0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 9 tháng đầu năm 2024

03/10/2024 10:30

Tình hình kinh tế - chính trị thế giới 9 tháng đầu năm 2024 tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang đã gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài ra chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng rõ nét đến sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng, nhưng với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đồng bộ các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ngay từ đầu năm, tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang 9 tháng đầu năm 2024 có nhiều chuyển biến tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực tăng so cùng kỳ. Kết quả đạt được như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ

1. Tài chính - Ngân hàng:

a. Tài chính:

Thu ngân sách nhà nước: 9 tháng đầu năm 2024 ước thu được 20.060 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 9.003 tỷ đồng, đạt 102,3% dự toán, tăng 23,4% so cùng kỳ; thu nội địa 8.708 tỷ đồng, đạt 102,1% dự toán, tăng 23,3% so cùng kỳ. Các khoản thu chủ yếu như sau:

- Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.198 tỷ đồng, đạt 105,7% dự toán, tăng 3,2% so cùng kỳ.

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.524 tỷ đồng, đạt 83,3% dự toán, tăng 4,4% so cùng kỳ.

- Thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh 1.550 tỷ đồng đạt 128,1% dự toán, tăng 92,7% so cùng kỳ.


Chi ngân sách nhà nước:

 Tổng chi ngân sách 9 tháng đầu năm 2024 là 12.448 tỷ đồng đạt 84,2% dự toán, tăng 14,3% so cùng kỳ, trong đó: chi đầu tư phát triển 5.232 tỷ đồng, đạt 107,1% dự toán, tăng 27,6%; chi hành chính sự nghiệp 5.683 tỷ đồng, đạt 68,1% dự toán và tăng 12,3% so cùng kỳ.

b. Ngân hàng:


Kinh tế toàn cầu diễn biến phức tạp, rủi ro bất ổn thị trường tài chính tăng cao, nhiều quốc gia tiếp tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chắc chắn, linh hoạt, chủ động, kịp thời, hiệu quả; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với chính sách tài khóa mở rộng và các chính sách khác. Hoạt động tiền tệ ổn định, mức lãi suất tiếp tục giữ nguyên tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng nhà nước (NHNN) với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế; đồng thời tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm phát huy hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế.


Đến cuối tháng 8/2024, vốn huy động đạt 102.371 tỷ đồng, tăng 5,67% so với cuối năm 2023, tương ứng tăng 5.489 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay thực hiện là 101.267 tỷ đồng, tăng 4,1% so với cuối năm 2023 tương ứng tăng 3.964 tỷ đồng. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 151.027 lượt khách hàng vay vốn. Ước tính đến cuối tháng 9/2024, nguồn vốn huy động đạt 102.492 tỷ đồng, tăng 5,79% so với cuối năm 2023 tương ứng tăng 5.609 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay đạt 101.858 tỷ, tăng 4,68% so với cuối năm 2023, tương ứng tăng 4.554 tỷ.


Về l

ãi suất huy động

: l

ãi suất huy động (LSHĐ) hầu hết các chi nhánh Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn có xu hướng giảm so với cuối năm 2023 Hiện LSHĐ đang ở mức rất thấp trong nhiều năm trở lại đây, từ 6,8%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Lãi suất dài hạn được điều chỉnh giảm phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 01 tháng, cao nhất ở mức 6,5%/năm đối với kỳ hạn 36 tháng.


L

ãi suất cho vay

: ngắn hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 4%-9%/năm,lãi suất cho vay trung dày hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 9%-11%/năm. Tỷ trọng dư nợ các mức lãi suất cao hơn giảm rất mạnh. Hiện, trần lãi suất cho vay ngắn hạn 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ là 4%/năm là mức thấp nhất từ trước đến nay. Đây cũng là tín hiệu tích cực về lãi suất, góp phần hỗ trợ khách hàng sản xuất kinh doanh.


Nợ xấu:

 đến cuối tháng 8/2024 là 2.638,6 tỷ đồng, tỷ lệ 2,61%, tăng 0,99% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 9/2024, nợ xấu là 2.697 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,65%, tăng 1,04% so với cuối năm 2023.

Quỹ tín dụng nhân dân:Hệ thống qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn hoạt động ổn định, sát với mục tiêu tương trợ thành viên; giải quyết công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống, xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng của các thành viên, hạn chế tín dụng đen…, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa. Đến cuối 8/2024, tổng nguồn vốn huy động 1.688 tỷ đồng, tăng 141 tỷ, tỷ lệ tăng 9,18% so với cuối năm 2023, trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng 88% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 1.232 tỷ đồng, tăng 86,8 tỷ, tỷ lệ tăng 7,58%, trong đó trung dài hạn đạt 678 tỷ đồng, chiếm 56% tổng dư nợ. Nợ xấu là 3,7 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,31%, giảm 0,03% so với cuối năm 2023.


2. Giá cả, lạm phát:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2024 tăng 0,2% so tháng 8/2024 (khu vực thành thị tăng 0,26%, nông thôn tăng 0,19%); so cùng kỳ tăng 3,11%.

So với tháng 8/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 9 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,79% (lương thực tăng 0,66%, thực phẩm tăng 1,02%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,31%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,46%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,3%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,49%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; bưu chính viễn thông tăng 0,29%; giáo dục tăng 1,02% và nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,49%. Có 2 nhóm có chỉ số IIP giảm: giao thông giảm 3,09%; văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,1%.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý III năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,09%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong quý như: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,85%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,11%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,98% so cùng kỳ...

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,37%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 9 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,04%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,98%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,82%...

Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 9/2024 tăng 1,56% so tháng trước, giá bình quân tháng 09/2024 là 7.875 ngàn đồng/chỉ, tăng 37,63%, tương ứng tăng 2.153 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 09/2024 giảm 1,68% so tháng trước, giá bình quân 24.900 đồng/USD, tăng 2,53% tương ứng tăng 614 đồng/USD so cùng kỳ.

3. Đầu tư và Xây dựng:

Để đạt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024, ngay từ đầu năm Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024, trong đó có chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, đây là chỉ tiêu quan trọng đòi hỏi Tỉnh ủy, UBND tỉnh tiếp tục tập trung huy động mọi nguồn lực, giải pháp để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó cần phải phát huy hiệu quả vốn đầu tư công năm 2024. Ngày 08/12/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2024. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, điều hành, phân bổ vốn cho các công trình cấp thiết. Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn cho các công trình phục vụ các tiêu chí nông thôn mới, ứng phó biến đổi khí hậu, thanh toán khối lượng hoàn thành công trình, dự án... theo thực tế phát sinh; được phép điều chỉnh, chuyển vốn giữa các công trình có giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân thấp, sang công trình hoàn thành hoặc có giá trị khối lượng thực hiện cao trong từng nguồn vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để giải ngân tốt kế hoạch đầu tư công năm 2024.

Vốn đầu tư toàn xã hội quý III/2024, ước thực hiện được 13.383 tỷ đồng, tăng 10,7% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư ngoài nhà nước 8.198 tỷ đồng, chiếm 61,3%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.252 tỷ đồng, chiếm 9,4%; vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 3.932 tỷ đồng, chiếm 29,4%.

