0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn

Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2024

03/01/2025 15:22

Tình hình kinh tế - chính trị thế giới năm 2024 còn diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt hơn. Bên cạnh đó chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng rõ nét đến sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu. Trong nước ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán, bão lũ,… diễn biến phức tạp của cả nước nói chung và của Tiền Giang nói riêng. Nhưng với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đồng bộ các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ngay từ đầu năm, cùng với sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tăng trưởng rõ nét hơn qua từng quý, quý sau cao hơn quý trước và đạt được kết quả tốt trên tất cả các lĩnh vực.

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ

1. Tăng trưởng kinh tế

Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2024 ước đạt 70.946 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 7,02% so với năm 2023; tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước: quý I tăng 4,75%, quý II tăng 6,50%, quý III tăng 7,41% và quý IV tăng 9,12%, xếp hạng thứ 9/13 tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và hạng 43 cả nước. Phân theo khu vực kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4% (cùng kỳ tăng 4,44%), khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37% (cùng kỳ tăng 6,87%) và khu vực dịch vụ tăng 7,28% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm). Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58% (cùng kỳ tăng 6,76%) và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% (cùng kỳ tăng 2,28%). So với cùng kỳ năm 2023 tốc độ tăng trưởng năm 2024 tăng cao hơn 1,32%.

GRDP tính theo giá hiện hành đạt 137.272 tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ, tương đương tăng 14.326 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,7% và xếp thứ 3/13 trong các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

GRDP bình quân đầu người đạt 76,4 triệu đồng/người/năm, tăng 7,8 triệu đồng/người/năm so năm 2023, xếp thứ 8/13 trong tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tính theo tỷ giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2024 đạt 3.041 USD/người/năm, tăng 6,3%, tương đương tăng 181 USD so năm 2023 (năm 2023 đạt 2.860 USD/người/năm).

Trong 7,02% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,42%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 3,01%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,27% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,32%.

a. Phân theo từng khu vực:

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: (Kế hoạch đề ra năm 2024 tăng 3,5 – 3,8%);

Ước tính năm 2024 tăng 4% (quý I tăng 2,37%, quý II tăng 4,66%, quý III tăng 3,85%, quý IV tăng 5,18%); tăng thấp hơn 0,44% so với năm 2023; trong đó:

Ngành nông nghiệp tăng 4,31% (năm 2023 tăng 5,46%). Tình hình xâm nhập mặn năm 2024 đến sớm và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã rất quan tâm có chỉ đạo công tác phòng chống từ rất sớm; khuyến cáo nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nông dân đã ứng dụng vào trong sản xuất lúa, tiết kiệm được chi phí, năng suất lúa bình quân cả năm 2024 đạt 62,05 tạ/ha, cao hơn cùng kỳ 0,92 tạ/ha (năm 2023 tạ 61,13 tạ/ha). Nhưng diện lúa gieo sạ năm nay chỉ đạt 120.330 ha, bằng 93% so cùng kỳ (tương đương giảm 9.059 ha)[1], làm cho sản lượng lúa cả năm giảm 5,6% so với năm 2023 (sản lượng cả năm đạt 746.880 tấn).

Trong những năm qua nông dân tập trung đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm. Xu hướng chuyển dịch diện tích trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm, chủ yếu chuyển sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, nhiều loại trái cây của tỉnh đã được xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đi các nước như: sầu riêng, thanh long, vú sữa, xoài cát Hòa Lộc… Tổng diện tích trồng cây lâu năm của tỉnh ước tính đến cuối năm 2024 đạt 113.235 ha, tăng 5,3% so với năm 2023, (tương ứng tăng 5.671 ha). Giá bán các sản phẩm trồng trọt trong năm tăng khá tốt, thu nhập người dân tăng đã kích thích nông dân tập trung đầu tư cho sản xuất, nên ngành nông nghiệp có tốc độ tăng khá so cùng kỳ.

 Tình hình chăn nuôi gia súc-gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phát triển ổn định và có xu hướng tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm; khu vực trang trại-doanh nghiệp phát triển tốt. Các hộ chăn nuôi đang tích cực tái đàn nhằm đảm bảo nguồn cung thực phẩm phục vụ những tháng cuối năm và Tết Nguyên đán 2025. Mặc dù dịch bệnh được kiểm soát, chỉ phát sinh một số ổ dịch nhỏ lẻ, tuy nhiên, dịch bệnh vẫn là thách thức lớn nhất của ngành chăn nuôi, đặc biệt là Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh cúm gia cầm… làm ảnh hưởng đến tổng đàn nếu không được kiểm soát tốt. Ước tính đến cuối năm 2024 đàn bò đạt 120 ngàn con, giảm 1,6% so cùng kỳ; đàn lợn 312 ngàn con, tăng 4,0%; đàn gia cầm 16,8 triệu con, tăng 6,2% so cùng kỳ.

Tốc độ tăng trưởng ngành thủy sản tăng 2,53% (năm 2023 giảm 0,43%), sản lượng thủy sản năm 2024 ước đạt 318.107 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng đạt 214.335 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ, sản lượng thủy sản khai thác đạt 103.772 tấn, tăng 10,2% so cùng kỳ. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của thị trường trong nước và phục vụ cho xuất khẩu tăng, giá cả ổn định, nên ngư dân đã tập trung đầu tư cho nuôi trồng và khai thác. Mặt khác, tại xã Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành thuộc huyện Gò Công Đông diện tích mặt nước nuôi hàu khoảng 598 ha, của 73 hộ nuôi cho thu hoạch, đã góp phần làm cho ngành thủy sản tăng.

