0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 8 năm 2024

12/09/2024 08:14

 Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng 8/2024 tiếp tục phát triển. Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, các lĩnh vực tăng hơn so cùng kỳ.

Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:


I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN


1. Nông nghiệp


Cây lươn

g thực có hạt:

trong

tháng gieo trồng 261 ha; sản lượng thu hoạch 20.496 tấn. Ước tính từ đầu năm đến 15/8/2024, gieo trồng được 109.753 ha, đạt 96,3% kế hoạch, giảm 7,4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 461.760 tấn, đạt 65,8% kế hoạch, giảm 21,8%;


trong

đó: cây lúa gieo sạ 107.768 ha, giảm 7,5%; thu hoạch 68.411 ha, giảm 24,5%; sản lượng 455.551 tấn, giảm 2,2%.



Hì

nh 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/8/2024

- Cây lúa:

Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 100,4% kế hoạch, nhưng giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; diện tích thu hoạch 23.528 ha, bằng 55,4% so cùng kỳ với sản lượng 140.521 tấn, bằng 56,7% so cùng kỳ, tiến độ thu hoạch đạt 37,4% diện tích gieo trồng; 100% diện tích gieo trồng vụ Xuân Hè ở các huyện phía Tây. Diện tích gieo trồng giảm nhiều ở huyện Cái Bè (giảm 4.727,4 ha) và huyện Cai Lậy (giảm 609,5 ha), huyện Gò Công Tây (giảm 104,3 ha), TP Gò Công (giảm 33,1 ha), huyện Tân Phước (giảm 12,6 ha), huyện Châu Thành (giảm 9,3 ha), huyện Chợ Gạo (giảm 7,8 ha) và huyện Gò Công Đông (giảm 3,5 ha). Vụ lúa Hè Thu đang tập trung giai đoạn mạ, đẻ nhánh, một ít diện tích bước vào giai đoạn làm đòng, trổ và chín.

- Cây ngô: trong tháng gieo trồng 261 ha; thu hoạch 273 ha với sản lượng 992 tấn. Ước tính 8 tháng gieo trồng được 1.985 ha, đạt 85% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ; thu hoạch 1.710 ha, tăng 0,6%; năng suất bình quân đạt 36,3 tạ/ha, tương đương so cùng kỳ với sản lượng đạt 6.209 tấn, tăng 0,6% so cùng kỳ.

Cây rau đậu các loại: trong tháng, gieo trồng 4.714 ha; thu hoạch 4.195 ha với sản lượng 93.053 tấn. Ước tính 8 tháng gieo trồng được 45.670 ha, đạt 83,4% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 39.673 ha, tương đương so cùng kỳ; sản lượng 855.242 tấn, đạt 71,4% kế hoạch, tăng 2,1% (trong đó: rau các loại 45.477 ha, tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 39.497 ha, tăng 0,1% với sản lượng 854.710 tấn, tăng 2,1%). Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác.

Chăn nuôi: ước thời điểm 01/8/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 118,5 ngàn con, giảm 2,7% so cùng kỳ; đàn lợn 298 ngàn con, giảm 0,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,2 triệu con, giảm 0,6%. Chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao, hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu làm ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi. Trong tháng, một số địa phương xuất hiện trở lại bệnh Dịch tả lợn Châu Phi như: huyện Cái Bè, huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông. Trước tình hình đó, các địa phương đã tập trung các nguồn lực và áp dụng đồng bộ các giải pháp để chống dịch, kiểm soát, xử lý dứt điểm các ổ dịch theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan, kéo dài.

*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

Gia cầm: Tám tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 04 hộ chăn nuôi có gia cầm mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 2.073 con/ tổng đàn 3.234 con tại 03 xã/03 huyện (Cai Lậy, Châu Thành và Gò Công Tây).

 Gia súc:

Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng, có 27 hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn các huyện Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông có lợn mắc bệnh với 130 con/ 540 con tổng đàn; số lợn đã tiêu hủy là 331 con, khối lượng 12.514 kg. Tám tháng năm 2024, toàn tỉnh có 78 hộ có lợn mắc bệnh với 904 con lợn bệnh/ tổng đàn 2.774 con tại 26 xã/ 08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy dưới sự giám sát của địa phương là 1.954 con, khối lượng 87.259 kg. 

