Thay đổi thời gian công bố thông tin thống kê kể từ ngày 01/8/2024
- 31/07/2024 10:52
Ngày 07/6/ 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Theo đó, thời gian công bố số liệu GDP, GRDP và lịch phổ biến một số thông tin thống kê quan trọng của cơ quan thống kê sẽ được thay đổi kể từ ngày 01/8/2024. Trong đó:- Thời gian công bố số liệu GDP sẽ thay đổi từ “ngày 29 của tháng báo cáo” sang “ngày 06 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.- Thời gian công bố số liệu GRDP sẽ thay đổi từ “ngày 25 của tháng báo cáo” sang “ngày 01 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.- Đối với Trung ương: Thời gian phổ biến báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý I, quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm sẽ thay đổi từ “ngày 29 của tháng báo cáo, riêng tháng hai là ngày cuối tháng” sang “ngày 06 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.- Đối với Cấp tỉnh: Thời gian phổ biến báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý I, quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm sẽ thay đổi từ “ngày 25 của tháng báo cáo” sang “ngày 02 của tháng kế tiếp sau kỳ báo cáo”.Việc thay đổi thời gian phổ biến một số thông tin thống kê theo Nghị định số 62/2024/NĐ-CP là theo xu hướng của thế giới và cũng như đáp ứng theo yêu cầu quản lý điều hành của chính quyền các cấp. Mục đích của việc thay đổi thời gian là nhằm bảo đảm cho việc thu thập, biên soạn thông tin thống kê phản ánh chính xác, đầy đủ, đúng bản chất của một kỳ báo cáo, đặc biệt là kỳ báo cáo tháng phục vụ kịp thời cho các cơ quan Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp trong quản lý, điều hành. Đồng thời để bảo đảm cho cơ quan thống kê có đủ thời gian tổng hợp, kiểm tra, xác minh thông tin từ cấp huyện, cấp tỉnh đến cấp trung ương giúp số liệu thống kê ngày càng được nâng cao chất lượng hơn. Thu Thuỷ
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 7 năm 2024
- 29/07/2024 09:24
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 của tỉnh tiếp tục phát triển, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có nhiều khởi sắc, hầu hết các ngành, lĩnh vực đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực đạt được như sau:I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpCây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 249 ha với sản lượng 564 tấn. Lũy kế đến nay, gieo trồng được 109.463 ha, đạt 96,1% kế hoạch, giảm 7,4% so cùng kỳ với sản lượng thu hoạch 441.253 tấn, giảm 8,5% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 107.768 ha, giảm 7,5%; thu hoạch 64.863 ha, giảm 8,7% với sản lượng 436.022 tấn, giảm 8,6%. Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/7/2024- Cây lúa: Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng 62.885 ha, giảm 7,9% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch chủ yếu là lúa Xuân hè với 19.980 ha, ở các huyện phía tây gồm: Cai Lậy 5.864 ha, Cái Bè 5.069 ha, Tân Phước 4.791 ha, thị xã Cai Lậy 2.991 ha và Châu Thành 1.265 ha, giảm 2.898 ha so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 60,6 tạ/ha, giảm một tạ/ha so cùng kỳ; sản lượng đạt 120.992 tấn, giảm 19.928 tấn so cùng kỳ, tương đương giảm 14,1% do diện tích thu hoạch giảm 12,7% và năng suất bình quân giảm 1,7%. - Cây ngô: trong tháng, gieo trồng 249 ha, thu hoạch 144 ha với sản lượng 564 tấn. Đến nay gieo trồng được 1.695 ha, đạt 72,6% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ, thu hoạch 1.437 ha, tăng 0,2%, năng suất bình quân đạt 36,4 tạ/ha, tăng 0,4% so cùng kỳ với sản lượng 5.231 tấn, đạt 61,6% kế hoạch, tăng 0,6%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.892 ha, thu hoạch 4.454 ha với sản lượng 98.203 tấn. Tính chung 7 tháng, gieo trồng được 40.957 ha, đạt 74,8% kế hoạch, giảm 0,2% so cùng kỳ; thu hoạch 35.478 ha, tương đương so cùng kỳ; sản lượng ước tính 762.189 tấn, đạt 63,7% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 40.780 ha, giảm 0,2%, thu hoạch 35.332 ha, tương đương so cùng kỳ với sản lượng 761.748 tấn, tăng 1,9% so cùng kỳ). Chăn nuôi: ước thời điểm 01/7/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119 ngàn con, giảm 3,4% so cùng kỳ; đàn lợn 286 ngàn con, giảm 3,1%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,6 triệu con, tăng 0,6%. Chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, sản phẩm ngành chăn nuôi bị cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu, tiêu thụ thực phẩm giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/7/2024 *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Gia cầm: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 2.121 con. Gia súc: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 53 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 808 con/tổng đàn 2.355 con tại 23 xã/08 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, thị xã Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông); đã tiêu hủy 1.759 con với khối lượng khoảng 78 tấn. Bệnh viêm da nổi cục: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 05 hộ có bò bệnh tại 04 xã/03 huyện (Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông) với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh là 1.642,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 321,1 ha rừng sản xuất. Trong tháng, thực hiện trồng mới được 298,2 ngàn cây phân tán. Tính chung 7 tháng, tổng số lượng cây phân tán trồng được 425,7 ngàn cây, giảm 2,7% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 1.162 ha, tính chung 7 tháng năm 2024 đạt 13.508 ha, đạt 91,9% kế hoạch, giảm 2,3% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 6.893 ha, tăng 1,6%; diện tích nuôi cá đạt 3.795 ha, giảm 0,8%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 2.820 ha, giảm 12,1% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng ước tính đạt 26.382 tấn. Ước tính 7 tháng năm 2024 đạt 171.257 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 115.465 tấn, tăng 1,3%; sản lượng khai thác 55.792 tấn, tăng 3,8%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2024 tăng 7,07% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,25%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,75%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,26%) và tăng 16,74% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng hơn so cùng kỳ, trong đó: sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 55,99%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 42,75%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 37,30%; sản xuất kim loại 33,54%;...Tuy nhiên cũng có một số ngành giảm sâu so cùng kỳ như: sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 33,38%; sản xuất trang phục giảm 29,9%; sản xuất đồ uống giảm 24,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 24,33%;...Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2024 tăng 10,41% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,54%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 21,34%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,74%.Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 7 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 33/52 sản phẩm tăng so cùng kỳ: lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 74,4%; dây thép không gỉ tăng 73,9%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 61,8%; quả và hạt ướp lạnh tăng 53%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 45,3%; phi lê đông lạnh tăng 45,3%; giấy vệ sinh tăng 29%; bóng thể thao khác tăng 17,8%; điện thương phẩm tăng 14,2%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 11,5%; nước uống được tăng 10,3%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 7,1%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 6,9%; thức ăn cho thủy sản tăng 6,8%; thức ăn cho gia súc tăng 3,9%;… - Có 19/52 sản phẩm giảm so cùng kỳ: đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 23,8%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 22,9% địch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 18,8%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 17,8%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 17,2%; bia đóng chai giảm 16,3%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 14,7%; phân vi sinh giảm 11,9%; túi xách giảm 7,9%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 7%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 4,6%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 1,6%; bia đóng lon giảm 1,3%;… Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7/2024 so với tháng trước tăng 6,13% và tăng 17,27% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 7 năm 2024 tăng 10,86%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,89%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,91%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 30,53%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 56,3%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 31,34%; sản xuất kim loại tăng 9,23%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 73,36%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 5,42%, trong đó sản xuất bia giảm 5,42%; dệt giảm 14,79%; sản xuất trang phục giảm 20,32%; sản xuất da giảm 6,68%, trong đó sản xuất giày dép giảm 3,36%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 17,62%;... - Chỉ số tồn kho tháng 7/2024 so với tháng trước tăng 11,54% và so với cùng kỳ tăng 10,92%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 59,93%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 64,64%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 99,42%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,35%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 42,44%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 64,93%; sản xuất trang phục giảm 49,67%; sản xuất da giảm 2,02%, trong đó sản xuất giày dép giảm 3,07%; sản xuất kim loại giảm 0,95%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 4,35%; sản xuất thiết bị điện giảm 60,07%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 60,15%; chế biến, chế tạo khác giảm 7,41%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 7,41%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng là 483 tỷ đồng, giảm 13,5% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2024 ước thực hiện 2.704 tỷ đồng, đạt 54,5% kế hoạch, giảm 12,6% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.247 tỷ đồng, giảm 11,8% so cùng kỳ, chiếm 83,1% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 564 tỷ đồng, giảm 38,2%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.029 tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ... Các ngành các cấp yêu cầu các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 390 tỷ đồng, tăng 8,7% so cùng kỳ, chiếm 14,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 129 tỷ đồng, giảm 12,6% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, thành phố, thị xã thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nâng cao. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 67 tỷ đồng, giảm 64,4% so cùng kỳ, chiếm 2,5% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 22 tỷ đồng, bằng 21,2% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình sớm đưa các công trình vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả công trình. Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 7 tháng năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.367 tỷ đồng, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 51.368 tỷ đồng, đạt 57,7% kế hoạch, tăng 8,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 39.501 tỷ đồng, tăng 7,7%; lưu trú 199 tỷ đồng, tăng 15%; ăn uống 4.960 tỷ đồng, tăng 27,8%; du lịch lữ hành 132 tỷ đồng, tăng 29,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 6.576 tỷ đồng, tăng 2,7% so cùng kỳ. Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại: trong tháng ngành Công thương đã thông báo các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các hội chợ, diễn đàn thương mại như: thông tin đến các doanh nghiệp về tình hình kết nối tiêu thụ, tham gia các hội chợ, triển lãm; kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP của các tỉnh Cao Bằng, Kiên Giang, Ninh Thuận; tham gia trưng bày và bán sản phẩm tại Siêu thị Chợ Deli Nha Trang; kết nối tiêu thụ sản phẩm trên Sàn Thương mại điện tử ngành Công Thương tỉnh Bình Thuận; đoàn công tác sang Ma-rốc; trưng bày tại Hội chợ quốc tế đồ nội ngoại thất và mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam ASEAN 2024; Tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng bán hàng qua hình thức Livetream và một số xu hướng thương mại điện tử; Hội nghị về Phòng vệ thương mại, với chủ đề “Chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ trong tình hình mới”;… Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 490 triệu USD, tăng 2,08% so tháng trước và tăng 16,9% so cùng kỳ. Bảy tháng ước xuất khẩu 3.429 triệu USD, đạt 68,58% kế hoạch, tăng 10,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 89% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 7/2024 ước đạt 200 triệu USD, tăng 3,56% so cùng kỳ; Bảy tháng ước đạt 1,8 tỷ USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ và đạt 72,2% so kế hoạch năm; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 94,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2024 tăng 0,29% (thành thị tăng 0,22%, nông thôn tăng 0,31%) so tháng 6/2024, tăng 5,16% so tháng 7/2023. Bình quân 7 tháng đầu năm 2024 tăng 4,61% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 6/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 06 nhóm tăng: nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 1,78%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17% và nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 6,49%. Có 04 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15% (trong đó: lương thực tăng 0,2%, thực phẩm giảm 0,36%); may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,16; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,51% và nhóm Bưu chính, viễn thông giảm 0,18% so với tháng trước. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. Nguyên nhân một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước: - Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,52%, do chi phí sản xuất đầu vào tăng. - Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%, nguyên nhân chủ yếu do thời tiết giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi tăng nhanh, nên người dân tập trung mua các loại thuốc điều trị tăng lên. Trong đó, giá nhóm thuốc chống viêm nhiễm, điều trị ký sinh trùng tăng 0,02%; nhóm thuốc giảm đau; thuốc hạ sốt; chống viêm không steroid và thuốc điều trị gút và các bệnh xương tăng 0,07%; nhóm thuốc đường tiêu hoá tăng 0,46%. - Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 1,78%, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước theo giá nhiên liệu thế giới vào các ngày 4/7/2024, 11/7/2024 và 18/7/2024 làm cho giá xăng dầu trong tháng tăng 3,62%; giá xe ô tô mới tăng 0,07%, xe máy tăng 0,04%, xe ô tô đã qua sử dụng tăng 0,46% và giá phụ tùng xe ô tô, xe máy, xe đạp tăng 0,12%... - Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,49%, giá tăng tập trung vào các mặt hàng như: máy dùng điện chăm sóc cá nhân tăng 0,11%; sửa chữa đồng hồ đeo tay; đồ trang sức tăng 0,6%; Riêng nhóm bảo hiểm y tế tháng này tăng 30%, do từ ngày 01/7/2024 thực hiện Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng mức lương cơ bản từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng. Một số mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước: - Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,15%, trong đó: nhóm hàng thực phẩm giảm 0,36% so với tháng trước, do nguồn cung dồi dào tác động đến giá một số mặt hàng thực phẩm tươi sống giảm như: giá thịt bò giảm 0,85%; giá thịt gia cầm giảm 0,84%; các loại đậu và hạt giảm 0,9%;....Chỉ riêng nhóm lương thực tăng 0,2% tăng chủ yếu do giá gạo tăng. - Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,51%, trong đó nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,32% do giá sắt thép trên thị trường giảm; giá điện sinh hoạt giảm 3,01% do thời tiết vào mùa mưa, khí hậu mát hơn nên nhu cầu sử dụng điện của người dân ít hơn. - Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,16%, do vào mùa Hè, nhiều cửa hàng áp dụng chính sách khuyến mãi nên giá quần áo may sẳn giảm (giảm 0,33% so với tháng trước). Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,61%; Chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2024 tăng chủ yếu ở một số nhóm hàng như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,71%, máy dùng điện cho chăm sóc cá nhân tăng 0,11%, đồ trang sức tăng 0,6%...; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,02%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,15%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,90%;... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 7/2024 tăng 0,83% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.611 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.967 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 7/2024 giảm 0,02% so tháng trước, giá bình quân 25.461 đồng/USD, tăng 2.522 đồng/USD so cùng kỳ. 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 7/2024 ước tính 149 ngàn lượt khách, giảm 3,8% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 44 ngàn lượt khách, giảm 6,3%. Thời tiết hiện nay hiện đang chuyên sang mùa mưa, ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch và vui chơi giải trí nên khách du lịch giảm so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành trong tháng 7 đạt 762 tỷ đồng, tăng 2,4% so tháng trước và tăng 22,8% so cùng kỳ. Tính chung bảy tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 958 ngàn lượt khách, đạt 58,1% kế hoạch và tăng 19,3% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 308 ngàn lượt khách, tăng 33,3% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 11.866 tỷ đồng, tăng 12,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,8%, ước đạt 4.960 tỷ đồng, tăng 27,8% so cùng kỳ; lưu trú đạt 199 tỷ đồng, tăng 15% so cùng kỳ..., 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 265 tỷ đồng, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 33,2% so cùng kỳ. Bảy tháng thực hiện 1.689 tỷ đồng, tăng 21,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 454 tỷ đồng, tăng 23,1%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.079 tỷ đồng, tăng 22,3% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 696 tỷ đồng, tăng 21,1%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 837 tỷ đồng, tăng 23,8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 155 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.882 ngàn hành khách, tăng 1% so tháng trước và tăng 28,6% so cùng kỳ; luân chuyển 64.451 ngàn hành khách.km, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 26,4% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận chuyển 11.479 ngàn hành khách, tăng 18,1% so cùng kỳ; luân chuyển 342.581 ngàn hành khách.km, tăng 23,9% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 4.739 ngàn hành khách, tăng 26,5% và luân chuyển 334.865 ngàn hành khách.km, tăng 24,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.740 ngàn hành khách, tăng 12,9% và luân chuyển 7.716 ngàn hành khách.km, tăng 14,5% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.701 ngàn tấn, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 37% so cùng kỳ; luân chuyển 352.301 ngàn tấn.km, tăng 4,2% so tháng trước và tăng 38,1% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận tải 10.539 ngàn tấn hàng hóa, tăng 23,6% so cùng kỳ; luân chuyển 2.045.967 ngàn tấn.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.508 ngàn tấn, tăng 15,9% và luân chuyển 374.493 ngàn tấn.km, tăng 17,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.031 ngàn tấn, tăng 25% và luân chuyển 1.670.474 ngàn tấn.km, tăng 23,1% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 3.474 chiếc mô tô xe máy, 378 chiếc ô tô, 01 chiếc xe đạp điện và xe khác 02 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.527.096 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.464.951 chiếc, 59.366 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 510 xe đạp điện và, 968 xe khác và 1.309 xe lam. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 7/2024 đạt 314 tỷ đồng, tăng 0,38% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 1,9% và viễn thông 286 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước. Bảy tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.185 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 192 tỷ đồng, tăng 4,9% và viễn thông 1.994 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 7/2024 là 132.632 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,41 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 7/2024 là 399.589 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,32 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 7 năm 2024 là 1.551.289 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 2.561 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 742 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 220 tỷ đồng. Bảy tháng, thu 17.126 tỷ đồng, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 7.133 tỷ đồng, đạt 81% dự toán và tăng 23,7% so cùng kỳ; thu nội địa 6.915 tỷ đồng, đạt 81,1% dự toán, tăng 23,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.922 tỷ đồng, đạt 92,4% dự toán, tăng 15,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.142 tỷ đồng, đạt 94,4% dự toán, tăng 67,9% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.225 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 600 tỷ đồng. Bảy tháng, chi 9.123 tỷ đồng, tăng 4,59% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.662 tỷ đồng, đạt 74,9% dự toán, tăng 17,1% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.012 tỷ đồng, đạt 48,1% dự toán và tăng 2,9% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Đến cuối tháng 6/2024, vốn huy động đạt 101.060 tỷ, tăng 4.178 tỷ, tăng 4,3% so với cuối năm 2023, tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong tỉnh đạt 101.141 tỷ, tăng 3.838 tỷ, tăng 3,9% so với cuối năm 2023. Trong 6 tháng đầu năm, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 726.508 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 104.000 tỷ đồng. Tín dụng tăng trưởng thấp hơn 0,81% so với cùng kỳ năm trước, đã đáp ứng cho 2.162 doanh nghiệp vay vốn với dư nợ đạt 34.181 tỷ, tăng 0,72%, chiếm 33,8% dư nợ toàn tỉnh. Ước đến cuối tháng 7/2024, nguồn vốn huy động đạt 101.860 tỷ, tăng 4,978 tỷ, tăng 5,1% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 102.451 tỷ, tăng 1.310 tỷ, tăng 5,3%. Từ đầu năm đến nay, lãi suất ổn định tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng nhà nước (NHNN) với chi phí thấp, tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Đến cuối tháng 6/2024, các mức lãi suất trên địa bàn tỉnh như sau: Lãi suất huy động: tại hầu hết các chi nhánh Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh liên tục