Khu vực công nghiệp - xây dựng: (Kế hoạch tăng từ 11,0-11,7%) tăng 10,37% so với năm 2023 (quý I tăng 5,99%, quý II tăng 9,01%, quý III tăng 11,59%, quý IV tăng 14,23); tăng cao hơn năm 2023 là 3,5%. Tốc độ tăng trưởng các ngành trong khu vực này như sau:

Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp tăng 10,01% (cùng kỳ tăng 5,51%); đạt được kết quả trên đó là sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các ngành các cấp thường xuyên tổ chức các Hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp, nắm bắt tâm nguyện vọng, những khó khăn của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các giải pháp hiệu quả giúp công nghiệp của tỉnh nhà tăng cao. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng trưởng tốt, tốc độ tăng trưởng quý sau luôn cao hơn quý trước (quý I tăng 4,99%, quý II tăng 8,57%, quý III tăng 11,73% và quý IV tăng 14,51%), đóng góp 2,36% trong 7,02% tăng trưởng của tỉnh. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,32% (chiếm tỷ trọng 24,8% trong tổng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,30% (chiếm 21%); Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,72% (chiếm 9,3%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 12,89% (chiếm 4,8%)...Tuy nhiên cũng có một số ngành do khó khăn về thị trường tiêu thụ nên sản xuất trong năm giảm so với cùng kỳ như: sản xuất trang phục giảm 16,91% (chiếm 5,7%); ngành dệt giảm 6,54% (chiếm 1,7%); sản xuất đồ uống giảm 7,63% (chiếm 1%); sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 17,21% (chiếm 1,4%)...

Ngành xây dựng tăng 11,97%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong năm 2024 (chiếm tỷ trọng 4,9% trong GRDP), là ngành trong 03 năm liên tiếp tăng trưởng trên 10% (năm 2022 tăng 10,25%, năm 2023 tăng 13,23%). Đạt được kết quả trên là do lãnh đạo tỉnh chú trọng giao vốn sớm cho các chủ đầu tư ngay từ tháng 12 năm 2023 và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án, nhất là các dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắt, đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ.

Khu vực dịch vụ: (Kế hoạch tăng từ 7,0-7,5%) tăng 7,28% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58%. Kinh tế của tỉnh dần hồi phục sau dịch Covid -19, công nhân có việc làm ổn định, cộng với việc nâng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024, thu nhập của người lao động tăng làm cho hoạt động thương mại và dịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tất cả các ngành trong khu vực này đều tăng so với cùng kỳ, giá cả hàng hóa trong năm được kiểm soát tốt, không xảy ra tình trạng nâng giá bất hợp lý, hàng hóa dồi dào, đáp nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẽ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 9,03%; Vận tải kho bãi tăng 15,99%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 15,17%; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 12,43%... thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% so cùng kỳ.

b. Cơ cấu kinh tế:

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,1% (cùng kỳ 37,2%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27,7% (cùng kỳ 27,5%); khu vực dịch vụ chiếm 29,8%, tương đương so cùng kỳ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,4% (cùng kỳ chiếm 5,5%).

2. Tài chính - Ngân hàng

a. Tài chính:

Từ cuối năm trước tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức như: thiên tai; biến đổi khí hậu; các yếu tố chi phí đầu vào tăng... tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống người dân; Dự báo được tình hình khó khăn, ngay từ đầu năm 2024 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 22/01/2024 về việc tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2024 và được sự chỉ đạo xuyên suốt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp và Nhân dân, một số khoản thu ngân sách đạt được kết quả tăng hơn so cùng kỳ.

- Thu ngân sách nhà nước: năm 2024 ước thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được 11.785 tỷ đồng, đạt 133,9% dự toán và tăng 15,2% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 11.400 tỷ đồng, đạt 133,6% dự toán, tăng 14,7% so cùng kỳ.

Có 10/11 huyện, thành thị có tỷ lệ thu cả năm vượt dự toán, các đơn vị có tỷ lệ thu đạt cao hơn so cùng kỳ [2] .

Một số khoản thu đạt và vượt so với dự toán năm như: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 3.322 tỷ đồng, đạt 159,7% dự toán năm, tăng 9,5% so với cùng kỳ; thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh là 1.988 tỷ đồng, đạt 64,3% so với dự toán và tăng 46,4% so cùng kỳ; thu xổ số kiến thiết là 2.004 tỷ đồng, đạt 109,5% dự toán, tăng 4,7% so cùng kỳ năm trước…

- Chi ngân sách nhà nước: năm 2024 ước chi 21.990 tỷ đồng, đạt 152,1% dự toán, tăng 28,1% so cùng kỳ.

Một số khoản chi cụ thể như: chi đầu tư phát triển là 5.666 tỷ đồng, đạt 116% dự toán năm, giảm 7,8% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 9.432 tỷ đồng, đạt 103,1% so với dự toán, tăng 11,6% so với cùng kỳ [3].

b. Ngân hàng:

Ngân hàng trên địa bàn tỉnh tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành nhằm tạo điều kiện cho các (TCTD) tiếp cận nguồn vốn góp phần hỗ trợ nền kinh tế. Kết quả một số chỉ tiêu tính đến 31/12/2024 như:

- Về huy động vốn: Ước đến 31/12/2024 đạt 104.759 tỷ đồng, tăng 7.877 tỷ, tỷ lệ tăng 8,13% so với cuối năm 2023, đạt 100,12% kế hoạch.

