0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 9 tháng đầu năm 2024
  •   02/10/2024 10:12

Tình hình kinh tế - chính trị thế giới 9 tháng đầu năm 2024 tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang đã gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài ra chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng rõ nét đến sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng, nhưng với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đồng bộ các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ngay từ đầu năm, tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang 9 tháng đầu năm 2024 có nhiều chuyển biến tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực tăng so cùng kỳ. Kết quả đạt được như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Tài chính - Ngân hàng: a. Tài chính: Thu ngân sách nhà nước: 9 tháng đầu năm 2024 ước thu được 20.060 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 9.003 tỷ đồng, đạt 102,3% dự toán, tăng 23,4% so cùng kỳ; thu nội địa 8.708 tỷ đồng, đạt 102,1% dự toán, tăng 23,3% so cùng kỳ. Các khoản thu chủ yếu như sau: - Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.198 tỷ đồng, đạt 105,7% dự toán, tăng 3,2% so cùng kỳ. - Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.524 tỷ đồng, đạt 83,3% dự toán, tăng 4,4% so cùng kỳ. - Thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh 1.550 tỷ đồng đạt 128,1% dự toán, tăng 92,7% so cùng kỳ. Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách 9 tháng đầu năm 2024 là 12.448 tỷ đồng đạt 84,2% dự toán, tăng 14,3% so cùng kỳ, trong đó: chi đầu tư phát triển 5.232 tỷ đồng, đạt 107,1% dự toán, tăng 27,6%; chi hành chính sự nghiệp 5.683 tỷ đồng, đạt 68,1% dự toán và tăng 12,3% so cùng kỳ. b. Ngân hàng: Kinh tế toàn cầu diễn biến phức tạp, rủi ro bất ổn thị trường tài chính tăng cao, nhiều quốc gia tiếp tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chắc chắn, linh hoạt, chủ động, kịp thời, hiệu quả; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với chính sách tài khóa mở rộng và các chính sách khác. Hoạt động tiền tệ ổn định, mức lãi suất tiếp tục giữ nguyên tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng nhà nước (NHNN) với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế; đồng thời tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm phát huy hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế. Đến cuối tháng 8/2024, vốn huy động đạt 102.371 tỷ đồng, tăng 5,67% so với cuối năm 2023, tương ứng tăng 5.489 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay thực hiện là 101.267 tỷ đồng, tăng 4,1% so với cuối năm 2023 tương ứng tăng 3.964 tỷ đồng. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 151.027 lượt khách hàng vay vốn. Ước tính đến cuối tháng 9/2024, nguồn vốn huy động đạt 102.492 tỷ đồng, tăng 5,79% so với cuối năm 2023 tương ứng tăng 5.609 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay đạt 101.858 tỷ, tăng 4,68% so với cuối năm 2023, tương ứng tăng 4.554 tỷ. Về lãi suất huy động: lãi suất huy động (LSHĐ) hầu hết các chi nhánh Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn có xu hướng giảm so với cuối năm 2023 Hiện LSHĐ đang ở mức rất thấp trong nhiều năm trở lại đây, từ 6,8%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Lãi suất dài hạn được điều chỉnh giảm phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 01 tháng, cao nhất ở mức 6,5%/năm đối với kỳ hạn 36 tháng.Lãi suất cho vay: ngắn hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 4%-9%/năm,lãi suất cho vay trung dày hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 9%-11%/năm. Tỷ trọng dư nợ các mức lãi suất cao hơn giảm rất mạnh. Hiện, trần lãi suất cho vay ngắn hạn 5 lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ là 4%/năm là mức thấp nhất từ trước đến nay. Đây cũng là tín hiệu tích cực về lãi suất, góp phần hỗ trợ khách hàng sản xuất kinh doanh. Nợ xấu: đến cuối tháng 8/2024 là 2.638,6 tỷ đồng, tỷ lệ 2,61%, tăng 0,99% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 9/2024, nợ xấu là 2.697 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,65%, tăng 1,04% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân:Hệ thống qũy tín dụng nhân dân trên địa bàn hoạt động ổn định, sát với mục tiêu tương trợ thành viên; giải quyết công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống, xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng của các thành viên, hạn chế tín dụng đen…, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa. Đến cuối 8/2024, tổng nguồn vốn huy động 1.688 tỷ đồng, tăng 141 tỷ, tỷ lệ tăng 9,18% so với cuối năm 2023, trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng 88% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 1.232 tỷ đồng, tăng 86,8 tỷ, tỷ lệ tăng 7,58%, trong đó trung dài hạn đạt 678 tỷ đồng, chiếm 56% tổng dư nợ. Nợ xấu là 3,7 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,31%, giảm 0,03% so với cuối năm 2023. 2. Giá cả, lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2024 tăng 0,2% so tháng 8/2024 (khu vực thành thị tăng 0,26%, nông thôn tăng 0,19%); so cùng kỳ tăng 3,11%. So với tháng 8/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 9 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,79% (lương thực tăng 0,66%, thực phẩm tăng 1,02%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,31%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,46%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,3%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,49%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; bưu chính viễn thông tăng 0,29%; giáo dục tăng 1,02% và nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,49%. Có 2 nhóm có chỉ số IIP giảm: giao thông giảm 3,09%; văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,1%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý III năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,09%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong quý như: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,85%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,11%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,98% so cùng kỳ... Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,37%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 9 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,04%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,98%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,82%... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 9/2024 tăng 1,56% so tháng trước, giá bình quân tháng 09/2024 là 7.875 ngàn đồng/chỉ, tăng 37,63%, tương ứng tăng 2.153 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 09/2024 giảm 1,68% so tháng trước, giá bình quân 24.900 đồng/USD, tăng 2,53% tương ứng tăng 614 đồng/USD so cùng kỳ. 3. Đầu tư và Xây dựng: Để đạt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024, ngay từ đầu năm Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024, trong đó có chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội, đây là chỉ tiêu quan trọng đòi hỏi Tỉnh ủy, UBND tỉnh tiếp tục tập trung huy động mọi nguồn lực, giải pháp để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó cần phải phát huy hiệu quả vốn đầu tư công năm 2024. Ngày 08/12/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2024. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, điều hành, phân bổ vốn cho các công trình cấp thiết. Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn cho các công trình phục vụ các tiêu chí nông thôn mới, ứng phó biến đổi khí hậu, thanh toán khối lượng hoàn thành công trình, dự án... theo thực tế phát sinh; được phép điều chỉnh, chuyển vốn giữa các công trình có giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân thấp, sang công trình hoàn thành hoặc có giá trị khối lượng thực hiện cao trong từng nguồn vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để giải ngân tốt kế hoạch đầu tư công năm 2024. Vốn đầu tư toàn xã hội quý III/2024, ước thực hiện được 13.383 tỷ đồng, tăng 10,7% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư ngoài nhà nước 8.198 tỷ đồng, chiếm 61,3%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.252 tỷ đồng, chiếm 9,4%; vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 3.932 tỷ đồng, chiếm 29,4%. Chín tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 33.776 tỷ đồng, đạt 67% kế hoạch, tăng 10,3% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 11.000 tỷ đồng, tăng 18,8%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.297 tỷ đồng, giảm 13,8%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 9.639 tỷ đồng, tăng 1,8% so cùng kỳ. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý là 3.732 tỷ đồng, đạt 75,2% kế hoạch, giảm 11,8% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 3.141 tỷ đồng, giảm 10,8%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 445 tỷ đồng, tăng 5,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 146 tỷ đồng, đạt 50,7% so cùng kỳ. Hình 1. Vốn đầu tư toàn xã hội - tỷ đồng Các dự án trọng điểm đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh. - Mở rộng đền thờ Anh hùng dân tộc Trương Định (khu vực II) giai đoạn 2. Tổng mức đầu tư: 41,7 tỷ đồng. Kế hoạch vốn giao năm 2024 là 21,6 tỷ đồng, lũy kế vốn giao từ đầu dự án đến nay 35,5 tỷ đồng (trong đó chi trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng 19,4 tỷ đồng). Trong 9 tháng năm 2024 giải ngân 20,9 tỷ đồng, đạt 97% kế hoạch năm. Lũy kế giải ngân từ đầu dự án là 34,9 tỷ đồng, đạt 83% tổng mức đầu tư. - Dự án thành phần 2 thuộc dự án Xây dựng công trình đường bộ cao tốc Cao Lãnh - An Hữu, giai đoạn 1. Tổng mức đầu tư: 3.856 tỷ đồng. Kế hoạch vốn giao năm 2024 là 1.022 tỷ đồng, lũy kế từ đầu dự án là 1.481 tỷ đồng. Trong 9 tháng giải ngân 978,2 tỷ đồng, đạt 95,7% (trong đó chuyển Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Tháp 200,9 tỷ đồng để thực hiện công tác bồi thường giải tỏa). Lũy kế giải ngân từ đầu dự án đến nay là 984,7 tỷ đồng.- Đường giao thông hai bên bờ sông Bảo Định. Tổng mức đầu tư: 1.999,9 tỷ đồng. Kế hoạch vốn giao năm 2024 là 14,6 tỷ đồng, Vốn đầu tư giao từ đầu dự án đến nay là 217,2 tỷ đồng. Lũy kế giải ngân từ đầu dự án đến nay là 217,2 tỷ đồng.- Trường THPT Tứ kiệt. Tổng mức đầu tư: 29,9 tỷ đồng. Kế hoạch vốn giao năm 2024 là 1,7 tỷ đồng, lũy kế giao vốn từ đầu dự án đến nay là 29,1 tỷ đồng. Trong 9 tháng năm 2024 giải ngân 1,7 tỷ đồng, đạt 100%. Lũy kế giải ngân từ đầu dự án đến nay là 29,1 tỷ đồng, đạt 97% tổng mức đầu tư.4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:Trong những tháng đầu năm 2024, tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp như: tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh; Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2024; Ngày 08/8/2024 tổ chức Ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Tiền Giang năm 2024, nhằm tuyên truyền các chủ trương, chính sách về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị tổ chức đối thoại, gặp mặt doanh nghiệp, nhà đầu tư ở các huyện, thành phía Đông của tỉnh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp và giới thiệu tiềm năng, lợi thế, danh mục kêu gọi đầu tư ở huyện Gò Công Đông; tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 29/5/2024 phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024-2025.Theo số liệu báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư: tổng số doanh nghiệp thành lập mới, từ đầu năm đến ngày 24/9/2024 là 678 doanh nghiệp, tăng 5,6% so cùng kỳ, vốn đăng ký 4.121,7 tỷ đồng, bình quân vốn đăn ký 1 doanh nghiệp là 6,1 tỷ đồng/ doanh nghiệp; có 596 đơn vị trực thuộc doanh nghiệp được thành lập mới, giảm 2,8% so cùng kỳ; có 215 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, bằng 67,8% so cùng kỳ.5. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản: Tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2024 được duy trì ổn định, hàng hóa nông sản đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh. Công tác phòng chống hạn, xâm nhập mặn được chủ động triển khai thực hiện từ rất sớm nên không gây ảnh hưởng nhiều cho sản xuất nông nghiệp (từ đầu tháng 6 năm 2024 mặn không còn ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh). Công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, bản tin thời tiết nông vụ ngày càng phát huy hiệu quả. Bệnh trên cây trồng (cháy lá sầu riêng, sâu đầu đen trên dừa), bệnh trên động vật nuôi (bệnh dịch tả lợn Châu Phi, viêm da nổi cục trên bò…), thủy sản nuôi (nghêu) vẫn còn xảy ra ở một số địa phương. Các yêu cầu về kỹ thuật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc,..của nước nhập khẩu ngày càng siết chặt là thách thức đối với việc duy trì và mở rộng vùng trồng xuất khẩu. a. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 8.377 ha; sản lượng thu hoạch 218.820 tấn. Ước tính từ đầu năm đến 15/9/2024, gieo trồng 118.130 ha, đạt 103,7% kế hoạch, giảm 9,7% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 680.581 tấn, đạt 97% kế hoạch, giảm 7,2%; trong đó: cây lúa gieo sạ 115.954 ha, giảm 9,9%, thu hoạch 107.768 ha, giảm 7,5%; sản lượng thu hoạch đạt 673.535 tấn, giảm 7,3%. - Cây lúa: + Vụ Đông Xuân 2023 - 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% (tăng 0,4 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,1 tạ/ha, phía tây là 72,9 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 315.030 tấn, giảm 6,3% (giảm 21.287 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TP. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Vụ Đông Xuân 2023- 2024 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ, chất lượng nước tốt giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, sâu bệnh ít. Ngay từ đầu vụ, Tiền Giang có kế hoạch ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn. Tháng Tư và nửa đầu tháng Năm, xâm nhập mặn đạt đỉnh trùng với thời kỳ lúa đông xuân bắt đầu cho thu hoạch nên nhu cầu nước cần ít hơn, do đó không ảnh hưởng nhiều đến sản xuất vụ Đông Xuân. +Vụ Hè Thu (Xuân Hè và Hè Thu): diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 96,5% kế hoạch, giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 358.505 tấn, giảm 8,2% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm là 5.133 ha, cây hàng năm khác là 362 ha, nuôi trồng thủy sản là 8 ha và đất phi nông nghiệp là 4,5 ha. Diện tích gieo trồng giảm ở các huyện: Cái Bè (giảm 4.727,4 ha), Cai Lậy (giảm 609,5 ha), huyện Gò Công Tây (giảm 104,3 ha), TP Gò Công (giảm 33,1 ha), huyện Tân Phước (giảm 12,6 ha), huyện Châu Thành (giảm 9,3 ha), huyện Chợ Gạo (giảm 7,8 ha) và huyện Gò Công Đông (giảm 3,5 ha). + Vụ Thu Đông: người dân tranh thủ gieo trồng vụ Thu Đông sau khi thu hoạch xong lúa vụ Hè Thu. Diện tích gieo trồng ước đạt 8.186 ha, đạt 473,2% kế hoạch, vụ lúa Thu Đông trên địa bàn tỉnh gieo trồng chủ yếu ở các huyện hạ lưu sông Tiền như: huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, thành phố Gò Công, huyện Gò Công Đông… hiện trà lúa đang giai đoạn mạ. Hình 2. Lúa tính đến 15/9/2024 - Cây ngô: diện tích trồng trong tháng đạt 191 ha; thu hoạch 231 ha với sản lượng 837 tấn. Ước tính 9 tháng gieo trồng được 2.176 ha, đạt 93,2% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ; thu hoạch 1.941 ha, tăng 0,6%; năng suất bình quân đạt 36,3 tạ/ha, tăng 0,6% với sản lượng 7.046 tấn, tăng 1,1%. Cây rau đậu các loại: trong tháng, gieo trồng 5.055 ha; thu hoạch 5.390 ha với sản lượng 120.389 tấn. Ước tính 9 tháng, cây rau đậu các loại gieo trồng 50.726 ha, đạt 92,6% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ; thu hoạch 45.062 ha, tăng 0,6% với sản lượng 975.630 tấn, tăng 2,4%. Trong đó, diện tích gieo trồng rau các loại đạt 50.519 ha, tăng 0,3%; thu hoạch 44.871 ha, tăng 0,6%; sản lượng 975.053 tấn, tăng 2,4%. Diện tích rau màu của tỉnh được trồng ở 11 huyện, thành phố và thị xã, sản xuất phổ biến và đạt giá trị cao ở các huyện: thành phố Gò Công, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông; các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Để phát triển vùng chuyên canh rau theo hướng an toàn cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là trong tình hình hạn mặn xâm nhập ngày càng phức tạp, tỉnh Tiền Giang đã đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển vùng chuyên canh rau màu. Song song với việc hình thành các vùng chuyên canh rau, tỉnh đã tăng cường đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong thâm canh cây trồng nhằm hướng người dân sản xuất rau theo hướng sạch, an toàn, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đến nay, tại các vùng chuyên canh rau, người dân đã áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất rau màu: Sử dụng giống F1, IPM, hệ thống tưới phun tự động, nhỏ giọt, tưới tiết kiệm nước (tưới phun mưa), sử dụng chế phẩm sinh học trong canh tác, ứng dụng nhà lưới và nhà màng trong canh tác…. Cây lâu năm: Người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trong đó tập trung vào phát triển