0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang quý I năm 2025 đạt 6,3% Ngày: 04/04/2025 14:00
Tình hình kinh tế thế giới quí I năm 2025 tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Căng thẳng địa chính trị gia tăng, khiến giá hàng hóa tăng đột biến trở lại. Các cuộc xung đột ở Trung Đông và U-crai-na ảnh hưởng trực tiếp đến các tuyến đường thương mại cũng như giá lương thực và năng lượng. Các quốc gia nhập khẩu hàng hóa bị ảnh hưởng đặc biệt, do tác động của giá hàng hóa cao hơn cùng với đồng đô la tăng giá. Các rào cản thương mại mới nổi và khả năng gia tăng các hạn chế thương mại, đặc biệt là những hạn chế liên quan đến Hoa Kỳ và Trung Quốc; bất ổn về chính sách thương mại liên quan đến các thay đổi chính sách sau bầu cử và áp đặt thuế quan của Hoa Kỳ…đã tác động đến phát triển và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, trong đó có Tiền Giang. Ở trong nước, công tác hoàn thiện thể chế, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết 18-NQ/TW đang được triển khai quyết liệt, đảm bảo tiến độ, chất lượng, cùng với việc đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục tạo động lực phát triển ở tất cả mọi mặt kinh tế, đời sống, xã hội. Trên địa bàn tỉnh, lãnh đạo địa phương, cùng các ngành các cấp tập trung lãnh đạo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả cao nhất, để cùng với cả nước phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm 2025 tăng từ 8% trở lên. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) quý I năm 2025 ước đạt 17.379 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 6,3% so với quý I năm 2024; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36 %, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,74%, khu vực dịch vụ tăng 7,03 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,98% so cùng kỳ. Trong 6,30% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,25%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,95%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,04% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,06%. GRDP nếu tính theo giá hiện hành đạt 34.822 tỷ đồng.  Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: quý I năm 2025 tăng 3,36% so với quý I năm 2024; trong đó nông nghiệp tăng 3,57%. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn trong quý I phải chịu tác động của hạn, mặn, nhưng do công tác phòng chống được chủ động, triển khai thực hiện ngay từ rất sớm, nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ đã khuyến cáo, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, trách được tác động của hạn mặn. Các vườn cây ăn trái bị thiệt hại do hạn mặn năm 2020 gây ra đã được nông dân chăm sóc, trồng mới đến nay đã cho sản phẩm, góp phần làm cho nông nghiệp của tỉnh tăng. Tuy nhiên những tháng đầu năm giá một số sản phẩm nông nghiệp như: lúa, mít, sầu riêng … thấp hơn so cùng kỳ, ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân. Lĩnh vực chăn nuôi, dịch bệnh còn xảy ra ở một số địa phương, gây tâm lý lo lắng cho người nuôi; giá heo hơi bình quân trong quý I tăng từ 10% - 15% so cùng kỳ (giao động từ 7 - 8,2 triệu đồng/tạ) đã kích thích nông dân tập trung đầu tư, mở rộng sản xuất. Ước tính thời điểm 31/3/2025 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119 ngàn con, giảm 0,7% so cùng kỳ; đàn lợn 310 ngàn con, tăng 4,0% và đàn gia cầm 17,8 triệu con, tăng 10,6%. Ngành thủy sản tăng 2,15% so cùng kỳ, sản lượng nuôi trồng và khai thác đều tăng, sản lượng nuôi trồng tăng 1,8% và sản lượng khai thác tăng 15,2%. Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 10,74% so với quý I năm 2024; trong đó công nghiệp tăng 10,05%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quý I tăng trưởng tích cực, sản lượng sản xuất và đơn hàng mới tăng dần qua các tháng; một số ngành có chỉ số sản xuất tăng cao như: in, sao chép bản ghi các loại tăng 99,43%; sản xuất thiết bị điện tăng 57,28%; sản xuất trang phục tăng 54,89%; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 31,9%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 30,11%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 14,31%; ... Bên cạnh đó cũng có một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ do gặp khó khăn trong tìm kiếm thị trường tiêu thụ như: sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy bằng 75,57%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu bằng 65,74%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đức sẳn bằng 55,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại khác bằng 91,86% so cùng kỳ; … Ngành xây dựng tăng 14,9%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong quý I năm 2025. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từng bước khôi phục, ổn định trở lại nên mở rộng qui mô đầu tư cho sản xuất. Năm 2025 là năm cuối thực hiện mục tiêu Nghị quyết của nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp giai đoạn 2020 - 2025, lãnh đạo địa phương, các ngành các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công và các công trình chào mừng Đại hội; cộng với trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của trung ương đang được triển khai đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ. Khu vực dịch vụ: tăng 7,03% so cùng kỳ; hầu hết các ngành trong khu vực này đều tăng, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân trong kỳ tăng cao nên hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước, một số ngành tăng khá như: Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 10,29%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 20,78%; Hoạt động động vận tải kho bãi tăng 16,87% so với cùng kỳ. Thực hiện Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; người dân đã ý thức hơn khi tham giao thông, nên nhu cầu sử phương tiện vận tải công cộng tăng, đã thúc đẩy dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,98% so quý I năm 2024. Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 39% (cùng kỳ 39,9%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 26,3% (cùng kỳ 25,2%); khu vực dịch vụ chiếm 28,8% (cùng kỳ 28,7%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,9%, (cùng kỳ 6,2%).                                                                                                 N.V.Tròn
KHAI THÁC DỮ LIỆU BẢN ĐỒ (GIS)
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang quý I năm 2025 đạt 6,3%
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang quý I năm 2025 đạt 6,3%
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Quý I năm 2025
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Quý I năm 2025
Infographic Tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang quý I năm 2025
Infographic Tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang quý I năm 2025
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 02 năm 2025
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 02 năm 2025
Infographic Tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 02 năm 2025
Infographic Tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 02 năm 2025
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2025
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2025

Dịch vụ thống kê

Hỗ trợ thông tin thống kê
Khai thác dữ liệu thống kê
DỊCH VỤ THỐNG KÊ THEO YÊU CẦU
HƯỚNG DẪN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN CÓ NHU CẦU TRA CỨU TƯ LIỆU THỐNG KÊ TẠI THƯ VIỆN THỐNG KÊ

Thống kê truy cập

Người trực tuyến
Khách 1
Thành viên 0
Tổng 1
Tổng lượt truy cập 493431