Bệnh viêm da nổi cục: Tám tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 06 con bò bệnh/tổng đàn 28 tại 05 xã/ 04 huyện (Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông).

Bệnh Lở mồm long móng: Tám tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 05 bò bệnh/ 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo).

Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/8/2024

2. Lâm nghiệp:

Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.632,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 311,1 ha rừng sản xuất.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thực hiện trồng mới được 48,1 ngàn cây phân tán. Tổng số cây phân tán trồng được là 473,8 ngàn cây các loại, giảm 7,4% so cùng kỳ. Các loại cây trồng như: cây sao, dầu, bạch đàn, bằng lăng trên các tuyến đường giao thông huyện, xã ở huyện Cái Bè, thị xã Cai Lậy, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông.

3. Thủy hải sản:

Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 1.048 ha. Tính chung 8 tháng năm 2024 ước đạt 14.556 ha, đạt 99,1% kế hoạch, giảm 0,9% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm 7.725 ha, tăng 1,9%; diện tích nuôi cá 4.011 ha, giảm 0,9%; diện tích nuôi thủy sản khác 2.820 ha, giảm 7,8% so cùng kỳ.

Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng ước đạt 26.434 tấn. Tính chung 8 tháng năm 2024 ước đạt 198.133 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 131.628 tấn, tăng 1,1%; sản lượng khai thác 66.505 tấn, tăng 6,3%. Nhìn chung, tình hình thời tiết và ngư trường tương đối thuận lợi, là điều kiện tốt để ngư dân khai thác thủy sản. Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, giá bán thủy sản duy trì ở mức khá, nhất là tôm và cá tra nên người nuôi an tâm sản xuất.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2024 tăng 0,92% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,01%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,17%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,38%). Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng so với tháng trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan, sản xuất kim loại,... và tăng 14,34% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng so cùng kỳ như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,13%, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 41,66%, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 38,21%, sản xuất thiết bị điện tăng 90,92%... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,73%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,62%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,08%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2024 tăng 10,85% so cùng kỳ (tháng 8/2023 giảm 0,82%); trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,30%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 18,41%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 10,31%.

Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 8 tháng so cùng kỳ như sau:

Có 32/53 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 215,9%; điện gió tăng 75,7%; dây thép không gỉ tăng 70,1%; quả và hạt ướp lạnh tăng 63,5%; lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 63,3%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 43,5%; phi lê đông lạnh tăng 41,8%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 38,4%; điện thương phẩm tăng 12,6%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 9,8%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 9,3%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 9%; nước uống được tăng 8,2%; thức ăn cho gia súc tăng 3,2%; thức ăn cho thủy sản tăng 2,5%;…

- Có 21/53 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 76,8%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 25,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 24%; bia đóng chai giảm 20,3%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng giảm 16,7%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 6%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 5,9%; bia đóng lon giảm 5,7%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 2,8%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 1,3%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 0,7%;…

* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

- Chỉ số tiêu thụ tháng 8/2024 so với tháng trước giảm 1,19% và tăng 20,62% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 8 năm 2024 tăng 12,24%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,14%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 30,93%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 53,38%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 28,33%; sản xuất kim loại tăng 12,71%; sản xuất thiết bị điện tăng 56,24%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện… tăng 82,53%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất đồ uống giảm 5,84%, trong đó sản xuất bia giảm 5,84%; dệt giảm 19,31%; sản xuất trang phục giảm 17,2%; sản xuất da giảm 3,05%, trong đó sản xuất giày dép giảm 1,25%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 25,84%;...