giảm, giảm tối đa 1,3%/năm so với cuối năm 2023. Hiện lãi suất huy động (LSHĐ) đang ở mức rất thấp trong nhiều năm trở lại đây, từ 6,5%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. LSHĐ phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, LSHĐ thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 6,5%/năm đối với kỳ hạn 36 tháng. Lãi suất cho vay: mặt bằng LSCV ngắn hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 4-9%/năm (chiếm 76,9% tổng dư nợ ngắn hạn VND, tăng 14,1% so với cuối năm 2023), tỷ trọng dư nợ các mức lãi suất cao hơn đều giảm; LSCV trung dài hạn phổ biến ở mức trên 9-11%/năm (chiếm 48,72% tổng dư nợ trung dài hạn VND, tăng 40,56%). Các NHTM chấp hành nghiêm mức trần LSCV ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN. Nợ xấu: đến cuối tháng 6/2024, nợ xấu nội bảng là 2.142,01 tỷ đồng, tỷ lệ 2,12%, tăng 0,51% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 7/2024, nợ xấu là 2.103 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,05%, tăng 0,44% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 6/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.667,2 tỷ đồng, tăng 121,3 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,84% so tháng 12/2023, trong đó vốn huy động đạt 1.466 tỷ đồng, tăng 10,16%. Tổng dư nợ cho vay đạt 1.181 tỷ đồng, tăng 46,5 tỷ, tỷ lệ tăng 4,1% so cuối năm 2023, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 5.458 lược thành viên vay vốn. Nợ xấu: số dư 5,4 tỷ đồng, chiếm 0,5 tổng dư nợ, tăng 0,1% so tháng 12/2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng tập trung cho các nội dung công việc như: chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai năm 2024-2025 theo thông báo số 942/TB-SKH&CN ngày 17/6/2024. Quyết định triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Đến cuối tháng 7/2024, quyết định triển khai 06 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); quyết định công nhận 05 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 10 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 04 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 10 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 07 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.488 lượt lao động, giảm 33,4% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 35 lao động; tư vấn việc làm 312 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp 2.077 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 64 lao động. Giới thiệu việc làm cho 402 lượt lao động, giảm 24,7% so cùng kỳ, trong đó có 124 lao động có được việc làm ổn định. Trong tháng, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 114 lượt lao động, tăng 1,8% so cùng kỳ; có 18 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 8 lần so cùng kỳ; có 37 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường: Nhật Bản 28 lao động, Đài Loan 06 lao động và Mỹ 03 lao động, giảm 41,3% so cùng kỳ. Trong tháng, có 2.521 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 4,1% so cùng kỳ; có 2.992 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 19,4% so cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả khoảng 65,5 tỷ đồng, tăng 32,2% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 85 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 58 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 02 trường hợp; trợ cấp người hoạt động kháng chiến nhiễm chất độc hóa học: 02 trường hợp; lập quyết định trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg: 52 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng, có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Lũy kế so với cùng kỳ, có 08 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Quai bị, Sởi, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 09 bệnh giảm (Bệnh do vi rút Adeno, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sốt xuất huyết Dengue, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C, Viêm não vi rút khác, Covid - 19); 27 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 51 ca mắc. Cộng dồn bệnh Sốt xuất huyết từ đầu năm đến nay là 806 ca mắc, giảm 58,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong. Phòng chống HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.958 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.347 người tử vong do AIDS. Trong tháng, số lượt người khám bệnh là 372.249 lượt, tăng 2,7%; Tổng số lượt người điều trị nội trú là 19.726 lượt người, tăng 22%; Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tháng 7 đạt 89,8%. 4. Hoạt động giáo dục: Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đã diễn ra vào các ngày 26, 27 và 28/6/2024 với 16.316 thí sinh đăng ký dự thi. Điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2024 đã được công bố vào lúc 8 giờ ngày 17/7/2024, kết quả có 15.783/15.826 thí sinh đỗ tốt nghiệp (không tính thí sinh tự do) đạt tỷ lệ 99,73%. Số lượng bài thi Ngữ văn 16.137 bài với điểm thấp nhất là 1,5 điểm và điểm cao nhất là 9,75 điểm; Toán 16.070 bài với điểm thấp nhất là 1,4 điểm và cao nhất là 9,8 điểm; vật lý 7.601 bài với điểm thấp nhất là 1,5 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Hóa học 7.632 bài với điểm thấp nhất là 1,75 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Sinh học 7.591 bài với điểm thấp nhất là 2 điểm và điểm cao nhất là 9,75 điểm; Lịch sử 8.559 bài với điểm thấp nhất là 2 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Địa lý 8.518 bài với điểm thấp nhất là 2,25 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Giáo dục công dân 7.712 bài với điểm thấp nhất là 2,25 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm; Ngoại ngữ 15.220 bài với điểm thấp nhất là 1,2 điểm và điểm cao nhất là 10 điểm. Thí sinh được hướng dẫn đăng ký nguyện vọng tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2024 từ ngày 01/7 đến 30/7/2024. Ngày 9-7, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang công bố điểm chuẩn và số lượng thí sinh trúng tuyển Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm 2024. Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 được tổ chức vào các ngày 04, 05 và 06/6/2024 với 21.079 thí sinh đăng ký dự thi với kết quả có 19.228 thí sinh trúng tuyển. Các trường THPT có điểm trúng tuyển lớp 10 cao: Nguyễn Đình Chiểu 42,5 điểm; Chợ Gạo 36,75 điểm; Nguyễn Đình Chiểu (MeKong) 36 điểm, Cái Bè 32,75 điểm; Trương Định 32,5 điểm. Riêng đối với Trường THPT Chuyên Tiền Giang, các lớp chuyên: Ngữ Văn 38,5 điểm, Tin (Toán) 38,25 điểm, Toán 33,5 điểm, Tiếng Anh 34,41 điểm, Hóa học 35,01 điểm, Sinh học 33,25 điểm, Địa lý 37,75 điểm, Vật lý 40,75 điểm. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trong tháng, Bảo tàng Tiền Giang tiếp tục trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan; trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích. Trong tháng 7 năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 1.798 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức Hội thi tổ chức hoạt động thiết chế văn hoá cơ sở với sự tham gia của 11 đơn vị cấp huyện và 17 đơn vị cấp xã. Tuyên truyền lưu động kết hợp chiếu phim tại các xã, thị trấn, thu hút khoảng 1.670 lượt người xem. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương với 09 suất, có khoảng 1.350 lượt người xem. Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu sách tại đơn vị theo chủ đề Tháng hành động phòng, chống ma túy; Ngày Quốc tế Thiếu nhi (01/6) với 436 lượt bạn đọc và 1.966 lượt sách, báo lưu hành. Tổ chức “Hè vui đọc sách” tại Thư viện cho các em học sinh trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, với 440 lượt bạn đọc và 2.200 lượt sách, báo lưu hành. Thư viện tỉnh phục vụ được 30.200 lượt bạn đọc, với 32.270 lượt sách báo được đưa ra lưu hành. Hoạt động thể dục – thể thao: Trong tháng, tổ chức 03 giải thể thao cấp tỉnh như: Giải Vô Địch - Trẻ Vovinam; giải Bơi các nhóm tuổi và giải Vô địch Taekwondo. Tổ chức giải Cầu lông ngành Y tế; Hội thao cán bộ, công chức, viên chức, lao động và giải Cầu lông truyền thống lần thứ 27 năm 2024. Tham gia thi đấu đạt 38 huy chương các loại, trong đó có: 08 huy chương Vàng, 10 huy chương Bạc và 20 huy chương Đồng tại 07 giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Cử tạ trẻ quốc gia, giải Vô địch trẻ Vovinam toàn quốc, giải Cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên quốc gia, giải Bơi Vô địch trẻ quốc gia,…. Tỉnh Tiền Giang được Cục Thể dục thể thao cử 04 vận động viên Rowing tham gia Đoàn vận động viên đua thuyền Rowing và Canoeing tham gia giải Vô địch Đông Nam Á trẻ, U19, U23 và Vô địch Đông Nam Á tổ chức tại Hải Phòng, kết quả đạt 02 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 81 vụ, tăng 12 vụ so với tháng 6/2024, tăng 18 vụ so với tháng 7/2023, bị thương 19 người, tài sản thiệt hại khoảng 04 tỷ đồng. Điều tra khám phá 71 vụ, đạt 87,7%, bắt xử lý 115 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 1,31 tỷ đồng. Phát hiện, xử lý 17 vụ, 17 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 24,93g ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 216 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/5/2024 đến 14/6/2024): Tại nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 22 vụ, tăng 03 vụ so tháng trước và giảm 06 vụ so cùng kỳ; làm chết 16 người, tăng 02 người so tháng trước và giảm 09 người so cùng kỳ; bị thương 08 người, giảm 03 người so tháng trước và tăng 02 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến tháng báo cáo là 153 vụ, tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 107 người tăng 03 người so cùng kỳ; bị thương 77 người, tăng 07 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Tổng số vụ từ đầu năm đến tháng báo cáo là 01 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: trong tháng không ghi nhận. Lũy kế đến nay, cháy ghi nhận 12 vụ, tăng 04 vụ so với cùng kỳ; không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 2,8 tỷ đồng. Tình hình môi trường, trong tháng xảy ra 03 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 95,5 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, ghi nhận 11 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền xử phạt khoảng 362 triệu đồng. Tình hình thiên tai, trong tháng ghi nhận 59 vụ thiên tai (07 vụ lốc xoáy và 52 vụ sạt lở đê) trên 07 huyện và 01 thị xã, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 143 tỷ đồng. Trong đó: 07 vụ lốc xoáy trên 05 huyện và 01 thị xã, làm 08 căn nhà sập, 123 căn nhà tốc mái, 1.600 con gà chết, 12 cây ăn trái đổ ngã, 04 trụ điện hạ thế gãy đổ, tổng giá trị thiệt hại khoảng 2,6 tỷ đồng; 52 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 4.657 mét trên 03 huyện và 01 thị xã, tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 140 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 01 vụ xâm nhập mặn. 11 vụ lốc xoáy làm 140 căn nhà bị tốc mái và 08 căn nhà sập, 64 vụ sạt lỡ đê với chiều dài 6.310 mét…, tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 206,5 tỷ đồng.
Họp mặt chúc mừng đồng chí Phạm Thị Mỹ Dung, Chi cục trưởng Chi cục Thống kê TP Gò Công về nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 01/8/2024
- 29/07/2024 08:13
