0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 5 và 5 tháng năm 2024
  •   29/05/2024 14:57

Với sự lãnh đạo quyết liệt của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh và các ngành các cấp trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; tập trung cao cho công tác phòng, chống hạn mặn, đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân; kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:  I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN  1. Nông nghiệp  * Trồng trọt:  Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 13.208 ha, trong đó cây lúa chiếm 99,3%; với sản lượng thu hoạch 22.658 tấn. Tính đến giữa tháng Năm, gieo trồng được 79.265 ha, đạt 69,6% kế hoạch, giảm 7,3% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 343.215 tấn, giảm 5,1% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 77.983 ha, giảm 7,4%, thu hoạch 48.483 ha, giảm 6,2%, sản lượng 339.344 tấn, giảm 5,2% so cùng kỳ.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/5/2024  - Cây lúa:  + Vụ Đông Xuân 2023 – 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% (tăng 0,8 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 317.024 tấn, giảm 5,7% (giảm 19.293 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ.  + Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 33.100 ha, đạt 50,8% kế hoạch, chủ yếu ở các huyện phía tây như: thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Tân Phước và huyện Châu Thành.  - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 88 ha, thu hoạch 88 ha với sản lượng 338 tấn. Tính đến giữa tháng Năm, gieo trồng được 1.282 ha, đạt 54,9% kế hoạch, giảm 3% (giảm 40 ha) so cùng kỳ; thu hoạch 1.066 ha, giảm 0,1% (giảm 1 ha); năng suất bình quân đạt 36,3 tạ/ha, tăng 0,3% (tăng 0,1 tạ/ha) với sản lượng 3.871 tấn, đạt 45,6% kế hoạch, tăng 0,2% (tăng 10 tấn) so cùng kỳ.  Cây rau đậu các loại: trong tháng, gieo trồng 2.291 ha, thu hoạch 2.175 ha với sản lượng 42.432 tấn. Đến nay, gieo trồng được 30.754 ha, tương đương so cùng kỳ, thu hoạch 28.029 ha, tăng 0,4% với sản lượng 598.020 tấn, tăng 2,5% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 30.602 ha, tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 27.931 ha, tăng 0,4% với sản lượng 597.723 tấn, tăng 2,5%.  Chăn nuôi: ước thời điểm 01/5/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 118 ngàn con, giảm 4,9% so cùng kỳ; đàn lợn 282 ngàn con, giảm 3,6%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,4 triệu con, giảm 3,8%. Chăn nuôi gia súc và gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao, hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu, nhập lậu; sức tiêu dùng, tiêu thụ thực phẩm giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, cắt giảm lao động ở các khu công nghiệp.Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/5/2024  * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang; trong tháng không ghi nhận trường hợp nào.    Bệnh cúm gia cầm: Từ ngày 01/01/2024 đến nay, có 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, toàn đàn bị đốt hủy với số lượng 2.121 con.  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 51 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 774 trên tổng đàn 2.234 con tại 21 xã/08 huyện (Cái Bè: 05 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 02 xã, Tân Phú Đông: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy là 1.623 con, trọng lượng 74.745 kg (trong đó hộ cũ hủy 60 con, khối lượng 4.956 kg).  Bệnh viêm da nổi cục: Từ ngày 14/12/2023 đến nay, ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 03 huyện/04 xã/04 ấp/05 hộ với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con.  2. Lâm nghiệp:  Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.648,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ và 327,1 ha rừng sản xuất.  Trong tháng không trồng mới do nắng nóng, thiếu nước. Ước đến cuối 05/2024 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1 ngàn cây. Nâng tổng số cây trồng được 2,8 ngàn cây, tăng 37,6%. Các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, sao, giáng hương, tràm trồng trên các tuyến đường đi, bờ kênh ven sông của các hộ dân ở huyện Cai Lậy, Tx Cai Lậy, Chợ Gạo.  3. Thủy hải sản:  Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 654 ha. Tính chung 5 tháng, diện tích nuôi đạt 11.212 ha, đạt 76,3% kế hoạch, tăng 0,1% (tăng 9 ha) so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.258 ha, giảm 1,3% (giảm 43 ha); diện tích nuôi tôm đạt 4.934 ha, tăng 1,1% (tăng 52 ha); diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha, tương đương so với cùng kỳ.  Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 28.478 tấn. Tính chung 5 tháng, sản lượng đạt 107.155 tấn, tăng 1,1% (tăng 1.162 tấn) so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 70.139 tấn, tăng 1,2% (tăng 813 tấn); sản lượng khai thác 37.016 tấn, tăng 1% ( tăng 349 tấn).  II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2024 tăng 0,35% so với tháng trước, do một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: Sản xuất chế biến thực phẩm; Dệt; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan... tăng so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,26%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,06% và cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,41%) và tăng 11,47% so cùng kỳ, do các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng như: sản xuất thiết bị điện tăng 70,08%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 53,43%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 24,89%; sản xuất kim loại tăng 20,41%;... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,65%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 25% và ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,3%).  Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng năm 2024 tăng 8,15% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,72%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 25,71%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,87%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp  Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 5 tháng so cùng kỳ như sau:  - Có 31/51 sản phẩm tăng so cùng kỳ: dây thép không gỉ tăng 84,8%; quả và hạt ướp lạnh tăng 53,5%; phi lê đông lạnh tăng 45%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 44,6%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 41,1%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 32,3%; giấy vệ sinh tăng 25,2%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 16,7%; bia đóng lon tăng 16,3%; điện thương phẩm tăng 13,6%; nước uống được tăng 10,8%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 7,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 5,3%; thức ăn cho gia súc tăng 4%; thức ăn cho thủy sản tăng 3,8%;…  - Có 20/51 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 77%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 41,4%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 36,6%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 25,4%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 24,9%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 24,3%; bia đóng chai giảm 21,7%; phân vi sinh giảm 16,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 13,2%; túi xách giảm 9,3%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 6,2%; bóng thể thao khác giảm 4,8%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 4,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 1,5%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 0,2%;  * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:  - Chỉ số tiêu thụ tháng 5/2024 so với tháng trước tăng 0,63% và tăng 17,12% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 5/2024 tăng 6,86%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 22,52%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 5,39%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,39%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 87,03%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 37,53%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 0,41%, trong đó sản xuất bia giảm 0,41%; dệt giảm 17,44%; sản xuất trang phục giảm 25,52%; sản xuất da giảm 6,84%, trong đó sản xuất giày dép giảm 5,17%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 24,69%; sản xuất kim loại giảm 0,07%;...  - Chỉ số tồn kho tháng 5/2024 tăng 3,67% so với tháng trước và tăng 8,95% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 55,96%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 47,25%; sản xuất da tăng 6,96%, trong đó sản xuất giày dép tăng 10,92%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 35,08%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 28,01%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 69,61%, trong đó sản xuất sợi giảm 56,49%; sản xuất trang phục giảm 38,44%; sản xuất kim loại giảm 5,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 74,39%; sản xuất thiết bị điện giảm 76,14%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 76,88%; chế biến, chế tạo khác giảm 34,68%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 34,68%;…  III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG  Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 659 tỷ đồng, tăng 0,3% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2024 thực hiện 2.117 tỷ đồng, đạt 42,7% kế hoạch, tăng 12,8% so cùng kỳ.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.822 tỷ đồng, đạt 46,9% kế hoạch, tăng 19,2% so cùng kỳ, chiếm 86,1% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 426 tỷ đồng,giảm 23,9%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 928 tỷ đồng, tăng 57,8% so cùng kỳ,... Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung với cường độ cao hơn trong tổ chức thực hiện, ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, kể cả tiến độ giải ngân. Ngoài ra thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng biến động không nhiều, nên khối lượng thực hiện tăng hơn so cùng kỳ, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra...  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 253 tỷ đồng, đạt 27,5% kế hoạch, giảm 2,4% so cùng kỳ, chiếm 12% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 85,6 tỷ đồng, giảm 20,4% so cùng kỳ... Các ban quản lý dự án huyện hoàn thành hồ sơ, khẩn trương triển khai thi công các công trình xây dựng cơ bản năm 2024; ngoài ra đẩy nhanh tiến độ thi công, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình hạ tầng giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới, các công trình cầu yếu trên các tuyền đường tỉnh huyện, an toàn giao thông, sửa chữa các công trình giao thông.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 42 tỷ đồng, đạt 27% kế hoạch, giảm 53% so cùng kỳ, chiếm 1,9% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 14 tỷ đồng, giảm 72,3% so cùng kỳ... Ngay từ đầu năm các địa phương có ghép vận động, huy động nguồn vốn đóng góp để tiến hành thi công các danh mục công trình đăng ký thuộc nguồn vốn phân cấp xã, phường. Đồng thời tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, …Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 5 tháng đầu năm 2024  IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ  1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:  Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.382 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước và tăng 9,7% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 36.834 tỷ đồng, đạt 41,4% kế hoạch, tăng 10% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 28.380 tỷ đồng, tăng 8,9%; lưu trú 149 tỷ đồng, tăng 20,9%; ăn uống 3.548 tỷ đồng, tăng 30,1%; du lịch lữ hành 96 tỷ đồng, tăng 39,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 4.662 tỷ đồng, tăng 3,1% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng  Hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh trong tháng như: Tiếp tục thực hiện các nội dung liên quan đến việc tổ chức Lễ hội trái cây Tiền Giang năm 2024. Trình và được UBND tỉnh đã chấp thuận Kế hoạch tổ chức Hội chợ Công nghiệp, Thương mại vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Tiền Giang năm 2024. Chủ trương tham gia Triển lãm Quốc tế ngành lương thực thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 3 năm 2024 (HCMC FOODEX 2024). Tham gia gian hàng tại Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt Nam (Vietnam Expo 2024) tại Hà Nội, Hội chợ Công Thương vùng Tây Bắc - Điện Biên năm 2024 tại tỉnh Điện Biên. Thông tin đến doanh nghiệp xuất khẩu về chuỗi hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và sự kiện “Ngày Thành phố Hồ Chí Minh tại Osaka, Nhật Bản”.  2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương)  a. Xuất khẩu:  Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 530 triệu USD, tăng 1% so tháng trước. Năm tháng ước xuất khẩu 2,43 tỷ USD, đạt 48,6% kế hoạch, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 88,6%.  Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:  - Thủy sản: ước tính tháng 5/2024 xuất 10.475 tấn, giảm 4.7%; giá trị xuất 26 triệu USD, giảm 4% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 58.016 tấn, tăng 51%; giá trị xuất 138,5 triệu USD, đạt 28,3% kế hoạch, tăng 34,3% so cùng kỳ.  - Gạo: ước tính tháng 5/2024 xuất 11.817 tấn, giảm 11,7%; trị giá 7,5 triệu USD, lượng và giảm 7,5% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 59.947 tấn, giảm 33,6%; trị giá xuất 38,7 triệu USD, đạt 40,7% kế hoạch, giảm 28,1% so cùng kỳ.  - Hàng rau quả: ước tính tháng 5/2024 đạt 2.671 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 5,5 triệu USD. Năm tháng xuất 14.856 tấn, với giá trị xuất đạt 30,3 triệu USD.  Ngoài các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh còn có các sản phẩm công nghiệp 5 tháng đầu năm 2024 như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả ống đồng) 603,8 triệu USD, tăng 19,5%; giày dép các loại 375,5 triệu USD, tăng 24,3%; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép 204,5 triệu USD, tăng 14,75%; xơ, sợi dệt các loại 44,59 triệu USD, giảm 3,87%... so cùng kỳ.  b. Nhập khẩu:  Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2024 ước đạt 300 triệu USD, tăng 18,7% so cùng kỳ năm trước. Năm tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.360 triệu USD, đạt 54,6% kế hoạch, tăng 15,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,5%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Các nguyên liệu nhập khẩu 5 tháng chủ yếu như: kim loại thường khác chiếm 34,7% (kể cả nguyên liệu đồng); sắt thép các loại chiếm 13,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 12,7%, vải nguyên liệu chiếm 7%, …  3. Chỉ số giá:  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2024 tăng 0,23% (thành thị tăng 0,24%, nông thôn tăng 0,23%) so tháng 4/2024, tăng 5,23% so tháng 5/2023. Bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 4,39% so cùng kỳ năm trước.  So với tháng 4/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57% (trong đó: lương thực tăng 0,22%, thực phẩm tăng 0,69% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,48%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,16%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,07%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,01%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; bưu chính viễn thông tăng 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17% và hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,05%. Có 01 nhóm giảm: nhóm giao thông giảm 2,08%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định  Nguyên nhân một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước:  - Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57%, do nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2024 kéo dài vừa qua, mặt khác thời gian qua nắng nóng gay gắt kéo dài, làm ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch cây trồng, vật nuôi... dẫn đến nguồn cung giảm, chi phí sản xuất đầu vào tăng, giá bán lẻ tại các chợ tăng lên, cụ thể như: thịt gia súc tăng 1,64%; thịt gia cầm tăng 0,84%; thịt chế biến tăng 0,45%; trứng các loại tăng 3,31%; rau tươi, khô và chế biến tăng 2,19%;...  - Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,16% so với tháng trước; tăng chủ yếu một số mặt hàng như: giá vải các loại tăng 0,21%; quần, áo may sẵn tăng 0,09%; mũ, nón tăng 0,09%; giá giầy dép tăng 0,33%.... do giá nguyên phụ liệu sản xuất tăng.  - Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,07% so tháng trước, do thời tiết nóng gay gắt kéo dài, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện làm mát của người dân tăng lên, tác động đến giá bán lẻ điện sinh hoạt bình quân trong tháng tăng 3,03%; hiện nay đang mùa nắng thuận lợi cho xây dựng và sửa chữa nhà nên giá một số vật liệu xây dựng tăng cụ thể như: xi măng PC40 Hà Tiên tăng 0,28%, giá sắt phi 6 Miền Nam tăng 0,3%, sắt vằn phi 10 Miền Nam tăng 0,4%, giá cát đen xây dựng tăng 0,43%, giá cát đen san lấp nền tăng 0,09%, tấm tôn mát 3 lớp tăng 0,29%....  - Giá thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05% so với tháng trước, do thời tiết giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi tăng lên, dẫn đến giá bán lẻ tăng. Cụ thể: giá thuốc giảm đau hạ sốt tăng 0,12%; giá thuốc điều trị đường hô hấp tăng 1,32%; thuốc điều trị đường tiêu hoá tăng 0,16% và các loại vitamin, khoáng chất tăng 0,33%. Riêng giá dịch vụ y tế được giữ ổn định.  Mặt hàng có chỉ số giá giảm duy nhất so với tháng trước:  Nhóm giao thông giảm 2,08% so tháng trước, do mặt hàng xăng dầu giảm, cụ thể như: giá xăng dầu bình quân trong tháng 5/2024 giảm 4,47%, trong đó: xăng A5-III giảm 4,69%, tương ứng giảm bình quân 1.169 đồng/lít; xăng sinh học E5 giảm 4,81%, giảm 1.151 đồng/lít; dầu Diezen 0,05S-II giảm 5,07%, giảm 1.073 đồng/lít, giá xăng dầu điều chỉnh vào các ngày 02/5/2024, 09/5/2024, 16/5/2024 và ngày 23/5/2024.  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,39%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong 5 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,46%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,98%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,8%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,48%;...  Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 5/2024 tăng 3,76% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.586 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.881 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Giá vàng tăng cao do hiện nay các nhà đầu tư có xu hướng chuyển phần vốn sản xuất của mình vào đầu tư vàng; tình hình chính trị hiện nay tại một số quốc gia bất ổn nên các nhà đầu tư chọn mua vàng để dự trữ.  Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 5/2024 tăng 1,31% so tháng trước, giá bình quân 25.466 đồng/USD, tăng 1.830 đồng/USD so cùng kỳ; giá đô la Mỹ tăng do, thị trường hiện nay đang kỳ vọng FED sẽ trì hoãn hạ lãi suất điều hành, điều này làm cho đồng USD của thế giới tăng lên; nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp lớn, để phục vụ nhập khẩu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất...  4. Du lịch:  Khách du lịch đến trong tháng 5/2024 được 143 ngàn lượt khách, tăng 4% so tháng trước và tăng 17,4% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 43 ngàn lượt khách, tăng 34,6% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 5 đạt 1.661 tỷ đồng, tăng 0,5% so tháng trước và tăng 14,6% so cùng kỳ.  Tính chung năm tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 633 ngàn lượt khách, đạt 38,3% kế hoạch và tăng 13,7% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 213 ngàn lượt khách, đạt 38,7% kế hoạch, tăng 27,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch, dịch vụ tiêu dùng khác đạt 8.455 tỷ đồng, tăng 13,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 43,7%, ước đạt 3.696 tỷ đồng, tăng 29,7%, lưu trú đạt 149 tỷ đồng, tăng 20,9% so cùng kỳ...  Dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5, người lao động được nghỉ dài ngày nên lượng khách du lịch đến Tiền Giang tăng mạnh. Tính trong 03 ngày nghỉ lễ, tỉnh Tiền Giang đón 14.495 lượt khách du lịch, trong đó có 1.873 lượt khách quốc tế.  5. Vận tải:  Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 249 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 19,4% so cùng kỳ. Năm tháng thực hiện 1.166 tỷ đồng, tăng 18,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 317 tỷ đồng, tăng 22,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 736 tỷ đồng, tăng 18,8% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 483 tỷ đồng, tăng 20%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 571 tỷ đồng, tăng 19,5%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 112 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ.  Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.700 ngàn hành khách, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 4,5% so cùng kỳ; luân chuyển 53.223 ngàn hành khách.km, tăng 7,2% so tháng trước và tăng 33,8% so cùng kỳ. Năm tháng, vận chuyển 7.725 ngàn hành khách, tăng 12,6% so cùng kỳ; luân chuyển 209.626 ngàn hành khách.km, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.092 ngàn hành khách, tăng 24,9% và luân chuyển 204.346 ngàn hành khách.km, tăng 22,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 4.633 ngàn hành khách, tăng 5,7% và luân chuyển 5.280 ngàn hành khách.km, tăng 7,4% so cùng kỳ.  Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.587 ngàn tấn, tăng 6,2% so tháng trước và tăng 23,4% so cùng kỳ; luân chuyển 320.038 ngàn tấn.km, tăng 5,8% so tháng trước và tăng 21,5% so cùng kỳ. Năm tháng, vận tải 7.219 ngàn tấn hàng hóa, tăng 21% so cùng kỳ; luân chuyển 1.344.927 ngàn tấn.km, tăng 18,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.001 ngàn tấn, tăng 12% và luân chuyển 211.538 ngàn tấn.km, tăng 14,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.218 ngàn tấn, tăng 22,6% và luân chuyển 1.133.389 ngàn tấn.km, tăng 18,9% so cùng kỳ.  * Công tác quản lý phương tiện giao thông:          Trong tháng đăng ký mới 3.497 chiếc mô tô xe máy, 379 chiếc ô tô, 02 chiếc xe đạp điện và 02 xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.514.956 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.454.117 chiếc, 57.918 xe ô tô, 162 xe ba bánh, 492 xe đạp điện, 953 xe khác và 1.309 xe lam.  6. Bưu chính viễn thông:  Doanh thu trong tháng 5/2024 đạt 315 tỷ đồng, tăng 0,54% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 0,7% và viễn thông 287 tỷ đồng, tăng 0,53% so tháng trước. Năm tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.560 tỷ đồng, tăng 4,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 137 tỷ đồng, tăng 5,3% và viễn thông 1.422 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ.  Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 5/2024 là 132.085 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,38 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 5/2024 là 394.200 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,01 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Thuê bao Internet tháng 5 năm 2024 tăng, chủ yếu tăng thuê bao internet FTTH. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 5 năm 2024 là 1.559.630 thuê bao.  V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  1. Tài chính:  Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 3.059 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 710 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 195 tỷ đồng. Năm tháng, thu 14.917 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 5.071 tỷ đồng, đạt 57,6% dự toán và tăng 21,1% so cùng kỳ; thu nội địa 4.945 tỷ đồng, đạt 57,9% dự toán, tăng 22,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.394 tỷ đồng, đạt 67% dự toán, tăng 18,4% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 985 tỷ đồng, đạt 81,4% dự toán, tăng 88,7% so cùng kỳ...).  Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.280 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 450 tỷ đồng. Năm tháng, chi 7.039 tỷ đồng, đạt 48,7% dự toán, tăng 5,5% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.651 tỷ đồng, đạt 54,2% dự toán, tăng 6,8% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.956 tỷ đồng, đạt 35,4% dự toán và tăng 16,2% so cùng kỳ.  2. Ngân hàng:  Đến cuối tháng 4/2024, vốn huy động đạt 98.277 tỷ đồng, tăng 1.395 tỷ, tăng 1,44% so cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay đạt 99.046 tỷ, tăng 1.742 tăng tỷ, lệ tăng 1,79% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 5/2024, vốn huy động đạt 99.077 tỷ đồng, tăng 2.195 tỷ, tăng 3,46%; tổng dư nợ đạt 99.785 tỷ, tăng 2.481 tỷ đồng, tăng trưởng tương đương 4,82% so với cuối năm 2023  Nợ xấu: cuối tháng 4/2024, nợ xấu nội bản là 2.003 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,02%, tăng 0,41% so cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ như sau: Nhóm 3: 392 tỷ, chiếm 19,59% trên tổng dư nợ; Nhóm 4: 451 tỷ, chiếm 22,51%; Nhóm 5: 1.155 tỷ, chiếm 57,67% tổng dư nợ. Ước đến cuối tháng 5/2024, nợ xấu là 2.027 tỷ đồng, tỷ lệ 2,03%, tăng 0,23% so với cuối năm 2023.  Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 4/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.633 tỷ đồng, tăng 86,78 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 5,61% so tháng 12/2023, trong đó vốn huy động đạt 1.444 tỷ đồng, tăng 8,52%, chiếm tỷ trọng 88% trong tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn: đạt 521 tỷ đồng, chiếm 45% tổng dư nợ, tăng 1,03%. Dư nợ trung, dài hạn: đạt 636 tỷ đồng, chiếm 55% tổng dư nợ, tăng 1,03% so với cuối năm 2023. Nợ xấu: số dư 4,73 tỷ đồng, chiếm 0,41%/ tổng dư nợ, tăng 0,07% so tháng 12/2023.  VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  Trong tháng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh triển khai năm 2024 - 2025 (Tờ trình số 740/TTr-SKH&CN, ngày 07/5/2024). Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai năm 2024 - 2025 theo lĩnh vực (Kỹ thuật và công nghệ, Nông nghiệp, Khoa học xã hội; Thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Thuộc Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030). Các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện và nhân rộng, ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang triển khai thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu để nhân rộng, ứng dụng vào thực tế. Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; gia hạn 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.  Đến hết tháng 5/2024, triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 07 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 03 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 09 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 06 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).  VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI  1. Lao động việc làm:  Kết quả thực hiện được trong tháng 5/2024 như sau:  Tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.318 lượt lao động, giảm 24,2% so cùng kỳ, đạt 11,6% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 50 lao động; tư vấn việc làm 246 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 1.966 lao động; tư vấn Pháp luật lao động và tư vấn khác cho 56 lao động.  Giới thiệu việc làm cho 228 lượt lao động, tăng 2,2% so cùng kỳ, trong đó có 49 lao động có được việc làm ổn định, giảm 45%.  Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 67 lượt lao động, giảm 13% so cùng kỳ; có 32 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường: Nhật Bản 26 lao động, Đài Loan: 04 lao động, Ả rập Saudi 01 lao động và Romania 01 lao động, giảm 36% so cùng kỳ, đạt 6,4% kế hoạch năm.  Ghi nhận 2.670 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 14,9% so cùng kỳ; có 2.261 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 16,3%, với số tiền chi trả khoảng 50 tỷ đồng.  2. Chính sách xã hội:  Trong tháng, các chính sách cho người có công trên địa bàn tỉnh được tiếp tục duy trì và đảm bảo thực hiện như: lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 78 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 01 trường hợp; trợ cấp mai táng phí: 52 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 04 trường hợp.  3. Hoạt động y tế:  Trong tháng, có 07/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Tính chung 5 tháng, có 06 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 07 bệnh giảm so cùng kỳ (Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu); 31 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: ghi nhận 102 ca, cộng dồn 670 ca, giảm 58,1% so với cùng kỳ. Phòng chống HIV/AIDS: toàn tỉnh hiện có 6.921 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.341 người tử vong do AIDS.  Hoạt động khám chữa bệnh: Trong tháng số lần khám bệnh 373.883 lượt người, tăng 2,1% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 18.808 lượt người, tăng 14,4%; công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 83,2%.  4. Hoạt động giáo dục:  Trong những tuần cuối tháng 5, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đang nổ lực hoàn thành chương trình học, thời gian dự kiến kết thúc năm học 2023 -2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trước ngày 31 tháng 5 năm 2024.  Tổ chức cho thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2024 từ ngày 02/5/2024 đến ngày 10/5/2024 (thí sinh đang học: trực tuyến; thí sinh tự do: trực tiếp). Tình hình đăng ký dự thi tính đến thời điểm hiện tại có 15.425 thí sinh đăng ký dự thi, trong đó có 82 thí sinh tự do (năm 2023: tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 15.449).  Tổ chức Hội nghị tuyển sinh năm học 2024 - 2025 vào ngày 02/5/2024 tại Hội trường Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu gồm 250 người trong đó có lãnh đạo Sở GDĐT, lãnh đạo các phòng thuộc Sở GDĐT, lãnh đạo các phòng GDĐT, các trường THPT, THCS, Trung cấp, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh, để hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức kỳ thi tuyển sinh năm học 2024 - 2025, rút kinh nghiệm tổ chức Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2023 - 2024, giới thiệu cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10 để giáo viên, học sinh định hướng ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi. Giới thiệu về các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại hội nghị nhằm định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực học sinh, thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau THCS.  Tổ chức kiểm tra các Hội đồng coi thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025 (dự kiến 34 Hội đồng coi thi, tăng thêm 01 Hội đồng coi thi THCS và THPT Giồng Dứa).  Tổ chức luyện thi thử trực tuyến tốt nghiệp THPT năm 2024 (Đợt 1 từ ngày 26/4/2024 đến ngày 09/5/2024, đợt 2 từ ngày 10/5/2024 đến ngày 20/5/2024); Tổ chức thi thử tốt nghiệp THPT năm 2024 vào các ngày 23, 24/5/2024.  5. Hoạt động văn hóa - thể thao:  Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng Tiền Giang trưng bày các chuyên đề Mỹ Tho, Gò Công xưa và nay; Văn hóa trầu cau; Kỷ vật kháng chiến; Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử;....nhân dịp Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương; Kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2024); 138 năm Ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2024), Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2024) và 134 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 -19/5/2024). Trong tháng 5 năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 14.787 lượt khách tham quan.  Hoạt động văn hóa nghệ thuật:  + Tổ chức Lễ công bố Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp, thành lập các phường thuộc thị xã Gò Công và thành lập thành phố Gò Công.  + Nhằm quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ các loại trái cây đặc sản tại thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang, các tỉnh, thành trong khu vực ĐBSCL và cả nước. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Lễ hội trái cây - Tiền Giang năm 2024, dự kiến sẽ diễn ra trong 03 ngày 10/6/2024 đến 12/6/2024 tại Quảng trường Hùng Vương, ấp Long Hòa B, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang;  + Trung tâm Văn hóa tỉnh Hội diễn Nghệ thuật quần chúng tỉnh Tiền Giang chủ đề “Khúc hát Điện Biên”. Tuyên truyền lưu động kết hợp chiếu phim tuyên truyền kỷ niệm 49 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; Ngày Quốc tế lao động 01/5 kết hợp chào mừng lễ ra mắt thành phố Gò Công. Khoảng 1.450 lượt người xem.  Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh phối hợp với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh các huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Gò Công Đông tổ chức 03 cuộc Ngày hội đọc sách với chủ đề “Sách hay cần bạn đọc”, có 1.409 học sinh tham gia với hơn 4.973 lượt sách, báo lưu hành và 140 phần quà được trao cho các học sinh đạt giải. Thư viện tỉnh phục vụ được 53.025 lượt bạn đọc, với 77.070 lượt sách báo được đưa ra lưu hành với các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi và báo, tạp chí các loại.  Hoạt động thể dục - thể thao trong tháng trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật như: tham gia thi đấu đạt 16 huy chương các loại (01 huy chương Vàng, 02 huy chương Bạc và 13 huy chương Đồng) tại các giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Boxing các đội mạnh toàn quốc; giải Vô địch Các đội mạnh Vovinam toàn quốc lần thứ 15; giải Petanque Vô địch quốc gia; giải Vô địch Roller Sports Cup quốc gia. Đặc biệt, vận động viên tỉnh Tiền Giang đạt 01 huy chương Đồng hạng cân 48kg tại giải Vô địch Boxing U22 và trẻ Châu Á tại Kazakhstan.  6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/3/2024 đến 14/4/2024):  Tại nạn giao thông đường bộ: trong tháng xảy ra 29 vụ, tăng 09 vụ so tháng trước và tăng 09 vụ so cùng kỳ; làm chết 19 người tăng 05 người so tháng trước và tăng 07 người so cùng kỳ; bị thương 18 người, tăng 04 người so tháng trước và tăng 03 người so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng báo cáo, xảy ra 112 vụ, tăng 29 vụ so cùng kỳ; làm 77 người chết và 58 người bị thương. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…  Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra vụ tai nạn. Cộng dồn đến tháng báo cáo, xảy ra 01 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ.  * Tai nạn giao thông trong 05 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2024 (tính từ ngày 27/4/2024 đến ngày 01/5/2024): tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 03 vụ, làm 01 người chết và 03 người bị thương. So cùng kỳ: giảm 05 vụ tai nạn, giảm 04 người chết và giảm 01 người bị thương.  7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an):  Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng được đảm bảo. Ghi nhận 73 vụ, giảm 03 vụ so với tháng 4/2024, giảm 13 vụ so với tháng 5/2023, chết 02 người, bị thương 19 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,8 tỷ đồng, ghi nhận chủ yếu là hành vi cố ý gây thương tích, xâm hại tình dục và chiếm đoạt tài sản…. Điều tra khám phá 58 vụ (đạt 79,5%), bắt xử lý 80 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 53 triệu đồng.  Phát hiện, xử lý 14 vụ, 19 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 1,34kg ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 118 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.  8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:  Cháy, nổ: ghi nhận 02 vụ cháy cơ sở sản xuất, tài sản thiệt hại khoảng 39 triệu đồng; nguyên nhân do sự cố hệ thống, thiết bị điện 01 vụ, do tác động của các hiện tượng thiên nhiên 01 vụ. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 19 vụ cháy, tăng 13 vụ so cùng kỳ, thiệt hại tài sản trên 2,8 tỷ đồng.  Lĩnh vực môi trường: trong tháng, ghi nhận 2 vụ vi phạm môi trường. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 06 vụ vi phạm với số tiền phạt khoảng 158,7 triệu đồng.   Tình hình thiên tai: trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 điểm sạt lở với chiều dài 1.653 mét xảy ra trên địa bàn Thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành và huyện Chợ Gạo. Ước tính tổng giá trị thiệt hại khoảng 60 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 01 vụ xâm nhập mặn; 01 cơn lốc xoáy làm tốc mái 09 căn nhà, làm đổ ngã 261 cây ăn trái, làm rụng hư 142 tấn trái cây và 12 điểm sạt lở. Giá trị thiệt hại chung khoảng 63 tỷ đồng.

