0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 7 năm 2023

18/06/2024 09:48

 Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 của tỉnh tiếp tục phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, có nhiều khởi sắc, hầu hết các ngành, lĩnh vực đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

  I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

  1. Nông nghiệp

  Cây lương thực có hạt:

 trong tháng gieo trồng 247 ha với sản lượng 550 tấn. Tính đến cuối tháng 7/2023, gieo trồng được 118.231 ha, đạt 90% kế hoạch, giảm 4,2% so cùng kỳ với sản lượng thu hoạch 482.438 tấn, giảm 4,6% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 116.510 ha, giảm 4,1%, thu hoạch 71.080 ha, giảm 2,8% với sản lượng 477.237 tấn, giảm 4,4%; Cụ thể:

 

Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/7/2023

  - Cây lúa:

 Vụ Hè Thu diện tích gieo trồng chính thức 68.308 ha (Xuân hè 22.877 ha, Hè thu 45.431 ha), giảm 5,5% so cùng kỳ do chuyển đổi từ đất lúa sang đất vườn (trồng sầu riêng, mít,…). Diện tích thu hoạch chủ yếu Xuân hè 22.877 ha ở các huyện phía tây gồm: thị xã Cai Lậy 2.964 ha, Tân Phước 4.803 ha, Cái Bè 7.576 ha, Cai Lậy 6.275 ha và Châu Thành 1.259 ha. Năng suất bình quân đạt ước 61,6 tạ/ha, giảm 1% do đất vườn xen lẫn đất lúa bị chuột, côn trùng phá hoại. Sản lượng đạt 140.920 tấn, giảm 5,3%.

  - Cây ngô:

 trong tháng gieo trồng 247 ha, thu hoạch 143 ha với sản lượng 550 tấn. Đến nay gieo trồng được 1.721 ha, đạt 71,1% kế hoạch, giảm 9,8% so cùng kỳ, thu hoạch 1.435 ha, giảm 16,9%, năng suất bình quân ước đạt 36,2 tạ/ha, tăng 0,3% so cùng kỳ với sản lượng 5.201 tấn, đạt 59,7% kế hoạch, giảm 16,6% do diện tích thu hoạch giảm.

  Cây rau đậu các loại:

 trong tháng gieo trồng 4.276 ha, thu hoạch 1.458 ha với sản lượng 33.247 tấn. Đến nay gieo trồng được 41.088 ha, đạt 71% kế hoạch, giảm 1,7% so cùng kỳ, thu hoạch 36.800 ha, tăng 0,2% với sản lượng 775.143 tấn, đạt 62,8% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ 

(trong đó: rau các loại 40.880 ha, giảm 1,7%, thu hoạch 36.618 ha, tăng 0,2% với sản lượng 774.595 tấn, tăng 0,8% so cùng kỳ).

  Chăn nuôi:

 Ước thời điểm 01/7/2023 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 123,2 ngàn con, tăng 0,2% so cùng kỳ; đàn lợn 268 ngàn con, giảm 5,8%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,5 triệu con, giảm 1,8%. So với cùng kỳ đàn bò tăng nhẹ; mặc dù giá lợn hơi đang tăng nhưng đàn lợn giảm do chi phí chăn nuôi cao và việc tái đàn diễn ra còn chậm; đàn gia cầm giảm do giá thức ăn và con giống cao dẫn đến nhiều hộ chọn phương án giảm đàn, ngừng chăn nuôi và chuyển sang chăn nuôi khác.

Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/7/2023

  * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: 

Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

  Gia cầm: ghi nhận 02 trường hợp mắc bệnh cúm gia cầm; 01 trường hợp vịt mắc bệnh với tổng số bệnh 297 con trên tổng đàn 400 con tại xã Mỹ Thành Nam, huyện Cai Lậy; 01 hộ gà với tổng số bệnh 3.000 con trên tổng đàn 4.700 con tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây. Số gia cầm được tiêu hủy là 5.100 con.

  Gia súc:

  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ ngày 14/12/2022 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 07 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 179 trên tổng đàn 270 con tại 06 xã/05 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 215 con, trọng lượng 7.300 kg.

  Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng ghi nhận 01 trường hợp bò bệnh viêm da nổi cụ tại xã Thạnh Phú, huyện Châu Thành với 02 con bò bệnh trên tổng đàn 04 con. Tính từ ngày 14/12/2022 đến nay, ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 03 huyện/03 xã/03 ấp/04 hộ với 06 con bò bệnh trên tổng đàn 16 con.

  2. Lâm nghiệp:

  Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh là 1.745,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.381,8 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 429,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 896,9 ha và huyện Tân Phước: 55,3 ha) và 363,7 ha rừng sản xuất.