Chín tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 33.776 tỷ đồng, đạt 67% kế hoạch, tăng 10,3% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 11.000 tỷ đồng, tăng 18,8%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.297 tỷ đồng, giảm 13,8%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 9.639 tỷ đồng, tăng 1,8% so cùng kỳ. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý là 3.732 tỷ đồng, đạt 75,2% kế hoạch, giảm 11,8% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 3.141 tỷ đồng, giảm 10,8%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 445 tỷ đồng, tăng 5,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 146 tỷ đồng, đạt 50,7% so cùng kỳ.

Hình 1. Vốn đầu tư toàn xã hội - tỷ đồng

Các dự án trọng điểm đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.

- Mở rộng đền thờ Anh hùng dân tộc Trương Định (khu vực II) giai đoạn 2. Tổng mức đầu tư: 41,7 tỷ đồng. Kế hoạch vốn giao năm 2024 là 21,6 tỷ đồng, lũy kế vốn giao từ đầu dự án đến nay 35,5 tỷ đồng (trong đó chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng 19,4 tỷ đồng). Trong 9 tháng năm 2024 giải ngân 20,9 tỷ đồng, đạt 97% kế hoạch năm. Lũy kế giải ngân từ đầu dự án là 34,9 tỷ đồng, đạt 83% tổng mức đầu tư.

- Dự án thành phần 2 thuộc dự án Xây dựng công trình đường bộ cao tốc Cao Lãnh - An Hữu, giai đoạn 1. Tổng mức đầu tư: 3.856 tỷ đồng. Kế hoạch vốn giao năm 2024 là 1.022 tỷ đồng, lũy kế từ đầu dự án là 1.481 tỷ đồng. Trong 9 tháng giải ngân 978,2 tỷ đồng, đạt 95,7% (trong đó chuyển Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Tháp 200,9 tỷ đồng để thực hiện công tác bồi thường giải tỏa). Lũy kế giải ngân từ đầu dự án đến nay là 984,7 tỷ đồng.


- Đư

ờng giao thông hai bên bờ sông Bảo Định. Tổng mức đầu tư: 1.999,9 tỷ đồng. Kế hoạch vốn giao năm 2024 là 14,6 tỷ đồng, Vốn đầu tư giao từ đầu dự án đến nay là 217,2 tỷ đồng. Lũy kế giải ngân từ đầu dự án đến nay là 217,2 tỷ đồng.


- Trường 

THPT Tứ kiệt. Tổng mức đầu tư: 29,9 tỷ đồng. Kế hoạch vốn giao năm 2024 là 1,7 tỷ đồng, lũy kế giao vốn từ đầu dự án đến nay là 29,1 tỷ đồng. Trong 9 tháng năm 2024 giải ngân 1,7 tỷ đồng, đạt 100%. Lũy kế giải ngân từ đầu dự án đến nay là 29,1 tỷ đồng, đạt 97% tổng mức đầu tư.


4. Tình

 hình hoạt động của doanh nghiệp:


Trong

 những tháng đầu năm 2024, tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp như: tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh; Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2024; Ngày 08/8/2024 tổ chức Ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Tiền Giang năm 2024, nhằm tuyên truyền các chủ trương, chính sách về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị tổ chức đối thoại, gặp mặt doanh nghiệp, nhà đầu tư ở các huyện, thành phía Đông của tỉnh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp và giới thiệu tiềm năng, lợi thế, danh mục kêu gọi đầu tư ở huyện Gò Công Đông; tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 29/5/2024 phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024-2025.


The

o số liệu báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư: tổng số doanh nghiệp thành lập mới, từ đầu năm đến ngày 24/9/2024 là 678 doanh nghiệp, tăng 5,6% so cùng kỳ, vốn đăng ký 4.121,7 tỷ đồng, bình quân vốn đăn ký 1 doanh nghiệp là 6,1 tỷ đồng/ doanh nghiệp; có 596 đơn vị trực thuộc doanh nghiệp được thành lập mới, giảm 2,8% so cùng kỳ; có 215 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, bằng 67,8% so cùng kỳ.


5

. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản:


Tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2024 được duy trì ổn định, hàng hóa nông sản đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh. Công tác phòng chống hạn, xâm nhập mặn được chủ động triển khai thực hiện từ rất sớm nên không gây ảnh hưởng nhiều cho sản xuất nông nghiệp (từ đầu tháng 6 năm 2024 mặn không còn ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh). Công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, bản tin thời tiết nông vụ ngày càng phát huy hiệu quả. Bệnh trên cây trồng (cháy lá sầu riêng, sâu đầu đen trên dừa), bệnh trên động vật nuôi (bệnh dịch tả lợn Châu Phi, viêm da nổi cục trên bò…), thủy sản nuôi (nghêu) vẫn còn xảy ra ở một số địa phương. Các yêu cầu về kỹ thuật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc,..của nước nhập khẩu ngày càng siết chặt là thách thức đối với việc duy trì và mở rộng vùng trồng xuất khẩu.

a. Nông nghiệp

Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 8.377 ha; sản lượng thu hoạch 218.820 tấn. Ước tính từ đầu năm đến 15/9/2024, gieo trồng 118.130 ha, đạt 103,7% kế hoạch, giảm 9,7% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 680.581 tấn, đạt 97% kế hoạch, giảm 7,2%; trong đó: cây lúa gieo sạ 115.954 ha, giảm 9,9%, thu hoạch 107.768 ha, giảm 7,5%; sản lượng thu hoạch đạt 673.535 tấn, giảm 7,3%.

- Cây lúa:

+ Vụ Đông Xuân 2023 - 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% (tăng 0,4 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,1 tạ/ha, phía tây là 72,9 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 315.030 tấn, giảm 6,3% (giảm 21.287 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TP. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Vụ Đông Xuân 2023- 2024 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ, chất lượng nước tốt giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, sâu bệnh ít. Ngay từ đầu vụ, Tiền Giang có kế hoạch ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn. Tháng Tư và nửa đầu tháng Năm, xâm nhập mặn đạt đỉnh trùng với thời kỳ lúa đông xuân bắt đầu cho thu hoạch nên nhu cầu nước cần ít hơn, do đó không ảnh hưởng nhiều đến sản xuất vụ Đông Xuân.

+Vụ Hè Thu (Xuân Hè và Hè Thu): diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 96,5% kế hoạch, giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 358.505 tấn, giảm 8,2% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm là 5.133 ha, cây hàng năm khác là 362 ha, nuôi trồng thủy sản là 8 ha và đất phi nông nghiệp là 4,5 ha. Diện tích gieo trồng giảm ở các huyện: Cái Bè (giảm 4.727,4 ha), Cai Lậy (giảm 609,5 ha), huyện Gò Công Tây (giảm 104,3 ha), TP Gò Công (giảm 33,1 ha), huyện Tân Phước (giảm 12,6 ha), huyện Châu Thành (giảm 9,3 ha), huyện Chợ Gạo (giảm 7,8 ha) và huyện Gò Công Đông (giảm 3,5 ha).