- Chỉ số tồn kho tháng 8/2024 so với tháng trước tăng 19,32% và tăng 23,64% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 28,66%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 16,34%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,21%; sản xuất kim loại tăng 60,75%; sản xuất thiết bị điện tăng 38,14%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 42,79%; chế biến, chế tạo khác tăng 38,86%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 38,86%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 0,69%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 31,28%; sản xuất trang phục giảm 42,38%; sản xuất da giảm 1,32%, trong đó sản xuất va li, túi xách… giảm 34,08%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 44,02%;…

III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 492 tỷ đồng, giảm 11% so cùng kỳ. Tám tháng năm 2024 thực hiện 3.204 tỷ đồng, đạt 64,6% kế hoạch, giảm 12,2% so cùng kỳ.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.659 tỷ đồng, chiếm 83% tổng số, đạt 68,5% kế hoạch, giảm 12% so cùng kỳ; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 677 tỷ đồng, giảm 36,5%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.201 tỷ đồng, tăng 0,5% so cùng kỳ... Trong tháng thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng ổn định, Ngoài ra các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt và vượt kế hoạch đề ra, đến nay nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 463 tỷ đồng, chiếm 14,5% tổng số, đạt 50,3% kế hoạch, tăng 18,9% so cùng kỳ; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 151 tỷ đồng, giảm 7,24% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, thực hiện trong kỳ chủ yếu là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình hạ tầng giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 82 tỷ đồng, chiếm 2,5% tổng số, đạt 52,4% kế hoạch, bằng 34,3% so cùng kỳ; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 27 tỷ đồng,bằng 20,9% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng nông thôn mới năm 2024 nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời hoàn thành tiêu chí để ra mắt xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án công trình cấp thiết thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế,…

Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 8 tháng năm 2024

IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

Trong tháng hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh ổn định, lượng hàng hóa dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.491 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 7,7% so cùng kỳ. Cụ thể một số nhóm hàng hóa chiếm tỉ trọng tăng so tháng trước như: nhóm lương thực thực phẩm tăng 1,95%, may mặc tăng 1,2%, ô tô con tăng 34,64%, xăng dầu các loại tăng 2,91%, nhiên liệu khác tăng 1,25%,...

Tám tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 58.951 tỷ đồng, đạt 66,2% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 45.407 tỷ đồng, tăng 7,9%; lưu trú 233 tỷ đồng, tăng 16,8%; ăn uống 5.630 tỷ đồng, tăng 26,5%; du lịch lữ hành 154 tỷ đồng, tăng 27,6%; dịch vụ tiêu dùng khác 7.527 tỷ đồng, tăng 2,7% so cùng kỳ.

Tình hình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh: Ban hành Kế hoạch hỗ trợ thực hiện và công bố Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” năm 2024 tại 02 huyện Gò Công Tây và Gò Công Đông (thực hiện từ nguồn kinh phí địa phương); Thực hiện các công việc có liên quan đến việc chuẩn bị tổ chức Đại hội Hiệp hội sầu riêng tỉnh Tiền Giang lần thứ I, nhiệm kỳ 2024-2029; Khảo sát, làm việc về kết nối tiêu thụ nông sản tại chợ đầu mối nông sản Thủ Đức; Tổ chức Lớp bồi dưỡng chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại - Chủ đề “Tăng cường kỹ năng kinh doanh trên môi trường số”;…


Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

2. Xuất - Nhập khẩu:

a. Xuất khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 500 triệu USD, tăng 1% so tháng trước và tăng 11,5% so cùng kỳ. Tám tháng ước đạt 3.980 triệu USD, đạt 79,8% kế hoạch, tăng 12,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 78,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

b. Nhập khẩu:

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 8/2024 ước đạt 280 triệu USD, tăng 21,1% so cùng kỳ. Tám tháng, kim ngạch nhập khẩu 2.050 triệu USD, đạt 82,6% kế hoạch, tăng 12% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 36%; sắt thép các loại chiếm 17,9%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 12,5%; vải nguyên liệu chiếm 5,8%; chất dẻo nguyên liệu (hạt nhựa) chiếm 3,57%;...

3. Chỉ số giá:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2024 giảm 0,16% (thành thị giảm 0,17%, nông thôn giảm 0,16%) so tháng 7/2024, tăng 4,01% so tháng 8/2023. Bình quân 8 tháng đầu năm 2024 tăng 4,53% so cùng kỳ năm trước.

So với tháng 7/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 03 nhóm giảm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03% (trong đó: Lương thực tăng 0,27%, thực phẩm giảm 0,28% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,41%); giao thông giảm 2,73%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Có 07 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,25%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; giáo dục tăng 0,06%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,3% và hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,43%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,53%; Chỉ số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm 2024 tăng chủ yếu ở một số nhóm hàng như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,92%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,03%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,12%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,89%;...

Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 8/2024 tăng 1,88% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.754 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.064 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 8/2024 giảm 0,53% so tháng trước, giá bình quân 25.327 đồng/USD, tăng 1.407 đồng/USD so cùng kỳ. 

Dự báo trong tháng 9/2024 giá gạo còn tiếp tục tăng do nhu cầu xuất khẩu cuối năm tăng lên; giá rau xanh, củ, quả giá sẽ tăng nhẹ do vào mưa, bão; giá thịt lợn, gia cầm tươi sống, thủy hải sản... giá sẽ tăng nhẹ do nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong các ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9; riêng nhóm hàng giáo dục như: học phí, sách, vở và dụng cụ học tập giá sẽ tăng, do các cấp học trong tỉnh chuẩn bị bước vào năm học mới 2024-2025. Với các yếu tố khác không đổi, dự báo chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2024 tăng từ 0,4% đến 0,5% so tháng trước.

4. Du lịch:  

Khách du lịch đến trong tháng 8/2024 ước tính được 153 ngàn lượt khách, giảm 5% so tháng trước, do trong tháng học sinh các cấp học chuẩn bị đi học trở lại, ngoài ra hiện nay đang là mùa mưa nên nhu cầu đi du lịch trên địa bàn tỉnh giảm so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 8 đạt 1.704 tỷ đồng, giảm 0,6% so tháng trước và tăng 10,6% so cùng kỳ.

Tính chung tám tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.122 ngàn lượt khách, đạt 68,% kế hoạch và tăng 21,2% so cùng kỳ;

trong đó: khách quốc tế 357 ngàn lượt khách, đạt 64,9% kế hoạch, tăng 34,7% so cùng kỳ

. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 13.544 tỷ đồng, tăng 11,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 43,3%, ước đạt 5863 tỷ đồng, tăng 26,1%; lưu trú đạt 233 tỷ đồng, tăng 16,8% so cùng kỳ...

5. Vận tải:

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 271 tỷ đồng, tăng 2,7% so tháng trước và tăng 33,1% so cùng kỳ. Tám tháng thực hiện 1.960 tỷ đồng, tăng 22,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 521 tỷ đồng, tăng 23,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.257 tỷ đồng, tăng 24,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 799 tỷ đồng, tăng 21,6%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 978 tỷ đồng, tăng 26,4%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 182 tỷ đồng, tăng 10,8% so cùng kỳ.

Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.783 ngàn hành khách, tăng 3,1% so tháng trước; luân chuyển 60.211 ngàn hành khách.km, tăng 4,7% so tháng trước. Tám tháng, vận chuyển 13.111 ngàn hành khách, tăng 22,4% so cùng kỳ; luân chuyển 395.834 ngàn hành khách.km, tăng 24,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 5.418 ngàn hành khách, tăng 24,9% và luân chuyển 387.017 ngàn hành khách.km, tăng 24,9 % so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.693 ngàn hành khách, tăng 20,7% và luân chuyển 8.817 ngàn hành khách.km, tăng 18% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.737 ngàn tấn, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 34,7% so cùng kỳ; luân chuyển 349.494 ngàn tấn.km, tăng 3,3% so tháng trước và tăng 35,5% so cùng kỳ. Tám tháng, vận tải 12.250 ngàn tấn hàng hóa, tăng 25,6% so cùng kỳ; luân chuyển 2.380.592 ngàn tấn.km, tăng 23,8% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.712 ngàn tấn, tăng 19,8% và luân chuyển 419.609 ngàn tấn.km, tăng 18,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.538 ngàn tấn, tăng 26,6% và luân chuyển 1.960.983 ngàn tấn.km, tăng 25% so cùng kỳ.

* Công tác quản lý phương tiện giao thông:       

Trong tháng đăng ký mới 3.239 chiếc mô tô xe máy, 300 chiếc ô tô, 05 chiếc xe đạp điện và xe khác 04 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.533.384 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.470.283 chiếc, 60.136 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 516 xe đạp điện và, 977 xe khác và 1.309 xe lam.

