0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn
Tổng sản phẩm trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2024 Tiền Giang đạt 5,56%
  •   28/06/2024 14:17

Tình hình kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; xung đột Nga - Ucraina diễn biến phức tạp và kéo dài, xung đột tại dải Gaza leo thang, các cuộc tấn công hoạt động vận tải tại Biển Đỏ đã ảnh hưởng đến chuổi cung ứng hàng hóa, dầu thô, lương thực toàn cầu, gia tăng rủi ro đối với an toàn hàng hải, ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới. Thiên tai, hạn hán, bảo lũ, biến đổi khí hậu gây hậu quả nghiêm trọng; nguy cơ về an ninh lương thực, an ninh mạng gia tăng. Lạm phát mặc dù hạ nhiệt, giảm dần, tuy nhiên, tiến độ này diễn ra chậm và không đồng đều ở các khu vực trên thế giới. Thương mại, tiêu dùng và đầu tư toàn cầu chậm ... Tại Tiền Giang với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, giám sát sát của Hội đồng nhân dân, các ngành, các cấp tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển hành kinh tế - xã hội, nên hầu hết các chỉ tiêu đều tăng so cùng kỳ. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 32.976 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 5,56% so với 6 tháng đầu năm 2023, quí I tăng 4,47%, quí II tăng 6,63%; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,32 %, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,07% và khu vực dịch vụ tăng 6,59 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,73 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,86% so cùng kỳ. Trong 5,56% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,19%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,04%, khu vực dịch vụ đóng góp 1,99% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,34%. GRDP nếu tính theo giá hiện hành đạt 63.784 tỷ đồng. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: 6 tháng đầu năm 2024 tăng 3,32% so với 6 tháng đầu năm 2023 (cùng kỳ tăng 1,7%); trong đó nông nghiệp tăng 3,73%. Hạn mặn năn nay đến sớm hơn và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ của các năm trước; Nhưng công tác phòng chống hạn mặn được chủ động, triển khai thực hiện ngay từ rất sớm, nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ đã khuyến cáo, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Trà lúa Đông Xuân năm nay phát triển tốt, chính thức xuống giống được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch và giảm 6,9% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% so cùng kỳ (tăng 0,4 tạ/ha); sản lượng thu hoạch 315.030 tấn, đạt 100,8% kế hoạch và giảm 6,3% so cùng kỳ; Nhưng do diện tích gieo sạ giảm 3.319,3 ha, chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là 57,92 ha, cây hàng năm khác 659,33 ha, cây lâu năm 2.577,23 ha, nuôi thủy sản 01 ha và không sản xuất là 23,8 ha. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện trong đó: TX. Gò Công giảm 142,44 ha, TX Cai Lậy giảm 72,89 ha, Tân Phước giảm 23,2 ha, Cái Bè giảm 1.835 ha, Cai Lậy giảm 446,57 ha, Châu Thành giảm 365,1 ha, Chợ Gạo 24,27 ha, Gò Công Tây giảm 285,11 ha và Gò Công Đông giảm 124,7 ha; Nên sản lượng lúa thu hoạch giảm 6,3% so cùng kỳ.Lĩnh vực chăn nuôi, dịch bệnh còn xảy ra ở một số địa phương, gây tâm lý lo lắng cho người nuôi, giá bán sản phẩm đầu ra không tăng, trong khi giá thức ăn nằm ở mức cao, nên người nuôi lãi không nhiều, không kích thích nông dân tập trung đầu tư, nên tổng đàn giảm so cùng kỳ. Ước đến thời điểm 01/6/2024 tổng đàn gia súc gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 nghìn con, giảm 3,03%, đàn lợn 290 nghìn con, giảm 5% và đàn gia cầm 16,57 triệu con, tăng 2,53% so cùng kỳ.Ngành thủy sản tăng 1,23% so cùng kỳ, sản lượng nuôi trồng và khai thác đều tăng, sản lượng nuôi trồng tăng 1,2% và sản lượng khai thác tăng 5%.Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 7,07% so với 6 tháng đầu năm 2023; trong đó công nghiệp tăng 6,19%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do tác động của hậu dịch Covid-19, kinh tế thế giới suy giảm, cuộc chiến giữa Nga và Ucraina làm cho giá nhiên liệu tăng, lạm phát tăng cao. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu hồi phục tích cực, tăng trưởng quí sau cao hơn quí trước, quí I tăng 4,99%, quí II tăng 7,32% so cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp tăng là do trong kỳ có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động; một số ngành cùng kỳ giảm, nhưng năm nay bắt đầu tăng trở lại; các ngành có chỉ số sản xuất tăng khá như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 19,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 71,56%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,36%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 24,06% so với cùng kỳ, do nhà nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 đã đi vào hoạt động từ cuối tháng 05/2023 ... Tuy nhiên cũng có một số ngành giảm hoặc tăng thấp, làm chậm đà tăng trưởng của ngành công nghiệp như: Sản xuất trang phục giảm 19,82%; dệt giảm 3,11%; Sản xuất đồ uống giảm 3,94% ...Ngành xây dựng tăng 11,71%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong 6 tháng đầu năm 2024. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp từng bước khôi phục, ổn định trở lại nên tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ.Khu vực dịch vụ: tăng 6,73% so cùng kỳ; tất cả các ngành trong khu vực này đều tăng, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân trong kỳ tăng cao nên hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 8,74%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 16,24%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 7,51%; Hoạt động động vận tải kho bãi tăng 14,93%, so với cùng kỳ, do có 02 hãng taxi mới đi vào hoạt động trên địa bàn là Saigon taxi và Xanh SM; việc siết chặt kiểm tra nồng độ cồn người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông làm cho nhu cầu sử phương tiện vận tải công cộng tăng, đã thúc đẩy dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng. Trong khu vực dịch vụ ngành nghệ thuật vui chơi và giải trí có tốc độ tăng thấp nhất, chỉ tăng 0,32% so cùng kỳ, trong đó hoạt động xổ số chỉ bằng 99,36% so cùng kỳ (chiếm tỷ trọng 70,6% trong ngành nghệ thuật vui chơi và giải trí). Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,86% so với 6 tháng đầu năm 2023.Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,6% (cùng kỳ 38,4%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27% (cùng kỳ 27,1%); khu vực dịch vụ chiếm 29,7% (cùng kỳ 28,8%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,7% tương đương so cùng kỳ.                                                                                                N.V.Tròn

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 6 tháng đầu năm 2024
  •   28/06/2024 14:55

Tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực tiếp tục đối mặt với những khó khăn, thách thức, xung đột Nga - Ucraina và phản ứng của các nước lớn; chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng rõ nét đến sản xuất, kinh doanh, của Việt Nam nói chung và Tiền Giang. Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngay từ đầu năm 2024 Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; chỉ đạo, điều hành sâu sát, tập trung và có hiệu quả hơn, cùng sự nỗ lực phấn đấu của các ngành các cấp; tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2024 tiếp tục phát triển ổn định, một số chỉ tiêu tăng trưởng hơn cùng kỳ năm trước.I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ1. Tăng trưởng kinh tế (GRDP):Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 32.976 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 5,56% so với 6 tháng đầu năm 2023, quí I tăng 4,47%, quí II tăng 6,63%; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,32%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,07% và khu vực dịch vụ tăng 6,59% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,73% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,86% so cùng kỳ. Trong 5,56% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,19%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,04%, khu vực dịch vụ đóng góp 1,99% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,34%. GRDP nếu tính theo giá hiện hành đạt 63.784 tỷ đồng.Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: 6 tháng đầu năm 2024 tăng 3,32% so với 6 tháng đầu năm 2023 (cùng kỳ tăng 1,7%); trong đó nông nghiệp tăng 3,73%. Hạn mặn năn nay đến sớm hơn và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ của các năm trước; Nhưng công tác phòng chống hạn mặn được chủ động, triển khai thực hiện ngay từ rất sớm, nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ đã khuyến cáo, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, tránh được tác động của hạn mặn. Trà lúa Đông Xuân năm nay phát triển tốt, chính thức xuống giống được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch và giảm 6,9% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% so cùng kỳ (tăng 0,4 tạ/ha); sản lượng thu hoạch 315.030 tấn, đạt 100,8% kế hoạch và giảm 6,3% so cùng kỳ; Nhưng do diện tích gieo sạ giảm 3.319,3 ha, chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là 57,92 ha, cây hàng năm khác 659,33 ha, cây lâu năm 2.577,23 ha, nuôi thủy sản 01 ha và không sản xuất là 23,8 ha. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện trong đó: TX. Gò Công giảm 142,44 ha, TX Cai Lậy giảm 72,89 ha, Tân Phước giảm 23,2 ha, Cái Bè giảm 1.835 ha, Cai Lậy giảm 446,57 ha, Châu Thành giảm 365,1 ha, Chợ Gạo 24,27 ha, Gò Công Tây giảm 285,11 ha và Gò Công Đông giảm 124,7 ha; Nên sản lượng lúa thu hoạch giảm 6,3% so cùng kỳ.Lĩnh vực chăn nuôi, dịch bệnh còn xảy ra ở một số địa phương, gây tâm lý lo lắng cho người nuôi, giá bán sản phẩm đầu ra không tăng, trong khi giá thức ăn nằm ở mức cao, nên người nuôi lãi không nhiều, không kích thích nông dân tập trung đầu tư, nên tổng đàn giảm so cùng kỳ. Ước đến thời điểm 01/6/2024 tổng đàn gia súc gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 nghìn con, giảm 3,03%, đàn lợn 290 nghìn con, giảm 5% và đàn gia cầm 16,57 triệu con, tăng 2,53% so cùng kỳ.Ngành thủy sản tăng 1,23% so cùng kỳ, sản lượng nuôi trồng và khai thác đều tăng, sản lượng nuôi trồng tăng 1,2% và sản lượng khai thác tăng 5%.Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 7,07% so với 6 tháng đầu năm 2023; trong đó công nghiệp tăng 6,19%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do tác động của hậu dịch Covid-19, kinh tế thế giới suy giảm, cuộc chiến giữa Nga và Ucraina làm cho giá nhiên liệu tăng, lạm phát tăng cao. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu hồi phục tích cực, tăng trưởng quí sau cao hơn quí trước, quí I tăng 4,99%, quí II tăng 7,32% so cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp tăng là do trong kỳ có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động; một số ngành cùng kỳ giảm, nhưng năm nay bắt đầu tăng trở lại; các ngành có chỉ số sản xuất tăng khá như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 19,5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 71,56%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,36%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 24,06% so với cùng kỳ, do nhà nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 đã đi vào hoạt động từ cuối tháng 05/2023 ... Tuy nhiên cũng có một số ngành giảm hoặc tăng thấp, làm chậm đà tăng trưởng của ngành công nghiệp như: Sản xuất trang phục giảm 19,82%; dệt giảm 3,11%; Sản xuất đồ uống giảm 3,94% ...Ngành xây dựng tăng 11,71%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong 6 tháng đầu năm 2024. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp từng bước khôi phục, ổn định trở lại nên tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ.Khu vực dịch vụ: tăng 6,73% so cùng kỳ; tất cả các ngành trong khu vực này đều tăng, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân trong kỳ tăng cao nên hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 8,74%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 16,24%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 7,51%; Hoạt động động vận tải kho bãi tăng 14,93%, so với cùng kỳ, do có 02 hãng taxi mới đi vào hoạt động trên địa bàn là Saigon taxi và Xanh SM; việc siết chặt kiểm tra nồng độ cồn người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông làm cho nhu cầu sử phương tiện vận tải công cộng tăng, đã thúc đẩy dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng. Trong khu vực dịch vụ ngành nghệ thuật vui chơi và giải trí có tốc độ tăng thấp nhất, chỉ tăng 0,32% so cùng kỳ, trong đó hoạt động xổ số chỉ bằng 99,36% so cùng kỳ (chiếm tỷ trọng 70,6% trong ngành nghệ thuật vui chơi và giải trí). Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,86% so với 6 tháng đầu năm 2023.Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,6% (cùng kỳ 38,4%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27% (cùng kỳ 27,1%); khu vực dịch vụ chiếm 29,7% (cùng kỳ 28,8%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,7% tương đương so cùng kỳ.2. Tài chính - Ngân hàng:a. Tài chính:Thu ngân sách nhà nước: Trong những tháng đầu năm 2024, tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn thách thức như: thiên tai, biến đổi khí hậu là nguy cơ tiềm ẩn, diễn biến phức tạp, khó lường; các yếu tố chi phí đầu vào tăng; lạm phát, lãi suất ngân hàng và tỷ giá tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống người dân; Tuy nhiên các ngành, các cấp thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, nên thu ngân sách của tỉnh tăng so cùng kỳ. Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2024 thu được 13.428 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 6.078 tỷ đồng, đạt 69,1% dự toán và tăng 23,1% so cùng kỳ; thu nội địa 5.943 tỷ đồng, đạt 69,7% dự toán, tăng 24,4% so cùng kỳ (trong đó, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 1.730 tỷ đồng, đạt 83,2% dự toán năm và tăng 22,6% so với cùng kỳ; thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh là 1.094 tỷ đồng, đạt 90,4% dự toán, tăng 87,1% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.175 tỷ đồng, đạt 64,2% dự toán, tăng 16,7% so cùng kỳ.Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2024 là 9.553 tỷ đồng, đạt 64,6% kế hoạch và tăng 25,3% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.801 tỷ đồng, đạt 57,4% dự toán, giảm 0,6%; chi hành chính sự nghiệp 3.775 tỷ đồng, đạt 45,2% dự toán và tăng 20,5% so cùng kỳ.b. Ngân hàng:Kinh tế toàn cầu diễn biến phức tạp, rủi ro bất ổn thị trường tài chính tăng cao, nhiều quốc gia tiếp tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Các ngân hàng trên địa bàn tỉnh tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chắc chắn, linh hoạt, chủ động, kịp thời, hiệu quả; phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với chính sách tài khóa mở rộng và các chính sách khác. Hoạt động tiền tệ ổn định, mức lãi suất tiếp tục giữ nguyên tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng (TCTD) tiếp cận nguồn vốn từ Ngân hàng nhà nước (NHNN) với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế; đồng thời tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm phát huy hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế.Ước tính đến cuối tháng 6/2024 vốn huy động đạt 100.651 tỷ đồng, tăng 3.769 tỷ, tăng 3,9% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 101.994 tỷ đồng, tăng 1.966 tỷ đồng, tăng 4,8% so với cuối năm 2023.Nợ xấu: đến cuối tháng 6/2024, ước tính là 2.031 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,99%, tăng 0,38% so với cuối năm 2023.Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối 5/2024, tổng nguồn vốn huy động đạt 1.661 tỷ đồng, tăng 115 tỷ, tăng 7,5%. Tổng dư nợ cho vay đạt 1.190 tỷ đồng, tăng 45 tỷ đồng, tăng 3,9% so với cuối năm 2023, đã giải quyết cho vay 4.570 lượt thành viên vay vốn. Nợ xấu, số dư 5,3 tỷ đồng, chiếm 0,45% tổng dư nợ và tăng 0,11% so cuối năm 2023.3. Giá cả, lạm phát:Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2024 tăng 0,21% (khu vực thành thị tăng 0,16%; khu vực nông thôn tăng 0,23%) so tháng 5/2024, tăng 5,14% so tháng 6/2023. Bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 4,52% so cùng kỳ năm trước.So với tháng 05/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1% (trong đó: thực phẩm tăng 1,35%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,78% và lương thực giảm 0,14%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,71%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,41%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; bưu chính viễn thông tăng 0,03%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,29% và hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,11%. Có 01 nhóm giảm: nhóm giao thông giảm 2,79%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định.Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,52%; Nguyên nhân chỉ số giá tiêu dùng tăng chủ yếu: giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023; tập đoàn Điện lực Việt Nam điều chỉnh tăng mức bán lẻ điện bình quân (theo QĐ 2941/QĐ-BCT ngày 09/11/2023); giá gạo trong nước tăng do giá gạo xuất khẩu tăng. Ngoài ra còn một số yếu tố khác tác động đến chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2024 như: giá vàng và tỷ giá Đô la Mỹ tăng cao; căng thẳng địa chính trị của một số nước trên thế giới Nga- Uraina, biển đỏ….Một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong 6 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng 7,45%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,05%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,74%;...4. Đầu tư và Xây dựng:Tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, đây là nguồn lực quan trọng để khôi phục kinh tế - xã hội.Ngày 24/3/2024, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang tổ chức Hội nghị Công bố Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Xúc tiến đầu tư. Tại Hội nghị, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 15 dự án, Chủ trương nghiên cứu dự án cho 10 dự án đầu tư. Đồng thời, tỉnh Tiền Giang cũng đã giới thiệu 40 dự án ưu tiên mời gọi đầu tư thuộc các lĩnh vực như: Phát triển đô thị, khu dân cư (13 dự án); thương mại, dịch vụ, du lịch (7 dự án); công nghiệp (12 dự án); kết cấu hạ tầng: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (5 dự án) và nông nghiệp (3 dự án).Vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 6 tháng đạt 20.683 tỷ đồng, đạt 41% kế hoạch, tăng 11,7% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 12.644 tỷ đồng, tăng 16,9%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.045 tỷ đồng, bằng 88,2%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 5.994 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ.Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện đạt 2.216 tỷ đồng, đạt 44,7% kế hoạch, bằng 87,3% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.844 tỷ đồng, bằng 89,3%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 319 tỷ đồng, bằng 97,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 54 tỷ đồng, tăng 36,6% so cùng kỳ.5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:Theo số liệu báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, ước thực hiện sáu tháng đầu năm có 424 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 47,6% kế hoạch và tăng 4,2% so cùng kỳ (trong đó, có 25 doanh nghiệp phát triển từ hộ kinh doanh); vốn đăng ký 2.771 tỷ đồng, tăng 2,4% so cùng kỳ, bình quân vốn đăng ký mới 1 doanh nghiệp là 6,5 tỷ đồng/doanh nghiêp. Có 383 đơn vị trực thuộc thành lập mới (gồm 89 chi nhánh, 270 địa điểm kinh doanh, 24 văn phòng đại diện), giảm 2,8% so cùng kỳ. Có 45 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động có thời hạn, giảm 34,8%; 54 doanh nghiệp hoàn tất giải thể, giảm 1,8% và 95 đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động, giảm 46,4% so cùng kỳ. Ngược lại, có 197 doanh nghiệp hoạt động trở lại, giảm 16,9% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 6/2024, toàn tỉnh có 6.085 doanh nghiệp và 5.103 đơn vị trực thuộc hoạt động.6. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản:Tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm 2024 được duy trì ổn định, hàng hóa nông sản đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài tỉnh. Công tác phòng chống hạn mặn mùa khô 2023 - 2024 đã được chủ động thực hiện ngay từ rất sớm nên nguồn nước phục vụ dân sinh, trồng trọt và chăn nuôi được đảm bảo, các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.a. Nông nghiệp:* Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: 6 tháng đầu năm 2024, gieo trồng được 107.276 ha, đạt 94,2% kế hoạch, giảm 9,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 440.448 tấn, đạt 62,8% kế hoạch, giảm 8,6% so cùng kỳ chủ yếu là do diện tích gieo trồng lúa vụ Đông Xuân 2023 - 2024 giảm 6,9%; trong đó: cây lúa gieo sạ 105.871 ha, thu hoạch 64.863 ha với sản lượng 436.147 tấn, đạt 62,9% kế hoạch.- Cây lúa:+ Vụ Đông Xuân 2023 - 2024 chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,2 tạ/ha, tăng 0,6% (tăng 0,4 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 315.030 tấn, giảm 6,3% (giảm 21.287 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TP. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Vụ Đông Xuân 2023- 2024 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ, chất lượng nước tốt giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt,…+ Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): tính đến giữa tháng Sáu, gieo cấy được 27.888 ha, nâng diện tích gieo trồng vụ lúa Hè Thu đạt 60.988 ha, giảm 10,7% cùng kỳ. Tiến độ gieo trồng lúa hè thu năm nay chậm hơn so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do thời tiết nắng nóng, thiếu nước và mưa đến muộn. Do lúa hè thu sinh trưởng trong điều kiện nắng nóng, nền nhiệt cao nên các địa phương đã khuyến cáo nông dân chọn gieo trồng các giống lúa chất lượng cao, có thời gian sinh trưởng ngắn ngày và tuân thủ lịch xuống giống. Diện tích thu hoạch chủ yếu là lúa Xuân hè với 19.980 ha chủ yếu ở các huyện phía tây gồm: Cai Lậy 5.864 ha, Cái Bè 5.069 ha, Tân Phước 4.791 ha, thị xã Cai Lậy 2.991 ha và Châu Thành 1.265 ha), giảm 12,7% so cùng kỳ (giảm 2.898 ha); năng suất bình quân ước đạt 60,6 tạ/ha, giảm 1,6% (giảm 01 tạ/ha); sản lượng đạt 121.117 tấn, giảm 14,1% (giảm 19.803 tấn), nguyên nhân là do năng suất giảm 1,6% và diện tích thu hoạch giảm 12,7% (chuyển đổi đất lúa sang đất vườn: trồng sầu riêng, mít…) làm sản lượng lúa Xuân Hè giảm.- Cây ngô: tính đến giữa tháng 6 năm 2024, gieo trồng được 1.405 ha, giảm 4,6% so cùng kỳ (giảm 68 ha) do chuyển đổi sang trồng cây lâu năm; thu hoạch 1.203 ha, giảm 6,9% (giảm 89 ha) so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 36,1 tạ/ha, tăng 0,3% so cùng kỳ với sản lượng 4.341 tấn, giảm 6,6% (giảm 309 tấn) so cùng kỳ do quá trình đô thị hóa và chuyển sang trồng cây lâu năm dẫn đến diện tích gieo trồng giảm.Cây rau đậu các loại: tính đến giữa tháng 6, tiến độ gieo trồng được 35.065 ha, giảm 0,5% so cùng kỳ; thu hoạch 31.022 ha, tăng 0,1% với sản lượng 663.986 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại gieo trồng 34.905 ha, giảm 0,5%, thu hoạch 30.900 ha, tăng 0,2% với sản lượng 663.615 tấn, tăng 2,1% so cùng kỳ, tương ứng tăng 13.446 tấn. Diện tích rau màu của tỉnh được trồng ở 11 huyện, thành phố và thị xã, nhưng tập trung nhiều nhất ở: TP Gò Công, huyện Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông; các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác.Cây lâu năm: thời gian qua, người dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trong đó, tập trung vào phát triển cây ăn trái. Ở các huyện phía Đông, nông dân đã chuyển đổi những diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái như: Thanh long, bưởi da xanh... Ở các huyện phía Tây, người dân trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao như: Sầu riêng, mít Thái… Do đó, diện tích cây ăn trái không ngừng tăng. Nhiều loại trái đã được xây dựng thương hiệu, xuất khẩu đi các nước như: Sầu riêng, thanh long, vú sữa, xoài cát Hòa Lộc… Tổng diện tích trồng cây lâu năm ước tính đến tháng 6 năm 2024 đạt 109.107 ha, đạt 102,4% kế hoạch (kế hoạch 106.595 ha), tăng 2,3% (tăng 2.474 ha) so cùng kỳ; trong đó diện tích cây ăn quả là 85.528 ha, chiếm 78,4% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 2,1% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch cây lâu năm ước tính 6 tháng đầu năm 2024 đạt 1.079.772 tấn, đạt 53% kế hoạch (kế hoạch 2.036.960 tấn), tăng 4,4% so cùng kỳ (tăng 41.770,5 tấn); trong đó sản lượng cây ăn quả ước đạt 903.823 tấn, tăng 4% so cùng kỳ (tăng 34.724 tấn). *Chăn nuôi: ước thời điểm 01/6/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 120 ngàn con, giảm 3,0%; đàn lợn 290 ngàn con, giảm 5%; đàn gia cầm 16,6 triệu con, tăng 2,5%. Đàn bò giảm do thịt bò cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu chính ngạch ngày càng rẻ, lại phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của nhiều người, làm chăn nuôi bò trở nên khó khăn, không thu hút người chăn nuôi đầu tư phát triển sản xuất; Đàn lợn giảm do chi phí giá cho con giống cao, dịch bệnh xảy ra ở nhiều địa phương, nguồn vốn hạn hẹp, hiệu quả chăn nuôi lợn thấp nên việc tái đàn nhìn chung vẫn còn chậm; Chăn nuôi gia cầm tăng do giá gia cầm đầu ra ổn định, người nuôi có lãi và dịch bệnh đã được kiểm soát tốt. Bên cạnh đó ngành du lịch đang dần phục hồi, các nhà hàng và bếp ăn công ty tiêu thụ ổn định trở lại.*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang:Bệnh cúm gia cầm: trong 6 tháng, ghi nhận 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 2.121 con.Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong 6 tháng, ghi nhận 51 hộ có lợn mắc bệnh với số lượng 774 con/tổng đàn 2.234 con tại 21 xã/08 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, thị xã Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông); đã tiêu hủy 1.623 con với khối lượng 74,7 tấn.Bệnh viêm da nổi cục: trong 6 tháng, ghi nhận 05 hộ có bò bệnh tại 04 xã/03 huyện (Chợ Gạo, Gò Công Tây và Tân Phú Đông) với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con.b. Lâm nghiệp:Tổng diện tích đất có rừng trên địa bàn tỉnh là 1.640 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), trong đó rừng phòng hộ 1.322 ha (huyện Gò Công Đông 380 ha; huyện Tân Phú Đông 890 ha và huyện Tân Phước 52 ha), rừng sản xuất 318 ha.Cây phân tán: ước 6 tháng đầu năm thực hiện trồng mới được 127,6 ngàn cây phân tán, giảm 12,6% so cùng kỳ. Người dân trồng cây phân tán xung quanh bờ kênh, trên những tuyến đường đi ở huyện ở Cái Bè, Tân Phước, Chợ Gạo, Thị xã Gò Công, Gò Công Đông. Các loại cây chủ yếu được trồng là cây bạch đàn cao sản và tràm bông vàng.Khai thác gỗ: ước tính 6 tháng đầu năm 2024, sản lượng khai thác gỗ được 15.283 m3, bằng 93,6% so cùng kỳ. Các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: Bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh.Khai thác củi: ước 6 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh khai thác được 65.335 Ste củi các loại bằng 90,3% so cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác giảm do hộ dân chỉ khai thác một số cây ăn quả đã già không cho trái, cho ít trái chuyển sang trồng cây ăn quả như: sầu riêng, mít, chanh, dừa, cam, bưởi, khóm (dứa).c. Thủy hải sản:Diện tích nuôi trồng thủy sản các loại 6 tháng, thả nuôi 12.546 ha, giảm 1,7% so cùng kỳ, trong đó diện tích nuôi tôm đạt 5.972 ha, tương đương so cùng kỳ; diện tích nuôi cá đạt 3.554 ha, giảm 0,9% so cùng kỳ; thủy sản khác đạt 3.020 ha, giảm 5,9% so cùng kỳ.Sản lượng thủy sản thu hoạch 6 tháng đạt 145.908 tấn, tăng 2,4%; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 98.384 tấn, tăng 1,2%; sản lượng khai thác 47.524 tấn, tăng 5%.d. Nông thôn mới:Ước tính đến cuối tháng 6/2024, trên địa bàn tỉnh có 138/138 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đã trừ 04 xã thuộc thành phố Gò Công: Long Hưng, Long Chánh, Long Hòa, Long Thuận, đã được chuyển thành phường), trong đó có 12 xã nông thôn mới nâng cao (kế hoạch 10 xã), bình quân đạt được 12,3 tiêu chí; Xã nông thôn mới kiểu mẫu phấn đấu đạt 09 xã (kế hoạch 07 xã). Huyện nông thôn mới: huyện Tân Phước đạt 03/04 điều kiện, đạt 09/09 tiêu chí; huyện Tân Phú Đông đạt 02/04 điều kiện, đạt 03/09 tiêu chí; huyện nông thôn mới nâng cao: huyện Chợ Gạo đạt 05/09 tiêu chí và huyện Gò Công Đông đạt 03/09 tiêu chí.7. Sản xuất công nghiệp: Tình hình sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 tăng hơn so cùng kỳ, nhưng vẫn còn tồn tại một số doanh nghiệp sản xuất ngành: đồ uống; dệt; sản xuất trang phục đang gặp khó khăn do đơn hàng xuất khẩu giảm.Chỉ số công nghiệp 6 tháng đầu năm 2024 tăng 9,26% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,02%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 24,06%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,38% so cùng kỳ.Sản phẩm sản xuất công nghiệp 6 tháng năm 2024: Có 35/51 sản phẩm tăng so cùng kỳ: dây thép không gỉ tăng 74,9%; điện thương phẩm tăng 14,7%; nước uống được tăng 12%; bóng thể thao khác tăng 11,9%; thức ăn cho gia súc tăng 7,4%; thức ăn cho thủy sản tăng 6%;... Có 16/51 sản phẩm giảm so cùng kỳ: bia đóng chai giảm 18,1%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 17,6%; Túi xách giảm 11,1%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 4,3%;…* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ 6 tháng đầu năm tăng 9,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 29,1%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 86,48%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 38,59%; sản xuất kim loại tăng 2,64%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: dệt giảm 7,4%; sản xuất trang phục giảm 21,31%; sản xuất da giảm 5,93%, trong đó sản xuất giày dép giảm 4,11%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 24,87%;...