+ Vụ Thu Đông: người dân tranh thủ gieo trồng vụ Thu Đông sau khi thu hoạch xong lúa vụ Hè Thu. Diện tích gieo trồng ước đạt 8.186 ha, đạt 473,2% kế hoạch, vụ lúa Thu Đông trên địa bàn tỉnh gieo trồng chủ yếu ở các huyện hạ lưu sông Tiền như: huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, thành phố Gò Công, huyện Gò Công Đông… hiện trà lúa đang giai đoạn mạ.

Hình 2. Lúa tính đến 15/9/2024

- Cây ngôdiện tích trồng trong tháng đạt 191 ha; thu hoạch 231 ha với sản lượng 837 tấn. Ước tính 9 tháng gieo trồng được 2.176 ha, đạt 93,2% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ; thu hoạch 1.941 ha, tăng 0,6%; năng suất bình quân đạt 36,3 tạ/ha, tăng 0,6% với sản lượng 7.046 tấn, tăng 1,1%.

Cây rau đậu các loại: trong tháng, gieo trồng 5.055 ha; thu hoạch 5.390 ha với sản lượng 120.389 tấn. Ước tính 9 tháng, cây rau đậu các loại gieo trồng 50.726 ha, đạt 92,6% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ; thu hoạch 45.062 ha, tăng 0,6% với sản lượng 975.630 tấn, tăng 2,4%. Trong đó, diện tích gieo trồng rau các loại đạt 50.519 ha, tăng 0,3%; thu hoạch 44.871 ha, tăng 0,6%; sản lượng 975.053 tấn, tăng 2,4%. Diện tích rau màu của tỉnh được trồng ở 11 huyện, thành phố và thị xã, sản xuất phổ biến và đạt giá trị cao ở các huyện: thành phố Gò Công, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông; các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Để phát triển vùng chuyên canh rau theo hướng an toàn cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là trong tình hình hạn mặn xâm nhập ngày càng phức tạp, tỉnh Tiền Giang đã đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển vùng chuyên canh rau màu. Song song với việc hình thành các vùng chuyên canh rau, tỉnh đã tăng cường đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong thâm canh cây trồng nhằm hướng người dân sản xuất rau theo hướng sạch, an toàn, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đến nay, tại các vùng chuyên canh rau, người dân đã áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất rau màu: Sử dụng giống F1, IPM, hệ thống tưới phun tự động, nhỏ giọt, tưới tiết kiệm nước (tưới phun mưa), sử dụng chế phẩm sinh học trong canh tác, ứng dụng nhà lưới và nhà màng trong canh tác….

Cây lâu năm:

Người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trong đó tập trung vào phát triển cây ăn trái. Ở các huyện, thị phía Đông, nông dân đã đẩy mạnh chuyển đổi những diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái như: Thanh long, bưởi da xanh... Ở các huyện phía Tây, người dân lên vườn để trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như: sầu riêng, mít Thái… Do đó, diện tích cây ăn trái không ngừng tăng và trồng tập trung theo vùng: Cây khóm 14.577 ha; sầu riêng 23.857 ha; thanh long 8.386 ha, mít 15.605 ha. Nhiều loại trái đã được xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đi các nước như: Sầu riêng, thanh long, vú sữa, xoài cát Hòa Lộc.

Tổng diện tích trồng cây lâu năm 9 tháng năm 2024 ước đạt 110.611 ha, đạt 103,8% kế hoạch, tăng 2,8% so cùng kỳ, tương ứng tăng 3.048 ha; trong đó diện tích cây ăn quả là 86.952 ha, chiếm 78,6% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 3,3% so cùng kỳ, diện tích cây ăn quả tăng chủ yếu ở các loại cây như: đu đủ, dứa/khóm, sầu riêng, và cây ổi. Sản lượng thu hoạch cây lâu năm 9 tháng năm 2024 ước đạt 1.717.176 tấn, đạt 84,3% kế hoạch, tăng 7,8% so cùng kỳ, tương ứng tăng 124.583 tấn; trong đó sản lượng cây ăn quả ước đạt 1.397.460 tấn, tăng 4,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 60.036 tấn.

Chăn nuôi: Tại thời điểm 01/9/2024 tổng đàn gian súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò có 119,5 nghìn con, giảm 1,7% so cùng kỳ; đàn lợn có 310 nghìn con, tăng 5,8%; đàn gia cầm có 16,1 triệu con, tăng 0,6%. Từ giữa đầu năm đến nay, đàn lợn và gia cầm có xu hướng tăng và phát triển ổn định, riêng đàn bò ghi nhận có xu hướng giảm. Dù bệnh trên vật nuôi vẫn còn xảy ra như: bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng.... nhưng Tiền Giang đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động phòng chống hiệu quả, khống chế sự lây lan mầm bệnh, đảm bảo an toàn đàn vật nuôi. Đàn bò có xu hướng giảm do hiệu quả kinh tế thấp, chu kỳ sản xuất dài, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu làm chăn nuôi bò trở nên khó khăn, không thu hút người chăn nuôi đầu tư phát triển sản xuất.

Tình hình dịch bệnh trong 9 tháng đầu năm 2024: (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang)

Gia cầm:

Bệnh cúm gia cầm: toàn tỉnh có 04 đàn gia cầm tại 03 xã/03 huyện (Gò Công Tây, Châu Thành và Cai Lậy) dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 3.355 con (trong đó các địa phương tiêu hủy 3.313 con và hộ tự hủy 42 con).

Gia súc:

Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: ghi nhận 81 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 959 con/tổng đàn 2.876 con tại 26 xã/08 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, Thị xã Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông); đã tiêu hủy 2.038 con, khối lượng 90,5 tấn.

Bệnh viêm da nổi cục: ghi nhận 07 hộ có bò bệnh tại 06 xã/05 huyện (Gò Công Tây, Chợ Gạo, Châu Thành, Tân Phú Đông và TP. Mỹ Tho) với 07 con bò bệnh/tổng đàn 30 con. Đã tiêu hủy 01 bò bệnh chết với khối lượng 153 kg.

Bệnh Lở mồm long móng: ghi nhận 01 hộ có bò thịt mắc bệnh tại xã Phú Kiết, huyện Chợ Gạo với 05 con bò bệnh trên tổng đàn 12 con.

Hình 3. Chăn nuôi tại thời điểm 01/9/2024

b. Lâm nghiệp:

Tổng diện tích rừng hiện có là 1.632,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), trong đó rừng phòng hộ 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 311,1 ha.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thực hiện trồng mới là 3,5 ngàn cây phân tán. Tổng số cây trồng 9 tháng năm 2024 ước đạt 447,3 ngàn cây các loại, giảm 13,7% so cùng kỳ.

