Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 01 năm 2021
Tháng 01/2021 là tháng khởi đầu cho quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021-2025. Trên cơ sở kết quả đạt được trong những năm qua, các cấp, các ngành đã tập trung tháo gỡ, khắc phục những khó khăn và hạn chế để phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến rất phức tạp. Trên địa bàn tỉnh, tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát tốt, công tác phòng chống dịch bệnh được toàn dân chấp hành nghiêm túc tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội. Trong tháng toàn tỉnh đã tập trung triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021; chủ động phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp phát triển, nhất là các sản phẩm phục vụ nhu cầu Tết của nhân dân; tăng cường các biện pháp nhằm bình ổn giá cả thị trường, chuẩn bị nguồn hàng phục vụ nhu cầu mua sắm trong dịp Tết, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách và nhân dân vui Tết, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
1. Nông nghiệp
Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 7.617 ha; ước tính đến cuối tháng 01/2021, vụ Đông Xuân, toàn tỉnh gieo trồng được 52.444 ha, đạt 39,2% kế hoạch, giảm 11,6% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 1.638 tấn, giảm 39,4% so cùng kỳ. Trong đó:
- Cây lúa: vụ Đông Xuân 2020 -2021 xuống giống 51.647 ha, đạt 100% kế hoạch gieo trồng của vụ, giảm 11,1% so cùng kỳ, do chuyển từ diện tích trồng lúa sang trồng cây ăn quả,… Mặc khác, do ảnh hưởng của hạn, mặn năm 2020 chưa xả sổ kịp độ mặn nên một số diện tích không gieo trồng.
- Cây ngô: trong tháng gieo trồng 291 ha, thu hoạch 137 ha với sản lượng 488 tấn. Vụ Đông Xuân đến nay gieo trồng 797 ha, đạt 22,8% kế hoạch, giảm 34,7% so cùng kỳ, thu hoạch 454 ha, năng suất quy thóc 36 tạ/ha với sản lượng quy thóc 1.638 tấn, đạt 13% kế hoạch, giảm 39% so cùng kỳ, do chuyển đổi sang trồng cây thanh long, một số cây ăn quả và hoa màu.
Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.703 ha, thu hoạch 5.132 ha với sản lượng 105.870 tấn; vụ Đông Xuân gieo trồng 16.928 ha, đạt 27,1% kế hoạch, giảm 4,2% so cùng kỳ, thu hoạch 13.467 ha với sản lượng 278.238 tấn, đạt 23% kế hoạch, tăng 1,5% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 16.902 ha, thu hoạch 13.452 ha với sản lượng 278.194 tấn). Tiền Giang đang phát triển nhiều mô hình trồng rau màu chuyên canh, luân canh trên nền đất lúa, xen canh lúa và màu… để thích ứng biến đổi khí hậu, giúp nông dân có thu nhập cao, đời sống ổn định là hướng đi đang được khuyến khích. Tỉnh cũng xác định cây màu là thế mạnh trong nền sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh ước hết tháng 01 như sau: đàn bò 120 ngàn con, tăng 0,16%; đàn lợn 272 ngàn con, giảm 24,2%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 18 triệu con, tăng 18,3% so cùng kỳ.
Đàn lợn giảm do ảnh hưởng dịch tả lợn châu Phi chuồng trại chăn nuôi bị nhiễm bệnh, đàn lợn giống cũng không bảo đảm, người nuôi lo sợ khi tái đàn; một số hộ nuôi thua lỗ trước đó không còn khả năng để tái đàn, một số hộ chuyển sang nuôi vật nuôi khác…Chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định, giá đầu ra ở mức cao, thời gian nuôi gà ngắn, vốn đầu tư chuồng trại không cao,ít dịch bệnh, kiểm soát tốt dịch bệnh người nuôi thu lợi nhuận khá cao nên hộ nuôi sau khi xuất chuồng tiếp tục tái đàn trở lại.
Tình hình dịch tả lợn châu Phi (DTLCP): Từ ngày 15/12/2020 đến 18/01/2021, có 13 hộ có heo mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi với tổng số con mắc là 300 con, xảy ra ở 05/11 huyện. Số heo được giám sát và tiêu hủy của chính quyền địa phương là 263 con, khối lượng 6.406 kg.
2. Lâm nghiệp:
Ước tháng 01/2021 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,6 ngàn cây phân tán các loại, so với cùng kỳ giảm 41,2%, do ảnh hưởng thời tiết (trời nắng, lạnh nhiều hơn năm trước) nên chưa phù hợp cho việc trồng cây phân tán. Trong tháng không xảy ra cháy rừng.