- Chỉ số tồn kho tháng 6/2024 so với tháng trước tăng 4,89% và tăng 7,02% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 64,76%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 56,22%; sản xuất da tăng 0,52%, trong đó sản xuất giày dép tăng 4,84%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 30,8%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,23%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 41,66%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 62,93%; sản xuất trang phục giảm 30,58%; sản xuất kim loại giảm 37,32%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 48,41%; sản xuất thiết bị điện giảm 44,35%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 45,76%; chế biến, chế tạo khác giảm 20,66%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 20,66%;… Tình hình hoạt động các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: Đến cuối tháng 6/2024, tổng số dự án đầu tư tại các khu công nghiệp là 112 dự án (trong đó có 85 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư là 2,6 tỷ USD và 4.487 tỷ đồng. Diện tích đất cho thuê đạt 551,4/1.116 ha, chiếm tỷ lệ 49,4% diện tích đất công nghiệp cho thuê.- Cụm công ng Tình hình kinhhiệp:Số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 68 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 998,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 45,7 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 58,9%.8. Thương mại, dịch vụ tế - chính:a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, các đơn vị phân phối lớn đã chủ động dự trữ hàng hóa thiết yếu và hàng hóa khác phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong dịp lễ, Tết Nguyên đán. Giá cả thị trường được kiểm soát, mặc dù một vài mặt hàng có tăng hoặc giảm giá nhưng ở mức biến độ không lớn.Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2024, đạt 44.221 tỷ đồng, đạt 49,7% kế hoạch, tăng 9,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 34.030 tỷ đồng, tăng 8,5%; lưu trú, ăn uống 4.444 tỷ đồng, tăng 28,7%; du lịch lữ hành 117 tỷ đồng, tăng 39%; dịch vụ tiêu dùng 5.630 tỷ đồng, tăng 3,9% so cùng kỳ. Nếu loại trừ yếu tố giá, tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2024 dự kiến tăng 4,97% so cùng kỳ.b. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương)Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp do các hãng vận tải biển tăng giá cước vận tải để bù đắp chi phí gia tăng do chuyển hướng tàu khỏi Biển Đỏ. Xuất khẩu đối mặt với các thách thức, nhưng nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ nên hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả như sau:* Xuất khẩu:Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có nhiều khởi sắc và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2024 ước 2.966 triệu USD, đạt 59,32% kế hoạch, tăng 10,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 88,6%, tăng 53% so với cùng kỳ.Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực trong 6 tháng đầu năm 2024.- Nhóm hàng nông, thuỷ sản ước đạt 252,6 triệu USD, chiếm 8,5% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 7,3% so với cùng kỳ. Trong đó, thủy sản xuất ước đạt 69.183 tấn, tăng 5,12% ; giá trị xuất đạt 164,59 triệu USD, tăng 7,9% so cùng kỳ; gạo ước đạt 81.218 tấn, giảm 24,2% và giá trị đạt 52,2 triệu USD, giảm 18,2% so với cùng kỳ; hàng rau quả đạt 17.527 tấn, tăng 85,3% và giá trị đạt 35,8 triệu USD, tăng 88% so cùng kỳ.- Sản phẩm công nghiệp: nhóm hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, chiếm 80,3% tổng kim ngạch và tăng 32% so với cùng kỳ. Trong đó, kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả đồng) ước đạt 733,18 triệu USD, tăng 27,7%; may mặc đạt 502,4 triệu USD, tăng 38,6%; giày dép các loại đạt 455,5 triệu USD, tăng 19,2%; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép ước đạt 246,5 triệu USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ;…Thị trường xuất khẩu chủ yếu trong 6 tháng đầu năm 2024 như: Hoa Kỳ chiếm 21,1% là thị trường xuất khẩu lớn nhất của tỉnh; tiếp đến là thị trường Nga, chiếm 12%; Ấn Độ chiếm 10,4%; Trung Quốc chiếm 7,2%; Đức chiếm 5,1%;….tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.* Nhập khẩu:Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 1.500 trệu USD, đạt 60% kế hoạch, tăng 6,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,5%, trong tổng kim ngạch nhập khẩu.Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 38,6%; sắt thép các loại chiếm 14,7%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 13,5%, vải nguyên liệu chiếm 7,7%, còn lại nguyên vật liệu (thức ăn gia súc, nguyên liệu dược phẩm, hạt nhựa…).c. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 6 tháng đầu năm 2024 thực hiện 1.424 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 383 tỷ đồng, tăng 23,4% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 907 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 587 tỷ đồng, tăng 20,8%; vận tải đường thủy thực hiện 702 tỷ đồng, tăng 20,4%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 135 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ.Vận chuyển hành khách 6 tháng đầu năm 2024 đạt 9.457 ngàn hành khách, tăng 15,1% và luân chuyển 273.748 ngàn hành khách.km, tăng 29,6% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 3.886 ngàn hành khách, tăng 34,3% và luân chuyển 267.370 ngàn hành khách.km, tăng 30,2% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 5.571 ngàn hành khách, tăng 4,6% và luân chuyển 6.378 ngàn hành khách.km, tăng 9,8% so cùng kỳ.Vận tải hàng hóa 6 tháng đầu năm 2024 đạt 8.858 ngàn tấn, tăng 21,4% và luân chuyển 1.696.840 ngàn tấn.km, tăng 20,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 1.260 ngàn tấn, tăng 12,2% và luân chuyển được 299.516 ngàn tấn.km, tăng 22,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 7.598 ngàn tấn, tăng 23,1% và luân chuyển 1.397.324 ngàn tấn.km, tăng 19,6% so cùng kỳ.* Phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 2.869 chiếc mô tô xe máy, 299 chiếc ô tô, 17 chiếc xe đạp điện và 03 xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.520.350 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.458.838 chiếc, 58.568 xe ô tô, 162 xe ba bánh, 509 xe đạp điện, 957 xe khác và 1.309 xe lam.d. Du lịch: Trong những tháng đầu năm là thời điểm Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 và nhiều ngày lễ như: Giỗ Tổ mùng 10/3, dịp Lễ kỷ niệm chiến thắng giải phóng miền Nam 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5, bên cạnh đó năm nay số ngày nghĩ dài nên hoạt động du lịch tăng.Ước tính 6 tháng đầu năm 2024, ước lượng khách du lịch đến tỉnh 820 ngàn lượt, đạt 49,7% kế hoạch, tăng 19% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 262 ngàn lượt, tăng 31,1%. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 4.562 tỷ đồng, tăng 29% so cùng kỳ; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97%.e. Bưu chính viễn thông:Doanh thu bưu chính, viễn thông 6 tháng đầu năm 2024, đạt 1.872 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 164 tỷ đồng, tăng 5,1%; doanh thu viễn thông 1.708 tỷ đồng, tăng 4,9%; Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng … nhằm thu hút khách hàng tham gia sử dụng.Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 6 năm 2024 là 132.256 thuê bao; thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,39 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao Internet trên mạng ước tính đến tháng 6 năm 2024 là 396.406 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 22,14 thuê bao/100 dân.II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI1. Lao động, giải quyết việc làm: Tư vấn và giới thiệu việc làm:Từ đầu năm đến nay thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 11.323 lượt lao động, giảm 13,5% so cùng kỳ, đạt 56,6% kế hoạch; Trong đó: tư vấn nghề cho 362 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 1.371 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 9.308 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 282 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 1.417 lượt lao động, tăng 17,6% so cùng kỳ, trong đó có 425 lao động có được việc làm ổn định, tăng 3,4%Trong 6 tháng, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 476 lượt lao động, giảm 38,4% so với cùng kỳ; có 52 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 2,1 lần so với cùng kỳ; có 248 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, trong đó Nhật Bản là 205 lao động, Đài Loan: 30 lao động…, đạt 49,6% kế hoạch, tăng 9,7% so với cùng kỳ.Trong 6 tháng, ghi nhận 10.370 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 2,8% so với cùng kỳ; có 8.452 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 13,2% so với cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả tương đương 207 tỷ đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ.Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 02 vụ ngừng việc tập thể tại 02 doanh nghiệp (01 doanh nghiệp FDI và 01 doanh nghiệp dân doanh). Được sự hướng dẫn của các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa và tình hình sản xuất đã hoạt động bình thường.Tình hình lao động thiếu việc làm và thất nghiệp:Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý II năm 2024, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 7,23%, tăng 0,08 điểm phần trăm so quý trước và tăng 0,47 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 6,76% năm 2023 lên 7,23% năm 2024), tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 7,41%, giảm 3,21 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,01 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 8,42% năm 2023 xuống 7,41% năm 2024). Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 7,14%, tăng 1,55 điểm phần trăm so quý trước và tăng 1,07 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 6,07% năm 2023 lên 7,14% năm 2024). Tình trạng thiếu việc làm quý II năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 67,83% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh).Tỷ lệ lao động thất nghiệp trong quý II năm 2024 là 1,36% tăng 0,01 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,15 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,51% năm 2023 xuống 1,36% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp chia theo khu vực thì khu vực thành thị là 2,73%, tăng 0,38 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,81 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 3,54% năm 2023 xuống 2,73% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,73%, giảm 0,17 điểm phần trăm so quý trước và tăng 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 0,63% năm 2023 lên 0,73% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 63,64% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tỷ trọng số lao động thất nghiệp khu vực thành thị trong quý II năm 2024 giảm 7,2 điểm phần trăm so cùng kỳ năm 2023.Trong 6 tháng đầu năm 2024, tỷ lệ lao động thiếu việc làm chiếm 7,19%, tăng 0,16 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 7,03% lên 7,19%). Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 9,02%, giảm 0,09 điểm phần trăm (từ 9,11% xuống 9,02%) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 6,36%, tăng 0,22 điểm phần trăm (từ 6,14% lên 6,36%). Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh 6 tháng đầu năm 2024 là 1,36%, giảm 0,25 điểm phần trăm so với cùng kỳ (từ 1,61% xuống 1,36%). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,54%, giảm 0,68 điểm phần trăm (từ 3,22% xuống 2,54%) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 0,81%, giảm 0,1 điểm phần trăm (từ 0,91% năm 2023 xuống 0,81% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 59,09% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh.2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: Kinh tế của tỉnh 6 tháng đầu năm 2024 có mức tăng khá, tăng 5,56% so cùng; tình trạng khang hiếm đơn hàng đã giảm, doanh nghiệp quay lại hàng sản xuất, công nhân có việc làm ổn định, thu nhập của người làm công ăn lương tăng so cùng kỳ. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, năm nay chịu tác động của hạn mặn, nông dân phải thu hẹp sản xuất, một số diện tích phải tạm ngưng sản xuất để tránh hạn, mặn. Do điều kiện sản xuất không thuận lợi nên chi phí sản xuất tăng, tuy nhiên xuất khẩu nông sản trong kỳ thuận lợi nên giá bán các loại sản phẩm trồng trọt tăng so cùng kỳ nhất là sầu riêng, mít, thanh long, lúa ... Nông dân vẫn có lãi. Tình trạng thiếu nước sinh hoạt có xảy ra ở một số thời điểm, ở một số địa phương. Các ngành, các cấp đã đưa ra các giải pháp phù hợp hỗ trợ nhân dân vượt qua khá khăn. Nhìn chung đời nhân dân 6 tháng đầu năm 2024 ổn định, thu nhập có tăng, tăng từ 5 đến 15% so với năm 2023Tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo và các đơn vị tập trung trong dịp Tết năm 2024, cụ thể sau:- Tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 35.866 người, số tiền 10,9 tỷ đồng (gồm: 469 người, mức quà 600.000 đồng/người; 35.397 người, mức quà 300.000 đồng/người).Hỗ trợ quà Tết từ ngân sách tỉnh cho 4.925 hộ nghèo, tổng kinh phí khoảng 2,5 tỷ đồng; Quỹ Thiện Tâm tặng quà Tết Giáp Thìn năm 2024 cho 1.300 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn với kinh phí 780 triệu đồng tại các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phước, Châu Thành và thị xã Cai Lậy; Công ty TNHH nhà máy Bia Heineken Việt Nam tổ chức tặng quà Tết Giáp Thìn năm 2024 cho 150 hộ nghèo, hộ cận nghèo; với kinh phí 150 triệu đồng tại huyện Cái Bè, Cai Lậy và Tân Phú Đông,...- Trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 26,7 tỷ đồng, với số lượng 67.696 người (gồm: 35.866 người, mức quà 300.000 đồng/người; 31.746 người, mức quà 500.000 đồng/người; 84 người, mức quà 1.000.000 đồng/người).- Tổ chức18 Đoàn lãnh đạo Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 85 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 48 đơn vị tập trung, kết hợp với tham người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, tổng số tiền là 815 triệu đồng (gồm: 85 hộ chính sách mức quà tặng tiền mặt 2.000.000đ/hộ, kèm túi quà 1.000.000đ/phần, 48 đơn vị tập trung mức quà tiền mặt từ 5.000.000đ đến 10.000.000đ/đơn vị, kèm túi quà 2.000.000đ/phần).- Theo kế hoạch năm 2024, toàn tỉnh thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công, thân nhân người có công với cách mạng 325 căn (xây mới 85 căn, sửa chữa 240 căn). Hiện nay, các huyện, thành phố, thị xã đang triển khai thực hiện dự kiến hoàn thành trước ngày 27/7/2024 chào mừng kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ.3. Hoạt động giáo dục:Sau khi tổ chức xong Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 vào ngày 04, 05 và 06/6/2024, các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và trang bị kiến thức trong kỳ thi tốt nghiệp THPT cho học sinh lớp 12 vào ngày 26, 27 và 28/6/2024. Bên cạnh đó, các trường THPT cũng tập trung hỗ trợ học sinh có học lực yếu, kém để đạt được kết quả tốt trong kỳ thi này.Tổ chức thi thử tốt nghiệp THPT năm 2024 toàn tỉnh vào các ngày 23 và 24/5/2024 theo lịch từng buổi thi của Bộ GDĐT nhằm đánh giá năng lực học sinh, giúp các em ôn tập kiến thức, chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho kỳ thi sắp tới.Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS năm học 2023-2024 khóa ngày 27/3/2024 với 1.015 thí sinh dự thi. Kết quả đạt 597 giải (58,8%) trong đó có 25 giải nhất, 143 giải nhì, 173 giải ba và 256 giải khuyến khích.Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023-2024 khóa ngày 27/02/2024 với 1.496/1.500 thí sinh dự thi với 36 đơn vị dự thi. Kết quả có 824/1.496 (55,1%) thí sinh đạt giải. Trong đó, giải Nhất có 36 thí sinh (2,4%); giải Nhì: 193 thí sinh (12,9%); giải Ba: 251 thí sinh (16,8%); Khuyến khích: 344 thí sinh (23%). Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên 157 giải, THPT Nguyễn Đình Chiểu 74 giải, THPT Chợ Gạo 68 giải, THPT Trương Định 62 giải, THPT Cái Bè 53 giải.Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023-2024 tại tỉnh Tiền Giang. Kết quả Tiền Giang có 46/83 (55,4%) thí sinh đạt giải ở 9/9 môn thi trong đó: giải Nhì 04 thí sinh, giải Ba 12 thí sinh, giải Khuyến khích 30 thí sinh; xếp hạng 1/13 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, hạng 32/69 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc (tăng 13 bậc so với năm học 2022-2023) và hạng 29/63 tỉnh thành. Các trường THPT có học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (37 giải), THPT Nguyễn Đình Chiểu (04 giải), THPT Chợ Gạo (02 giải), THPT Trương Định (02 giải), THPT Cái Bè (01 giải).4. Hoạt động y tế:Hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2024 được đảm bảo. Với mạng lưới y tế được quan tâm đầu tư, phát triển mạnh mẽ đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế chất lượng. Trong tháng 6, có 09/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, tăng 02 bệnh so với tháng trước. So với cùng kỳ cộng dồn có 06 bệnh tăng (Bệnh liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Sốt rét, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác); 08 bệnh giảm (Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C, Viêm não vi rút khác, covid-19); 30 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong 6 tháng ghi nhận 752 ca mắc, giảm 57,1% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong.Phòng chống HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.943 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.346 người tử vong do AIDS.Trong 6 tháng, xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang.Tính chung 6 tháng, tổng số lượt người khám bệnh là 2.322.093 lượt, tăng 6,9%; tổng số lượt người điều trị nội trú là 111.678 lượt, tăng 19%; công suất sử dụng giường bệnh bình quân tháng 6 đạt 88,9%.5. Hoạt động văn hóa - thể thao:Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trên địa bàn diễn ra đúng theo kế hoạch thiết thực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân nhất là trong dịp lễ, tết.Toàn tỉnh hiện có 460.611/486.271 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 96%, tăng 1,3% so với cùng kỳ; 1.005/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 170 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hoá (138 xã; 8 thị trấn; 24 phường); 69 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 951 con đường văn hóa, 569 cơ sở thờ tự văn hóa.Hoạt động bảo tàng: trong 6 tháng, Bảo tàng Tiền Giang trưng bày các chuyên đề Mỹ Tho, Gò Công xưa và nay; Văn hóa trầu cau; Kỷ vật kháng chiến; Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử;....nhân dịp Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024, Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương; Kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2024); 138 năm Ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2024), Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2024) và 134 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 -19/5/2024). Sáu tháng đầu năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 85.371 lượt khách tham quan.Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong 6 tháng, thực hiện 33 buổi tuyên truyền lưu động có trên 09 nghìn lượt người xem; chiếu phim 44 buổi có trên 09 nghìn lượt người xem; 57 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ các ngày lễ kỷ niệm, buổi họp mặt, chương trình mừng Đảng - mừng Xuân,…có trên 70 nghìn lượt người xem; 138 suất nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương thu hút khoảng 97 nghìn lượt người xem.Hoạt động thư viện: trong 6 tháng, tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 tại Thư viện tỉnh, Trại giam Mỹ Phước; Trại giam Phước Hoà và trưng bày góc sách Quảng Trường Hùng Vương với hơn 51 nghìn lượt sách báo lưu hành, phục vụ hơn 22 nghìn lượt bạn đọc. Trưng bày sách chuyên đề kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931 - 26/3/2024). Sáu tháng đầu năm 2024, Thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ hơn 248 nghìn lượt bạn đọc.Hoạt động thể dục thể thao:Trong 6 tháng, Tiền Giang tham dự 28 giải quốc tế, quốc gia và khu vực với kết quả đạt 71 huy chương các loại, trong đó có: 16 huy chương Vàng, 19 huy chương Bạc và 36 huy chương Đồng. Đặc biệt, vận động viên tỉnh Tiền Giang đạt 01 huy chương Đồng hạng cân 48kg tại giải Vô địch Boxing U22 và trẻ Châu Á tại Kazakhstan.6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của ngành Công an):Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2024 được đảm bảo nhất là trong dịp Tết Nguyên đán 2024, Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Lễ 30/4 và 01/5 năm 2024. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 443 vụ, giảm 26 vụ so cùng kỳ năm 2023, làm chết 15 người, bị thương 88 người, tài sản thiệt hại khoảng 08 tỷ đồng; điều tra khám phá 362/423 vụ, đạt 85,6%, bắt xử lý 593 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 1,8 tỷ đồng.Phát hiện, xử lý 94 vụ, 122 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 815 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy.7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/4/2024 đến 14/5/2024):Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 19 vụ, giảm 10 vụ so tháng trước và giảm 01vụ so cùng kỳ; làm chết 14 người, giảm 05 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 11 người, giảm 07 người so tháng trước và tăng 4 người so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng báo cáo xảy ra 131 vụ, tăng 21 vụ so cùng kỳ; làm 91 người chết, tăng 01 người so cùng kỳ và bị thương 69 người, tăng 04 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra vụ tai nạn. Cộng dồn đến tháng báo cáo, xảy ra 01 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ.8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: 6 tháng đầu năm 2024, cháy ghi nhận 12 vụ, tăng 100% so với cùng kỳ; không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 2,8 tỷ đồng.Lĩnh vực môi trường: trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý với tổng số tiền đã xử phạt trên 107 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm đến nay, có 08 vụ vi phạm, tăng 03 vụ vi phạm so cùng kỳ với tổng số tiền đã xử phạt trên 266 triệu đồng.Tình hình thiên tai: 6 tháng đầu năm 2024, đã xảy ra 01 vụ xâm nhập mặn. Có 07 cơn lốc xoáy tại huyện Châu Thành, Cai Lậy, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông và Tân Phú Đông làm sập 07 căn, tốc mái 33 căn nhà, làm đổ ngã 261 cây ăn trái, làm rụng hư 142 tấn trái cây; có 12 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 1.653 mét; tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 63 tỷ đồng.III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2024Để đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, trên cơ sở phát huy kết quả đã đạt được và khắc phục những hạn chế khó khăn trong 6 tháng đầu năm. Trong 6 tháng cuối năm 2024 cần thực hiện một số giải pháp trọng tâm như sau:Theo dõi tình hình dịch bệnh trên vật nuôi, triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm…; khuyến cáo người chăn nuôi thường xuyên tiêu độc sát trùng chuồng trại chăn nuôi cho đàn gia cầm. Thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi.Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ nguyên liệu phục vụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi, cơ khí, điện tử,...; ngành công nghiệp công nghệ cao, chuyển biến sâu, có giá trịThường xuyên rà soát kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cần có giải pháp hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và một số ngành, lĩnh vực bị tác động bất lợi do nhu cầu của thị trường suy giảm như: da giày, dệt may, sản xuất và chế biến gỗ...Triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân.Triển khai hiệu quả các giải pháp phù hợp kích cầu thương mại và dịch vụ, các chương trình xúc tiến, đẩy mạnh quảng bá thúc đẩy phát triển du lịch; các giải pháp để mở rộng, đa dạng hóa thị trường và sản phẩm xuất khẩu.Đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công, kịp thời nghiệm thu đưa vào sử dụng và quyết toán các công trình đã hoàn thành. Các ngành địa phương có công trình xây dựng tập trung theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị hồ sơ, thường xuyên kiểm tra, giám sát đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình lập hồ sơ và triển khai thi công; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng công trình, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 5 và 5 tháng năm 2024
  •   29/05/2024 15:21