- Về dư nợ: Ước đến cuối năm 2024 toàn tỉnh thực hiện 105.847 tỷ đồng, tăng 8.543 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8,78% so với cuối năm 2023, đạt 87,72% kế hoạch năm 2024.

- Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2024, nợ xấu là 2.212,4 tỷ đồng, tỷ lệ là 2,16% trên tổng dư nợ, tăng 0,55% so cuối năm 2023. Nợ xấu đang diễn biến theo chiều hướng tăng nhưng nằm trong sự kiểm soát, nguyên nhân chủ yếu do khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.

- Quỹ tín dụng nhân dân: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 10/2024 là 1.716,1 tỷ đồng, tăng 11,01% so với cuối năm 2023; đáp ứng nhu cầu cho 9.101 lượt thành viên vay vốn với tổng dư nợ đạt 1.260 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cuối năm 2023; chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp 0,29%, giảm 0,05% so với cuối năm trước.

3. Giá cả, lạm phát

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 12 tháng năm 2024 so cùng kỳ năm trước tăng 4,03% (khu vực thành thị tăng 3,75% và khu vực nông thôn tăng 4,10%); một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,42%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,91% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 6,85%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,62% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 16,19%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 6,04% và nhóm thực phẩm tăng 3,21%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,39%.... Có hai nhóm giảm: nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,61% và nhóm giao thông giảm 0,51% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng.

Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:

- Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 12/2024 giảm 1,69% so tháng trước, giá bình quân tháng 12/2024 là 8.471 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.293 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

- Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 12/2024 giảm 0,01% so tháng trước, giá bình quân 25.730 đồng/USD, so cùng kỳ tăng 1.304 đồng /USD.

4. Đầu tư và Xây dựng

Trong năm tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, đây là nguồn lực quan trọng để khôi phục kinh tế xã hội, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2024.

Vốn đầu tư toàn xã hội năm 2024 ước thực hiện 51.100 tỷ đồng, đạt 101,4% kế hoạch, tăng 10,9% so cùng kỳ. Phân theo thành phần: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 31.141 tỷ đồng, tăng 19,4%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4.820 tỷ đồng, giảm 15,4%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 15.139 tỷ đồng, tăng 6% so cùng kỳ. Phân theo nguồn vốn: vốn nhà nước trên địa bàn 15.139 tỷ đồng, chiếm 39,6% và tăng 6% so cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước đạt 35.961 tỷ đồng, chiếm 70,4% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.

Vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý năm 2024 là 6.546 tỷ đồng, đạt 96,3% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 5.558 tỷ đồng, giảm 5,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 832 tỷ đồng, tăng 51%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 156 tỷ đồng,bằng 37,5% so cùng kỳ.

- Tình hình thu hút đầu tư:

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Tiền Giang năm 2023 đạt được 66,8 điểm, xếp hạng 29 tăng 21 bậc so với năm 2022. Chỉ số đã cho thấy cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao những nỗ lực tích cực trong việc cải thiện môi trường kinh doanh so với trước đây.

- Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp:

Năm 2024 tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu - cụm công nghiệp đạt kế hoạch đề ra. Các doanh nghiệp trong khu - cụm công nghiệp duy trì hoạt động và ổn định sản xuất; một số doanh nghiệp bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh mục tiêu hoạt động, tiến độ thực hiện dự án để phù hợp với tình hình phát triển sản xuất.

+ Khu công nghiệp: Trong năm 2024, các KCN thu hút 03 dự án doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI), 01 dự án doanh nghiệp đầu tư trong nước tương đương so với cùng kỳ; tổng vốn đầu tư đăng ký là 24 triệu USD và 40 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 01 dự án. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tân Phước 1 với tổng vốn đầu tư 5.936,5 tỷ đồng. Ngoài ra điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 39 lượt dự án, tăng 39,3% so với cùng kỳ; trong đó, có 08 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 280,58 triệu USD tăng 1,5 lần so với cùng kỳ. Đến nay các KCN thu hút được 111 dự án (trong đó có 83 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư trên 2,8 tỷ USD và 4.527 tỷ đồng; diện tích cho thuê 551,93/1.116,03 ha, chiếm 49,5%.

+ Về cụm công nghiệp: Trong năm không thu hút dự án đầu tư mới, tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 68 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 998,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 45,7/77,6 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 58,9%.

5. Tình hình phát triển của doanh nghiệp

Theo báo cáo Sở kế hoạch - Đầu tư, đến hết tháng 11 toàn tỉnh có 849 doanh nghiệp mới thành lập mới, tăng 3,8%, với tổng vốn đăng ký 4.812 tỷ đồng, đạt 95,4% kế hoạch; giảm 2,6% so cùng kỳ; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp là 5,7 tỷ đồng/doanh nghiệp. Có 803 đơn vị trực thuộc thành lập mới, tăng 2,9% so cùng kỳ và 166 doanh nghiệp hoạt động trở lại; ngoài ra còn có 247 doanh nghiệp tăng vốn điều lệ, vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm 8.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó có 146 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, tăng 7,3% so cùng kỳ; 119 doanh nghiệp hoàn tất giải thể, tương đương cùng kỳ; 148 đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động, giảm 40,6% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 11/2024, toàn tỉnh có 6.246 doanh nghiệp và 5.636 đơn vị trực thuộc doanh nghiệp đang hoạt động. Ước thực hiện năm 2024, có 913 doanh nghiệp mới thành lập mới, đạt 102,6% kế hoạch, tăng 4,3% so cùng kỳ; tổng vốn đăng ký 5.056,9 tỷ đồng; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp là 5,5 tỷ đồng/doanh nghiệp. Chia theo ngành kinh tế: bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác là 470 doanh nghiệp, chiếm 51,5% tổng số doanh nghiệp đăng ký; kế đến công nghiệp chế biến chế tạo 119 doanh nghiệp, chiếm 13%.... Bên cạnh đó có 154 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 125 doanh nghiệp giải thể. Ước tính đến cuối năm 2024, tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khoảng 6.400 doanh nghiệp.

6. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và Thủy sản

a. Nông nghiệp:

Năm 2024 xâm nhập mặn đến sớm và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ, nhưng chủ động từ sớm, từ xa trong công tác phòng, chống mặn và khuyến cáo nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản được kiểm soát thường xuyên và hiệu quả. Một số kết quả đạt được sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản như sau:

* Trồng trọt:

Cây lương thực có hạt: gieo trồng 122.609 ha, đạt 107,6% kế hoạch; sản lượng thu hoạch 755.544 tấn, đạt 107,7% kế hoạch và giảm 5,5% so cùng kỳ. Cụ thể:

- Cây lúa: gieo sạ 120.330 ha, đạt 107,8% kế hoạch và giảm 7% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 62,1 tạ/ha, tăng 1,5%; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 746.880 tấn, giảm 5,6% do diện tích gieo sạ giảm 7%; bao gồm các vụ:

+ Vụ Đông Xuân 2023 - 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9%, tương đương giảm 3.319 ha so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% (tăng 0,4 tạ/ha) so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 315.030 tấn, giảm 6,3% (giảm 21.287 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện

+ Vụ Hè Thu 2024 (Xuân Hè và Hè Thu): diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 96,5% kế hoạch, giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 361.553 tấn, giảm 5,7% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 57,5 tạ/ha, tăng 2,5% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm là 5.133 ha, cây hàng năm khác là 362 ha, nuôi trồng thủy sản là 8 ha và đất phi nông nghiệp là 4,5 ha. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện

+ Vụ Thu Đông 2024: chính thức gieo trồng 12.562 ha, giảm 2,5% so cùng kỳ [6]; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân 56,0 tạ/ha, tăng 1,0% so cùng kỳ, tương đương tăng 0,6 tạ/ha; sản lượng 70.297 tấn, giảm 1,5% so cùng kỳ do diện tích gieo trồng giảm 2,5%.

- Cây ngô: diện tích gieo trồng đạt 2.270 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích; năng suất bình quân đạt 38,1 tạ/ha, tăng 2,5%; sản lượng đạt 8.640 tấn, tăng 3,1%.

Cây rau đậu các loại: gieo trồng được 41.887 ha, giảm 7,7% so cùng kỳ, tương ứng giảm 3.477 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 1.002.091 tấn, giảm 3,5% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại 41.634 ha, giảm 7,7%; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 1.001.310 tấn, giảm 3,5%.

Cây lâu năm: diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có là 113.235 ha, đạt 106,2% KH (KH 106.595 ha), tăng 5,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 5.671 ha. Trong đó: diện tích cây ăn quả là 88.375 ha, chiếm 78% trong tổng diện tích cây lâu năm, đạt 103,9% KH (KH 85.030 ha), tăng 5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 4.182,8 ha, diện tích cây ăn quả tăng chủ yếu ở các loại cây: đu đủ tăng 18 ha, dứa/khóm tăng 125 ha, sầu riêng tăng 2.795 ha, mít tăng 1.017 ha và cây ổi tăng 269 ha,… Tổng sản lượng thu hoạch cây lâu năm đạt 2.291.247 tấn, đạt 112,5% KH (2.036.960 tấn), tăng 8,9% so cùng kỳ, tương ứng tăng 188.114 tấn. Trong đó sản lượng thu hoạch cây ăn quả đạt 1.895.152 tấn, tăng 7,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 131.459 tấn.

* Chăn nuôi: tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh có xu hướng tăng, ước thời điểm 01/12/2024: đàn bò 120 ngàn con, giảm 1,6%; đàn lợn 312 ngàn con, tăng 4,0%; đàn gia cầm 16,8 triệu con, tăng 6,2% so cùng kỳ năm trước.

b. Lâm nghiệp:

Tổng diện tích rừng hiện có 1.606 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.317 ha trồng ở huyện Gò Công Đông 381 ha; huyện Tân Phú Đông 884 ha và huyện Tân Phước 52 ha và rừng sản xuất là 289 ha.