Sáng ngày 29/7/2024, tại Hội trường Chi cục Thống kê thành phố Gò Công long trọng tổ chức buổi họp mặt chúc mừng đồng chí Phạm Thị Mỹ Dung, Chi cục trưởng Chi cục Thống kê TP Gò Công hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, về nghỉ hưu theo chế độ từ ngày 01/8/2024. Đến tham dự buổi lễ có Ban Lãnh đạo Cục Thống kê, Lãnh đạo các phòng cơ quan Cục và Lãnh đạo Chi cục Thống kê các huyện, thành phố, thị xã; Công chức Thống kê các xã, phường. Ảnh: Ban Lãnh đạo tặng hoa chúc mừng Tại buổi lễ, đồng chí Trần Thị Mỹ Hạnh, Cục trưởng ôn lại những kỷ niệm gắn bó của đồng chí Phạm Thị Mỹ Dung với ngành Thống kê. Thay lời tập thể cán bộ công chức ngành Thống kê Tiền Giang tri ân sâu sắc những thành quả đồng chí đã đóng góp cho ngành phát triển như ngày hôm nay. Ảnh: Lãnh đạo các phòng Cơ quan Cục chụp ảnh lưu niệm Ảnh: Lãnh đạo Chi cục Thống kê cấp huyện chụp ảnh lưu niệm Ảnh: Công chức Văn phòng - Thống kê phường, xã chụp ảnh lưu niệm Kính chúc đồng chí luôn sống vui, sống khỏe và tiếp tục đóng góp sức lực, trí tuệ cho công tác địa phương. Mong đồng chí sẽ luôn sát cánh cùng ngành Thống kê Tiền Giang trong từng bước trưởng thành./.N.T.Phượng
Đoàn công tác của Tổng cục Thống kê khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tiền Giang
- 09/07/2024 16:17
Sáng ngày 08/7/2024 đoàn công tác của Tổng cục Thống kê do đồng chí Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê làm trưởng đoàn có chuyến khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, cùng đi với đoàn có các đồng chí là Vụ trưởng các Vụ chuyên ngành thuộc Tổng cục Thống kê. Đoàn khảo sát tại Công ty cổ phần Công nghiệp thực phẩm THABICO Tiền Giang (huyện Chợ Gạo) Đoàn đã đến khảo sát tại Công ty cổ phần Công nghiệp thực phẩm THABICO Tiền Giang (huyện Chợ Gạo), Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Trí Sơn (TP. Mỹ Tho), vùng trồng sầu riêng ở xã Ngũ Hiệp (huyện Cai Lậy), Khu công nghiệp Long Giang (huyện Tân Phước) và một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp, gồm: Công ty TNHH Gia công đồng Hải Lượng Việt Nam, Công ty TNHH Lốp Advance Việt Nam, Công ty TNHH MTV Bê tông TICCO Tân Phước.Đoàn đến khảo sát tại Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Trí Sơn (TP. Mỹ Tho) Qua báo cáo của các doanh nghiệp được khảo sát, các doanh nghiệp cho hay tình hình sản xuất kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2024 ổn định và tăng so với cùng kỳ. Khó khăn hiện nay của các doanh nghiệp là chi phí vận tải hàng hóa xuất tăng cao, làm cho chi phí tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp.Đoàn đã đến khảo sát tại Công ty TNHH Lốp Advance Việt Nam. Làm việc tại công ty TNHH MTV Bê tông TICCO Tân Phước, có đồng chí Nguyễn Văn Vĩnh, Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang. Đồng chí cho biết qua thăm dò, đến hiện tại có 92% doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang cho rằng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ổn định, bằng hoặc tăng hơn năm 2023, phát triển kinh tế trong 6 tháng cuối năm 2024 được dự báo rất tốt. UBND tỉnh kỳ vọng ở 2 quý cuối năm kinh tế của tỉnh sẽ tiếp tục tăng trưởng. Đoàn khảo sát tại Công ty TNHH MTV Bê tông TICCO Tân Phước. N.V.Tròn
Tiền Giang tổ chức Hội nghị tập huấn, trao đổi về phương pháp tỉnh GRDP
- 09/07/2024 09:30
Sáng ngày 9/7/2024, tại tỉnh Tiền Giang, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị tập huấn, trao đổi về phương pháp tính tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) nhằm nâng cao nghiệp vụ về công tác thống kê, đặc biệt là việc biên soạn chỉ tiêu GRDP cho các Sở, ngành địa phương của Tỉnh.Tham dự Hội nghị có Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (TCTK) Nguyễn Thị Hương; ông Nguyễn Văn Vĩnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang; đại diện lãnh đạo một số Vụ nghiệp vụ cơ quan TCTK; lãnh đạo các sở, ban, ngành tỉnh và chính quyền địa phương các huyện, thị, thành; lãnh đạo Cục và lãnh đạo phòng Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang, Chi cục Thống kê các huyện, thị, thành. Tổng cục trưởng TCTK Nguyễn Thị Hương phát biểu tại Hội nghị Tại Hội nghị, đại diện lãnh đạo các Vụ nghiệp vụ của TCTK đã trình bày những nội dung trọng tâm, như: Khái quát phương pháp tính và nguồn số liệu đầu vào tính chỉ tiêu GRDP; phương pháp và nguồn thông tin tính giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của Tiền Giang; giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng và các chỉ tiêu liên quan phục vụ biên soạn GRDP; tổng quan giá trị sản xuất ngành thương mại và dịch vụ; Nghị định 62/2024/NĐ-CP ngày 7/6/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định 94/2016/NĐ-CP và Nghị định 94/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định nội dung, chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng chí Nguyễn Văn Vĩnh, Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang phát biểu tại Hội nghị Bên cạnh đó, các đại biểu đã cùng nhau thảo luận, đóng góp nhiều ý kiến nhằm nâng cao nghiệp vụ về công tác thống kê, nhất là việc đánh giá, biên soạn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cho các sở, ngành, địa phương. Đồng thời, các sở, ban ngành của Tỉnh và Đoàn công tác của TCTK đã trao đổi về các vấn đề có liên quan đến biên soạn chỉ tiêu GRDP; tăng cường công tác phối hợp giữa địa phương với TCTK trong việc biên soạn chỉ tiêu GRDP. Phát biểu tại Hội nghị, Tổng cục trưởng Nguyễn Thị Hương đề nghị lãnh đạo tỉnh Tiền Giang chỉ đạo cơ quan thống kê địa phương mở các lớp tập huấn về kiến thức thống kê cho lực lượng cán bộ cấp xã, để từ đó tạo dữ liệu kết nối thông suốt từ cấp xã lên huyện, từ cấp huyện tổng hợp đến các ngành. Đồng thời, Tổng cục trưởng Nguyễn Thị Hương nhấn mạnh, TCTK luôn sẵn sàng hỗ trợ về mặt kỹ thuật và các yêu cầu đề xuất của tỉnh liên quan về chuyên môn của ngành Thống kê. Toàn cảnh Hội nghị Cũng tại Hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Vĩnh, Chủ tịch UBND tỉnh Tiền Giang cho biết, trong thời gian qua, Tỉnh rất quan tâm đến phương pháp thống kê trên địa bàn và luôn xem phương pháp thống kê có vị trí vai trò quan trọng; sử dụng số liệu và nhận định về tình hình của cơ quan thống kê để tỉnh có phương hướng chỉ đạo, điều hành. Đồng thời, đồng chí Nguyễn Văn Vĩnh đề nghị các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu kỹ càng các tài liệu, các biểu mẫu thống kê và tiếp thu các ý kiến trao đổi tại Hội nghị, để từ đó phục vụ cho công tác biên tập, báo cáo, tổng hợp, đảm bảo cho số liệu và tình hình kinh tế - xã hội đúng, đủ, chính xác, trung thực và kịp thời… Trước đó, trong khuôn khổ chuyến công tác tại tỉnh Tiền Giang, Tổng cục trưởng Nguyễn Thị Hương đã tham dự Lễ khánh thành trụ sở làm việc Chi cục Thống kê huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang vào ngày 7/7/2024 và khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vào ngày 8/7/2024./. Lễ khánh thành trụ sở làm việc Chi cục Thống kê huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang Đoàn công tác TCTK khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Thu HườngNguồn: https://consosukien.vn/tong-cuc-truong-nguyen-thi-huong-du-hoi-nghi-tap-huan-trao-doi-ve-phuong-phap-tinh-grdp-tai-tinh-tie.htm
Khánh thành trụ sở làm việc Chi cục Thống kê huyện Châu Thành
- 07/07/2024 14:43
Ngày 07/7/2024, Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức khánh thành trụ sở làm việc Chi cục Thống kê huyện Châu Thành. Tham dự buổi lễ có bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cùng thành viên Đoàn công tác Tổng cục Thống kê; Ban Lãnh đạo Cục Thống kê, Chủ tịch UBND huyện Châu Thành cùng công chức Chi cục Thống kê huyện.Ảnh 1: Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê phát biểu tại buổi lễ và tặng quà lưu niệmẢnh 2: Đoàn chụp Ảnh lưu niệmN.T.Phượng
CĐCS Cục Thống kê đoạt Cúp toàn đoàn môn Cầu lông Hội thao Cán bộ, công chức, viên chức, lao động và Giải Cầu lông truyền thống lần thứ 27 năm 2024
- 05/07/2024 20:21
Nhằm thiết thực chào mừng kỷ niệm 95 năm ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 - 28/7/2024), nhằm tạo sân chơi bổ ít cho đoàn viên, cán bộ, công chức,viên chức, người lao động trong Khối có dịp giao lưu, học tập, qua đó tiếp tục phát triển và đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục, thể thao, rèn luyện sức khỏe theo gương Bác Hồ vĩ đại góp phần xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Công đoàn Viên chức tỉnh phối hợp với Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu Thể dục, Thể thao tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội thao gồm Giải Cầu lông truyền thống kết hợp kéo co, bơi lội và điền kinh. Tham gia giải có gần 500 vận động viên, là công đoàn viên đang sinh hoạt trong Khối Công đoàn Viên chức tỉnh. Ảnh: Khai mạc Hội thao Hội thao diễn ra từ ngày 01 đến ngày 05/7/2024 tại Nhà thi đấu đa môn với 17 nội dung của 4 bộ môn, quy tụ sự tham gia của 50 đơn vị, thi đấu ở các lứa tuổi. Ảnh: CĐCS Cục Thống kê nhận Cúp toàn đoàn Kết quả qua 05 ngày thi đấu, CĐCS Cục Thống kê đạt được thành tích sau: - Môn Cầu lông: Cúp Toàn đoàn với 02 huy chương Vàng (Đôi nam nữ thanh niên và Đôi nữ thanh niên), 04 huy chương Đồng (Đồng đội nam, Đôi nam nữ thanh niên, Đôi nam thanh niên). - Môn kéo co: Giải ba (Liên quân Sở Khoa học Công nghệ + Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Thống kê tỉnh). Một số hình ảnh tại Hội thaoẢnh: CĐCS Cục Thống kê nhận giải Ba Đồng đội namẢnh: CĐCS Cục Thống kê nhận giải Nhất và Ba đôi nam nữ thanh niênẢnh: CĐCS Cục Thống kê nhận giải Nhất đôi nữ thanh niênẢnh: CĐCS Cục Thống kê nhận 02 giải Ba đôi nam thanh niênẢnh: Liên quân CĐCS Cục Thống kê + Sở Khoa học Công nghệ + Sở Thông tin và Truyền thông nhận giải Ba môn kéo coẢnh: CĐCS Cục Thống kê tham gia môn Chạy bộN.X.Trường
CĐCS Cục Thống kê tổ chức sinh nhật cho đoàn viên công đoàn 6 tháng đầu năm 2024
- 28/06/2024 16:57
Sáng ngày 28/6/2024 tại Hội trường cơ quan, Công đoàn cơ sở Cục Thống kê tổ chức Chúc mừng Sinh nhật cho công đoàn viên có ngày sinh trong Quý I và Quý II năm 2024. Tham dự buổi họp mặt có + Bà Trần Thị Mỹ Hạnh, Bí thư chi bộ - Cục trưởng Cục Thống kê; + Ông Lê Văn Niệm - Chủ tịch CĐCS - Phó Cục trưởng; + Ông Hồ Văn Niềm - Phó Cục trưởng và toàn thể các công đoàn viên Cục Thống kê cùng tham dự. Tại buổi họp mặt ông Lê Văn Niệm - Chủ tịch CĐCS - Phó Cục trưởng đã gửi những lời chúc mừng tốt đẹp nhất và trao tặng những phần quà cho công đoàn viên có ngày sinh nhật trong 6 tháng đầu năm 2024. Đây là hoạt động thiết thực và ý nghĩa, thể hiện sự quan tâm, động viên của Ban Lãnh đạo cùng Ban Chấp hành Công đoàn dành cho toàn thể công đoàn viên; mang đến niềm vui cho mỗi đoàn viên, góp phần gắn kết các thành viên trong đơn vị. Thông qua hình thức tổ chức họp mặt tặng quà sinh nhật, đoàn viên có điều kiện tìm hiểu về cuộc sống, tâm tư nguyện vọng, thể hiện sự sẻ chia, động viên tinh thần để cùng nhau đoàn kết, đóng góp công sức và trí tuệ của mình cho sự nghiệp chung của ngành Thống kê.N.X.Trường
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 6 tháng đầu năm 2024
- 28/06/2024 14:45
Tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực tiếp tục đối mặt với những khó khăn, thách thức, xung đột Nga - Ucraina và phản ứng của các nước lớn; chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng rõ nét đến sản xuất, kinh doanh, của Việt Nam nói chung và Tiền Giang. Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngay từ đầu năm 2024 Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; chỉ đạo, điều hành sâu sát, tập trung và có hiệu quả hơn, cùng sự nỗ lực phấn đấu của các ngành các cấp; tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục phát triển ổn định, một số chỉ tiêu tăng trưởng hơn cùng kỳ năm trước. I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Tăng trưởng kinh tế (GRDP): Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 32.976 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 5,56% so với 6 tháng đầu năm 2023, quí I tăng 4,47%, quí II tăng 6,63%; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,32%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,07% và khu vực dịch vụ tăng 6,59% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,73% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,86% so cùng kỳ. Trong 5,56% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,19%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,04%, khu vực dịch vụ đóng góp 1,99% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,34%. GRDP nếu tính theo giá hiện hành đạt 63.784 tỷ đồng. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: 6 tháng đầu năm 2024 tăng 3,32% so với 6 tháng đầu năm 2023 (cùng kỳ tăng 1,7%); trong đó nông nghiệp tăng 3,73%. Hạn mặn năn nay đến sớm hơn và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ của các năm trước; Nhưng công tác phòng chống hạn mặn được chủ động, triển khai thực hiện ngay từ rất sớm, nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ đã khuyến cáo, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Trà lúa Đông Xuân năm nay phát triển tốt, chính thức xuống giống được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch và giảm 6,9% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% so cùng kỳ (tăng 0,4 tạ/ha); sản lượng thu hoạch 315.030 tấn, đạt 100,8% kế hoạch và giảm 6,3% so cùng kỳ; Nhưng do diện tích gieo sạ giảm 3.319,3 ha, chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là 57,92 ha, cây hàng năm khác 659,33 ha, cây lâu năm 2.577,23 ha, nuôi thủy sản 01 ha và không sản xuất là 23,8 ha. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện trong đó: TX. Gò Công giảm 142,44 ha, TX Cai Lậy giảm 72,89 ha, Tân Phước giảm 23,2 ha, Cái Bè giảm 1.835 ha, Cai Lậy giảm 446,57 ha, Châu Thành giảm 365,1 ha, Chợ Gạo 24,27 ha, Gò Công Tây giảm 285,11 ha và Gò Công Đông giảm 124,7 ha; Nên sản lượng lúa thu hoạch giảm 6,3% so cùng kỳ. Lĩnh vực chăn nuôi, dịch bệnh còn xảy ra ở một số địa phương, gây tâm lý lo lắng cho người nuôi, giá bán sản phẩm đầu ra không tăng, trong khi giá thức ăn nằm ở mức cao, nên người nuôi lãi không nhiều, không kích thích nông dân tập trung đầu tư, nên tổng đàn giảm so cùng kỳ. Ước đến thời điểm 01/6/2024 tổng đàn gia súc gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 nghìn con, giảm 3,03%, đàn lợn 290 nghìn con, giảm 5% và đàn gia cầm 16,57 triệu con, tăng 2,53% so cùng kỳ. Ngành thủy sản tăng 1,23% so cùng kỳ, sản lượng nuôi trồng và khai thác đều tăng, sản lượng nuôi trồng tăng 1,2% và sản lượng khai thác tăng 5%. Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 7,07% so với 6 tháng đầu năm 2023; trong đó công nghiệp tăng 6,19%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do tác động của hậu dịch Covid-19, kinh tế thế giới suy giảm, cuộc chiến giữa Nga và Ucraina làm cho giá nhiên liệu tăng, lạm phát tăng cao. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu hồi phục tích cực, tăng trưởng quí sau cao hơn quí trước, quí I tăng 4,99%, quí II tăng 7,32% so cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp tăng là do trong kỳ có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động; một số ngành cùng kỳ giảm, nhưng năm nay bắt đầu tăng trở lại; các ngành có chỉ số sản xuất tăng khá như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 19,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 71,56%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,36%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 24,06% so với cùng kỳ, do nhà nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 đã đi vào hoạt động từ cuối tháng 05/2023 ... Tuy nhiên cũng có một số ngành giảm hoặc tăng thấp, làm chậm đà tăng trưởng của ngành công nghiệp như: Sản xuất trang phục giảm 19,82%; dệt giảm 3,11%; Sản xuất đồ uống giảm 3,94% ... Ngành xây dựng tăng 11,71%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong 6 tháng đầu năm 2024. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp từng bước khôi phục, ổn định trở lại nên tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ. Khu vực dịch vụ: tăng 6,73% so cùng kỳ; tất cả các ngành trong khu vực này đều tăng, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân trong kỳ tăng cao nên hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 8,74%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 16,24%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 7,51%; Hoạt động động vận tải kho bãi tăng 14,93%, so với cùng kỳ, do có 02 hãng taxi mới đi vào hoạt động trên địa bàn là Saigon taxi và Xanh SM; việc siết chặt kiểm tra nồng độ cồn người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông làm cho nhu cầu sử phương tiện vận tải công cộng tăng, đã thúc đẩy dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng. Trong khu vực dịch vụ ngành nghệ thuật vui chơi và giải trí có tốc độ tăng thấp nhất, chỉ tăng 0,32% so cùng kỳ, trong đó hoạt động xổ số chỉ bằng 99,36% so cùng kỳ (chiếm tỷ trọng 70,6% trong ngành nghệ thuật vui chơi và giải trí). Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,86% so với 6 tháng đầu năm 2023. Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,6% (cùng kỳ 38,4%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27% (cùng kỳ 27,1%); khu vực dịch vụ chiếm 29,7% (cùng kỳ 28,8%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,7% tương đương so cùng kỳ. 2. Tài chính - Ngân hàng: a. Tài chính: Thu ngân sách nhà nước: Trong những tháng đầu năm 2024, tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức như: thiên tai, biến đổi khí hậu là nguy cơ tiềm ẩn, diễn biến phức tạp, khó lường; các yếu tố chi phí đầu vào tăng; lạm phát, lãi suất ngân hàng và tỷ giá tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống người dân; Tuy nhiên các ngành, các cấp thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, nên thu ngân sách của tỉnh tăng so cùng kỳ. Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2024 thu được 13.428 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 6.078 tỷ đồng, đạt 69,1% dự toán và tăng 23,1% so cùng kỳ; thu nội địa 5.943 tỷ đồng, đạt 69,7% dự toán, tăng 24,4% so cùng kỳ (trong đó, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 1.730 tỷ đồng, đạt 83,2% dự toán năm và tăng 22,6% so với cùng kỳ; thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh là 1.094 tỷ đồng, đạt 90,4% dự toán, tăng 87,1% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.175 tỷ đồng, đạt 64,2% dự toán, tăng 16,7% so cùng kỳ. Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2024 là 9.553 tỷ đồng, đạt 64,6% kế hoạch và tăng 25,3% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.801 tỷ đồng, đạt 57,4% dự toán, giảm 0,6%; chi hành chính sự nghiệp 3.775 tỷ đồng, đạt 45,2% dự toán và tăng 20,5% so cùng kỳ. b. Ngân hàng: Kinh tế toàn cầu diễn biến phức tạp, rủi ro bất ổn thị trường tài chính tăng cao, nhiều quốc gia tiếp tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chắc chắn, linh hoạt, chủ động, kịp thời, hiệu quả; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với chính sách tài khóa mở rộng và các chính sách khác. Hoạt động tiền tệ ổn định, mức lãi suất tiếp tục giữ nguyên tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng nhà nước (NHNN) với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế; đồng thời tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm phát huy hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế. Ước tính đến cuối tháng 6/2024 vốn huy động đạt 100.651 tỷ đồng, tăng 3.769 tỷ, tăng 3,9% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 101.994 tỷ đồng, tăng 1.966 tỷ đồng, tăng 4,8% so với cuối năm 2023. Nợ xấu: đến cuối tháng 6/2024, ước tính là 2.031 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,99%, tăng 0,38% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối 5/2024, tổng nguồn vốn huy động đạt 1.661 tỷ đồng, tăng 115 tỷ, tăng 7,5%. Tổng dư nợ cho vay đạt 1.190 tỷ đồng, tăng 45 tỷ đồng, tăng 3,9% so với cuối năm 2023, đã giải quyết cho vay 4.570 lượt thành viên vay vốn. Nợ xấu, số dư 5,3 tỷ đồng, chiếm 0,45% tổng dư nợ và tăng 0,11% so cuối năm 2023. 3. Giá cả, lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2024 tăng 0,21% (khu vực thành thị tăng 0,16%; khu vực nông thôn tăng 0,23%) so tháng 5/2024, tăng 5,14% so tháng 6/2023. Bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 4,52% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 05/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1% (trong đó: thực phẩm tăng 1,35%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,78% và lương thực giảm 0,14%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,71%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,41%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; bưu chính viễn thông tăng 0,03%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,29% và hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,11%. Có 01 nhóm giảm: nhóm giao thông giảm 2,79%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,52%; Nguyên nhân chỉ số giá tiêu dùng tăng chủ yếu: giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023; tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh tăng mức bán lẻ điện bình quân (theo QĐ 2941/QĐ-BCT ngày 09/11/2023); giá gạo trong nước tăng do giá gạo xuất khẩu tăng. Ngoài ra còn một số yếu tố khác tác động đến chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2024 như: giá vàng và tỷ giá Đô la Mỹ tăng cao; căng thẳng địa chính trị của một số nước trên thế giới Nga- Uraina, biển đỏ…. Một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong 6 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng 7,45%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,05%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,74%;... 4. Đầu tư và Xây dựng: Tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, đây là nguồn lực quan trọng để khôi phục kinh tế - xã hội. Ngày 24/3/2024, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội nghị Công bố Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Xúc tiến đầu tư. Tại Hội nghị, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 15 dự án, Chủ trương nghiên cứu dự án cho 10 dự án đầu tư. Đồng thời, tỉnh Tiền Giang cũng đã giới thiệu 40 dự án ưu tiên mời gọi đầu tư thuộc các lĩnh vực như: Phát triển đô thị, khu dân cư (13 dự án); thương mại, dịch vụ, du lịch (7 dự án); công nghiệp (12 dự án); kết cấu hạ tầng: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (5 dự án) và nông nghiệp (3 dự án). Vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 6 tháng đạt 20.683 tỷ đồng, đạt 41% kế hoạch, tăng 11,7% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 12.644 tỷ đồng, tăng 16,9%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.045 tỷ đồng, bằng 88,2%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 5.994 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 2.216 tỷ đồng, đạt 44,7% kế hoạch, bằng 87,3% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.844 tỷ đồng, bằng 89,3%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 319 tỷ đồng, bằng 97,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 54 tỷ đồng, tăng 36,6% so cùng kỳ. 5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Theo số liệu báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, ước thực hiện sáu tháng đầu năm có 424 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 47,6% kế hoạch và tăng 4,2% so cùng kỳ (trong đó, có 25 doanh nghiệp phát triển từ hộ kinh doanh); vốn đăng ký 2.771 tỷ đồng, tăng 2,4% so cùng kỳ, bình quân vốn đăng ký mới 1 doanh nghiệp là 6,5 tỷ đồng/doanh nghiêp. Có 383 đơn vị trực thuộc thành lập mới (gồm 89 chi nhánh, 270 địa điểm kinh doanh, 24 văn phòng đại diện), giảm 2,8% so cùng kỳ. Có 45 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động có thời hạn, giảm 34,8%; 54 doanh nghiệp hoàn tất giải thể, giảm 1,8% và 95 đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động, giảm 46,4% so cùng kỳ. Ngược lại, có 197 doanh nghiệp hoạt động trở lại, giảm 16,9% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 6/2024, toàn tỉnh có 6.085 doanh nghiệp và 5.103 đơn vị trực thuộc hoạt động. 6. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản: Tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2024 được duy trì ổn định, hàng hóa nông sản đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh. Công tác phòng chống hạn mặn mùa khô 2023 - 2024 đã được chủ động thực hiện ngay từ rất sớm nên nguồn nước phục vụ dân sinh, trồng trọt và chăn nuôi được đảm bảo, các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. a. Nông nghiệp: * Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: 6 tháng đầu năm 2024, gieo trồng được 107.276 ha, đạt 94,2% kế hoạch, giảm 9,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 440.448 tấn, đạt 62,8% kế hoạch, giảm 8,6% so cùng kỳ chủ yếu là do diện tích gieo trồng lúa vụ Đông Xuân 2023 - 2024 giảm 6,9%; trong đó: cây lúa gieo sạ 105.871 ha, thu hoạch 64.863 ha với sản lượng 436.147 tấn, đạt 62,9% kế hoạch. - Cây lúa: + Vụ Đông Xuân 2023 - 2024 chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% (tăng 0,4 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 315.030 tấn, giảm 6,3% (giảm 21.287 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TP. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Vụ Đông Xuân 2023- 2024 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ, chất lượng nước tốt giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt,… + Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): tính đến giữa tháng Sáu, gieo cấy được 27.888 ha, nâng diện tích gieo trồng vụ lúa Hè Thu đạt 60.988 ha, giảm 10,7% cùng kỳ. Tiến độ gieo trồng lúa hè thu năm nay chậm hơn so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do thời tiết nắng nóng, thiếu nước và mưa đến muộn. Do lúa hè thu sinh trưởng trong điều kiện nắng nóng, nền nhiệt cao nên các địa phương đã khuyến cáo nông dân chọn gieo trồng các giống lúa chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn ngày và tuân thủ lịch xuống giống. Diện tích thu hoạch chủ yếu là lúa Xuân hè với 19.980 ha chủ yếu ở các huyện phía tây gồm: Cai Lậy 5.864 ha, Cái Bè 5.069 ha, Tân Phước 4.791 ha, thị xã Cai Lậy 2.991 ha và Châu Thành 1.265 ha), giảm 12,7% so cùng kỳ (giảm 2.898 ha); năng suất bình quân ước đạt 60,6 tạ/ha, giảm 1,6% (giảm 01 tạ/ha); sản lượng đạt 121.117 tấn, giảm 14,1% (giảm 19.803 tấn), nguyên nhân là do năng suất giảm 1,6% và diện tích thu hoạch giảm 12,7% (chuyển đổi đất lúa sang đất vườn: trồng sầu riêng, mít…) làm sản lượng lúa Xuân Hè giảm. - Cây ngô: tính đến giữa tháng 6 năm 2024, gieo trồng được 1.405 ha, giảm 4,6% so cùng kỳ (giảm 68 ha) do chuyển đổi sang trồng cây lâu năm; thu hoạch 1.203 ha, giảm 6,9% (giảm 89 ha) so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 36,1 tạ/ha, tăng 0,3% so cùng kỳ với sản lượng 4.341 tấn, giảm 6,6% (giảm 309 tấn) so cùng kỳ do quá trình đô thị hóa và chuyển sang trồng cây lâu năm dẫn đến diện tích gieo trồng giảm. Cây rau đậu các loại: tính đến giữa tháng 6, tiến độ gieo trồng được 35.065 ha, giảm 0,5% so cùng kỳ; thu hoạch 31.022 ha, tăng 0,1% với sản lượng 663.986 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại gieo trồng 34.905 ha, giảm 0,5%, thu hoạch 30.900 ha, tăng 0,2% với sản lượng 663.615 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ, tương ứng tăng 13.446 tấn. Diện tích rau màu của tỉnh được trồng ở 11 huyện, thành phố và thị xã, nhưng tập trung nhiều nhất ở: TP Gò Công, huyện Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông; các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Cây lâu năm: thời gian qua, người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trong đó, tập trung vào phát triển cây ăn trái. Ở các huyện phía Đông, nông dân đã chuyển đổi những diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái như: Thanh long, bưởi da xanh... Ở các huyện phía Tây, người dân trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như: Sầu riêng, mít Thái… Do đó, diện tích cây ăn trái không ngừng tăng. Nhiều loại trái đã được xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đi các nước như: Sầu riêng, thanh long, vú sữa, xoài cát Hòa Lộc… Tổng diện tích trồng cây lâu năm ước tính đến tháng 6 năm 2024 đạt 109.107 ha, đạt 102,4% kế hoạch (kế hoạch 106.595 ha), tăng 2,3% (tăng 2.474 ha) so cùng kỳ; trong đó diện tích cây ăn quả là 85.528 ha, chiếm 78,4% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 2,1% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch cây lâu năm ước tính 6 tháng đầu năm 2024 đạt 1.079.772 tấn, đạt 53% kế hoạch (kế hoạch 2.036.960 tấn), tăng 4,4% so cùng kỳ (tăng 41.770,5 tấn); trong đó sản lượng cây ăn quả ước đạt 903.823 tấn, tăng 4% so cùng kỳ (tăng 34.724 tấn). *Chăn nuôi: ước thời điểm 01/6/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 ngàn con, giảm 3,0%; đàn lợn 290 ngàn con, giảm 5%; đàn gia cầm 16,6 triệu con, tăng 2,5%. Đàn bò giảm do thịt bò cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu chính ngạch ngày càng rẻ, lại phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của nhiều người, làm chăn nuôi bò trở nên khó khăn, không thu hút người chăn nuôi đầu tư phát triển sản xuất; Đàn lợn giảm do chi phí giá cho con giống cao, dịch bệnh xảy ra ở nhiều địa phương, nguồn vốn hạn hẹp, hiệu quả chăn nuôi lợn thấp nên việc tái đàn nhìn chung vẫn còn chậm; Chăn nuôi gia cầm tăng do giá gia cầm đầu ra ổn định, người nuôi có lãi và dịch bệnh đã được kiểm soát tốt. Bên cạnh đó ngành du lịch đang dần phục hồi, các nhà hàng và bếp ăn công ty tiêu thụ ổn định trở lại. *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang: Bệnh cúm gia cầm: trong 6 tháng, ghi nhận 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 2.121 con. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong 6 tháng, ghi nhận 51 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 774 con/tổng đàn 2.234 con tại 21 xã/08 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, thị xã Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông); đã tiêu hủy 1.623 con với khối lượng 74,7 tấn. Bệnh viêm da nổi cục: trong 6 tháng, ghi nhận 05 hộ có bò bệnh tại 04 xã/03 huyện (Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông) với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con. b. Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất có rừng trên địa bàn tỉnh là 1.640 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), trong đó rừng phòng hộ 1.322 ha (huyện Gò Công Đông 380 ha; huyện Tân Phú Đông 890 ha và huyện Tân Phước 52 ha), rừng sản xuất 318 ha. Cây phân tán: ước 6 tháng đầu năm thực hiện trồng mới được 127,6 ngàn cây phân tán, giảm 12,6% so cùng kỳ. Người dân trồng cây phân tán xung quanh bờ kênh, trên những tuyến đường đi ở huyện ở Cái Bè, Tân Phước, Chợ Gạo, Thị xã Gò Công, Gò Công Đông. Các loại cây chủ yếu được trồng là cây bạch đàn cao sản và tràm bông vàng. Khai thác gỗ: ước tính 6 tháng đầu năm 2024, sản lượng khai thác gỗ được 15.283 m3, bằng 93,6% so cùng kỳ. Các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: Bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh. Khai thác củi: ước 6 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh khai thác được 65.335 Ste củi các loại bằng 90,3% so cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác giảm do hộ dân chỉ khai thác một số cây ăn quả đã già không cho trái, cho ít trái chuyển sang trồng cây ăn quả như: sầu riêng, mít, chanh, dừa, cam, bưởi, khóm (dứa). c. Thủy hải sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản các loại 6 tháng, thả nuôi 12.546 ha, giảm 1,7% so cùng kỳ, trong đó diện tích nuôi tôm đạt 5.972 ha, tương đương so cùng kỳ; diện tích nuôi cá đạt 3.554 ha, giảm 0,9% so cùng kỳ; thủy sản khác đạt 3.020 ha, giảm 5,9% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch 6 tháng đạt 145.908 tấn, tăng 2,4%; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 98.384 tấn, tăng 1,2%; sản lượng khai thác 47.524 tấn, tăng 5%. d. Nông thôn mới: Ước tính đến cuối tháng 6/2024, trên địa bàn tỉnh có 138/138 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đã trừ 04 xã thuộc thành phố Gò Công: Long Hưng, Long Chánh, Long Hòa, Long Thuận, đã được chuyển thành phường), trong đó có 12 xã nông thôn mới nâng cao (kế hoạch 10 xã), bình quân đạt được 12,3 tiêu chí; Xã nông thôn mới kiểu mẫu phấn đấu đạt 09 xã (kế hoạch 07 xã). Huyện nông thôn mới: huyện Tân Phước đạt 03/04 điều kiện, đạt 09/09 tiêu chí; huyện Tân Phú Đông đạt 02/04 điều kiện, đạt 03/09 tiêu chí; huyện nông thôn mới nâng cao: huyện Chợ Gạo đạt 05/09 tiêu chí và huyện Gò Công Đông đạt 03/09 tiêu chí. 7. Sản xuất công nghiệp: Tình hình sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 tăng hơn so cùng kỳ, nhưng vẫn còn tồn tại một số doanh nghiệp sản xuất ngành: đồ uống; dệt; sản xuất trang phục đang gặp khó khăn do đơn hàng xuất khẩu giảm. Chỉ số công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 tăng 9,26% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,02%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 24,06%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,38% so cùng kỳ. Sản phẩm sản xuất công nghiệp 6 tháng năm 2024: Có 35/51 sản phẩm tăng so cùng kỳ: dây thép không gỉ tăng 74,9%; điện thương phẩm tăng 14,7%; nước uống được tăng 12%; bóng thể thao khác tăng 11,9%; thức ăn cho gia súc tăng 7,4%; thức ăn cho thủy sản tăng 6%;... Có 16/51 sản phẩm giảm so cùng kỳ: bia đóng chai giảm 18,1%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 17,6%; Túi xách giảm 11,1%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 4,3%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ 6 tháng đầu năm tăng 9,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 29,1%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 86,48%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 38,59%; sản xuất kim loại tăng 2,64%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: dệt giảm 7,4%; sản xuất trang phục giảm 21,31%; sản xuất da giảm 5,93%, trong đó sản xuất giày dép giảm 4,11%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 24,87%;... - Chỉ số tồn kho tháng 6/2024 so với tháng trước tăng 4,89% và tăng 7,02% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 64,76%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 56,22%; sản xuất da tăng 0,52%, trong đó sản xuất giày dép tăng 4,84%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 30,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,23%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 41,66%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 62,93%; sản xuất trang phục giảm 30,58%; sản xuất kim loại giảm 37,32%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 48,41%; sản xuất thiết bị điện giảm 44,35%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 45,76%; chế biến, chế tạo khác giảm 20,66%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 20,66%;… Tình hình hoạt động các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: Đến cuối tháng 6/2024, tổng số dự án đầu tư tại các khu công nghiệp là 112 dự án (trong đó có 85 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư là 2,6 tỷ USD và 4.487 tỷ đồng. Diện tích đất cho thuê đạt 551,4/1.116 ha, chiếm tỷ lệ 49,4% diện tích đất công nghiệp cho thuê. - Cụm công nghiệp: Số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 68 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 998,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 45,7 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 58,9%. 