CĐCS Cục Thống kê với hoạt động chào mừng kỷ niệm 48 năm thành lập ngành Thống kê Tiền Giang và hưởng ứng Tháng Công nhân năm 2024
  •   24/05/2024 20:47

CĐCS Cục Thống kê với hoạt động chào mừng kỷ niệm 48 năm thành lập ngành Thống kê Tiền Giang và hưởng ứng Tháng Công nhân năm 2024  Thiết thực chào mừng kỷ niệm 78 năm thành lập ngành Thống kê Việt Nam (06/5/1946 - 06/5/2024) và 48 năm thành lập ngành Thống kê Tiền Giang (28/5/1976 - 28/5/2024), hưởng ứng Tháng Công nhân năm 2024.  Ngày 24/5/2024 CĐCS Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang phối hợp cùng Chi đoàn Thanh niên, CĐCS Chi cục Thống kê cấp huyện tổ chức Về nguồn viếng thăm Di tích Lăng mộ Trương Định tại TP Gò Công và dâng hương Đền thờ Trương Định tại xã Gia Thuận, huyện Gò Công Đông.Ảnh 1: Đoàn dâng hương tại Lăng mộ Trương Định, TP Gò Công  Tại đây cán bộ, đoàn viên và người lao động ngành Thống kê Tiền Giang đã dâng hương tưởng niệm, tham quan khu di tích lịch sử cấp quốc gia và được nghe hướng dẫn viên giới thiệu về cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của vị anh hùng dân tộc Trương Định.Ảnh 2. Đoàn viếng và dâng hương tại Đền thờ Trương Định tại xã Gia Thuận, huyện Gò Công Đông  Rời TP Gò Công, Đoàn di chuyển đến xã Gia Thuận, huyện Gò Công Đông. Tại đây, Đoàn viếng và dâng hương Đền thờ Trương Định; tham quan nhà trưng bày hiện vật.Ảnh 3: Đoàn tham quan tại nhà trưng bày hiện vật  Di tích Lăng mộ và Đền thờ Trương Định là một trong những địa điểm lưu giữ nét đẹp văn hóa và lịch sử, đồng thời là nơi để thế hệ tiếp bước thể hiện lòng tri ân trước những chiến công, đóng góp to lớn, tinh thần đấu tranh bất khuất của các bậc cha ông cho nền hòa bình, độc lập dân tộc; qua đó khơi dậy niềm tự hào dân tộc, tinh thần trách nhiệm góp phần bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước cho thế hệ hôm nay.  Chuyến về nguồn cũng tạo môi trường sinh hoạt vui tươi, thân thiện, góp phần xây dựng tình đoàn kết, sự chia sẻ trong tập thể công chức và người lao động toàn Ngành Thống kê Tiền Giang./.N.T.Phượng

Đại hội Chi đoàn Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang lần thứ V, nhiệm kỳ 2024 - 2027
  •   16/05/2024 10:24