cây ăn trái. Ở các huyện, thị phía Đông, nông dân đã đẩy mạnh chuyển đổi những diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái như: Thanh long, bưởi da xanh... Ở các huyện phía Tây, người dân lên vườn để trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như: sầu riêng, mít Thái… Do đó, diện tích cây ăn trái không ngừng tăng và trồng tập trung theo vùng: Cây khóm 14.577 ha; sầu riêng 23.857 ha; thanh long 8.386 ha, mít 15.605 ha. Nhiều loại trái đã được xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đi các nước như: Sầu riêng, thanh long, vú sữa, xoài cát Hòa Lộc. Tổng diện tích trồng cây lâu năm 9 tháng năm 2024 ước đạt 110.611 ha, đạt 103,8% kế hoạch, tăng 2,8% so cùng kỳ, tương ứng tăng 3.048 ha; trong đó diện tích cây ăn quả là 86.952 ha, chiếm 78,6% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 3,3% so cùng kỳ, diện tích cây ăn quả tăng chủ yếu ở các loại cây như: đu đủ, dứa/khóm, sầu riêng, và cây ổi. Sản lượng thu hoạch cây lâu năm 9 tháng năm 2024 ước đạt 1.717.176 tấn, đạt 84,3% kế hoạch, tăng 7,8% so cùng kỳ, tương ứng tăng 124.583 tấn; trong đó sản lượng cây ăn quả ước đạt 1.397.460 tấn, tăng 4,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 60.036 tấn. Chăn nuôi: Tại thời điểm 01/9/2024 tổng đàn gian súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò có 119,5 nghìn con, giảm 1,7% so cùng kỳ; đàn lợn có 310 nghìn con, tăng 5,8%; đàn gia cầm có 16,1 triệu con, tăng 0,6%. Từ giữa đầu năm đến nay, đàn lợn và gia cầm có xu hướng tăng và phát triển ổn định, riêng đàn bò ghi nhận có xu hướng giảm. Dù bệnh trên vật nuôi vẫn còn xảy ra như: bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng.... nhưng Tiền Giang đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động phòng chống hiệu quả, khống chế sự lây lan mầm bệnh, đảm bảo an toàn đàn vật nuôi. Đàn bò có xu hướng giảm do hiệu quả kinh tế thấp, chu kỳ sản xuất dài, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu làm chăn nuôi bò trở nên khó khăn, không thu hút người chăn nuôi đầu tư phát triển sản xuất. Tình hình dịch bệnh trong 9 tháng đầu năm 2024: (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang) Gia cầm: Bệnh cúm gia cầm: toàn tỉnh có 04 đàn gia cầm tại 03 xã/03 huyện (Gò Công Tây, Châu Thành và Cai Lậy) dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 3.355 con (trong đó các địa phương tiêu hủy 3.313 con và hộ tự hủy 42 con). Gia súc: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: ghi nhận 81 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 959 con/tổng đàn 2.876 con tại 26 xã/08 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, Thị xã Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông); đã tiêu hủy 2.038 con, khối lượng 90,5 tấn. Bệnh viêm da nổi cục: ghi nhận 07 hộ có bò bệnh tại 06 xã/05 huyện (Gò Công Tây, Chợ Gạo, Châu Thành, Tân Phú Đông và TP. Mỹ Tho) với 07 con bò bệnh/tổng đàn 30 con. Đã tiêu hủy 01 bò bệnh chết với khối lượng 153 kg. Bệnh Lở mồm long móng: ghi nhận 01 hộ có bò thịt mắc bệnh tại xã Phú Kiết, huyện Chợ Gạo với 05 con bò bệnh trên tổng đàn 12 con. Hình 3. Chăn nuôi tại thời điểm 01/9/2024 b. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.632,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), trong đó rừng phòng hộ 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 311,1 ha. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thực hiện trồng mới là 3,5 ngàn cây phân tán. Tổng số cây trồng 9 tháng năm 2024 ước đạt 447,3 ngàn cây các loại, giảm 13,7% so cùng kỳ. Tình hình khai tách gỗ, củi trong 9 tháng năm 2024: sản lượng khai thác gỗ đạt 22.781 m3, giảm 6% so cùng kỳ; sản lượng khai thác củi đạt 82.410 ste củi các loại, giảm 7,2% so cùng kỳ. c. Thủy hải sản: Tình hình nuôi thủy sản tương đối ổn định, việc thả nuôi tôm nước lợ và nuôi cá bè trong những tháng đầu năm chậm so cùng kỳ năm 2023. Nguyên nhân chủ yếu do tình hình nắng nóng, xâm nhập mặn cùng với giá một số sản phẩm thủy sản giảm, không ổn định khiến việc thả nuôi chậm so. Diện tích nuôi thủy sản trong tháng ước đạt 940 ha. Tính chung 9 tháng năm 2024 ước đạt 15.260 ha, đạt 103,8% kế hoạch, giảm 1,4% so cùng kỳ. Trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 7.986 ha, giảm 1%; diện tích nuôi cá đạt 4.176 ha, giảm 0,8%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.098 ha, giảm 3,1% so cùng kỳ. Hiện nay, diện tích Hàu được nuôi vùng ven biển huyện Gò Công Đông tại xã Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành nuôi tự phát với diện tích mặt nước nuôi 597,8 ha của 73 hộ; số lao động thường xuyên 182 người và 86 phương tiện (ghe....). Sản lượng thủy sản thu hoạch trong quý III năm 2024 là 77.510 tấn, tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 48.474 tấn, tăng 1,3%; sản lượng khai thác 29.036 tấn, tăng 12%. Tính chung 9 tháng năm 2024 ước đạt 223.418 tấn, đạt 70,8% kế hoạch, tăng 3,3% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 146.858 tấn, tăng 1,2%; sản lượng khai thác 76.560 tấn, tăng 7,6%. d. Nông thôn mới: Hiện nay có 138/138 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 100% số xã trên địa bàn tỉnh; trong đó có 51 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt tỷ lệ 36,95% tổng số xã trên địa bàn tỉnh, 04 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, đạt 2,89% tổng số xã trên địa bàn tỉnh; 03 đô thị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 07 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới. 6. Sản xuất công nghiệp: Tình hình sản xuất công nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2024 một số ngành gặp khó khăn như: sản xuất đồ uống, ngành dệt... do đơn hàng xuất khẩu giảm, nhưng các doanh nghiệp vẫn duy trì sản xuất đạt và vượt kế hoạch. Một số ngành sản xuất chủ yếu của tỉnh như: sản xuất chế biến thực phẩm; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; sản xuất kim loại là các ngành sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng chủ lực của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng cao so cùng kỳ, do đơn đặt hàng tăng. Ngoài ra một số ngành công nghiệp có tỷ trọng nhỏ như: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu; ... sản xuất ổn định và tăng cao góp phần vào tăng trưởng chung của toàn ngành. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 9/2024 tăng 17,23% so cùng kỳ, so tháng trước giảm 1,54%, trong đó: Công nghiệp chế biến chế tạo tăng 19,87%; sản xuất thiết bị điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 1,1% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 13,9%. Chỉ số sản xuất công nghiệp quý III/2024 tăng 16,46% so cùng kỳ (quý III năm 2023 tăng 4,3%); trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,05% (một số ngành chủ yếu sau: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 56,19%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 36,09%; Sản xuất thiết bị điện tăng 44,22%;...); Ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,8%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,6% so cùng kỳ.  Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm 2024 tăng 11,79% so cùng kỳ (cùng kỳ năm 2023 tăng 2,9%); trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,6% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 63,98%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 60,66%; sản xuất thiết bị điện tăng 38,66%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 23,05%...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 16,03%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,09%. Hình 5. Chỉ số sản xuất công nghiệp Sản phẩm sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2024: có 34/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 242,5%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 211,6%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 192,9%; quả và hạt ướp lạnh tăng 80%; dây thép không gỉ tăng 79,4%; lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 65,7%; điện gió tăng 51,5%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su và plastic tăng 46,2%; phi lê đông lạnh tăng 44,5%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 41,7%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 39,1%; bóng thể thao khác tăng 30,7%; điện thương phẩm tăng 12,2%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 10,8%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 10,4%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 9,7%; nước uống được tăng 4,6%; thức ăn cho gia súc tăng 3,3%;… Có 20/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 77,2%; máy gặt đập liên hợp giảm 33,3%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 27,6%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 23,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 21,1%; bia đóng chai giảm 19%; máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 10%; dịch vụ sửa chữa, bảo quản tàu, thuyền giảm 9,3%; Phân vi sinh giảm 9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 7,8%; bia đóng lon giảm 7,5%; thức ăn cho thủy sản giảm 1%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 1%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 0,5%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 9/2024 so với tháng trước tăng 1,11% và tăng 43,96% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 9 năm 2024 tăng 15,95%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 26,66%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,93%; sản xuất da tăng 0,66%, trong đó sản xuất giày tăng 0,14%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 32,59%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 47,81%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 29,19%; sản xuất kim loại tăng 15,55%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 81,51%; sản xuất thiết bị điện tăng 54,47%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện… tăng 81,79%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 2,46%, trong đó sản xuất bia giảm 2,46%; dệt giảm 14,65%; sản xuất trang phục giảm 13,33%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 27,73%;... - Chỉ số tồn kho tháng 9 năm 2024 giảm 5,47% so với tháng trước và giảm 27,58% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 34,85%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 70,4%; sản xuất trang phục giảm 31,78%; sản xuất da giảm 10,05%, trong đó sản xuất va li, túi xách… giảm 70,23%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 5,73%; sản xuất kim loại giảm 27,99%; sản xuất thiết bị điện giảm 6,99%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 4,89%; chế biến, chế tạo khác giảm 71,31%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 71,31%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ là: dệt tăng 7,32%, trong đó sản xuất sợi tăng 35,48%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn tăng 28,02%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 2,1 lần… 7. Thương mại, dịch vụ: a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định và có xu hướng tăng hơn so cùng kỳ, lượng hàng hóa dồi dào, các đơn vị kinh doanh chủ động dự trữ hàng hóa để phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong các dịp lễ, Tết. Giá cả hàng hóa ổn định đã đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, sức mua tăng so với cùng kỳ.Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý III/2024 thực hiện 22.386 tỷ đồng, tăng 8,2% so cùng kỳ. Hoạt động mua bán trên địa bàn tỉnh tiếp tục diễn ra ổn định trùng với các dịp Lễ Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh mùng 2/9, nắm bắt nhu cầu, sức mua của người tiêu dùng tăng mạnh vào các dịp lễ, nhiều hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại đã tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá lớn nhằm tăng doanh số bán hàng cũng như phục vụ người tiêu dùng trong đợt nghỉ dài ngày. Ngoài ra từ 1/7/2024 mức lương cơ sở tăng mạnh (tăng 30%) tác động kích cầu tiêu dùng của người dân.Chín tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 66.386 tỷ đồng, đạt 74,6 % kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 51.015 tỷ đồng, tăng 7,7%; lưu trú, ăn uống 6.633 tỷ đồng, tăng 26,8%; du lịch lữ hành 169 tỷ đồng, tăng 28,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 8.570 tỷ đồng, tăng 3,8% so cùng kỳ. Hoạt động xúc tiến thương mại trong 9 tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh:- Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 tình hình luân chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi nổi nhộn nhịp. Để góp phần đảm bảo giá cả các mặt hàng thiết yếu và bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch số 497/KH-UBND ngày 24/11/2023 về việc dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Có 08 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đăng ký tham gia dự trữ, cung ứng hàng hóa Tết, thời gian tham gia dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Tổng trị giá hàng hóa thiết yếu các doanh nghiệp thực hiện việc dự trữ, cung ứng hàng hoá trên 553 tỷ đồng, tăng 21,8% so với năm 2023, trong đó hàng hóa thiết yếu hơn 136 tỷ đồng, tăng 13,3% so với năm 2023 và có 16 điểm bán hàng của 08 doanh nghiệp trên đăng ký tham gia. - Nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ kỷ niệm chiến thắng 30/4 giải phóng miền Nam và ngày Quốc tế lao động 1/5 năm 2024. Đây là kỳ nghỉ dài trong năm sau Tết Nguyên Đán, vì vậy, các hệ thống phân phối, siêu thị, cửa hàng và chợ truyền thống trên địa bàn tỉnh đã chủ động tăng lượng hàng hóa, đồng thời triển khai nhiều chương trình khuyến mãi phục vụ nhu cầu tiêu dùng với kỳ vọng sức mua và doanh số bán hàng tăng. Hình 6. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng b. Xuất - Nhập khẩu: Tình hình kinh tế thế giới tiếp tục biến động khó lường, nhất là diễn biến xung đột Nga - Ukraina; các thị trường xuất khẩu như Mỹ, EU đều giảm do nhu cầu tiêu dùng giảm;…Tuy nhiên, nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hỗ trợ sản xuất, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ… Kết quả xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm 2024 đạt kết quả khả quan. * Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 9 tháng đầu năm 2024 ước 4.250 triệu USD, đạt 85% kế hoạch, tăng 6,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 88,6% tổng giá trị xuất khẩu và tăng 26,9% so với cùng kỳ. * Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 9 tháng đầu năm 2024 thực hiện 2.200 triệu USD, đạt 88% kế hoạch, tăng 8,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,5% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 43,9%; sắt thép các loại chiếm 17,4%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 9,2%, vải nguyên liệu chiếm 8,8%,…so cùng kỳ. c. Vận tải: Hiện nay tình hình hoạt động của các tuyến xe cố định trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì thông thoáng, đặc biệt các chủ cơ sở kinh doanh vận tải tự giác chấp hành tốt nội qui bến bãi, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại và vận chuyển hàng hoá đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh... Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý III/2024 thực hiện 816 tỷ đồng, tăng 31,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 198 tỷ đồng, tăng 25,2% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 546 tỷ đồng, tăng 36,4% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 304 tỷ đồng, tăng 33,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 439 tỷ đồng, tăng 33,3%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 72 tỷ đồng, tăng 18% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 2.240 tỷ đồng, tăng 23,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 583 tỷ đồng, tăng 24,5% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 1.451 tỷ đồng, tăng 25,2% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 894 tỷ đồng, tăng 25,1%; vận tải đường thủy thực hiện 1.140 tỷ đồng, tăng 24,9%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 206 tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ. Vận chuyển hành khách quý III/2024 đạt 5.377 ngàn hành khách, tăng 29,8% và luân chuyển 188.528 ngàn hành khách.km, tăng 17,2% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 2.335 ngàn hành khách, tăng 16,3% và luân chuyển 184.977 ngàn hành khách.km, tăng 17% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 3.042 ngàn hành khách, tăng 42,5% và luân chuyển 3.551 ngàn hành khách.km, tăng 23,9% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2024, vận chuyển hành khách đạt 14.974 ngàn hành khách, tăng 21,1% và luân chuyển 466.659 ngàn hành khách.km, tăng 25,4% so cùng kỳ, Trong đó: vận chuyển đường bộ 6.258 ngàn hành khách, tăng 27,7% và luân chuyển 456.617 ngàn hành khách.km, tăng 25,6% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 8.716 ngàn hành khách, tăng 16,8% và luân chuyển 10.042 ngàn hành khách.km, tăng 15.8% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa quý III/2024 đạt 5.294 ngàn tấn, tăng 32% và luân chuyển được 1.064.978 ngàn tấn.km, tăng 41,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 675 ngàn tấn,tăng 47,3% và luân chuyển được 175.321 ngàn tấn.km, tăng 58,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 4.619 ngàn tấn, tăng 30% và luân chuyển được 889.657 ngàn tấn.km, tăng 38,7% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2024, vận tải hàng hóa đạt 14.132 ngàn tấn, tăng 25% và luân chuyển 2.757.644 ngàn tấn.km, tăng 27,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 1941 ngàn tấn, tăng 22,7% và luân chuyển được 475.384 ngàn tấn.km, tăng 33,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 12.191 ngàn tấn, tăng 25,4% và luân chuyển 2.282.260 ngàn tấn.km, tăng 26,1% so cùng kỳ. d. Du lịch: Trật tự tại các khu du lịch được đảm bảo, mua bán kinh doanh được sắp xếp ổn định tạo thuận lợi cho du khách đến vui chơi, giải trí. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp chèo kéo khách du lịch, nhắc nhở và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho khách du lịch. Khách du lịch đến tỉnh trong quý III/2024 ước tính 419 lượt khách, tăng 20,1% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 2.273 tỷ đồng, tăng 24,3% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2024, lượng khách du lịch đến tỉnh 1.227 ngàn lượt, đạt 74,4% kế hoạch, tăng 18,3% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 385 ngàn lượt, tăng 28,9% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 6.802 tỷ đồng, tăng 26,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,5%.Hoạt động xúc tiến du lịch trong 9 tháng đầu năm Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Họp mặt doanh nghiệp du lịch “Tiền Giang - Nơi cuối nguồn Mekong”, gồm các hoạt động: không gian trưng bày, triển lãm, giới thiệu các ấn phẩm du lịch, đặc sản, ....sự tham gia của 22 đơn vị gồm các doanh nghiệp lữ hành và doanh nghiệp OCOP trong tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong Cụm liên kết phía Đông Đồng bằng sông Cửu Long; Tổ chức chương trình khảo sát các điểm đến du lịch tiêu biểu tại huyện Tân Phước (đoàn có 35 đại biểu là các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh); Tham gia trưng bày và tặng hàng ngàn ấn phẩm tại những sự kiện du lịch như: Ngày hội Du lịch thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 20; Hội chợ Du lịch quốc tế Việt Nam - VITM Hanoi; Lễ hội Bánh dân gian Nam Bộ lần thứ XI;…. Hỗ trợ nhiều doanh nghiệp du lịch trưng bày sản phẩm, giới thiệu dịch vụ cũng như tham gia các hoạt động của sự kiện; Tổ chức Không gian trưng bày, triển lãm, giới thiệu các ấn phẩm du lịch, đặc sản, sản phẩm OCOP địa phương và Chương trình khảo sát cho các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài tỉnh tham quan các điểm đến du lịch tiêu biểu tại huyện Tân Phước; Chương trình “Khám phá vùng đất xứ Gò” và Tọa đàm “Kết nối phát triển sản phẩm du lịch phía Đông tỉnh Tiền Giang”; tổ chức đoàn tham quan cụm di tích Anh hùng dân tộc Trương Định. e. Bưu chính - Viễn thông: Doanh thu tháng 9 đạt 316 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính 28 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước; viễn thông 288 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước. Cộng dồn 9 tháng doanh thu 2.815 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 247 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ, doanh thu viễn thông 2.568 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng ước tính đến cuối tháng 9 năm 2024 là 131.637 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,35 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây từ đầu năm 2024 đến nay tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa và giá cước điện thoại ngày càng giảm cho nên khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Chín tháng đầu năm 2024 số thuê bao internet phát triển 41.127 thuê bao. Tổng số thuê bao internet trên mạng ước tính đến tháng 9 năm 2024 là 406.127 thuê bao, mật độ internet bình quân ước đạt 22,68 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Thuê bao Internet tăng, chủ yếu là thuê bao internet FTTH. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động, giải quyết việc làm: Tư vấn và giới thiệu việc làm: Tư vấn, giới thiệu việc làm 9 tháng năm 2024: thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 17.423 lượt lao động, giảm 19,9% so cùng kỳ, đạt 87,1% kế hoạch năm; Trong đó: tư vấn nghề cho 650 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 2.233 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 14.103 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 437 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 2.570 lượt lao động; trong đó có 925 lao động có được việc làm ổn định. Trong 9 tháng, có 363 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, bằng 97,3% so cùng kỳ, qua các thị trường: Nhật Bản 285 lao động, Đài Loan 48 lao động, Canada 12 lao động, Mỹ 05 lao động, Hàn Quốc 04 lao động.... Trong 9 tháng, ghi nhận 14.243 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 17,4% so cùng kỳ; có 14.014 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 18,2% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả khoảng 264,7 tỷ đồng. Đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ ngừng việc tập thể tại 04 doanh nghiệp (03 doanh nghiệp FDI và 01 doanh nghiệp dân doanh), tăng 100% so cùng kỳ. Trước tình hình đó, ngành chức năng đã phối hợp tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa và người lao động đã trở lại làm việc bình thường. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp: Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý III năm 2024, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 7,12%, giảm 0,11 điểm phần trăm so quý trước và tăng 0,89 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 6,23% năm 2023 lên 7,12% năm 2024), làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng 0,83 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 2,62 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 10,87% năm 2023 xuống 8,25% năm 2024). Đối với khu vực nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm giảm 0,54 điểm phần trăm so quý trước và tăng 2,45 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 4,15% năm 2023 lên 6,60% năm 2024). Tình trạng thiếu việc làm quý III năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 63,64% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh). Tỷ lệ lao động thất nghiệp trong quý III năm 2024 là 0,96% giảm 0,4 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,09 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,05% năm 2023 xuống 0,96% năm 2024), tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm 1,71 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,17 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 1,19% năm 2023 xuống 1,02% năm 2024); Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng 0,21 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,05 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 0,98% năm 2023 xuống 0,93% năm 2024). Tình trạng thất nghiệp quý III năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 66,67% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh). Tính chung 9 tháng năm 2024 tỷ lệ lao động thiếu việc làm chiếm 7,17%, tăng 0,41 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 6,76% năm 2023 lên 7,17% năm 2024), tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 8,77%, giảm 0,95 điểm phần trăm (từ 9,72% năm 2023 xuống 8,77% năm 2024) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 6,44%, tăng 0,97 điểm phần trăm (từ 5,47% năm 2023 lên 6,44% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp 9 tháng năm 2024 chiếm 1,23%, giảm 0,19 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2023 (từ 1,42% năm 2023 xuống 1,23% năm 2024), làm cho tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,05%, giảm 0,47 điểm phần trăm (từ 2,52% năm 2023 xuống 2,05% năm 2024) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,85%, giảm 0,08 điểm phần trăm (từ 0,93% năm 2023 xuống 0,85% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp khu vực thành thị 9 tháng năm 2024 chiếm 52,54% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: Đời sống dân cư: Hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phục hồi, các doanh nghiệp có đơn hàng ổn định và lâu dài; nông dân đã áp dụng tiến bộ về kỹ thuật, nhận thức và kinh nghiệm người sản xuất được nâng lên giúp việc sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu và giảm lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật góp phần giảm chi phí sản xuất, đạt năng suất cao, giá bán ra ổn định; tiền lương, tiền công đều tăng theo những điểm mới của các Nghị định Chính phủ về tiền lương, tiền công. Tình hình lao động làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm 2024 tương đối ổn định, tổng số lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN là 90.645 lao động (trong đó có 1.102 lao động nước ngoài, chiếm 1,2%). Trong quý IV, các doanh nghiệp dự kiến tuyển 3.614 lao động để đáp ứng các đơn hàng cuối năm. Số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm của tỉnh quý III năm 2024 giảm 2,9% so quý II và giảm 3,8% so cùng kỳ năm 2023. Số lao động có việc làm chiếm 73,5% so với tổng số người từ 15 tuổi trở lên (tăng 0,8 điểm phần trăm so quý II và giảm 0,1 điểm phần trăm so cùng kỳ năm 2023). Nâng tổng số lao động có việc làm trong 9 tháng chiếm 73,4% so với tổng số người 15 tuổi trở lên, tăng 0,4 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước. Việc làm và thu nhập của người làm công ăn lương, người nghỉ hưu ổn định, có tăng hơn so cùng kỳ. Chính phủ ban hành các Nghị định về tiền lương, tiền công được áp dụng từ ngày 01/7/024 gồm: 73/2024/NĐ-CP tăng lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng, tương ứng tăng 30% đối cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; 74/2024/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng khoảng 6% đối với người lao động; 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng tăng thêm 15%. Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trong đó, quy định điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 360.000 đồng/tháng tăng lên mức 500.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2024. Nhìn chung, mức điều chỉnh lương đã có sự chia sẻ, kết hợp hài hòa được lợi ích của người lao động và doanh nghiệp và giúp cho những người được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đảm bảo được điều kiện cuộc sống, yên tâm công tác, làm việc. Việc cải cách tiền lương kể từ 01/7/2024, vừa cải thiện đời sống cho người lao động, vừa bảo đảm duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. An sinh xã hội: Tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo và các đơn vị tập trung trong dịp Tết Giáp Thìn năm 2024, cụ thể sau: + Tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 35.866 người, số tiền 10,9 tỷ đồng (gồm: 469 người, mức quà 600.000 đồng/người; 35.397 người, mức quà 300.000 đồng/người). + Trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 26,7 tỷ đồng, với số lượng 67.696 người (gồm: 35.866 người, mức quà 300.000 đồng/người; 31.746 người, mức quà 500.000 đồng/người; 84 người, mức quà 1.000.000 đồng/người). + Đoàn lãnh đạo Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 85 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 48 đơn vị tập trung, kết hợp với tham người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, tổng số tiền là 814,8 triệu đồng (gồm: 85 hộ chính sách mức quà tặng tiền mặt 2 triệu đồng/hộ, kèm túi quà 1 triệu đồng/phần, 48 đơn vị tập trung mức quà tiền mặt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng/đơn vị, kèm túi quà 2 triệu đồng/phần). Thời gian đi từ ngày 23/01/2024 đến ngày 30/01/2024. Tổ chức 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7/2024: + Tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 35.999 người, số tiền 10,9 tỷ đồng (gồm: 413 người, mức quà 600.000 đồng/người; 35.586 người, mức quà 300.000 đồng/người). + Trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 14,3 tỷ đồng, với số lượng 50.178 người (gồm: 35.999 người, mức quà 200.000 đồng/người; 14.109 người, mức quà 500.000 đồng/người; 70 người, mức quà 1.000.000 đồng/người). + Tổ chức 18 đoàn lãnh đạo tỉnh đi thăm, tặng quà gia đình chính sách tiêu biểu nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, số lượng 100 người, số tiền 2 triệu đồng/hộ; Nhà ở cho người có công: năm 2024, toàn tỉnh thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công, thân nhân người có công với cách mạng 240 căn (xây mới 46 căn, sửa chữa 194 căn). Hiện nay, đã hoàn thành 217 (xây mới 28 căn; sửa chữa 189 căn). Cấp nước sinh hoạt nông thôn trước tình hình xâm nhập mặn năm 2024: Công ty TNHH MTV Cấp nước Tiền Giang đã phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thành phố Gò Công đã mở 114 vòi nước công cộng với tổng sản lượng đã cấp là 22.396 m3 và bố trí 127 bồn chứa nước công cộng ở huyện Tân Phú Đông và huyện Gò Công Đông để người dân đến lấy nước miễn phí từ ngày 29/02/2024 đến 02/6/2024. Ngoài ra, công ty đã tổ chức 888 chuyến xe chở nước từ ngày 25/3/2024 để cung cấp cho 02 bệnh viện thành phố Gò Công và huyện Gò Công Đông; nhân dân xã Tân Phước, xã Gia Thuận, xã Phước Trung, xã Kiểng Phước, xã Tân Tây; xã Tân Thành huyện Gò Công Đông; xã Bình Xuân, xã Bình Đông thành phố Gò Công; xã Tân Thới, xã Phú Đông, xã Phú Tân huyện Tân Phú Đông. Lượng nước đã cấp là 13.250 m3.3. Hoạt động giáo dục:Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024 vào các ngày 26, 27, 28/6/2024 diễn ra an toàn, nghiêm túc. Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024, toàn tỉnh có 15.796/15.844 thí sinh đỗ tốt nghiệp THPT (tỉ lệ 99,7%); điểm trung bình đạt 6,902 hạng 15/63 tỉnh thành cả nước, hạng nhì khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Các môn có điểm trung bình ở thứ hạng cao gồm: môn Toán (6,735; hạng 12 toàn quốc), môn Địa lí (7,481; hạng 13 toàn quốc), môn Ngữ văn (7,683; hạng 16 toàn quốc), môn Giáo dục công dân (8,351; hạng 16 toàn quốc).Tổ chức thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024 - 2025 vào các ngày 04, 05, 06/6/2024 với 21.079 thí sinh đăng ký dự thi (tăng hơn 636 thí sinh so với tuyển sinh lớp 10 năm học 2023-2024). Kết quả trúng tuyển lớp 10 trung học phổ thông (THPT) năm học 2024-2025 là 19.305 thí sinh, trong đó có 54 thí sinh tuyển thẳng. Điểm chuẩn nguyện vọng 1 cao nhất: 42,50 điểm (Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu). Điểm chuẩn nguyện vọng 1 thấp nhất: 13,00 điểm (THCS và THPT Tân Thới, THCS và THPT Phú Thạnh, THCS và THPT Long Bình).Tổ chức coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023-2024 tại tỉnh Tiền Giang (Sở GDĐT Sóc Trăng và Sở GDĐT Đắk Lắk đến coi thi theo điều động của Bộ GDĐT) vào các ngày 05, 06/01/2024 có 83 thí sinh với 9 môn thi: Ngữ văn 10 thí sinh, Toán 9 thí sinh, Vật lí 10 thí sinh, Hóa học 7 thí sinh, Sinh học 10 thí sinh, Lịch sử 8 thí sinh, Địa lí 10 thí sinh, Tin học 9 thí sinh, Tiếng Anh 10 thí sinh. Kết quả: Tiền Giang có 46/83 thí sinh đạt giải ở 9/9 môn thi trong đó: giải Nhì 04 thí sinh, giải Ba 12 thí sinh, giải Khuyến khích 30 thí sinh; xếp hạng 1/13 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, hạng 32/69 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc (tăng 13 bậc so với năm học 2022-2023) và hạng 29/63 tỉnh thành. Các trường THPT có học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (37 giải), THPT Nguyễn Đình Chiểu (04 giải), THPT Chợ Gạo (02 giải), THPT Trương Định (02 giải), THPT Cái Bè (01 giải).Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023 - 2024 khóa ngày 27/02/2024 với 1.496/1.500 thí sinh dự thi của 36 đơn vị dự thi. Kết quả: có 824/1.496 thí sinh đạt giải. Trong đó, đạt giải Nhất: 36 thí sinh (2,41%); giải Nhì: 193 thí sinh (12,90%); giải Ba: 251 thí sinh (16,78%); Khuyến khích: 344 thí sinh (22,99%). Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên 157 giải, THPT Nguyễn Đình Chiểu 74 giải, THPT Chợ Gạo 68 giải, THPT Trương Định 62 giải, THPT Cái Bè 53 giải.Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS năm học 2023 - 2024 khóa ngày 27/3/2024 với 1.015 thí sinh dự thi. Kết quả: đạt 597 giải (25 giải nhất, 143 giải nhì, 173 giải ba và 256 giải khuyến khích).4. Hoạt động y tế:Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh trong 9 tháng năm 2024 được đảm bảo. Mạng lưới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực cung ứng dịch vụ y tế có chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong 9 tháng, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 14/44 bệnh truyền nhiễm. So với cùng kỳ cộng dồn: có 06 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người; Ho gà; Lao phổi; Quai bị; Sởi; Viêm gan vi rút B), có 09 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do vi rút Adeno; Liệt mềm cấp nghi bại liệt; Sốt xuất huyết Dengue; Tay - chân - miệng; Thương hàn; Thủy đậu; Tiêu chảy; Viêm não vi rút khác; Covid – 19) và 29 bệnh tương đương so cùng kỳ. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 184 ca; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 356 ca. Tính từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 1.165 ca, giảm 55,4% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 2.258 ca, giảm 6,8%.Phòng chống HIV/AIDS: toàn tỉnh có 7.010 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.351 người.Trong 9 tháng, ghi nhận 01 vụ với 9 người mắc ngộ độc thực phẩm tại huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang.Tình hình khám chữa bệnh trong 9 tháng: tổng số lần khám bệnh 3.489.073 lượt người, tăng 7,3% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 172.903 lượt người, tăng 36,4% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tính trong tháng đạt 92,9%.5. Hoạt động văn hóa - thể thao:Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân nhất là trong dịp lễ, tết. Toàn tỉnh hiện có 460.611/486.271 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 95,97%; 1.005/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 170 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hoá (138 xã, 8 thị trấn, 24 phường); 69 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 951 con đường văn hóa, 569 cơ sở thờ tự văn hóa. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong 9 tháng, tổ chức Lễ hội như: kỷ niệm 160 năm Ngày Anh hùng dân tộc Trương Định tuẫn tiết và đón nhận Bằng công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt, kỷ niệm 79 năm Ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2024). Thực hiện 13 lượt xe loa cổ động, 62 buổi tuyên truyền lưu động có khoảng 14.760 lượt người xem, chiếu phim 65 buổi có khoảng 14.110 lượt người xem, 35 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ các ngày lễ kỷ niệm, buổi họp mặt, chương trình mừng Đảng - mừng Xuân,…có khoảng 42.100 lượt người xem, 168 suất nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương thu hút khoảng 102.460 lượt người xem. Tổ chức công tác tuyên truyền các ngày lễ, sự kiện lớn 890 cờ các loại, 35 pano và 122 giá đỡ ụ cờ tuyên truyền, cổ động trực quan. Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 với hơn 51.100 lượt sách báo lưu hành, phục vụ khoảng 22.250 lượt bạn đọc. Trưng bày sách chuyên đề kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931 - 26/3/2024). Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh các huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Gò Công Đông tổ chức Ngày hội đọc sách với chủ đề “Sách hay cần bạn đọc”, có 1.409 em học sinh tham gia với hơn 4.973 lượt sách, báo lưu hành và 140 phần quà được trao cho các học sinh đạt giải;... Trong 9 tháng năm 2024, Thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ hơn 401.496 lượt bạn đọc. Hoạt động bảo tàng: trưng bày các chuyên đề Mỹ Tho, Gò Công xưa và nay; Văn hóa trầu cau; Kỷ vật kháng chiến; Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử;....và sưu tầm 06 hiện vật. Bảo tàng tỉnh trưng bày chuyên đề “Triển lãm hình ảnh khởi nghĩa Trương Định” tại Di tích Chiến lũy Pháo đài, xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông; “Anh hùng dân tộc Trương Định, Đất và Người Gò Công” tại Trung tâm Hội nghị tỉnh Tiền Giang và tại Đền thờ Trương Định, xã Gia Thuận, huyện Gò Công Đông. Trong 9 tháng năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 102.962 lượt khách tham quan. Hoạt động thể dục, thể thao: Tổ chức 16 giải thể thao như: giải Việt dã Báo Ấp Bắc tỉnh Tiền Giang lần thứ 39, giải Vô địch Võ cổ truyền, giải Bóng bàn tỉnh Tiền Giang lần thứ X-Tranh Cúp UNREX;...Đăng cai tổ chức 07 giải quốc gia: Vòng loại Giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia - Bảng G, U17 quốc gia - Bảng D, giải Bóng đá hạng Nhì quốc gia - Bảng B,...Đoàn Tiền Giang tham dự 63 giải quốc tế, quốc gia và khu vực đạt được 244 huy chương các loại gồm: 45 huy chương Vàng, 73 huy chương Bạc và 126 huy chương Đồng. Trong đó: tham gia 41 giải Vô địch quốc gia, các đội mạnh, Câu lạc bộ, giải Trẻ đạt 32 huy chương Vàng, 66 huy chương Bạc, 101 huy chương Đồng; tham gia 12 giải mở rộng và giải khu vực đạt 12 huy chương Vàng, 05 huy chương Bạc và 20 huy chương Đồng; tham gia 10 giải quốc tế đạt 01 huy chương Vàng, 02 huy chương Bạc và 05 huy chương Đồng. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành Công an): Tình hình an ninh trật tự trong 9 tháng năm 2024 được đảm bảo. Ghi nhận 653 vụ, giảm 1,5% (giảm 10 vụ) so với cùng kỳ; làm chết 18 người; bị thương 130 người; tài sản thiệt hại khoảng 15,9 tỷ đồng. Điều tra khám phá 558 vụ (đạt 85,5%); xử lý 938 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 4,4 tỷ đồng. Trong 9 tháng năm 2024, phát hiện, xử lý 146 vụ, 182 đối tượng có hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 1.407 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/8/2024 đến 14/9/2024): Tai nạn giao thông đường bộ: trong tháng xảy ra 27 vụ, tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 02 vụ so cùng kỳ; làm chết 20 người, tăng 05 người so tháng trước và tương đương người so cùng kỳ; bị thương 17 người, giảm 02 người so tháng trước và tăng 09 người so cùng kỳ. Tính đến tháng báo cáo xảy ra 237 vụ, tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm 161 người chết, giảm 02 người so cùng kỳ và bị thương 134 người, tăng 27 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay 01 vụ, giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong tháng, ghi nhận 01 vụ cháy trạm biến áp trên địa bàn TX Cai Lậy, không thiệt hại về người, thiệt hại tài sản khoảng 13 tỷ đồng. Tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay ghi nhận 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ, không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 16,2 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, người dân bất cẩn trong sử dụng lửa dẫn đến cháy phương tiện giao thông, kho, nhà ở đơn lẻ. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ vi phạm môi trường với tổng số tiền xử phạt khoảng 226,7 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, có 17 vụ vi phạm môi trường, tăng 03 vụ so cùng kỳ với tổng số tiền xử phạt khoảng 640,7 triệu đồng. Tình hình thiên tai trong tháng, xảy ra 04 vụ lốc xoáy tại 03 huyện: Cai Lậy, Châu Thành và Chợ Gạo, làm 15 căn nhà tốc mái, tổng giá trị thiệt hại ước tính 170 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 81 vụ thiên tai, tăng 33 vụ so cùng kỳ: 01 vụ xâm nhập mặn, tăng 01 vụ; 16 vụ lốc xoáy, tăng 03 vụ và 64 vụ sạt lở đê, tăng 29 vụ; tổng giá trị thiệt hại (không tính xâm nhập mặn) khoảng 207,5 tỷ đồng, tăng 123,9 tỷ đồng. Trong đó: 16 vụ lốc xoáy (làm 01 người nam bị thương nhẹ; làm 14 căn nhà sập, 182 căn nhà tốc mái...); 64 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 6.310 mét.

Tổng sản phẩm trên địa bàn 9 tháng đầu năm 2024 Tiền Giang đạt 6,18%
  •   02/10/2024 08:32

Kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng năm 2024 của tỉnh Tiền Giang tiếp tục duy trì trên đà phát triển và đạt được những kết quả khả quan. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ổn định và tăng trưởng, thị trường tiêu thụ sản phẩm được khơi thông, mở rộng; công nghiệp tiếp tục trên đà khởi sắc; thương mại dịch vụ tiếp tục tăng cùng với các chính sách kích cầu, hoạt động thương mại xúc tiến được đẩy mạnh, hoạt động du lịch diễn ra sôi nổi. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng, các chính sách đối với người có công với cách mạng, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống vật chất tinh thần của Nhân dân được quan tâm, triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời. Tuy vậy, nền kinh tế vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường với nhiều khó khăn hơn; xung đột quân sự tiếp tục leo thang tại một số quốc gia, khu vực; nhiều nền kinh tế lớn phục hồi còn chậm. Thị phần bán nội địa giảm, thị trường quốc tế gặp nhiều khó khăn. Trước bối cảnh đó, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp ngay từ đầu năm. Trong đó, đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh; chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai nhiều giải pháp phục hồi phát triển kinh tế, triển khai quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tiến độ các công trình dự án trọng điểm; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; chăm lo đời sống Nhân dân, an sinh xã hội; tập trung cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi phát triển. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước tính quý III/2024 tăng 7,20% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,40%, đóng góp 1,55 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,59%, đóng góp 3,20 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,18%, đóng góp 2,09 điểm phần trăm; thuế sản phẩm tăng 6,69%, đóng góp 0,36 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Tính chung 9 tháng đầu năm tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 51.918 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 6,18% so với 9 tháng đầu năm 2023; quí I tăng 4,61%, quí II tăng 6,60%. quí III tăng 7,20%; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,76 %, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,7% và khu vực dịch vụ tăng 6,54 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,77 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,37% so cùng kỳ. Trong 6,18% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,34%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,56%, khu vực dịch vụ đóng góp 1,98% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,3%. Tính theo giá hiện hành GRDP đạt 100.004 tỷ đồng.   Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: 9 tháng đầu năm 2024 tăng 3,76% so với 9 tháng đầu năm 2023; trong đó nông nghiệp tăng 4,02%. - Trồng trọt: năm 2024 dự báo tình hình xâm nhập mặn sẽ đến sớm và xâm nhập xâu hơn cùng kỳ, nên Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo công tác phòng chống từ rất sớm; khuyến cáo nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, trách được tác động của hạn mặn. Trà lúa Đông Xuân năm nay phát triển tốt, năng suất bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% so cùng kỳ (tăng 0,4 tạ/ha); Nhưng do diện tích gieo sạ giảm 3.319,3 ha, nên sản lượng lúa thu hoạch giảm 6,3% so cùng kỳ. Trồng trọt của tỉnh 9 tháng đầu năm 2024 chuyển dịch theo hướng giảm diện tích sản xuất lúa (vụ Đông Xuân giảm 6,9%, vụ Hè Thu giảm 7,9% diện tích) chuyển sang trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn như: trồng rau đậu các loại diện tích tăng 0,3% , trồng cây lâu năm diện tích tăng 2,8% so cùng kỳ - Chăn nuôi: dịch bệnh còn xảy ra ở một số địa phương, gây tâm lý lo lắng cho người nuôi, do phải cạnh tranh với sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu, giá bán sản phẩm đầu ra không tăng, trong khi giá thức ăn nằm ở mức cao, nên người nuôi lãi không nhiều, không kích thích nông dân tập trung đầu tư. Ước đến thời điểm 01/9/2024 tổng đàn gia súc gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119,5 nghìn con, giảm 1,7%, đàn lợn 310 nghìn con, tăng 5,8% và đàn gia cầm 16,1 triệu con, tăng 0,6% so cùng kỳ. - Thủy sản: tăng 2,35% so cùng kỳ, sản lượng nuôi trồng và khai thác đều tăng, sản lượng nuôi trồng tăng 1,2% và sản lượng khai thác tăng 7,6%. Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 8,7% so với 9 tháng đầu năm 2023 - Công nghiệp tăng 8,31%. Với sự chủ động của các doanh nghiệp, sự quan tâm lãnh đạo của các ngành, các cấp, kịp thời giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng dần, tăng trưởng quí sau cao hơn quí trước, quí I tăng 4,99%, quí II tăng 8,57%  và quí III tăng 10,87% so cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp tăng là do trong kỳ có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động; một số ngành cùng kỳ giảm, nhưng năm nay bắt đầu tăng trở lại; các ngành có chỉ số sản xuất tăng khá như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 16,67%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 60,66%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 23,05%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 16,03% so với cùng kỳ, do nhà nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 đi vào hoạt động từ cuối tháng 05/2023 ... Tuy nhiên sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn gặp một số khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do tác động của kinh tế thế giới suy giảm, cuộc chiến giữa Nga và Ucraina làm cho giá nhiên liệu tăng, lạm phát tăng cao. Cũng có một số ngành giảm hoặc tăng thấp, làm chậm đà tăng trưởng của ngành công nghiệp như: Sản xuất trang phục giảm 17,57%; dệt giảm 8,55%; Sản xuất đồ uống giảm 11,79%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 21,11% ... - Ngành xây dựng tăng 10,65%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong 9 tháng đầu năm 2024. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp từng bước khôi phục, ổn định trở lại nên tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ. Khu vực dịch vụ: tăng 6,77% so cùng kỳ; tất cả các ngành trong khu vực này đều tăng. Kinh tế của tỉnh dần hồi phục, cộng với việc nâng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 nên nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân trong kỳ tăng cao. Hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 8,54%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 12,85%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 10,82%; Hoạt động vận tải kho bãi tăng 14,86%, so với cùng kỳ. Nguyên nhân vận tải kho bãi tăng cao là do: Từ cuối năm 2023 đến nay trên địa bàn tỉnh, giá các loại nông sản như mít, thanh long tăng trở lại và đặc biệt là sầu riêng; xuất khẩu thuận lợi, chủ yếu sang Trung Quốc; 6 tháng đầu năm 2024 các huyện phía Đông của tỉnh chịu tác động mạnh của hạn, mặn, thiếu nước ngọt trong sinh hoạt, do đó số lượng xe chuyên chở cung cấp nước ngọt tăng lên rất nhiều; Dịch vụ giao hàng nhanh trên địa bàn tỉnh tăng mạnh; trong kỳ có 02 hãng taxi mới đi vào hoạt động trên địa bàn là Saigon taxi và Xanh SM; việc siết chặt kiểm tra nồng độ cồn người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông làm cho nhu cầu sử phương tiện vận tải công cộng tăng, đã thúc đẩy dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,37% so với 9 tháng đầu năm 2023. Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng đầu năm chiếm 37,2% (cùng kỳ 37,5%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27,9% (cùng kỳ 27,8%); khu vực dịch vụ chiếm 29,4% (cùng kỳ 29,1%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,5% (cùng kỳ 5,6%).                                                                                            N.V.Tròn

Công đoàn cơ sở Cục Thống kê tổ chức Đêm hội Trăng rằm năm 2024
  •   13/09/2024 09:07

Hòa cùng không khí đón chào ngày Tết Trung thu cho các em thiếu nhi trên cả nước, chiều ngày 13/9/2024, CĐCS Cục Thống kê phối hợp Chi đoàn Thanh niên tổ chức Đêm hội Trăng rằm năm 2024 cho các cháu thiếu nhi là con cán bộ công chức và người lao động trong không khí vui tươi, phấn khởi. Tham dự buổi Họp mặt có Ban Lãnh đạo Cục Thống kê, Chủ tịch Công đoàn cơ sở; Bí thư Chi đoàn cùng đông đảo cán bộ công chức, đoàn viên Chi đoàn, các em thiếu nhi là con CBCC và người lao động trong cơ quan Cục. Tại buổi sinh hoạt các em thiếu nhi được tặng bánh trung thu, lồng đèn; được vui chơi, ca hát và thưởng thức những món ăn yêu thích. Buổi sinh hoạt mang đến cho các em không khí vui tươi, đầm ấm; xây dựng mối quan hệ thân thiết giữa gia đình với cơ quan; là hoạt động thiết thực nhằm động viên và khuyến khích các em nổ lực học tập đạt nhiều thành tích  hơn trong năm học mới, để xứng đáng là con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ./.                                                                                               CĐCS CỤC THỐNG KÊ

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình làm Trưởng BCĐ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
  •   11/09/2024 18:06