Với sự lãnh đạo quyết liệt của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh và các ngành các cấp trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; tập trung cao cho công tác phòng, chống hạn mặn, đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân; kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:  I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN  1. Nông nghiệp  * Trồng trọt:  Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 13.208 ha, trong đó cây lúa chiếm 99,3%; với sản lượng thu hoạch 22.658 tấn. Tính đến giữa tháng Năm, gieo trồng được 79.265 ha, đạt 69,6% kế hoạch, giảm 7,3% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 343.215 tấn, giảm 5,1% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 77.983 ha, giảm 7,4%, thu hoạch 48.483 ha, giảm 6,2%, sản lượng 339.344 tấn, giảm 5,2% so cùng kỳ.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/5/2024  - Cây lúa:  + Vụ Đông Xuân 2023 – 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% (tăng 0,8 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 317.024 tấn, giảm 5,7% (giảm 19.293 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ.  + Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 33.100 ha, đạt 50,8% kế hoạch, chủ yếu ở các huyện phía tây như: thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Tân Phước và huyện Châu Thành.  - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 88 ha, thu hoạch 88 ha với sản lượng 338 tấn. Tính đến giữa tháng Năm, gieo trồng được 1.282 ha, đạt 54,9% kế hoạch, giảm 3% (giảm 40 ha) so cùng kỳ; thu hoạch 1.066 ha, giảm 0,1% (giảm 1 ha); năng suất bình quân đạt 36,3 tạ/ha, tăng 0,3% (tăng 0,1 tạ/ha) với sản lượng 3.871 tấn, đạt 45,6% kế hoạch, tăng 0,2% (tăng 10 tấn) so cùng kỳ.  Cây rau đậu các loại: trong tháng, gieo trồng 2.291 ha, thu hoạch 2.175 ha với sản lượng 42.432 tấn. Đến nay, gieo trồng được 30.754 ha, tương đương so cùng kỳ, thu hoạch 28.029 ha, tăng 0,4% với sản lượng 598.020 tấn, tăng 2,5% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 30.602 ha, tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 27.931 ha, tăng 0,4% với sản lượng 597.723 tấn, tăng 2,5%.  Chăn nuôi: ước thời điểm 01/5/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 118 ngàn con, giảm 4,9% so cùng kỳ; đàn lợn 282 ngàn con, giảm 3,6%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,4 triệu con, giảm 3,8%. Chăn nuôi gia súc và gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao, hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu, nhập lậu; sức tiêu dùng, tiêu thụ thực phẩm giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, cắt giảm lao động ở các khu công nghiệp.Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/5/2024  * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang; trong tháng không ghi nhận trường hợp nào.    Bệnh cúm gia cầm: Từ ngày 01/01/2024 đến nay, có 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, toàn đàn bị đốt hủy với số lượng 2.121 con.  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 51 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 774 trên tổng đàn 2.234 con tại 21 xã/08 huyện (Cái Bè: 05 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 02 xã, Tân Phú Đông: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy là 1.623 con, trọng lượng 74.745 kg (trong đó hộ cũ hủy 60 con, khối lượng 4.956 kg).  Bệnh viêm da nổi cục: Từ ngày 14/12/2023 đến nay, ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 03 huyện/04 xã/04 ấp/05 hộ với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con.  2. Lâm nghiệp:  Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.648,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ và 327,1 ha rừng sản xuất.  Trong tháng không trồng mới do nắng nóng, thiếu nước. Ước đến cuối 05/2024 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1 ngàn cây. Nâng tổng số cây trồng được 2,8 ngàn cây, tăng 37,6%. Các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, sao, giáng hương, tràm trồng trên các tuyến đường đi, bờ kênh ven sông của các hộ dân ở huyện Cai Lậy, Tx Cai Lậy, Chợ Gạo.  3. Thủy hải sản:  Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 654 ha. Tính chung 5 tháng, diện tích nuôi đạt 11.212 ha, đạt 76,3% kế hoạch, tăng 0,1% (tăng 9 ha) so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.258 ha, giảm 1,3% (giảm 43 ha); diện tích nuôi tôm đạt 4.934 ha, tăng 1,1% (tăng 52 ha); diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha, tương đương so với cùng kỳ.  Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 28.478 tấn. Tính chung 5 tháng, sản lượng đạt 107.155 tấn, tăng 1,1% (tăng 1.162 tấn) so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 70.139 tấn, tăng 1,2% (tăng 813 tấn); sản lượng khai thác 37.016 tấn, tăng 1% ( tăng 349 tấn).  II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2024 tăng 0,35% so với tháng trước, do một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: Sản xuất chế biến thực phẩm; Dệt; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan... tăng so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,26%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,06% và cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,41%) và tăng 11,47% so cùng kỳ, do các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng như: sản xuất thiết bị điện tăng 70,08%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 53,43%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 24,89%; sản xuất kim loại tăng 20,41%;... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,65%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 25% và ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,3%).  Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng năm 2024 tăng 8,15% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,72%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 25,71%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,87%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp  Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 5 tháng so cùng kỳ như sau:  - Có 31/51 sản phẩm tăng so cùng kỳ: dây thép không gỉ tăng 84,8%; quả và hạt ướp lạnh tăng 53,5%; phi lê đông lạnh tăng 45%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 44,6%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 41,1%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 32,3%; giấy vệ sinh tăng 25,2%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 16,7%; bia đóng lon tăng 16,3%; điện thương phẩm tăng 13,6%; nước uống được tăng 10,8%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 7,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 5,3%; thức ăn cho gia súc tăng 4%; thức ăn cho thủy sản tăng 3,8%;…  - Có 20/51 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 77%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 41,4%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 36,6%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 25,4%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 24,9%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 24,3%; bia đóng chai giảm 21,7%; phân vi sinh giảm 16,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 13,2%; túi xách giảm 9,3%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 6,2%; bóng thể thao khác giảm 4,8%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 4,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 1,5%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 0,2%;  * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:  - Chỉ số tiêu thụ tháng 5/2024 so với tháng trước tăng 0,63% và tăng 17,12% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 5/2024 tăng 6,86%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 22,52%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 5,39%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,39%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 87,03%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 37,53%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 0,41%, trong đó sản xuất bia giảm 0,41%; dệt giảm 17,44%; sản xuất trang phục giảm 25,52%; sản xuất da giảm 6,84%, trong đó sản xuất giày dép giảm 5,17%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 24,69%; sản xuất kim loại giảm 0,07%;...  - Chỉ số tồn kho tháng 5/2024 tăng 3,67% so với tháng trước và tăng 8,95% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 55,96%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 47,25%; sản xuất da tăng 6,96%, trong đó sản xuất giày dép tăng 10,92%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 35,08%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 28,01%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 69,61%, trong đó sản xuất sợi giảm 56,49%; sản xuất trang phục giảm 38,44%; sản xuất kim loại giảm 5,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 74,39%; sản xuất thiết bị điện giảm 76,14%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 76,88%; chế biến, chế tạo khác giảm 34,68%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 34,68%;…  III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG  Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 659 tỷ đồng, tăng 0,3% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2024 thực hiện 2.117 tỷ đồng, đạt 42,7% kế hoạch, tăng 12,8% so cùng kỳ.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.822 tỷ đồng, đạt 46,9% kế hoạch, tăng 19,2% so cùng kỳ, chiếm 86,1% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 426 tỷ đồng,giảm 23,9%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 928 tỷ đồng, tăng 57,8% so cùng kỳ,... Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung với cường độ cao hơn trong tổ chức thực hiện, ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, kể cả tiến độ giải ngân. Ngoài ra thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng biến động không nhiều, nên khối lượng thực hiện tăng hơn so cùng kỳ, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra...  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 253 tỷ đồng, đạt 27,5% kế hoạch, giảm 2,4% so cùng kỳ, chiếm 12% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 85,6 tỷ đồng, giảm 20,4% so cùng kỳ... Các ban quản lý dự án huyện hoàn thành hồ sơ, khẩn trương triển khai thi công các công trình xây dựng cơ bản năm 2024; ngoài ra đẩy nhanh tiến độ thi công, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình hạ tầng giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới, các công trình cầu yếu trên các tuyền đường tỉnh huyện, an toàn giao thông, sửa chữa các công trình giao thông.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 42 tỷ đồng, đạt 27% kế hoạch, giảm 53% so cùng kỳ, chiếm 1,9% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 14 tỷ đồng, giảm 72,3% so cùng kỳ... Ngay từ đầu năm các địa phương có ghép vận động, huy động nguồn vốn đóng góp để tiến hành thi công các danh mục công trình đăng ký thuộc nguồn vốn phân cấp xã, phường. Đồng thời tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, …Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 5 tháng đầu năm 2024  IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ  1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:  Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.382 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước và tăng 9,7% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 36.834 tỷ đồng, đạt 41,4% kế hoạch, tăng 10% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 28.380 tỷ đồng, tăng 8,9%; lưu trú 149 tỷ đồng, tăng 20,9%; ăn uống 3.548 tỷ đồng, tăng 30,1%; du lịch lữ hành 96 tỷ đồng, tăng 39,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 4.662 tỷ đồng, tăng 3,1% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng  Hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh trong tháng như: Tiếp tục thực hiện các nội dung liên quan đến việc tổ chức Lễ hội trái cây Tiền Giang năm 2024. Trình và được UBND tỉnh đã chấp thuận Kế hoạch tổ chức Hội chợ Công nghiệp, Thương mại vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Tiền Giang năm 2024. Chủ trương tham gia Triển lãm Quốc tế ngành lương thực thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 3 năm 2024 (HCMC FOODEX 2024). Tham gia gian hàng tại Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt Nam (Vietnam Expo 2024) tại Hà Nội, Hội chợ Công Thương vùng Tây Bắc - Điện Biên năm 2024 tại tỉnh Điện Biên. Thông tin đến doanh nghiệp xuất khẩu về chuỗi hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và sự kiện “Ngày Thành phố Hồ Chí Minh tại Osaka, Nhật Bản”.  2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương)  a. Xuất khẩu:  Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 530 triệu USD, tăng 1% so tháng trước. Năm tháng ước xuất khẩu 2,43 tỷ USD, đạt 48,6% kế hoạch, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 88,6%.  Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:  - Thủy sản: ước tính tháng 5/2024 xuất 10.475 tấn, giảm 4.7%; giá trị xuất 26 triệu USD, giảm 4% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 58.016 tấn, tăng 51%; giá trị xuất 138,5 triệu USD, đạt 28,3% kế hoạch, tăng 34,3% so cùng kỳ.  - Gạo: ước tính tháng 5/2024 xuất 11.817 tấn, giảm 11,7%; trị giá 7,5 triệu USD, lượng và giảm 7,5% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 59.947 tấn, giảm 33,6%; trị giá xuất 38,7 triệu USD, đạt 40,7% kế hoạch, giảm 28,1% so cùng kỳ.  - Hàng rau quả: ước tính tháng 5/2024 đạt 2.671 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 5,5 triệu USD. Năm tháng xuất 14.856 tấn, với giá trị xuất đạt 30,3 triệu USD.  Ngoài các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh còn có các sản phẩm công nghiệp 5 tháng đầu năm 2024 như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả ống đồng) 603,8 triệu USD, tăng 19,5%; giày dép các loại 375,5 triệu USD, tăng 24,3%; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép 204,5 triệu USD, tăng 14,75%; xơ, sợi dệt các loại 44,59 triệu USD, giảm 3,87%... so cùng kỳ.  b. Nhập khẩu:  Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2024 ước đạt 300 triệu USD, tăng 18,7% so cùng kỳ năm trước. Năm tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.360 triệu USD, đạt 54,6% kế hoạch, tăng 15,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,5%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Các nguyên liệu nhập khẩu 5 tháng chủ yếu như: kim loại thường khác chiếm 34,7% (kể cả nguyên liệu đồng); sắt thép các loại chiếm 13,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 12,7%, vải nguyên liệu chiếm 7%, …  3. Chỉ số giá:  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2024 tăng 0,23% (thành thị tăng 0,24%, nông thôn tăng 0,23%) so tháng 4/2024, tăng 5,23% so tháng 5/2023. Bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 4,39% so cùng kỳ năm trước.  So với tháng 4/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57% (trong đó: lương thực tăng 0,22%, thực phẩm tăng 0,69% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,48%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,16%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,07%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,01%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; bưu chính viễn thông tăng 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17% và hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,05%. Có 01 nhóm giảm: nhóm giao thông giảm 2,08%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định  Nguyên nhân một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước:  - Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57%, do nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2024 kéo dài vừa qua, mặt khác thời gian qua nắng nóng gay gắt kéo dài, làm ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch cây trồng, vật nuôi... dẫn đến nguồn cung giảm, chi phí sản xuất đầu vào tăng, giá bán lẻ tại các chợ tăng lên, cụ thể như: thịt gia súc tăng 1,64%; thịt gia cầm tăng 0,84%; thịt chế biến tăng 0,45%; trứng các loại tăng 3,31%; rau tươi, khô và chế biến tăng 2,19%;...  - Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,16% so với tháng trước; tăng chủ yếu một số mặt hàng như: giá vải các loại tăng 0,21%; quần, áo may sẵn tăng 0,09%; mũ, nón tăng 0,09%; giá giầy dép tăng 0,33%.... do giá nguyên phụ liệu sản xuất tăng.  - Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,07% so tháng trước, do thời tiết nóng gay gắt kéo dài, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện làm mát của người dân tăng lên, tác động đến giá bán lẻ điện sinh hoạt bình quân trong tháng tăng 3,03%; hiện nay đang mùa nắng thuận lợi cho xây dựng và sửa chữa nhà nên giá một số vật liệu xây dựng tăng cụ thể như: xi măng PC40 Hà Tiên tăng 0,28%, giá sắt phi 6 Miền Nam tăng 0,3%, sắt vằn phi 10 Miền Nam tăng 0,4%, giá cát đen xây dựng tăng 0,43%, giá cát đen san lấp nền tăng 0,09%, tấm tôn mát 3 lớp tăng 0,29%....  - Giá thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05% so với tháng trước, do thời tiết giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi tăng lên, dẫn đến giá bán lẻ tăng. Cụ thể: giá thuốc giảm đau hạ sốt tăng 0,12%; giá thuốc điều trị đường hô hấp tăng 1,32%; thuốc điều trị đường tiêu hoá tăng 0,16% và các loại vitamin, khoáng chất tăng 0,33%. Riêng giá dịch vụ y tế được giữ ổn định.  Mặt hàng có chỉ số giá giảm duy nhất so với tháng trước:  Nhóm giao thông giảm 2,08% so tháng trước, do mặt hàng xăng dầu giảm, cụ thể như: giá xăng dầu bình quân trong tháng 5/2024 giảm 4,47%, trong đó: xăng A5-III giảm 4,69%, tương ứng giảm bình quân 1.169 đồng/lít; xăng sinh học E5 giảm 4,81%, giảm 1.151 đồng/lít; dầu Diezen 0,05S-II giảm 5,07%, giảm 1.073 đồng/lít, giá xăng dầu điều chỉnh vào các ngày 02/5/2024, 09/5/2024, 16/5/2024 và ngày 23/5/2024.  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,39%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong 5 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,46%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,98%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,8%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,48%;...  Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 5/2024 tăng 3,76% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.586 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.881 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Giá vàng tăng cao do hiện nay các nhà đầu tư có xu hướng chuyển phần vốn sản xuất của mình vào đầu tư vàng; tình hình chính trị hiện nay tại một số quốc gia bất ổn nên các nhà đầu tư chọn mua vàng để dự trữ.  Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 5/2024 tăng 1,31% so tháng trước, giá bình quân 25.466 đồng/USD, tăng 1.830 đồng/USD so cùng kỳ; giá đô la Mỹ tăng do, thị trường hiện nay đang kỳ vọng FED sẽ trì hoãn hạ lãi suất điều hành, điều này làm cho đồng USD của thế giới tăng lên; nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp lớn, để phục vụ nhập khẩu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất...  4. Du lịch:  Khách du lịch đến trong tháng 5/2024 được 143 ngàn lượt khách, tăng 4% so tháng trước và tăng 17,4% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 43 ngàn lượt khách, tăng 34,6% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 5 đạt 1.661 tỷ đồng, tăng 0,5% so tháng trước và tăng 14,6% so cùng kỳ.  Tính chung năm tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 633 ngàn lượt khách, đạt 38,3% kế hoạch và tăng 13,7% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 213 ngàn lượt khách, đạt 38,7% kế hoạch, tăng 27,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch, dịch vụ tiêu dùng khác đạt 8.455 tỷ đồng, tăng 13,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 43,7%, ước đạt 3.696 tỷ đồng, tăng 29,7%, lưu trú đạt 149 tỷ đồng, tăng 20,9% so cùng kỳ...  Dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5, người lao động được nghỉ dài ngày nên lượng khách du lịch đến Tiền Giang tăng mạnh. Tính trong 03 ngày nghỉ lễ, tỉnh Tiền Giang đón 14.495 lượt khách du lịch, trong đó có 1.873 lượt khách quốc tế.  5. Vận tải:  Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 249 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 19,4% so cùng kỳ. Năm tháng thực hiện 1.166 tỷ đồng, tăng 18,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 317 tỷ đồng, tăng 22,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 736 tỷ đồng, tăng 18,8% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 483 tỷ đồng, tăng 20%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 571 tỷ đồng, tăng 19,5%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 112 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ.  Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.700 ngàn hành khách, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 4,5% so cùng kỳ; luân chuyển 53.223 ngàn hành khách.km, tăng 7,2% so tháng trước và tăng 33,8% so cùng kỳ. Năm tháng, vận chuyển 7.725 ngàn hành khách, tăng 12,6% so cùng kỳ; luân chuyển 209.626 ngàn hành khách.km, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.092 ngàn hành khách, tăng 24,9% và luân chuyển 204.346 ngàn hành khách.km, tăng 22,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 4.633 ngàn hành khách, tăng 5,7% và luân chuyển 5.280 ngàn hành khách.km, tăng 7,4% so cùng kỳ.  Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.587 ngàn tấn, tăng 6,2% so tháng trước và tăng 23,4% so cùng kỳ; luân chuyển 320.038 ngàn tấn.km, tăng 5,8% so tháng trước và tăng 21,5% so cùng kỳ. Năm tháng, vận tải 7.219 ngàn tấn hàng hóa, tăng 21% so cùng kỳ; luân chuyển 1.344.927 ngàn tấn.km, tăng 18,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.001 ngàn tấn, tăng 12% và luân chuyển 211.538 ngàn tấn.km, tăng 14,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.218 ngàn tấn, tăng 22,6% và luân chuyển 1.133.389 ngàn tấn.km, tăng 18,9% so cùng kỳ.  * Công tác quản lý phương tiện giao thông:          Trong tháng đăng ký mới 3.497 chiếc mô tô xe máy, 379 chiếc ô tô, 02 chiếc xe đạp điện và 02 xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.514.956 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.454.117 chiếc, 57.918 xe ô tô, 162 xe ba bánh, 492 xe đạp điện, 953 xe khác và 1.309 xe lam.  6. Bưu chính viễn thông:  Doanh thu trong tháng 5/2024 đạt 315 tỷ đồng, tăng 0,54% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 0,7% và viễn thông 287 tỷ đồng, tăng 0,53% so tháng trước. Năm tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.560 tỷ đồng, tăng 4,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 137 tỷ đồng, tăng 5,3% và viễn thông 1.422 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ.  Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 5/2024 là 132.085 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,38 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 5/2024 là 394.200 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,01 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Thuê bao Internet tháng 5 năm 2024 tăng, chủ yếu tăng thuê bao internet FTTH. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 5 năm 2024 là 1.559.630 thuê bao.  V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  1. Tài chính:  Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 3.059 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 710 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 195 tỷ đồng. Năm tháng, thu 14.917 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 5.071 tỷ đồng, đạt 57,6% dự toán và tăng 21,1% so cùng kỳ; thu nội địa 4.945 tỷ đồng, đạt 57,9% dự toán, tăng 22,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.394 tỷ đồng, đạt 67% dự toán, tăng 18,4% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 985 tỷ đồng, đạt 81,4% dự toán, tăng 88,7% so cùng kỳ...).  Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.280 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 450 tỷ đồng. Năm tháng, chi 7.039 tỷ đồng, đạt 48,7% dự toán, tăng 5,5% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.651 tỷ đồng, đạt 54,2% dự toán, tăng 6,8% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.956 tỷ đồng, đạt 35,4% dự toán và tăng 16,2% so cùng kỳ.  2. Ngân hàng:  Đến cuối tháng 4/2024, vốn huy động đạt 98.277 tỷ đồng, tăng 1.395 tỷ, tăng 1,44% so cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay đạt 99.046 tỷ, tăng 1.742 tăng tỷ, lệ tăng 1,79% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 5/2024, vốn huy động đạt 99.077 tỷ đồng, tăng 2.195 tỷ, tăng 3,46%; tổng dư nợ đạt 99.785 tỷ, tăng 2.481 tỷ đồng, tăng trưởng tương đương 4,82% so với cuối năm 2023  Nợ xấu: cuối tháng 4/2024, nợ xấu nội bản là 2.003 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,02%, tăng 0,41% so cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ như sau: Nhóm 3: 392 tỷ, chiếm 19,59% trên tổng dư nợ; Nhóm 4: 451 tỷ, chiếm 22,51%; Nhóm 5: 1.155 tỷ, chiếm 57,67% tổng dư nợ. Ước đến cuối tháng 5/2024, nợ xấu là 2.027 tỷ đồng, tỷ lệ 2,03%, tăng 0,23% so với cuối năm 2023.  Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 4/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.633 tỷ đồng, tăng 86,78 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 5,61% so tháng 12/2023, trong đó vốn huy động đạt 1.444 tỷ đồng, tăng 8,52%, chiếm tỷ trọng 88% trong tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn: đạt 521 tỷ đồng, chiếm 45% tổng dư nợ, tăng 1,03%. Dư nợ trung, dài hạn: đạt 636 tỷ đồng, chiếm 55% tổng dư nợ, tăng 1,03% so với cuối năm 2023. Nợ xấu: số dư 4,73 tỷ đồng, chiếm 0,41%/ tổng dư nợ, tăng 0,07% so tháng 12/2023.  VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  Trong tháng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh triển khai năm 2024 - 2025 (Tờ trình số 740/TTr-SKH&CN, ngày 07/5/2024). Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai năm 2024 - 2025 theo lĩnh vực (Kỹ thuật và công nghệ, Nông nghiệp, Khoa học xã hội; Thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Thuộc Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030). Các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện và nhân rộng, ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang triển khai thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu để nhân rộng, ứng dụng vào thực tế. Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; gia hạn 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.  Đến hết tháng 5/2024, triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 07 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 03 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 09 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 06 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).  VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI  1. Lao động việc làm:  Kết quả thực hiện được trong tháng 5/2024 như sau:  Tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.318 lượt lao động, giảm 24,2% so cùng kỳ, đạt 11,6% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 50 lao động; tư vấn việc làm 246 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 1.966 lao động; tư vấn Pháp luật lao động và tư vấn khác cho 56 lao động.  Giới thiệu việc làm cho 228 lượt lao động, tăng 2,2% so cùng kỳ, trong đó có 49 lao động có được việc làm ổn định, giảm 45%.  Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 67 lượt lao động, giảm 13% so cùng kỳ; có 32 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường: Nhật Bản 26 lao động, Đài Loan: 04 lao động, Ả rập Saudi 01 lao động và Romania 01 lao động, giảm 36% so cùng kỳ, đạt 6,4% kế hoạch năm.  Ghi nhận 2.670 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 14,9% so cùng kỳ; có 2.261 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 16,3%, với số tiền chi trả khoảng 50 tỷ đồng.  2. Chính sách xã hội:  Trong tháng, các chính sách cho người có công trên địa bàn tỉnh được tiếp tục duy trì và đảm bảo thực hiện như: lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 78 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 01 trường hợp; trợ cấp mai táng phí: 52 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 04 trường hợp.  3. Hoạt động y tế:  Trong tháng, có 07/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Tính chung 5 tháng, có 06 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 07 bệnh giảm so cùng kỳ (Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu); 31 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: ghi nhận 102 ca, cộng dồn 670 ca, giảm 58,1% so với cùng kỳ. Phòng chống HIV/AIDS: toàn tỉnh hiện có 6.921 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.341 người tử vong do AIDS.  Hoạt động khám chữa bệnh: Trong tháng số lần khám bệnh 373.883 lượt người, tăng 2,1% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 18.808 lượt người, tăng 14,4%; công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 83,2%.  4. Hoạt động giáo dục:  Trong những tuần cuối tháng 5, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đang nổ lực hoàn thành chương trình học, thời gian dự kiến kết thúc năm học 2023 -2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trước ngày 31 tháng 5 năm 2024.  Tổ chức cho thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2024 từ ngày 02/5/2024 đến ngày 10/5/2024 (thí sinh đang học: trực tuyến; thí sinh tự do: trực tiếp). Tình hình đăng ký dự thi tính đến thời điểm hiện tại có 15.425 thí sinh đăng ký dự thi, trong đó có 82 thí sinh tự do (năm 2023: tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 15.449).  