điều dưỡng người có công Lâm Đồng, Đoàn An dưỡng 198 Đà Lạt (Bộ Quốc phòng), Trung tâm điều dưỡng Miền Trung (Đà Nẵng), Trung tâm Điều dưỡng người có công Khánh Hòa, Trung tâm Điều dưỡng Thương binh và Người có công Long Đất.
Bảo trợ xã hội: Đoàn lãnh đạo tỉnh đã thăm và tặng quà cho 2.157 người cao tuổi, với tổng kinh phí 2,597 tỷ đồng (trong đó có 2.030 người 90 tuổi, 127 người 100 tuổi) và bữa cơm dành cho 1.180 đối tượng được tổ chức tại 03 cơ sở xã hội của tỉnh, với tổng số tiền là 139,5 triệu đồng trong dịp Tết nguyên đán Tân Sửu năm 2021.
Công tác giảm nghèo: Nhân dịp Tết nguyên đán 2021, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp cùng đoàn lãnh đạo tỉnh, huyện tổ chức thăm và tặng quà cho 9.429 hộ nghèo, tổng kinh phí 3,772 tỷ đồng (với mức 400.000đ/hộ); Ủy ban MTTQ các cấp và các tổ chức thành viên trong tỉnh đã vận động giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách khó khăn, người tàn tật, người nhiễm chất độc da cam... với 201.399 phần quà, trị giá 100,862 tỷ đồng; Tặng quà Tết (Quỹ Thiện Tâm) cho 1.000 hộ nghèo (600.000 đồng/hộ) ở các huyện, thành, thị.
3. Hoạt động giáo dục:
Trong quý I/2021, Ngành Giáo dục và Đào tạo hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, tổ chức Hội nghị sơ kết học kỳ 1 và triển khai phương hướng nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2 năm học 2020-2021. Sau thời gian nghỉ tết Nguyên đán các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã tổ chức cho học sinh toàn tỉnh đi học trở lại từ ngày 17 tháng 02 năm 2021 theo kế hoạch cùng với các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid- 19. Ngoài ra, từ ngày 25/12/2020 đến ngày 27/12/2020 tại trường THPT Chuyên Tiền Giang đã diễn ra kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2020-2021 với 54 thí sinh dự thi ở 09 môn Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh. Có 06/54 học sinh dự thi đạt giải, trong đó có 01 giải nhì (Tiếng Anh), 05 giải khuyến khích (Sinh học, Toán, Ngữ văn, Vật lý) đều là học sinh trường THPT Chuyên. Xếp hạng 61/69 đơn vị dự thi toàn quốc; xếp hạng 9/13 tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, sau Cần Thơ (30 giải), Đồng Tháp (14 giải), An Giang (12 giải), Bến Tre (11 giải), Kiên Giang (11 giải), Long An (09 giải), Bạc Liêu (07 giải), Vĩnh Long (07 giải).
4. Hoạt động y tế
Công tác phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2: Tính đến ngày 15/3/2021 số đợt cách ly tập trung 14 đợt, với 3.318 người cách ly tập trung (Tiểu đoàn Ấp Bắc, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các cơ sở y tế trong tỉnh). Hoàn thành cách ly 3.098 người, đang cách ly: 220 người về từ Malaysia, ghi nhận 01 trường hợp dương tính với vi rút SARS-CoV-2 còn lại 219 trường hợp âm tính. Tình hình nhiễm Covid-19 tại tỉnh: Có 06 ca dương tính với SARS-CoV-2, 05 ca điều trị khỏi đã xuất viện, 01 ca đang điều trị tại Bệnh viện dã chiến Long Định. Kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 13/3/2021 vẫn còn dương tính. Ngoài ra, Ngành Y tế đã thực hiện phun hóa chất Cloramin B xử lý môi trường trong trường học kể cả các điểm trường mầm non tư nhân và các cơ quan, đơn vị. Tính đến ngày 15/3/2021, ngành Y tế đã tổ chức phun hóa chất Cloramin B xử lý môi trường trong trường học kể cả các điểm trường mầm non tư nhân và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn của các huyện có đề nghị là 2.170 đơn vị trong toàn tỉnh, sử dụng hết 2065.7 kg Cloramin B và Clorin.
Trong quý I/2021 trên địa bàn tỉnh ghi nhận 13/44 bệnh truyền nhiễm. So với cùng kỳ: Về số mắc, có 7 bệnh tăng (tay chân miệng, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi A, viêm gan siêu vi B, viêm não vi rút khác, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 10 bệnh giảm (ho gà, lao phổi, lỵ a míp, quai bị, Rubella, sởi, sốt xuất huyết, thương hàn, thủy đậu, viêm gan siêu vi C); 27 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc.
Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: Trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 685 ca mắc SXHD, giảm 22,8% so với cùng kỳ năm 2020 và 01 ca tử vong do sốt xuất huyết Dengue tại thành phố Mỹ Tho (cùng kỳ không có ca tử vong).
Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 5.785 người nhiễm HIV; 1,794 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 983 người.
An toàn vệ sinh thực phẩm: Xảy ra 03 vụ ngộ độc thực phẩm với 43 người và không có ca tử vong.
Hoạt động khám chữa bệnh so với cùng kỳ năm 2020: Tổng số lần khám bệnh giảm 8,3% và tổng số người điều trị nội trú giảm 6,3%.
5. Hoạt động văn hóa – Thể Thao
Ủy ban nhân tỉnh ra Quyết định công nhận đơn vị thành phố Mỹ Tho hoàn thành Đề án “Nâng chất thành phố Mỹ Tho đạt chuẩn văn minh đô thị giai đoạn 2018 - 2020”.
Toàn tỉnh hiện có: 424.893/459.435 hộ đạt 3 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 92.8%; 998/1005 ấp, khu phố văn hóa, đạt tỷ lệ 99,3%; 152/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 59 chợ văn hóa; 17 công viên văn hóa; 729 con đường văn hóa, 537 cơ sở thờ tự văn hóa.
Hoạt động nghệ thuật: Tổ chức chương trình vui xuân đón tết cùng công nhân ở 3 khu công nghiệp Tân Hương, Long Giang và Trung An. Thực hiện chương trình nghệ thuật chào đón giao thừa xuân Tân Sửu năm 2021 tại Nhà thi đấu đa môn tỉnh.
Hoạt động thư viện: Hội báo xuân Tân Sửu năm 2021 đã diễn ra tại Thư viện tỉnh từ ngày 04/02/2021 đến hết ngày 09/02/2021 (nhằm ngày 23 đến hết ngày 28 tháng Chạp), với 1.024 lượt bạn đọc. Trong quý I năm 2021, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 24.844 lượt bạn đọc tăng 5,7% so cùng kỳ năm trước, với 103.549 lượt sách báo được lưu hành tăng 57% so cùng kỳ năm 2020.
Bảo tàng tỉnh đã tổ chức triển lãm trưng bày chuyên đề “Đảng Cộng sản Việt Nam - 91 năm mùa xuân lịch sử” từ ngày 01/2/2021 đến 31/3/2021 kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 – 3/2/2021) và phục vụ Tết Nguyên đán Tân Sửu tại Khu trưng bày ngoài trời ở Bảo tàng. Trong quý I/2021, Bảo tàng tỉnh và các di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh đã đón hơn 9.6074 33.930 lượt khách tham quan, giảm 76,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Hoạt động Thể dục - Thể thao: Giải Bóng chuyền hơi nữ công đoàn viên chức tỉnh Tiền Giang năm 2021, từ ngày 08/3 – 09/3/2021 với 15 đội tham dự; Giải vô địch Bóng đá tỉnh Tiền Giang năm 2021, từ ngày 08/3 – 18/3/2021; Đội PencakSilat tham dự giải vô địch PencakSilat mở rộng, từ ngày 23/12 – 29/12/2020 tại Thanh Hóa. Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng; Đội Bóng đá U17 tham dự giải vô địch Bóng đá U19 quốc gia năm 2021 vòng bảng, từ ngày 10/1 – 02/2/2021. Kết quả đội Tiền Giang thi đấu 09 trận: thắng 02 trận, hòa 03 trận, bại 04 trận, xếp hạng 5/6.
6. Trật tự an toàn giao thông: Theo báo cáo của Ngành Công an
Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông xảy ra 69 vụ, làm chết 28 người, bị thường 53 người; so với tháng trước số vụ giảm 20 vụ, số người chết giảm 15 người, số người bị thương giảm 06 người; so với cùng kỳ số vụ tăng 41 vụ, số người chết tăng 06 người, số người bị thương tăng 41 người. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay xảy ra 158 vụ, làm chết 71 người, bị thương 112 người; so với cùng kỳ số vụ tăng 102 vụ, số người chết tăng 30 người, số người bị thương tăng 83 người.Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ xảy ra 3.375 vụ, giảm 583 vụ so tháng trước và giảm 2.061 vụ so cùng kỳ (giảm do địa phương tăng cường công tác tuyên truyền và ý thức chấp hành luật giao thông của người dân ngày càng được nâng lên, nhất là từ khi Nghị Định 100/NĐ-CP có hiệu lực). Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 2.754 vụ, tước giấy phép lái xe 175 vụ, phạt tiền 921 vụ với số tiền phạt 3.009 triệu đồng. Nâng tổng số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ từ đầu năm đến nay 7.633 vụ, giảm 5.274 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 6.033 vụ, tước giấy phép lái xe 401vụ, phạt tiền 1.600 vụ, với số tiền phạt 6.089 triệu đồng.