  Trong tháng, thực hiện trồng mới được 291,7 ngàn cây phân tán. Tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay là 437,7 ngàn cây, giảm 6,9% so cùng kỳ.

  3. Thủy hải sản:

  Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 641 ha, tính chung 7 tháng năm 2023 đạt 13.728 ha, đạt 93% kế hoạch, giảm 0,2% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.919 ha, giảm 0,3%, diện tích nuôi tôm đạt 6.789 ha, giảm 0,1%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so cùng kỳ.

  Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 14.367 tấn. Tính chung 7 tháng năm 2023 đạt 152.578 tấn, giảm 18,2% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 99.264 tấn, tăng 0,4%; sản lượng khai thác 53.314 tấn, giảm 39,2%. Sản lượng thủy sản giảm chủ yếu là sản lượng khai thác, trong 7 tháng năm 2023 khai thác thủy sản gặp nhiều khó khăn do thời tiết xấu, thiếu thuyền viên, giá nguyên nhiên liệu tăng dẫn đến lượng tàu khai thác phải nằm bờ.

  II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2023 tăng 3,66% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,05%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,66%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,49%) và tăng 1,29% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng hơn so cùng kỳ, trong đó: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,6%; Sản xuất đồ uống tăng 25,04%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 22,78%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 16,35%... Tuy nhiên cũng có một số ngành giảm sâu so cùng kỳ như: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 47,4%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 46,4%; Sản xuất trang phục giảm 27,7%....

  Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2023 tăng 2,05% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,91%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,23%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,89%.

Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp

   Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 7 tháng so cùng kỳ như sau:

  - Có 19/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Giấy vệ sinh tăng 70,8%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 47%; Máy gặt đập liên hợp tăng 40%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 34,7%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 34,4%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 33%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 21,2%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 19,6%; Phân vi sinh tăng 15,4%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 5,8%; Điện thương phẩm tăng 4,7%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 1,3%; Bia đóng chai tăng 0,9%;…

  - Có 22/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 68,7%; Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 52%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 43,5%; Dây thép không gỉ giảm 32,9%; Bóng thể thao khác giảm 27,3%; Túi xách giảm 25%; Màn bằng vải khác giảm 19,8%; Phi lê đông lạnh giảm 18,9%; Bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác giảm 16,8%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 12,5%; Thức ăn cho thủy sản giảm 12%; Bia đóng lon giảm 11,6%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 7%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 5,6%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 3,4%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 1,6%; Nước uống được giảm 0,7%; Thức ăn cho gia súc giảm 0,3%;…

  * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

  - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7/2023 so với tháng trước tăng 5,91% và giảm 5% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 7 năm 2023 giảm 9,13%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 15,44%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 12,89%; sản xuất đồ uống giảm 4,89%, trong đó sản xuất bia giảm 4,89%; sản xuất trang phục giảm 60,05%; sản xuất da giảm 18,97%, trong đó sản xuất giày dép giảm 11,31%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 13,03%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 55,67% so cùng kỳ;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao so cùng kỳ: dệt tăng 3,08%, trong đó sản xuất sợi tăng 17,52%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 46,69%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 94,81%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 66,02%; sản xuất kim loại tăng 15,37%;…

  - Chỉ số tồn kho tháng 7/2023 so với tháng trước tăng 19,08% và so với cùng kỳ tăng 85,68%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm bằng gấp 2,4 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 32,13%; dệt tăng 32,33%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 12,14%; sản xuất trang phục tăng 42,1%; sản xuất da tăng 60,3%, trong đó sản xuất giày dép tăng 58,11%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 20,23%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 95,23%; sản xuất kim loại bằng gấp 2,1 lần; chế biến, chế tạo khác tăng 8,03%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 8,03%;...Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 75,91%; sản xuất thiết bị điện giảm 90,84%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 92,76% so cùng kỳ;…

  * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:

  - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 3 khu công nghiệp (KCN) đi vào hoạt động. Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư 01 dự án, tổng vốn đầu tư 12 triệu USD; điều chỉnh 01 thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật của Nhà đầu tư, địa điểm thực hiện dự án và tăng diện tích thuê đất. Ngoài ra thông báo chấm dứt hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 01 dự án.

  Đến cuối tháng 7/2023, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 110 dự án (trong đó: có 81 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 2,4 tỷ USD và 4.865,9 tỷ đồng, diện tích thuê 524,3 ha/770,1 ha, chiếm tỷ lệ 68% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đang hoạt động.

  - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 5 cụm công nghiệp đang hoạt động. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 2.306 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 73,6%.