3. Thủy hải sản:
Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng 6.040 ha, bằng 39,8% kế hoạch và tăng 1,1% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 2.709 ha, giảm 7% so cùng kỳ do thời tiết đang chuyển mùa lạnh kết hợp với mực nước nội đồng thấp nên một số hộ nuôi nhỏ lẻ chưa tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 3.331 ha, tăng 8,9% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm sú theo hình thức quản canh.
Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 21.016 tấn, đạt 7,2% kế hoạch, tăng 6% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 10.880 tấn, đạt 6,7% kế hoạch, bằng 100,2% so cùng kỳ do những tháng cuối năm thu hoạch sớm để phục vụ Tết Nguyên đán nên sản lượng thu hoạch tăng; sản lượng khai thác 10.136 tấn, chủ yếu là khai thác biển tăng 12,9% so cùng kỳ do thời tiết thuận lợi cho hoạt động khai thác.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2021 giảm 1,5% so với tháng 12/2020 (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,3%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,2%) và tăng 4,3% so cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,9%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 20,4%).
Chỉ số sản xuất sản phẩm trong tháng so cùng kỳ như sau:
Có 17/37 sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 544%; Thùng, can, hộp và các đồ dùng để chứa đựng tương tự cho mọi nguyên liệu (trừ xăng dầu) bằng sắt hoặc thép có dung tích ≥ 50 lít nhưng ≤ 300 lít, không lắp ráp máy móc hoặc thiết bị nhiệt tăng 422%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo tăng 45,3%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 13,6%; Túi xách tăng 13,5%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 11,8%;...
Có 20/37 sản phẩm có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ: Tàu chở khách trọng tải > 26 tấn nhưng ≤ 500 tấn giảm 92%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 59,7%; Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 37,5%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 35,6%; Sợi xe từ các loại sợi tự nhiên: bông, đay, lanh, xơ dừa, cói ... giảm 33,2%; Phân vi sinh giảm 29,4%; Giấy vệ sinh giảm 27,1%; Thức ăn cho gia súc giảm 23%; Nước uống được giảm 22,8%; Màn bằng vải khác giảm 22,7%; …
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 1/2021 so với tháng trước tăng 1,32%, (trong đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,58%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,31%) và giảm 13,44% so cùng kỳ (trong đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 9,21%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 14,94%). Chia theo ngành công nghiệp: Doanh nghiệp công nghiệp giảm 13,44% (trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 13,71%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 2,39%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 3,23%). * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Chỉ số tiêu thụ tháng 1/2021 so với tháng trước giảm 1,74% và giảm 11,25% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Dệt tăng 41,07%, Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 7,7%; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 10,12%; Sản xuất thiết bị điện bằng gấp 3,5 lần,... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 25,73%, Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 22,5%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 27,87%,…
- Chỉ số tồn kho tháng 1/2021 so với tháng trước tăng 6,2% và so với cùng kỳ tăng 24,06%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 42,28%; Sản xuất đồ uống tăng 6,55%; Sản xuất trang phục tăng 74,21%; Sản xuất thiết bị điện tăng 61,52%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: Dệt giảm 20,37%, Sản xuất da giảm 27,96%, Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 16,5%; Sản xuất kim loại giảm 30,44%;…
III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG
Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 161,2 tỷ đồng, đạt 4,4% kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ, giảm 75,1% so tháng trước do trong tháng thực hiện chủ yếu các công tình chuyển tiếp các công tình mới chưa thực hiện.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 129,8 tỷ đồng, đạt 4,4% kế hoạch, tăng 1,7% so cùng kỳ, chiếm 80,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 21,5 tỷ đồng, tăng 1,3%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 55,9 tỷ đồng, tăng 2,5% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại vận chuyển hàng hóa dịp tết Nguyên đán Tân Sửu.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 27,2 tỷ đồng, đạt 7% kế hoạch, tăng 2% so cùng kỳ, chiếm 16,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8,3 tỷ đồng, tăng 1% so cùng kỳ... Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng trong dịp Tết.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 4,2 tỷ đồng, đạt 1,4% kế hoạch, tăng 2,2% so cùng kỳ, chiếm 2,6% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1,1 tỷ đồng, tăng 3,7% so cùng kỳ... Các Ban quản lý công trình xã, phường, thị trấn phối hợp với các địa phương bàn biện pháp vận động, huy động nguồn vốn nhân dân đóng góp để tiến hành thi công các danh mục công trình đăng ký thuộc nguồn vốn phân cấp xã quản lý.
IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ
1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 6.224,1 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 5.066,9 tỷ đồng, tăng 15,5%; lưu trú 3,2 tỷ đồng, bằng 34,2%; ăn uống 553 tỷ đồng, tăng 8,1%; du lịch lữ hành 1,2 tỷ đồng, bằng 12%; dịch vụ 599,8 tỷ đồng, tăng 11,2% so cùng kỳ.
2. Xuất - Nhập khẩu:
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 259 triệu USD, đạt 8% kế hoạch, tăng 31,7% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 35 triệu USD, tăng 13,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 223 triệu USD, tăng 35,3% so cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa một số hàng chủ lực của tỉnh chiếm tỷ trọng cụ thể như sau:
- Thủy sản: ước tính tháng 01/2021 xuất 5.374 tấn, tăng 4,3% so cùng kỳ; với giá trị là 11 triệu USD, đạt 3,6% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ.
- Gạo: ước tính tháng 01/2021 xuất 7.475 tấn, giảm 9,5% so cùng kỳ; giá trị là 4,3 triệu USD, tăng 15% so cùng kỳ.
- Hàng dệt, may: ước tính tháng 01/2021 xuất 14.791 ngàn sản phẩm, tăng 93,3% so cùng kỳ; giá trị xuất 37,3 triệu USD, đạt 6,2% kế hoạch ngành hàng dệt, may, tăng 2,9% so cùng kỳ.
Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 01/2021 như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả ống đồng) xuất 73 triệu USD, tăng 58,2%; giày dép các loại 48 triệu USD, tăng 26,6%; sản phẩm từ chất dẻo 16 triệu USD, tăng 48%; xơ, sợi dệt các loại 8 triệu USD, tăng 2,7%; hàng rau quả xuất 2,3 triệu USD, tăng 70,2%; túi xách, vali, mũ, ô dù 31 triệu USD, giảm 1,1%... so cùng kỳ.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 01/2021 là 183 triệu USD, đạt 10,1% kế hoạch, tăng 84,8% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 8,4 triệu USD, tăng 6,9%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 174 triệu USD, tăng 91,6% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu 01/2021 chủ yếu các mặt hàng như: nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 57 triệu USD, tăng 381,4%; vải các loại 11 triệu USD, giảm 19%; kim loại thường khác 26 triệu USD, giảm 33,7%; chất dẻo nguyên liệu 7 triệu USD, tăng 17,1%... so cùng kỳ.
3. Chỉ số giá:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2021 giảm 0,23% so tháng 12/2020 (thành thị giảm 0,3%, nông thôn giảm 0,22%); so cùng kỳ năm trước tăng 0,35%.
So với tháng 12/2020, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 7 nhóm hàng tăng: tăng cao nhất là nhóm hàng giao thông tăng 2,55%; kế đến nhóm hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,56%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,54%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,38% (trong đó: lương thực tăng 1,58%, thực phẩm tăng 0,24%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,08%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,34%; thiết bị và đồ dùng gia đình 0,06%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%. Riêng nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng chỉ số giá giảm 3,35%.
Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng như sau:
Sức mua các mặt hàng lương thực, thực phẩm để phục vụ các mặt hàng chế biến cho dịp Tết tăng, làm cho giá thịt lợn tháng 01/2021 tăng 1,53%, góp phần làm CPI chung tăng 0,05%. Theo đó, giá thịt bò, thịt gia cầm tươi sống, trứng các loại, thịt chế biến, thủy hải sản tươi sống, thuỷ sản chế biến (tôm khô, mực khô) tăng... dẫn đến nhóm thực phẩm tăng 0,24%... đóng góp vào mức tăng CPI chung của tháng 01/2021 khoảng 0,05%.
- Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 kéo dài, nhiều nước thu mua gạo dự trữ nhằm đảm bảo an ninh lương thực trong nước, dẫn đến nhu cầu gạo tăng, tác động đến giá gạo bán lẽ thị trường nội địa tháng này tăng 1,83%, góp phần làm CPI chung tăng 0,08%.
- Nhu cầu may mặc và mua sắm quần áo vào thời điểm cuối năm tăng, nên giá quần, áo và tiền công may quần áo tăng bình quân từ 2% - 3%, dịch vụ may mặc tăng 0,81% và nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,54% so tháng trước.
