0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn
Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2024
  •   03/01/2025 15:22

Tình hình kinh tế - chính trị thế giới năm 2024 còn diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt hơn. Bên cạnh đó chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng rõ nét đến sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu. Trong nước ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán, bão lũ,… diễn biến phức tạp của cả nước nói chung và của Tiền Giang nói riêng. Nhưng với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đồng bộ các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ngay từ đầu năm, cùng với sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tăng trưởng rõ nét hơn qua từng quý, quý sau cao hơn quý trước và đạt được kết quả tốt trên tất cả các lĩnh vực. I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Tăng trưởng kinh tế Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2024 ước đạt 70.946 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 7,02% so với năm 2023; tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước: quý I tăng 4,75%, quý II tăng 6,50%, quý III tăng 7,41% và quý IV tăng 9,12%, xếp hạng thứ 9/13 tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và hạng 43 cả nước. Phân theo khu vực kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4% (cùng kỳ tăng 4,44%), khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37% (cùng kỳ tăng 6,87%) và khu vực dịch vụ tăng 7,28% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm). Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58% (cùng kỳ tăng 6,76%) và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% (cùng kỳ tăng 2,28%). So với cùng kỳ năm 2023 tốc độ tăng trưởng năm 2024 tăng cao hơn 1,32%. GRDP tính theo giá hiện hành đạt 137.272 tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ, tương đương tăng 14.326 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,7% và xếp thứ 3/13 trong các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. GRDP bình quân đầu người đạt 76,4 triệu đồng/người/năm, tăng 7,8 triệu đồng/người/năm so năm 2023, xếp thứ 8/13 trong tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tính theo tỷ giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2024 đạt 3.041 USD/người/năm, tăng 6,3%, tương đương tăng 181 USD so năm 2023 (năm 2023 đạt 2.860 USD/người/năm). Trong 7,02% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,42%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 3,01%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,27% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,32%. a. Phân theo từng khu vực: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: (Kế hoạch đề ra năm 2024 tăng 3,5 – 3,8%); Ước tính năm 2024 tăng 4% (quý I tăng 2,37%, quý II tăng 4,66%, quý III tăng 3,85%, quý IV tăng 5,18%); tăng thấp hơn 0,44% so với năm 2023; trong đó: Ngành nông nghiệp tăng 4,31% (năm 2023 tăng 5,46%). Tình hình xâm nhập mặn năm 2024 đến sớm và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã rất quan tâm có chỉ đạo công tác phòng chống từ rất sớm; khuyến cáo nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nông dân đã ứng dụng vào trong sản xuất lúa, tiết kiệm được chi phí, năng suất lúa bình quân cả năm 2024 đạt 62,05 tạ/ha, cao hơn cùng kỳ 0,92 tạ/ha (năm 2023 tạ 61,13 tạ/ha). Nhưng diện lúa gieo sạ năm nay chỉ đạt 120.330 ha, bằng 93% so cùng kỳ (tương đương giảm 9.059 ha)[1], làm cho sản lượng lúa cả năm giảm 5,6% so với năm 2023 (sản lượng cả năm đạt 746.880 tấn). Trong những năm qua nông dân tập trung đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm. Xu hướng chuyển dịch diện tích trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm, chủ yếu chuyển sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, nhiều loại trái cây của tỉnh đã được xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đi các nước như: sầu riêng, thanh long, vú sữa, xoài cát Hòa Lộc… Tổng diện tích trồng cây lâu năm của tỉnh ước tính đến cuối năm 2024 đạt 113.235 ha, tăng 5,3% so với năm 2023, (tương ứng tăng 5.671 ha). Giá bán các sản phẩm trồng trọt trong năm tăng khá tốt, thu nhập người dân tăng đã kích thích nông dân tập trung đầu tư cho sản xuất, nên ngành nông nghiệp có tốc độ tăng khá so cùng kỳ.  Tình hình chăn nuôi gia súc-gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phát triển ổn định và có xu hướng tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm; khu vực trang trại-doanh nghiệp phát triển tốt. Các hộ chăn nuôi đang tích cực tái đàn nhằm đảm bảo nguồn cung thực phẩm phục vụ những tháng cuối năm và Tết Nguyên đán 2025. Mặc dù dịch bệnh được kiểm soát, chỉ phát sinh một số ổ dịch nhỏ lẻ, tuy nhiên, dịch bệnh vẫn là thách thức lớn nhất của ngành chăn nuôi, đặc biệt là Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh cúm gia cầm… làm ảnh hưởng đến tổng đàn nếu không được kiểm soát tốt. Ước tính đến cuối năm 2024 đàn bò đạt 120 ngàn con, giảm 1,6% so cùng kỳ; đàn lợn 312 ngàn con, tăng 4,0%; đàn gia cầm 16,8 triệu con, tăng 6,2% so cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng ngành thủy sản tăng 2,53% (năm 2023 giảm 0,43%), sản lượng thủy sản năm 2024 ước đạt 318.107 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng đạt 214.335 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ, sản lượng thủy sản khai thác đạt 103.772 tấn, tăng 10,2% so cùng kỳ. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của thị trường trong nước và phục vụ cho xuất khẩu tăng, giá cả ổn định, nên ngư dân đã tập trung đầu tư cho nuôi trồng và khai thác. Mặt khác, tại xã Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành thuộc huyện Gò Công Đông diện tích mặt nước nuôi hàu khoảng 598 ha, của 73 hộ nuôi cho thu hoạch, đã góp phần làm cho ngành thủy sản tăng. Khu vực công nghiệp - xây dựng: (Kế hoạch tăng từ 11,0-11,7%) tăng 10,37% so với năm 2023 (quý I tăng 5,99%, quý II tăng 9,01%, quý III tăng 11,59%, quý IV tăng 14,23); tăng cao hơn năm 2023 là 3,5%. Tốc độ tăng trưởng các ngành trong khu vực này như sau: Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp tăng 10,01% (cùng kỳ tăng 5,51%); đạt được kết quả trên đó là sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các ngành các cấp thường xuyên tổ chức các Hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp, nắm bắt tâm nguyện vọng, những khó khăn của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các giải pháp hiệu quả giúp công nghiệp của tỉnh nhà tăng cao. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng trưởng tốt, tốc độ tăng trưởng quý sau luôn cao hơn quý trước (quý I tăng 4,99%, quý II tăng 8,57%, quý III tăng 11,73% và quý IV tăng 14,51%), đóng góp 2,36% trong 7,02% tăng trưởng của tỉnh. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,32% (chiếm tỷ trọng 24,8% trong tổng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,30% (chiếm 21%); Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,72% (chiếm 9,3%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 12,89% (chiếm 4,8%)...Tuy nhiên cũng có một số ngành do khó khăn về thị trường tiêu thụ nên sản xuất trong năm giảm so với cùng kỳ như: sản xuất trang phục giảm 16,91% (chiếm 5,7%); ngành dệt giảm 6,54% (chiếm 1,7%); sản xuất đồ uống giảm 7,63% (chiếm 1%); sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 17,21% (chiếm 1,4%)... Ngành xây dựng tăng 11,97%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong năm 2024 (chiếm tỷ trọng 4,9% trong GRDP), là ngành trong 03 năm liên tiếp tăng trưởng trên 10% (năm 2022 tăng 10,25%, năm 2023 tăng 13,23%). Đạt được kết quả trên là do lãnh đạo tỉnh chú trọng giao vốn sớm cho các chủ đầu tư ngay từ tháng 12 năm 2023 và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án, nhất là các dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắt, đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ.Khu vực dịch vụ: (Kế hoạch tăng từ 7,0-7,5%) tăng 7,28% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58%. Kinh tế của tỉnh dần hồi phục sau dịch Covid -19, công nhân có việc làm ổn định, cộng với việc nâng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024, thu nhập của người lao động tăng làm cho hoạt động thương mại và dịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tất cả các ngành trong khu vực này đều tăng so với cùng kỳ, giá cả hàng hóa trong năm được kiểm soát tốt, không xảy ra tình trạng nâng giá bất hợp lý, hàng hóa dồi dào, đáp nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẽ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 9,03%; Vận tải kho bãi tăng 15,99%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 15,17%; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 12,43%... thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% so cùng kỳ.b. Cơ cấu kinh tế:Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,1% (cùng kỳ 37,2%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27,7% (cùng kỳ 27,5%); khu vực dịch vụ chiếm 29,8%, tương đương so cùng kỳ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,4% (cùng kỳ chiếm 5,5%). 2. Tài chính - Ngân hàng a. Tài chính: Từ cuối năm trước tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức như: thiên tai; biến đổi khí hậu; các yếu tố chi phí đầu vào tăng... tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống người dân; Dự báo được tình hình khó khăn, ngay từ đầu năm 2024 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 22/01/2024 về việc tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2024 và được sự chỉ đạo xuyên suốt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp và Nhân dân, một số khoản thu ngân sách đạt được kết quả tăng hơn so cùng kỳ. - Thu ngân sách nhà nước: năm 2024 ước thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được 11.785 tỷ đồng, đạt 133,9% dự toán và tăng 15,2% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 11.400 tỷ đồng, đạt 133,6% dự toán, tăng 14,7% so cùng kỳ. Có 10/11 huyện, thành thị có tỷ lệ thu cả năm vượt dự toán, các đơn vị có tỷ lệ thu đạt cao hơn so cùng kỳ [2] . Một số khoản thu đạt và vượt so với dự toán năm như: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 3.322 tỷ đồng, đạt 159,7% dự toán năm, tăng 9,5% so với cùng kỳ; thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh là 1.988 tỷ đồng, đạt 64,3% so với dự toán và tăng 46,4% so cùng kỳ; thu xổ số kiến thiết là 2.004 tỷ đồng, đạt 109,5% dự toán, tăng 4,7% so cùng kỳ năm trước… - Chi ngân sách nhà nước: năm 2024 ước chi 21.990 tỷ đồng, đạt 152,1% dự toán, tăng 28,1% so cùng kỳ. Một số khoản chi cụ thể như: chi đầu tư phát triển là 5.666 tỷ đồng, đạt 116% dự toán năm, giảm 7,8% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 9.432 tỷ đồng, đạt 103,1% so với dự toán, tăng 11,6% so với cùng kỳ [3]. b. Ngân hàng: Ngân hàng trên địa bàn tỉnh tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành nhằm tạo điều kiện cho các (TCTD) tiếp cận nguồn vốn góp phần hỗ trợ nền kinh tế. Kết quả một số chỉ tiêu tính đến 31/12/2024 như: - Về huy động vốn: Ước đến 31/12/2024 đạt 104.759 tỷ đồng, tăng 7.877 tỷ, tỷ lệ tăng 8,13% so với cuối năm 2023, đạt 100,12% kế hoạch. - Về dư nợ: Ước đến cuối năm 2024 toàn tỉnh thực hiện 105.847 tỷ đồng, tăng 8.543 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8,78% so với cuối năm 2023, đạt 87,72% kế hoạch năm 2024. - Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2024, nợ xấu là 2.212,4 tỷ đồng, tỷ lệ là 2,16% trên tổng dư nợ, tăng 0,55% so cuối năm 2023. Nợ xấu đang diễn biến theo chiều hướng tăng nhưng nằm trong sự kiểm soát, nguyên nhân chủ yếu do khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. - Quỹ tín dụng nhân dân: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 10/2024 là 1.716,1 tỷ đồng, tăng 11,01% so với cuối năm 2023; đáp ứng nhu cầu cho 9.101 lượt thành viên vay vốn với tổng dư nợ đạt 1.260 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cuối năm 2023; chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp 0,29%, giảm 0,05% so với cuối năm trước. 3. Giá cả, lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 12 tháng năm 2024 so cùng kỳ năm trước tăng 4,03% (khu vực thành thị tăng 3,75% và khu vực nông thôn tăng 4,10%); một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,42%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,91% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 6,85%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,62% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 16,19%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 6,04% và nhóm thực phẩm tăng 3,21%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,39%.... Có hai nhóm giảm: nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,61% và nhóm giao thông giảm 0,51% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ: - Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 12/2024 giảm 1,69% so tháng trước, giá bình quân tháng 12/2024 là 8.471 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.293 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. - Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 12/2024 giảm 0,01% so tháng trước, giá bình quân 25.730 đồng/USD, so cùng kỳ tăng 1.304 đồng /USD. 4. Đầu tư và Xây dựng Trong năm tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, đây là nguồn lực quan trọng để khôi phục kinh tế xã hội, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2024. Vốn đầu tư toàn xã hội năm 2024 ước thực hiện 51.100 tỷ đồng, đạt 101,4% kế hoạch, tăng 10,9% so cùng kỳ. Phân theo thành phần: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 31.141 tỷ đồng, tăng 19,4%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4.820 tỷ đồng, giảm 15,4%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 15.139 tỷ đồng, tăng 6% so cùng kỳ. Phân theo nguồn vốn: vốn nhà nước trên địa bàn 15.139 tỷ đồng, chiếm 39,6% và tăng 6% so cùng kỳ; vốn ngoài nhà nước đạt 35.961 tỷ đồng, chiếm 70,4% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý năm 2024 là 6.546 tỷ đồng, đạt 96,3% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 5.558 tỷ đồng, giảm 5,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 832 tỷ đồng, tăng 51%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 156 tỷ đồng,bằng 37,5% so cùng kỳ. - Tình hình thu hút đầu tư: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Tiền Giang năm 2023 đạt được 66,8 điểm, xếp hạng 29 tăng 21 bậc so với năm 2022. Chỉ số đã cho thấy cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao những nỗ lực tích cực trong việc cải thiện môi trường kinh doanh so với trước đây. - Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp: Năm 2024 tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu - cụm công nghiệp đạt kế hoạch đề ra. Các doanh nghiệp trong khu - cụm công nghiệp duy trì hoạt động và ổn định sản xuất; một số doanh nghiệp bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh mục tiêu hoạt động, tiến độ thực hiện dự án để phù hợp với tình hình phát triển sản xuất. + Khu công nghiệp: Trong năm 2024, các KCN thu hút 03 dự án doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI), 01 dự án doanh nghiệp đầu tư trong nước tương đương so với cùng kỳ; tổng vốn đầu tư đăng ký là 24 triệu USD và 40 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 01 dự án. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Tân Phước 1 với tổng vốn đầu tư 5.936,5 tỷ đồng. Ngoài ra điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 39 lượt dự án, tăng 39,3% so với cùng kỳ; trong đó, có 08 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 280,58 triệu USD tăng 1,5 lần so với cùng kỳ. Đến nay các KCN thu hút được 111 dự án (trong đó có 83 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư trên 2,8 tỷ USD và 4.527 tỷ đồng; diện tích cho thuê 551,93/1.116,03 ha, chiếm 49,5%.+ Về cụm công nghiệp: Trong năm không thu hút dự án đầu tư mới, tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 68 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 998,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 45,7/77,6 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 58,9%.5. Tình hình phát triển của doanh nghiệpTheo báo cáo Sở kế hoạch - Đầu tư, đến hết tháng 11 toàn tỉnh có 849 doanh nghiệp mới thành lập mới, tăng 3,8%, với tổng vốn đăng ký 4.812 tỷ đồng, đạt 95,4% kế hoạch; giảm 2,6% so cùng kỳ; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp là 5,7 tỷ đồng/doanh nghiệp. Có 803 đơn vị trực thuộc thành lập mới, tăng 2,9% so cùng kỳ và 166 doanh nghiệp hoạt động trở lại; ngoài ra còn có 247 doanh nghiệp tăng vốn điều lệ, vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm 8.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó có 146 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, tăng 7,3% so cùng kỳ; 119 doanh nghiệp hoàn tất giải thể, tương đương cùng kỳ; 148 đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động, giảm 40,6% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 11/2024, toàn tỉnh có 6.246 doanh nghiệp và 5.636 đơn vị trực thuộc doanh nghiệp đang hoạt động. Ước thực hiện năm 2024, có 913 doanh nghiệp mới thành lập mới, đạt 102,6% kế hoạch, tăng 4,3% so cùng kỳ; tổng vốn đăng ký 5.056,9 tỷ đồng; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp là 5,5 tỷ đồng/doanh nghiệp. Chia theo ngành kinh tế: bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác là 470 doanh nghiệp, chiếm 51,5% tổng số doanh nghiệp đăng ký; kế đến công nghiệp chế biến chế tạo 119 doanh nghiệp, chiếm 13%.... Bên cạnh đó có 154 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 125 doanh nghiệp giải thể. Ước tính đến cuối năm 2024, tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khoảng 6.400 doanh nghiệp.6. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và Thủy sảna. Nông nghiệp:Năm 2024 xâm nhập mặn đến sớm và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ, nhưng chủ động từ sớm, từ xa trong công tác phòng, chống mặn và khuyến cáo nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và thủy sản được kiểm soát thường xuyên và hiệu quả. Một số kết quả đạt được sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản như sau:* Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: gieo trồng 122.609 ha, đạt 107,6% kế hoạch; sản lượng thu hoạch 755.544 tấn, đạt 107,7% kế hoạch và giảm 5,5% so cùng kỳ. Cụ thể:- Cây lúa: gieo sạ 120.330 ha, đạt 107,8% kế hoạch và giảm 7% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 62,1 tạ/ha, tăng 1,5%; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 746.880 tấn, giảm 5,6% do diện tích gieo sạ giảm 7%; bao gồm các vụ:+ Vụ Đông Xuân 2023 - 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9%, tương đương giảm 3.319 ha so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% (tăng 0,4 tạ/ha) so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 315.030 tấn, giảm 6,3% (giảm 21.287 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện + Vụ Hè Thu 2024 (Xuân Hè và Hè Thu): diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 96,5% kế hoạch, giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 361.553 tấn, giảm 5,7% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 57,5 tạ/ha, tăng 2,5% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm là 5.133 ha, cây hàng năm khác là 362 ha, nuôi trồng thủy sản là 8 ha và đất phi nông nghiệp là 4,5 ha. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện + Vụ Thu Đông 2024: chính thức gieo trồng 12.562 ha, giảm 2,5% so cùng kỳ [6]; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân 56,0 tạ/ha, tăng 1,0% so cùng kỳ, tương đương tăng 0,6 tạ/ha; sản lượng 70.297 tấn, giảm 1,5% so cùng kỳ do diện tích gieo trồng giảm 2,5%. - Cây ngô: diện tích gieo trồng đạt 2.270 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích; năng suất bình quân đạt 38,1 tạ/ha, tăng 2,5%; sản lượng đạt 8.640 tấn, tăng 3,1%. Cây rau đậu các loại: gieo trồng được 41.887 ha, giảm 7,7% so cùng kỳ, tương ứng giảm 3.477 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 1.002.091 tấn, giảm 3,5% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại 41.634 ha, giảm 7,7%; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 1.001.310 tấn, giảm 3,5%. Cây lâu năm: diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có là 113.235 ha, đạt 106,2% KH (KH 106.595 ha), tăng 5,3% so cùng kỳ, tương ứng tăng 5.671 ha. Trong đó: diện tích cây ăn quả là 88.375 ha, chiếm 78% trong tổng diện tích cây lâu năm, đạt 103,9% KH (KH 85.030 ha), tăng 5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 4.182,8 ha, diện tích cây ăn quả tăng chủ yếu ở các loại cây: đu đủ tăng 18 ha, dứa/khóm tăng 125 ha, sầu riêng tăng 2.795 ha, mít tăng 1.017 ha và cây ổi tăng 269 ha,… Tổng sản lượng thu hoạch cây lâu năm đạt 2.291.247 tấn, đạt 112,5% KH (2.036.960 tấn), tăng 8,9% so cùng kỳ, tương ứng tăng 188.114 tấn. Trong đó sản lượng thu hoạch cây ăn quả đạt 1.895.152 tấn, tăng 7,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 131.459 tấn. * Chăn nuôi: tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh có xu hướng tăng, ước thời điểm 01/12/2024: đàn bò 120 ngàn con, giảm 1,6%; đàn lợn 312 ngàn con, tăng 4,0%; đàn gia cầm 16,8 triệu con, tăng 6,2% so cùng kỳ năm trước. b. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có 1.606 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.317 ha trồng ở huyện Gò Công Đông 381 ha; huyện Tân Phú Đông 884 ha và huyện Tân Phước 52 ha và rừng sản xuất là 289 ha. Trong năm, thực hiện trồng mới được 486 ngàn cây phân tán, giảm 13,8% so cùng kỳ. Cây trồng chủ yếu cây bạch đàn, tràm bông vàng trên các tuyến đường đi lấy bóng mát, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phú Đông. Sản lượng khai thác gỗ đạt 30.726 m3, giảm 6,3% so cùng kỳ. Các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm bông vàng (tràm lanh). Nguyên nhân giảm là do người dân chuyển đổi sang trồng các loại cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn như sầu riêng, mít, chanh, thanh long, dừa, khóm (dứa). Sản lượng khai thác củi được 97.597 Ste củi các loại, giảm 5,8% so cùng kỳ. c. Thủy sản: Tổng số diện tích nuôi trồng thủy sản các loại trong năm 2024 đạt 16.739 ha, đạt 113,9% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ; bao gồm: diện tích nuôi tôm đạt 8.963 ha, tăng 6,7%; diện tích nuôi cá đạt 4.540 ha, tăng 26,6%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.236 ha, tăng 5,8%. Ngoài ra, diện tích Hàu được nuôi hiện nay ở vùng ven biển huyện Gò Công Đông gồm có 3 xã: Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành với 4.202 dây hàu nuôi tự phát trên tổng diện tích mặt nước nuôi 598 ha của 73 hộ; số lao động thường xuyên 182 người và 86 phương tiện (ghe....); tổng sản lượng hàu thu hoạch đến cuối năm 2024 ước tính 878 tấn hàu/172 ha mặt nước với giá bình quân 27,8 nghìn đồng/kg. Năm 2024, tổng sản lượng thủy sản đạt 318.107 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng từ nuôi 214.335 tấn, tăng 0,5%; sản lượng khai thác 103.772 tấn, tăng 10,2%. d. Nông thôn mới: (Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có 135/135 (100%) xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; có thêm 16 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, lũy kế đạt 66/135 xã (48,9%); 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, lũy kế đạt 12 xã (8,9%); 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới, lũy kế đạt 8/8 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới; 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao. 7. Sản xuất công nghiệp Tình hình sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng hơn so cùng kỳ, Các mặt hàng chủ lực của tỉnh chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng cao, do đơn đặt hàng tăng. Một số ngành công nghiệp có tỷ trọng nhỏ sản xuất ổn định và tăng góp phần vào tăng trưởng chung của toàn ngành. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2024 tăng 12,44% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,55% (một số ngành có chỉ số tăng mạnh như: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 58,76%; sản xuất thiết bị điện tăng 37,14%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 36,66%;...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,48%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,33% so cùng kỳ. Sản phẩm sản xuất công nghiệp năm 2024: có 38/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ như: dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 80,4%; dây thép không gỉ tăng 70,1%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 57,7%; lốp hơi mới bằng cao su, loại dùng cho xe buýt, xe tải hoặc máy bay tăng 52,4%; phi lê đông lạnh tăng 47,9%; điện thương phẩm tăng 10,4%;... Tuy nhiên vẫn còn một số ngành gặp khó khăn như: sản xuất đồ uống, ngành dệt... do đơn hàng xuất khẩu giảm. Có 16/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 70,5%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 36,7%; bia đóng chai giảm 19,1%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 7,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 7,6%; Thức ăn cho thủy sản giảm 5,6%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 3,6%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2,4%; phân vi sinh giảm 1,7%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 12 năm 2024 tăng 14,76%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,73%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 3,29%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 20,64%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 47,41%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 21,59%; sản xuất kim loại tăng 6,92%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 49,59%; sản xuất thiết bị điện tăng 43,92%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 59,53%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 4,88%, trong đó sản xuất bia giảm 4,88%; dệt giảm 6,49%; sản xuất trang phục giảm 10,32%; sản xuất da giảm 0,82%, trong đó sản xuất giày dép giảm 2,83%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 3,93%;... - Chỉ số tồn kho tháng 12/2024 so tháng trước tăng 23,61% và tăng 17,03% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất trang phục tăng 47,66%; sản xuất da tăng 23,52%, trong đó sản xuất giày dép tăng 25,38%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 0,36%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 7,71%; sản xuất kim loại tăng 62,48%; chế biến, chế tạo khác tăng 17,47%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 17,47%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 6,27%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 38,84%; dệt giảm 6,87%; sản xuất thiết bị điện giảm 68,68%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 71,67%;… 8. Thương mại, dịch vụ a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định và tăng hơn so cùng kỳ, lượng hàng hóa dồi dào, các đơn vị kinh doanh chủ động dự trữ hàng hóa để phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong các dịp lễ, Tết. Giá cả hàng hóa ổn định đã đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng.Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng năm 2024 là 89.250 tỷ đồng, đạt 100,3% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 68.375 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú, ăn uống 8.936 tỷ đồng, tăng 22,7%; du lịch lữ hành 215 tỷ đồng, tăng 18,9%; dịch vụ tiêu dùng 11.723 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ. b. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương) Nhờ thực hiện tích cực các biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ, xuất khẩu năm 2024 đạt kết quả rất khả quan. * Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2024 ước đạt 6 tỷ USD, đạt 120% kế hoạch, tăng 10% so cùng kỳ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của tỉnh như: Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh, chiếm 21,7%; tiếp đến là thị trường Ấn Độ chiếm 11,8%; Nga chiếm 7,5%; Trung Quốc chiếm 5,9%; Hàn Quốc chiếm 4,7%; Đức chiếm 3,6%; Singapore chiếm 3,1%; Anh chiếm 3%; Nhật Bản chiếm 2,7%;,… tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. * Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2024 ước đạt hơn 3 tỷ USD, đạt 120% kế hoạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ. c. Vận tải: Tiếp tục duy trì hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về vận tải trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát các bến xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải. Kết quả đạt được trong năm 2024 như sau: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 3.005 tỷ đồng, tăng 20% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 775 tỷ đồng, tăng 20% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 1.951 tỷ đồng, tăng 21% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 672 tỷ đồng, tăng 19,3%; vận tải đường thủy thực hiện 102 tỷ đồng, tăng 21,9%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 278 tỷ đồng, tăng 14,4% so cùng kỳ. Vận chuyển hành khách 20.751 ngàn hành khách, tăng 20,6% và luân chuyển 649.062 ngàn hành khách.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 8.651 ngàn hành khách, tăng 19,2% và luân chuyển 635.105 ngàn hành khách.km, tăng 22,1% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 12.100 ngàn hành khách, tăng 21,6% và luân chuyển 13.957 ngàn hành khách.km, tăng 21,1% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa 19.196 ngàn tấn, tăng 21,2% và luân chuyển 3.743.716 ngàn tấn.km, tăng 20,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 2.688 ngàn tấn, tăng 20,9% và luân chuyển được 636.188 ngàn tấn.km, tăng 16,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 16.508 ngàn tấn, tăng 21,3% và luân chuyển 3.107.528 ngàn tấn.km, tăng 20,9% so cùng kỳ. d. Du lịch: Nhằm phục hồi và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh ngành Văn hóa thể thao du lịch tỉnh Tiền Giang tăng cường quảng bá hình ảnh du lịch điểm đến an toàn. Ngoài ra tỉnh có nhiều chính sách mở cửa kịp thời thông thoáng, thực hiện nhiều giải pháp có hiệu quả, quá trình phục hồi ngành du lịch Tiền Giang có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả khả quan. Năm 2024, lượng khách du lịch đến tỉnh 1.640 ngàn lượt, đạt 99,4% kế hoạch, tăng 18,1% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 504 ngàn lượt, đạt 91,6% kế hoạch, tăng 19,8% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 9.151 tỷ đồng, tăng 22,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,6%, tương đương 8.936 tỷ đồng. e. Bưu chính - Viễn thông: Doanh thu bưu chính - viễn thông đến cuối tháng 12/2024 đạt 3.766 tỷ đồng, đạt 122,2% kế hoạch và tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 332 tỷ đồng, đạt 103,8% kế hoạch, tăng 3,7% so cùng kỳ, doanh thu viễn thông 3.434 tỷ đồng, đạt 146% kế hoạch, tăng 5,24% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại trên mạng ước đến cuối năm 2024 là 132.606 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,41 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao internet trên mạng đến cuối năm 2024 là 419.385 thuê bao, mật độ internet bình quân ước đạt 23,42 thuê bao/100 dân. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động, giải quyết việc làm a. Một số chỉ tiêu về dân số: Ước tính năm 2024, dân số trung bình tỉnh Tiền Giang là 1.796.065 người, tăng 0,3% so cùng kỳ năm trước; dân số nam là 884.385 người, tăng 0,3% và chiếm 49,2%; dân số nữ là 911.680 người, tăng 0,3% và chiếm 50,8%. Dân số thành thị là 302.556 người, tăng 10,6% và chiếm 16,8%; dân số nông thôn là 1.493.509 người, giảm 1,5% và chiếm 83,2%. b. Tư vấn và giới thiệu việc làm: Trong năm, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 20.661 lượt lao động, giảm 28,2% so cùng kỳ, đạt 103,3% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 731 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.899 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 16.513 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 518 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 3.253 lượt lao động, giảm 5,2% so cùng kỳ, đạt 108,4% kế hoạch, trong đó có 1.463 lao động có được việc làm ổn định, giảm 7,3% so cùng kỳ. Trong năm, ghi nhận 18.426 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 21,3% so cùng kỳ; có 17.971 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 23,5% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả khoảng 391,2 tỷ đồng, giảm 26,6% so cùng kỳ. Người lao động đi làm việc nước ngoài trong năm, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 908 lượt lao động; có 502 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường như: Nhật Bản 388 lao động; Đài Loan 68 lao động; Canada 14 lao động; Hàn Quốc 09 lao động và Mỹ 09 lao động… giảm 1,2% so cùng kỳ, đạt 125,5% kế hoạch năm. Trong năm, số vụ ngừng việc, đình công tập thể ghi nhận 06 vụ, tại 05 doanh nghiệp, tăng 20% so cùng kỳ. Các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã phối hợp tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa. c. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp: Năm 2024, tỷ lệ lao động thiếu việc làm là 7,13%, tăng 0,32 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 6,81% năm 2023 lên 7,13% năm 2024). Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 8,60%, giảm 0,77 điểm phần trăm (từ 9,37% năm 2023 xuống 8,60% năm 2024) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 6,45%, tăng 0,75 điểm phần trăm (từ 5,70% năm 2023 lên 6,45% năm 2024). Năm 2024, tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh là 1,18%, giảm 0,09 điểm phần trăm so với cùng kỳ (từ 1,27% năm 2023 xuống 1,18% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 1,85%, giảm 0,50 điểm phần trăm (từ 2,35% năm 2023 xuống 1,85% năm 2024) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,88%, tăng 0,09 điểm phần trăm (từ 0,79% năm 2023 lên 0,88% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp khu vực thành thị năm 2024 chiếm 49,33% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: a. Đời sống dân cư: Tình hình sản xuất nông nghiệp gặp không ít khó khăn các mặt hàng nông sản luôn biến động, một số sản phẩm chăn nuôi có giá bán không ổn định. Tình hình xâm nhập mặn mùa khô 2023-2024 trên địa bàn tỉnh xuất hiện sớm, duy trì cao và liên tục tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống người dân. Được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh cùng với đoàn thể các cấp đã kịp thời có những chính sách hỗ trợ như tổ chức dạy nghề, giới thiệu, giải quyết việc làm giúp người dân khôi phục sản xuất, ổn định cuộc sống. Tổng số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN là 88.664 lao động (1.056 lao động nước ngoài), tăng 4,7% so với cùng kỳ. Dự kiến trong 6 tháng đầu năm 2025, các doanh nghiệp tuyển trên 14.275 lao động để đáp ứng các đơn hàng năm 2025.Việc làm và thu nhập của người làm công ăn lương, người nghỉ hưu ổn định, có tăng hơn so cùng kỳ. Chính phủ ban hành các Nghị định về tiền lương, tiền công được áp dụng từ ngày 01/7/024 gồm: 73/2024/NĐ-CP tăng lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng, tương ứng tăng 30% đối cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; 74/2024/NĐ-CP tăng lương tối thiểu vùng khoảng 6% đối với người lao động; 75/2024/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng tăng thêm 15%.Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trong đó, quy định điều chỉnh mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 360.000 đồng/tháng tăng lên mức 500.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2024.Nhìn chung, mức điều chỉnh lương đã có sự chia sẻ, kết hợp hài hòa được lợi ích của người lao động và doanh nghiệp và giúp cho những người được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đảm bảo được điều kiện cuộc sống, yên tâm công tác, làm việc. Việc cải cách tiền lương kể từ 01/7/2024, vừa cải thiện đời sống cho người lao động, vừa bảo đảm duy trì, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b. An sinh xã hội:Công tác an sinh xã hội được quan tâm, chính sách trợ giúp người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề lao động nông thôn,… được thực hiện lồng ghép, triển khai đồng bộ, kịp thời. Trong năm, giải quyết việc làm cho 19.000 lao động, đạt 105% kế hoạch. Theo Quyết định số 3451/QĐ-UBND về việc Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025) của UBND tỉnh Tiền Giang, toàn tỉnh còn 4.035 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,79% và 7.592 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 1,49%. Vận động quỹ Đền ơn đáp nghĩa trên 13 tỷ đồng (xây dựng nhà tình nghĩa 53 căn, sửa chữa nhà tình nghĩa 121 căn). Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 35.866 người với số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 26,7 tỷ đồng với số lượng 67.696 người; tổ chức 18 Đoàn lãnh đạo Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 85 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 48 đơn vị tập trung, kết hợp với tham người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, tổng số tiền là 814,7 triệu đồng. Tổ chức tặng quà nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7/2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương) số lượng 35.999 người, số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 14,3 tỷ đồng với số lượng 50.178 người; tổ chức 18 đoàn lãnh đạo tỉnh thăm, tặng quà gia đình chính sách tiêu biểu nhân dịp kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ với số lượng 100 người, số tiền 2 triệu đồng/hộ. 3. Hoạt động giáo dục Trong năm, hoạt động ngành giáo dục thực hiện theo kế hoạch và đạt được nhiều điểm nổi bật như: - Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2024 của tỉnh Tiền Giang, tổng số thí sinh đỗ tốt nghiệp là 15.795/15.844 thí sinh dự thi (bao gồm thí sinh tự do), tỉ lệ 99,7% (năm 2023 tỉ lệ 99,65%). - Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024-2025, kỳ thi tổ chức vào các ngày 05, 06/6/2024 có 21.079 thí sinh đăng ký dự thi, tăng 636 thí sinh so với tuyển sinh lớp 10 năm học trước. Kết quả trúng tuyển là 19.305 thí sinh. - Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia THPT năm học 2023–2024; thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023 – 2024; thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS và cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2023 - 2024 của tỉnh Tiền Giang 4. Hoạt động y tế Trong năm, công tác y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân luôn được chú trọng. Các cơ sở khám chữa bệnh đã tổ chức thực hiện đầy đủ quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành đảm bảo được quyền lợi cho nhân dân khi đến các cơ sở khám chữa bệnh. Tình hình khám chữa bệnh ghi nhận 4.687.896 lượt người bệnh đến khám, tăng 1,7% và 236.323 người điều trị nội trú, tăng 16,3%. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong năm, bệnh Sốt - xuất - huyết 1.930 ca, giảm 44,2% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng 5.507 ca, giảm 29,2%. Bệnh HIV/AIDS năm 2024, phát hiện 304 trường hợp nhiễm HIV mới, 52 trường hợp tử vong. Đến nay, tổng số nhiễm HIV toàn tỉnh là 7.087 trường hợp, tổng số AIDS là 1.819 trường hợp và tử vong do AIDS là 1.380 trường hợp. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong năm 2024 diễn ra đúng theo kế hoạch: thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân nhất là trong dịp lễ, tết. Toàn tỉnh hiện có 462.854/486.976 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 95%; 1.004/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 99,9%; 11/164 xã, phường, thị trấn tiêu biểu, đạt tỷ lệ 6,71%; 20/29 phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, đạt tỷ lệ 68,97%; 71 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 967 con đường văn hóa, 576 cơ sở thờ tự văn hóa. Hoạt động bảo tàng; đón tiếp 126.171 lượt khách tham quan, học tập kinh nghiệm và nghiên cứu. Hoạt động văn hóa nghệ thuật; trên địa bàn tỉnh tổ chức Lễ hội như: xuân Giáp Thìn năm 2024; kỷ niệm 160 năm Ngày Anh hùng dân tộc Trương Định tuẫn tiết và đón nhận Bằng công nhận Di tích Quốc gia đặc biệt; kỷ niệm 79 năm Ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2024); .... Hoạt động thư viện; tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 với hơn 51.100 lượt sách báo lưu hành, phục vụ khoảng 22.250 lượt bạn đọc tại Thư viện tỉnh. Tổ chức mô hình cà phê sách trong khuôn viên Thư viện thu hút được hơn 480 lượt bạn đọc với 1.440 lượt sách báo lưu hành. Trong năm, Thư viện tỉnh đã phục vụ 395.584 lượt bạn đọc tăng 188% so cùng kỳ năm trước, với 439.526 lượt sách báo lưu hành tăng 94% so cùng kỳ năm trước. Hoạt động Thể dục - Thể thao; Trong năm, Đoàn thể thao Tiền Giang tham dự 85 giải quốc tế, quốc gia và khu vực, kết quả đạt 316 huy chương các loại, trong đó có 59 Huy chương Vàng, 106 Huy chương Bạc và 151 Huy chương Đồng. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh từ 15/12/2023 đến 14/12/2024) a. Tai nạn giao thông đường bộ: xảy ra 338 vụ, tăng 23 so cùng kỳ; làm 219 người chết, giảm 12 người so cùng kỳ và bị thương 202 người, tăng 54 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… b. Tai nạn giao thông đường thủy: ghi nhận 02 vụ tai nạn, giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết, tăng 01 người; không ghi nhận số người bị thương. 7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an) Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được đảm bảo. Trong năm 2024, ghi nhận 895 vụ, giảm 87 vụ so với năm 2023, làm chết 21 người, bị thương 168 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 76,4 tỷ đồng. Điều tra khám phá 722 vụ, đạt 80,7%, bắt xử lý 1.267 đối tượng. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai năm 2024 a. Về cháy, nổ: ghi nhận 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá trên 16 tỷ đồng. b. Về môi trường: xảy ra 17 vụ vi phạm, giảm 05 vụ so với cùng kỳ; số tiền xử phạt 640,7 triệu. c. Về thiên tai: đã xảy ra 107 vụ thiên tai (01 vụ xâm nhập mặn, 18 vụ lốc xoáy và 88 vụ sạt lở đê): 18 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 88 vụ sạt lở đê, tăng 53 vụ; tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 271 tỷ đồng (không tính xâm nhập mặn), trong đó: 18 vụ lốc xoáy, làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 187 căn nhà tốc mái; 88 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 9.035 mét…. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHỤC HỒI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, THỰC HIỆN CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025 Tình hình kinh tế, chính trị thế giới vẫn còn biến động khó lường, không thuận lợi, nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt, sát sao của lãnh đạo tỉnh và nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. Sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh năm 2024 tăng hơn so cùng kỳ, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 7,02%, đây là mức tăng trưởng tốt kể từ dịch Covid-19 đến nay trong bối cảnh khó khăn. Bên cạnh đó, các chỉ số thống kê cho thấy kinh tế của tỉnh tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp; cung cầu hàng hóa thiết yếu được bảo đảm, hoạt động mua sắm hàng hóa, tiêu dùng nội địa duy trì mức tăng khá…. Tuy nhiên, bước sang năm 2025 dự báo, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; các biến động về kinh tế, chính trị của thế giới, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu và dịch bệnh khó dự báo. Do đó, các ngành, các cấp tăng cường dự báo, chủ động điều hành linh hoạt, phù hợp với tình hình mới, kịp thời ứng phó với các tình huống phát sinh, tập trung triển khai hiệu quả đồng bộ các chính sách hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện đạt kế hoạch năm 2025 cần thực hiện tốt các giải pháp sau: Tăng cường kỷ luật, kỷ cương sắp xếp tinh gọn bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm tăng thu nhập cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong kỷ nguyên vươn mình theo chỉ đạo của Bộ Chính trị. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, kỷ luật phát ngôn, công khai minh bạch tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số.  - Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 188/KH-UBND ngày 29/5/2024 về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Giang giai đoạn 2024-2025; Kế hoạch số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp về tình hình hoạt động, thị trường tiêu thụ, nguyên liệu sản xuất, lao động,... Tập trung rà soát lại tình hình sản xuất ở từng ngành, đặc biệt là các ngành như: dệt may, da giày, chế biến thủy sản, sản xuất kim loại, cơ khí; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ,... Theo dõi diễn biến tình hình khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn; tình hình vận hành các công trình phục vụ sản xuất và mực nước nội đồng các vùng dự án. Duy trì thông thoáng lòng sông, kênh, rạch trên địa bàn; tập trung công tác nạo vét các công trình thủy lợi, chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân vào mùa khô. Thường xuyên theo dõi, thông tin kịp thời về tình hình khí tượng, thủy văn, chủ động các biện pháp phòng, tránh hạn chế thiệt hại khi thiên tai xảy ra. Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ nguyên liệu phục vụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi, cơ khí, điện tử... Thường xuyên rà soát kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cần có giải pháp hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và một số ngành, lĩnh vực bị tác động bất lợi do nhu cầu của thị trường suy giảm như: da giày, dệt may, sản xuất và chế biến gỗ... - Triển khai thực hiện đồng bộ, chủ động, linh hoạt chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân. - Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ bằng các hình thức phù hợp, đặc biệt là hình thức hợp tác công tư (PPP), xã hội hóa… ưu tiên mời gọi đầu tư các dự án quan trọng có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như: giao thông vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, công nghiệp nông nghiệp, nông thôn... Tiếp tục triển khai các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh đã được phê duyệt đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021-2025. - Các ngành chức năng đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh. - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận, chung sức chung lòng thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. - Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.

Tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2024 Tiền Giang đạt 7,02%
  •   03/01/2025 15:00

Năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường cạnh tranh chiến lược gay gắt; xung đột leo thang ở Ukraina, Trung Đông và căng thẳng gia tăng ở bán đảo Triều Tiên; các chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy cục bộ làm giá xăng dầu, hàng hóa thiết yếu, cước vận tải biến động mạnh; kinh tế, thương mại phục hồi chậm, thiếu vững chắc; tỷ giá, lãi suất biến động khó lường; thiên tai, biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng, lương thực, an ninh mạng diễn biến phức tạp… Trên địa bàn tỉnh, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tăng trưởng kinh tế quí sau cao hơn quí trước, quí I tăng 4,75%, quí II tăng 6,50%, quí III tăng 7,41% và quí IV tăng 9,12%, cả năm tăng 7,02%. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2024 ước đạt 70.946 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 7,02% so với năm 2024; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37% và khu vực dịch vụ tăng 7,28 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% so cùng kỳ. Với mức tăng 7,02%, tốc độ tăng trưởng năm 2024 tăng cao hơn năm 2023 là 1,32%. Xét về tốc độ tăng trưởng, năm 2024 tỉnh Tiền Giang xếp thứ 43 cả nước và xếp thứ 9 trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. GRDP năm 2024 tính theo giá hiện hành đạt: 137.272 tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ (tương đương tăng 14.326 tỷ đồng); GRDP bình quân đầu người năm 2024 đạt 76,4 triệu đồng/người/năm, tăng 7,8 triệu đồng/người/năm so năm 2023 (năm 2023 đạt 68,7 triệu đồng/người/năm). Tính theo giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2024 đạt 3.041 USD/người/năm, tăng 6,3%, tương đương tăng 181 USD so năm 2023 (năm 2023 đạt 2.860 USD/người/năm). Nếu so với các tỉnh trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, GRDP bình quân đầu người năm 2024 của Tiền Giang thấp hơn bình chung của vùng 3.906 ngàn đồng/người/ năm; đứng thứ 08/13 trong khu vực.         Với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, năng suất lao động của tỉnh tăng dần qua các năm, năm 2024 năm suất lao động đạt 120,8 triệu người, tăng 10,1% so với năm 2023.  Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: Kế hoạch đề ra năm 2024 tăng 3,5 – 3,8%; ước tính năm 2024 tăng 4% (quí I tăng 2,37%, quí II tăng 4,66%, quí III tăng 3,85%, quí IV tăng 5,18) ; tăng thấp hơn 0,44% so với năm 2023. Ngành nông nghiệp tăng 4,31% (năm 2023 tăng 5,46%). Tình hình xâm nhập mặn năm 2024 đến sớm và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã rất quan tâm có chỉ đạo công tác phòng chống từ rất sớm; khuyến cáo nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nông dân đã ứng dụng vào trong sản xuất lúa, tiết kiệm được chi phí, năng suất lúa bình quân cả năm 2024 đạt 62,05 tạ/ha, cao hơn cùng kỳ 0,92 tạ/ha (năm 2023 tạ 61,13 tạ/ha). Nhưng diện lúa gieo sạ năm nay chỉ đạt 120.330 ha, bằng 93% so cùng kỳ (tương đương giảm 9.059 ha), làm cho sản lượng lúa cả năm giảm 5,6% so với năm 2023 (sản lượng cả năm đạt 746.880 tấn). Trong những năm qua nông dân tập trung đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm. Xu hướng chuyển dịch diện tích trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm, chủ yếu chuyển sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, nhiều loại trái cây của tỉnh đã được xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đi các nước như: sầu riêng, thanh long, vú sữa, xoài cát Hòa Lộc… Tổng diện tích trồng cây lâu năm của tỉnh ước tính đến cuối năm 2024 đạt 113.235 ha, tăng 5,3% so với năm 2023, (tương ứng tăng 5.671 ha). Giá bán các sản phẩm trồng trọt trong năm tăng khá tốt, thu nhập người dân tăng đã kích thích nông dân tập trung đầu tư cho sản xuất, nên ngành nông nghiệp có tốc độ tăng khá so cùng kỳ. Tình hình chăn nuôi gia súc-gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang phát triển ổn định và có xu hướng tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm; khu vực trang trại-doanh nghiệp phát triển tốt. Các hộ chăn nuôi đang tích cực tái đàn nhằm đảm bảo nguồn cung thực phẩm phục vụ những tháng cuối năm và Tết Nguyên đán 2025. Mặc dù dịch bệnh được kiểm soát, chỉ phát sinh một số ổ dịch nhỏ lẻ, tuy nhiên, dịch bệnh vẫn là thách thức lớn nhất của ngành chăn nuôi, đặc biệt là Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh cúm gia cầm… làm ảnh hưởng đến tổng đàn nếu không được kiểm soát tốt. Ước tính đến cuối năm 2024 đàn bò đạt 120 ngàn con, giảm 1,6% so cùng kỳ; đàn lợn 312 ngàn con, tăng 4,0%; đàn gia cầm 16,8 triệu con, tăng 6,2% so cùng kỳ. Ngành thủy sản tăng 2,53% (năm 2023 giảm 0,43%), sản lượng thủy sản năm 2024 ước đạt 318.107 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng đạt 214.335 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ, sản lượng thủy sản khai thác đạt 103.772 tấn, tăng 10,2% so cùng kỳ. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của thị trường trong nước và phục vụ cho xuất khẩu tăng, giá cả ổn định, nên ngư dân đã tập trung đầu tư cho nuôi trồng và khai thác. Mặt khác, tại xã Kiểng Phước, Tân Điền và Tân Thành thuộc huyện Gò Công Đông diện tích mặt nước nuôi hàu khoảng 598 ha, của 73 hộ nuôi cho thu hoạch, đã góp phần làm cho ngành thủy sản tăng.  Khu vực công nghiệp - xây dựng Tăng 10,37% so với năm 2023 (quí I tăng 5,99%, quí II tăng 9,01%, quí III tăng 11,59%, quí IV tăng 14,23); Tăng cao hơn năm 2023 là 3,5% (Kế hoạch tăng từ 11,0-11,7%). Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp tăng 10,01% (cùng kỳ tăng 5,51%); đạt được kết quả trên đó là sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các ngành các cấp thường xuyên tổ chức các Hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp, nắm bắt tâm tư nguyện vọng, những khó khăn của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các giải pháp hiệu quả giúp công nghiệp của tỉnh nhà tăng cao. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng trưởng tốt, tốc độ tăng trưởng quý sau luôn cao hơn quý trước (quí I tăng 4,99%, quí II tăng 8,57%, quí III tăng 11,73% và quí IV tăng 14,51%), đóng góp 2,36% trong 7,02% tăng trưởng của tỉnh. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,32% (chiếm tỷ trọng 24,8% trong tổng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,30% (chiếm 21%); Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,72% (chiếm 9,3%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 12,89% (chiếm 4,8%)...Tuy nhiên cũng có một số ngành do khó khăn về thị trường tiêu thụ nên sản xuất trong năm giảm so với cùng kỳ như: sản xuất trang phục giảm 16,91% (chiếm 5,7%); ngành dệt giảm 6,54% (chiếm 1,7%); sản xuất đồ uống giảm 7,63% (chiếm 1%); sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo khác giảm 17,21% (chiếm 1,4%)...  Ngành xây dựng tăng 11,97%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong năm 2024 (chiếm tỷ trọng 4,9% trong GRDP), là ngành trong 03 năm liên tiếp tăng trưởng trên 10% (năm 2022 tăng 10,25%, năm 2023 tăng 13,23%). Đạt được kết quả trên là do lãnh đạo tỉnh chú trọng giao vốn sớm cho các chủ đầu tư ngay từ tháng 12 năm 2023 và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án, nhất là các dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắt, đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ. Khu vực dịch vụ: Tăng 7,28 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 7,58 % (quí I tăng 6,23%, quí II tăng 6,9%, quí III tăng 7,67% và quí IV tăng 9,18%). Kinh tế của tỉnh dần hồi phục sau dịch Covid -19, công nhân có việc làm ổn định, cộng với việc nâng lương cơ sở từ ngày 01/7/2024, thu nhập của người lao động tăng làm cho hoạt động thương mại và dịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tất cả các ngành trong khu vực này đều tăng so với cùng kỳ, giá cả trong năm được kiểm soát tốt, không xảy ra tình trạng nâng giá bất hợp lý, hàng hóa dồi dào, đáp nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẽ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 9,03%; Vận tải kho bãi tăng 15,99%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 15,17%; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 12,43 ... thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,67% so cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2020-2025 của tỉnh là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Năm 2024 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,1%, giảm 0,1% so năm 2023 (cùng kỳ 37,2%); khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 27,7 %, tăng 0,2% so năm 2023 (cùng kỳ 27,5%); khu vực dịch vụ chiếm 29,8%, tương đương so cùng kỳ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,4%, giảm 0,1 so cùng kỳ (cùng kỳ 5,5%). Năm 2024 cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch chậm so với kế hoạch là do khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tăng trưởng tốt (tăng vượt kế hoạch).Với điều kiện tự nhiên của tỉnh thích hợp cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong những năm qua nông dân chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất các loại cây con có giá trị kinh tế cao. Mặt khác, trong năm các sản phẩm nông nghiệp như sầu riêng, mít, lúa … giá bán khá cao so cùng kỳ, nên ngành nông lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao trong GRDP của tỉnh.  N.V.Tròn

Hội nghị tập huấn Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể năm 2025
  •   02/01/2025 16:36

Trong 02 ngày 31/12/2024 và 02/01/2025, Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội nghị tập huấn Điều tra cơ sở sản xuất, kinh doanh (SXKD) cá thể năm 2025. Đồng chí Hồ Văn Niềm, Phó Cục trưởng Cục Thống kê tham dự và chỉ đạo Hội nghị. Đại biểu tham dự Hội nghị gồm có: Lãnh đạo và công chức phòng Thu thập Thông tin thống kê; đại diện Phòng Thống kê Kinh tế, Phòng Thống kê Tổng hợp (công chức phụ trách công tác Thanh tra); Công chức Chi cục Thống kê các huyện, thành phố, thị xã (làm Giám sát viên) và hơn 200 điều tra viên tham gia cuộc điều tra. Phát biểu khai mạc Hội nghị, đồng chí Hồ Văn Niềm, Phó Cục trưởng Cục Thống kê nêu rõ mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra và khái quát một số nội dung cơ bản cuộc điều tra. Yêu cầu với các báo cáo viên cần truyền đạt đầy đủ, dễ hiểu nội dung phiếu hỏi của cuộc Điều tra cơ sở SXKD cá thể năm 2025, hướng dẫn khai thác kết quả dữ liệu điều tra hàng năm trên chương trình điều tra. Đối với các đại biểu tham dự tập huấn, cần tập trung tiếp thu những nội dung được các báo cáo viên truyền tải, tích cực nghiên cứu tài liệu hướng dẫn, thực hành, trao đổi, thảo luận nghiệp vụ điều tra.Đồng chí Hồ Văn Niềm, Phó Cục trưởng phát biểu khai mạc Hội nghị Tại Hội nghị, các đại biểu đã được nghe các báo cáo viên trình bày bài giảng với các nội dung như: giới thiệu nội dung chính của Phương án Điều tra cơ sở SXKD cá thể năm 2025; Hướng dẫn điền phiếu điều tra gồm: Phiếu 01/CT-SL và phiếu 02/CT-M; Một số tồn tại, hạn chế trong thực hiện điều tra năm trước; Kiểm tra, khai thác dữ liệu kết quả điều tra; Hướng dẫn sử dụng phần mềm CAPI, chức năng tiện ích trên trang điều hành tác nghiệp cá thể năm. Các đại biểu tham dự Hội nghị đã đưa ra các câu hỏi, vướng mắc, góp ý để cùng thảo luận.Toàn cảnh Hội nghị Tập huấn Kết thúc Hội nghị tập huấn đồng chí Hồ Văn Niềm, Phó Cục trưởng Cục Thống kê nhấn mạnh một số nội dung cần lưu ý về cuộc điều tra trên địa bàn tỉnh, yêu cầu bám sát Phương án và Kế hoạch điều tra. Giám sát viên các cấp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát trực tuyến trên chương trình và trực tiếp tại các địa bàn điều tra. Chi cục Thống kê cấp huyện cần chủ động sớm công tác tổ chức triển khai cuộc điều tra đảm bảo thời gian và chất lượng; tiếp tục xem xét dữ liệu kết quả điều tra cá thể năm, tham khảo các nguồn dữ liệu hành chính, sử dụng số liệu khu vực cá thể phù hợp thực tế các ngành kinh tế tại địa phương. Điều tra cơ sở SXKD cá thể áp dụng phương pháp thu thập thông tin trực tiếp. Thời kỳ thu thập thông tin đối với các chỉ tiêu của cuộc điều tra là số liệu năm 2024. Các chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ như: Kết quả hoạt động SXKD, sản lượng sản phẩm sản xuất và một số chỉ tiêu khác. Thời gian điều tra bắt đầu từ ngày 05/01/2025 và đến hết ngày 15/02/2025./.N.T.Phượng