  III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

  Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 718 tỷ đồng, tăng 52,8% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2023 thực hiện 3.265 tỷ đồng, đạt 61,8% kế hoạch, tăng 55,7% so cùng kỳ. Ngay từ đầu năm Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình cũng như đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Tình hình đầu tư công của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực…

Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 7 tháng năm 2023

   Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.644 tỷ đồng, tăng 65% so cùng kỳ, chiếm 81,2% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 983 tỷ đồng, tăng 2,1 lần, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.029 tỷ đồng, tăng 31,3% so cùng kỳ... Các ngành các cấp yêu cầu các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung với cường độ cao hơn nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 402 tỷ đồng, tăng 10,4% so cùng kỳ, chiếm 12,3% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 160 tỷ đồng, tăng 0,6% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, thành phố, thị xã thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 210 tỷ đồng, tăng 67,4% so cùng kỳ, chiếm 6,5% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 115 tỷ đồng, tăng 43,9% so cùng kỳ... Đối với các công trình do Ban quản lý công trình xã làm chủ đầu tư thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình sớm đưa các công trình vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả công trình. Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời phục vụ ra mắt xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao năm 2023.

  IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

  1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

  Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.990 tỷ đồng, tăng 2,9% so tháng trước và tăng 10,5% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 47.307 tỷ đồng, đạt 57,7% kế hoạch, tăng 13,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 36.761 tỷ đồng, tăng 11,6%; lưu trú 170 tỷ đồng, tăng 52,1%; ăn uống 3.900 tỷ đồng, tăng 31,9%; du lịch lữ hành 72 tỷ đồng, tăng 1,4 lần; dịch vụ tiêu dùng khác 6.404 tỷ đồng, tăng 14,9% so cùng kỳ.

Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

  Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại: trong tháng ngành Công thương tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 451/KH-UBND ngày 07/7/2023 tổ chức Hội nghị xúc tiến thương mại tỉnh Tiền Giang năm 2023; Tổ chức 03 Hội nghị tập huấn Kỹ năng xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm OCOP” và 01 Hội nghị tập huấn kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2023;…

  2. Xuất - Nhập khẩu:

  a. Xuất khẩu:

  Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 429 triệu USD, tăng gấp đôi so tháng trước; 

trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 110 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 317 triệu USD

. Bảy tháng ước xuất khẩu 2.764 triệu USD, đạt 70,9% kế hoạch, tăng 12,5% so cùng kỳ; 

trong đó: kinh tế nhà nước 20 triệu USD, tăng 379,1%; kinh tế ngoài nhà nước 511 triệu USD, tăng 11,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.233 triệu USD, tăng 11,9% so cùng kỳ.

  Một số mặt hàng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:

  - Thủy sản: ước tính tháng 7/2023 xuất 26.676 tấn với trị giá 45,3 triệu USD. Bảy tháng xuất 92.491 tấn, tăng 35,3%; với trị giá xuất 197,8 triệu USD, đạt 49,5% kế hoạch, giảm 17,1% so cùng kỳ nguyên nhân chính là do xung đột Nga - Ukraine cùng với hậu quả tác động của dịch Covid-19, lạm phát ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia vốn là thị trường xuất khẩu chính mặt hàng thủy sản của Việt Nam: Mỹ, EU, Nhật Bản.... Ngoài những khó khăn từ phía thị trường tiêu thụ kém, doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu tôm và cá tra bị sụt giảm lợi nhuận vì giá thức ăn, con giống và các chi phí đầu vào tăng cao, giá thành cao, trong khi giá bán hạ mà vẫn khó tiêu thụ, dẫn đến tồn kho càng khiến cho chi phí đội lên…

  - Gạo: ước tính tháng 7/2023 xuất 13.722 tấn với trị giá 8,2 triệu USD. Bảy tháng xuất 120.804 tấn, tăng 69,5%; với trị giá xuất 72 triệu USD, chiếm 2,6% tổng giá trị xuất khẩu, đạt 144% kế hoạch, tăng 104,1% so cùng kỳ. Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm nay thuận lợi dự kiến sẽ tăng cao với các lô hàng bán sang Philippines, Trung Quốc và Indonesia tăng mạnh.

  - Hàng dệt, may: ước tính tháng 7/2023 xuất 5.778 ngàn sản phẩm với trị giá xuất 82,6 triệu USD. Bảy tháng xuất 35.468 ngàn sản phẩm, giảm 39,5%; với trị giá xuất 445 triệu USD, đạt 71,8% kế hoạch, tăng 34,8% so cùng kỳ.

  Tình hình khó khăn trong xuất khẩu dệt may, da giày dự kiến sẽ chưa thể kết thúc sớm. Do đó, các doanh nghiệp đã và đang tích cực tìm các giải pháp chủ động ứng phó. Một yếu tố quan trọng làm nền tảng cho ngành dệt may tăng trưởng là năng lực chủ động cung ứng nguồn cung nguyên phụ liệu trong nước.

  - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tháng 7/2023 xuất 6.854 tấn với trị giá 68,2 triệu USD. Bảy tháng xuất 65.655 tấn sản phẩm, tăng 9,3%; với trị giá xuất 643 triệu USD, tăng 0,2% so cùng kỳ.

  Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 7 tháng đầu năm 2023 như: giày dép các loại 454 triệu USD, tăng 6,8%; sắt thép 218 triệu USD, gấp 4 lần; sản phẩm từ chất dẻo 118 triệu USD, giảm 31,7%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 117 triệu USD, giảm 12,3%... so cùng kỳ.

  b. Nhập khẩu:

  Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 7/2023 ước 167 triệu USD, giảm 19,3% so tháng trước. Bảy tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 1.445 triệu USD, đạt 62,8% kế hoạch, tăng 4,9% so cùng kỳ; 

trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 70 triệu USD, giảm 10,9%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.375 triệu USD, tăng 5,9% so cùng kỳ

. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 544 triệu USD, giảm 2%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 151 triệu USD, giảm 30,3%; vải các loại 118 triệu USD, giảm 15,1%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu 49 triệu USD, giảm 42%... so cùng kỳ.

  3. Chỉ số giá:

  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 tăng 0,28% so tháng 6/2023 (thành thị tăng 0,22%, nông thôn tăng 0,3%); so cùng kỳ tăng 1,04%.

  So với tháng 6/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,32% (trong đó: lương thực tăng 0,3%, thực phẩm tăng 0,45%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,03%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,23%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,11%; giáo dục tăng 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,39% và nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 4,74%. Có 02 nhóm giảm: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,32% và nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,12% so với tháng trước.

  Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước:

  - Giá lương thực tăng 0,3%, do giá gạo xuất khẩu và giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất đang ở mức cao, đóng góp vào mức tăng CPI chung tháng này ở mức 0,01% điểm phần trăm.

  - Giá thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm, rau xanh, củ, quả... tăng nhẹ so với tháng trước, do nhu cầu tiêu dùng vào mùa du lịch, lương tăng, giá thịt hơi tăng, nên tác động nhóm thực phẩm trong tháng tăng 0,45%, đóng góp vào mức tăng CPI chung ở mức 0,09% điểm phần trăm.

  - Mức giá đóng Bảo hiểm y tế của cán bộ công chức nhà nước và người lao động tự do trong tháng tăng 20,81% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng CPI chung tháng 7/2023 ở mức 0,2% điểm phần trăm.

  Các nhóm hàng: thuốc và dịch vụ y tế; giáo dục; đồ uống thuốc lá;… hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số tăng từ 0,01% đến 4,74% tác động mức chung tăng 0,28% so tháng 6/2023.

  Bên cạnh đó, mặt hàng có chỉ số giá giảm:

  - Giá quả tươi, chế biến giảm 3% so với tháng trước do mùa mưa, các loại cây ăn trái ra quả tự nhiên, sản lượng dồi dào, giá bán lẻ tại các chợ giảm.

  - Giá gas giảm 5,56%, tương ứng giảm 18.000 đồng/bình 12kg vào ngày 01/7/2023, góp phần kềm hãm CPI chung tháng này ở mức 0,07% điểm phần trăm.

  - Trong tháng, giá xăng bình quân giảm 0,1%, tương ứng giảm 44 đồng/lít. Riêng giá dầu diezen 0,05S tăng 3,91%, tương ứng tăng 705 đồng/lít so tháng trước, giá xăng dầu trong nước tháng 7/2023 được điều chỉnh vào các ngày (ngày 03/7; 11/7 và ngày 21/7/2023), tác động đến nhóm nhiên liệu trong tháng 7/2023 giảm 0,09% so với tháng trước.

  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,01%; một số nhóm hàng có giá tăng trong 7 tháng năm 2023 so cùng kỳ như: nhóm Giáo dục tăng 7,81%, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 8,28%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,65%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống 3,81%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,96%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,04%;…

  Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 7/2023 giảm 0,21% so tháng trước, giá bình quân tháng 07/2023 là 5.644 ngàn đồng/chỉ, tăng 280 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.

  Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 07/2023 tăng 0,53% so tháng trước, giá bình quân 23.787 đồng/USD, tăng 307 đồng/USD so cùng kỳ.

  4. Du lịch: 

  Khách du lịch đến trong tháng 7/2023 ước tính được 97 ngàn lượt khách, giảm 10,3% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 12 ngàn lượt khách, tăng 4,8 lần so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành trong tháng 7 đạt 630 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 18,3% so cùng kỳ.