Tình hình khai tách gỗ, củi trong 9 tháng năm 2024: sản lượng khai thác gỗ đạt 22.781 m3, giảm 6% so cùng kỳ; sản lượng khai thác củi đạt 82.410 ste củi các loại, giảm 7,2% so cùng kỳ.

c. Thủy hải sản:

Tình hình nuôi thủy sản tương đối ổn định, việc thả nuôi tôm nước lợ và nuôi cá bè trong những tháng đầu năm chậm so cùng kỳ năm 2023. Nguyên nhân chủ yếu do tình hình nắng nóng, xâm nhập mặn cùng với giá một số sản phẩm thủy sản giảm, không ổn định khiến việc thả nuôi chậm so. Diện tích nuôi thủy sản trong tháng ước đạt 940 ha. Tính chung 9 tháng năm 2024 ước đạt 15.260 ha, đạt 103,8% kế hoạch, giảm 1,4% so cùng kỳ. Trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 7.986 ha, giảm 1%; diện tích nuôi cá đạt 4.176 ha, giảm 0,8%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.098 ha, giảm 3,1% so cùng kỳ. Hiện nay, diện tích Hàu được nuôi vùng ven biển huyện Gò Công Đông tại xã Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành nuôi tự phát với diện tích mặt nước nuôi 597,8 ha của 73 hộ; số lao động thường xuyên 182 người và 86 phương tiện (ghe....).

Sản lượng thủy sản thu hoạch trong quý III năm 2024 là 77.510 tấn, tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 48.474 tấn, tăng 1,3%; sản lượng khai thác 29.036 tấn, tăng 12%. Tính chung 9 tháng năm 2024 ước đạt 223.418 tấn, đạt 70,8% kế hoạch, tăng 3,3% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 146.858 tấn, tăng 1,2%; sản lượng khai thác 76.560 tấn, tăng 7,6%.

d. Nông thôn mới:

Hiện nay có 138/138 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 100% số xã trên địa bàn tỉnh; trong đó có 51 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt tỷ lệ 36,95% tổng số xã trên địa bàn tỉnh, 04 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, đạt 2,89% tổng số xã trên địa bàn tỉnh; 03 đô thị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 07 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

6. Sản xuất công nghiệp:

Tình hình sản xuất công nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2024 một số ngành gặp khó khăn như: sản xuất đồ uống, ngành dệt... do đơn hàng xuất khẩu giảm, nhưng các doanh nghiệp vẫn duy trì sản xuất đạt và vượt kế hoạch. Một số ngành sản xuất chủ yếu của tỉnh như: sản xuất chế biến thực phẩm; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; sản xuất kim loại là các ngành sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng chủ lực của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng cao so cùng kỳ, do đơn đặt hàng tăng. Ngoài ra một số ngành công nghiệp có tỷ trọng nhỏ như: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu; ... sản xuất ổn định và tăng cao góp phần vào tăng trưởng chung của toàn ngành.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 9/2024 tăng 17,23% so cùng kỳ, so tháng trước giảm 1,54%, trong đó: Công nghiệp chế biến chế tạo tăng 19,87%; sản xuất thiết bị điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 1,1% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 13,9%.


C

hỉ số sản xuất công nghiệp quý III/2024 tăng 16,46% so cùng kỳ (quý III năm 2023 tăng 4,3%); trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,05% (một số ngành chủ yếu sau: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 56,19%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 36,09%; Sản xuất thiết bị điện tăng 44,22%;...); Ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,8%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,6% so cùng kỳ.


 Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm 2024 tăng 11,79% so cùng kỳ (cùng kỳ năm 2023 tăng 2,9%); trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,6% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 63,98%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 60,66%; sản xuất thiết bị điện tăng 38,66%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 23,05%...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 16,03%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,09%.

Hình 5. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Sản phẩm sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2024: có 34/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 242,5%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 211,6%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 192,9%; quả và hạt ướp lạnh tăng 80%; dây thép không gỉ tăng 79,4%; lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 65,7%; điện gió tăng 51,5%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su và plastic tăng 46,2%; phi lê đông lạnh tăng 44,5%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 41,7%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 39,1%; bóng thể thao khác tăng 30,7%; điện thương phẩm tăng 12,2%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 10,8%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 10,4%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 9,7%; nước uống được tăng 4,6%; thức ăn cho gia súc tăng 3,3%;… Có 20/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 77,2%; máy gặt đập liên hợp giảm 33,3%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 27,6%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 23,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 21,1%; bia đóng chai giảm 19%; máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 10%; dịch vụ sửa chữa, bảo quản tàu, thuyền giảm 9,3%; Phân vi sinh giảm 9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 7,8%; bia đóng lon giảm 7,5%; thức ăn cho thủy sản giảm 1%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 1%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 0,5%;…

* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

- Chỉ số tiêu thụ tháng 9/2024 so với tháng trước tăng 1,11% và tăng 43,96% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 9 năm 2024 tăng 15,95%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 26,66%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,93%; sản xuất da tăng 0,66%, trong đó sản xuất giày tăng 0,14%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 32,59%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 47,81%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 29,19%; sản xuất kim loại tăng 15,55%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 81,51%; sản xuất thiết bị điện tăng 54,47%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện… tăng 81,79%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 2,46%, trong đó sản xuất bia giảm 2,46%; dệt giảm 14,65%; sản xuất trang phục giảm 13,33%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 27,73%;...

- Chỉ số tồn kho tháng 9 năm 2024 giảm 5,47% so với tháng trước và giảm 27,58% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 34,85%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 70,4%; sản xuất trang phục giảm 31,78%; sản xuất da giảm 10,05%, trong đó sản xuất va li, túi xách… giảm 70,23%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 5,73%; sản xuất kim loại giảm 27,99%; sản xuất thiết bị điện giảm 6,99%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 4,89%; chế biến, chế tạo khác giảm 71,31%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 71,31%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ là: dệt tăng 7,32%, trong đó sản xuất sợi tăng 35,48%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 28,02%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 2,1 lần…

7. Thương mại, dịch vụ:

a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

Hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định và có xu hướng tăng hơn so cùng kỳ, lượng hàng hóa dồi dào, các đơn vị kinh doanh chủ động dự trữ hàng hóa để phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong các dịp lễ, Tết. Giá cả hàng hóa ổn định đã đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, sức mua tăng so với cùng kỳ.


Tổng d

oanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý III/2024 thực hiện 22.386 tỷ đồng, tăng 8,2% so cùng kỳ. Hoạt động mua bán trên địa bàn tỉnh tiếp tục diễn ra ổn định trùng với các dịp Lễ Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh mùng 2/9, nắm bắt nhu cầu, sức mua của người tiêu dùng tăng mạnh vào các dịp lễ, nhiều hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại đã tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá lớn nhằm tăng doanh số bán hàng cũng như phục vụ người tiêu dùng trong đợt nghỉ dài ngày. Ngoài ra từ 1/7/2024 mức lương cơ sở tăng mạnh (tăng 30%) tác động kích cầu tiêu dùng của người dân.


Chín

 tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 66.386 tỷ đồng, đạt 74,6 % kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 51.015 tỷ đồng, tăng 7,7%; lưu trú, ăn uống 6.633 tỷ đồng, tăng 26,8%; du lịch lữ hành 169 tỷ đồng, tăng 28,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 8.570 tỷ đồng, tăng 3,8% so cùng kỳ.