(Chinhphu.vn) - Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định 942/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 trung ương. Theo đó, Trưởng Ban Chỉ đạo là Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình.Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình làm Trưởng Ban Chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025.Phó Trưởng Ban Chỉ đạo gồm: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng (Phó Trưởng ban thường trực); Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Thị Hương.Ủy viên Ban Chỉ đạo gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Hoàng Công Thủy; Thứ trưởng Bộ Tài chính Võ Thành Hưng; Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Hoàng Hiệp; Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Lê Minh Ngân; Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Bùi Hoàng Phương; Phó Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam Nguyễn Xuân Định; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam Cao Xuân Thu Vân; Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Trung Tiến.Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệpBan Chỉ đạo có chức năng xem xét, quyết định phương án, kế hoạch và nội dung chi tiết Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp; ban hành phương án Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025; giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo ký Quyết định ban hành phương án Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 và phân cấp Phó Trưởng ban (Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê) ký văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức thực hiện phương án Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025.Ban Chỉ đạo thành lập Tổ thường trực Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025 trung ương (Tổ thường trực TĐTNN 2025 trung ương) giúp việc Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương; giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương ban hành Quyết định thành lập Tổ thường trực TĐTNN 2025 trung ương.Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn thành lập Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương), Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 cấp xã (xã, phường, thị trấn) và phân cấp trong việc hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức thực hiện phương án Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025; hướng dẫn thành lập Tổ thường trực TĐTNN 2025 giúp việc Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 cấp huyện; chỉ đạo, tổ chức thực hiện Tổng điều tra theo đúng phương án Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025.Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tổ chức và hoạt động theo Quy chế kèm theo Quyết định này và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.Nguyên tắc làm việcBan Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương trong việc quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2025.Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; tập thể thảo luận, Trưởng ban Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương kết luận và chỉ đạo thực hiện.Thành viên Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương tham gia, thực hiện đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương và kịp thời báo cáo, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Ban Chỉ đạo TĐTNN 2025 trung ương về các nhiệm vụ được phân công theo quy định tại Quy chế này.Nguồn: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/pho-thu-tuong-thuong-truc-nguyen-hoa-binh-lam-truong-bcd-tong-dieu-tra-nong-thon-nong-nghiep-11924091117584967.htm

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 8 năm 2024
  •   02/09/2024 08:09

Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng 8/2024 tiếp tục phát triển. Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, các lĩnh vực tăng hơn so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 261 ha; sản lượng thu hoạch 20.496 tấn. Ước tính từ đầu năm đến 15/8/2024, gieo trồng được 109.753 ha, đạt 96,3% kế hoạch, giảm 7,4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 461.760 tấn, đạt 65,8% kế hoạch, giảm 21,8%; trong đó: cây lúa gieo sạ 107.768 ha, giảm 7,5%; thu hoạch 68.411 ha, giảm 24,5%; sản lượng 455.551 tấn, giảm 2,2%.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/8/2024- Cây lúa: Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 100,4% kế hoạch, nhưng giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; diện tích thu hoạch 23.528 ha, bằng 55,4% so cùng kỳ với sản lượng 140.521 tấn, bằng 56,7% so cùng kỳ, tiến độ thu hoạch đạt 37,4% diện tích gieo trồng; 100% diện tích gieo trồng vụ Xuân Hè ở các huyện phía Tây. Diện tích gieo trồng giảm nhiều ở huyện Cái Bè (giảm 4.727,4 ha) và huyện Cai Lậy (giảm 609,5 ha), huyện Gò Công Tây (giảm 104,3 ha), TP Gò Công (giảm 33,1 ha), huyện Tân Phước (giảm 12,6 ha), huyện Châu Thành (giảm 9,3 ha), huyện Chợ Gạo (giảm 7,8 ha) và huyện Gò Công Đông (giảm 3,5 ha). Vụ lúa Hè Thu đang tập trung giai đoạn mạ, đẻ nhánh, một ít diện tích bước vào giai đoạn làm đòng, trổ và chín. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 261 ha; thu hoạch 273 ha với sản lượng 992 tấn. Ước tính 8 tháng gieo trồng được 1.985 ha, đạt 85% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ; thu hoạch 1.710 ha, tăng 0,6%; năng suất bình quân đạt 36,3 tạ/ha, tương đương so cùng kỳ với sản lượng đạt 6.209 tấn, tăng 0,6% so cùng kỳ. Cây rau đậu các loại: trong tháng, gieo trồng 4.714 ha; thu hoạch 4.195 ha với sản lượng 93.053 tấn. Ước tính 8 tháng gieo trồng được 45.670 ha, đạt 83,4% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 39.673 ha, tương đương so cùng kỳ; sản lượng 855.242 tấn, đạt 71,4% kế hoạch, tăng 2,1% (trong đó: rau các loại 45.477 ha, tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 39.497 ha, tăng 0,1% với sản lượng 854.710 tấn, tăng 2,1%). Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/8/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 118,5 ngàn con, giảm 2,7% so cùng kỳ; đàn lợn 298 ngàn con, giảm 0,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,2 triệu con, giảm 0,6%. Chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao, hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu làm ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi. Trong tháng, một số địa phương xuất hiện trở lại bệnh Dịch tả lợn Châu Phi như: huyện Cái Bè, huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông. Trước tình hình đó, các địa phương đã tập trung các nguồn lực và áp dụng đồng bộ các giải pháp để chống dịch, kiểm soát, xử lý dứt điểm các ổ dịch theo đúng quy định, không để dịch bệnh lây lan, kéo dài. *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Gia cầm: Tám tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 04 hộ chăn nuôi có gia cầm mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 2.073 con/ tổng đàn 3.234 con tại 03 xã/03 huyện (Cai Lậy, Châu Thành và Gò Công Tây).  Gia súc: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng, có 27 hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn các huyện Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông có lợn mắc bệnh với 130 con/ 540 con tổng đàn; số lợn đã tiêu hủy là 331 con, khối lượng 12.514 kg. Tám tháng năm 2024, toàn tỉnh có 78 hộ có lợn mắc bệnh với 904 con lợn bệnh/ tổng đàn 2.774 con tại 26 xã/ 08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy dưới sự giám sát của địa phương là 1.954 con, khối lượng 87.259 kg.  Bệnh viêm da nổi cục: Tám tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 06 con bò bệnh/tổng đàn 28 tại 05 xã/ 04 huyện (Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông). Bệnh Lở mồm long móng: Tám tháng năm 2024, trên địa bàn tỉnh có 05 bò bệnh/ 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo). Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/8/2024 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.632,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 311,1 ha rừng sản xuất. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thực hiện trồng mới được 48,1 ngàn cây phân tán. Tổng số cây phân tán trồng được là 473,8 ngàn cây các loại, giảm 7,4% so cùng kỳ. Các loại cây trồng như: cây sao, dầu, bạch đàn, bằng lăng trên các tuyến đường giao thông huyện, xã ở huyện Cái Bè, thị xã Cai Lậy, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành, huyện Chợ Gạo và huyện Tân Phú Đông. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 1.048 ha. Tính chung 8 tháng năm 2024 ước đạt 14.556 ha, đạt 99,1% kế hoạch, giảm 0,9% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm 7.725 ha, tăng 1,9%; diện tích nuôi cá 4.011 ha, giảm 0,9%; diện tích nuôi thủy sản khác 2.820 ha, giảm 7,8% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng ước đạt 26.434 tấn. Tính chung 8 tháng năm 2024 ước đạt 198.133 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 131.628 tấn, tăng 1,1%; sản lượng khai thác 66.505 tấn, tăng 6,3%. Nhìn chung, tình hình thời tiết và ngư trường tương đối thuận lợi, là điều kiện tốt để ngư dân khai thác thủy sản. Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, giá bán thủy sản duy trì ở mức khá, nhất là tôm và cá tra nên người nuôi an tâm sản xuất.II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2024 tăng 0,92% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,01%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,17%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,38%). Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng so với tháng trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan, sản xuất kim loại,... và tăng 14,34% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng so cùng kỳ như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,13%, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 41,66%, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 38,21%, sản xuất thiết bị điện tăng 90,92%... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,73%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,62%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,08%).Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2024 tăng 10,85% so cùng kỳ (tháng 8/2023 giảm 0,82%); trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,30%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 18,41%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 10,31%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệpChỉ số sản xuất sản phẩm trong 8 tháng so cùng kỳ như sau: Có 32/53 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 215,9%; điện gió tăng 75,7%; dây thép không gỉ tăng 70,1%; quả và hạt ướp lạnh tăng 63,5%; lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 63,3%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 43,5%; phi lê đông lạnh tăng 41,8%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 38,4%; điện thương phẩm tăng 12,6%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 9,8%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 9,3%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 9%; nước uống được tăng 8,2%; thức ăn cho gia súc tăng 3,2%; thức ăn cho thủy sản tăng 2,5%;… - Có 21/53 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 76,8%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 25,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 24%; bia đóng chai giảm 20,3%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng giảm 16,7%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 6%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 5,9%; bia đóng lon giảm 5,7%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 2,8%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 1,3%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 0,7%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 8/2024 so với tháng trước giảm 1,19% và tăng 20,62% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 8 năm 2024 tăng 12,24%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,14%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 30,93%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 53,38%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 28,33%; sản xuất kim loại tăng 12,71%; sản xuất thiết bị điện tăng 56,24%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện… tăng 82,53%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất đồ uống giảm 5,84%, trong đó sản xuất bia giảm 5,84%; dệt giảm 19,31%; sản xuất trang phục giảm 17,2%; sản xuất da giảm 3,05%, trong đó sản xuất giày dép giảm 1,25%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 25,84%;... - Chỉ số tồn kho tháng 8/2024 so với tháng trước tăng 19,32% và tăng 23,64% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 28,66%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 16,34%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,21%; sản xuất kim loại tăng 60,75%; sản xuất thiết bị điện tăng 38,14%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 42,79%; chế biến, chế tạo khác tăng 38,86%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 38,86%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 0,69%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 31,28%; sản xuất trang phục giảm 42,38%; sản xuất da giảm 1,32%, trong đó sản xuất va li, túi xách… giảm 34,08%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 44,02%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 492 tỷ đồng, giảm 11% so cùng kỳ. Tám tháng năm 2024 thực hiện 3.204 tỷ đồng, đạt 64,6% kế hoạch, giảm 12,2% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.659 tỷ đồng, chiếm 83% tổng số, đạt 68,5% kế hoạch, giảm 12% so cùng kỳ; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 677 tỷ đồng, giảm 36,5%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.201 tỷ đồng, tăng 0,5% so cùng kỳ... Trong tháng thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng ổn định, Ngoài ra các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt và vượt kế hoạch đề ra, đến nay nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 463 tỷ đồng, chiếm 14,5% tổng số, đạt 50,3% kế hoạch, tăng 18,9% so cùng kỳ; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 151 tỷ đồng, giảm 7,24% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, thực hiện trong kỳ chủ yếu là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình hạ tầng giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 82 tỷ đồng, chiếm 2,5% tổng số, đạt 52,4% kế hoạch, bằng 34,3% so cùng kỳ; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 27 tỷ đồng,bằng 20,9% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng nông thôn mới năm 2024 nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời hoàn thành tiêu chí để ra mắt xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án công trình cấp thiết thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế,… Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 8 tháng năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Trong tháng hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh ổn định, lượng hàng hóa dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.491 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 7,7% so cùng kỳ. Cụ thể một số nhóm hàng hóa chiếm tỉ trọng tăng so tháng trước như:  nhóm lương thực thực phẩm tăng 1,95%, may mặc tăng 1,2%, ô tô con tăng 34,64%, xăng dầu các loại tăng 2,91%, nhiên liệu khác tăng 1,25%,...Tám tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 58.951 tỷ đồng, đạt 66,2% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 45.407 tỷ đồng, tăng 7,9%; lưu trú 233 tỷ đồng, tăng 16,8%; ăn uống 5.630 tỷ đồng, tăng 26,5%; du lịch lữ hành 154 tỷ đồng, tăng 27,6%; dịch vụ tiêu dùng khác 7.527 tỷ đồng, tăng 2,7% so cùng kỳ.Tình hình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh: Ban hành Kế hoạch hỗ trợ thực hiện và công bố Điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” năm 2024 tại 02 huyện Gò Công Tây và Gò Công Đông (thực hiện từ nguồn kinh phí địa phương); Thực hiện các công việc có liên quan đến việc chuẩn bị tổ chức Đại hội Hiệp hội sầu riêng tỉnh Tiền Giang lần thứ I, nhiệm kỳ 2024-2029; Khảo sát, làm việc về kết nối tiêu thụ nông sản tại chợ đầu mối nông sản Thủ Đức; Tổ chức Lớp bồi dưỡng chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại - Chủ đề “Tăng cường kỹ năng kinh doanh trên môi trường số”;…Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 500 triệu USD, tăng 1% so tháng trước và tăng 11,5% so cùng kỳ. Tám tháng ước đạt 3.980 triệu USD, đạt 79,8% kế hoạch, tăng 12,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 78,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 8/2024 ước đạt 280 triệu USD, tăng 21,1% so cùng kỳ. Tám tháng, kim ngạch nhập khẩu 2.050 triệu USD, đạt 82,6% kế hoạch, tăng 12% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 36%; sắt thép các loại chiếm 17,9%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 12,5%; vải nguyên liệu chiếm 5,8%; chất dẻo nguyên liệu (hạt nhựa) chiếm 3,57%;... 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2024 giảm 0,16% (thành thị giảm 0,17%, nông thôn giảm 0,16%) so tháng 7/2024, tăng 4,01% so tháng 8/2023. Bình quân 8 tháng đầu năm 2024 tăng 4,53% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 7/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 03 nhóm giảm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03% (trong đó: Lương thực tăng 0,27%, thực phẩm giảm 0,28% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,41%); giao thông giảm 2,73%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Có 07 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,25%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; giáo dục tăng 0,06%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,3% và hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,43%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,53%; Chỉ số giá tiêu dùng 8 tháng đầu năm 2024 tăng chủ yếu ở một số nhóm hàng như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,92%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,03%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,12%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,89%;... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 8/2024 tăng 1,88% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.754 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.064 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 8/2024 giảm 0,53% so tháng trước, giá bình quân 25.327 đồng/USD, tăng 1.407 đồng/USD so cùng kỳ.  Dự báo trong tháng 9/2024 giá gạo còn tiếp tục tăng do nhu cầu xuất khẩu cuối năm tăng lên; giá rau xanh, củ, quả giá sẽ tăng nhẹ do vào mưa, bão; giá thịt lợn, gia cầm tươi sống, thủy hải sản... giá sẽ tăng nhẹ do nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong các ngày nghỉ lễ Quốc khánh 02/9; riêng nhóm hàng giáo dục như: học phí, sách, vở và dụng cụ học tập giá sẽ tăng, do các cấp học trong tỉnh chuẩn bị bước vào năm học mới 2024-2025. Với các yếu tố khác không đổi, dự báo chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2024 tăng từ 0,4% đến 0,5% so tháng trước. 4. Du lịch:   Khách du lịch đến trong tháng 8/2024 ước tính được 153 ngàn lượt khách, giảm 5% so tháng trước, do trong tháng học sinh các cấp học chuẩn bị đi học trở lại, ngoài ra hiện nay đang là mùa mưa nên nhu cầu đi du lịch trên địa bàn tỉnh giảm so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 8 đạt 1.704 tỷ đồng, giảm 0,6% so tháng trước và tăng 10,6% so cùng kỳ. Tính chung tám tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.122 ngàn lượt khách, đạt 68,% kế hoạch và tăng 21,2% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 357 ngàn lượt khách, đạt 64,9% kế hoạch, tăng 34,7% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 13.544 tỷ đồng, tăng 11,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 43,3%, ước đạt 5863 tỷ đồng, tăng 26,1%; lưu trú đạt 233 tỷ đồng, tăng 16,8% so cùng kỳ... 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 271 tỷ đồng, tăng 2,7% so tháng trước và tăng 33,1% so cùng kỳ. Tám tháng thực hiện 1.960 tỷ đồng, tăng 22,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 521 tỷ đồng, tăng 23,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.257 tỷ đồng, tăng 24,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 799 tỷ đồng, tăng 21,6%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 978 tỷ đồng, tăng 26,4%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 182 tỷ đồng, tăng 10,8% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.783 ngàn hành khách, tăng 3,1% so tháng trước; luân chuyển 60.211 ngàn hành khách.km, tăng 4,7% so tháng trước. Tám tháng, vận chuyển 13.111 ngàn hành khách, tăng 22,4% so cùng kỳ; luân chuyển 395.834 ngàn hành khách.km, tăng 24,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 5.418  ngàn hành khách, tăng 24,9% và luân chuyển 387.017 ngàn hành khách.km, tăng 24,9 % so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.693 ngàn hành khách, tăng 20,7% và luân chuyển 8.817 ngàn hành khách.km, tăng 18% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.737 ngàn tấn, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 34,7% so cùng kỳ; luân chuyển 349.494 ngàn tấn.km, tăng 3,3% so tháng trước và tăng 35,5% so cùng kỳ. Tám tháng, vận tải 12.250 ngàn tấn hàng hóa, tăng 25,6% so cùng kỳ; luân chuyển 2.380.592 ngàn tấn.km, tăng 23,8% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.712 ngàn tấn, tăng 19,8% và luân chuyển 419.609 ngàn tấn.km, tăng 18,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.538 ngàn tấn, tăng 26,6% và luân chuyển 1.960.983 ngàn tấn.km, tăng 25% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông:         Trong tháng đăng ký mới 3.239 chiếc mô tô xe máy, 300 chiếc ô tô, 05 chiếc xe đạp điện và xe khác 04 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.533.384 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.470.283 chiếc, 60.136 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 516 xe đạp điện và, 977 xe khác và 1.309 xe lam. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 8/2024 đạt 315 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 27,8 tỷ đồng, tăng 1,1% và viễn thông 287 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước. Tám tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.499 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 219 tỷ đồng, tăng 4,7% và viễn thông 2.281 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 8/2024 là 132.279 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,39 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 8/2024 là 402.027 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,45 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 8/2024 là 1.533.233 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong tháng thực hiện 906 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 876 tỷ đồng, tăng 13,9% so cùng kỳ. Tám tháng thu ngân sách trên địa bàn thu 8.234 tỷ đồng, đạt 93,6% kế hoạch và tăng 25,3% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa thực hiện 7.976 tỷ đồng, đạt 93,5% dự toán và tăng 25,4% so cùng kỳ; (trong thu nội địa: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.219  tỷ đồng, đạt 106,7% dự toán, tăng 16,4% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.404  tỷ đồng, đạt 116% dự toán, tăng 86,3% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.325 tỷ đồng, tăng 1,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng, tăng 17,4% so cùng kỳ. Tám tháng, chi 10.362 tỷ đồng, đạt 70,1% dự toán, tăng 3,5% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.953 tỷ đồng, đạt 80,9% dự toán, tăng 4,2% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.899 tỷ đồng, đạt 58,7% dự toán và tăng 8,6% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Đến cuối tháng 7/2024, tổng vốn huy động đạt 101.100 tỷ đồng, tăng 4.218 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 4,35% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ cho vay đạt 100.868 tỷ đồng, tăng 3.564 tỷ, tỷ lệ tăng 3,66% so với cuối năm 2023. Bảy tháng đầu năm, hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 235.784 lượt khách hàng vay vốn. Ước đến cuối tháng 8/2024, nguồn vốn huy động đạt 101.213 tỷ đồng, tăng 4.331 tỷ, tăng 4,47% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 101.089 tỷ đồng, tăng 3.785 tỷ đồng, tăng 3,89% so với cuối năm 2023. Nợ xấu: Đến cuối tháng 7/2024, nợ xấu là 2.743,7 tỷ đồng, tỷ lệ 2,72%, tăng 1,11% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 8/2024, nợ xấu là 2.789 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,76%, tăng 1,15% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân: Đến cuối tháng 7/2024, tổng nguồn vốn hoạt động thực hiện là 1.674 tỷ đồng, tăng 128 tỷ, tỷ lệ tăng 8,3% so với cuối năm 2023, trong đó vốn huy động đạt 1.473 tăng 10,68%, chiếm tỷ trọng 87,98% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 1.207 tỷ đồng, tăng 62,7 tỷ, tỷ lệ tăng 5,48% so với cuối năm 2023; đáp ứng nhu cầu vốn cho 6.376 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 543,6 tỷ đồng, chiếm 45% tổng dư nợ và tăng 5,48% so với cuối năm 2023. Nợ xấu là 4,3 tỷ đồng, chiếm 0,36% tổng dư nợ và tăng 0,02% so với cuối năm 2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Quyết định triển khai 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Ngoài ra triển khai Kế hoạch số 1127/KH-SKH&CN ngày 16/7/2024 tổ chức hội thảo khoa học giới thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ năm 2024. Đến tháng 8/2023, quyết định triển khai 08 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); quyết định công nhận 05 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 11 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 05 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 11 nhiệm vụ KH&CN (09 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.910 lượt lao động, giảm 33,7% so cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 29 lao động; tư vấn việc làm 327 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 1.510 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 44 lao động. Giới thiệu việc làm cho 458 lượt lao động, tương đương so cùng kỳ, trong đó có 132 lao động có được việc làm ổn định, giảm 28%. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 70 lượt lao động, giảm 42,1% so cùng kỳ; có 34 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, qua các thị trường Nhật Bản 29 lao động, Đài Loan 04 lao động và Hungary 01 lao động, tăng 3%. Tình hình lao động thất nghiệp: trong tháng, ghi nhận 1.977 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 22% so cùng kỳ; có 1.979 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 0,4%, với tổng số tiền chi trả khoảng 45,2 tỷ đồng, tăng 15,4%. Trong tháng, ghi nhận 01 vụ ngừng việc tập thể tại công ty TNHH FDI Dệt len Eco Way (Hongkong) ở huyện Cai Lậy ngành may trang phục xuất khẩu có 1.570 công nhân. Nguyên nhân bắt đầu áp dụng chấm công bằng dấu vân tay bỏ chấm công thủ công. Ngày 01/8/2024 có 500 công nhân ngừng việc, từ đó đến ngày 05/8/2024, đa số công nhân vào công ty ngừng việc. Ngành chức năng đã phối hợp giải quyết, công ty đã áp dụng chấm công như trước khi ngừng việc, trả 100% lương cho công nhân các ngày ngừng việc, từ ngày 07/8/2024 công nhân làm việc lại bình thường và ổn định. Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 03 vụ ngừng việc tập thể tại 03 doanh nghiệp (02 FDI và 01 dân doanh), tăng 50% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, thực hiện lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 79 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 72 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 05 trường hợp; trợ cấp người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học: 02 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc, có 08 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Quai bị, Sởi, Tay - chân - miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 09 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do vi rút Adeno, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rut C, Viêm não vi rút khác, Covid -19 ); 27 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt xuất huyết 144 ca. Bệnh Tay chân miệng 191 ca. Tính từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt xuất huyết ghi nhận 957 ca, giảm 57,3% so cùng kỳ; bệnh Tay chân miệng ghi nhận 1.827 ca, tăng 33,6% so cùng kỳ. Phòng chống HIV/AIDS: toàn tỉnh hiện có 6.988 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.349 người.Tình hình khám chữa bệnh trong tháng: tổng số lần khám bệnh 412.866 lượt người, giảm 29,3% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 20.841 lượt người, tăng 19,4% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 93,99%. 4. Hoạt động giáo dục:Ngày 13/8/2024, UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quyết định số 1720/QĐ-UBND về Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Theo đó cấp mầm non sẽ bắt đầu từ ngày 29/8/2024 đến ngày 04/9/2024; cấp tiểu học bắt đầu từ ngày 29/8/2024 (đối với khối lớp 1 bắt đầu từ ngày 22/8/2024); cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông bắt đầu từ ngày 29/8/2024; hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông bắt đầu từ ngày 29/8/2024. Tỉnh đã hoàn thành Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024, tỷ lệ thí sinh đỗ tốt nghiệp (bao gồm thí sinh tự do) là 99,7% (năm 2023: 99,65%). Trong đó hệ giáo dục phổ thông tỷ lệ 99,94%; hệ giáo dục thường xuyên 94,5%. Kỳ thi này, điểm trung bình các của thí sinh tỉnh Tiền Giang đạt 6,902 đứng thứ 15/63 tỉnh, thành phố, đứng thứ 2 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long sau tỉnh An Giang và tăng 0,182 điểm so với năm 2023. Toàn tỉnh có 115 thí sinh đạt điểm 10 ở các bài thi, môn thi thành phần, không có thí sinh bị điểm liệt ở các bài thi. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan; trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 2.196 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Trong tháng, tỉnh đã tổ chức Lễ hội văn hóa phi vật thể cấp quốc gia kỷ niệm 160 năm Ngày Anh hùng dân tộc Trương Định tuẫn tiết và đón nhận Bằng công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt. Tổ chức Lễ hội Anh hùng dân tộc Trương Định nhằm thể hiện sự tri ân, tôn kính đối với Anh hùng dân tộc Trương Định trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm để giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc của Nhân dân địa phương, nhất là đối với thế hệ trẻ tỉnh Tiền Giang. Nhân dịp kỷ niệm 79 năm Ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2024), Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang tổ chức Lễ đặt tràng hoa và viếng mộ liệt sĩ tại Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh vào ngày 30/8/2024. Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức Cuộc thi ảnh nghệ thuật “Tiền Giang trên đường hội nhập và phát triển”, kết quả có 16 cá nhân đạt giải. Thực hiện công tác tuyên truyền, cổ động trực quan với 320 băng rôn dọc, 20 ụ cờ và 01 lượt xe loa. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương với 08 suất, có khoảng 1.400 lượt người xem. Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu sách với chủ đề: Kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/07/1947 - 27/07/2024); Người Cộng sản Kiên trung - Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng… với 20.520 lượt bạn đọc và 22.740 lượt sách báo lưu hành. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 57.802 lượt bạn đọc với 61.616 lượt sách báo lưu hành.  Hoạt động thể dục – thể thao tiếp tục được duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật, cụ thể như: tham gia thi đấu 10 giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Boxing trẻ toàn quốc; giải Cầu lông các cây vợt thiếu niên, trẻ xuất sắc quốc gia; giải Bơi - Lặn Vô địch các Câu lạc bộ quốc gia; giải Vô địch KickBoxing trẻ quốc gia;…..đạt 44 huy chương các loại, trong đó 06 huy chương Vàng, 18 huy chương Bạc và 20 huy chương Đồng. Tham gia thi đấu 03 giải mở rộng: giải Điền kinh thành phố Hồ Chí Minh mở rộng; giải Taekwondo tỉnh Vĩnh Long mở rộng và giải Bóng bàn các cây vợt xuất sắc Nhi đồng, Thiếu niên thành phố Hồ Chí Minh mở rộng đạt 18 huy chương các loại, trong đó 05 huy chương Vàng, 09 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của ngành công an): Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 76 vụ, giảm 05 vụ so với tháng trước và giảm 10 vụ so cùng kỳ, làm chết 02 người, bị thương 13 người, tài sản thiệt hại trên 2,5 tỷ đồng; điều tra khám phá 65 vụ (đạt 85,5%), bắt xử lý 109 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 927 triệu đồng. Tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 17 vụ, 23 đối tượng phạm tội về ma túy, xử lý vi phạm hành chính 181 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/7/2024 đến 14/8/2024): Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 26 vụ, giảm 04 vụ so tháng trước và giảm 07 vụ so cùng kỳ; làm chết 13 người, giảm 07 người so tháng trước và giảm 10 người so cùng kỳ; bị thương 19 người, giảm 02 người so tháng trước và tăng 04 người so cùng kỳ. Tổng số vụ tai nạn giao thông đường bộ từ đầu năm đến nay 210 vụ, tăng 12 vụ so cùng kỳ; làm chết 141 người, giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 117 người, tăng 18 người so cùng kỳ. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông do ý thức chấp hành Luật giao thông của người tham gia giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy, tương đương so tháng trước và tương đương so cùng kỳ. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay 01 vụ, giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng 8 năm 2024, ghi nhận 03 vụ cháy (phương tiện giao thông, nhà đơn lẻ, sơ dừa), tài sản thiệt hại khoảng 310 triệu đồng; nguyên nhân do sự cố hệ thống điện, vi phạm các quy định về phòng cháy chữa cháy. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay là 15 vụ, tăng 06 vụ so cùng kỳ, tài sản thiệt hại trên 3,1 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 52 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm đến nay có 13 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý, tăng 02 vụ so cùng kỳ với tổng số tiền xử phạt khoảng 414 triệu đồng. Tình hình thiên tai trong tháng, ghi nhận 01 vụ lốc xoáy trên địa bàn huyện Cái Bè, đã làm 01 người bị thương nhẹ, làm 06 căn nhà sập, 27 căn nhà tốc mái, 264 cây ăn trái đổ ngã, tổng giá trị thiệt hại ước tính 747 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 77 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, 12 vụ lốc xoáy (01 người bị thương nhẹ, 14 căn nhà sập, 167 căn nhà bị tốc mái…) và 64 vụ sạt lở đê (tổng chiều dài 6.310 mét)…, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 207 tỷ đồng.