  Tính chung bảy tháng đầu năm 2023, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 672 ngàn lượt khách, đạt 53,8% kế hoạch và tăng 77,5% so cùng kỳ; 

trong đó: khách quốc tế 64 ngàn lượt khách, tăng 5 lần so cùng kỳ

. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành, hoạt động hỗ trợ du lịch dịch vụ tiêu dùng đạt 10.546 tỷ đồng, tăng 21,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 38,6%, ước đạt 4.070 tỷ đồng, tăng 32,7% so cùng kỳ; lưu trú đạt 170 tỷ đồng, tăng 52,1% so cùng kỳ..., Hiện nay đang vào thời gian nghỉ hè, vì vậy các gia đình tranh thủ thời gian này để đi du lịch; Các tổ chức và cá nhân cũng tranh thủ để tổ chức và tham gia các tour đến các điểm du lịch trên cả nước, trong đó Tiền Giang là địa phương có nhiều điểm du lịch hấp dẫn cho hoạt động du lịch như: du lịch sông nước, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái…

  5. Vận tải:

  Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 217 tỷ đồng, tăng 8,5% so tháng trước và tăng 3,4% so cùng kỳ. Bảy tháng thực hiện 1.410 tỷ đồng, tăng 16,1% so cùng kỳ; 

trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 366 tỷ đồng, tăng 17%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 900 tỷ đồng, tăng 4,6% so cùng kỳ.

 Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 572 tỷ đồng, tăng 13,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 694 tỷ đồng, tăng 18,5%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 143 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ.

  Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.354 ngàn hành khách, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 8,2% so cùng kỳ; luân chuyển 32.988 ngàn hành khách.km, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 6,4% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận chuyển 9.536 ngàn hành khách, tăng 20,8% so cùng kỳ; luân chuyển 215.536 ngàn hành khách.km, tăng 12,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.179 ngàn hành khách, tăng 14,4% và luân chuyển 208.813 ngàn hành khách.km, tăng 12,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.357 ngàn hành khách, tăng 24,2% và luân chuyển 6.723 ngàn hành khách.km, tăng 20,9% so cùng kỳ.

  Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.347 ngàn tấn, tăng 5,2% so tháng trước và tăng 11% so cùng kỳ; luân chuyển 278.834 ngàn tấn.km, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 8,9% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận tải 8.597 ngàn tấn hàng hóa, tăng 17,3% so cùng kỳ; luân chuyển 1.684.630 ngàn tấn.km, tăng 20,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.307 ngàn tấn, tăng 10,8% và luân chuyển 296.556 ngàn tấn.km, tăng 13,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.290 ngàn tấn, tăng 18,5% và luân chuyển 1.388.074 ngàn tấn.km, tăng 21,8% so cùng kỳ.

  * Công tác quản lý phương tiện giao thông:

  Trong tháng đăng ký mới 3.598 chiếc xe mô tô xe máy, 353 chiếc xe ô tô, 05 chiếc xe đạp điện và 03 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.466.789 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.416.401 chiếc, 49.218 chiếc xe ô tô, 153 chiếc xe ba bánh, 443 chiếc xe đạp điện và 574 chiếc xe khác.

  6. Bưu chính viễn thông:

  Doanh thu trong tháng 7/2023 đạt 330 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước và tăng 2,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 34 tỷ đồng, giảm 0,8% và viễn thông 296 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước. Bảy tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.285 tỷ đồng, tăng 4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 224 tỷ đồng, tăng 10,9% và viễn thông 2.061 tỷ đồng, tăng 3,3% so cùng k.

  Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 7/2023 là 125.099 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,03 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 7/2023 là 375.166 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 21,08 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 7 năm 2023 là 1.476.175 thuê bao.

  V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

  1. Tài chính:

  Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.181 tỷ đồng; 

trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 809 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 240 tỷ đồng

. Bảy tháng, thu 14.023 tỷ đồng, tăng 16,7% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 5.746 tỷ đồng, đạt 55,9% dự toán và giảm 1,5% so cùng kỳ; thu nội địa 5.545 tỷ đồng, đạt 56,1% dự toán, giảm 2,3% so cùng kỳ 

(trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.651 tỷ đồng, đạt 50,8% dự toán, giảm 8,5% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 670 tỷ đồng, đạt 58,3% dự toán, tăng 5,1% so cùng kỳ...).

  Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.463 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 480 tỷ đồng. Bảy tháng, chi 9.668 tỷ đồng, đạt 68,5% dự toán, tăng 23,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.037 tỷ đồng, đạt 57,4% dự toán, tăng 18,4% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.845 tỷ đồng, đạt 62,7% dự toán và tăng 22,4% so cùng kỳ.