Hoạ

t động xúc tiến thương mại trong 9 tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh:


- Tế

t Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 tình hình luân chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi nổi nhộn nhịp. Để góp phần đảm bảo giá cả các mặt hàng thiết yếu và bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch số 497/KH-UBND ngày 24/11/2023 về việc dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Có 08 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đăng ký tham gia dự trữ, cung ứng hàng hóa Tết, thời gian tham gia dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Tổng trị giá hàng hóa thiết yếu các doanh nghiệp thực hiện việc dự trữ, cung ứng hàng hoá trên 553 tỷ đồng, tăng 21,8% so với năm 2023, trong đó hàng hóa thiết yếu hơn 136 tỷ đồng, tăng 13,3% so với năm 2023 và có 16 điểm bán hàng của 08 doanh nghiệp trên đăng ký tham gia.


 -

 Nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ kỷ niệm chiến thắng 30/4 giải phóng miền Nam và ngày Quốc tế lao động 1/5 năm 2024. Đây là kỳ nghỉ dài trong năm sau Tết Nguyên Đán, vì vậy, các hệ thống phân phối, siêu thị, cửa hàng và chợ truyền thống trên địa bàn tỉnh đã chủ động tăng lượng hàng hóa, đồng thời triển khai nhiều chương trình khuyến mãi phục vụ nhu cầu tiêu dùng với kỳ vọng sức mua và doanh số bán hàng tăng.



Hình 6. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

b. Xuất - Nhập khẩu:

Tình hình kinh tế thế giới tiếp tục biến động khó lường, nhất là diễn biến xung đột Nga - Ukraina; các thị trường xuất khẩu như Mỹ, EU đều giảm do nhu cầu tiêu dùng giảm;…Tuy nhiên, nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hỗ trợ sản xuất, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ… Kết quả xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm 2024 đạt kết quả khả quan.

* Xuất khẩu:

Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 9 tháng đầu năm 2024 ước 4.250 triệu USD, đạt 85% kế hoạch, tăng 6,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 88,6% tổng giá trị xuất khẩu và tăng 26,9% so với cùng kỳ.

* Nhập khẩu:

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 9 tháng đầu năm 2024 thực hiện 2.200 triệu USD, đạt 88% kế hoạch, tăng 8,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,5% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 43,9%; sắt thép các loại chiếm 17,4%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 9,2%, vải nguyên liệu chiếm 8,8%,…so cùng kỳ.

c. Vận tải:

Hiện nay tình hình hoạt động của các tuyến xe cố định trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì thông thoáng, đặc biệt các chủ cơ sở kinh doanh vận tải tự giác chấp hành tốt nội qui bến bãi, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại và vận chuyển hàng hoá đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh...

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý III/2024 thực hiện 816 tỷ đồng, tăng 31,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 198 tỷ đồng, tăng 25,2% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 546 tỷ đồng, tăng 36,4% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 304 tỷ đồng, tăng 33,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 439 tỷ đồng, tăng 33,3%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 72 tỷ đồng, tăng 18% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 2.240 tỷ đồng, tăng 23,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 583 tỷ đồng, tăng 24,5% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 1.451 tỷ đồng, tăng 25,2% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 894 tỷ đồng, tăng 25,1%; vận tải đường thủy thực hiện 1.140 tỷ đồng, tăng 24,9%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 206 tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ.

Vận chuyển hành khách quý III/2024 đạt 5.377 ngàn hành khách, tăng 29,8% và luân chuyển 188.528 ngàn hành khách.km, tăng 17,2% so cùng kỳ;


trong đó: vận chuyển đường bộ 2.335 ngàn hành khách, tăng 16,3% và luân chuyển 184.977 ngàn hành khách.km, tăng 17% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 3.042 ngàn hành khách, tăng 42,5% và luân chuyển 3.551 ngàn hành khách.km, tăng 23,9% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2024, vận chuyển hành khách đạt 14.974 ngàn hành khách, tăng 21,1% và luân chuyển 466.659 ngàn hành khách.km, tăng 25,4% so cùng kỳ, Trong đó: vận chuyển đường bộ 6.258 ngàn hành khách, tăng 27,7% và luân chuyển 456.617 ngàn hành khách.km, tăng 25,6% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 8.716 ngàn hành khách, tăng 16,8% và luân chuyển 10.042 ngàn hành khách.km, tăng 15.8% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hóa quý III/2024 đạt 5.294 ngàn tấn, tăng 32% và luân chuyển được 1.064.978 ngàn tấn.km, tăng 41,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 675 ngàn tấn,tăng 47,3% và luân chuyển được 175.321 ngàn tấn.km, tăng 58,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 4.619 ngàn tấn, tăng 30% và luân chuyển được 889.657 ngàn tấn.km, tăng 38,7% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2024, vận tải hàng hóa đạt 14.132 ngàn tấn, tăng 25% và luân chuyển 2.757.644 ngàn tấn.km, tăng 27,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 1941 ngàn tấn, tăng 22,7% và luân chuyển được 475.384 ngàn tấn.km, tăng 33,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 12.191 ngàn tấn, tăng 25,4% và luân chuyển 2.282.260 ngàn tấn.km, tăng 26,1% so cùng kỳ.

d. Du lịch:

Trật tự tại các khu du lịch được đảm bảo, mua bán kinh doanh được sắp xếp ổn định tạo thuận lợi cho du khách đến vui chơi, giải trí. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp chèo kéo khách du lịch, nhắc nhở và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho khách du lịch.

Khách du lịch đến tỉnh trong quý III/2024 ước tính 419 lượt khách, tăng 20,1% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 2.273 tỷ đồng, tăng 24,3% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2024, lượng khách du lịch đến tỉnh 1.227 ngàn lượt, đạt 74,4% kế hoạch, tăng 18,3% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 385 ngàn lượt, tăng 28,9% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 6.802 tỷ đồng, tăng 26,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,5%.


Hoạt động xúc tiến du lịch trong 9 tháng đầu năm Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Họp mặt doanh nghiệp du lịch “Tiền Giang - Nơi cuối nguồn Mekong”, gồm các hoạt động: không gian trưng bày, triển lãm, giới thiệu các ấn phẩm du lịch, đặc sản, ....sự tham gia của 22 đơn vị gồm các doanh nghiệp lữ hành và doanh nghiệp OCOP trong tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong Cụm liên kết phía Đông Đồng bằng sông Cửu Long; Tổ chức chương trình khảo sát các điểm đến du lịch tiêu biểu tại huyện Tân Phước (đoàn có 35 đại biểu là các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh); Tham gia trưng bày và tặng hàng ngàn ấn phẩm tại những sự kiện du lịch như: Ngày hội Du lịch thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 20; Hội chợ Du lịch quốc tế Việt Nam - VITM Hanoi; Lễ hội Bánh dân gian Nam Bộ lần thứ XI;…. Hỗ trợ nhiều doanh nghiệp du lịch trưng bày sản phẩm, giới thiệu dịch vụ cũng như tham gia các hoạt động của sự kiện; Tổ chức Không gian trưng bày, triển lãm, giới thiệu các ấn phẩm du lịch, đặc sản, sản phẩm OCOP địa phương và Chương trình khảo sát cho các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh tham quan các điểm đến du lịch tiêu biểu tại huyện Tân Phước; Chương trình “Khám phá vùng đất xứ Gò” và Tọa đàm “Kết nối phát triển sản phẩm du lịch phía Đông tỉnh Tiền Giang”; tổ chức đoàn tham quan cụm di tích Anh hùng dân tộc Trương Định.


e. Bưu chính - Viễn thông:

Doanh thu tháng 9 đạt 316 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính 28 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước; viễn thông 288 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước. Cộng dồn 9 tháng doanh thu 2.815 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 247 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ, doanh thu viễn thông 2.568 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ.

Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng ước tính đến cuối tháng 9 năm 2024 là 131.637 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,35 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây từ đầu năm 2024 đến nay tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa và giá cước điện thoại ngày càng giảm cho nên khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Chín tháng đầu năm 2024 số thuê bao internet phát triển 41.127 thuê bao. Tổng số thuê bao internet trên mạng ước tính đến tháng 9 năm 2024 là 406.127 thuê bao, mật độ internet bình quân ước đạt 22,68 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Thuê bao Internet tăng, chủ yếu là thuê bao internet FTTH.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động, giải quyết việc làm:

Tư vấn và giới thiệu việc làm:

Tư vấn, giới thiệu việc làm 9 tháng năm 2024: thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 17.423 lượt lao động, giảm 19,9% so cùng kỳ, đạt 87,1% kế hoạch năm; Trong đó: tư vấn nghề cho 650 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 2.233 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 14.103 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 437 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 2.570 lượt lao động; trong đó có 925 lao động có được việc làm ổn định.

Trong 9 tháng, có 363 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, bằng 97,3% so cùng kỳ, qua các thị trường: Nhật Bản 285 lao động, Đài Loan 48 lao động, Canada 12 lao động, Mỹ 05 lao động, Hàn Quốc 04 lao động....

Trong 9 tháng, ghi nhận 14.243 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 17,4% so cùng kỳ; có 14.014 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 18,2% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả khoảng 264,7 tỷ đồng.

Đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ ngừng việc tập thể tại 04 doanh nghiệp (03 doanh nghiệp FDI và 01 doanh nghiệp dân doanh), tăng 100% so cùng kỳ. Trước tình hình đó, ngành chức năng đã phối hợp tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa và người lao động đã trở lại làm việc bình thường.

Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp:

Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý III năm 2024, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 7,12%, giảm 0,11 điểm phần trăm so quý trước và tăng 0,89 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 6,23% năm 2023 lên 7,12% năm 2024), làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng 0,83 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 2,62 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 10,87% năm 2023 xuống 8,25% năm 2024). Đối với khu vực nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm giảm 0,54 điểm phần trăm so quý trước và tăng 2,45 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 4,15% năm 2023 lên 6,60% năm 2024). Tình trạng thiếu việc làm quý III năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 63,64% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh).

Tỷ lệ lao động thất nghiệp trong quý III năm 2024 là 0,96% giảm 0,4 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,09 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,05% năm 2023 xuống 0,96% năm 2024), tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm 1,71 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,17 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 1,19% năm 2023 xuống 1,02% năm 2024); Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng 0,21 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,05 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 0,98% năm 2023 xuống 0,93% năm 2024). Tình trạng thất nghiệp quý III năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 66,67% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh).

Tính chung 9 tháng năm 2024 tỷ lệ lao động thiếu việc làm chiếm 7,17%, tăng 0,41 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 6,76% năm 2023 lên 7,17% năm 2024), tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 8,77%, giảm 0,95 điểm phần trăm (từ 9,72% năm 2023 xuống 8,77% năm 2024) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 6,44%, tăng 0,97 điểm phần trăm (từ 5,47% năm 2023 lên 6,44% năm 2024).

Tỷ lệ thất nghiệp 9 tháng năm 2024 chiếm 1,23%, giảm 0,19 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2023 (từ 1,42% năm 2023 xuống 1,23% năm 2024), làm cho tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,05%, giảm 0,47 điểm phần trăm (từ 2,52% năm 2023 xuống 2,05% năm 2024) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,85%, giảm 0,08 điểm phần trăm (từ 0,93% năm 2023 xuống 0,85% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp khu vực thành thị 9 tháng năm 2024 chiếm 52,54% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh.

2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:

Đời sống dân cư:

Hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phục hồi, các doanh nghiệp có đơn hàng ổn định và lâu dài; nông dân đã áp dụng tiến bộ về kỹ thuật, nhận thức và kinh nghiệm người sản xuất được nâng lên giúp việc sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu và giảm lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật góp phần giảm chi phí sản xuất, đạt năng suất cao, giá bán ra ổn định; tiền lương, tiền công đều tăng theo những điểm mới của các Nghị định Chính phủ về tiền lương, tiền công.

Tình hình lao động làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm 2024 tương đối ổn định, tổng số lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN là 90.645 lao động (trong đó có 1.102 lao động nước ngoài, chiếm 1,2%). Trong quý IV, các doanh nghiệp dự kiến tuyển 3.614 lao động để đáp ứng các đơn hàng cuối năm.

Số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm của tỉnh quý III năm 2024 giảm 2,9% so quý II và giảm 3,8% so cùng kỳ năm 2023. Số lao động có việc làm chiếm 73,5% so với tổng số người từ 15 tuổi trở lên (tăng 0,8 điểm phần trăm so quý II và giảm 0,1 điểm phần trăm so cùng kỳ năm 2023). Nâng tổng số lao động có việc làm trong 9 tháng chiếm 73,4% so với tổng số người 15 tuổi trở lên, tăng 0,4 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước.

Việc làm và thu nhập của người làm công ăn lương, người nghỉ hưu ổn định, có tăng hơn so cùng kỳ. Chính phủ ban hành các Nghị định về tiền lương, tiền công được áp dụng từ ngày 01/7/024 gồm: 73/2024/NĐ-CP tăng lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng, tương ứng tăng 30% đối cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; 74/2024/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng khoảng 6% đối với người lao động; 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng tăng thêm 15%.

Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trong đó, quy định điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 360.000 đồng/tháng tăng lên mức 500.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2024.

Nhìn chung, mức điều chỉnh lương đã có sự chia sẻ, kết hợp hài hòa được lợi ích của người lao động và doanh nghiệp và giúp cho những người được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đảm bảo được điều kiện cuộc sống, yên tâm công tác, làm việc. Việc cải cách tiền lương kể từ 01/7/2024, vừa cải thiện đời sống cho người lao động, vừa bảo đảm duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

An sinh xã hội:

Tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo và các đơn vị tập trung trong dịp Tết Giáp Thìn năm 2024, cụ thể sau:

+ Tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 35.866 người, số tiền 10,9 tỷ đồng (gồm: 469 người, mức quà 600.000 đồng/người; 35.397 người, mức quà 300.000 đồng/người).

+ Trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 26,7 tỷ đồng, với số lượng 67.696 người (gồm: 35.866 người, mức quà 300.000 đồng/người; 31.746 người, mức quà 500.000 đồng/người; 84 người, mức quà 1.000.000 đồng/người).