Tổ chức Hội nghị tuyển sinh năm học 2024 - 2025 vào ngày 02/5/2024 tại Hội trường Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu gồm 250 người trong đó có lãnh đạo Sở GDĐT, lãnh đạo các phòng thuộc Sở GDĐT, lãnh đạo các phòng GDĐT, các trường THPT, THCS, Trung cấp, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh, để hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức kỳ thi tuyển sinh năm học 2024 - 2025, rút kinh nghiệm tổ chức Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2023 - 2024, giới thiệu cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10 để giáo viên, học sinh định hướng ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi. Giới thiệu về các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại hội nghị nhằm định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực học sinh, thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau THCS.  Tổ chức kiểm tra các Hội đồng coi thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025 (dự kiến 34 Hội đồng coi thi, tăng thêm 01 Hội đồng coi thi THCS và THPT Giồng Dứa).  Tổ chức luyện thi thử trực tuyến tốt nghiệp THPT năm 2024 (Đợt 1 từ ngày 26/4/2024 đến ngày 09/5/2024, đợt 2 từ ngày 10/5/2024 đến ngày 20/5/2024); Tổ chức thi thử tốt nghiệp THPT năm 2024 vào các ngày 23, 24/5/2024.  5. Hoạt động văn hóa - thể thao:  Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng Tiền Giang trưng bày các chuyên đề Mỹ Tho, Gò Công xưa và nay; Văn hóa trầu cau; Kỷ vật kháng chiến; Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử;....nhân dịp Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương; Kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2024); 138 năm Ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2024), Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2024) và 134 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 -19/5/2024). Trong tháng 5 năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 14.787 lượt khách tham quan.  Hoạt động văn hóa nghệ thuật:  + Tổ chức Lễ công bố Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp, thành lập các phường thuộc thị xã Gò Công và thành lập thành phố Gò Công.  + Nhằm quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ các loại trái cây đặc sản tại thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang, các tỉnh, thành trong khu vực ĐBSCL và cả nước. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Lễ hội trái cây - Tiền Giang năm 2024, dự kiến sẽ diễn ra trong 03 ngày 10/6/2024 đến 12/6/2024 tại Quảng trường Hùng Vương, ấp Long Hòa B, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang;  + Trung tâm Văn hóa tỉnh Hội diễn Nghệ thuật quần chúng tỉnh Tiền Giang chủ đề “Khúc hát Điện Biên”. Tuyên truyền lưu động kết hợp chiếu phim tuyên truyền kỷ niệm 49 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; Ngày Quốc tế lao động 01/5 kết hợp chào mừng lễ ra mắt thành phố Gò Công. Khoảng 1.450 lượt người xem.  Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh phối hợp với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh các huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Gò Công Đông tổ chức 03 cuộc Ngày hội đọc sách với chủ đề “Sách hay cần bạn đọc”, có 1.409 học sinh tham gia với hơn 4.973 lượt sách, báo lưu hành và 140 phần quà được trao cho các học sinh đạt giải. Thư viện tỉnh phục vụ được 53.025 lượt bạn đọc, với 77.070 lượt sách báo được đưa ra lưu hành với các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi và báo, tạp chí các loại.  Hoạt động thể dục - thể thao trong tháng trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật như: tham gia thi đấu đạt 16 huy chương các loại (01 huy chương Vàng, 02 huy chương Bạc và 13 huy chương Đồng) tại các giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Boxing các đội mạnh toàn quốc; giải Vô địch Các đội mạnh Vovinam toàn quốc lần thứ 15; giải Petanque Vô địch quốc gia; giải Vô địch Roller Sports Cup quốc gia. Đặc biệt, vận động viên tỉnh Tiền Giang đạt 01 huy chương Đồng hạng cân 48kg tại giải Vô địch Boxing U22 và trẻ Châu Á tại Kazakhstan.  6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/3/2024 đến 14/4/2024):  Tại nạn giao thông đường bộ: trong tháng xảy ra 29 vụ, tăng 09 vụ so tháng trước và tăng 09 vụ so cùng kỳ; làm chết 19 người tăng 05 người so tháng trước và tăng 07 người so cùng kỳ; bị thương 18 người, tăng 04 người so tháng trước và tăng 03 người so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng báo cáo, xảy ra 112 vụ, tăng 29 vụ so cùng kỳ; làm 77 người chết và 58 người bị thương. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…  Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra vụ tai nạn. Cộng dồn đến tháng báo cáo, xảy ra 01 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ.  * Tai nạn giao thông trong 05 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2024 (tính từ ngày 27/4/2024 đến ngày 01/5/2024): tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 03 vụ, làm 01 người chết và 03 người bị thương. So cùng kỳ: giảm 05 vụ tai nạn, giảm 04 người chết và giảm 01 người bị thương.  7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an):  Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng được đảm bảo. Ghi nhận 73 vụ, giảm 03 vụ so với tháng 4/2024, giảm 13 vụ so với tháng 5/2023, chết 02 người, bị thương 19 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,8 tỷ đồng, ghi nhận chủ yếu là hành vi cố ý gây thương tích, xâm hại tình dục và chiếm đoạt tài sản…. Điều tra khám phá 58 vụ (đạt 79,5%), bắt xử lý 80 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 53 triệu đồng.  Phát hiện, xử lý 14 vụ, 19 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 1,34kg ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 118 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.  8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:  Cháy, nổ: ghi nhận 02 vụ cháy cơ sở sản xuất, tài sản thiệt hại khoảng 39 triệu đồng; nguyên nhân do sự cố hệ thống, thiết bị điện 01 vụ, do tác động của các hiện tượng thiên nhiên 01 vụ. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 19 vụ cháy, tăng 13 vụ so cùng kỳ, thiệt hại tài sản trên 2,8 tỷ đồng.  Lĩnh vực môi trường: trong tháng, ghi nhận 2 vụ vi phạm môi trường. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 06 vụ vi phạm với số tiền phạt khoảng 158,7 triệu đồng.   Tình hình thiên tai: trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 điểm sạt lở với chiều dài 1.653 mét xảy ra trên địa bàn Thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành và huyện Chợ Gạo. Ước tính tổng giá trị thiệt hại khoảng 60 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 01 vụ xâm nhập mặn; 01 cơn lốc xoáy làm tốc mái 09 căn nhà, làm đổ ngã 261 cây ăn trái, làm rụng hư 142 tấn trái cây và 12 điểm sạt lở. Giá trị thiệt hại chung khoảng 63 tỷ đồng.

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 4 năm 2024
  •   30/04/2024 06:32

Trong tháng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm chính trị cao, năng động sáng tạo, khắc phục khó khăn, nổ lực phấn đấu, tập trung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2024; trong đó tập trung cao độ cho công tác phòng chống hạn mặn, đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân ở các huyện phía Đông. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:  I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN  1. Nông nghiệp  Tình hình hạn mặn: xâm nhập mặn năm 2024 trên địa bàn tỉnh đến sớm hơn và lấn sâu hơn so với trung bình nhiều năm: độ mặn 4g/l xâm nhập đến cầu Xoài Hột, xã Bình Đức, huyện Châu Thành (cách cửa sông 51km); độ mặn >1g/l xâm nhập đến cầu Phú Phong, xã Phú Phong, huyện Châu Thành (cách cửa sông 63km). Trong tháng 4 mặn tăng nhanh, đạt mức cao nhất kể từ đầu năm, vào kỳ triều cường đầu tháng 3 Âm lịch (nhằm các ngày 13, 14/4/2024 Dương lịch), sau khi đạt đỉnh mặn có xu thế giảm nhẹ, cụ thể như sau: trên sông Tiền: độ mặn cao nhất 1,40 g/l (ngày 13/4/2024) đã xâm nhập đến cầu Phú Phong, xã Phú Phong, huyện Châu Thành (cách cửa sông 60 km); thấp hơn so với đỉnh mặn cùng kỳ 2016 là 0,38 g/l; cao hơn đỉnh mặn cùng kỳ năm 2023 là 1,40 g/l và đến sáng ngày 15/4/2024 độ mặn đo được là 0,82 g/l. Độ mặn xâm nhập sâu nhất là 0,68 g/l (13/4/2024) đến bến phà Tam Bình, xã Tam Bình, huyện Cai Lậy (cách cửa sông 68 km), thấp hơn đỉnh mặn năm 2016 là 1,02 g/l, cao hơn năm 2023 là 0,68 g/l và đến sáng ngày 15/4/2024 độ mặn đo được là 0,3 g/l; trên sông Hàm Luông: tại Hòa Nghĩa, bến phà Tân Phú, huyện Chợ Lách (cách cửa Hàm Luông 72 km, cách sông Tiền của tỉnh Tiền Giang 2 km) độ mặn cao nhất đo được 1,80 g/l (ngày 12/4/2024), thấp hơn so với đỉnh mặn cùng kỳ năm 2016 là 1,2 g/l; cao hơn so với đỉnh mặn cùng kỳ năm 2023 là 1,8 g/l và đến ngày 15/4/2024 độ mặn đo được là 1,4 g/l; tại Trạm thủy văn Chợ Lách, huyện Chợ Lách (cách cửa Hàm Luông 77 km, cách ngã ba sông Hàm Luông - sông Tiền 3 km) độ mặn cao nhất đo được 0,80 g/l (13/3/2024), thấp hơn so với đỉnh mặn năm 2016 là 0,1 g/l; cao hơn so với đỉnh mặn cùng kỳ năm 2023 là 0,8 g/l và đến ngày 15/4/2024 độ mặn đo được là 0,6g/l; trên sông Vàm Cỏ Tây: tại thành phố Tân An, tỉnh Long An (cách cửa Soài Rạp 75 km) độ mặn cao nhất đo được 9,6 g/l (15/4/2024), tương đương đỉnh mặn cùng kỳ các năm 2016 và cao hơn đỉnh mặn cùng kỳ năm 2023 là 7,8 g/l.  Tình hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn:  Công ty Cổ phần Nhà máy nước Đồng Tâm: hoạt động, sản xuất ổn định, công suất phát ra dao động từ 68.000 đến 69.000 m3/ngày đêm. Từ ngày 08/4/2024 đến nay ngưng bơm gạn nước ngọt từ sông Tiền do độ mặn cao, chuyển sang vận hành Trạm bơm kênh Sáu Ầu-Xoài Hột với công suất khoảng 40.000 m3/ngày đêm và 06 giếng khoan dự phòng với công suất khoảng 10.000 m3/ngày đêm. Mực nước hồ chứa nước thô ngày 14/4/2024 là +2,0 mét, lượng nước trữ trong ao là 250.000 m3.  Công ty TNHH MTV Cấp nước Tiền Giang: mở 114 vòi cấp miễn phí cho người dân sử dụng, tổng lượng nước đã cấp đến ngày 11/4/2024 là 9.405 m3, cụ thể: Huyện Gò Công Tây: Mở 11 vòi với tổng lượng nước đã cấp là 125 m3; Thị xã Gò Công: mở 16 vòi với tổng lượng nước đã cấp là 257 m3; Huyện Gò Công Đông: mở 81 vòi với tổng lượng nước đã cấp là 8.387 m3; Huyện Tân Phú Đông: mở 07 vòi với tổng lượng nước đã cấp là 636 m3; Vận hành giếng khoan dự phòng: 06 giếng khu vực Mỹ Tho, 04 giếng tại xã Đăng Hưng Phước đã đưa vào vận hành từ ngày 10/02/2024; 06 giếng khoan dự phòng tại Nhà máy nước Bình Đức đã đưa vào vận hành từ ngày 28/02/2024 với tổng sản lượng khai thác đến nay là 583.920 m3; Tổ chức 119 chuyến xe chở nước từ ngày 25/3/2024 để cung cấp 02 bệnh viện thị xã Gò Công và Gò Công Đông và một số xã trên địa bàn huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phú Đông và thị xã Gò Công. Tính đến ngày 11/4/2024, lượng nước đã cung cấp là 1.321 m3.  Tình hình sản xuất nông nghiệp:  * Trồng trọt:  Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 20.058 ha (chủ yếu gieo sạ lúa vụ Hè Thu), ước sản lượng thu hoạch 504 tấn. Ước tính đến giữa tháng Tư, gieo trồng 65.973 ha, đạt 57,9% kế hoạch, giảm 8,6% so cùng kỳ; thu hoạch 320.557 tấn, đạt 45,7% kế hoạch, giảm 5,7% so cùng kỳ; trong đó cây lúa gieo sạ 64.778 ha, thu hoạch 44.883 ha; sản lượng thu hoạch 317.024 tấn.  - Cây lúa:  + Vụ Đông Xuân 2023 – 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% (tăng 0,8 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 317.024 tấn, giảm 5,7% (giảm 19.293 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ.  + Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 19.895 ha, đạt 30,5% kế hoạch chủ yếu ở các huyện phía tây như: thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Tân Phước và huyện Châu Thành, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/4/2024   - Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 163 ha, thu hoạch 149 ha, sản lượng thu hoạch 504 tấn. Tính chung 4 tháng, diện tích gieo trồng đạt 1.195 ha, đạt 51,2% kế hoạch, giảm 3,2% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch 36,1 tạ/ha, đạt 99,3% kế hoạch, tăng 0,1% so cùng kỳ với sản lượng 3.533 tấn, đạt 41,6% kế hoạch, tăng 0,1% so cùng kỳ.  - Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 3.030 ha, thu hoạch 3.387 ha với sản lượng thu hoạch 70.292 tấn. Tính chung 4 tháng, diện tích gieo trồng đạt 28.463 ha tương đương so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 25.854 ha, tăng 0,6% với sản lượng thu hoạch đạt 555.588 tấn, tăng 3% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại gieo trồng 28.323 ha tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 25.768 ha, tăng 0,6% với sản lượng 555.326 tấn, tăng 3%.  * Chăn nuôi: ước thời điểm 01/4/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 116 ngàn con, giảm 6,5% so cùng kỳ; đàn lợn 286 ngàn con, giảm 2,3%; đàn gia cầm 16 triệu con, giảm 5,8%. Chăn nuôi gia súc và gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao; dịch bệnh trên đàn lợn diễn biến phức tạp; tình thiếu nước sinh hoạt làm ảnh hưởng đến chăn nuôi, dẫn đến việc người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu, nhập lậu; sức tiêu dùng, tiêu thụ thực phẩm giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, cắt giảm lao động ở các khu công nghiệp.  * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang:  Bệnh cúm gia cầm: trong tháng, theo Công văn số 641/BVBNĐ-KHTH ngày 02/4/2024 của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới về việc báo cáo ca bệnh cúm A/H9N2; báo cáo số 1304/BC-SYT ngày 03/4/2024 của Sở Y tế về trường hợp nhiễm cúm A/H9 trên người thuộc địa bàn xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã phối hợp với cơ quan chuyên môn huyện Châu Thành và UBND xã Tân Lý Đông lấy 07 mẫu tại 02 điểm buôn bán gia cầm sống của ấp Tân Quới, xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành. Kết quả xét nghiệm phát hiện 01/07 mẫu dương tính với vi rút cúm A/H5N1. Ủy ban nhân dân xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã tổ chức tiêu hủy 121 con (2 con ngỗng, 18 con bồ câu và 101 con gà) tại hộ Lê Văn Tâm. Tính từ ngày 01/01/2024 đến nay, có 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, toàn đàn bị đốt hủy với số lượng 2.121 con.  