6. Bưu chính viễn thông:

Doanh thu trong tháng 8/2024 đạt 315 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 27,8 tỷ đồng, tăng 1,1% và viễn thông 287 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước. Tám tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.499 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 219 tỷ đồng, tăng 4,7% và viễn thông 2.281 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ.

Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 8/2024 là 132.279 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,39 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 8/2024 là 402.027 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,45 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 8/2024 là 1.533.233 thuê bao.

V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

1. Tài chính:

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong tháng thực hiện 906 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 876 tỷ đồng, tăng 13,9% so cùng kỳ. Tám tháng thu ngân sách trên địa bàn thu 8.234 tỷ đồng, đạt 93,6% kế hoạch và tăng 25,3% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa thực hiện 7.976 tỷ đồng, đạt 93,5% dự toán và tăng 25,4% so cùng kỳ; (trong thu nội địa: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.219 tỷ đồng, đạt 106,7% dự toán, tăng 16,4% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.404 tỷ đồng, đạt 116% dự toán, tăng 86,3% so cùng kỳ...).

Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.325 tỷ đồng, tăng 1,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng, tăng 17,4% so cùng kỳ. Tám tháng, chi 10.362 tỷ đồng, đạt 70,1% dự toán, tăng 3,5% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.953 tỷ đồng, đạt 80,9% dự toán, tăng 4,2% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.899 tỷ đồng, đạt 58,7% dự toán và tăng 8,6% so cùng kỳ.

2. Ngân hàng:

Đến cuối tháng 7/2024, tổng vốn huy động đạt 101.100 tỷ đồng, tăng 4.218 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 4,35% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ cho vay đạt 100.868 tỷ đồng, tăng 3.564 tỷ, tỷ lệ tăng 3,66% so với cuối năm 2023. Bảy tháng đầu năm, hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 235.784 lượt khách hàng vay vốn. Ước đến cuối tháng 8/2024, nguồn vốn huy động đạt 101.213 tỷ đồng, tăng 4.331 tỷ, tăng 4,47% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 101.089 tỷ đồng, tăng 3.785 tỷ đồng, tăng 3,89% so với cuối năm 2023.


Nợ xấu:

Đến cuối tháng 7/2024, nợ xấu là 2.743,7 tỷ đồng, tỷ lệ 2,72%, tăng 1,11% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 8/2024, nợ xấu là 2.789 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,76%, tăng 1,15% so với cuối năm 2023.

Quỹ tín dụng nhân dân:

Đến cuối tháng 7/2024, tổng nguồn vốn hoạt động thực hiện là 1.674 tỷ đồng, tăng 128 tỷ, tỷ lệ tăng 8,3% so với cuối năm 2023, trong đó vốn huy động đạt 1.473 tăng 10,68%, chiếm tỷ trọng 87,98% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 1.207 tỷ đồng, tăng 62,7 tỷ, tỷ lệ tăng 5,48% so với cuối năm 2023; đáp ứng nhu cầu vốn cho 6.376 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 543,6 tỷ đồng, chiếm 45% tổng dư nợ và tăng 5,48% so với cuối năm 2023. Nợ xấu là 4,3 tỷ đồng, chiếm 0,36% tổng dư nợ và tăng 0,02% so với cuối năm 2023.

VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


Trong tháng, Quyết định triển khai 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Ngoài ra triển khai Kế hoạch số 1127/KH-SKH&CN ngày 16/7/2024 tổ chức hội thảo khoa học giới thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ năm 2024.

Đến tháng 8/2023, quyết định triển khai 08 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); quyết định công nhận 05 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 11 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 05 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 11 nhiệm vụ KH&CN (09 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).

VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI


1. Lao động việc làm:


Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.910 lượt lao động, giảm 33,7% so cùng kỳ,

trong đó: tư vấn nghề cho 29 lao động; tư vấn việc làm 327 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 1.510 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 44 lao động. Giới thiệu việc làm cho 458 lượt lao động, tương đương so cùng kỳ, trong đó có 132 lao động có được việc làm ổn định, giảm 28%.

Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 70 lượt lao động, giảm 42,1% so cùng kỳ; có 34 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, qua các thị trường Nhật Bản 29 lao động, Đài Loan 04 lao động và Hungary 01 lao động, tăng 3%.