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 11 năm 2024
  •   02/12/2024 08:57

Trong tháng 11, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả khả quan. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệpCây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng được 21.587 ha, sản lượng thu hoạch 353 tấn. Ước tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2024, gieo trồng được 34.315 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 721 tấn, tăng 0,4%; trong đó: cây lúa gieo trồng 33.991 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ. * Trong 34.315 ha cây lương thực có hạt được gieo trồng: cây lúa vụ Đông Xuân 2024 – 2025 gieo trồng được 21.429 ha và cây ngô gieo trồng (từ 15/9 – 15/11/2024) là 324 ha sẽ được tính cho diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm sau. - Cây lúa: Vụ Thu Đông 2024: chính thức gieo trồng 12.562 ha, giảm 2,5% so cùng kỳ, tương ứng giảm 317 ha, diện tích gieo trồng ở các huyện: Gò Công Tây 7.549 ha, TP Gò Công 2.746 ha, Tân Phước 1.176 ha, Châu Thành 653 ha, Gò Công Đông 237 ha, Chợ Gạo 126 ha và Tân Phú Đông 75 ha. Lúa Thu Đông 2024 xuống giống vượt kế hoạch chủ yếu tại huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông và TP. Gò Công. Lúa vụ Thu Đông 2024 giảm 2,5% so cùng kỳ do tăng/giảm ở các huyện, trong đó các huyện có diện tích gieo trồng giảm gồm: TP Gò Công 721 ha, Châu Thành 88 ha, Gò Công Đông 20 ha, Chợ Gạo 12 ha và các huyện có diện tích gieo trồng tăng gồm: Gò Công Tây 494 ha, Tân Phú Đông 21 ha, Tân Phước 9 ha. Vụ Đông Xuân 2024 – 2025: Tiến độ gieo trồng của vụ tính đến ngày 15 tháng 11 được 21.429 ha, giảm 7,4% so cùng kỳ. Đây là vụ sản xuất chính trong năm của nông dân, hiện lúa đang giai đoạn mạ. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 158 ha. Tính đến 15 tháng 11 năm 2024, gieo trồng được 324 ha, tăng 2,3% so cùng kỳ; thu hoạch 196 ha, tăng 0,9%; năng suất bình quân đạt 36,8 tạ/ha, giảm 0,6% với sản lượng đạt 721 tấn, tăng 0,4%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.319 ha, thu hoạch 3.565 ha với sản lượng 77.768 tấn. Tính đến 15 tháng 11 năm 2024 gieo trồng 8.377 ha, tăng 2,1% so cùng kỳ; thu hoạch 6.446 ha, tăng 3,7% với sản lượng 140.543 tấn, tăng 5,4%; trong đó: rau các loại gieo trồng 8.364 ha, tăng 2,1%; thu hoạch 6.437 ha, tăng 3,7% với sản lượng đạt 140.521 tấn, tăng 5,4%. * Tính đến nay (15/9 đến 15/11/2024), cây rau đậu các loại gieo trồng được 8.377 ha và sẽ được tính cho diện tích gieo trồng năm sau. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/11/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119,6 nghìn con, giảm 1,0% so cùng kỳ; đàn lợn 310 nghìn con, tăng 3,3%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,7 triệu con, tăng 4,4%. Hiện nay, tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Thời gian qua, giá lợn hơi, giá gia cầm đã ổn định trở lại, có xu hướng tăng, người chăn nuôi có lãi, yên tâm mở rộng sản xuất. Trái ngược với tình hình chăn nuôi lợn và gia cầm, nhiều hộ chăn nuôi bò đã điều chỉnh giảm số lượng vật nuôi và chuyển đất trồng cỏ sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn, giá bò giảm do cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Hình 1. Chăn nuôi tại thời điểm 01/11/2024 * Tình hình dịch bệnh: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang  Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên gia súc và gia cầm tiếp tục được kiểm soát tốt, không ghi nhận bệnh. Tính từ ngày 15/12/2023 đến nay, ghi nhận: - Bệnh cúm gia cầm: toàn tỉnh có 04 đàn gia cầm tại 03 xã/03 huyện (Gò Công Tây, Châu Thành và Cai Lậy) dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 3.355 con, trong đó các địa phương tiêu hủy 3.313 con (98,7%) và hộ tự hủy 42 con (1,3%). - Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: toàn tỉnh có 86 hộ có lợn mắc bệnh với 1.004 con lợn bệnh trên tổng đàn 3.099 con tại 32 xã/08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy dưới sự giám sát của địa phương là 2.187 con, khối lượng 95.167 kg. - Bệnh viêm da nổi cục: toàn tỉnh ghi nhận có 09 hộ với 10 con bò bệnh trên tổng đàn 41 con tại 08 xã/ 06 huyện (Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và TP. Mỹ Tho). Đã tiêu hủy 01 bò bệnh chết với khối lượng 153 kg tại xã Mỹ Phong, Thành phố Mỹ Tho. - Bệnh Lở mồm long móng:toàn tỉnh ghi nhận có 05 bò bệnh trên 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo). 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.613,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); trong đó rừng phòng hộ: 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 292,1 ha. Trong tháng thực hiện trồng mới được 3,0 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay ước đạt 484,5 ngàn cây, giảm 13,8% so cùng kỳ. Những cây trồng mới chủ yếu là cây sao, dầu, bạch đàn, tràm bông vàng trồng trên các tuyến đường đi, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất và lấy bóng mát ở các huyện Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Tân Phú Đông. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 422 ha. Tính chung 11 tháng năm 2024 đạt 16.032 ha, đạt 109,1% kế hoạch, giảm 0,1% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 8.288 ha, tăng 0,2%, diện tích nuôi cá đạt 4.520 ha, giảm 0,7%, diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.224 ha, tăng 0,1%. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 30.092 tấn. Tính chung 11 tháng năm 2024 đạt 278.170 tấn, đạt 88,1% kế hoạch, tăng 3,9% so cùng kỳ, trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 181.935 tấn, tăng 1,1%; sản lượng khai thác 96.235 tấn, tăng 9,6%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 tăng 0,47% so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,23%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,87% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,04%; so cùng kỳ tăng 18,05%, một số ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 73,12%; sản xuất phương tiện vận tải khác 67,62%; Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 60,2%; sản xuất trang phục tăng 39,52%;... Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,48% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,59%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,85%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,87%. Hình 2. Chỉ số sản xuất công nghiệpChỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 38/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: quả và hạt ướp lạnh tăng 81,7%; dây thép không gỉ tăng 73%; điện gió tăng 39,3%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su và plastic tăng 37,5%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 34,3%; bóng thể thao khác tăng 26,3%; điện thương phẩm tăng 9,9%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 8,9%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 8,6%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 8%; nước uống được tăng 5,4%; túi xách tăng 5%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 4,5%; thức ăn cho gia súc tăng 1,8%;… - Có 16/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 68,6%; máy gặt đập liên hợp giảm 50%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 32%; bia đóng chai giảm 19,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 8,4%; bia đóng lon giảm 7%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 5,9%; thức ăn cho thủy sản giảm 4,7%; phân vi sinh giảm 3,5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2%; * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2024 so với tháng trước tăng 5,09% và tăng 20,81% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2024 tăng 16,34%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,51%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 4,37%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 24,31%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 48,67%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 24,86%; sản xuất kim loại tăng 12,94%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 57,69%; sản xuất thiết bị điện tăng 42,01%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 55,26%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 3,92%, trong đó sản xuất bia giảm 3,92%; dệt giảm 10,76%; sản xuất trang phục giảm 11,46%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 21,57%;... - Chỉ số tồn kho tháng 11/2024 so với tháng trước tăng 1,99% so với tháng trước và tăng 1,02% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: dệt tăng 47,35%; sản xuất trang phục tăng 54,27%; sản xuất da tăng 3,38%, trong đó sản xuất giày dép tăng 5,88%; sản xuất thiết bị điện tăng 62,67%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 72,73%; chế biến, chế tạo khác tăng 73,54%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 73,54%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 1,2%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 36,68%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 12,58%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 13,85%; sản xuất kim loại giảm 3,12%;…III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 640 tỷ đồng, giảm 24% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 4.869 tỷ đồng, đạt 71,7% kế hoạch, giảm 15,9% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch năm 2024, các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 4.067 tỷ đồng, đạt 71,1% kế hoạch, giảm 17,2% so cùng kỳ, chiếm 83,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.334 tỷ đồng, giảm 28,3% so cùng kỳ; vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.683 tỷ đồng, giảm 6,4% so cùng kỳ... Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 659 tỷ đồng, đạt 71,6% kế hoạch, tăng 31,4% so cùng kỳ, chiếm 13,6% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 305 tỷ đồng,tăng 43% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 143 tỷ đồng, đạt 91,8% kế hoạch, bằng 38,1% so cùng kỳ, chiếm 2,9% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 73 tỷ đồng, bằng 37% so cùng kỳ... Các xã, phường, thị trấn tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới. Hình 3. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 11 tháng năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước thực hiện 7.652 tỷ đồng, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 9,8% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 81.413 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 62.526 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú 328 tỷ đồng, tăng 18,9%; ăn uống 7.787 tỷ đồng, tăng 22,4%; du lịch lữ hành 203 tỷ đồng, tăng 26,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 10.569 tỷ đồng, tăng 3,3% so cùng kỳ. Hình 4. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu:Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 505 triệu USD, tăng 3,1% so tháng trước. Mười một tháng ước xuất khẩu 5.603 triệu USD, đạt 112,1% kế hoạch, tăng 12,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2024 ước 210 triệu USD, tăng 5% so tháng trước và tăng 0,5% so cùng kỳ. Mười một tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 2.810 triệu USD, đạt 112,4% kế hoạch, tăng 15,1% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93,82% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) 1.192 triệu USD, tăng 51% so cùng kỳ, chiếm 52,4% tổng kim ngạch; sắt thép các loại 452 triệu USD, tăng 39,4% so cùng kỳ, chiếm 16,7% tổng kim ngạch; vải nguyên liệu 235 triệu USD tăng 3,8% so cùng kỳ và chiếm 7,6% tổng kim ngạch nhập khẩu;…3. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 tăng 0,26% so tháng 10/2024 (thành thị tăng 0,29%, nông thôn tăng 0,25%); so cùng kỳ tăng 2,9%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,14%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 11 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,36%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,42% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 7,49%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,77% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 17,34%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 6% và nhóm thực phẩm tăng 3,24%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,51%.... Có hai nhóm giảm: nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,68% và nhóm giao thông giảm 0,35% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 11/2024 tăng 3,68% so tháng trước, giá bình quân tháng 11/2024 là 8.617 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.927 ngàn đồng so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 11/2024 tăng 3,01% so tháng trước, giá bình quân 25.733 đồng/USD, so cùng kỳ tăng 863 đồng /USD. 4. Du lịchKhách du lịch đến trong tháng 11/2024 ước tính 135 ngàn lượt khách, giảm 3,4% so tháng trước và tăng 18,5% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 1.776 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước và tăng 6,6% so cùng kỳ. Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.505 ngàn lượt khách, đạt 91,2% kế hoạch và tăng 18,6% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 468 ngàn lượt khách, tăng 23,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 18.887 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,2%, ước đạt 7.787 tỷ đồng, tăng 24,4%; lưu trú đạt 328 tỷ đồng, tăng 18,9% so cùng kỳ... 5. Vận tải 5.1. Kết quả hoạt động vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 260 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 8,9% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.742 tỷ đồng, tăng 21% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 709 tỷ đồng, tăng 20,2% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.775 tỷ đồng, tăng 20,5% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 1.088 tỷ đồng, tăng 20,1%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.396 tỷ đồng, tăng 20,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 257 tỷ đồng, tăng 26,7% so cùng kỳ. a) Vận tải hành khách Trong tháng vận chuyển ước tính đạt 1.832 ngàn hành khách, tăng 1,4% so tháng trước và tăng 6,5% so cùng kỳ; luân chuyển 59.130 ngàn hành khách.km, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 6,7% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 18.602 ngàn hành khách, tăng 17,1% so cùng kỳ; luân chuyển 577.412 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 7.692 ngàn hành khách, tăng 19,1% và luân chuyển 564.825 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.910 ngàn hành khách, tăng 15,7% và luân chuyển 12.587 ngàn hành khách.km, tăng 16,3% so cùng kỳ. b) Vận tải hàng hóa Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 1.686 ngàn tấn, tăng 5,7% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ; luân chuyển 330.997 ngàn tấn.km, tăng 6% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 17.382 ngàn tấn hàng hóa, tăng 20% so cùng kỳ; luân chuyển 3.391.575 ngàn tấn.km, tăng 20,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.419 ngàn tấn, tăng 18% và luân chuyển 581.406 ngàn tấn.km, tăng 18,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 14.963 ngàn tấn, tăng 20,3% và luân chuyển 2.810.169 ngàn tấn.km, tăng 20,5% so cùng kỳ. 5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông                       Trong tháng đăng ký mới 3.439 chiếc mô tô xe máy, 354 chiếc ô tô, 04 chiếc xe đạp điện và xe khác 01 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.559.412 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.496.068 chiếc, 63.329 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 541 xe đạp điện và, 999 xe khác và 1.309 xe lam.  6. Bưu chính viễn thông Doanh thu trong tháng 11/2024 đạt 318 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 0,7% và viễn thông 290 tỷ đồng, tăng 1,8% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.446 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 303 tỷ đồng, tăng 3,8% và viễn thông 3.143 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2024 là 129.188 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,21 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2024 là 413.770 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 23,11 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 11 năm 2024 là 1.679.310 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 935 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 720 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 210 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 10.740 tỷ đồng, đạt 122% dự toán, tăng 16,4% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 10.371 tỷ đồng, đạt 121,6% dự toán, tăng 15,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.053 tỷ đồng, đạt 146,8% dự toán, tăng 10,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.776 tỷ đồng, đạt 146,8% dự toán, tăng 55,4% so cùng kỳ...). Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.378 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 14.923 tỷ đồng, đạt 100,9% dự toán, tăng 14,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 6.145 tỷ đồng, đạt 25,8% dự toán, tăng 25,9% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 7.193 tỷ đồng, đạt 86,2% dự toán và tăng 13,7% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng Trong tháng 11/2024, Ngành Ngân hàng tiếp tục thực hiện vai trò hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển; chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhất là các mức trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay. - Đến cuối tháng 10/2024, vốn huy động đạt 103.437 tỷ đồng, đạt 98,86% kế hoạch, tăng 6.554 tỷ, tăng 6,77% so với cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 102.451 tỷ, tăng 5.147 tỷ, tăng 5,29% so với cuối năm 2023. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2024, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 1,2 triệu lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 172 ngàn tỷ đồng. Ước tính đến cuối tháng 11/2024, nguồn vốn huy động đạt 104.076 tỷ đồng, tăng 7.194 tỷ đồng, tăng 7,43% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 103.152 tỷ, tăng 5.848 tỷ đồng, tăng 6,01% với cuối năm 2023. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2023, Ngân hàng nhà nước (NHNN) tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành nhằm tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế; đồng thời tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay. Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2024, nội bảng là 2.212,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,16%, tăng 0,55% so cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ so với cuối năm 2023 như: Nhóm 3: 382 tỷ, chiếm 17,24%; Nhóm 4: 583 tỷ, chiếm 26,33%; Nhóm 5: 1.247 tỷ, chiếm 56,37% tổng nợ xấu. Ước đến cuối tháng 11/2024, nợ xấu là 2.130 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,07%, tăng 0,45% so cuối năm 2023.Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2024 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.716 tỷ đồng, tăng 170 tỷ, tỷ lệ tăng 11%; trong đó huy động vốn chiếm 88%; dư nợ cho vay đạt 1.260 tỷ (ngắn hạn đạt 567,41 tỷ đồng chiếm 45%), tăng 115,65 tỷ, tỷ lệ tăng 10,10%; tỷ lệ nợ xấu 0,29%, giảm 0,05% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện 03 nhiệm vụ Khoa học & Công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. Chuyển giao kết quả nghiên cứu 26 nhiệm vụ KH&CN để ứng dụng vào thực tế năm 2024 cho các cơ quan chủ trì và cơ quan nhân rộng, ứng dụng trong và ngoài tỉnh. Quyết định dừng triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở (Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tạo khí Ozôn (O3) hoặc oxy đơn nguyên tử [O-] để nuôi cá thâm canh khép kín, tuần hoàn nước; tạo ra sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế ô nhiễm nguồn nước). Đến tháng 11/2024, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân triển khai 15 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (06 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 17 nhiệm vụ KH&CN (15 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 09 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 15 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.137 lượt lao động, bằng 37,5% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 23 lao động; tư vấn việc làm 222 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 865 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 27 lao động. Từ đầu năm đến nay, thực hiện tư vấn cho 19.716 lượt lao động, bằng 72,7% so cùng kỳ, đạt 98,6% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 703 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.674 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 15.845 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 494 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 246 lượt lao động, tăng 32,3% so cùng kỳ, trong đó có 98 lao động có được việc làm ổn định, bằng 83% so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, giới thiệu việc làm cho 3.037 lượt lao động, bằng 92% so cùng kỳ, trong đó có 1.089 lao động có được việc làm ổn định, bằng 80% so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 58 lượt lao động, bằng 85% so cùng kỳ; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bằng 50% so cùng kỳ; có 35 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Từ đầu năm đến nay, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 849 lượt lao động, bằng 69% so cùng kỳ; có 74 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 34,5% so cùng kỳ; có 446 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, bằng 95,9% so cùng kỳ, qua các thị trường, trong đó: Nhật Bản 346 lao động; Đài Loan 60 lao động; Canada 12 lao động; Mỹ 08 lao động; Hàn Quốc 07 lao động.... Trong tháng, ghi nhận 1.038 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 65,3% so cùng kỳ; có 1.152 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 39,5% với tổng số tiền chi trả khoảng 23,7 tỷ đồng, giảm 46,1%. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 17.846 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 18,3%; có 17.382 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 16% với tổng số tiền chi trả khoảng 380,1 tỷ đồng, giảm 14% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện: trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ; trợ cấp mai táng phí: 75 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 01 trường hợp; giảm tuất vợ Liệt sĩ tái giá: 10 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen Quyết định 24/TTg-CP: 02 trường hợp; trợ cấp 01 lần người có công giúp đỡ cách mạng: 02 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng, ghi nhận 08/44 bệnh truyền nhiễm. So cộng dồn cùng kỳ về số mắc có 08 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Quai bị, Sởi, Viêm gan vi rút C, Viêm não Nhật bản), 10 bệnh giảm (Bệnh do vi rút Adeno, Sốt xuất huyết Dengue, Tay - chân - miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Viêm não vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona) và 26 bệnh không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 261 ca; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 1.463 ca. Từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 1.645 ca, giảm 48,6% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 4.674 ca, giảm 22,9%. Phòng chống HIV/AIDS: trên địa bàn tỉnh hiện có 7.057 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.377 người. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành kế hoạch tổ chức Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2024 (Tháng hành động) từ ngày 10/11 - 10/12/2024, với chủ đề “Công bằng, bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS - Hướng tới chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030”. Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đã chính thức được Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phát động từ năm 2008 và từ đó đến nay đã trở thành sự kiện quan trọng hàng năm, huy động cả cộng đồng vào cuộc chiến với đại dịch HIV/AIDS. Tình hình khám chữa bệnh trong tháng: số lượt người khám bệnh trong tháng 432.745 lượt người; số người điều trị nội trú 22.371 lượt người. Từ đầu năm đến nay, số người khám bệnh là 4.302.677 lượt người, tăng 2,9% so cùng kỳ; số người điều trị nội trú là 214.979, tăng 21,7% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 101,7% . 4. Hoạt động giáo dục Tổ chức Kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2024). Tổ chức viện trợ phi lợi nhuận FHF tại Việt Nam và Bệnh viện Mắt Tiền Giang phối hợp tổ chức khám chuyên khoa và cấp kính cho 4 đơn vị trường học: Trung học cơ sở Trừ Văn Thố, Thị xã Cai Lậy: ngày 28, 29, 30/10/2024; Tiểu học Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè: ngày 31/10/2024; Tiểu học Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông: ngày 01/11/2024; Trung học cơ sở Nguyễn Văn Thiều, huyện Gò Công Tây: ngày 04, 05, 06/11/2024. Hoàn thiện văn bằng tốt nghiệp THPT năm 2024 và bàn giao cho các cơ sở giáo dục để phát cho người học. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trong tháng, trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích tại Bảo tàng Tiền Giang. Trong tháng 11 năm 2024, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 9.855 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức 04 buổi biểu diễn nghệ thuật, có khoảng 1.750 lượt người xem. Thực hiện 200 cờ phướn các loại, 20 ụ cờ tuyên truyền hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2024, tuyên truyền Bình đẳng giới. Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Cai Lậy, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh huyện Tân Phước phối hợp tổ chức Chuyến xe Thư viện thông minh lưu động tại các trường học với 1.844 lượt bạn đọc và 6.316 lượt sách, báo lưu hành. Tổ chức nói chuyện chuyên đề với chủ đề “Thanh thiếu niên với văn hóa đọc” với hơn 270 đại biểu và học sinh tham dự tại huyện Cai Lậy. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 59.671 lượt bạn đọc, với 66.171 lượt sách báo lưu hành. Hoạt động thể dục - thể thao: trong tháng, Đoàn thể thao Tiền Giang tham gia 05 giải quốc gia: giải Cầu lông các cây vợt xuất sắc quốc gia; giải Vô địch PencakSilat quốc gia; giải Vô địch Taekwondo quốc gia; giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia; giải Đua thuyền Rowing vô địch quốc gia. Kết quả đạt 07 huy chương các loại, trong đó có: 02 huy chương Vàng, 01 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/10/2024 đến 14/11/2024): Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 36 vụ, tăng 09 vụ so tháng trước và tăng 09 vụ so cùng kỳ; làm chết 21 người, tăng 03 người so tháng trước và giảm 02 người so cùng kỳ; bị thương 21 người, tăng 06 người so tháng trước và tăng 13 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 300 vụ, tăng 22 vụ so cùng kỳ; làm chết 200 người, giảm 06 người; bị thương 170 người, tăng 41 người. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tội phạm về trật tự xã hội trong tháng, ghi nhận 97 vụ, tăng 16 vụ so với tháng trước và tăng 31 vụ so cùng kỳ năm trước, làm chết 02 người, bị thương 29 người, tài sản thiệt hại khoảng 11,3 tỷ đồng; điều tra khám phá 79 vụ (đạt 81,4%), bắt xử lý 128 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 449 triệu đồng. Tính đến tháng 11 năm 2024, ghi nhận 804 vụ, giảm 91 vụ so cùng kỳ, chết 20 người, bị thương 147 người, tài sản thiệt hại khoảng 58,6 tỷ đồng; điều tra khám phá 660 vụ (đạt 82,1%), xử lý 1.170 đối tượng. Phát hiện, xử lý 13 vụ, 18 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ: 0,78 gram heroin, 38,35 gram ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 175 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong tháng, cháy không xảy ra. Số vụ cháy 11 tháng năm 2024 là 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ và thiệt hại tài sản 16,2 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường trong tháng không có xảy ra vụ vi phạm. Từ đầu năm đến nay có 17 vụ vi phạm môi trường, giảm 03 vụ với tổng số tiền xử phạt là 640,7 triệu đồng.Thiên tai trong tháng xảy ra 01 vụ lốc xoáy, làm 01 căn nhà bị tốc mái ở thị xã Cai Lậy, giá trị thiệt hại ước tính 10 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 98 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 18 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 79 vụ sạt lở đê, tăng 44 vụ; không tính vụ xâm nhập mặn thì tổng giá trị thiệt hại ước tính 244,9 tỷ đồng. Trong đó: 18 vụ lốc xoáy làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 187 căn nhà tốc mái; 79 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 7.283 mét….