  2. Ngân hàng:

  Đến cuối tháng 6/2023, vốn huy động đạt 93.360 tỷ, tăng 5.623 tỷ, tăng 6,4% so với cuối năm 2022, tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong tỉnh đạt 90.114 tỷ, tăng 4.084 tỷ, tăng 4,76% so với cuối năm 2022. Trong 6 tháng đầu năm, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 699.240 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 76.491 tỷ đồng. Tín dụng tăng trưởng thấp hơn 6,69% so với cùng kỳ năm trước. Ước đến cuối tháng 7/2023, nguồn vốn huy động đạt 93.598 tỷ, tăng 5.861 tỷ, tăng 6,68% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ đạt 90.709 tỷ, tăng 4.688 tỷ, tăng 5,45%.

  Lãi suất huy động

 03 lần điều chỉnh giảm 0,5%-1,25%/năm lãi suất tối đa tiền gửi bằng VND kỳ hạn dưới 6 tháng: Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1%/năm xuống còn 0,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng tại ngân hàng giảm từ 6%/năm xuống còn 4,75%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ 6,5%/năm xuống 5,25%/năm;

  Lãi suất cho vay

 điều chỉnh giảm 03 lần, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa 1,5%/năm bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 để hỗ trợ chi phí vay vốn cho khách hàng. Theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ 5,5%/năm xuống 4%/năm; giảm từ 6,5%/năm xuống 5%/năm đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô.

  Nợ xấu:

 đến cuối tháng 6/2023 là 1.299 tỷ đồng, tỷ lệ 1,44%, tăng 0,75% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 8/2023, nợ xấu là 1.333 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,47%, tăng 0,78% so với cuối năm 2022.

  Quỹ tín dụng nhân dân:

 đến cuối tháng 6/2023, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.418 tỷ đồng, tăng 36,6 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 2,66% so tháng 12/2022, trong đó vốn huy động tăng 1,99%, chiếm tỷ trọng 86% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 1.058 tỷ đồng, tăng 19,2 tỷ, tỷ lệ tăng 1,85%, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 5.125 lược thành viên từ đầu năm đến nay; trong đó, dư nợ ngắn hạn tăng 1,85% chiếm tỷ trọng 45% tổng dư nợ. Nợ xấu: số dư 5 tỷ đồng, giảm 2 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,47%, giảm 0,2% so tháng 12/2022.

  VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

  Trong tháng tập trung cho các nội dung công việc: Tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở triển khai năm 2023 - 2024 (

Lĩnh vực Nông nghiệp, Lĩnh vực Khoa học xã hội). Phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở triển khai năm 2023-2024 (Quyết định số 115/QĐ-SKH&CN, ngày 04/7/2023). Tổ chức Họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. Kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận, nghiệm thu và triển khai ứng dụng trong giai đoạn 2018-2022.

  Đến cuối tháng 7/2023, thẩm định nội dung 06 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); quyết định triển khai 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 11 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); quyết định công nhận 06 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

  VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

  1. Lao động việc làm:

  Trong tháng, tư vấn việc làm cho 3.737 lượt lao động, tăng 17,4% so cùng kỳ; trong đó tư vấn nghề cho 168 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 538 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.912 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 119 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 534 lượt lao động, tăng 0,9% so cùng kỳ, trong đó có 213 lao động có được việc làm ổn định, tăng 61,4%.

  Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 112 lượt lao động, giảm 4,3% so cùng kỳ; có 02 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, giảm 33,3%; có 63 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài (Nhật Bản 53 lao động, Đài Loan 09 lao động, Canada 01 lao động), giảm 7,4%, đạt 21% kế hoạch năm.

  Tình hình lao động nghỉ việc, thất nghiệp: trong tháng, tiếp nhận 2.422 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 32,7% so cùng kỳ; 2.505 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 42,7% với số tiền chi trả 49,6 tỷ đồng.

  2. Chính sách xã hội:

  Thực hiện lập Quyết định giải quyết chế độ mai táng phí và 03 tháng trợ cấp: 134 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg: 32 trường hợp, 62/2011/QĐ-TTg: 36 trường hợp, 49/2015/QĐ-TTg: 19 trường hợp; trợ cấp thờ cúng: 26 trường hợp; thu hồi thờ cúng: 01 trường hợp; chuyển thờ cúng: 85 trường hợp; trợ cấp 01 lần NĐ 112/CP: 10 trường hợp; giải quyết mai táng phí 1 lần: 52 trường hợp; mai táng phí tuất: 06 trường hợp; mai táng phí QĐ 150: 02 trường hợp.