+ Đoàn lãnh đạo Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 85 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 48 đơn vị tập trung, kết hợp với tham người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, tổng số tiền là 814,8 triệu đồng (gồm: 85 hộ chính sách mức quà tặng tiền mặt 2 triệu đồng/hộ, kèm túi quà 1 triệu đồng/phần, 48 đơn vị tập trung mức quà tiền mặt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng/đơn vị, kèm túi quà 2 triệu đồng/phần). Thời gian đi từ ngày 23/01/2024 đến ngày 30/01/2024.

Tổ chức 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7/2024:

+ Tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 35.999 người, số tiền 10,9 tỷ đồng (gồm: 413 người, mức quà 600.000 đồng/người; 35.586 người, mức quà 300.000 đồng/người).

+ Trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 14,3 tỷ đồng, với số lượng 50.178 người (gồm: 35.999 người, mức quà 200.000 đồng/người; 14.109 người, mức quà 500.000 đồng/người; 70 người, mức quà 1.000.000 đồng/người).

+ Tổ chức 18 đoàn lãnh đạo tỉnh đi thăm, tặng quà gia đình chính sách tiêu biểu nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, số lượng 100 người, số tiền 2 triệu đồng/hộ;

Nhà ở cho người có công: năm 2024, toàn tỉnh thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công, thân nhân người có công với cách mạng 240 căn (xây mới 46 căn, sửa chữa 194 căn). Hiện nay, đã hoàn thành 217 (xây mới 28 căn; sửa chữa 189 căn).

Cấp nước sinh hoạt nông thôn trước tình hình xâm nhập mặn năm 2024: Công ty TNHH MTV Cấp nước Tiền Giang đã phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thành phố Gò Công đã mở 114 vòi nước công cộng với tổng sản lượng đã cấp là 22.396 m3 và bố trí 127 bồn chứa nước công cộng ở huyện Tân Phú Đông và huyện Gò Công Đông để người dân đến lấy nước miễn phí từ ngày 29/02/2024 đến 02/6/2024. Ngoài ra, công ty đã tổ chức 888 chuyến xe chở nước từ ngày 25/3/2024 để cung cấp cho 02 bệnh viện thành phố Gò Công và huyện Gò Công Đông; nhân dân xã Tân Phước, xã Gia Thuận, xã Phước Trung, xã Kiểng Phước, xã Tân Tây; xã Tân Thành huyện Gò Công Đông; xã Bình Xuân, xã Bình Đông thành phố Gò Công; xã Tân Thới, xã Phú Đông, xã Phú Tân huyện Tân Phú Đông. Lượng nước đã cấp là 13.250 m3.


3. Hoạt động giáo 

dục:


Kỳ thi tốt ngh

iệp THPT 2024 vào các ngày 26, 27, 28/6/2024 diễn ra an toàn, nghiêm túc. Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024, toàn tỉnh có 15.796/15.844 thí sinh đỗ tốt nghiệp THPT (tỉ lệ 99,7%); điểm trung bình đạt 6,902 hạng 15/63 tỉnh thành cả nước, hạng nhì khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Các môn có điểm trung bình ở thứ hạng cao gồm: môn Toán (6,735; hạng 12 toàn quốc), môn Địa lí (7,481; hạng 13 toàn quốc), môn Ngữ văn (7,683; hạng 16 toàn quốc), môn Giáo dục công dân (8,351; hạng 16 toàn quốc)

.

Tổ chức thi tu

yển sinh lớp 10 năm học 2024 - 2025 vào các ngày 04, 05, 06/6/2024 với 21.079 thí sinh đăng ký dự thi (tăng hơn 636 thí sinh so với tuyển sinh lớp 10 năm học 2023-2024). Kết quả trúng tuyển lớp 10 trung học phổ thông (THPT) năm học 2024-2025 là 19.305 thí sinh, trong đó có 54 thí sinh tuyển thẳng. Điểm chuẩn nguyện vọng 1 cao nhất: 42,50 điểm (Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu). Điểm chuẩn nguyện vọng 1 thấp nhất: 13,00 điểm (THCS và THPT Tân Thới, THCS và THPT Phú Thạnh, THCS và THPT Long Bình).


Tổ chức coi th

i chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023-2024 tại tỉnh Tiền Giang (Sở GDĐT Sóc Trăng và Sở GDĐT Đắk Lắk đến coi thi theo điều động của Bộ GDĐT) vào các ngày 05, 06/01/2024 có 83 thí sinh với 9 môn thi: Ngữ văn 10 thí sinh, Toán 9 thí sinh, Vật lí 10 thí sinh, Hóa học 7 thí sinh, Sinh học 10 thí sinh, Lịch sử 8 thí sinh, Địa lí 10 thí sinh, Tin học 9 thí sinh, Tiếng Anh 10 thí sinh. Kết quả: Tiền Giang có 46/83 thí sinh đạt giải ở 9/9 môn thi trong đó: giải Nhì 04 thí sinh, giải Ba 12 thí sinh, giải Khuyến khích 30 thí sinh; xếp hạng 1/13 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, hạng 32/69 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc (tăng 13 bậc so với năm học 2022-2023) và hạng 29/63 tỉnh thành. Các trường THPT có học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (37 giải), THPT Nguyễn Đình Chiểu (04 giải), THPT Chợ Gạo (02 giải), THPT Trương Định (02 giải), THPT Cái Bè (01 giải).


Tổ chức Kỳ t

hi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023 - 2024 khóa ngày 27/02/2024 với 1.496/1.500 thí sinh dự thi của 36 đơn vị dự thi. Kết quả: có 824/1.496 thí sinh đạt giải. Trong đó, đạt giải Nhất: 36 thí sinh (2,41%); giải Nhì: 193 thí sinh (12,90%); giải Ba: 251 thí sinh (16,78%); Khuyến khích: 344 thí sinh (22,99%). Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên 157 giải, THPT Nguyễn Đình Chiểu 74 giải, THPT Chợ Gạo 68 giải, THPT Trương Định 62 giải, THPT Cái Bè 53 giải.


Tổ chức Kỳ

 thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS năm học 2023 - 2024 khóa ngày 27/3/2024 với 1.015 thí sinh dự thi. Kết quả: đạt 597 giải (25 giải nhất, 143 giải nhì, 173 giải ba và 256 giải khuyến khích).


4. Hoạt 

động y tế:


Hoạt đ

ộng chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh trong 9 tháng năm 2024 được đảm bảo. Mạng lưới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực cung ứng dịch vụ y tế có chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong 9 tháng, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 14/44 bệnh truyền nhiễm. So với cùng kỳ cộng dồn: có 06 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người; Ho gà; Lao phổi; Quai bị; Sởi; Viêm gan vi rút B), có 09 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do vi rút Adeno; Liệt mềm cấp nghi bại liệt; Sốt xuất huyết Dengue; Tay - chân - miệng; Thương hàn; Thủy đậu; Tiêu chảy; Viêm não vi rút khác; Covid – 19) và 29 bệnh tương đương so cùng kỳ.