Giao thông đường thủy: Số vụ tai nạn giao thông trong tháng không phát sinh, tương đương so với tháng trước và cùng kỳ (không phát sinh số vụ, người chết và bị thương). Từ đầu năm đến nay giao thông đường thuỷ 01 vụ tai nạn, tương đương so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 956 vụ giảm 932 vụ so tháng trước và tăng 139 vụ so cùng kỳ; đã xử lý vi phạm: lập biên bản tạm giữ giấy tờ 85 vụ và phạt tiền 871 vụ với số tiền phạt: 335,5 triệu đồng. Nâng tổng số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy từ đầu năm đến nay 2.844 vụ, tăng 69 vụ so cùng kỳ; đã xử lý vi phạm: lập biên bản tạm giữ giấy tờ 400 vụ và phạt tiền 2.444 vụ với số tiền phạt: 841,5 triệu đồng.
* Tai nạn giao thông nghỉ Tết Dương lịch năm 2021: Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 04 vụ, tăng 02 vụ so cùng kỳ; làm chết 04 người, tăng 03 người so cùng kỳ; bị thương 01 người tăng 01 người so cùng kỳ.
* Tai nạn giao thông Tết Nguyên đán 2021
(từ ngày 10/02/2021 đến 16/02/2021 – nhằm ngày 29/12 năm Canh Tý đến Mùng 5 Tết Tân Sửu 2021): Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 08 vụ, làm chết 08 người, bị thương 07 người. So với Tết nguyên đán Canh Tý năm 2020: số vụ tai nạn tăng 01 vụ, số người chết tương đương và số người bị thương tăng 04 người. Nguyên nhân chủ yếu người điều khiển xe mô tô chuyển hướng thiếu chú ý quan sát, đi không đúng phần đường quy định và điều khiển xe mô tô không đi bên phải theo chiều đi của mình…địa bàn xảy ra vụ tai nạn: Huyện Tân Phước 02 vụ, huyện Cái Bè 01 vụ, huyện Cai Lậy 01 vụ, TX Cai Lậy 02 vụ, Gò Công Đông 01 vụ, TX Gò Công 01 vụ.
7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội: Theo báo cáo quý I/2021 của ngành Công an.
Tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự xã hội xảy ra 351/247 vụ, tăng 104 vụ so với quý I/2020), làm chết 02 người, bị thương 41 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 9,1 tỷ đồng); tội phạm chủ yếu là tội phạm trộm, cướp, cướp giật, hủy hoại tài sản và tội phạm tăng chủ yếu là tội phạm cố ý gây thương tích; tội phạm giết người giảm 60% so với cùng kỳ năm 2020. Điều tra khám phá ban đầu đạt 43,3% (152/351 vụ), bắt xử lý 181 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 229 triệu đồng, trong đó đã triệt xóa 02 nhóm, bắt 06 đối tượng chuyên thực hiện hành vi cướp, cướp giật tài sản liên tỉnh, điều tra mở rộng 07 vụ cướp và 21 vụ cướp giật tài sản trên địa bàn tỉnh và các tỉnh giáp ranh.
Tăng cường các biện pháp xử lý tội phạm và vi phạm pháp luật về tệ nạn xã hội, ma túy, kinh tế, môi trường: Đã phát hiện, xử lý 117 tụ điểm, xử lý 889 đối tượng cờ bạc (trong đó, đã phát hiện, xử lý nhiều tụ điểm có quy mô lớn, hoạt động thời gian dài; khởi tố 06 vụ, 41 bị can); 48 vụ, 65 đối tượng tàn trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy; đồng thời, qua công tác quản lý đối tượng đã phát hiện, xử lý hành chính 450 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. Phát hiện, khởi tố 03 vụ, 04 bị can phạm tội về kinh tế, 01 vụ, 01 bị can phạm tội về tham nhũng và xử lý vi phạm hành chính 11 trường hợp vi phạm pháp luật trên lĩnh vực trật tự quản lý kinh tế, 49 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, khai thác cát trái phép.
8. Tình hình cháy nổ, môi trường
Trong quý I/2021 trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy: trên địa bàn thành phố Mỹ Tho 02 vụ, Thị xã Cai Lậy 02 vụ, huyện Cái Bè 02 và huyện Châu Thành 01 vụ, với tổng thiệt hại là 4.859 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu do chập điện và bất cẩn trong sử dụng lửa. Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực môi trường được ban hành trong quý là: 02 (02 cá nhân) với số tiền xử phạt vi phạm hành chính là 30.292.740 đồng buộc bơm trả 24,2m3 cát đã khai thác trái phép và tịch thu 02 ghe gỗ trị giá 62.350.000 đồng, hiện các đối tượng chưa thực hiện các quyết định. Còn 02 đối tượng vi phạm đang được củng cố hồ sơ xử phạt theo quy định.
Tập tin : web_solieu_uoc T3-2021.xlsx
Tin khác