  Ngoài ra, lập Quyết định trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật, hưởng thêm chế độ thương binh, bệnh binh, tù đày, vợ liệt sĩ tái giá: 13 đối tượng; cấp mới sổ dụng cụ chỉnh hình: 07 trường hợp; cấp lại giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và thương binh, bệnh binh: 26 trường hợp; chuyển hồ sơ người có công đi tỉnh khác và tiếp nhận hồ sơ người có công do tỉnh khác chuyển đến: 24 trường hợp; thẩm định hồ sơ chất độc hóa học, tù đày, thương binh: 05 trường hợp.

  3. Hoạt động y tế:

  Trong tháng 7, có 12/43 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ cộng dồn có 10 bệnh tăng (Bệnh liên cầu lợn ở người, bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sởi, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não do vi rút khác); 05 bệnh giảm (Sốt xuất huyết Dengue, Tay – chân – miệng, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút Covid - 19); 28 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.

  Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 174 ca mắc. Nâng số bệnh Sốt xuất huyết từ đầu năm đến nay là 1.928 ca mắc, giảm 8,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong.

  Phòng chống HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.641 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.311 người tử vong do AIDS.

  Trong tháng, số lần khám bệnh là 362.340 lượt người, tăng 2%; Tổng số lượt người điều trị nội trú là 16.175 lượt người, tăng 1,5%; Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tháng 7 đạt 69,53%.

  4. Hoạt động giáo dục:

  Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023, toàn tỉnh có 15.455 thí sinh đăng ký dự thi và được bố trí ở 30 Điểm thi, tăng 381 thí sinh so với năm 2022. Ngành Giáo dục đã huy động 2.414 nhân sự tham gia kỳ thi; trong đó có 90 lãnh đạo Điểm thi, 241 thư ký, 1.448 cán bộ coi thi, 266 cán bộ giám sát, 129 phục vụ, 30 nhân viên y tế, 30 trật tự viên và 180 công an (mỗi Điểm thi có 06 công an). Điểm thi được công bố kết quả thi vào ngày 18/7/2023 và Tiền Giang có điểm thi tốt nghiệp THPT 2023 đứng thứ 13 so với cả nước với điểm trung bình đạt 6,72. Bên cạnh đó, hướng dẫn thí sinh đăng ký nguyện vọng tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2023 từ ngày 10/7 đến 30/7/2023.

  Trong tháng, tổ chức xét tuyển và công bố điểm chuẩn tuyển sinh 10 năm học 2023-2024 vào ngày 04/7/2023. Công bố danh sách trúng tuyển lớp 10 năm học 2023-2024 vào ngày 10/7/2023.

  5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

  Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng Tiền Giang và các di tích đã đón 1.834 lượt khách.

  Hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn 13 buổi văn nghệ, tuyên truyền lưu động, chiếu phim phục vụ Nhân dân và các cuộc lễ. Tuyên truyền 15 pano phòng, chống mại dâm; 10 suất nhạc nước phục vụ Nhân dân tại quảng trường Hùng Vương.

  Hoạt động thư viện: tổ chức 22 cuộc hoạt động hè với chủ đề “ Hè vui đọc sách năm 2023” với 777 học sinh tham gia; 777 lượt bạn đọc và 1.558 lượt sách, báo lưu hành. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 10.153 lượt bạn đọc, với 12.563 lượt sách báo được đưa ra lưu hành; hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 23.169 lượt bạn đọc, với 35.553 lượt sách báo lưu hành.

  Hoạt động thể dục – thể thao trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật, trong đó: Tổ chức Vòng loại Bảng B Giải Bóng đá Hạng Nhì quốc gia năm 2023, từ ngày 24/5 – 05/8/2023 (đang tổ chức); Tổ chức Giải Quần vợt Ngành Y tế Đồng bằng Sông Cửu Long – Tranh Cúp Imexpharm lần thứ 14 năm 2023, từ ngày 17/6 – 18/6/2023; Tổ chức Lớp Cờ vua hè năm 2023 từ cơ bản đến nâng cao khối học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở, từ ngày 15/6/2023; Tổ chức đón Đoàn đua xe đạp nữ toàn quốc mở rộng An Giang năm 2023, Cúp Lộc Trời vào ngày 07/7/2023; Đội Vovinam tham dự Giải VĐ Trẻ Vovinam toàn quốc lần thứ 20 năm 2023, từ ngày 06/6 – 19/6/2023 tại Quảng Ngãi. Kết quả đạt 03 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng; Đội Taekwondo tham dự Giải VĐ Taekwondo toàn quốc năm 2023, từ ngày 08/6 – 17/6/2023 tại Thanh Hóa. Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc; Đội Điền kinh tham dự Giải VĐ Điền kinh các nhóm tuổi trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 15/6 – 25/6/2023 tại Bến Tre. Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Đồng; Đội Cầu lông tham dự Giải Cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên quốc gia năm 2023, từ ngày 17/6 – 26/6/2023 tại Đà Nẵng. Kết quả đạt 02 Huy chương Đồng; Đội Võ Cổ truyền tham dự Giải VĐ Trẻ và Thiếu niên Võ Cổ truyền toàn quốc lần thứ 24 năm 2023, từ ngày 18/6 – 29/6/2023 tại Quảng Ngãi. Kết quả đạt 01 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng; Đội Bơi lội tham dự Giải Bơi VĐ Trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 01/7 – 09/7/2023 tại Đà Nẵng. Kết quả đạt 05 Huy chương Vàng, 05 Huy chương Bạc, 05 Huy chương Đồng; Đội Thể dục dưỡng sinh tham dự Giải VĐ Thể dục dưỡng sinh toàn quốc và Gala toàn quốc năm 2023, từ ngày 01/7 – 08/7/2023 tại Đà Nẵng. Kết quả đạt 03 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng; Đội Bóng bàn tham dự Giải VĐ Bóng bàn quốc gia Báo Nhân dân lần thứ 41 năm 2023, từ ngày 02/7 – 10/7/2023 tại Quảng Ninh; Đội Điền kinh tham dự Giải VĐ Điền kinh Tp Hồ Chí Minh mở rộng lần thứ 30 năm 2023, từ ngày 07/7 – 09/7/2023 tại Tp Hồ Chí Minh. Kết quả đạt 02 Huy chương Bạc.