- Giá xăng dầu bình quân trong tháng tăng 0,26%, tác động đến chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 5,45%; cùng với đó, giá xăng E5 tăng 820 đồng/lít, giá xăng A95 tăng 930 đồng/lít, giá dầu diezen 0,05S tăng 750 đồng/lít so với tháng trước vào ngày 26/12/2020 và ngày 11/01/2021; giá gas tăng 9,18% tương ứng tăng 27.500 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/01/2021; Giá dầu hoả tăng 7,64% tương ứng tăng 780 đồng/lít, tác động đến nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 8,56%.
- Nhu cầu sửa chữa nhà cửa vào dịp cuối năm tăng, dẫn đến giá sắt thép xây dựng các loại tăng bình quân từ 2-3% và dịch vụ sửa chữa nhà ở trong tháng tăng 1,69%.
Bên cạnh đó, có một số mặt hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như:
- Thời điểm tháng 01 đang vào mùa thu hoạch rau xanh để bán dịp Tết Nguyên đán, sản lượng dồi dào, tác động giá rau xanh giảm bình quân từ 5% - 9% so tháng trước.
- Giá điện sinh hoạt bình quân trong tháng 01/2021 giảm 24,85% (Khu vực thành thị giảm 24,76%, Khu vực nông thôn giảm 24,88%). Góp phần làm giảm chung CPI chung khoảng 0,78%. Giá điện giảm mạnh là do tỉnh thực hiện Công văn số 9764/BCT-ĐTĐL ngày 18/12/2020 của Bộ Công thương V/v hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 đợt 2.
Một số mặt hàng do nhu cầu sử dụng nhiều trong gia đình nên các đơn vị kinh doanh chủ động giảm giá bán để cạnh tranh, dẫn đến giá giảm nhẹ như: máy điều hoà nhiệt độ giảm 0,07%, tủ lạnh giảm 0,05%, ô tô mới giảm 0,83%, ô tô đã qua sử dụng giảm 1,09% nhiều đại lý ô tô đã đưa những gói ưu đãi, giảm giá nhằm kích thích sức mua của người tiêu dùng vào dịp cuối năm.
Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 01/2021 tăng 1,81% so tháng trước; giá bình quân trong tháng là 5.508 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.198 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.
Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 01/2021 giảm 0,19% so tháng trước, giá bình quân 23.187 đồng/USD, giảm 47 đồng/USD so cùng kỳ.
Ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2021 tăng từ 0,3% đến 0,65% so tháng 01/2021, do tháng 2 tháng Giêng (AL) là tháng ăn chay nhóm hàng rau xanh tăng giá do sức tiêu thụ tăng; một số mặt hàng thực phẩm tươi sống như: thịt lợn, trứng gia cầm giá sẽ tăng. Riêng nhóm ăn uống ngoài gia đình giá sẽ tăng cao hơn những ngày bình thường.
4. Du lịch:
Khách du lịch đến trong tháng 01/2021 ước tính 49,7 ngàn lượt khách, giảm 2,3% so tháng trước và giảm 69,9% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 0,8 ngàn lượt khách, tăng 4% so tháng trước và giảm 98,6% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng đạt 1.157,2 tỷ đồng, tăng 1,4% so tháng trước và tăng 8,2% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu ăn uống 553 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 51,8%, tăng 19,1%; doanh thu lưu trú 3,2 tỷ đồng, tăng 3,7%; doanh thu du lịch lữ hành 1,2 tỷ đồng, tăng 6,5% và dịch vụ tiêu dùng khác 599,8 tỷ đồng, tăng 0,5% so tháng trước.
5. Vận tải:
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 176,5 tỷ đồng, tăng 2,9% so tháng trước và bằng 77,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 50,8 tỷ đồng, giảm 36,6%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 109,1 tỷ đồng, giảm 12,9% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 89,1 tỷ đồng, Giảm 26,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 70,8 tỷ đồng, giảm 15,3%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 16,6 tỷ đồng, giảm 21,2% so cùng kỳ.
Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.903 ngàn hành khách, tăng 3,9% so tháng trước và bằng 76,4% so cùng kỳ; luân chuyển 57.535 ngàn hành khách.km, tăng 4,2% so tháng trước và bằng 76,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.363 ngàn hành khách, bằng 77,6% và luân chuyển 55.510 ngàn hành khách.km, bằng 78,7% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.540 ngàn hành khách, bằng 75,4% và luân chuyển 2.025 ngàn hành khách.km, bằng 45,6% so cùng kỳ.
Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 977 ngàn tấn, tăng 2,2% so tháng trước và giảm 14,4% so cùng kỳ; luân chuyển 127.302 ngàn tấn.km, tăng 1,9% so tháng trước và giảm 17,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 237 ngàn tấn, giảm 13,6% và luân chuyển 26.089 ngàn tấn.km, giảm 28,3% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 740 ngàn tấn, giảm 14,7% và luân chuyển 101.213 ngàn tấn.km, giảm 14,1% so cùng kỳ.
* Công tác quản lý phương tiện giao thông:
Trong tháng đăng ký mới 5.685 chiếc mô tô xe máy, 302 chiếc ô tô, 06 chiếc xe đạp điện và xe khác 06 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.316.528 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.276.442 chiếc, 39.418 xe ô tô, 153 xe ba bánh, 130 xe đạp điện và 385 xe khác.
6. Bưu chính viễn thông:
Doanh thu trong tháng 01/2021 đạt 257,3 tỷ đồng, tăng 3% so tháng trước và tăng 3,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 23 tỷ đồng, tăng 11,4% và viễn thông 234,3 tỷ đồng, tăng 2,3% so cùng kỳ.
Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 01/2021 là 103.051 thuê bao, mật độ bình quân đạt 5,84 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 01/2021 là 262.308 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 14,87 thuê bao/100 dân.
Thuê bao điện thoại phát triển trong tháng tiếp tục giảm. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 01 năm 2021 là 103.051 thuê bao. Thuê bao điện thoại bình quân đạt 5,84 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau).
V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
1. Tài chính:
Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng ước thực hiện 1.396 tỷ đồng, bằng 71,8% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 1.198 tỷ đồng, đạt 11,3% dự toán, giảm 6,4% so cùng kỳ; thu nội địa 1.175 tỷ đồng, đạt 11,4% dự toán, giảm 7,3% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 370 tỷ đồng, đạt 10,7% dự toán, giảm 15,4% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 160,5 tỷ đồng, đạt 11,5% dự toán, giảm 31,1% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 250 tỷ đồng, đạt 15,2% dự toán, giảm 9,1% so cùng kỳ...).
Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 875 tỷ đồng, đạt 7,1% dự toán, giảm 30,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 300 tỷ đồng, đạt 8,1% dự toán, giảm 34,5% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 510 tỷ đồng, đạt 7,4% dự toán và giảm 32,8% so cùng kỳ. Các khoản chi giảm so cùng kỳ do dự toán năm 2021 giảm. Trong tháng chi chủ yếu cho đầu tư phát triển (chiếm 34,3% tổng số) và chi thường xuyên.
2. Ngân hàng:
Trong tháng 01/2021, công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện nghiêm túc đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển Kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngành ngân hàng thuận lợi hơn. Mặt bằng lãi suất tiếp tục được duy trì ổn định nhằm hỗ trợ nền kinh tế vượt qua giai đoạn khó khăn của dịch bệnh Covid. Đến cuối tháng 12/2020, vốn huy động đạt 76.114 tỷ đồng, tăng 9,64% so với cuối năm 2019, đạt 99,7% kế hoạch. Ước tính đến cuối tháng 01/2021, nguồn vốn huy động đạt 76.525 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cuối năm 2020.
Đến cuối tháng 12/2020, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 851 tỷ đồng, tăng 89 tỷ so với cuối năm 2019, tỷ lệ tăng 11,8%, (trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 43,23%, dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 56,77%).
Nợ xấu: cuối tháng 12/2020, số dư là 803 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,3%, tăng 0,4% so với cuối năm 2019. Ước đến cuối tháng 01/2021, nợ xấu là 798 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,24%, giảm 0,01% so với cuối năm 2020.
Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 12/2020, tổng nguồn vốn huy động 1.131 tỷ đồng, tăng 113 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,2% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay 851 tỷ đồng, tăng 89 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,8% so với đầu năm. Nợ xấu là 2 tỷ đồng, chiếm 0,3%, giảm 0,2% so với đầu năm. Các chỉ tiêu hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tỉnh đều vượt kế hoạch năm 2020.
VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện 03 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; đánh giá nghiệm thu kết thúc 04 nhiệm vụ nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và 01 nhiệm vụ cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và 1 nhiệm vụ cấp cơ sở; trình UBND tỉnh ban hành quyết định triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, công nhận kết quả 05 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; ban hành quyết định triển khai 02 nhiệm vụ KH&CN; gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động việc làm:
Trong tháng 01/2021 đã tư vấn cho 1.640 lượt lao động, trong đó: tư vấn nghề cho 153 lượt lao động, tư vấn việc làm 176 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 1.224 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 87 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 170 lượt lao động; đã giới thiệu cho 84 lao động có được việc làm ổn định. Tư vấn cho 69 lượt lao động có nguyện vọng đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, có 03 lượt lao động đăng ký tham gia; đã có 46 lao động xuất cảnh, trong đó xuất cảnh qua Nhật Bản là 39 lao động, Đài Loan là 07 lao động; có 1.380 người đăng ký thất nghiệp, quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 1.601 người với tổng số tiền chi trả tương đương 27.324 triệu đồng. Số lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp chủ yếu do doanh nghiệp cắt giảm lao động bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên không có đơn hàng sản xuất, không xuất khẩu được hàng hóa.
Tình hình tiền lương thực hiện năm 2020 và kế hoạch thưởng Tết năm 2021: tiền lương bình quân chung của các doanh nghiệp trong năm 2020 tương đối ổn định. Qua số liệu báo cáo của 97 doanh nghiệp, tiền lương bình quân năm 2020 (bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 7,27 triệu đồng/người/tháng. Mức thưởng Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, qua số liệu của 86 trong tổng số 97 doanh nghiệp trên thì tiền thưởng bình quân khoảng 6,63 triệu đồng/người.
2. Chính sách xã hội:
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 358/KH-UBND ngày 31/12/2020 về việc Tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, thăm các đơn vị tập trung và doanh nghiệp trong dịp tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, trong đó:
Nguồn kinh phí Trung ương: tặng quà Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng với 39.083 người, số tiền 7.940,6 triệu đồng (620 người, mức quà 400.000đ; 38.463 người mức quà 200.000đ);
Nguồn kinh phí địa phương: trợ cấp của tỉnh với 70.357 người, số tiền 27.411,9 triệu đồng (Gồm 39.083 người mức quà 300.000đ; 31.174 người mức quà 500.000đ; 100 người mức quà 1.000.000đ);
Công tác điều dưỡng người có công: theo Kế hoạch số 2851/KH-SLĐTBXH ngày 11/12/2020 về việc thực hiện chế độ điều dưỡng đối với người có công với cách mạng năm 2021, trong đó: điều dưỡng tại gia đình 8.080 người có công, với số tiền 9 triệu đồng; điều dưỡng tập trung 847 người có công, với số tiền trên đồng 2.236 triệu đồng.
Lập kế hoạch vận động quỹ Đền ơn đáp nghĩa và xây sửa nhà tình nghĩa năm 2021, phấn đấu vận động quỹ Đền ơn đáp nghĩa đạt 10 tỷ đồng, xây mới và sửa chữa 165 ngôi nhà tình nghĩa từ nguồn vận động.
3. Hoạt động y tế:
Công tác hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tháng 01/2021 được đảm bảo. Trong tháng đã khám chữa bệnh cho 435.673 lượt người, giảm 6,6% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 19.125 người, giảm 8,1%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 78%; trong đó: công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 96,3%, các bệnh viện chuyên khoa đạt 68,5%, các trung tâm y tế huyện đạt 48,9%... Trong tháng thực hiện kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm: 633 lượt, đạt vệ sinh 627 lượt, tỷ lệ 99,1%; So với cùng kỳ năm 2020 (535 lượt đạt/544 lượt kiểm tra, tỷ lệ 98,3%); xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm, với số người mắc: 35 người; không có ca tử vong do ngộ độc thực phẩm.
Công tác phòng chống dịch bệnh được thường xuyên quan tâm và theo dõi chặt chẽ. Trong tháng 01/2021 có 12/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ có 5 bệnh tăng (Bệnh liên cầu lợn ở người tăng 100%, lao phổi tăng 15,3%, Tay chân miệng tăng 45,5%, Viêm gan siêu vi A tăng 100%, Covid-19 tăng 100%); 8 bệnh giảm (Quai bị giảm 90%, sởi giảm 76,9%, sốt xuất huyết giảm 27%, thương hàn giảm 100%, thủy đậu giảm 54,5%, tiêu chảy giảm 3,4%, viêm gan siêu vi B giảm 75%, Viêm gan siêu vi C giảm 100%...); và các bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc, ghi nhận 01 trường hợp tử vong do bệnh tay chân miệng; bệnh HIV có 32 cas mới nhiễm; bệnh AIDS có 02 cas nhiễm mới.