Trong năm, thực hiện trồng mới được 486 ngàn cây phân tán, giảm 13,8% so cùng kỳ. Cây trồng chủ yếu cây bạch đàn, tràm bông vàng trên các tuyến đường đi lấy bóng mát, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phú Đông. Sản lượng khai thác gỗ đạt 30.726 m3, giảm 6,3% so cùng kỳ. Các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm bông vàng (tràm lanh). Nguyên nhân giảm là do người dân chuyển đổi sang trồng các loại cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn như sầu riêng, mít, chanh, thanh long, dừa, khóm (dứa). Sản lượng khai thác củi được 97.597 Ste củi các loại, giảm 5,8% so cùng kỳ.

c. Thủy sản:

Tổng số diện tích nuôi trồng thủy sản các loại trong năm 2024 đạt 16.739 ha, đạt 113,9% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ; bao gồm: diện tích nuôi tôm đạt 8.963 ha, tăng 6,7%; diện tích nuôi cá đạt 4.540 ha, tăng 26,6%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.236 ha, tăng 5,8%. Ngoài ra, diện tích Hàu được nuôi hiện nay ở vùng ven biển huyện Gò Công Đông gồm có 3 xã: Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành với 4.202 dây hàu nuôi tự phát trên tổng diện tích mặt nước nuôi 598 ha của 73 hộ; số lao động thường xuyên 182 người và 86 phương tiện (ghe....); tổng sản lượng hàu thu hoạch đến cuối năm 2024 ước tính 878 tấn hàu/172 ha mặt nước với giá bình quân 27,8 nghìn đồng/kg.

Năm 2024, tổng sản lượng thủy sản đạt 318.107 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng từ nuôi 214.335 tấn, tăng 0,5%; sản lượng khai thác 103.772 tấn, tăng 10,2%.

d. Nông thôn mới: (Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có 135/135 (100%) xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 16 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, lũy kế đạt 66/135 xã (48,9%); 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, lũy kế đạt 12 xã (8,9%); 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, lũy kế đạt 8/8 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao.

7. Sản xuất công nghiệp

Tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng hơn so cùng kỳ, Các mặt hàng chủ lực của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng cao, do đơn đặt hàng tăng. Một số ngành công nghiệp có tỷ trọng nhỏ sản xuất ổn định và tăng góp phần vào tăng trưởng chung của toàn ngành.

Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024 tăng 12,44% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,55% (một số ngành có chỉ số tăng mạnh như: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 58,76%; sản xuất thiết bị điện tăng 37,14%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 36,66%;...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,48%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,33% so cùng kỳ.

Sản phẩm sản xuất công nghiệp năm 2024: có 38/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ như: dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 80,4%; dây thép không gỉ tăng 70,1%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 57,7%; lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 52,4%; phi lê đông lạnh tăng 47,9%; điện thương phẩm tăng 10,4%;... Tuy nhiên vẫn còn một số ngành gặp khó khăn như: sản xuất đồ uống, ngành dệt... do đơn hàng xuất khẩu giảm. Có 16/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 70,5%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 36,7%; bia đóng chai giảm 19,1%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 7,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 7,6%; Thức ăn cho thủy sản giảm 5,6%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 3,6%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2,4%; phân vi sinh giảm 1,7%;…

* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

- Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 12 năm 2024 tăng 14,76%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,73%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 3,29%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 20,64%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 47,41%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 21,59%; sản xuất kim loại tăng 6,92%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 49,59%; sản xuất thiết bị điện tăng 43,92%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 59,53%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 4,88%, trong đó sản xuất bia giảm 4,88%; dệt giảm 6,49%; sản xuất trang phục giảm 10,32%; sản xuất da giảm 0,82%, trong đó sản xuất giày dép giảm 2,83%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 3,93%;...

- Chỉ số tồn kho tháng 12/2024 so tháng trước tăng 23,61% và tăng 17,03% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất trang phục tăng 47,66%; sản xuất da tăng 23,52%, trong đó sản xuất giày dép tăng 25,38%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 0,36%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 7,71%; sản xuất kim loại tăng 62,48%; chế biến, chế tạo khác tăng 17,47%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 17,47%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 6,27%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 38,84%; dệt giảm 6,87%; sản xuất thiết bị điện giảm 68,68%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 71,67%;…

8. Thương mại, dịch vụ

a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

Hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định và tăng hơn so cùng kỳ, lượng hàng hóa dồi dào, các đơn vị kinh doanh chủ động dự trữ hàng hóa để phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong các dịp lễ, Tết. Giá cả hàng hóa ổn định đã đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng.Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng năm 2024 là 89.250 tỷ đồng, đạt 100,3% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 68.375 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú, ăn uống 8.936 tỷ đồng, tăng 22,7%; du lịch lữ hành 215 tỷ đồng, tăng 18,9%; dịch vụ tiêu dùng 11.723 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ.

b. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương) Nhờ thực hiện tích cực các biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ, xuất khẩu năm 2024 đạt kết quả rất khả quan.

* Xuất khẩu:

Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2024 ước đạt 6 tỷ USD, đạt 120% kế hoạch, tăng 10% so cùng kỳ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của tỉnh như: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh, chiếm 21,7%; tiếp đến là thị trường Ấn Độ chiếm 11,8%; Nga chiếm 7,5%; Trung Quốc chiếm 5,9%; Hàn Quốc chiếm 4,7%; Đức chiếm 3,6%; Singapore chiếm 3,1%; Anh chiếm 3%; Nhật Bản chiếm 2,7%;,… tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.

* Nhập khẩu:

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2024 ước đạt hơn 3 tỷ USD, đạt 120% kế hoạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ.

c. Vận tải:

Tiếp tục duy trì hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về vận tải trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát các bến xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải. Kết quả đạt được trong năm 2024 như sau:

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 3.005 tỷ đồng, tăng 20% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 775 tỷ đồng, tăng 20% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 1.951 tỷ đồng, tăng 21% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 672 tỷ đồng, tăng 19,3%; vận tải đường thủy thực hiện 102 tỷ đồng, tăng 21,9%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 278 tỷ đồng, tăng 14,4% so cùng kỳ.