Sáng ngày 15/5/2024, Chi đoàn cơ sở Cục Thống kê tỉnh đã tổ chức thành công Đại hội Chi đoàn lần thứ V, nhiệm kỳ 2024 - 2027.  Đại biểu khách mời tham dự gồm:  + Đồng chí Võ Nguyễn Nam Anh - Uỷ viên Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn, Uỷ viên Ban Thường vụ Đoàn khối;  Đại biểu Cục Thống kê tham dự gồm:  + Đồng chí Lê Văn Niệm - Phó Bí thư Chi bộ, Phó Cục trưởng Cục Thống kê;  + Đồng chí Hồ Văn Niềm - Phó Cục trưởng Cục Thống kê;  + Đồng chí Nguyễn Thị Phượng - Phó Chủ tịch Công đoàn, Trưởng phòng, phòng Thu thập thông tin Thống kê.  + Đồng chí Phạm Văn Quốc - Nguyên Phó Bí thư Chi đoàn nhiệm kỳ 2019 - 2022.  + Đồng chí Nguyễn Thị Thanh Ngoan - Nguyên Đoàn viên Chi đoàn nhiệm kỳ 2022 - 2024.  Cùng toàn thể Đoàn viên Chi đoàn cơ sở Cục Thống kê.Ảnh: Toàn cảnh Đại hộiẢnh: Đoàn Chủ tịch Đại hội  Tại Đại hội Chi đoàn đã thực hiện đủ, đúng những nội dung như: Đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ qua; xây dựng phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới; bầu Bí thư là đồng chí đoàn viên thanh niên có đủ trí tuệ, năng lực, phẩm chất lãnh đạo Chi đoàn.Ảnh: Đồng chí Nguyễn Tiến Thịnh - Bí thư Chi đoàn Cục Thống kê nhiệm kỳ 2024 - 2027  Phát biểu chỉ đạo tại Đại hội, đồng chí Lê Văn Niệm, Phó Bí thư Chi bộ Cục Thống kê, Phó Cục trưởng Cục Thống kê và đồng chí Võ Nguyễn Nam Anh, Uỷ viên Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn, Ủy viên Ban Thường vụ Đoàn khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh Tiền Giang ghi nhận và biểu dương những kết quả Chi đoàn cơ sở Cục Thống kê đã đạt được trong nhiệm kỳ qua; đồng thời định hướng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể để Chi đoàn triển khai thực hiện trong nhiệm kỳ 2024 - 2027.Ảnh: Đồng chí Bí thư Chi đoàn nhiệm kỳ 2024 - 2027 tặng hoa và quà chia tay Ban Chấp hành cũ không tái cử  Phát huy những kết quả đạt được ở nhiệm kỳ 2022 - 2024, tại Đại hội Đoàn viên Chi đoàn sôi nổi tham luận, bàn bạc đưa ra phương hướng nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tích cực đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên, phấn đấu trong nhiệm kỳ đảm nhận ít nhất 4 công trình thanh niên; phấn đấu 100% đoàn viên, thanh niên hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao, 100% đoàn viên thanh niên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; giới thiệu 01- 02 đoàn viên ưu tú cho Đảng.Ảnh: Đoàn viên phát biểu tham luận tại Đại hội     Với tinh thần tập trung dân chủ, trách nhiệm cao, phát huy tinh thần “Tuổi trẻ cơ quan Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang Đoàn kết - Tiên phong - Bản lĩnh - Sáng tạo - Nâng cao chất lượng thông tin thống kê”,  Đại hội Chi đoàn cơ sở Cục Thống kê lần V, nhiệm kỳ 2024 - 2027 đã diễn ra thành công tốt đẹp./.N.X.Trường

Phó Tổng cục trưởng Đỗ Thị Ngọc làm việc với Tiền Giang về Điều tra thí điểm TĐT Nông thôn, nông nghiệp năm 2025
  •   05/05/2024 10:28

Từ ngày 2 - 5/5/2024, tại Tiền Giang, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Đỗ Thị Ngọc và đoàn công tác Tổng cục đã làm việc với một số cơ quan tỉnh Tiền Giang về Điều tra thí điểm Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp năm 2025.Phó Tổng cục trưởng TCTK Đỗ Thị Ngọc làm việc với Cục Thống kê tỉnh Tiền GiangTại buổi làm việc với Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, các đại biểu đã nghe đại diện Cục Thống kê trình bày báo cáo Kết quả thực hiện Điều tra thí điểm Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 tại địa phương. Theo Báo cáo, tính đến ngày 25/4/2024, thực hiện quy định của Phương án điều tra và so với thực tế trên địa bàn, tỉnh Tiền Giang đã chọn huyện Cai Lậy và huyện Chợ Gạo để thực hiện công tác thí điểm. Khu vực nông thôn huyện Cai Lậy chọn xã Thạnh Lộc và xã Ngũ Hiệp; huyện Chợ Gạo chọn xã Bình Phục Nhứt và xã Bình Ninh để làm mẫu trong điều tra thí điểm. Khu vực thành thị Tỉnh chọn thị trấn Bình Phú thuộc huyện Cai Lậy để thí điểm công tác lập bảng kê các hộ có hoạt động sản xuất nông, lâm, thủy sản. Phiếu xã, trang trại, doanh nghiệp ưu tiên chọn trên địa bàn 02 huyện đã chọn mẫu điều tra.Phó Tổng cục trưởng TCTK Đỗ Thị Ngọc làm việc tại xã Thạnh LộcTheo yêu cầu bổ sung của Đoàn công tác TCTK về tổ hợp tác còn hoạt động trên địa bàn tỉnh, Cục Thống kê đã phối hợp với Liên minh hợp tác Tỉnh cập nhật danh sách đến thời điểm 31/12/2022, cho cấp huyện, xã tiến hành xác minh tổ hợp tác còn hoạt động theo loại hình yêu cầu và đã chọn được 3 mô hình tổ hợp tác phù hợp theo yêu cầu của Đoàn công tác nằm ở 2 huyện là Châu Thành và Chợ Gạo.Về lập Bảng kê, Tỉnh đã tiến chọn điều tra viên là những người am hiểu công tác thống kê, am hiểu địa bàn, sử dụng thành thạo thiết bị điện tử thông minh. Do đó, các điều tra viên được lựa chọn cơ bản đáp ứng được các tiêu chí để đảm bảo cuộc điều tra thí điểm thành công.Việc tập huấn công tác lập bảng kê cũng được Tỉnh xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Theo đó, ngày 28/3/2024, giám sát viên cấp tỉnh, huyện đã dự tập huấn trực tuyến của TCTK; ngày 17/4/2024, Cục Thống kê tiến hành tập huấn nghiệp trực tiếp vụ cho giám sát viên cấp tỉnh, huyện và điều tra viên do đồng chí Cục trưởng trực tiếp dự và chỉ đạo.Với tinh thần phục vụ để hoàn thành toàn bộ chương trình Điều tra thí điểm Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp 2025, tính đến ngày 25/4/2024 mọi công tác chuẩn bị Điều tra thí điểm Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 tại tỉnh Tiền Giang đã cơ bản xong.Đoàn công tác Tổng cục tại Trang trại hộ ông Nguyễn Thanh Sử, xã Ngũ Hiệp, huyện Cai LậySáng ngày 4/5/2024, Phó Tổng cục trưởng TCTK Đỗ Thị Ngọc đã có buổi làm việc với Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (NNPTNT) tỉnh Tiền Giang.Tham dự buổi làm việc có thành viên Đoàn công tác Tổng cục, Lãnh đạo Cục Thống kê và công chức các phòng có liên quan. Về phía Sở NN&PTNT tỉnh Tiền Giang, có ông Trịnh Công Minh - Phó Giám đốc Sở cùng đại diện lãnh đạo và công chức có liên quan của Sở NN&PTNT.Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Trịnh Công Minh phát biểu tại buổi làm việcTại buổi làm việc, Các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp cùng tập trung trao đổi, chia sẻ về một số thông tin như mã số vùng trồng; diện tích nông nghiệp và công tác cải tiến nâng cao năng suất trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời gian qua; Hiệu quả hoạt động phối hợp giữa Sở NN&PTNT với Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang...Phó Tổng cục trưởng TCTK Đỗ Thị Ngọc phát biểu tại buổi làm việc với Sở NN&PTNT tỉnh Tiền GiangPhát biểu tại buổi làm việc, Phó Tổng cục trưởng TCTK Đỗ Thị Ngọc cho biết, hệ thống dữ liệu đang ngày càng được làm giàu, mong hai bên tiếp tục kết nối chia sẻ dữ liệu, phối hợp thực hiện để có nguồn thông tin tốt nhất, kịp thời và hiệu quả. Trong những ngày làm việc tại tỉnh Tiền Giang, Phó Tổng cục trưởng TCTK Đỗ Thị Ngọc và đoàn công tác đã đến làm việc tại UBND xã Ngũ Hiệp, UBND huyện Chợ Gạo, UBND xã Bình Phục Nhứt...Đoàn công tác của TCTK làm việc với UBND xã Ngũ HiệpĐoàn công tác TCTK làm việc với UBND huyện Chợ GạoĐoàn công tác TCTK làm việc với UBND xã Bình Phục NhứtM.TNguồn: Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang

Tiền Giang tổ chức Lễ ra quân Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024
  •   01/04/2024 15:43

Sáng ngày 01/4/2024, tại UBND phường 5, Tp.Mỹ Tho, Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang phối hợp cùng Chi cục Thống kê thành phố Mỹ Tho tổ chức Lễ ra quân điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024.Ảnh: Toàn cảnh Hội nghị   Tham dự buổi lễ có các đồng chí:   - Ông Nguyễn Thành Diệu, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;   - Ông Lê Trung Hiếu, Phó Tổng cục trường Tổng cục Thống kê, Trưởng Đoàn giám sát Tổng cục Thống kê, cùng các đồng chí trong Đoàn;   - Bà Trần Thị Mỹ Hạnh, Cục trưởng Cục Thống kê, Tổ trưởng Tổ công tác cấp tỉnh cùng các thành viên Tổ công tác;   - Ông Diệp Chánh Thanh, Thành uỷ viên, Chủ tịch UBND phường 5, Tp.Mỹ Tho.  Phát biểu chỉ đạo tại buổi lễ, ông Lê Trung Hiếu, Phó Tổng cục trường Tổng cục Thống kê, Trưởng Đoàn giám sát Tổng cục Thống kê nhấn mạnh đây cuộc điều tra có quy mô tương đối lớn, nhiều nội dung thông tin. Giai đoạn thu thập thông tin tại địa bàn là cực kỳ quan trọng, việc thu thập được thông tin phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng dân số và nhà ở sẽ giúp cho Đảng, Nhà nước xây dựng được những kế hoạch, chiến lược đúng đắn, xây dựng nền tảng cho sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Đề nghị ĐTV, GSV và Tổ công tác cấp tỉnh thực hiện các nội dung cuộc điều tra theo đúng phương án, tiến độ, kế hoạch đề ra; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương để thực hiện tốt công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc Điều tra đến người dân; đồng thời đôn đốc các huyện, thị xã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của cấp trên; phân công rõ ràng, cụ thể nội dung công việc cho từng giám sát viên; thường xuyên liên lạc, trao đổi với Tổ công tác Trung ương để kịp thời nắm bắt những chỉ đạo bổ sung hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.Ảnh: Ông Lê Trung Hiếu, Phó Tổng cục trường Tổng cục Thống kê, Trưởng Đoàn giám sát Tổng cục Thống kê phát biểu tại Hội nghị Về phía địa phương ông Nguyễn Thành Diệu, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá cuộc Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 là dịp để đánh giá, phân tích về thực trạng và chất lượng nguồn dân số, thực trạng về nhà ở, điều kiện sinh hoạt cơ bản của hộ dân cư của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung sau 5 năm (2019-2024) và để hiệu chỉnh số liệu dân số giai đoạn 2020-2025. Để cuộc điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 đạt kết quả cao, Cục Thống kê tỉnh thực hiện tốt vai trò chủ trì, hướng dẫn phương án, nghiệp vụ, kế hoạch triển khai điều tra; tham mưu kịp thời với Tổ công tác cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo thực hiện các quy trình, phương án điều tra bảo đảm chặt chẽ tất cả các khâu của cuộc điều tra. Các sở, ngành, UBND các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc tuyên truyền và triển khai thực hiện điều tra đạt chất lượng, hiệu quả…Ảnh: Ông Nguyễn Thành Diệu, Tỉnh uỷ viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang phát biểu tại Hội nghị  Sau Lễ ra quân, đoàn giám sát chia thành 02 đoàn cùng với Điều tra viên đến dự phỏng vấn các hộ tại địa bàn khu phố 1 và 2, phường 5. Trong quá trình phỏng vấn, điều tra viên giới thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ lần này và khai thác thông tin về nhân khẩu học của các thành viên hộ, thông tin về di cư, thông tin về giáo dục, thông tin về hôn nhân, thông tin về lịch sử sinh của nữ giới từ 10 - 49 tuổi, thông tin về người chết của các hộ, thông tin về nhà ở và điều kiện sống của hộ.Một số hình ảnh Ngày đầu ra quân tại các địa phương trên địa bàn tỉnhẢnh: Điều tra viên (DTV) tại Tp.Mỹ ThoẢnh: DTV tại TX.Gò CôngẢnh: DTV tại huyện Tân PhướcẢnh: DTV tại huyện Cai LậyẢnh: DTV tại huyện Châu ThànhẢnh: DTV tại huyện Gò Công ĐôngẢnh: DTV tại huyện Tân Phú ĐôngN.X.Trường