Kỹ năng nhận diện và phòng chống lừa đảo trực tuyến bảo vệ người dân trên không gian mạng
  •   25/11/2024 14:06

Nguồn: Cổng An toàn, an ninh mạng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đường link https://anninhmang.mpi.gov.vn)

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 10 năm 2024
  •   02/11/2024 09:50

Trong tháng 10, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công nghiệp, Thương mại, Dịch vụ tăng hơn so cùng kỳ. Riêng lĩnh vực Nông nghiệp - Cây hằng năm diện tích gieo trồng giảm so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:I. SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 5.124 ha; sản lượng thu hoạch 1.303 tấn. Ước tính từ đầu năm đến 15/10/2024, gieo trồng được 123.254 ha, đạt 108,2% kế hoạch, giảm 6,4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 684.932 tấn, đạt 97,6% kế hoạch, giảm 5,9%; trong đó: cây lúa gieo sạ 120.984 ha, giảm 6,5%; thu hoạch 107.768 ha, giảm 7,5%; sản lượng 676.583 tấn, giảm 6%. - Cây lúa: +Vụ Hè Thu (Xuân Hè và Hè Thu): diện tích gieo trồng chính thức 62.885 ha (bao gồm: vụ Xuân Hè 19.980 ha và Hè Thu 42.905 ha), đạt 96,5% kế hoạch, giảm 7,9% so cùng kỳ, tương ứng giảm 5.423 ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 361.553 tấn, giảm 5,7% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 57,5 tạ/ha, tăng 2,5% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm là 5.133 ha, cây hàng năm khác là 362 ha, nuôi trồng thủy sản là 8 ha và đất phi nông nghiệp là 4,5 ha. Diện tích gieo trồng giảm ở các huyện: Cái Bè (giảm 4.727,4 ha), Cai Lậy (giảm 609,5 ha), huyện Gò Công Tây (giảm 104,3 ha), TP Gò Công (giảm 33,1 ha), huyện Tân Phước (giảm 12,6 ha), huyện Châu Thành (giảm 9,3 ha), huyện Chợ Gạo (giảm 7,8 ha) và huyện Gò Công Đông (giảm 3,5 ha). +Vụ Thu Đông: trong tháng diện tích gieo trồng được 5.030 ha lúa. Lũy kế đến 15/10/2024, diện tích gieo trồng ước đạt 13.216 ha, tăng 2,6% so cùng kỳ, diện tích gieo trồng ở các huyện như sau: Gò Công Tây 7.549 ha, TP Gò Công 3.400 ha, Tân Phước 1.176 ha, Châu Thành 653 ha, Gò Công Đông 237 ha, Chợ Gạo 126 ha và Tân Phú Đông 75 ha. Lúa Thu Đông 2024 xuống giống vượt kế hoạch chủ yếu tại huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông và TP. Gò Công do điều chỉnh theo Thông báo kết luận số 3809/TB-SNN&PTNT ngày 30/8/2024, sử dụng giống lúa ngắn ngày, để bố trí thời vụ lúa Đông Xuân 2024-2025 an toàn, hiệu quả, tránh hạn mặn và thiếu nước cuối vụ, điều này sẽ đảm bảo vụ lúa đông xuân 2024 - 2025 an toàn vừa giúp đa dạng hóa cơ cấu cây trồng và tăng giá trị sản xuất, góp phần tối ưu hóa lợi nhuận cho người dân. Vụ lúa Thu Đông trên địa bàn tỉnh gieo trồng chủ yếu ở các huyện hạ lưu sông Tiền như: huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, thành phố Gò Công, huyện Gò Công Đông…. Nông dân tranh thủ xuống giống lúa để đảm bảo nguồn nước sản xuất trong vụ Đông Xuân kế tiếp. Hình 1. Cây Lúa tính đến 15/10/2024 - Cây ngô: diện tích gieo trồng tháng 10 là 94 ha. Đến nay gieo trồng được 2.270 ha, đạt 97,2% kế hoạch, tăng 0,6% so cùng kỳ; thu hoạch 2.270 ha, tăng 0,6%; năng suất bình quân đạt 36,8 tạ/ha, giảm 1,0% với sản lượng đạt 8.349 tấn, giảm 0,4%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 1.509 ha; thu hoạch 2.650 ha với sản lượng 63.660 tấn. Ước tính 10 tháng, gieo trồng được 50.762 ha, đạt 92,7% kế hoạch, giảm 2,6% so cùng kỳ; thu hoạch 50.762 ha, giảm 2,6%; sản lượng 1.134.701 tấn, đạt 94,8% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại 50.509 ha, giảm 2,6%; thu hoạch 50.509 ha, giảm 2,6% với sản lượng 1.133.928 tấn, tăng 0,5%. Các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/10/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119,3 ngàn con, giảm 2,8% so cùng kỳ; đàn lợn 315 ngàn con, tăng 6,8%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,6 triệu con, tăng 1,8%. Tình hình dịch bệnh trên gia súc tuy vẫn còn ghi nhận, nhưng đã được kiểm soát chặt chẽ, cùng với đó người chăn nuôi tỉnh Tiền Giang linh hoạt áp dụng các giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học nên đàn lợn, gia cầm vẫn duy trì và phát triển tốt. Đàn bò ghi nhận có xu hướng sụt giảm do hiệu quả kinh tế chưa cao, chu kỳ sản xuất dài, diện tích chăn thả bị thu hẹp.*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Gia cầm: Bệnh cúm gia cầm trong tháng không ghi nhận. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 04 đàn gia cầm tại 03 xã/03 huyện (Gò Công Tây, Châu Thành và Cai Lậy) dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 3.355 con (trong đó các địa phương tiêu hủy 3.313 con và hộ tự hủy 42 con). Gia súc: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng có 05 hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn các huyện Châu Thành, Cái Bè, Chợ Gạo có lợn mắc bệnh với 45 con/ 223 con tổng đàn; số lợn chết, đã tiêu hủy là 108 con, khối lượng 2.836 kg. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 86 hộ có lợn mắc bệnh/ 1.004 con lợn bệnh/ tổng đàn 3.099 con tại 32 xã/ 08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy là 2.131 con, khối lượng 92.894 kg. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng, có 02 hộ chăn nuôi có bò bệnh với 03 con bò bệnh/ tổng đàn 11 con tại huyện Châu Thành và Cái Bè. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 09 hộ/10 con bò bệnh/tổng đàn 41 con tại 08 xã/ 06 huyện (Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và TP. Mỹ Tho). Đã tiêu hủy 01 bò bệnh chết với khối lượng 153 kg tại xã Mỹ Phong, Thành phố Mỹ Tho. Bệnh Lở mồm long móng (LMLM): trong tháng không ghi nhận. Tính từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 05 bò bệnh LMLM/ 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo). Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2024 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.616,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha; huyện Tân Phước: 51,6 ha) và 295,1 ha rừng sản xuất. Trong tháng toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 4,1 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây phân tán trồng được 481,4 ngàn cây các loại, giảm 14,2% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 636 ha. Tính chung 10 tháng năm 2024 đạt 15.397 ha, đạt 104,8% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 7.872 ha, giảm 2,5%; diện tích nuôi cá đạt 4.315 ha, giảm 0,8%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.210 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ.Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 25.310 tấn. Tính chung 10 tháng năm 2024 đạt 248.643 tấn, tăng 3,8% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 162.127 tấn, tăng 1,4%; sản lượng khai thác 86.516 tấn, tăng 8,7%.II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆPChỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2024 tăng 1,57% so với tháng trước (một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 10,06%; dệt tăng 10,18%; sản xuất kim loại tăng 1,38%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,17%...) và tăng 13,7% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: In, sao chép bản ghi các loại tăng 99,87%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 43,15%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 29,41%; ...(ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,79%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 16,18%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,09%).Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2024 tăng 11,89% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,80% (sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 60,16%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 48,43%; sản xuất thiết bị điện tăng 32,01%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 20,49%...); sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 14,54%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,85%.Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 10 tháng so cùng kỳ như sau:- Có 36/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình tăng 217%; gạo đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ tăng 208%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 175%; dây thép không gỉ tăng 77,8%; phi lê đông lạnh tăng 49,3%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 44,1%; điện gió tăng 42,6%; thùng chứa, bể và các loại đồ chứa tương tự dung tích trên 300 lít bằng plastic tăng 40,9%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su và plastic tăng 40,7%; bóng thể thao khác tăng 30,8%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 28,7%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 17,7%; ống và ống dẫn bằng đồng 11,7%; điện thương phẩm tăng 11,2%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 9,6%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 9,6%; nước uống được tăng 5,2%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 3,8%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 1,4%; thức ăn cho gia súc tăng 1,2%; túi xách tăng 0,4%;… - Có 18/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 75,8%; máy gặt đập liên hợp giảm 40%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 31%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 25,1%; bia đóng chai giảm 20,9%; máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 16,7%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 13,5%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 9,4%; phân vi sinh giảm 7,6%; bia đóng lon giảm 7%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 5,1%; thức ăn cho thủy sản giảm 5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 0,3%;… Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 10/2024 so với tháng trước giảm 1,12% và tăng 25,01% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 10 năm 2024 tăng 16,03%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,53%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 5,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 32,34%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 44,28%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 23,22%; sản xuất kim loại tăng 16,68%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 62,2%; sản xuất thiết bị điện tăng 45,34%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 71,12%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất đồ uống giảm 4,68%, trong đó sản xuất bia giảm 4,68%; dệt giảm 15,02%; sản xuất trang phục giảm 16,56%; sản xuất da giảm 1,21%, trong đó sản xuất giày dép giảm 2,69%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 25,21%;... - Chỉ số tồn kho tháng 10/2024 tăng 10,11% so với tháng trước và giảm 9,3% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 16,52%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 21,03%; sản xuất trang phục giảm 18,36%; sản xuất kim loại giảm 8,34%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: dệt tăng 1,57%, trong đó sản xuất sợi tăng 65,46%; sản xuất da tăng 6,18%, trong đó sản xuất giày dép tăng 11,29%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 21,95%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,55%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn bằng gấp 2,3 lần (235,36%); sản xuất thiết bị điện tăng 29,69%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 35,33%; chế biến, chế tạo khác tăng 4,92%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 4,92%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 516 tỷ đồng, giảm 28% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 4.234 tỷ đồng, đạt 85,3% kế hoạch, giảm 14,5% so cùng kỳ. Hiện nay công tác giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch năm 2024 đã và đang thực hiện rất tốt, do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, phân bổ vốn cho các công trình cấp thiết; điều chuyển nguồn từ công trình có khối lượng và giá trị giải ngân thấp sang công trình có khối lượng và giá trị giải ngân cao. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 10 tháng năm 2024 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 3.555 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, giảm 14,4% so cùng kỳ, chiếm 84% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 967 tỷ đồng, giảm 36% so cùng kỳ. Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công của các dự án công trình trong những tháng cuối năm 2024, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 517 tỷ đồng, đạt 56,1% kế hoạch, tăng 13,2% so cùng kỳ và chiếm 12,2% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 178 tỷ đồng, giảm 9,3% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công cho các công trình giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới, các công trình cầu yếu trên các tuyến đường huyện, an toàn giao thông,… Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 161 tỷ đồng, đạt 103,6% kế hoạch, bằng 47,4% so cùng kỳ, chiếm 3,8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 72 tỷ đồng, bằng 39,4% so cùng kỳ... Các ban quản lý dự án tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ để thực hiện các công trình giao thông, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, biến đổi khí hậu. Nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời hoàn thành tiêu chí để ra mắt xã nông thôn mới nâng cao.IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.577 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước và tăng 10,9% so cùng kỳ. Mười tháng tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 73.916 tỷ đồng, đạt 83,1% kế hoạch, tăng 9% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 56.795 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú 292 tỷ đồng, tăng 17,3%; ăn uống 7.092 tỷ đồng, tăng 27,3%; du lịch lữ hành 187 tỷ đồng, tăng 25,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 9.550 tỷ đồng, tăng 2,8% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng2. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương)Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 515 triệu USD, tăng 0,9% so tháng trước và tăng 4,9% so cùng kỳ. Mười tháng xuất khẩu ước đạt 4.975 triệu USD, đạt 99,5% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 77,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 10/2024 ước 210 triệu USD, tăng 5% so tháng trước và tăng 1,2% so cùng kỳ. Mười tháng, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2.610 triệu USD, đạt 104,4% kế hoạch, tăng 16,9% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 92,54% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 41,43%; sắt thép các loại chiếm 26,67%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 10%; vải nguyên liệu chiếm 9,52%; chất dẻo nguyên liệu (hạt nhựa) chiếm 5,71%; … 3. Chỉ số giá:Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 tăng 0,11% so tháng 9/2024 (thành thị tăng 0,25%, nông thôn giảm 0,08%); so cùng kỳ tăng 3,28%. So với tháng 9/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 09 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,12%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,11%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,38%; bưu chính viễn thông tăng 0,06%; giáo dục tăng 3,11%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,04%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,21%. Có 02 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,08%, (trong đó: lương thực tăng 0,03%, thực phẩm giảm 0,15%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,37%.Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,26%. Một số nhóm hàng có giá tăng trong 10 tháng năm 2024 so cùng kỳ: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,26%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,05% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 8,27%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,89% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 18,53%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 5,92% và nhóm thực phẩm tăng 3,22%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,62%.... Chỉ riêng nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,76% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng.  Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 10/2024 tăng 5,54% so tháng trước, giá bình quân tháng 10/2024 là 8.311 ngàn đồng/chỉ (tăng 2.561.000 đồng/chỉ so cùng kỳ). Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 10/2024 tăng 0,32% so tháng trước, giá bình quân 24.981 đồng/USD (tăng 405 đồng/USD so cùng kỳ).4. Du lịch:         Khách du lịch đến trong tháng 10/2024 được 137.362 lượt khách, tăng 5,6% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 39.024 lượt khách, tăng 2,7% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 10 đạt 1.773.420 tỷ đồng, giảm 1,2% so tháng trước và tăng 8,3% so cùng kỳ.Tính chung mười tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.368 ngàn lượt khách, đạt 82,9% kế hoạch và tăng 18,4% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 425 ngàn lượt khách, tăng 25,9% so cùng kỳ. Tổng doanh thu thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 17.121 tỷ đồng, tăng 12,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 7.092 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,4%, tăng 27,3%; lưu trú đạt 292 tỷ đồng, tăng 17,3% so cùng kỳ... 5. Vận tải:Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 275 tỷ đồng, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 21,8% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 2.507 tỷ đồng, tăng 23% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 647 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.631 tỷ đồng, tăng 24,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 989 tỷ đồng, tăng 23%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.288 tỷ đồng, tăng 25%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 229 tỷ đồng, tăng 12,4% so cùng kỳ.Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.844 ngàn hành khách, giảm 0,2% so tháng trước và tăng 19,4% so cùng kỳ. Luân chuyển 58.814 ngàn hành khách.km, giảm 1,9% so tháng trước và tăng 19,9% so cùng kỳ. Mười tháng, vận chuyển 16.808 ngàn hành khách, tăng 20,9% so cùng kỳ; luân chuyển 519.279 ngàn hành khách.km, tăng 24,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 6.940 ngàn hành khách, tăng 24,7% và luân chuyển 507.904 ngàn hành khách.km, tăng 24,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.868 ngàn hành khách, tăng 18,3% và luân chuyển 11.375 ngàn hành khách.km, tăng 18,4% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.872 ngàn tấn, tăng 4,2% so tháng trước và tăng 21,8% so cùng kỳ; luân chuyển 369.337 ngàn tấn.km, tăng 3,8% so tháng trước và tăng 23,7% so cùng kỳ. Mười tháng, vận tải 15.975 ngàn tấn hàng hóa, tăng 23,9% so cùng kỳ; luân chuyển 3.117.630 ngàn tấn.km, tăng 26,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.185 ngàn tấn, tăng 22,2% và luân chuyển 525.097 ngàn tấn.km, tăng 27,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 13.790 ngàn tấn, tăng 24,2% và luân chuyển 2.592.533 ngàn tấn.km, tăng 26,1% so cùng kỳ. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 10/2024 đạt 313 tỷ đồng, giảm 0,9% so tháng trước và tăng 4,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, giảm 0,7% và viễn thông 285 tỷ đồng, giảm 0,9% so tháng trước. Mười tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.128 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 275 tỷ đồng, tăng 4% và viễn thông 2.853 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 10/2024 là 130.527 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,29 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 10/2024 là 408.758 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,8 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do khách hàng chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 10/2024 là 1.662.811 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Thu ngân sách trên địa bàn trong tháng thực hiện 1.153 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 908 tỷ đồng. Mười tháng, thu 21.165 tỷ đồng, đạt 145,2% dự toán, tăng 18,7% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 9.893 tỷ đồng, đạt 112,4% dự toán, tăng 18% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.726 tỷ đồng, đạt 131,1% dự toán, tăng 8,8% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.701,5 tỷ đồng, đạt 140,6% dự toán,tăng 62,8% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.340 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Mười tháng, chi 13.666 tỷ đồng, đạt 92,4% dự toán, tăng 18,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 5.801 tỷ đồng, đạt 118,8% dự toán, tăng 26,1% so cùng kỳ;chi hành chính sự nghiệp 6.310 tỷ đồng, đạt 75,6% dự toán và tăng 21,1% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: - Đến cuối tháng 9/2024, vốn huy động đạt 104.017 tỷ đồng, tăng 7.135 tỷ, tỷ lệ tăng 7,36% so cuối năm 2023; Tổng dư nợ cho vay đạt 103.564 tỷ, tăng 6.261 tỷ, tỷ lệ tăng 6,43% so với cuối năm 2023. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 237.786 lượt khách hàng vay vốn. Ước đến cuối tháng 10/2024, vốn huy động đạt 104.017 tỷ đồng, tăng 7.135 tỷ đồng, tăng 7,36% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ cho vay đạt 106.457 tỷ, tăng 2.893 tỷ đồng, tương đương tăng 9,41%. - Nợ xấu: đến cuối tháng 9/2024, nợ xấu nội bảng là 2.138,76 tỷ đồng, tỷ lệ 2,07%, tăng 0,45% tương đương tăng 569 tỷ đồng so với cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ so với cuối năm 2023 như sau: Nhóm 3: 375 tỷ, chiếm 17,54% trên tổng nợ xấu; Nhóm 4: 560 tỷ, chiếm 26,18%; Nhóm 5: 1.196 tỷ, chiếm 55,92% tổng dư nợ. Ước đến cuối tháng 10/2024, nợ xấu là 2.674 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 2,51%, tăng 0,9% so với cuối năm 2023 - Đến cuối tháng 9/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.688 tỷ đồng, tăng 142 tỷ, tương đương tăng 9,17%, trong đó huy động vốn chiếm 88%; dư nợ cho vay đạt 1.234 tỷ (ngắn hạn đạt 555,3 tỷ đồng chiếm 45%), tăng 88,9 tỷ, tỷ lệ tăng 7,77%; tỷ lệ nợ xấu 0,3%, giảm 0,04% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2023. Nhìn chung, hệ thống QTDND trên địa bàn hoạt động ổn định, sát với mục tiêu; giải quyết công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống, xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng của các thành viên, hạn chế tín dụng đen…, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương nhất là tại khu vực nông thôn.VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, triển khai quyết định 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; công nhận 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) (01 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Đến hết tháng 10/2024, triển khai quyết định 15 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 14 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 08 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 15 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI  1. Lao động việc làm: Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.156 lượt lao động, bằng 49,2% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 30 lao động; tư vấn việc làm 219 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 877 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 30 lao động. Giới thiệu việc làm cho 221 lượt lao động, đạt 38,5% so cùng kỳ, trong đó có 66 lao động có được việc làm ổn định, bằng 22,2% so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 53 lượt lao động, bằng 52,5% so cùng kỳ; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; có 48 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài tương đương cùng kỳ, trong đó thị trường: Nhật Bản 29 lao động, Đài Loan 09 lao động, Hàn Quốc 03 lao động và Mỹ 03 lao động.... Tình hình lao động nghỉ việc, thất nghiệp: ghi nhận 1.120 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 30% so cùng kỳ; có 1.243 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 25,3% với tổng số tiền chi trả khoảng 24,8 tỷ đồng. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 65 hồ sơ; trợ cấp mai táng phí: 78 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen Quyết định 24/TTg-CP: 03 trường hợp; trợ cấp 01 lần người có công giúp đỡ cách mạng: 01 trường hợp, trợ cấp 01 lần người hoạt động kháng chiến: 01 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg: 64 trường hợp.... 3. Hoạt động y tế: Trong tháng có 10/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc có 09 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Quai bị, Sởi, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút C, Viêm não Nhật bản); 09 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do vi rút Adeno, Sốt xuất huyết Dengue, Tay - chân - miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 26 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 205 ca; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 1.001 ca. Tính từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 1.375 ca, giảm 53,2% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 3.211 ca, giảm 13,6%. Phòng chống HIV/AIDS: hiện nay, toàn tỉnh ghi nhận 7.039 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.364 người. Trong tháng, ghi nhận 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại huyện Cai Lậy. Ghi nhận 16 người mắc ngộ độc thực phẩm và không có ca tử vong.Tình hình khám chữa bệnh trong tháng: Tổng số lần khám bệnh 380.859 lượt người, giảm 0,2% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 19.705 lượt người, giảm 17% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 92,6%. 4. Hoạt động giáo dục: Tổ chức chấm thi và chấm phúc khảo bài thi lập đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia THPT năm học 2024 - 2025. Kết quả: chọn ra 90 học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia năm học 2024 - 2025 ở các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh. Quyết định đề cử lập đại biểu tham dự tập huấn vận dụng đánh giá học sinh SEA-PLM (Chương trình đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học Khu vực Đông Nam Á) năm 2024, tập huấn trực tuyến vào ngày 12/10/2024, tập huấn trực tiếp vào các ngày 04-05/11/2024 tại thành phố Cần Thơ. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trong tháng, tổ chức trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan và trưng bày hiện vật ngoài trời. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 4.136 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức 02 buổi biểu diễn nghệ thuật; 17 buổi tuyên truyền lưu động tại các huyện, thành phố, thị xã, có khoảng 3.930 lượt người xem. Phục vụ nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương 02 suất, có khoảng 150 lượt người xem. Công đoàn Viên chức tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội thi “Nữ cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CBCCVCLĐ) duyên dáng tài năng” và “Tiếng hát Karaoke CBCCVCLĐ” năm 2024 chào mừng kỷ niệm Ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10. Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, triển lãm sách báo phục vụ bạn đọc nhân Kỷ niệm 94 năm ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930-20/10/2024). Tổ chức các hoạt động như: Chuyến xe Thư viện thông minh lưu động, Ngày hội đọc sách với chủ đề “Khai trường cùng vui đọc sách”,…tại Trường học trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trưng bày 338 bản sách nhân Đại hội đại biểu Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Tiền Giang lần thứ VII, nhiệm kỳ 2024 - 2029. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 47.584 lượt bạn đọc, với 53.905 lượt sách báo lưu hành. Hoạt động thể dục, thể thao: trong tháng, tham gia thi đấu 06 giải Vô địch quốc gia như: Giải Vô địch Võ Cổ truyền quốc gia, giải Vô địch Muay quốc gia, Giải Vô địch trẻ Roller Sports quốc gia,…, 01 giải Câu lạc bộ quốc gia: Giải Bóng bàn các Câu lạc bộ quốc gia, 01 giải mở rộng: Giải Bóng đá miền Đông Nam Bộ mở rộng, kết quả đạt 39 huy chương các loại, trong đó có: 05 huy chương Vàng, 18 huy chương Bạc và 16 huy chương Đồng. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành công an): Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội trong tháng được đảm bảo. Trong tháng, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 81 vụ, tăng 08 vụ so với tháng 9/2024 và tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 02 người, bị thương 20 người, tài sản thiệt hại khoảng 03 tỷ đồng. Khám phá 71 vụ (đạt 87,7%), bắt xử lý 158 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 353 triệu đồng. Phát hiện, xử lý 19 vụ với 30 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 0,78g heroin, 74,24g ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm 143 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo của ngành công an, số liệu tính từ ngày 15/9/2024 đến 14/10/2024): Tại nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 27 vụ tăng, tương đương so tháng trước và tương đương so cùng kỳ; làm chết 18 người, giảm 02 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 15 người giảm 02 người so tháng trước và tăng 03 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 264 vụ, tăng 14 vụ so cùng kỳ; làm chết 179 người, giảm 05 người so cùng kỳ; bị thương 149 người, tăng 29 người so cùng kỳ. Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn; tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị, thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng, cháy không xảy ra. Số vụ cháy 10 tháng năm 2024 là 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ và thiệt hại tài sản 16,2 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh trong tháng không xảy ra vụ vi phạm môi trường nào. Từ đầu năm đến nay, có 17 vụ vi phạm môi trường, giảm 03 vụ so cùng kỳ với số tiền xử phạt khoảng 640,7 triệu đồng.Tình hình thiên tai trong tháng đã xảy ra 01 vụ lốc xoáy làm 04 căn nhà bị tốc mái ở thị xã Cai Lậy và 15 vụ lở đê với tổng chiều dài là 973 mét ở thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, Châu Thành; giá trị thiệt hại ước tính 37.460 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 97 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 17 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 79 vụ sạt lở đê, tăng 44 vụ, không tính vụ xâm nhập mặn thì tổng giá trị thiệt hại ước tính 244.939 triệu đồng, tăng 160.975 triệu đồng. Trong đó: 17 vụ lốc xoáy làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 186 căn nhà tốc mái…; 79 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 7.283 mét.