   6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội 

(Theo báo cáo của ngành công an):

  Trong tháng, tội về trật tự xã hội được đảm bảo. Ghi nhận 61 vụ giảm 19 vụ so với tháng 6 năm 2023, chết 03 người, bị thương 16 người, tài sản thiệt hại trên 1 tỷ đồng; điều tra khám phá 50 vụ (đạt 82%), bắt xử lý 102 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 238 triệu đồng. Tính đến tháng 7 năm 2023, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 506 vụ, tăng 69 vụ so với cùng kỳ, điều tra khám phá 410 vụ (đạt 81%), bắt xử lý 746 đối tượng.

  Tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy: Phát hiện, xử lý 19 vụ, 23 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 10,05g heroin, 63,98g ma túy tổng hợp, 03 khẩu súng, 60 triệu đồng,…; xử lý vi phạm hành chính 316 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

  7. Trật tự an toàn giao thông 

(Theo báo cáo của ngành công an):

  Tai nạn giao thông đường bộ:

 trong tháng xảy ra 28 vụ, tăng 9 vụ so tháng trước và giảm 3 vụ so cùng kỳ; làm chết 12 người, giảm 5 người so tháng trước và giảm 14 người so cùng kỳ; bị thương 25 người, tăng 9 người so tháng trước và tăng 03 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 138 vụ, làm chết 102 người và bị thương 71 người. Nguyên nhân tai nạn giao thông: không làm chủ tốc độ 02 vụ; uống rượu say 02 vụ; đi không đúng phần đường, làn đường 02 vụ; chuyển hướng không đúng quy định 02 vụ; vượt không đảm bảo an toàn 01 vụ; đang điều tra 10 vụ và nguyên nhân khác 8 vụ…

  Tai nạn giao thông đường thủy:

 trong tháng xảy ra 02 vụ tai nạn, tăng 02 vụ so tháng trước và tăng 02 vụ so cùng kỳ, không có người chết và người bị thương. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ tai nạn, không có người chết và người bị thương.

  8. Tình hình cháy nổ, môi trường:

  Tình hình cháy, nổ trong tháng ghi nhận 02 vụ là phương tiện giao thông, tài sản thiệt hại 07 tàu tải và 01 ô tô khách trị giá ước tính khoảng 08 tỷ đồng. Tính đến tháng 7 năm 2023, ghi nhận 08 vụ, giảm 02 vụ so cùng kỳ; tài sản sản thiệt hại khoảng 10,6 tỷ đồng.

  Tình hình môi trường, trong tháng xảy ra 06 vụ vi phạm với tổng số tiền xử phạt khoảng 119,2 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 11 vụ vi phạm, giảm 01 vụ với số tiền xử phạt khoảng 310,6 triệu đồng.

  Tình hình thiên tai trong tháng, trên địa bàn xảy ra 01 cơn lốc xoáy ở huyện Cái Bè, làm 8 căn nhà bị tốc mái và ngã đổ 1.959 cây ăn trái, kinh phí thiệt hại trên 4,7 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 08 cơn lốc xoáy, 02 căn nhà sập, 243 căn nhà tốc mái, 16.584 cây ăn trái bị ngã đỗ, 35 điểm đê bị sạt lỡ, giá trị thiệt hại tài sản khoảng 78,1 tỷ đồng.