Thay đổi thời gian công bố thông tin thống kê kể từ ngày 01/8/2024
  •   31/07/2024 10:52

Ngày 07/6/ 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Theo đó, thời gian công bố số liệu GDP, GRDP và lịch phổ biến một số thông tin thống kê quan trọng của cơ quan thống kê sẽ được thay đổi kể từ ngày 01/8/2024. Trong đó:- Thời gian công bố số liệu GDP sẽ thay đổi từ “ngày 29 của tháng báo cáo” sang “ngày 06 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.- Thời gian công bố số liệu GRDP sẽ thay đổi từ “ngày 25 của tháng báo cáo” sang “ngày 01 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.- Đối với Trung ương: Thời gian phổ biến báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý I, quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm sẽ thay đổi từ “ngày 29 của tháng báo cáo, riêng tháng hai là ngày cuối tháng” sang “ngày 06 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.- Đối với Cấp tỉnh: Thời gian phổ biến báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý I, quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm sẽ thay đổi từ “ngày 25 của tháng báo cáo” sang “ngày 02 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.Việc thay đổi thời gian phổ biến một số thông tin thống kê theo Nghị định số 62/2024/NĐ-CP là theo xu hướng của thế giới và cũng như đáp ứng theo yêu cầu quản lý điều hành của chính quyền các cấp. Mục đích của việc thay đổi thời gian là nhằm bảo đảm cho việc thu thập, biên soạn thông tin thống kê phản ánh chính xác, đầy đủ, đúng bản chất của một kỳ báo cáo, đặc biệt là kỳ báo cáo tháng phục vụ kịp thời cho các cơ quan Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp trong quản lý, điều hành. Đồng thời để bảo đảm cho cơ quan thống kê có đủ thời gian tổng hợp, kiểm tra, xác minh thông tin từ cấp huyện, cấp tỉnh đến cấp trung ương giúp số liệu thống kê ngày càng được nâng cao chất lượng hơn.  Thu Thuỷ

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 7 năm 2024
  •   29/07/2024 09:24

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 của tỉnh tiếp tục phát triển, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc, hầu hết các ngành, lĩnh vực đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực đạt được như sau:I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpCây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 249 ha với sản lượng 564 tấn. Lũy kế đến nay, gieo trồng được 109.463 ha, đạt 96,1% kế hoạch, giảm 7,4% so cùng kỳ với sản lượng thu hoạch 441.253 tấn, giảm 8,5% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 107.768 ha, giảm 7,5%; thu hoạch 64.863 ha, giảm 8,7% với sản lượng 436.022 tấn, giảm 8,6%. Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/7/2024- Cây lúa: Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng 62.885 ha, giảm 7,9% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch chủ yếu là lúa Xuân hè với 19.980 ha, ở các huyện phía tây gồm: Cai Lậy 5.864 ha, Cái Bè 5.069 ha, Tân Phước 4.791 ha, thị xã Cai Lậy 2.991 ha và Châu Thành 1.265 ha, giảm 2.898 ha so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 60,6 tạ/ha, giảm một tạ/ha so cùng kỳ; sản lượng đạt 120.992 tấn, giảm 19.928 tấn so cùng kỳ, tương đương giảm 14,1% do diện tích thu hoạch giảm 12,7% và năng suất bình quân giảm 1,7%. - Cây ngô: trong tháng, gieo trồng 249 ha, thu hoạch 144 ha với sản lượng 564 tấn. Đến nay gieo trồng được 1.695 ha, đạt 72,6% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ, thu hoạch 1.437 ha, tăng 0,2%, năng suất bình quân đạt 36,4 tạ/ha, tăng 0,4% so cùng kỳ với sản lượng 5.231 tấn, đạt 61,6% kế hoạch, tăng 0,6%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.892 ha, thu hoạch 4.454 ha với sản lượng 98.203 tấn. Tính chung 7 tháng, gieo trồng được 40.957 ha, đạt 74,8% kế hoạch, giảm 0,2% so cùng kỳ; thu hoạch 35.478 ha, tương đương so cùng kỳ; sản lượng ước tính 762.189 tấn, đạt 63,7% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 40.780 ha, giảm 0,2%, thu hoạch 35.332 ha, tương đương so cùng kỳ với sản lượng 761.748 tấn, tăng 1,9% so cùng kỳ). Chăn nuôi: ước thời điểm 01/7/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119 ngàn con, giảm 3,4% so cùng kỳ; đàn lợn 286 ngàn con, giảm 3,1%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,6 triệu con, tăng 0,6%. Chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, sản phẩm ngành chăn nuôi bị cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu, tiêu thụ thực phẩm giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/7/2024 *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Gia cầm: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 2.121 con.  Gia súc: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 53 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 808 con/tổng đàn 2.355 con tại 23 xã/08 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, thị xã Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông); đã tiêu hủy 1.759 con với khối lượng khoảng 78 tấn. Bệnh viêm da nổi cục: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 05 hộ có bò bệnh tại 04 xã/03 huyện (Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông) với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh là 1.642,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 321,1 ha rừng sản xuất. Trong tháng, thực hiện trồng mới được 298,2 ngàn cây phân tán. Tính chung 7 tháng, tổng số lượng cây phân tán trồng được 425,7 ngàn cây, giảm 2,7% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 1.162 ha, tính chung 7 tháng năm 2024 đạt 13.508 ha, đạt 91,9% kế hoạch, giảm 2,3% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 6.893 ha, tăng 1,6%; diện tích nuôi cá đạt 3.795 ha, giảm 0,8%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 2.820 ha, giảm 12,1% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng ước tính đạt 26.382 tấn. Ước tính 7 tháng năm 2024 đạt 171.257 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 115.465 tấn, tăng 1,3%; sản lượng khai thác 55.792 tấn, tăng 3,8%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2024 tăng 7,07% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,25%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,75%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,26%) và tăng 16,74% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng hơn so cùng kỳ, trong đó: sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 55,99%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 42,75%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 37,30%; sản xuất kim loại 33,54%;...Tuy nhiên cũng có một số ngành giảm sâu so cùng kỳ như: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 33,38%; sản xuất trang phục giảm 29,9%; sản xuất đồ uống giảm 24,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 24,33%;...Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2024 tăng 10,41% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,54%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 21,34%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,74%.Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 7 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 33/52 sản phẩm tăng so cùng kỳ: lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 74,4%; dây thép không gỉ tăng 73,9%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 61,8%; quả và hạt ướp lạnh tăng 53%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 45,3%; phi lê đông lạnh tăng 45,3%; giấy vệ sinh tăng 29%; bóng thể thao khác tăng 17,8%; điện thương phẩm tăng 14,2%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 11,5%; nước uống được tăng 10,3%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 7,1%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 6,9%; thức ăn cho thủy sản tăng 6,8%; thức ăn cho gia súc tăng 3,9%;…  - Có 19/52 sản phẩm giảm so cùng kỳ: đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 23,8%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 22,9% địch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 18,8%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 17,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 17,2%; bia đóng chai giảm 16,3%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 14,7%; phân vi sinh giảm 11,9%; túi xách giảm 7,9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 7%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 4,6%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 1,6%; bia đóng lon giảm 1,3%;… Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7/2024 so với tháng trước tăng 6,13% và tăng 17,27% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 7 năm 2024 tăng 10,86%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,89%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,91%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 30,53%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 56,3%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 31,34%; sản xuất kim loại tăng 9,23%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 73,36%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 5,42%, trong đó sản xuất bia giảm 5,42%; dệt giảm 14,79%; sản xuất trang phục giảm 20,32%; sản xuất da giảm 6,68%, trong đó sản xuất giày dép giảm 3,36%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 17,62%;... - Chỉ số tồn kho tháng 7/2024 so với tháng trước tăng 11,54% và so với cùng kỳ tăng 10,92%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 59,93%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 64,64%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 99,42%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,35%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 42,44%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 64,93%; sản xuất trang phục giảm 49,67%; sản xuất da giảm 2,02%, trong đó sản xuất giày dép giảm 3,07%; sản xuất kim loại giảm 0,95%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 4,35%; sản xuất thiết bị điện giảm 60,07%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 60,15%; chế biến, chế tạo khác giảm 7,41%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 7,41%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng là 483 tỷ đồng, giảm 13,5% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2024 ước thực hiện 2.704 tỷ đồng, đạt 54,5% kế hoạch, giảm 12,6% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.247 tỷ đồng, giảm 11,8% so cùng kỳ, chiếm 83,1% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 564 tỷ đồng, giảm 38,2%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.029 tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ... Các ngành các cấp yêu cầu các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 390 tỷ đồng, tăng 8,7% so cùng kỳ, chiếm 14,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 129 tỷ đồng, giảm 12,6% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, thành phố, thị xã thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nâng cao. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 67 tỷ đồng, giảm 64,4% so cùng kỳ, chiếm 2,5% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 22 tỷ đồng, bằng 21,2% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình sớm đưa các công trình vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả công trình. Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 7 tháng năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.367 tỷ đồng, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 51.368 tỷ đồng, đạt 57,7% kế hoạch, tăng 8,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 39.501 tỷ đồng, tăng 7,7%; lưu trú 199 tỷ đồng, tăng 15%; ăn uống 4.960 tỷ đồng, tăng 27,8%; du lịch lữ hành 132 tỷ đồng, tăng 29,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 6.576 tỷ đồng, tăng 2,7% so cùng kỳ. Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại: trong tháng ngành Công thương đã thông báo các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, diễn đàn thương mại như: thông tin đến các doanh nghiệp về tình hình kết nối tiêu thụ, tham gia các hội chợ, triển lãm; kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP của các tỉnh Cao Bằng, Kiên Giang, Ninh Thuận; tham gia trưng bày và bán sản phẩm tại Siêu thị Chợ Deli Nha Trang; kết nối tiêu thụ sản phẩm trên Sàn Thương mại điện tử ngành Công Thương tỉnh Bình Thuận; đoàn công tác sang Ma-rốc; trưng bày tại Hội chợ quốc tế đồ nội ngoại thất và mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam ASEAN 2024; Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng bán hàng qua hình thức Livetream và một số xu hướng thương mại điện tử; Hội nghị về Phòng vệ thương mại, với chủ đề “Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ trong tình hình mới”;… Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 490 triệu USD, tăng 2,08% so tháng trước và tăng 16,9% so cùng kỳ. Bảy tháng ước xuất khẩu 3.429 triệu USD, đạt 68,58% kế hoạch, tăng 10,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 89% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 7/2024 ước đạt 200 triệu USD, tăng 3,56% so cùng kỳ; Bảy tháng ước đạt 1,8 tỷ USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ và đạt 72,2% so kế hoạch năm; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 94,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2024 tăng 0,29% (thành thị tăng 0,22%, nông thôn tăng 0,31%) so tháng 6/2024, tăng 5,16% so tháng 7/2023. Bình quân 7 tháng đầu năm 2024 tăng 4,61% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 6/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 06 nhóm tăng: nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 1,78%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17% và nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 6,49%. Có 04 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15% (trong đó: lương thực tăng 0,2%, thực phẩm giảm 0,36%); may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,16; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,51% và nhóm Bưu chính, viễn thông giảm 0,18% so với tháng trước. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. Nguyên nhân một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước: - Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%, do chi phí sản xuất đầu vào tăng. - Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%, nguyên nhân chủ yếu do thời tiết giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi tăng nhanh, nên người dân tập trung mua các loại thuốc điều trị tăng lên. Trong đó, giá nhóm thuốc chống viêm nhiễm, điều trị ký sinh trùng tăng 0,02%; nhóm thuốc giảm đau; thuốc hạ sốt; chống viêm không steroid và thuốc điều trị gút và các bệnh xương tăng 0,07%; nhóm thuốc đường tiêu hoá tăng 0,46%. - Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 1,78%, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước theo giá nhiên liệu thế giới vào các ngày 4/7/2024, 11/7/2024 và 18/7/2024 làm cho giá xăng dầu trong tháng tăng 3,62%; giá xe ô tô mới tăng 0,07%, xe máy tăng 0,04%, xe ô tô đã qua sử dụng tăng 0,46% và giá phụ tùng xe ô tô, xe máy, xe đạp tăng 0,12%... - Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,49%, giá tăng tập trung vào các mặt hàng như: máy dùng điện chăm sóc cá nhân tăng 0,11%; sửa chữa đồng hồ đeo tay; đồ trang sức tăng 0,6%; Riêng nhóm bảo hiểm y tế tháng này tăng 30%, do từ ngày 01/7/2024 thực hiện Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng mức lương cơ bản từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng. Một số mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước: - Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15%, trong đó: nhóm hàng thực phẩm giảm 0,36% so với tháng trước, do nguồn cung dồi dào tác động đến giá một số mặt hàng thực phẩm tươi sống giảm như: giá thịt bò giảm 0,85%; giá thịt gia cầm giảm 0,84%; các loại đậu và hạt giảm 0,9%;....Chỉ riêng nhóm lương thực tăng 0,2% tăng chủ yếu do giá gạo tăng. - Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,51%, trong đó nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,32% do giá sắt thép trên thị trường giảm; giá điện sinh hoạt giảm 3,01% do thời tiết vào mùa mưa, khí hậu mát hơn nên nhu cầu sử dụng điện của người dân ít hơn. - Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,16%, do vào mùa Hè, nhiều cửa hàng áp dụng chính sách khuyến mãi nên giá quần áo may sẳn giảm (giảm 0,33% so với tháng trước).    Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,61%; Chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2024 tăng chủ yếu ở một số nhóm hàng như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,71%, máy dùng điện cho chăm sóc cá nhân tăng 0,11%, đồ trang sức tăng 0,6%...; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,02%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,15%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,90%;... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 7/2024 tăng 0,83% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.611 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.967 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 7/2024 giảm 0,02% so tháng trước, giá bình quân 25.461 đồng/USD, tăng 2.522 đồng/USD so cùng kỳ.   4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 7/2024 ước tính 149 ngàn lượt khách, giảm 3,8% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 44 ngàn lượt khách, giảm 6,3%. Thời tiết hiện nay hiện đang chuyên sang mùa mưa, ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch và vui chơi giải trí nên khách du lịch giảm so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành trong tháng 7 đạt 762 tỷ đồng, tăng 2,4% so tháng trước và tăng 22,8% so cùng kỳ. Tính chung bảy tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 958 ngàn lượt khách, đạt 58,1% kế hoạch và tăng 19,3% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 308 ngàn lượt khách, tăng 33,3% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 11.866 tỷ đồng, tăng 12,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,8%, ước đạt 4.960 tỷ đồng, tăng 27,8% so cùng kỳ; lưu trú đạt 199 tỷ đồng, tăng 15% so cùng kỳ..., 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 265 tỷ đồng, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 33,2% so cùng kỳ. Bảy tháng thực hiện 1.689 tỷ đồng, tăng 21,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 454 tỷ đồng, tăng 23,1%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.079  tỷ đồng, tăng 22,3% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 696 tỷ đồng, tăng 21,1%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 837 tỷ đồng, tăng 23,8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 155 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.882 ngàn hành khách, tăng 1% so tháng trước và tăng 28,6% so cùng kỳ; luân chuyển 64.451 ngàn hành khách.km, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 26,4% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận chuyển 11.479 ngàn hành khách, tăng 18,1% so cùng kỳ; luân chuyển 342.581 ngàn hành khách.km, tăng 23,9% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 4.739 ngàn hành khách, tăng 26,5% và luân chuyển 334.865 ngàn hành khách.km, tăng 24,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.740 ngàn hành khách, tăng 12,9% và luân chuyển 7.716 ngàn hành khách.km, tăng 14,5% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.701 ngàn tấn, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 37% so cùng kỳ; luân chuyển 352.301 ngàn tấn.km, tăng 4,2% so tháng trước và tăng 38,1% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận tải 10.539 ngàn tấn hàng hóa, tăng 23,6% so cùng kỳ; luân chuyển 2.045.967 ngàn tấn.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.508 ngàn tấn, tăng 15,9% và luân chuyển 374.493 ngàn tấn.km, tăng 17,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.031 ngàn tấn, tăng 25% và luân chuyển 1.670.474 ngàn tấn.km, tăng 23,1% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 3.474 chiếc mô tô xe máy, 378 chiếc ô tô, 01 chiếc xe đạp điện và xe khác 02 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.527.096 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.464.951 chiếc, 59.366 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 510 xe đạp điện và, 968 xe khác và 1.309 xe lam. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 7/2024 đạt 314 tỷ đồng, tăng 0,38% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 1,9% và viễn thông 286 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước. Bảy tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.185 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 192 tỷ đồng, tăng 4,9% và viễn thông 1.994 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 7/2024 là 132.632 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,41 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 7/2024 là 399.589 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,32 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 7 năm 2024 là 1.551.289 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 2.561 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 742 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 220 tỷ đồng. Bảy tháng, thu 17.126 tỷ đồng, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 7.133 tỷ đồng, đạt 81% dự toán và tăng 23,7% so cùng kỳ; thu nội địa 6.915 tỷ đồng, đạt 81,1% dự toán, tăng 23,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.922 tỷ đồng, đạt 92,4% dự toán, tăng 15,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.142 tỷ đồng, đạt 94,4% dự toán, tăng 67,9% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.225 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 600 tỷ đồng. Bảy tháng, chi 9.123 tỷ đồng, tăng 4,59% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.662 tỷ đồng, đạt 74,9% dự toán, tăng 17,1% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.012 tỷ đồng, đạt 48,1% dự toán và tăng 2,9% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Đến cuối tháng 6/2024, vốn huy động đạt 101.060 tỷ, tăng 4.178 tỷ, tăng 4,3% so với cuối năm 2023, tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong tỉnh đạt 101.141 tỷ, tăng 3.838 tỷ, tăng 3,9% so với cuối năm 2023. Trong 6 tháng đầu năm, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 726.508 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 104.000 tỷ đồng. Tín dụng tăng trưởng thấp hơn 0,81% so với cùng kỳ năm trước, đã đáp ứng cho 2.162 doanh nghiệp vay vốn với dư nợ đạt 34.181 tỷ, tăng 0,72%, chiếm 33,8% dư nợ toàn tỉnh. Ước đến cuối tháng 7/2024, nguồn vốn huy động đạt 101.860 tỷ, tăng 4,978 tỷ, tăng 5,1% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 102.451 tỷ, tăng 1.310 tỷ, tăng 5,3%. Từ đầu năm đến nay, lãi suất ổn định tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng nhà nước (NHNN) với chi phí thấp, tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Đến cuối tháng 6/2024, các mức lãi suất trên địa bàn tỉnh như sau: Lãi suất huy động: tại hầu hết các chi nhánh Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh liên tục giảm, giảm tối đa 1,3%/năm so với cuối năm 2023. Hiện lãi suất huy động (LSHĐ) đang ở mức rất thấp trong nhiều năm trở lại đây, từ 6,5%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. LSHĐ phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, LSHĐ thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 6,5%/năm đối với kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất cho vay:  mặt bằng LSCV ngắn hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 4-9%/năm (chiếm 76,9% tổng dư nợ ngắn hạn VND, tăng 14,1% so với cuối năm 2023), tỷ trọng dư nợ các mức lãi suất cao hơn đều giảm; LSCV trung dài hạn phổ biến ở mức trên 9-11%/năm (chiếm 48,72% tổng dư nợ trung dài hạn VND, tăng 40,56%). Các NHTM chấp hành nghiêm mức trần LSCV ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN. Nợ xấu: đến cuối tháng 6/2024, nợ xấu nội bảng là 2.142,01 tỷ đồng, tỷ lệ 2,12%, tăng 0,51% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 7/2024, nợ xấu là 2.103 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,05%, tăng 0,44% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 6/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.667,2 tỷ đồng, tăng 121,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,84% so tháng 12/2023, trong đó vốn huy động đạt 1.466 tỷ đồng, tăng 10,16%. Tổng dư nợ cho vay đạt 1.181 tỷ đồng, tăng 46,5 tỷ, tỷ lệ tăng 4,1% so cuối năm 2023, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 5.458 lược thành viên vay vốn. Nợ xấu: số dư 5,4 tỷ đồng, chiếm 0,5 tổng dư nợ, tăng 0,1% so tháng 12/2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng tập trung cho các nội dung công việc như: chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai năm 2024-2025 theo thông báo số 942/TB-SKH&CN ngày 17/6/2024. Quyết định triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Đến cuối tháng 7/2024, quyết định triển khai 06 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); quyết định công nhận 05 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 10 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 04 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 10 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 07 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.488 lượt lao động, giảm 33,4% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 35 lao động; tư vấn việc làm 312 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp 2.077 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 64 lao động. Giới thiệu việc làm cho 402 lượt lao động, giảm 24,7% so cùng kỳ, trong đó có 124 lao động có được việc làm ổn định. Trong tháng, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 114 lượt lao động, tăng 1,8% so cùng kỳ; có 18 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 8 lần so cùng kỳ; có 37 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường: Nhật Bản 28 lao động, Đài Loan 06 lao động và Mỹ 03 lao động, giảm 41,3% so cùng kỳ. Trong tháng, có 2.521 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 4,1% so cùng kỳ; có 2.992 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 19,4% so cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả khoảng 65,5 tỷ đồng, tăng 32,2% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 85 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 58 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 02 trường hợp; trợ cấp người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học: 02 trường hợp; lập quyết định trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg: 52 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng, có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Lũy kế so với cùng kỳ, có 08 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Quai bị, Sởi, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 09 bệnh giảm (Bệnh do vi rút Adeno, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C, Viêm não vi rút khác, Covid - 19); 27 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 51 ca mắc. Cộng dồn bệnh Sốt xuất huyết từ đầu năm đến nay là 806 ca mắc, giảm 58,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong. Phòng chống HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.958 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.347 người tử vong do AIDS. Trong tháng, số lượt người khám bệnh là 372.249 lượt, tăng 2,7%; Tổng số lượt người điều trị nội trú là 19.726 lượt người, tăng 22%; Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tháng 7 đạt 89,8%. 4. Hoạt động giáo dục: Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đã diễn ra vào các ngày 26, 27 và 28/6/2024 với 16.316 thí sinh đăng ký dự thi. Điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đã được công bố vào lúc 8 giờ ngày 17/7/2024, kết quả có 15.783/15.826 thí sinh đỗ tốt nghiệp (không tính thí sinh tự do) đạt tỷ lệ 99,73%. Số lượng bài thi Ngữ văn 16.137 bài với điểm thấp nhất là 1,5 điểm và điểm cao nhất là 9,75 điểm; Toán 16.070 bài với điểm thấp nhất là 1,4 điểm và cao nhất là 9,8 điểm; vật lý 7.601 bài với điểm thấp nhất là 1,5 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Hóa học 7.632 bài với điểm thấp nhất là 1,75 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Sinh học 7.591 bài với điểm thấp nhất là 2 điểm và điểm cao nhất là 9,75 điểm; Lịch sử 8.559 bài với điểm thấp nhất là 2 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Địa lý 8.518 bài với điểm thấp nhất là 2,25 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Giáo dục công dân 7.712 bài với điểm thấp nhất là 2,25 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Ngoại ngữ 15.220 bài với điểm thấp nhất là 1,2 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm. Thí sinh được hướng dẫn đăng ký nguyện vọng tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2024 từ ngày 01/7 đến 30/7/2024. Ngày 9-7, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang công bố điểm chuẩn và số lượng thí sinh trúng tuyển Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024. Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 được tổ chức vào các ngày 04, 05 và 06/6/2024 với 21.079 thí sinh đăng ký dự thi với kết quả có 19.228 thí sinh trúng tuyển. Các trường THPT có điểm trúng tuyển lớp 10 cao: Nguyễn Đình Chiểu 42,5 điểm; Chợ Gạo 36,75 điểm; Nguyễn Đình Chiểu (MeKong) 36 điểm, Cái Bè 32,75 điểm; Trương Định 32,5 điểm. Riêng đối với Trường THPT Chuyên Tiền Giang, các lớp chuyên: Ngữ Văn 38,5 điểm, Tin (Toán) 38,25 điểm, Toán 33,5 điểm, Tiếng Anh 34,41 điểm, Hóa học 35,01 điểm, Sinh học 33,25 điểm, Địa lý 37,75 điểm, Vật lý 40,75 điểm. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trong tháng, Bảo tàng Tiền Giang tiếp tục trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan; trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích. Trong tháng 7 năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 1.798 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức Hội thi tổ chức hoạt động thiết chế văn hoá cơ sở với sự tham gia của 11 đơn vị cấp huyện và 17 đơn vị cấp xã. Tuyên truyền lưu động kết hợp chiếu phim tại các xã, thị trấn, thu hút khoảng 1.670 lượt người xem. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương với 09 suất, có khoảng 1.350 lượt người xem. Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu sách tại đơn vị theo chủ đề Tháng hành động phòng, chống ma túy; Ngày Quốc tế Thiếu nhi (01/6) với 436 lượt bạn đọc và 1.966 lượt sách, báo lưu hành. Tổ chức “Hè vui đọc sách” tại Thư viện cho các em học sinh trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, với 440 lượt bạn đọc và 2.200 lượt sách, báo lưu hành. Thư viện tỉnh phục vụ được 30.200 lượt bạn đọc, với 32.270 lượt sách báo được đưa ra lưu hành. Hoạt động thể dục – thể thao: Trong tháng, tổ chức 03 giải thể thao cấp tỉnh như: Giải Vô Địch - Trẻ Vovinam; giải Bơi các nhóm tuổi và giải Vô địch Taekwondo. Tổ chức giải Cầu lông ngành Y tế; Hội thao cán bộ, công chức, viên chức, lao động và giải Cầu lông truyền thống lần thứ 27 năm 2024. Tham gia thi đấu đạt 38 huy chương các loại, trong đó có: 08 huy chương Vàng, 10 huy chương Bạc và 20 huy chương Đồng tại 07 giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Cử tạ trẻ quốc gia, giải Vô địch trẻ Vovinam toàn quốc, giải Cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên quốc gia, giải Bơi Vô địch trẻ quốc gia,…. Tỉnh Tiền Giang được Cục Thể dục thể thao cử 04 vận động viên Rowing tham gia Đoàn vận động viên đua thuyền Rowing và Canoeing tham gia giải Vô địch Đông Nam Á trẻ, U19, U23 và Vô địch Đông Nam Á tổ chức tại Hải Phòng, kết quả đạt 02 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 81 vụ, tăng 12 vụ so với tháng 6/2024, tăng 18 vụ so với tháng 7/2023, bị thương 19 người, tài sản thiệt hại khoảng 04 tỷ đồng. Điều tra khám phá 71 vụ, đạt 87,7%, bắt xử lý 115 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 1,31 tỷ đồng. Phát hiện, xử lý 17 vụ, 17 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 24,93g ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 216 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/5/2024 đến 14/6/2024): Tại nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 22 vụ, tăng 03 vụ so tháng trước và giảm 06 vụ so cùng kỳ; làm chết 16 người, tăng 02 người so tháng trước và giảm 09 người so cùng kỳ; bị thương 08 người, giảm 03 người so tháng trước và tăng 02 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến tháng báo cáo là 153 vụ, tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 107 người tăng 03 người so cùng kỳ; bị thương 77 người, tăng 07 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Tổng số vụ từ đầu năm đến tháng báo cáo là 01 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: trong tháng không ghi nhận. Lũy kế đến nay, cháy ghi nhận 12 vụ, tăng 04 vụ so với cùng kỳ; không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 2,8 tỷ đồng. Tình hình môi trường, trong tháng xảy ra 03 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 95,5 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, ghi nhận 11 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền xử phạt khoảng 362 triệu đồng.                   Tình hình thiên tai, trong tháng ghi nhận 59 vụ thiên tai (07 vụ lốc xoáy và 52 vụ sạt lở đê) trên 07 huyện và 01 thị xã, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 143 tỷ đồng. Trong đó: 07 vụ lốc xoáy trên 05 huyện và 01 thị xã, làm 08 căn nhà sập, 123 căn nhà tốc mái, 1.600 con gà chết, 12 cây ăn trái đổ ngã, 04 trụ điện hạ thế gãy đổ, tổng giá trị thiệt hại khoảng 2,6 tỷ đồng; 52 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 4.657 mét trên 03 huyện và 01 thị xã, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 140 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 01 vụ xâm nhập mặn. 11 vụ lốc xoáy làm 140 căn nhà bị tốc mái và 08 căn nhà sập, 64 vụ sạt lỡ đê với chiều dài 6.310 mét…, tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 206,5 tỷ đồng.