CĐCS Cục Thống kê tổ chức Hội thi nấu ăn và Họp mặt kỷ niệm ngày Thống kê Thế giới (20/10/2010 - 20/10/2024); Chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10/2010 - 20/10/2024)
  •   21/10/2024 14:47

Hoà cùng không khí vui tươi, phấn khởi của chị em phụ nữ cả nước, sáng ngày 21/10/2024 tại Hội trường cơ quan, CĐCS Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang tổ chức Họp mặt kỷ niệm ngày Thống kê Thế giới (20/10/2010 - 20/10/2024) và Chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10/2010 - 20/10/2024); đồng thời tổ chức Hội thi nấu ăn giữa các Đội liên quân Cục Thống kê và Chi cục Thống kê cấp huyện. Buổi họp mặt nhằm tuyên truyền Ngày Thống kê Thế giới 20/10 và ôn lại truyền thống vẻ vang của Phụ nữ Việt Nam, qua đó ghi nhận và tôn vinh những đóng góp của nữ công chức, người lao động trong toàn ngành Thống kê Tiền Giang. Ảnh: Toàn cảnh Tham dự họp mặt có Lãnh đạo Cục Thống kê, Lãnh đạo các phòng cơ quan Cục, Lãnh đạo Chi cục Thống kê cấp huyện và hơn 60 công chức. Phát biểu tại buổi họp mặt, bà Trần Thị Mỹ Hạnh - Bí thư Chi bộ, Cục trưởng Cục Thống kê đã ghi nhận và biểu dương những đóng góp của toàn thể chị em trong việc góp phần hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chuyên môn; gửi tới tất cả chị em tình cảm thân thương và lời chúc mừng tốt đẹp nhất. Ảnh : Cấp ủy, Ban Lãnh đạo, BCH CĐCS tặng hoa chúc mừng chị em nhân ngày 20/10 Tiếp sau buổi Họp mặt, Hội thi nấu ăn diễn ra trong không khí sôi nổi, vui tươi đầy hứng khởi với 03 Đội thi (liên quân công chức Cục Thống kê và Chi cục Thống kê cấp huyện). Sự chuẩn bị chu đáo và đôi bàn tay khéo léo, sáng tạo, sự kết hợp ăn ý của các thành viên, sau 90 phút trổ tài, 03 Đội dự thi đã trình bày các món ăn thật hấp dẫn. Ảnh: Lãnh đạo Cục, BCH Công đoàn và đại diện Công đoàn Viên chức tỉnh trao giải cho các đội thi Ban Tổ chức ghi nhận và đánh giá cao sự phối hợp và cố gắng của các đội thi. Hội thi là cơ hội thể hiện sự khéo léo, đảm đang của các nam công chức trong vai trò xây dựng gia đình hạnh phúc, đây cũng là hoạt động để giao lưu, học hỏi, thắt chặt tình đoàn kết giữa các đồng chí, đồng nghiệp trong cơ quan, đơn vị. Kết thúc Hội thi, Ban Tổ chức đã trao 01 giải Nhất; 01 giải Nhì và 01 giải Ba.N.X.Trường

CĐCS Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang đạt giải cao Hội thi “Nữ cán bộ, công chức, viên chức duyên dáng, tài năng” và “Tiếng hát karaoke CBCCVCLĐ” năm 2024
  •   18/10/2024 21:09

CĐCS Cục Thống kê tham gia Hội thi “Nữ cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CBCCVCLĐ) duyên dáng tài năng” và “Tiếng hát Karaoke CBCCVCLĐ” năm 2024 do Công đoàn viên chức tỉnh tổ chức. Kết quả đạt 01 giải Nhì, 01 giải Ba nội dung thi “Nữ cán bộ, công chức, viên chức duyên dáng, tài năng” và 03 giải Khuyến khích nội dung thi hát karaoke. Hội thi diễn ra trong 03 ngày, từ ngày 16 đến 18-10, thu hút gần 200 thí sinh đến từ 41 Công đoàn cơ sở trong Khối Công đoàn Viên chức tỉnh tham gia dự thi. Hội thi gồm 02 nội dung chính, thi Nữ duyên dáng, tài năng và thi hát Karaoke với hơn 81 tiết mục dự thi ở các thể loại: Đơn ca, song ca, tam ca, tốp ca và ca cổ. Các tiết mục biểu diễn được tập trung theo chủ đề hát về Đảng, Bác Hồ, Công đoàn; ca ngợi tình yêu quê hương, Tổ quốc, biển đảo, giai cấp công nhân Việt Nam, tình yêu đôi lứa trong lao động và phần trình diễn duyên dáng áo dài, thi tài năng của 57 thí sinh nữ CBCCVCLĐ. Qua 03 ngày CĐCS Cục Thống kê tỉnh đạt 01 giải Nhì, 01 giải Ba ở phần thi Duyên dáng và 03 giải Khuyến khích phần thi hát Karaoke ở nội dung Đơn ca, Tam ca và Tốp ca. Một số hình ảnh tham gia Hội thiẢnh: Phần thi Tài năng của hai Công đoàn viên Thanh Ngoan và Hồng HuệẢnh: Phần thi Duyên dáng của Công đoàn viên Hồng HuệẢnh: Phần thi Duyên dáng của Công đoàn viên Thanh NgoanẢnh: Phần thi Đơn caẢnh: Phần thi Tam caẢnh: Phần thi Tốp caẢnh: Công đoàn viên Hồng Huệ đạt giải Ba nữ cán bộ, công chức, viên chức duyên dáng, tài năngẢnh: Công đoàn viên Thanh Ngoan đạt giải Nhì nữ cán bộ, công chức, viên chức duyên dáng, tài năngẢnh: CĐCS Cục Thống kê đạt giải Khuyến khích thể loại Đơn caẢnh: CĐCS Cục Thống kê đạt giải Khuyến khích thể loại Tam caẢnh: CĐCS Cục Thống kê đạt giải Khuyến khích thể loại Tốp caẢnh: Ban Tổ chức chụp hình lưu niệm cùng với các đơn vị tham giaN.X.Trường