Dịch Covid-19: Tính đến ngày 15/01/2021 tổng số người cách ly tập trung: tại Tiểu đoán Ấp Bắc, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và cách ly tại các cơ sở y tế trong tỉnh là 2.866 người; số đợt cách ly tập trung 12 đợt; gồm các công dân Việt Nam về từ các nước: Hàn Quốc, Úc, Campuchia, Ấn Độ, Sinhgapo, Indonesi, Malayxia, Đài Loan. Tỉnh Tiền Giang ghi nhận 03 ca dương tính với SARS-CoV-2, 02 ca điều trị khỏi, hiện 01 ca đang điều trị tại Bệnh viện dã chiến đã đủ điều kiện xuất viện, tuy nhiên do bệnh nhân này có địa chỉ cư trú tại tỉnh Hải Dương nên tạm thời để bệnh nhân tiếp tục theo dõi sau điều trị tại Bệnh viện dã chiến Long Định.
4. Hoạt động giáo dục:
Trong tháng ngành Giáo dục và Đào tạo đã có các hoạt động nổi bật như: tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2020 - 2021 từ ngày 25/01 đến ngày 27/01/2021 tại trường THPT Chuyên Tiền Giang với 54 thí sinh dự thi ở 09 môn Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh; tổ chức Cuộc thi Khoa học kĩ thuật (KHKT) cấp tỉnh từ ngày 31/12/2020 đến 13/01/2021; chuẩn bị hồ sơ đăng ký thi KHKT cấp Quốc gia; các cấp Công đoàn tổ chức sơ kết Học kỳ I, phát động phong trào thi đua Học kỳ II và tiếp tục phát động phong trào thi đua Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học; phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Tết nguyên đán Tân Sửu 2021; tổ chức Hội diễn văn nghệ Mừng Đảng – Mừng Xuân Tân Sửu 2021 dành cho các Phòng GDĐT từ 22/01 đến 03/02/2021; phối hợp cùng Tỉnh đoàn tổ chức Hội thi Kể chuyện Bác Hồ năm học 2020 – 2021 dành cho học sinh (Tiểu học, Trung học cơ sở) và Giải thưởng Lê Thị Thiên.
Theo Công văn số 24/SGDĐT ngày 12 tháng 01 năm 2021cuả Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang về thời gian nghỉ tết Nguyên đán Tân sửu năm 2021 học sinh nghĩ tết từ ngày 8 tháng 02 năm 2021 đến hết ngày 16 tháng 02 năm 2021.
5. Hoạt động văn hóa – thể thao:
Tổ chức lễ thông tuyến cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận có Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc dự lễ cắt băng thông tuyến; Dự thảo Ban Tổ chức và Danh mục các ngày kỷ niệm, lễ lớn giai đoạn 2021-2025; Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật đờn ca tài tử” giai đoạn 2021-2025; Dự thảo Kế hoạch tổ chức Họp mặt kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và mừng Xuân Tân Sửu năm 2021; Dự thảo Kế hoạch tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí phục vụ nhân dân dịp Tết Tân Sửu năm 2021.
Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch tập trung công tác chuẩn bị các hoạt động trang trí, tuyên truyền, hội thi, hội diễn, biểu diễn… phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021.
Tổ chức Hội nghị triển khai Quyết định số 3488/QĐ-UBND ngày 25/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Nâng cao hoạt động Trung tâm Văn hóa-Thể thao, Nhà Văn hóa xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2021” tại xã Long Thuận, thị xã Gò Công – xã điểm đầu tiên xây dựng mô hình nâng chất hoạt động trong năm 2019 đạt hiệu quả cao.
Tổ chức thẩm định kết quả thực hiện Đề án “Xây dựng thành phố Mỹ Tho đạt chuẩn văn minh đô thị đến năm 2020”; được hội đồng cấp tỉnh thông qua và đang trình Ban chỉ đạo Trung ương xem xét thẩm định và công nhận.
Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật tỉnh đã có những hoạt động nổi bật trong tháng như: tổ chức Chương trình nghệ thuật chào năm mới Dương lịch năm 2021, thu hút hơn 200 lượt người xem. Tổ chức Hội thi hoa lan kỷ niệm 76 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt nam. Tổ chức biểu diễn nhạc nước định kỳ phục vụ nhân dân vào tối thứ năm và thứ bảy hàng tuần. Xây dựng và luyện tập các chương trình biểu diễn nghệ thuật tết nguyên đán Tân Sửu năm 2021…
Ngoài ra đội kiểm tra liên ngành văn hoá, thể thao và du lịch của tỉnh, huyện và cơ sở xã, phường, thị trấn phối hợp với các ngành hữu quan xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa trên địa bàn quản lý. Tập trung kiểm tra các hoạt động karaoke cố định; quảng cáo ngoài trời, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, các loại trò chơi có tính chất cờ bạc trá hình, các dịch vụ văn hóa gây tiếng ồn. Đồng thời, chú trọng kiểm tra các hoạt động kinh doanh du lịch nhất là kiểm tra xử lý nghiêm tình trạng cò mồi tại điểm tham quan du lịch, những biểu hiện sai trái trong hoạt động du lịch; hướng dẫn viên du lịch, cơ sở lưu trú du lịch… nhằm kịp thời chấn chỉnh các tệ nạn xã hội, ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra trong dịp Tết.
Hoạt động thể dục – thể thao có những hoạt động nổi bật trong tháng như: đội Năng khiếu Bóng đá U16 đi tập huấn vào ngày 20/12 và 27/12/2020 tại Bình phước và Thành phố Hồ Chí Minh; đội PencakSilat tham dự giải vô địch PencakSilat mở rộng năm 2020, từ ngày 23/12 – 29/12/2020 tại Thanh Hóa, kết quả đạt 01 Huy chương Vàng; đội Bóng đá tham dự giải VĐ Bóng đá U19 quốc gia năm 2021, từ ngày 10/1 – 2/2/2021 tại Bình Phước, thi đấu lượt I, ngày 10/01/2021 giữa Tiền Giang và An Giang trân sân Bình Phước, kết quả thắng tỉ số 2 – 0.
6. Tình hình an ninh trất tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an)
Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 117 vụ (giảm 24 vụ so với tháng 12/2020), làm chết người 01 người, bị thương 12 người, tài sản thiệt hại giá khoảng 2,8 tỷ đồng; điều tra khám phá bước đầu đạt tỷ lệ 35,9% (42 vụ), bắt xử lý 61 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 110 triệu đồng.
Phát hiện, xử lý 34 tụ điểm, 333 đối tượng tham gia cờ bạc; 20 vụ với 27 đối tượng phạm tội về ma túy và xử lý vi phạm hành chính 263 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 08 trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự quản lý kinh tế; 04 vụ kinh doanh hàng hóa không đúng địa điểm đăng ký và không rõ nguồn gốc, xuất xứ - máy trò chơi Game bắn cá.
7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo Ngành công an)
Giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 61 vụ giảm 19 vụ so tháng trước và tăng 33 vụ so cùng kỳ, làm chết 37 người giảm 05 người so tháng trước và tăng 15 người so cùng kỳ, bị thương 30 người giảm 16 người so tháng trước và tăng 14 người so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 4.018 vụ tăng 367 vụ so tháng trước và giảm 4.678 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 3.167 vụ, tước giấy phép lái xe 273 vụ, phạt tiền 851 vụ với số tiền phạt 3.022,6 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…
Giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn, tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ, số người chết và bị thương không phát sinh, tương đương so tháng trước và cùng kỳ, thiệt hại tài sản khoảng 600 triệu đồng. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.917 vụ giảm 19 vụ so tháng trước và giảm 88 vụ so cùng kỳ. Đã xử lý vi phạm: Lập biên bản tạm giữ giấy tờ 350 vụ và phạt tiền 1.567 vụ với số tiền phạt: 493,2 triệu đồng.
* Tai nạn giao thông nghỉ Tết Dương lịch năm 2021: tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 04 vụ, tăng 02 vụ so cùng kỳ; làm chết 04 người, tăng 03 người so cùng kỳ; bị thương 01 người tăng 01 người so cùng kỳ. Nguyên nhân đang điều tra.
8. Tình hình cháy nổ, môi trường:
Trong tháng 01/2021 trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy, cụ thể: trên địa bàn thành phố Mỹ Tho xảy ra 01 vụ và huyện Cái Bè xảy ra 02 vụ, tổng thiệt hại là khoảng 4,5 tỷ đồng. Nguyên nhân do bất cẩn trong sử dụng lửa 01 vụ và các vụ còn lại đang được cơ quan chức năng tiến hành điều tra. Về tình hình môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường phát hiện 01 trường hợp vi phạm. Nội dung vi phạm là khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép, chưa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Tập tin : web_solieu_uoc T1-2021.xlsx
Tin khác