Vận chuyển hành khách 20.751 ngàn hành khách, tăng 20,6% và luân chuyển 649.062 ngàn hành khách.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 8.651 ngàn hành khách, tăng 19,2% và luân chuyển 635.105 ngàn hành khách.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 12.100 ngàn hành khách, tăng 21,6% và luân chuyển 13.957 ngàn hành khách.km, tăng 21,1% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hóa 19.196 ngàn tấn, tăng 21,2% và luân chuyển 3.743.716 ngàn tấn.km, tăng 20,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 2.688 ngàn tấn, tăng 20,9% và luân chuyển được 636.188 ngàn tấn.km, tăng 16,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 16.508 ngàn tấn, tăng 21,3% và luân chuyển 3.107.528 ngàn tấn.km, tăng 20,9% so cùng kỳ.

d. Du lịch:

Nhằm phục hồi và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh ngành Văn hóa thể thao du lịch tỉnh Tiền Giang tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch điểm đến an toàn. Ngoài ra tỉnh có nhiều chính sách mở cửa kịp thời thông thoáng, thực hiện nhiều giải pháp có hiệu quả, quá trình phục hồi ngành du lịch Tiền Giang có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả khả quan.

Năm 2024, lượng khách du lịch đến tỉnh 1.640 ngàn lượt, đạt 99,4% kế hoạch, tăng 18,1% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 504 ngàn lượt, đạt 91,6% kế hoạch, tăng 19,8% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 9.151 tỷ đồng, tăng 22,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,6%, tương đương 8.936 tỷ đồng.

e. Bưu chính - Viễn thông:

Doanh thu bưu chính - viễn thông đến cuối tháng 12/2024 đạt 3.766 tỷ đồng, đạt 122,2% kế hoạch và tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 332 tỷ đồng, đạt 103,8% kế hoạch, tăng 3,7% so cùng kỳ, doanh thu viễn thông 3.434 tỷ đồng, đạt 146% kế hoạch, tăng 5,24% so cùng kỳ.

Tổng số thuê bao điện thoại trên mạng ước đến cuối năm 2024 là 132.606 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,41 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao internet trên mạng đến cuối năm 2024 là 419.385 thuê bao, mật độ internet bình quân ước đạt 23,42 thuê bao/100 dân.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động, giải quyết việc làm

a. Một số chỉ tiêu về dân số:

Ước tính năm 2024, dân số trung bình tỉnh Tiền Giang là 1.796.065 người, tăng 0,3% so cùng kỳ năm trước; dân số nam là 884.385 người, tăng 0,3% và chiếm 49,2%; dân số nữ là 911.680 người, tăng 0,3% và chiếm 50,8%.

Dân số thành thị là 302.556 người, tăng 10,6% và chiếm 16,8%; dân số nông thôn là 1.493.509 người, giảm 1,5% và chiếm 83,2%.

b. Tư vấn và giới thiệu việc làm:

Trong năm, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 20.661 lượt lao động, giảm 28,2% so cùng kỳ, đạt 103,3% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 731 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.899 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 16.513 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 518 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 3.253 lượt lao động, giảm 5,2% so cùng kỳ, đạt 108,4% kế hoạch, trong đó có 1.463 lao động có được việc làm ổn định, giảm 7,3% so cùng kỳ.

Trong năm, ghi nhận 18.426 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 21,3% so cùng kỳ; có 17.971 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 23,5% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả khoảng 391,2 tỷ đồng, giảm 26,6% so cùng kỳ.

Người lao động đi làm việc nước ngoài trong năm, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 908 lượt lao động; có 502 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường như: Nhật Bản 388 lao động; Đài Loan 68 lao động; Canada 14 lao động; Hàn Quốc 09 lao động và Mỹ 09 lao động… giảm 1,2% so cùng kỳ, đạt 125,5% kế hoạch năm.

Trong năm, số vụ ngừng việc, đình công tập thể ghi nhận 06 vụ, tại 05 doanh nghiệp, tăng 20% so cùng kỳ. Các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã phối hợp tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa.

c. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp:

Năm 2024, tỷ lệ lao động thiếu việc làm là 7,13%, tăng 0,32 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 6,81% năm 2023 lên 7,13% năm 2024). Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 8,60%, giảm 0,77 điểm phần trăm (từ 9,37% năm 2023 xuống 8,60% năm 2024) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 6,45%, tăng 0,75 điểm phần trăm (từ 5,70% năm 2023 lên 6,45% năm 2024).

Năm 2024, tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh là 1,18%, giảm 0,09 điểm phần trăm so với cùng kỳ (từ 1,27% năm 2023 xuống 1,18% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 1,85%, giảm 0,50 điểm phần trăm (từ 2,35% năm 2023 xuống 1,85% năm 2024) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,88%, tăng 0,09 điểm phần trăm (từ 0,79% năm 2023 lên 0,88% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp khu vực thành thị năm 2024 chiếm 49,33% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh.

2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:

a. Đời sống dân cư:

Tình hình sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn các mặt hàng nông sản luôn biến động, một số sản phẩm chăn nuôi có giá bán không ổn định. Tình hình xâm nhập mặn mùa khô 2023-2024 trên địa bàn tỉnh xuất hiện sớm, duy trì cao và liên tục tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống người dân. Được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh cùng với đoàn thể các cấp đã kịp thời có những chính sách hỗ trợ như tổ chức dạy nghề, giới thiệu, giải quyết việc làm giúp người dân khôi phục sản xuất, ổn định cuộc sống. Tổng số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN là 88.664 lao động (1.056 lao động nước ngoài), tăng 4,7% so với cùng kỳ. Dự kiến trong 6 tháng đầu năm 2025, các doanh nghiệp tuyển trên 14.275 lao động để đáp ứng các đơn hàng năm 2025.