Tình hình lao động thất nghiệp: trong tháng, ghi nhận 1.977 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 22% so cùng kỳ; có 1.979 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 0,4%, với tổng số tiền chi trả khoảng 45,2 tỷ đồng, tăng 15,4%.

Trong tháng, ghi nhận 01 vụ ngừng việc tập thể tại công ty TNHH FDI Dệt len Eco Way (Hongkong) ở huyện Cai Lậy ngành may trang phục xuất khẩu có 1.570 công nhân. Nguyên nhân bắt đầu áp dụng chấm công bằng dấu vân tay bỏ chấm công thủ công. Ngày 01/8/2024 có 500 công nhân ngừng việc, từ đó đến ngày 05/8/2024, đa số công nhân vào công ty ngừng việc. Ngành chức năng đã phối hợp giải quyết, công ty đã áp dụng chấm công như trước khi ngừng việc, trả 100% lương cho công nhân các ngày ngừng việc, từ ngày 07/8/2024 công nhân làm việc lại bình thường và ổn định. Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 03 vụ ngừng việc tập thể tại 03 doanh nghiệp (02 FDI và 01 dân doanh), tăng 50% so cùng kỳ.

2. Chính sách xã hội:

Trong tháng, thực hiện lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 79 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 72 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 05 trường hợp; trợ cấp người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học: 02 trường hợp.

3. Hoạt động y tế:

Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc, có 08 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Quai bị, Sởi, Tay - chân - miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 09 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do vi rút Adeno, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rut C, Viêm não vi rút khác, Covid -19 ); 27 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.

Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt xuất huyết 144 ca. Bệnh Tay chân miệng 191 ca. Tính từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt xuất huyết ghi nhận 957 ca, giảm 57,3% so cùng kỳ; bệnh Tay chân miệng ghi nhận 1.827 ca, tăng 33,6% so cùng kỳ.

Phòng chống HIV/AIDS: toàn tỉnh hiện có 6.988 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.349 người.


Tình

hình khám chữa bệnh trong tháng: tổng số lần khám bệnh 412.866 lượt người, giảm 29,3% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 20.841 lượt người, tăng 19,4% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 93,99%.


4.

Hoạt động giáo dục:


Ngày 13/8/2024, UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quyết định số 1720/QĐ-UBND về Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.

Theo đó cấp mầm non sẽ bắt đầu từ ngày 29/8/2024 đến ngày 04/9/2024; cấp tiểu học bắt đầu từ ngày 29/8/2024 (đối với khối lớp 1 bắt đầu từ ngày 22/8/2024); cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông bắt đầu từ ngày 29/8/2024; hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông bắt đầu từ ngày 29/8/2024.

Tỉnh đã hoàn thành Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024, tỷ lệ thí sinh đỗ tốt nghiệp (bao gồm thí sinh tự do) là 99,7% (năm 2023: 99,65%). Trong đó hệ giáo dục phổ thông tỷ lệ 99,94%; hệ giáo dục thường xuyên 94,5%. Kỳ thi này, điểm trung bình các của thí sinh tỉnh Tiền Giang đạt 6,902 đứng thứ 15/63 tỉnh, thành phố, đứng thứ 2 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sau tỉnh An Giang và tăng 0,182 điểm so với năm 2023. Toàn tỉnh có 115 thí sinh đạt điểm 10 ở các bài thi, môn thi thành phần, không có thí sinh bị điểm liệt ở các bài thi.

5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

Hoạt động bảo tàng: trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan; trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 2.196 lượt khách tham quan.

Hoạt động văn hóa nghệ thuật:

Trong tháng, tỉnh đã tổ chức Lễ hội văn hóa phi vật thể cấp quốc gia kỷ niệm 160 năm Ngày Anh hùng dân tộc Trương Định tuẫn tiết và đón nhận Bằng công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt. Tổ chức Lễ hội Anh hùng dân tộc Trương Định nhằm thể hiện sự tri ân, tôn kính đối với Anh hùng dân tộc Trương Định trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm để giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc của Nhân dân địa phương, nhất là đối với thế hệ trẻ tỉnh Tiền Giang.