8. Thương mại, dịch vụ:a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, các đơn vị phân phối lớn đã chủ động dự trữ hàng hóa thiết yếu và hàng hóa khác phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong dịp lễ, Tết Nguyên đán. Giá cả thị trường được kiểm soát, mặc dù một vài mặt hàng có tăng hoặc giảm giá nhưng ở mức biến độ không lớn. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2024, đạt 44.221 tỷ đồng, đạt 49,7% kế hoạch, tăng 9,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 34.030 tỷ đồng, tăng 8,5%; lưu trú, ăn uống 4.444 tỷ đồng, tăng 28,7%; du lịch lữ hành 117 tỷ đồng, tăng 39%; dịch vụ tiêu dùng 5.630 tỷ đồng, tăng 3,9% so cùng kỳ. Nếu loại trừ yếu tố giá, tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2024 dự kiến tăng 4,97% so cùng kỳ. b. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp do các hãng vận tải biển tăng giá cước vận tải để bù đắp chi phí gia tăng do chuyển hướng tàu khỏi Biển Đỏ. Xuất khẩu đối mặt với các thách thức, nhưng nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ nên hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả như sau:* Xuất khẩu:Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có nhiều khởi sắc và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2024 ước 2.966 triệu USD, đạt 59,32% kế hoạch, tăng 10,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 88,6%, tăng 53% so với cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực trong 6 tháng đầu năm 2024.- Nhóm hàng nông, thuỷ sản ước đạt 252,6 triệu USD, chiếm 8,5% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 7,3% so với cùng kỳ. Trong đó, thủy sản xuất ước đạt 69.183 tấn, tăng 5,12% ; giá trị xuất đạt 164,59 triệu USD, tăng 7,9% so cùng kỳ; gạo ước đạt 81.218 tấn, giảm 24,2% và giá trị đạt 52,2 triệu USD, giảm 18,2% so với cùng kỳ; hàng rau quả đạt 17.527 tấn, tăng 85,3% và giá trị đạt 35,8 triệu USD, tăng 88% so cùng kỳ.- Sản phẩm công nghiệp: nhóm hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, chiếm 80,3% tổng kim ngạch và tăng 32% so với cùng kỳ. Trong đó, kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả đồng) ước đạt 733,18 triệu USD, tăng 27,7%; may mặc đạt 502,4 triệu USD, tăng 38,6%; giày dép các loại đạt 455,5 triệu USD, tăng 19,2%; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép ước đạt 246,5 triệu USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ;… Thị trường xuất khẩu chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2024 như: Hoa Kỳ chiếm 21,1% là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh; tiếp đến là thị trường Nga, chiếm 12%; Ấn Độ chiếm 10,4%; Trung Quốc chiếm 7,2%; Đức chiếm 5,1%;….tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. * Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 1.500 trệu USD, đạt 60% kế hoạch, tăng 6,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,5%, trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 38,6%; sắt thép các loại chiếm 14,7%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 13,5%, vải nguyên liệu chiếm 7,7%, còn lại nguyên vật liệu (thức ăn gia súc, nguyên liệu dược phẩm, hạt nhựa…). c. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 6 tháng đầu năm 2024 thực hiện 1.424 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 383 tỷ đồng, tăng 23,4% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 907 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 587 tỷ đồng, tăng 20,8%; vận tải đường thủy thực hiện 702 tỷ đồng, tăng 20,4%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 135 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ. Vận chuyển hành khách 6 tháng đầu năm 2024 đạt 9.457 ngàn hành khách, tăng 15,1% và luân chuyển 273.748 ngàn hành khách.km, tăng 29,6% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 3.886 ngàn hành khách, tăng 34,3% và luân chuyển 267.370 ngàn hành khách.km, tăng 30,2% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 5.571 ngàn hành khách, tăng 4,6% và luân chuyển 6.378 ngàn hành khách.km, tăng 9,8% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa 6 tháng đầu năm 2024 đạt 8.858 ngàn tấn, tăng 21,4% và luân chuyển 1.696.840 ngàn tấn.km, tăng 20,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 1.260 ngàn tấn, tăng 12,2% và luân chuyển được 299.516 ngàn tấn.km, tăng 22,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 7.598 ngàn tấn, tăng 23,1% và luân chuyển 1.397.324 ngàn tấn.km, tăng 19,6% so cùng kỳ. * Phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 2.869 chiếc mô tô xe máy, 299 chiếc ô tô, 17 chiếc xe đạp điện và 03 xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.520.350 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.458.838 chiếc, 58.568 xe ô tô, 162 xe ba bánh, 509 xe đạp điện, 957 xe khác và 1.309 xe lam. d. Du lịch: Trong những tháng đầu năm là thời điểm Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 và nhiều ngày lễ như: Giỗ Tổ mùng 10/3, dịp Lễ kỷ niệm chiến thắng giải phóng miền Nam 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5, bên cạnh đó năm nay số ngày nghĩ dài nên hoạt động du lịch tăng. Ước tính 6 tháng đầu năm 2024, ước lượng khách du lịch đến tỉnh 820 ngàn lượt, đạt 49,7% kế hoạch, tăng 19% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 262 ngàn lượt, tăng 31,1%. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 4.562 tỷ đồng, tăng 29% so cùng kỳ; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97%. e. Bưu chính viễn thông: Doanh thu bưu chính, viễn thông 6 tháng đầu năm 2024, đạt 1.872 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 164 tỷ đồng, tăng 5,1%; doanh thu viễn thông 1.708 tỷ đồng, tăng 4,9%; Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng … nhằm thu hút khách hàng tham gia sử dụng. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 6 năm 2024 là 132.256 thuê bao; thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,39 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao Internet trên mạng ước tính đến tháng 6 năm 2024 là 396.406 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 22,14 thuê bao/100 dân. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động, giải quyết việc làm: Tư vấn và giới thiệu việc làm: Từ đầu năm đến nay thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 11.323 lượt lao động, giảm 13,5% so cùng kỳ, đạt 56,6% kế hoạch; Trong đó: tư vấn nghề cho 362 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 1.371 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 9.308 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 282 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 1.417 lượt lao động, tăng 17,6% so cùng kỳ, trong đó có 425 lao động có được việc làm ổn định, tăng 3,4% Trong 6 tháng, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 476 lượt lao động, giảm 38,4% so với cùng kỳ; có 52 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 2,1 lần so với cùng kỳ; có 248 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, trong đó Nhật Bản là 205 lao động, Đài Loan: 30 lao động…, đạt 49,6% kế hoạch, tăng 9,7% so với cùng kỳ. Trong 6 tháng, ghi nhận 10.370 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 2,8% so với cùng kỳ; có 8.452 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 13,2% so với cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả tương đương 207 tỷ đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 vụ ngừng việc tập thể tại 02 doanh nghiệp (01 doanh nghiệp FDI và 01 doanh nghiệp dân doanh). Được sự hướng dẫn của các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa và tình hình sản xuất đã hoạt động bình thường. Tình hình lao động thiếu việc làm và thất nghiệp: Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý II năm 2024, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 7,23%, tăng 0,08 điểm phần trăm so quý trước và tăng 0,47 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 6,76% năm 2023 lên 7,23% năm 2024), tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 7,41%, giảm 3,21 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,01 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 8,42% năm 2023 xuống 7,41% năm 2024). Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 7,14%, tăng 1,55 điểm phần trăm so quý trước và tăng 1,07 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 6,07% năm 2023 lên 7,14% năm 2024). Tình trạng thiếu việc làm quý II năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 67,83% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh). Tỷ lệ lao động thất nghiệp trong quý II năm 2024 là 1,36% tăng 0,01 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,15 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,51% năm 2023 xuống 1,36% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp chia theo khu vực thì khu vực thành thị là 2,73%, tăng 0,38 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,81 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 3,54% năm 2023 xuống 2,73% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,73%, giảm 0,17 điểm phần trăm so quý trước và tăng 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 0,63% năm 2023 lên 0,73% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 63,64% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tỷ trọng số lao động thất nghiệp khu vực thành thị trong quý II năm 2024 giảm 7,2 điểm phần trăm so cùng kỳ năm 2023. Trong 6 tháng đầu năm 2024, tỷ lệ lao động thiếu việc làm chiếm 7,19%, tăng 0,16 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 7,03% lên 7,19%). Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 9,02%, giảm 0,09 điểm phần trăm (từ 9,11% xuống 9,02%) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 6,36%, tăng 0,22 điểm phần trăm (từ 6,14% lên 6,36%). Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh 6 tháng đầu năm 2024 là 1,36%, giảm 0,25 điểm phần trăm so với cùng kỳ (từ 1,61% xuống 1,36%). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,54%, giảm 0,68 điểm phần trăm (từ 3,22% xuống 2,54%) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,81%, giảm 0,1 điểm phần trăm (từ 0,91% năm 2023 xuống 0,81% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 59,09% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: Kinh tế của tỉnh 6 tháng đầu năm 2024 có mức tăng khá, tăng 5,56% so cùng; tình trạng khang hiếm đơn hàng đã giảm, doanh nghiệp quay lại hàng sản xuất, công nhân có việc làm ổn định, thu nhập của người làm công ăn lương tăng so cùng kỳ. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, năm nay chịu tác động của hạn mặn, nông dân phải thu hẹp sản xuất, một số diện tích phải tạm ngưng sản xuất để tránh hạn, mặn. Do điều kiện sản xuất không thuận lợi nên chi phí sản xuất tăng, tuy nhiên xuất khẩu nông sản trong kỳ thuận lợi nên giá bán các loại sản phẩm trồng trọt tăng so cùng kỳ nhất là sầu riêng, mít, thanh long, lúa ... Nông dân vẫn có lãi. Tình trạng thiếu nước sinh hoạt có xảy ra ở một số thời điểm, ở một số địa phương. Các ngành, các cấp đã đưa ra các giải pháp phù hợp hỗ trợ nhân dân vượt qua khá khăn. Nhìn chung đời nhân dân 6 tháng đầu năm 2024 ổn định, thu nhập có tăng, tăng từ 5 đến 15% so với năm 2023 Tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo và các đơn vị tập trung trong dịp Tết năm 2024, cụ thể sau: - Tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 35.866 người, số tiền 10,9 tỷ đồng (gồm: 469 người, mức quà 600.000 đồng/người; 35.397 người, mức quà 300.000 đồng/người). Hỗ trợ quà Tết từ ngân sách tỉnh cho 4.925 hộ nghèo, tổng kinh phí khoảng 2,5 tỷ đồng; Quỹ Thiện Tâm tặng quà Tết Giáp Thìn năm 2024 cho 1.300 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn với kinh phí 780 triệu đồng tại các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phước, Châu Thành và thị xã Cai Lậy; Công ty TNHH nhà máy Bia Heineken Việt Nam tổ chức tặng quà Tết Giáp Thìn năm 2024 cho 150 hộ nghèo, hộ cận nghèo; với kinh phí 150 triệu đồng tại huyện Cái Bè, Cai Lậy và Tân Phú Đông,... - Trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 26,7 tỷ đồng, với số lượng 67.696 người (gồm: 35.866 người, mức quà 300.000 đồng/người; 31.746 người, mức quà 500.000 đồng/người; 84 người, mức quà 1.000.000 đồng/người). - Tổ chức18 Đoàn lãnh đạo Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 85 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 48 đơn vị tập trung, kết hợp với tham người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, tổng số tiền là 815 triệu đồng (gồm: 85 hộ chính sách mức quà tặng tiền mặt 2.000.000đ/hộ, kèm túi quà 1.000.000đ/phần, 48 đơn vị tập trung mức quà tiền mặt từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ/đơn vị, kèm túi quà 2.000.000đ/phần). - Theo kế hoạch năm 2024, toàn tỉnh thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công, thân nhân người có công với cách mạng 325 căn (xây mới 85 căn, sửa chữa 240 căn). Hiện nay, các huyện, thành phố, thị xã đang triển khai thực hiện dự kiến hoàn thành trước ngày 27/7/2024 chào mừng kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ. 3. Hoạt động giáo dục: Sau khi tổ chức xong Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 vào ngày 04, 05 và 06/6/2024, các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và trang bị kiến thức trong kỳ thi tốt nghiệp THPT cho học sinh lớp 12 vào ngày 26, 27 và 28/6/2024. Bên cạnh đó, các trường THPT cũng tập trung hỗ trợ học sinh có học lực yếu, kém để đạt được kết quả tốt trong kỳ thi này. Tổ chức thi thử tốt nghiệp THPT năm 2024 toàn tỉnh vào các ngày 23 và 24/5/2024 theo lịch từng buổi thi của Bộ GDĐT nhằm đánh giá năng lực học sinh, giúp các em ôn tập kiến thức, chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS năm học 2023-2024 khóa ngày 27/3/2024 với 1.015 thí sinh dự thi. Kết quả đạt 597 giải (58,8%) trong đó có 25 giải nhất, 143 giải nhì, 173 giải ba và 256 giải khuyến khích. Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023-2024 khóa ngày 27/02/2024 với 1.496/1.500 thí sinh dự thi với 36 đơn vị dự thi. Kết quả có 824/1.496 (55,1%) thí sinh đạt giải. Trong đó, giải Nhất có 36 thí sinh (2,4%); giải Nhì: 193 thí sinh (12,9%); giải Ba: 251 thí sinh (16,8%); Khuyến khích: 344 thí sinh (23%). Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên 157 giải, THPT Nguyễn Đình Chiểu 74 giải, THPT Chợ Gạo 68 giải, THPT Trương Định 62 giải, THPT Cái Bè 53 giải. Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023-2024 tại tỉnh Tiền Giang. Kết quả Tiền Giang có 46/83 (55,4%) thí sinh đạt giải ở 9/9 môn thi trong đó: giải Nhì 04 thí sinh, giải Ba 12 thí sinh, giải Khuyến khích 30 thí sinh; xếp hạng 1/13 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, hạng 32/69 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc (tăng 13 bậc so với năm học 2022-2023) và hạng 29/63 tỉnh thành. Các trường THPT có học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (37 giải), THPT Nguyễn Đình Chiểu (04 giải), THPT Chợ Gạo (02 giải), THPT Trương Định (02 giải), THPT Cái Bè (01 giải). 4. Hoạt động y tế: Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2024 được đảm bảo. Với mạng lưới y tế được quan tâm đầu tư, phát triển mạnh mẽ đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế chất lượng. Trong tháng 6, có 09/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, tăng 02 bệnh so với tháng trước. So với cùng kỳ cộng dồn có 06 bệnh tăng (Bệnh liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Sốt rét, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác); 08 bệnh giảm (Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C, Viêm não vi rút khác, covid-19); 30 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong 6 tháng ghi nhận 752 ca mắc, giảm 57,1% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong. Phòng chống HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.943 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.346 người tử vong do AIDS.Trong 6 tháng, xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang. Tính chung 6 tháng, tổng số lượt người khám bệnh là 2.322.093 lượt, tăng 6,9%; tổng số lượt người điều trị nội trú là 111.678 lượt, tăng 19%; công suất sử dụng giường bệnh bình quân tháng 6 đạt 88,9%. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trên địa bàn diễn ra đúng theo kế hoạch thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân nhất là trong dịp lễ, tết. Toàn tỉnh hiện có 460.611/486.271 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 96%, tăng 1,3% so với cùng kỳ; 1.005/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 170 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hoá (138 xã; 8 thị trấn; 24 phường); 69 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 951 con đường văn hóa, 569 cơ sở thờ tự văn hóa. Hoạt động bảo tàng: trong 6 tháng, Bảo tàng Tiền Giang trưng bày các chuyên đề Mỹ Tho, Gò Công xưa và nay; Văn hóa trầu cau; Kỷ vật kháng chiến; Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử;....nhân dịp Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024, Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương; Kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2024); 138 năm Ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2024), Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2024) và 134 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 -19/5/2024). Sáu tháng đầu năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 85.371 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong 6 tháng, thực hiện 33 buổi tuyên truyền lưu động có trên 09 nghìn lượt người xem; chiếu phim 44 buổi có trên 09 nghìn lượt người xem; 57 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ các ngày lễ kỷ niệm, buổi họp mặt, chương trình mừng Đảng - mừng Xuân,…có trên 70 nghìn lượt người xem; 138 suất nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương thu hút khoảng 97 nghìn lượt người xem. Hoạt động thư viện: trong 6 tháng, tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 tại Thư viện tỉnh, Trại giam Mỹ Phước; Trại giam Phước Hoà và trưng bày góc sách Quảng Trường Hùng Vương với hơn 51 nghìn lượt sách báo lưu hành, phục vụ hơn 22 nghìn lượt bạn đọc. Trưng bày sách chuyên đề kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931 - 26/3/2024). Sáu tháng đầu năm 2024, Thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ hơn 248 nghìn lượt bạn đọc. Hoạt động thể dục thể thao: Trong 6 tháng, Tiền Giang tham dự 28 giải quốc tế, quốc gia và khu vực với kết quả đạt 71 huy chương các loại, trong đó có: 16 huy chương Vàng, 19 huy chương Bạc và 36 huy chương Đồng. Đặc biệt, vận động viên tỉnh Tiền Giang đạt 01 huy chương Đồng hạng cân 48kg tại giải Vô địch Boxing U22 và trẻ Châu Á tại Kazakhstan. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của ngành Công an): Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2024 được đảm bảo nhất là trong dịp Tết Nguyên đán 2024, Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ 30/4 và 01/5 năm 2024. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 443 vụ, giảm 26 vụ so cùng kỳ năm 2023, làm chết 15 người, bị thương 88 người, tài sản thiệt hại khoảng 08 tỷ đồng; điều tra khám phá 362/423 vụ, đạt 85,6%, bắt xử lý 593 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 1,8 tỷ đồng. Phát hiện, xử lý 94 vụ, 122 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 815 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/4/2024 đến 14/5/2024): Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 19 vụ, giảm 10 vụ so tháng trước và giảm 01vụ so cùng kỳ; làm chết 14 người, giảm 05 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 11 người, giảm 07 người so tháng trước và tăng 4 người so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng báo cáo xảy ra 131 vụ, tăng 21 vụ so cùng kỳ; làm 91 người chết, tăng 01 người so cùng kỳ và bị thương 69 người, tăng 04 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra vụ tai nạn. Cộng dồn đến tháng báo cáo, xảy ra 01 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: 6 tháng đầu năm 2024, cháy ghi nhận 12 vụ, tăng 100% so với cùng kỳ; không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 2,8 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường: trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền đã xử phạt trên 107 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, có 08 vụ vi phạm, tăng 03 vụ vi phạm so cùng kỳ với tổng số tiền đã xử phạt trên 266 triệu đồng. Tình hình thiên tai: 6 tháng đầu năm 2024, đã xảy ra 01 vụ xâm nhập mặn. Có 07 cơn lốc xoáy tại huyện Châu Thành, Cai Lậy, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông và Tân Phú Đông làm sập 07 căn, tốc mái 33 căn nhà, làm đổ ngã 261 cây ăn trái, làm rụng hư 142 tấn trái cây; có 12 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 1.653 mét; tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 63 tỷ đồng. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2024 Để đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, trên cơ sở phát huy kết quả đã đạt được và khắc phục những hạn chế khó khăn trong 6 tháng đầu năm. Trong 6 tháng cuối năm 2024 cần thực hiện một số giải pháp trọng tâm như sau: Theo dõi tình hình dịch bệnh trên vật nuôi, triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm…; khuyến cáo người chăn nuôi thường xuyên tiêu độc sát trùng chuồng trại chăn nuôi cho đàn gia cầm. Thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi. Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ nguyên liệu phục vụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi, cơ khí, điện tử,...; ngành công nghiệp công nghệ cao, chuyển biến sâu, có giá trị Thường xuyên rà soát kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cần có giải pháp hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và một số ngành, lĩnh vực bị tác động bất lợi do nhu cầu của thị trường suy giảm như: da giày, dệt may, sản xuất và chế biến gỗ... Triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân. Triển khai hiệu quả các giải pháp phù hợp kích cầu thương mại và dịch vụ, các chương trình xúc tiến, đẩy mạnh quảng bá thúc đẩy phát triển du lịch; các giải pháp để mở rộng, đa dạng hóa thị trường và sản phẩm xuất khẩu. Đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công, kịp thời nghiệm thu đưa vào sử dụng và quyết toán các công trình đã hoàn thành. Các ngành địa phương có công trình xây dựng tập trung theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị hồ sơ, thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình lập hồ sơ và triển khai thi công; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng công trình, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định. Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.