Việc làm và thu nhập của người làm công ăn lương, người nghỉ hưu ổn định, có tăng hơn so cùng kỳ. Chính phủ ban hành các Nghị định về tiền lương, tiền công được áp dụng từ ngày 01/7/024 gồm: 73/2024/NĐ-CP tăng lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng, tương ứng tăng 30% đối cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; 74/2024/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng khoảng 6% đối với người lao động; 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng tăng thêm 15%.

Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trong đó, quy định điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 360.000 đồng/tháng tăng lên mức 500.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2024.

Nhìn chung, mức điều chỉnh lương đã có sự chia sẻ, kết hợp hài hòa được lợi ích của người lao động và doanh nghiệp và giúp cho những người được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đảm bảo được điều kiện cuộc sống, yên tâm công tác, làm việc. Việc cải cách tiền lương kể từ 01/7/2024, vừa cải thiện đời sống cho người lao động, vừa bảo đảm duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b. An sinh xã hội:

Công tác an sinh xã hội được quan tâm, chính sách trợ giúp người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề lao động nông thôn,… được thực hiện lồng ghép, triển khai đồng bộ, kịp thời. Trong năm, giải quyết việc làm cho 19.000 lao động, đạt 105% kế hoạch.

Theo Quyết định số 3451/QĐ-UBND về việc Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025) của UBND tỉnh Tiền Giang, toàn tỉnh còn 4.035 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,79% và 7.592 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 1,49%.

Vận động quỹ Đền ơn đáp nghĩa trên 13 tỷ đồng (xây dựng nhà tình nghĩa 53 căn, sửa chữa nhà tình nghĩa 121 căn).

Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 35.866 người với số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 26,7 tỷ đồng với số lượng 67.696 người; tổ chức 18 Đoàn lãnh đạo Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 85 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 48 đơn vị tập trung, kết hợp với tham người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, tổng số tiền là 814,7 triệu đồng.

Tổ chức tặng quà nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7/2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương) số lượng 35.999 người, số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 14,3 tỷ đồng với số lượng 50.178 người; tổ chức 18 đoàn lãnh đạo tỉnh thăm, tặng quà gia đình chính sách tiêu biểu nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ với số lượng 100 người, số tiền 2 triệu đồng/hộ.

3. Hoạt động giáo dục

Trong năm, hoạt động ngành giáo dục thực hiện theo kế hoạch và đạt được nhiều điểm nổi bật như:

- Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024 của tỉnh Tiền Giang, tổng số thí sinh đỗ tốt nghiệp là 15.795/15.844 thí sinh dự thi (bao gồm thí sinh tự do), tỉ lệ 99,7% (năm 2023 tỉ lệ 99,65%).

- Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024-2025, kỳ thi tổ chức vào các ngày 05, 06/6/2024 có 21.079 thí sinh đăng ký dự thi, tăng 636 thí sinh so với tuyển sinh lớp 10 năm học trước. Kết quả trúng tuyển là 19.305 thí sinh.

- Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia THPT năm học 2023–2024; thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023 – 2024; thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS và cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2023 - 2024 của tỉnh Tiền Giang

4. Hoạt động y tế

Trong năm, công tác y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân luôn được chú trọng. Các cơ sở khám chữa bệnh đã tổ chức thực hiện đầy đủ quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành đảm bảo được quyền lợi cho nhân dân khi đến các cơ sở khám chữa bệnh.

Tình hình khám chữa bệnh ghi nhận 4.687.896 lượt người bệnh đến khám, tăng 1,7% và 236.323 người điều trị nội trú, tăng 16,3%.

Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong năm, bệnh Sốt - xuất - huyết 1.930 ca, giảm 44,2% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng 5.507 ca, giảm 29,2%.

Bệnh HIV/AIDS năm 2024, phát hiện 304 trường hợp nhiễm HIV mới, 52 trường hợp tử vong. Đến nay, tổng số nhiễm HIV toàn tỉnh là 7.087 trường hợp, tổng số AIDS là 1.819 trường hợp và tử vong do AIDS là 1.380 trường hợp.

5. Hoạt động văn hóa - thể thao

Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong năm 2024 diễn ra đúng theo kế hoạch: thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân nhất là trong dịp lễ, tết.

Toàn tỉnh hiện có 462.854/486.976 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 95%; 1.004/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 99,9%; 11/164 xã, phường, thị trấn tiêu biểu, đạt tỷ lệ 6,71%; 20/29 phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, đạt tỷ lệ 68,97%; 71 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 967 con đường văn hóa, 576 cơ sở thờ tự văn hóa.

Hoạt động bảo tàng; đón tiếp 126.171 lượt khách tham quan, học tập kinh nghiệm và nghiên cứu.

Hoạt động văn hóa nghệ thuật; trên địa bàn tỉnh tổ chức Lễ hội như: xuân Giáp Thìn năm 2024; kỷ niệm 160 năm Ngày Anh hùng dân tộc Trương Định tuẫn tiết và đón nhận Bằng công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt; kỷ niệm 79 năm Ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2024); ....