Các 

bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 184 ca; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 356 ca. Tính từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 1.165 ca, giảm 55,4% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 2.258 ca, giảm 6,8%.


Ph

òng chống HIV/AIDS: toàn tỉnh có 7.010 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.351 người.


Trong 

9 tháng, ghi nhận 01 vụ với 9 người mắc ngộ độc thực phẩm tại huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang.

Tình

 hình khám chữa bệnh trong 9 tháng: tổng số lần khám bệnh 3.489.073 lượt người, tăng 7,3% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 172.903 lượt người, tăng 36,4% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tính trong tháng đạt 92,9%.


5. 

Hoạt động văn hóa - thể thao:


N

hiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân nhất là trong dịp lễ, tết. Toàn tỉnh hiện có 460.611/486.271 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 95,97%; 1.005/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 170 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hoá (138 xã, 8 thị trấn, 24 phường); 69 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 951 con đường văn hóa, 569 cơ sở thờ tự văn hóa.


Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong 9 tháng, tổ chức Lễ hội như: kỷ niệm 160 năm Ngày Anh hùng dân tộc Trương Định tuẫn tiết và đón nhận Bằng công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt, kỷ niệm 79 năm Ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2024). Thực hiện 13 lượt xe loa cổ động, 62 buổi tuyên truyền lưu động có khoảng 14.760 lượt người xem, chiếu phim 65 buổi có khoảng 14.110 lượt người xem, 35 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ các ngày lễ kỷ niệm, buổi họp mặt, chương trình mừng Đảng - mừng Xuân,…có khoảng 42.100 lượt người xem, 168 suất nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương thu hút khoảng 102.460 lượt người xem. Tổ chức công tác tuyên truyền các ngày lễ, sự kiện lớn 890 cờ các loại, 35 pano và 122 giá đỡ ụ cờ tuyên truyền, cổ động trực quan.


Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 với hơn 51.100 lượt sách báo lưu hành, phục vụ khoảng 22.250 lượt bạn đọc. Trưng bày sách chuyên đề kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931 - 26/3/2024). Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh các huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Gò Công Đông tổ chức Ngày hội đọc sách với chủ đề “Sách hay cần bạn đọc”, có 1.409 em học sinh tham gia với hơn 4.973 lượt sách, báo lưu hành và 140 phần quà được trao cho các học sinh đạt giải;... Trong 9 tháng năm 2024, Thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ hơn 401.496 lượt bạn đọc.

Hoạt động bảo tàng: trưng bày các chuyên đề Mỹ Tho, Gò Công xưa và nay; Văn hóa trầu cau; Kỷ vật kháng chiến; Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử;....và sưu tầm 06 hiện vật. Bảo tàng tỉnh trưng bày chuyên đề “Triển lãm hình ảnh khởi nghĩa Trương Định” tại Di tích Chiến lũy Pháo đài, xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông; “Anh hùng dân tộc Trương Định, Đất và Người Gò Công” tại Trung tâm Hội nghị tỉnh Tiền Giang và tại Đền thờ Trương Định, xã Gia Thuận, huyện Gò Công Đông. Trong 9 tháng năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 102.962 lượt khách tham quan.

Hoạt động thể dục, thể thao:

Tổ chức 16 giải thể thao như: giải Việt dã Báo Ấp Bắc tỉnh Tiền Giang lần thứ 39, giải Vô địch Võ cổ truyền, giải Bóng bàn tỉnh Tiền Giang lần thứ X-Tranh Cúp UNREX;...Đăng cai tổ chức 07 giải quốc gia: Vòng loại Giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia - Bảng G, U17 quốc gia - Bảng D, giải Bóng đá hạng Nhì quốc gia - Bảng B,...Đoàn Tiền Giang tham dự 63 giải quốc tế, quốc gia và khu vực đạt được 244 huy chương các loại gồm: 45 huy chương Vàng, 73 huy chương Bạc và 126 huy chương Đồng. Trong đó: tham gia 41 giải Vô địch quốc gia, các đội mạnh, Câu lạc bộ, giải Trẻ đạt 32 huy chương Vàng, 66 huy chương Bạc, 101 huy chương Đồng; tham gia 12 giải mở rộng và giải khu vực đạt 12 huy chương Vàng, 05 huy chương Bạc và 20 huy chương Đồng; tham gia 10 giải quốc tế đạt 01 huy chương Vàng, 02 huy chương Bạc và 05 huy chương Đồng.

6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành Công an):

Tình hình an ninh trật tự trong 9 tháng năm 2024 được đảm bảo. Ghi nhận 653 vụ, giảm 1,5% (giảm 10 vụ) so với cùng kỳ; làm chết 18 người; bị thương 130 người; tài sản thiệt hại khoảng 15,9 tỷ đồng. Điều tra khám phá 558 vụ (đạt 85,5%); xử lý 938 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 4,4 tỷ đồng.

Trong 9 tháng năm 2024, phát hiện, xử lý 146 vụ, 182 đối tượng có hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 1.407 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy.

7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/8/2024 đến 14/9/2024):

Tai nạn giao thông đường bộ: trong tháng xảy ra 27 vụ, tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 02 vụ so cùng kỳ; làm chết 20 người, tăng 05 người so tháng trước và tương đương người so cùng kỳ; bị thương 17 người, giảm 02 người so tháng trước và tăng 09 người so cùng kỳ. Tính đến tháng báo cáo xảy ra 237 vụ, tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm 161 người chết, giảm 02 người so cùng kỳ và bị thương 134 người, tăng 27 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay 01 vụ, giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ.

8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:

Trong tháng, ghi nhận 01 vụ cháy trạm biến áp trên địa bàn TX Cai Lậy, không thiệt hại về người, thiệt hại tài sản khoảng 13 tỷ đồng. Tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay ghi nhận 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ, không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 16,2 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, người dân bất cẩn trong sử dụng lửa dẫn đến cháy phương tiện giao thông, kho, nhà ở đơn lẻ.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ vi phạm môi trường với tổng số tiền xử phạt khoảng 226,7 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, có 17 vụ vi phạm môi trường, tăng 03 vụ so cùng kỳ với tổng số tiền xử phạt khoảng 640,7 triệu đồng.

Tình hình thiên tai trong tháng, xảy ra 04 vụ lốc xoáy tại 03 huyện: Cai Lậy, Châu Thành và Chợ Gạo, làm 15 căn nhà tốc mái, tổng giá trị thiệt hại ước tính 170 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 81 vụ thiên tai, tăng 33 vụ so cùng kỳ: 01 vụ xâm nhập mặn, tăng 01 vụ; 16 vụ lốc xoáy, tăng 03 vụ và 64 vụ sạt lở đê, tăng 29 vụ; tổng giá trị thiệt hại (không tính xâm nhập mặn) khoảng 207,5 tỷ đồng, tăng 123,9 tỷ đồng. Trong đó: 16 vụ lốc xoáy (làm 01 người nam bị thương nhẹ; làm 14 căn nhà sập, 182 căn nhà tốc mái...); 64 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 6.310 mét. 


File đính kèm