Lễ ra quân điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 tại huyện Châu Thành
  •   01/04/2024 09:00

Ngày 01/04/2024, Chi Cục Thống kê huyện Châu Thành đến làm việc và trao đổi hướng dẫn việc ra quân cuộc Điều tra Dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 trên địa bàn xã Long Định, huyện Châu Thành.  Đến tham dự có:  + Ông Phan Thanh Việt, Trưởng phòng Thống kê Kinh tế;  + Bà Cao Thị Đông, Thống kê viên phòng Thu thập thông tin Thống kê;  + Ông Lê Văn Út, Phó Chi Cục trưởng, Chi Cục Thống kê huyện Châu Thành;  + Bà Nguyễn Thị Nga, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND xã Long Định, huyện Châu Thành cùng Điều tra viên của xã dự.Ảnh: Đoàn công tác Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, Chi Cục Thống kê huyện Châu Thành đến làm việc và trao đổi hướng dẫn Điều tra viên trên địa bàn xã Long ĐịnhẢnh: Ông Lê Thanh Tuấn, Công chức Văn phòng - Thống kê báo cáo tình hình Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ điều tra Qua cuộc trao đổi với các Điều tra viên, Đoàn công tác giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của cuộc Điều tra nhằm thu thập thông tin về dân số và nhà ở làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021 - 2025; xây dựng chính sách, lập kế hoạch dân số và nhà ở phục vụ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2026 - 2030; giám sát các Mục tiêu phát triển bền vững cũa Liên hợp quốc mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết.  Cung cấp số liệu về quy mô dân số đến cấp huyện 5 năm sau Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019; làm cơ sở rà soát, hiệu chỉnh số liệu dân số hang năm giai đoạn 2020-2024; cập nhật kho dữ liệu dân số và nhà ở do Tổng cục Thống kê quản lý phục vụ nghiên cứu, phân tích và dự báo quá trình phát triển dân số và nhà ở giữa hai kỳ tổng điều tra trên phạm vi cả nước và từng địa phương, đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế.Ảnh: Đoàn công tác và Điều tra viên đến các hộ gia đình thu thập thông tin trên địa bàn xã Long Định Thu thập thông tin Điều tra dân số và nhà ở giữa hai kỳ năm 2024 phải thực hiện điều tra đúng các nội dung quy định trong phương án; bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê. Theo đó, thời gian điều tra là 30 ngày, thời gian bắt đầu từ 00 giờ ngày 01/04/2024 và kết thúc ngày 30/04/2024 đối với các đối tượng được điều tra gồm: Nơi đăng ký thông tin thường trú của hộ dân cư được chọn mẫu trên các địa bàn điều tra được chọn bao gồm cả những người làm trong ngành Quân đội, Công an và người nước ngoài thường xuyên ăn, ở tại hộ; các trường hợp chết của hộ dân cư xảy ra từ ngày 22/01/2023 dương lịch (tức Mùng 1 tết Quý Mão) đến hết ngày 31/03/2024; các trường hợp chết của hộ dân cư xảy ra trong 05 năm qua từ 01/04/2019 đến hết ngày 31/03/2024; nhà ở của hộ dân cư trên các địa bàn điều tra được chọn và đối tượng điều tra không bao gồm người thuộc lực lượng vũ trang đang sống trong khu doanh trại do Quân đội và Công an quản lý nhưng vẫn điều tra những người thuộc lực lượng vũ trang hiện đang là nhân khẩu thông tin thường trú tại hộ.  Theo đó, xã Long Định có 05 địa bàn được cấp trên chọn mẫu để Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 gồm địa bàn số 03 và số 04 ấp Long Hoà B; địa bàn số 08 ấp Tây 1; địa bàn số 23 ấp Mới và địa bàn số 33 ấp Đông, mỗi địa bàn được chọn 30 hộ mẫu.Ảnh: Bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch UBND xã Long Định trao đổi cùng Đoàn công tác và Điều tra viên   Sau buổi trao đổi cùng các Điều tra viên, bà Nguyễn Thị Nga, chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Long Định đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã, Đài truyền thanh xã, các trạm Truyền thanh ấp thường xuyên truyên truyền cả chiều rộng lẫn chiều sâu về mục đích ý nghĩa của cuộc Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 kỳ này để người dân nắm hiểu rõ và cung cấp thông tin trung thực, chính xác để cuộc Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 đạt kết quả cao./.CCTK huyện Châu Thành

Lễ ra quân điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 tại huyện Cái Bè
  •   01/04/2024 08:45

Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TCTK ngày 14/7/2023 của Tổng cục Thống kê về việc ban hành Phương án Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024. Chi cục Thống kê đã tổ chức lễ ra quân đồng loạt trên địa bàn huyện. Lễ ra quân được tiến hành tại 3 cụm  Cụm 1 diễn ra tại UBND xã Đông Hòa Hiệp gồm có 6 xã với 11 điều tra viên và 1 giám sát viên huyện.  Cụm 2 tại xã Hậu Mỹ Trinh có 8 xã với 10 điều tra viên, 1 giám sát viên và chủ tịch UBND xã Hậu Mỹ Trinh. Tại đây lãnh đạo xã đã chỉ đạo công chức Văn hóa thông tin chạy bảng điện tử ở cổng Ủy ban với khẩu hiệu Lễ ra quân Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024  Cụm 3 tổ chức tại UBND xã An Thái Đông có 17 Điều tra viên của 11 xã tham dự và 1 giám sát viên.  Mở đầu buổi lễ các giám sát đã nêu mục đích, ý nghĩa, cách thức điều tra cho điều tra viên, đồng thời đưa ra các qui định trong cuộc điều tra này. Điều tra viên được trang bị những tài liệu phục vụ cho cuộc điều tra như: tài liệu tuyên truyền, thẻ đeo, sổ tay… Tại lễ ra quân có 100 % điều tra viên tham dự, với tư thế sẵn sàng cho cuộc điều tra này.Chủ tịch UBND xã Hậu Mỹ Trinh tham dự lễ ra quân  Sau khi triển khai lễ ra quân, điểu tra viên của 3 cụm tiến hành đi phỏng vấn tại hộChi cục trưởng Chi cục Thống kê tham gia phỏng vấn cùng Điều tra viênĐiều tra viên Phỏng vấn tại hộ  Thực hiện phỏng vấn tại hộ, điều tra viên có tinh thần học hỏi, lắng nghe nội dụng của hộ trả lời để nhập vào phiếu hỏi điện tử. Điều tra viên các cụm đã họp lại theo cụm để rút kinh nghiệm cho cuộc phỏng vấn tại hộ. Những điều tra viên dự phỏng vấn tham gia đóng góp                                                    Điều tra viên họp rút kinh nghiệmCCTK huyện Cái Bè

Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2024
  •   29/03/2024 12:31

Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, ngay trong những ngày đầu của quý I năm 2024, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; đề ra các giải pháp chủ yếu thực hiện; tập trung tổ chức cho Nhân dân vui xuân đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội được các tổ chức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng thực hiện. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Tài chính - Ngân hàng: a. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước quý I ước tính thu được 8.170 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn ước thu 3.416 tỷ đồng, đạt 38,8% dự toán và tăng 31,1% so cùng kỳ; thu nội địa 3.351 tỷ đồng, đạt 39,3% dự toán, tăng 31,5% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 998 tỷ đồng, đạt 48% dự toán, tăng 33,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 687 tỷ đồng, đạt 56,8% dự toán, tăng 95,8% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 738 tỷ đồng, đạt 40,3% dự toán, tăng 33,3% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước quý I là 4.970 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.400 tỷ đồng, đạt 28,7% dự toán; chi hành chính sự nghiệp 2.109 tỷ đồng, đạt 25,3% dự toán và tăng 46,7% so cùng kỳ. b. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất trên địa bàn tỉnh ổn định tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất, phí áp dụng đối với tiền gửi và cho vay. Lãi suất huy động (LSHĐ) tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh tiếp tục giảm, từ 6,7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Không chỉ lãi suất kỳ hạn ngắn mà lãi suất kỳ hạn dài cũng được nhiều chi nhánh điều chỉnh giảm mạnh, LSHĐ phổ biến từ mức trên 4% đến 5%/năm, LSHĐ thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 6,7%/năm đối với kỳ hạn 13 tháng. Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức trên 4%/năm đến 9%/năm (chiếm 64,51% tổng dư nợ ngắn hạn VNĐ), trên 11%/năm đến 13%/năm đối với cho vay trung dài hạn VNĐ (chiếm 36,56% tổng dư nợ trung và dài hạn). Ước tính đến cuối tháng 3/2024, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 97.144 tỷ, tăng 262 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,27% so với cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh đến cuối tháng 3/2024 ước tính đạt 97.352 tỷ, tăng 49 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,05% so với cuối năm 2023. Nợ xấu ước tính đến cuối tháng 3/2024, số dư là 1.825 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,87%, tăng 0,26% so với cuối năm 2023. Nhìn chung các ngân hàng phát sinh nợ xấu trong giới hạn an toàn với tỷ lệ thấp. Quỹ tín dụng nhân dân: quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được trong tháng 02/2024 so với cuối năm 2023 như sau: Nguồn vốn hoạt động đạt 1.608 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 40,1%, trong đó vốn huy động đạt 1.416 tỷ đồng, chiếm 88%; Nợ xấu số dư 4,56 tỷ đồng, chiếm 0,4%/tổng dư nợ, tăng 0,07%. 2. Giá cả, lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2024 giảm 0,25% (thành thị giảm 0,002%, nông thôn giảm 0,31) so tháng 2/2024, tăng 4% so tháng 3/2023. Bình quân 3 tháng đầu năm 2024 tăng 3,89% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 02/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 04 nhóm tăng: nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,1%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% và nhóm giao thông tăng 0,31%. Có 05 nhóm chỉ số giá giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,82% (trong đó: lương thực giảm 0,52%, thực phẩm giảm 1,6%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,13%; may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,34%; văn hoá giải trí và du lịch giảm 0,13% và hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,28%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước như sau: - Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,01% so với tháng 2/2024, tăng chủ yếu do giá nguyên liệu chế biến ở mức cao và chi phí nhân công tăng, trong đó: giá ăn ngoài gia đình tăng 1,27%; uống ngoài gia đình tăng 0,71%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,07% so với tháng trước. - Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,1% so tháng trước, trong đó: Giá vật liệu xây dựng tăng 0,07% (sắt, cát, đá, xi măng), giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác tăng 0,34%, do hiện nay đang là mùa khô rất thuận lợi ngành xây dựng hoạt động, dẫn đến nhu cầu xây dựng tăng, giá tăng theo; mặc khác hiện nay giá xăng dầu đang ở mức cao, tác động đến chi phí vận chuyển và giá thành khai thác cát, đá tăng lên; riêng giá sắt, thép xây dựng từ đầu năm đến nay giá ổn định. Cùng với đó, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tháng này tăng 0,23% so với tháng trước; Giá gas trong tháng tăng nhẹ tăng 0,5%, tương ứng tăng 2.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/3/2024, hiện nay giá gas bán lẻ phổ biến ở mức 402.000 đồng đến 410.000 đồng/bình 12 kg. - Chỉ số giá thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25% so với tháng 02/2024, làm CPI chung tăng 0,02 điểm phần trăm. Trong đó, giá máy tính và phụ kiện tăng 1,48% (do giá Đô la Mỹ tăng); ổn áp điện tăng 2,63%; quạt điện tăng 0,11%; nến, diêm tăng 2,31%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,39%. Một số mặt hàng cơ cấu ít có giá giảm như: giá nồi cơm điện giảm 0,07%; hàng thuỷ tinh, sành sứ giảm 0,05% tác động không đáng kể đến chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình. - Giá thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% so với tháng trước, thời tiết hiện nay đang vào giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi mạnh, người dân dễ mắc bệnh hô hấp nên nhu cầu mua các loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch tăng, theo đó giá nhóm thuốc chống viêm nhiễm điều trị ký sinh trùng tăng 0,18%; thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm tăng 1,6%; thuốc đường tiêu hoá tăng 0,12% và nhóm thuốc chống dị ứng tăng 0,23%.Một số mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước:- Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 1,6% so với tháng trước, góp phần làm CPI chung giảm 0,34 điểm phần trăm, giá giảm tập trung ở một số mặt hàng như:+ Giá thịt lợn giảm 3,68% so với tháng trước làm CPI chung giảm 0,11 điểm phần trăm, trong đó: giá thịt lợn khu vực thành thị giảm 3,43%; khu vực nông thôn giảm 3,72%; thịt bò giảm 0,96%; nội tạng động vật giảm 0,93%; thịt quay, giò, chả giảm 0,69%...; giá trứng các loại giảm 9,71% so với tháng trước, trong đó: giá trứng tươi các loại giảm 9,89%, trứng đã chế biến giảm 3,76%; giá thuỷ sản tươi sống giảm 1,89%, trong đó: cá tươi hoặc ướp lạnh giảm 0,96%; tôm tươi hoặc ướp lạnh giảm 4,24% và thuỷ hải sản tươi sống khác giảm 2,28%. do sau Tết Nguyên Đán nhu cầu tiêu dùng và chế biến giảm lại. + Giá rau tươi, khô và chế biến giảm 0,79% so với tháng trước, do hiện nay địa phương đang vào thời kỳ thu hoạch nên rau xanh đưa ra thị trường dồi dào và phong phú chủng loại, góp phần làm giảm giá rau xanh. Cụ thể: giá bắp cải giảm 0,77%; su hào giảm 6,73%; cà chua giảm 5,37%; rau muống giảm 0,03% và rau dạng quả, củ giảm 0,58%... Bên cạnh những mặt hàng giá giảm, có một số mặt hàng giá tăng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến nhóm giá rau tươi, khô và chế biến như: đỗ quả tươi tăng 1,56% và rau khô các loại tăng 0,48%. + Giá quả tươi và chế biến giảm 2,98% so với tháng trước, do hiện đang vào mùa thu hoạch nên sản lượng dồi dào, dẫn đến giá bán lẻ tại các chợ giảm, cụ thể như: quả có múi (cam, quýt) giảm 1,08%; chuối xiêm xanh chín giảm 1,87%; táo xanh giảm 1,15%; xoài giảm 2,41% và quả tươi khác (dứa, nhãn, nho, thanh long) giảm 3,54%. - Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,34% so với tháng trước, làm CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm, do nhu cầu tiêu dùng sau Tết của người dân giảm; mặc khác do kinh tế khó khăn người dân thắc chặt chi tiêu. Trong đó, giá quần áo may sẵn giảm 0,65%; găng tay thắc lưng giảm 1,2%; bít tất các loại giảm 1,86% so với tháng trước. - Chỉ số giá nhóm hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,28% so tháng 02/2024, trong đó: hàng chăm sóc cơ thể giảm 0,07%; túi xách, va li, ví giảm 0,68%; cắt tóc, gội đầu giảm 3,72%.- Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,13% so tháng trước, giảm chủ yếu các mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng trong Tết như: cây, hoa cảnh giảm 1,93%; giá du lịch trọn gói giảm 1,25%.  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 3 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 3,89%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 3 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,54%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,93%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,94%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,92%;... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 03/2024 tăng 4,71% so tháng trước, giá vàng bình quân 6.737 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.274 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 03/2024 tăng 0,87% so tháng trước, giá bình quân 24.841 đồng/USD, tăng 985 đồng/USD so cùng kỳ. 3. Đầu tư và Xây dựng: Vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2024, ước thực hiện 8.496 tỷ đồng, đạt 16,9% kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ (trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.907 tỷ đồng, chiếm 69,5% vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 11,4% so cùng kỳ; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 784 tỷ đồng, chiếm 9,2%, tăng 2,6%...); bao gồm: vốn Nhà nước 2.222 tỷ đồng, tăng 10,8%; vốn ngoài Nhà nước 5.319 tỷ đồng, tăng 14,4%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 955 tỷ đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ. Hình 1. Vốn đầu tư toàn xã hội – tỷ đồngTổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2024 là 691 tỷ đồng, đạt 13,9% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 567 tỷ đồng, giảm 4,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 106 tỷ đồng, giảm 6,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 18 tỷ đồng, giảm 10% so cùng kỳ. 4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng số doanh nghiệp thành lập mới 2 tháng đầu năm 2024 là 138 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là 942 tỷ đồng, tăng 15% về số lượng, vốn đăng ký giảm 1,1% so cùng kỳ 2023.Thành lập mới đơn vị trực thuộc có 126 đơn vị (gồm 20 chi nhánh, 97 địa điểm kinh doanh, 09 văn phòng đại diện), tăng 31,3% so cùng kỳ 2023. Tính đến cuối tháng 2 năm 2024, ước tính toàn tỉnh 6.033 doanh nghiệp hoạt động. 5. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản: a. Nông nghiệp: Xâm nhập mặn năm 2024 trên địa bàn tỉnh đến sớm hơn và lấn sâu hơn so với trung bình nhiều năm, độ mặn khu vực sông Tiền cao hơn so với cùng kỳ năm 2016. Từ đầu tháng 2/2024, mặn trên sông Tiền bắt đầu tăng nhanh dần và tăng liên tục qua các kỳ triều cường. Đến đầu tháng 3/2024 thì tăng mạnh và ở mức cao nhất kể từ đầu mùa vào những ngày giữa tháng 3/2024. Đến ngày 13/13/2024, độ mặn xấp xỉ 4 g/l đã xâm nhập sâu 51km (đến cầu Xoài Hột, xã Bình Đức, huyện Châu Thành); độ mặn 1,15 g/l đã xâm nhập sâu 64km (đến xã Phú Phong, huyện Châu Thành). Trên sông Hàm Luông, mặn đã xâm nhập qua sông Tiền lấn sang phía Nam xã Ngũ Hiệp với độ mặn gần xấp xỉ 1,0 g/l tại trạm Thủy văn Chợ Lách. Trước diễn biến phức tạp của tình hình hạn, mặn, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 19/CĐ-TTg ngày 8-3-2024 về việc tập trung ứng phó đợt xâm nhập mặn cao điểm tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh Tiền Giang đã triển khai kịp thời các giải pháp phòng, chống hạn mặn trên địa bàn tỉnh.*Trồng trọt:Cây lương thực có hạt: ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng 45.915 ha, đạt 40,3% kế hoạch, giảm 6,7% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 320.054 tấn, đạt 45,6% kế hoạch, giảm 5,7% so cùng kỳ. Cụ thể: - Cây lúa: vụ Đông Xuân 2023 - 2024 chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% (tăng 0,8 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 317.024 tấn, giảm 5,7% (giảm 19.293 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TX. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Vụ Đông Xuân 2023- 2024 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ, chất lượng nước tốt giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít, thời gian lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, nên cho năng suất cao. Hình 2. Cây lương thực có hạt tính đến 15/02/2024 - Cây ngô: ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng được 1.032 ha, đạt 44,2% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch đạt 830 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 36,5 tạ/ha, tăng 0,4% so cùng kỳ với sản lượng đạt 3.030 tấn, tăng 1% so cùng kỳ. Mô hình chuyển đổi cây ngô trên nền đất lúa gắn với liên kết với các doanh nghiệp nhằm chuyển đổi đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ngô có hiệu quả kinh tế cao hơn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn, góp phần đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập cho nông dân. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng được 2.227 ha, thu hoạch 3.718 ha với sản lượng 81.703 tấn. Ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng 25.390 ha, đạt 46,3% kế hoạch (kế hoạch 54.780 ha), tăng 4% so cùng kỳ; thu hoạch 22.468 ha, tăng 0,9% so với cùng kỳ với sản lượng 485.284 tấn, đạt 40,5% kế hoạch, tăng 3,6% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại gieo trồng đạt 25.298 ha, tăng 4%; thu hoạch 22.407 ha, tăng 0,9% với sản lượng 485.113 tấn, tăng 3,6% so cùng kỳ. Diện tích rau màu của tỉnh được trồng tập trung ở 11 huyện, thành phố, thị xã, các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Cây lâu năm: xoài đạt 13.188 tấn, tăng 0,4%, hồng xiêm đạt 14.400 tấn, tăng 1,4%; chuối đạt 11.707 tấn, giảm 5,6%; dứa đạt 65.153 tấn, tăng 0,4%; sầu riêng đạt 114.078 tấn, tăng 15,6%; mít đạt 78.446 tấn, tăng 1,5%; ổi đạt 25.463 tấn, tăng 2,3%, mận đạt 4.774 tấn, tăng 1,9%; cam đạt 2.010 tấn, giảm 0,5%; quýt đạt 402 tấn, tăng 0,3%. Riêng sản lượng thanh long đạt 64.668 tấn, giảm 12,8%. Trong thời gian qua, diện tích cây lâu năm không ngừng tăng và phát triển qua các năm. Tuy có ảnh hưởng tình hình nắng nóng và hạn mặn những năm trước đó, từ đó các nhà vườn đã cải tạo vườn tạp, đốn bỏ những cây trồng kém hiệu quả để chuyển sang trồng những cây có hiệu quả kinh tế hơn như sầu riêng, mít, bưởi, dừa,... Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện sản xuất, thổ nhưỡng và yếu tố thị trường đã diễn ra mạnh mẽ. * Chăn nuôi: ước thời điểm 01/3/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 117 nghìn con, giảm 5,7% so cùng kỳ; đàn lợn 285 nghìn con, giảm 2,6% và đàn gia cầm 16,1 triệu con, giảm 5,5%. Đàn bò giảm do thịt bò nhập khẩu chính ngạch ngày càng rẻ, lại phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của nhiều người, làm chăn nuôi bò trở nên khó khăn, không thu hút người chăn nuôi đầu tư phát triển sản xuất; đàn lợn giảm do chi phí giá cho con giống cao, dịch bệnh xảy ra ở nhiều địa phương, nguồn vốn hạn hạn hẹp, hiệu quả chăn nuôi lợn thấp nên việc tái đàn nhìn chung vẫn còn chậm; chăn nuôi gia cầm giảm do hiệu quả kinh tế không cao dẫn đến hộ chăn nuôi quyết định giảm đàn và ngừng chăn nuôi. Hình 3. Chăn nuôi tại thời điểm 01/03/2024 *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang:  Bệnh cúm gia cầm: ghi nhận 01 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 1.300 con trên tổng đàn 2.000 con tại 01 xã/01 huyện (Gò Công Tây: 01 xã); đã tiêu hủy toàn đàn.  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 49 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 722 trên tổng đàn 2.067 con tại 19 xã/08 huyện (Cái Bè: 03 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 02 xã, Tân Phú Đông: 01 xã). Số lợn tiêu hủy là 1.515 con, trọng lượng 72.450 kg (hộ cũ hủy 60 con, khối lượng 4.956 kg). Bệnh viêm da nổi cục: từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 03 huyện/04 xã/04 ấp/05 hộ với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con. b. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.660,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 339,1 ha. Ước tính đến cuối quý I năm 2024, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1,8 ngàn cây phân tán các loại, tăng 9,4% so với cùng kỳ, trồng cặp ranh, kênh và trên những tuyến đường đi, đường giao thông mới nâng cấp ở huyện Cai Lậy, Chợ Gạo. Sản lượng gỗ khai thác quý I năm 2024 ước đạt 7.102 m3, giảm 4,9% do diện tích khai thác giảm so cùng kỳ và các loại gỗ được khai thác chủ yếu như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh. Sản lượng củi khai thác ước đạt 16.239 ste củi các loại, giảm 20,5% do người dân khai thác ít hơn so cùng kỳ năm trước, chỉ khai thác một số cây ăn quả đã già không cho trái, cho trái ít để chuyển đổi sang trồng cây ăn quả khác như: thanh long, sầu riêng, mít, dừa, chanh... c. Thủy hải sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 1.206 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ. Ước tính quý I năm 2024, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 9.533 ha, đạt 64,9% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 2.856 ha, giảm 1,3%; diện tích nuôi tôm đạt 3.469 ha, tăng 0,8% và diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.208, tăng 6,2%. Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 19.772 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ. Tính chung quý I, sản lượng thủy sản ước đạt 54.885 tấn, giảm 4%; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 36.227 tấn, tăng 0,5%; sản lượng khai thác 18.658 tấn, giảm 11,6%. Sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, các đội tàu khai thác của tỉnh cũng đã ra khơi bắt đầu mùa vụ khai thác mới. Tuy nhiên cũng do ảnh hưởng của thời tiết, gió nhiều, sóng lớn nên các đội tàu gặp khó khăn trong quá trình khai thác và số lượng tàu thuyền có xu hướng giảm do phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của khai thác thủy sản bền vững. 6. Sản xuất công nghiệp:  Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2024 tăng 4,68% so với cùng kỳ, các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tiếp tục ổn định và tăng so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,56% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 39,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 34,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 25,53%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,07%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 14,31% ...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 19,31%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,64%. Sản phẩm sản xuất công nghiệp quý I/2024: Có 30/49 sản phẩm tăng so cùng kỳ: dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 175,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 147,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 125,7%; dây thép không gỉ tăng 81,1%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 34,8%; phi lê đông lạnh tăng 34,1%; mỡ và dầu động vật khác và các phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học tăng 31,3%; giấy vệ sinh tăng 25,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 14%; thức ăn cho thủy sản tăng 11,1%; bia đóng lon tăng 9,7%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 7,5%; điện thương phẩm tăng 7,1%; Nước uống được tăng 4,5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 4,0%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 2,5%; thức ăn cho gia súc tăng 1,5%;… Có 19/49 sản phẩm giảm so cùng kỳ: áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 44,9%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 35,3%; phân vi sinh giảm 27,2%; túi xách giảm 25,9%; bia đóng chai giảm 18,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 12,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 9%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 3,3%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 3%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 2,3%;… Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Chỉ số tiêu thụ tháng 3/2024 so với tháng trước tăng 14,28% và giảm 1,72% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2024 tăng 1,93%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,28%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 8,12%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 28,63%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 53,92%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 32%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,93%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 4,24%, trong đó sản xuất bia giảm 4,24%; dệt giảm 19,75%; sản xuất trang phục giảm 30,87%; sản xuất da giảm 15,05%, trong đó sản xuất giày dép giảm 12,11%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 17,03%; sản xuất kim loại giảm 4,54%;... Chỉ số tồn kho tháng 3/2024 so với tháng trước tăng 12,47% và so với cùng kỳ tăng 46,93%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ là: sản xuất da tăng 3,73%, trong đó sản xuất giày dép tăng 8,27%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 62,13%; sản xuất kim loại tăng 25,95%; chế biến, chế tạo khác tăng 16,11%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 16,11%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 82,98%, trong đó sản xuất sợi giảm 60,17%; sản xuất trang phục giảm 31,35%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 17,82%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 25,55%; sản xuất thiết bị điện giảm 46,92%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 46,93%;… 7. Thương mại, dịch vụ: a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý I/2024 thực hiện 22.301 tỷ đồng, đạt 25,1% kế hoạch, tăng 11,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 17.138 tỷ đồng, tăng 10,5%; lưu trú 86 tỷ đồng, tăng 18,1%; ăn uống 2.191 tỷ đồng, tăng 32,5%; du lịch lữ hành 57 tỷ đồng, tăng 69%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.829 tỷ đồng, tăng 5,4% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng b. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở công Thương) Trong I/2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang đã gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp do các hãng vận tải biển tăng giá cước vận tải để bù đắp chi phí gia tăng do chuyển hướng tàu khỏi Biển Đỏ. Xuất khẩu đối mặt với các thách thức. Nhưng nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ nên hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả như sau: * Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2024 ước 1.350 triệu USD, đạt 26,9% kế hoạch, tăng 19,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 87,8% trên tổng kim ngạch xuất khẩu. - Thủy sản: ước xuất 29.360 tấn, với kim ngạch đạt 67 triệu USD, tăng 72,38% về lượng và tăng 43,46% về trị giá so với cùng kỳ. - Gạo: ước xuất 23.090 tấn, với trị giá đạt 15,1 triệu USD, giảm 55,66% về lượng và giảm 51,43% về trị giá so với cùng kỳ. Xuất khẩu gạo giảm do đối tác nhập khẩu tìm cách trì hoãn đặt hàng để hạ giá thành do trong nước đang thu hoạch rộ vụ Đông xuân. - Rau quả: ước xuất 7.100 tấn, tăng 59,69% so cùng kỳ và kim ngạch đạt 13,41 triệu USD, tăng 62,11% so cùng kỳ. Xuất khẩu hàng rau quả của tỉnh, đặc biệt là trái cây đã xuất đi khắp các thị trường Mỹ, EU, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc... * Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I/2024 thực hiện 759,6 triệu USD, đạt 30,1 % kế hoạch, tăng 15,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,0%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 96,0% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác chiếm 35,9%; sắt thép các loại chiếm 12,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 11,5%, vải nguyên liệu chiếm 8,8%. c. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I/2024 thực hiện 683 tỷ đồng, tăng 23,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 185 tỷ đồng, tăng 23,2%; vận tải hàng hóa thực hiện 433 tỷ đồng, tăng 25,3% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 286 tỷ đồng, tăng 21%; vận tải đường thủy thực hiện 332 tỷ đồng, tăng 28%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 65 tỷ đồng, tăng 14,3% so cùng kỳ. Vận chuyển hành khách đạt 4.346 ngàn hành khách, tăng 19,2% so cùng kỳ và luân chuyển được 97.452 ngàn hành khách.km, tăng 16,7% so cùng kỳ; trong đó:vận chuyển đường bộ 1.568 ngàn hành khách, tăng 20,4% và luân chuyển 94.322 ngàn hành khách.km, tăng 16,8% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 2.778 ngàn hành khách.km, tăng 18,5% và luân chuyển đường thủy 3.130 ngàn hành khách.km tăng 16% so cùng kỳ. Nhìn chung, dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá cũng như đi lại của người dân. Vận tải hàng hóa đạt 4.230 ngàn tấn, tăng 24% và luân chuyển được 743.527 ngàn tấn.km, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ thực hiện 601 ngàn tấn,tăng 12,2% và luân chuyển được 103.219 ngàn tấn.km, tăng 11,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 3.629 ngàn tấn, tăng 26,2% và luân chuyển được 640.308 ngàn tấn.km, tăng 23,8% so cùng kỳ. * Phương tiện giao thông: Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.502.236 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.442.653 chiếc, 56.710 xe ô tô, 161 xe ba bánh, 486 xe đạp điện, 917 xe khác và 1.309 xe lam. d. Du lịch: Ước tính khách du lịch đến tỉnh trong quý I/2024 đạt 352 ngàn lượt, tăng 69,1% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 123 ngàn lượt, tăng 96,2% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 2.334 tỷ đồng, tăng 32,6 %; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,5%. Trật tự tại các khu du lịch được đảm bảo, việc mua bán kinh doanh được sắp xếp ổn định tạo thuận lợi cho du khách đến vui chơi, giải trí. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp chèo kéo khách du lịch, nhắc nhở và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho khách du lịch. đ. Bưu chính viễn thông: Quý I/2024, doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 931 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 81 tỷ đồng, tăng 5,4%; doanh thu viễn thông 850 tỷ đồng, tăng 4,3%. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 3/2024 là 132.348 thuê bao (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau); thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,39 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet trên mạng có đến tháng 3/2024 là 390.259 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 21,79 thuê bao/100 dân. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI       a. Tư vấn và giới thiệu việc làm: Trong quý I năm 2024, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 4.015 lượt lao động, đạt 98,9% so cùng kỳ, đạt 20,1% kế hoạch năm. Giới thiệu việc làm cho 721 lượt lao động, đạt 178% so với cùng kỳ, trong đó có 144 lao động có được việc làm ổn định. Về trợ cấp thất nghiệp trong quý I, ghi nhận 3.240 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 11,1% so cùng kỳ; có 3.086 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 18,3% với tổng số tiền chi trả khoảng 69,2 tỷ đồng, tăng 32,5%. Về tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong quý I, có 254 lượt lao động được tư vấn, giảm 27% so cùng kỳ; có 23 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng khoảng 1,9 lần; có 123 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài như: Nhật Bản 103 lao động, Hàn Quốc 03 lao động, Đài Loan 13 lao động, Mỹ 02 lao động, Macao 01 lao động, Singapore 01 lao động, đạt 30,8% kế hoạch năm, tăng 16% so cùng kỳ. Về giải quyết tranh chấp lao động và đình công trong quý I, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ ngừng việc tập thể tại 02 doanh nghiệp (01 doanh nghiệp FDI, và 01 doanh nghiệp dân doanh), tương đương so cùng kỳ. Trước tình hình đó, các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa, các doanh nghiệp đã hoạt động bình thường. Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2023 và kế hoạch thưởng Tết năm 2024 đối với người lao động của các doanh nghiệp. Qua số liệu báo cáo của 112 doanh nghiệp với 101.182 lao động đang làm việc (doanh nghiệp FDI chiếm 81%), ghi nhận kết quả tiền lương thực hiện năm 2023: + Tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) của các doanh nghiệp thực hiện năm 2023 khoảng 8,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,6% so với năm trước (năm 2022 theo số liệu của 65 doanh nghiệp với 97.565 lao động, tiền lương bình quân khoảng 8 triệu đồng/người/tháng). Trong đó mức lương bình quân năm 2023 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 6,4 triệu đồng/người/tháng, tăng 3,8% so với năm trước (năm 2022 là 6,2 triệu đồng/người/tháng).  + Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2024: theo số liệu 49/112 doanh nghiệp báo cáo với 15.002 lao động, mức thưởng bình quân của các doanh nghiệp là 1.370 triệu đồng/người.  + Mức thưởng Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 theo số liệu của 109 doanh nghiệp với 100.805 lao động, mức tiền thưởng Tết Âm lịch bình quân khoảng 7,5 triệu đồng/người (năm trước mức thưởng Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 theo số liệu 63 doanh nghiệp với 97.129 lao động, mức tiền thưởng là 7,6 triệu đồng/người). b. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp: Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý I năm 2024, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 7,15%, tăng 1,06 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,15 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 7,30% năm 2023 xuống 7,15% năm 2024), đã làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng 0,83 điểm phần trăm so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước (từ 9,79% năm 2023 lên 10,62% năm 2024). Đối với khu vực nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm tăng 1,12 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,63 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 6,22% năm 2023 xuống 5,99% năm 2024). Tình trạng thiếu việc làm quý I năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm 53,91% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh. Tỷ lệ lao động thất nghiệp trong quý I năm 2024 là 1,35% tăng 0,53 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,37 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,72% năm 2023 xuống 1,35% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị tăng 0,51 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,54 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 2,89% năm 2023 xuống 2,35% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng 0,53 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 1,19% năm 2023 xuống 0,89% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 54,55% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tỷ trọng số lao động thất nghiệp khu vực thành thị trong quý I năm 2024 tăng 2,7 điểm phần trăm so cùng kỳ. Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phục hồi, tình hình lao động việc làm trong quý I năm 2024 có nhiều chuyển biến tốt đã làm cho số lao động có việc làm quý I năm 2024 tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Số lao động có việc làm tăng đã làm tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn tỉnh trong quý I năm 2024 giảm 0,37 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: Thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 274 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 03 trường hợp; trợ cấp 01 lần người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày: 03 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 05 trường hợp;... Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), trợ cấp cho 35.866 người có công với tổng số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương); bao gồm: trợ cấp người có công, thăm hộ chính sách và đơn vị, tổ chức bữa ăn cho trại viên, học viên các đơn vị, trợ cấp hộ nghèo, tặng quà người cao tuổi với tổng số tiền trên 32,2 tỷ đồng. 3. Hoạt động giáo dục: Trong quý I năm 2024, hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh triển khai đúng theo kế hoạch đề ra, đảm bảo được chất lượng và đạt được nhiều thành tích nổi bật: Sáng 17-3, tại Nhà thi đấu đa môn tỉnh Tiền Giang đã diễn ra Lễ khai mạc Hội khỏe Phù Đổng (HKPĐ) tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, năm học 2023 - 2024. Giai đoạn 1 của HKPĐ cấp tỉnh đã tổ chức thành công thi đấu các môn thể thao gồm bóng đá, cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, đẩy gậy, kéo co, bơi, điền kinh và thể dục Aerobic, thi đấu từ ngày 22-1 đến ngày 7-2-2024; giai đoạn 2 của HKPĐ sẽ tiếp tục thi đấu từ ngày 4-3 đến ngày 20-3-2024 với 4 môn thể thao: Cờ vua, Taekwondo, Vovinam, Võ cổ truyền. HKPĐ được tổ chức 4 năm 1 lần nhằm tổng kết đánh giá bước phát triển của công tác thể dục thể thao ngành GD-ĐT tỉnh nhà trong thời gian qua; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong thời gian tới. Hoàn thành xét và duyệt cấp chứng nhận kỳ thi nghề phổ thông năm học 2023 - 2024 khóa ngày 28/11/2023 với số lượng thí sinh đạt là 13.130/13.195 (99,5%). Hướng dẫn và tổ chức coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023 - 2024 tại tỉnh Tiền Giang (Sở GDĐT Sóc Trăng và Sở GDĐT Đắk Lắk đến coi thi theo điều động của Bộ GDĐT) vào các ngày 05, 06/01/2024 với 83 thí sinh với 9 môn thi: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Tin học, Tiếng Anh. Kết quả: Tiền Giang có 46/83 thí sinh đạt giải ở 9 môn thi trong đó: giải Nhì 04 thí sinh, giải Ba 12 thí sinh, giải Khuyến khích 30 thí sinh; xếp hạng 1/13 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, hạng 32/69 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc (tăng 13 bậc so với năm học 2022 - 2023) và hạng 29/63 tỉnh thành. Các trường THPT có học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (37 giải), THPT Nguyễn Đình Chiểu (04 giải), THPT Chợ Gạo (02 giải), THPT Trương Định (02 giải), THPT Cái Bè (01 giải). Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023 - 2024 khóa ngày 27/02/2024 với 1.496/1.500 thí sinh dự thi của 36 đơn vị dự thi. Kết quả: có 824/1.496 thí sinh đạt giải. Trong đó, giải Nhất: 36 thí sinh (2,4%); giải Nhì: 193 thí sinh (12,9%); giải Ba: 251 thí sinh (16,8%); Khuyến khích: 344 thí sinh (23%). Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (157 giải, 86,3%), THPT Nguyễn Đình Chiểu (74 giải; 90,2%), THPT Chợ Gạo (68 giải; 71,6%), THPT Trương Định (62 giải; 73,8%), THPT Cái Bè (53 giải; 74,7%). Tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 27/3/2024 tại Trường THCS Xuân Diệu và THCS Lê Ngọc Hân. Tổ chức chấm thi từ ngày 28/3/2024 tại Trường THPT Chuyên. 4. Hoạt động y tế: Hoạt động y tế đảm bảo tốt chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh. Trong 3 tháng đầu năm 2024, có 10 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ cộng dồn về số mắc, có 05 bệnh tăng (bệnh do liên cầu lợn ở người, lao phổi, quai bị, tay – chân – miệng, uốn ván khác); 06 bệnh giảm (Sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, tiêu chảy, viêm gan vi rút C, viêm não vi rút khác, Covid - 19); 34 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.868 người nhiễm, 1.819 người chuyển sang AIDS, tử vong do AIDS 1.332 người. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong quý I năm 2024 ghi nhận 441 ca mắc, giảm 58,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong do Sốt xuất huyết. Hoạt động khám chữa bệnh trong quý I năm 2024: tổng số lần khám bệnh là 1.145.405 lượt người, tăng 8,5% so cùng kỳ, tổng số người điều trị nội trú 54.428 người, tăng 22,1%, công suất sử dụng giường bệnh bình quân tính đến quý I đạt 79%. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Toàn tỉnh hiện có 460.611/486.271 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 96%, tăng 1,3% so cùng kỳ; 1.005/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 172/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới/phường/thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị (142 xã và 30 phường, thị trấn); 69 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 951 con đường văn hóa, 569 cơ sở thờ tự văn hóa. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức 02 cuộc hội thi, 01 cuộc thi trưng bày và 02 buổi giao lưu; thực hiện 32 cuộc tuyên truyền lưu động - chiếu phim; 17 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ các ngày lễ kỷ niệm, buổi họp mặt, chương trình mừng Đảng - mừng Xuân; 90 suất nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương thu hút khoảng 89.650 lượt người xem. Tổ chức công tác tuyên truyền các ngày lễ, sự kiện lớn với 190 cờ phướn các loại và 28 giá đỡ ụ cờ tuyên truyền, cổ động trực quan. Hoạt động thư viện: tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 tại Thư viện tỉnh, Trại giam Mỹ Phước; Trại giam Phước Hoà và trưng bày góc sách Quảng Trường Hùng Vương với hơn 51.100 lượt sách báo lưu hành, phục vụ khoảng 22.250 lượt bạn đọc. Trong quý I năm 2024, thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ hơn 106.360 lượt bạn đọc. Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng tỉnh và các khu di tích quốc gia đã đón 45.481 lượt khách tham quan; đảm bảo công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại các di tích phục vụ Nhân dân đến tham quan, nghiên cứu. Hoạt động thể dục, thể thao: Trong quý I năm 2024, các hoạt động mừng Đảng - mừng Xuân, chợ hoa xuân, gắn với các hoạt động đón tết cổ truyền của dân tộc Xuân Giáp Thìn năm 2024 và các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện của địa phương đã đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Vòng loại Giải Bóng đá VĐ U19 quốc gia năm 2024 - Bảng G. Tổ chức 03 giải cấp tỉnh, giải liên tịch với các ngành: giải Việt dã Báo Ấp Bắc tỉnh Tiền Giang lần thứ 39; giải Vô địch Võ cổ truyền tỉnh Tiền Giang; Hội thi thể thao dân tộc tỉnh Tiền Giang. Đoàn thể thao Tiền Giang tham dự tham dự 05 giải với tổng số huy chương các môn đạt được là: 03 huy chương Bạc và 02 huy chương Đồng tại giải Vô địch các Câu lạc bộ Muay quốc gia năm 2024 tại Bà Rịa Vũng Tàu. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội: (theo báo cáo của ngành Công an): Tình hình trật tự an toàn xã hội trong quý trên địa bàn tỉnh cơ bản được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 205 vụ, làm chết 07 người, bị thương 42 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,9 tỷ đồng, giảm 04 vụ so với quý I/2023 và giảm 01 vụ so với quý IV/2023; điều tra khám phá 174 vụ (đạt 84,9%) bắt xử lý 303 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 1,25 tỷ đồng. Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy trong quý: phát hiện, xử lý 40 vụ, 50 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 325 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo của ngành Công an): Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 39 vụ tăng 15 vụ so tháng trước và tăng 13 vụ so cùng kỳ; làm chết 25 người tăng 14 người so tháng trước và tăng 05 người so cùng kỳ; bị thương 20 người tăng 14 người so tháng trước và giảm 89 người so cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, xảy ra 63 vụ, tăng 14 vụ; làm 44 người chết, tăng 12 người và 26 người bị thương, giảm 4 người. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong quý không xảy ra. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy nổ: trong tháng, ghi nhận 04 vụ cháy. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 15 vụ cháy, tăng 12 vụ so cùng kỳ, thiệt hại tài sản khoảng 2,8 tỷ đồng. Nguyên nhân do sự cố về điện, bất cẩn trong sử dụng lửa.... Môi trường: trong quý I năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý, tương đương so cùng kỳ với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 98,7 triệu đồng. Thiên tai: trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ thiên tai nào. Tính chung quý I, xảy ra 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn tỉnh, làm 09 căn nhà bị tốc mái; làm 261 cây ăn trái bị đổ ngã và làm 142 tấn trái cây bị rụng hư. Ước tổng giá trị thiệt hại gần 3 tỷ đồng.                                  III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ II/ 2024.  Trên cơ sở những kết quả đạt được trong quý I/2024, Các ngành các cấp tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện trong quý II/2024 như sau: - Theo dõi diễn biến tình hình khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn; tình hình vận hành các công trình phục vụ sản xuất và mực nước nội đồng các vùng dự án. Duy trì thông thoáng lòng sông, kênh, rạch trên địa bàn; tập trung công tác nạo vét các công trình thủy lợi, chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân vào mùa khô. Thường xuyên theo dõi, thông tin kịp thời về tình hình khí tượng, thủy văn, chủ động các biện pháp phòng, tránh hạn chế thiệt hại khi thiên tai xảy ra. - Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2030 gắn với xây dựng nông thôn mới; đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây thanh long tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây sầu riêng tỉnh Tiền Giang đến năm 2025;... tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm. - Triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân. - Theo dõi tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu và số lượng nộp thuế. Chú trọng công tác phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích cụ thể nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từ đó tổng hợp báo cáo kết quả thu và dự báo thu sát đúng với thực tế phát sinh. - Các ngành có liên quan kiểm tra và đôn đốc các huyện, thành, thị đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm, công trình giao thông nông thôn ngay từ đầu năm…nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Đồng thời đẩy nhanh công tác giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. - Thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tăng cường công tác kiểm tra hoạt động giết mổ, kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm. Duy trì kiểm tra định kỳ về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện để phòng trị dịch bệnh và xử lý môi trường. - Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp phát triển doanh nghiệp năm 2024, trong đó tập trung giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; xây dựng Kế hoạch gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp, Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh năm 2024...; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. - Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh. - Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.