Hoạt động thư viện; tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 với hơn 51.100 lượt sách báo lưu hành, phục vụ khoảng 22.250 lượt bạn đọc tại Thư viện tỉnh. Tổ chức mô hình cà phê sách trong khuôn viên Thư viện thu hút được hơn 480 lượt bạn đọc với 1.440 lượt sách báo lưu hành. Trong năm, Thư viện tỉnh đã phục vụ 395.584 lượt bạn đọc tăng 188% so cùng kỳ năm trước, với 439.526 lượt sách báo lưu hành tăng 94% so cùng kỳ năm trước.

Hoạt động Thể dục - Thể thao; Trong năm, Đoàn thể thao Tiền Giang tham dự 85 giải quốc tế, quốc gia và khu vực, kết quả đạt 316 huy chương các loại, trong đó có 59 Huy chương Vàng, 106 Huy chương Bạc và 151 Huy chương Đồng.

6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh từ 15/12/2023 đến 14/12/2024)

a. Tai nạn giao thông đường bộ: xảy ra 338 vụ, tăng 23 so cùng kỳ; làm 219 người chết, giảm 12 người so cùng kỳ và bị thương 202 người, tăng 54 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

b. Tai nạn giao thông đường thủy: ghi nhận 02 vụ tai nạn, giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết, tăng 01 người; không ghi nhận số người bị thương.

7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an)

Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được đảm bảo. Trong năm 2024, ghi nhận 895 vụ, giảm 87 vụ so với năm 2023, làm chết 21 người, bị thương 168 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 76,4 tỷ đồng. Điều tra khám phá 722 vụ, đạt 80,7%, bắt xử lý 1.267 đối tượng.

8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai năm 2024

a. Về cháy, nổ: ghi nhận 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá trên 16 tỷ đồng.

b. Về môi trường: xảy ra 17 vụ vi phạm, giảm 05 vụ so với cùng kỳ; số tiền xử phạt 640,7 triệu.

c. Về thiên tai: đã xảy ra 107 vụ thiên tai (01 vụ xâm nhập mặn, 18 vụ lốc xoáy và 88 vụ sạt lở đê): 18 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 88 vụ sạt lở đê, tăng 53 vụ; tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 271 tỷ đồng (không tính xâm nhập mặn), trong đó: 18 vụ lốc xoáy, làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 187 căn nhà tốc mái; 88 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 9.035 mét….

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHỤC HỒI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, THỰC HIỆN CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025

Tình hình kinh tế, chính trị thế giới vẫn còn biến động khó lường, không thuận lợi, nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt, sát sao của lãnh đạo tỉnh và nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. Sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh năm 2024 tăng hơn so cùng kỳ, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 7,02%, đây là mức tăng trưởng tốt kể từ dịch Covid-19 đến nay trong bối cảnh khó khăn. Bên cạnh đó, các chỉ số thống kê cho thấy kinh tế của tỉnh tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp; cung cầu hàng hóa thiết yếu được bảo đảm, hoạt động mua sắm hàng hóa, tiêu dùng nội địa duy trì mức tăng khá….

Tuy nhiên, bước sang năm 2025 dự báo, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; các biến động về kinh tế, chính trị của thế giới, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu và dịch bệnh khó dự báo. Do đó, các ngành, các cấp tăng cường dự báo, chủ động điều hành linh hoạt, phù hợp với tình hình mới, kịp thời ứng phó với các tình huống phát sinh, tập trung triển khai hiệu quả đồng bộ các chính sách hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Để thực hiện đạt kế hoạch năm 2025 cần thực hiện tốt các giải pháp sau:

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương sắp xếp tinh gọn bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm tăng thu nhập cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong kỷ nguyên vươn mình theo chỉ đạo của Bộ Chính trị. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, kỷ luật phát ngôn, công khai minh bạch tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số.

 - Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 29/5/2024 về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Giang giai đoạn 2024-2025; Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp về tình hình hoạt động, thị trường tiêu thụ, nguyên liệu sản xuất, lao động,... Tập trung rà soát lại tình hình sản xuất ở từng ngành, đặc biệt là các ngành như: dệt may, da giày, chế biến thủy sản, sản xuất kim loại, cơ khí; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ,...

Theo dõi diễn biến tình hình khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn; tình hình vận hành các công trình phục vụ sản xuất và mực nước nội đồng các vùng dự án. Duy trì thông thoáng lòng sông, kênh, rạch trên địa bàn; tập trung công tác nạo vét các công trình thủy lợi, chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân vào mùa khô. Thường xuyên theo dõi, thông tin kịp thời về tình hình khí tượng, thủy văn, chủ động các biện pháp phòng, tránh hạn chế thiệt hại khi thiên tai xảy ra.

Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ nguyên liệu phục vụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi, cơ khí, điện tử... Thường xuyên rà soát kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cần có giải pháp hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và một số ngành, lĩnh vực bị tác động bất lợi do nhu cầu của thị trường suy giảm như: da giày, dệt may, sản xuất và chế biến gỗ...

- Triển khai thực hiện đồng bộ, chủ động, linh hoạt chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân.

- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ bằng các hình thức phù hợp, đặc biệt là hình thức hợp tác công tư (PPP), xã hội hóa… ưu tiên mời gọi đầu tư các dự án quan trọng có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như: giao thông vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, công nghiệp nông nghiệp, nông thôn... Tiếp tục triển khai các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh đã được phê duyệt đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021-2025.

- Các ngành chức năng đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh.

- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận, chung sức chung lòng thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

- Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.


File đính kèm