Nhân dịp kỷ niệm 79 năm Ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2024), Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang tổ chức Lễ đặt tràng hoa và viếng mộ liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh vào ngày 30/8/2024.

Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức Cuộc thi ảnh nghệ thuật “Tiền Giang trên đường hội nhập và phát triển”, kết quả có 16 cá nhân đạt giải. Thực hiện công tác tuyên truyền, cổ động trực quan với 320 băng rôn dọc, 20 ụ cờ và 01 lượt xe loa. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương với 08 suất, có khoảng 1.400 lượt người xem.

Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu sách với chủ đề: Kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/07/1947 - 27/07/2024); Người Cộng sản Kiên trung - Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng… với 20.520 lượt bạn đọc và 22.740 lượt sách báo lưu hành. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 57.802 lượt bạn đọc với 61.616 lượt sách báo lưu hành.

 Hoạt động thể dục – thể thao tiếp tục được duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật, cụ thể như: tham gia thi đấu 10 giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Boxing trẻ toàn quốc; giải Cầu lông các cây vợt thiếu niên, trẻ xuất sắc quốc gia; giải Bơi - Lặn Vô địch các Câu lạc bộ quốc gia; giải Vô địch KickBoxing trẻ quốc gia;…..đạt 44 huy chương các loại, trong đó 06 huy chương Vàng, 18 huy chương Bạc và 20 huy chương Đồng. Tham gia thi đấu 03 giải mở rộng: giải Điền kinh thành phố Hồ Chí Minh mở rộng; giải Taekwondo tỉnh Vĩnh Long mở rộng và giải Bóng bàn các cây vợt xuất sắc Nhi đồng, Thiếu niên thành phố Hồ Chí Minh mở rộng đạt 18 huy chương các loại, trong đó 05 huy chương Vàng, 09 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng.

6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của ngành công an):

Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 76 vụ, giảm 05 vụ so với tháng trước và giảm 10 vụ so cùng kỳ, làm chết 02 người, bị thương 13 người, tài sản thiệt hại trên 2,5 tỷ đồng; điều tra khám phá 65 vụ (đạt 85,5%), bắt xử lý 109 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 927 triệu đồng.

Tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 17 vụ, 23 đối tượng phạm tội về ma túy, xử lý vi phạm hành chính 181 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/7/2024 đến 14/8/2024):

Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 26 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và giảm 07 vụ so cùng kỳ; làm chết 13 người, giảm 07 người so tháng trước và giảm 10 người so cùng kỳ; bị thương 19 người, giảm 02 người so tháng trước và tăng 04 người so cùng kỳ. Tổng số vụ tai nạn giao thông đường bộ từ đầu năm đến nay 210 vụ, tăng 12 vụ so cùng kỳ; làm chết 141 người, giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 117 người, tăng 18 người so cùng kỳ. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông do ý thức chấp hành Luật giao thông của người tham gia giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy, tương đương so tháng trước và tương đương so cùng kỳ. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay 01 vụ, giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ.

8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

Trong tháng 8 năm 2024, ghi nhận 03 vụ cháy (phương tiện giao thông, nhà đơn lẻ, sơ dừa), tài sản thiệt hại khoảng 310 triệu đồng; nguyên nhân do sự cố hệ thống điện, vi phạm các quy định về phòng cháy chữa cháy. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay là 15 vụ, tăng 06 vụ so cùng kỳ, tài sản thiệt hại trên 3,1 tỷ đồng.

Lĩnh vực môi trường trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 52 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm đến nay có 13 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý, tăng 02 vụ so cùng kỳ với tổng số tiền xử phạt khoảng 414 triệu đồng.

Tình hình thiên tai trong tháng, ghi nhận 01 vụ lốc xoáy trên địa bàn huyện Cái Bè, đã làm 01 người bị thương nhẹ, làm 06 căn nhà sập, 27 căn nhà tốc mái, 264 cây ăn trái đổ ngã, tổng giá trị thiệt hại ước tính 747 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 77 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, 12 vụ lốc xoáy (01 người bị thương nhẹ, 14 căn nhà sập, 167 căn nhà bị tốc mái…) và 64 vụ sạt lở đê (tổng chiều dài 6.310 mét)…, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 207 tỷ đồng.


File đính kèm