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng, ghi nhận 02 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 52 con trên tổng đàn 167 con trên địa bàn huyện Cái Bè, số lợn bị tiêu hủy là 108 con khối lượng 2.295 kg. Tính từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 51 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 774 trên tổng đàn 2.234 con tại 21 xã/08 huyện Cái Bè: 05 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 02 xã, Tân Phú Đông: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy là 1.623 con, trọng lượng 74.745 kg (trong đó hộ cũ hủy 60 con, khối lượng 4.956 kg).  Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không ghi nhận. Tính từ ngày 14/12/2023 đến nay, ghi nhận tại 03 huyện/04 xã/04ấp/05 hộ với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/4/2024  2. Lâm nghiệp:  Tổng diện tích rừng hiện có là 1.648,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha). Rừng sản xuất: 327,1 ha. Ước đến hết tháng 4/2024, trồng mới được 01 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây phân tán trồng được 2,8 ngàn cây các loại, tăng 37,6% so với cùng kỳ.   3. Thủy hải sản:  Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng đạt 1.213 ha, tăng 0,5% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, diện tích nuôi đạt 10.746 ha, đạt 73,1% kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.043 ha giảm 1,1%, diện tích nuôi tôm đạt 4.495 ha, tăng 0,7%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.208 ha, tăng 6,2% so với cùng kỳ.  Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 23.046 tấn, tăng 6,9% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng, sản lượng thu hoạch đạt 79.265 tấn, đạt 25,1% kế hoạch, tăng 0,7% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 50.271 tấn, tăng 0,9%; sản lượng khai thác 28.994 tấn, tăng 0,4%.  II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 giảm 0,82% so với tháng trước, một số ngành sản xuất công nghiệp có chỉ số giảm như: sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị giảm 35,19%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 18,08%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 15,52%; sản xuất thiết bị điện giảm 11,35%; dệt giảm 10,35%...  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2024 tăng 8,42% so cùng kỳ, do một số ngành sản xuất công nghiệp tăng cao như: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 96,12%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 80,79%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 34,74%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,43%; Sản xuất thiết bị điện tăng 21,83%;... Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2024 tăng 6,30% so cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,34%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 29,46%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,85%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp   Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 4 tháng so cùng kỳ như sau:  - Có 30/50 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 133,7%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 118,1%; dây thép không gỉ tăng 86,2%; thùng chứa, bể và các loại đồ chứa tương tự dung tích trên 300 lít bằng plastic tăng 68,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 62,6%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 39%; phi lê đông lạnh tăng 38,8%; giấy vệ sinh tăng 25,5%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su hay tăng 21,5%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 17,2%; điện thương phẩm tăng 14%; nước uống được tăng 13%; bia đóng lon tăng 7,6%; thức ăn cho gia súc tăng 3,5%; thức ăn cho thủy sản tăng 3,4%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 2,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 1,2%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 1,1%;  - Có 20/50 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 90,4%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 56,9%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 27,3%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 23,9%; phân vi sinh giảm 21,1%; túi xách giảm 17,8%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 17%; bia đóng chai giảm 14,3%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 10,7%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 10,1%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 4,4%; bóng thể thao khác giảm 4%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 2,6%;…  * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:  - Chỉ số tiêu thụ tháng 4/2024 so với tháng trước giảm 0,64% và tăng 1,38% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ đầu năm đến cuối tháng 4/2024 tăng 2,05%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 19,03%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,18%; sản xuất đồ uống tăng 2,74%, trong đó sản xuất bia tăng 2,74%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,7%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 67,53%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 30,62%; sản xuất thiết bị điện tăng 18,22%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…tăng 91,37%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: dệt giảm 30,63%; sản xuất trang phục giảm 21%; sản xuất da giảm 10,91%, trong đó sản xuất giày dép giảm 8,92%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 24,3%; sản xuất kim loại giảm 6,32%;...  - Chỉ số tồn kho tháng 4/2024 so với tháng trước tăng 8,63% và so với cùng kỳ tăng 26,32%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 79%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 93,06%; sản xuất da tăng 15,95%, trong đó sản xuất giày dép tăng 22,24%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 2,18%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 61,4%; sản xuất kim loại tăng 15,86%; chế biến, chế tạo khác tăng 64,55%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 64,55%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ như: dệt giảm 62,38%, trong đó sản xuất sợi giảm 33,96%; sản xuất trang phục giảm 42,23%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 52,52%; sản xuất thiết bị điện giảm 44,98%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 45,55%;…  III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG  Để thực hiện tốt kế hoạch và phát huy hiệu quả vốn đầu tư công năm 2024. Ngày 08/12/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2024. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, điều hành, phân bổ vốn cho các công trình cấp thiết chưa có danh mục công trình cụ thể trong Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí cho các công trình phục vụ các tiêu chí nông thôn mới, ứng phó biến đổi khí hậu, thanh toán khối lượng hoàn thành công trình, dự án... theo tình hình thực tế phát sinh; được phép điều chỉnh, điều chuyển vốn giữa các công trình có giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân thấp, sang công trình hoàn thành hoặc có giá trị khối lượng thực hiện cao trong từng nguồn vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để giải ngân tốt kế hoạch đầu tư công năm 2024. Ngoài ra còn tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, đây là nguồn lực quan trọng để khôi phục kinh tế xã hội, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2024.  Ngày 24/3/2024, Tỉnh tổ chức Hội nghị Công bố Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Xúc tiến đầu tư. Tại Hội nghị, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 15 dự án, Chủ trương nghiên cứu dự án cho 10 dự án đầu tư. Đồng thời, tỉnh Tiền Giang cũng đã giới thiệu 40 dự án ưu tiên mời gọi đầu tư thuộc các lĩnh vực như: Phát triển đô thị, khu dân cư (13 dự án); thương mại, dịch vụ, du lịch (7 dự án); công nghiệp (12 dự án); kết cấu hạ tầng: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (5 dự án) và nông nghiệp (3 dự án).Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 472 tỷ đồng, giảm 4,8% so cùng kỳ. Bốn tháng đầu năm 2024 thực hiện 1.262 tỷ đồng, đạt 25,4% kế hoạch, tăng 3,4% so cùng kỳ. Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình và đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.050 tỷ đồng, đạt 27% kế hoạch, tăng 4,8% so cùng kỳ, chiếm 83,2% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 236 tỷ đồng, bằng 64,1% so cùng kỳ, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 518 tỷ đồng, tăng 42,9% so cùng kỳ...  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 183 tỷ đồng, đạt 19,8% kế hoạch, tăng 1,4% so cùng kỳ, chiếm 14,5% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 67 tỷ đồng, giảm 7,3% so cùng kỳ...  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 29 tỷ đồng, đạt 18,6% kế hoạch, bằng 76% so cùng kỳ, chiếm 2,3% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8 tỷ đồng, bằng 44,8% so cùng kỳ...Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 4 tháng đầu năm 2024  IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ  1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:  Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.396 tỷ đồng, tăng 1,1% so tháng trước và tăng 8,7% so cùng kỳ, trong tháng hoạt động thương mại diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, đã đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân, nhất là dịp nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, dịp Lễ kỷ niệm chiến thắng 30/4 giải phóng miền Nam và ngày Quốc tế lao động 1/5 năm 2024. Nhiều hoạt động hội chợ, triển lãm dự kiến tổ chức vào cuối tháng 4/2024 trên địa bàn tỉnh nhân dịp Lễ sẽ góp phần làm sôi động thị trường mua sắm, kích cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Bốn tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 29.517 tỷ đồng, đạt 33,2% kế hoạch, tăng 10,3% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 22.794 tỷ đồng, tăng 9,7%; lưu trú 121 tỷ đồng, tăng 22,8%; ăn uống 2.878 tỷ đồng, tăng 31%; du lịch lữ hành 78 tỷ đồng, tăng 39,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 3.646 tỷ đồng, tăng 0,2% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng   Hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh trong tháng như: Triển khai thực hiện: Mô hình chợ an toàn thực phẩm năm 2024 (đề xuất UBND tỉnh cho chủ trương, đề xuất chợ Phú Quý - TX Cai Lậy và chợ xã Tân Phú - huyện Tân Phú Đông); Thực hiện chương trình bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” năm 2024 và Thành lập Hiệp hội Sầu riêng (đang thực hiện các bước thành lập theo quy định); Tổ chức xét chọn “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2023; các hoạt động hưởng ứng ngày Thương hiệu Việt Nam 20/4 do Bộ Công Thương phát động.  2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương)  a. Xuất khẩu:  Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 480 triệu USD, tăng 3,5% so cùng kỳ. Bốn tháng ước xuất khẩu 1.861 triệu USD, đạt 37,2% kế hoạch, tăng 17% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 88,5% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.  2. Nhập khẩu:  Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2024 ước 290 triệu USD, tăng 0,5% so tháng trước. Bốn tháng, kim ngạch nhập khẩu ước 1.057 triệu USD, đạt 42,3% kế hoạch, tăng 13,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,5%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu trong tháng các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 37,4%; sắt thép các loại chiếm 13,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 13,8%; vải nguyên liệu chiếm 6,6%,…  3. Chỉ số giá:  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 04/2024 tăng 0,63% (thành thị tăng 0,47%, nông thôn tăng 0,66%) so tháng 3/2024, tăng 5,07% so tháng 4/2023. Bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 4,19% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 03/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm có chỉ số giá tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,95% (trong đó: thực phẩm tăng 1,2%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,04% và lương thực giảm 0,31%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,16%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,33%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,1%; giao thông tăng 2,31%; văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,13% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,13%. Có 01 nhóm giảm: nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định.  4. Du lịch:  Ước tính khách du lịch đến trong tháng 4/2024 được 127,1 ngàn lượt khách, tăng 1,5% so tháng trước và tăng 4,9% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 48 ngàn lượt khách, tăng 4,6% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 4 đạt 1.606 tỷ đồng,chiếm 21,7% tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, giảm 4,5% so tháng trước và tăng 3,9% so cùng kỳ. Trong tháng có các ngày nghỉ Lễ như Giỗ Tổ mùng 10/3, dịp Lễ kỷ niệm chiến thắng giải phóng miền Nam 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5, bên cạnh đó năm nay số ngày nghĩ dài cùng với thời tiết mát hơn tháng trước thuận lợi cho người dân đi tham quan và du lịch trên địa bàn tỉnh.   Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 479,8 ngàn lượt khách, đạt 30,2% kế hoạch, tăng 10,3% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 172 ngàn lượt khách, đạt 31,3% kế hoạch, tăng 27,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 6.723 tỷ đồng, tăng 12,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 42,8%, ước đạt 2.878 tỷ đồng, tăng 32,6%, lưu trú đạt 121 tỷ đồng, tăng 27,7% so cùng kỳ...  5. Vận tải:  Trong tháng tiếp tục duy trì hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về vận tải trên địa bàn tỉnh: Tổ chức kiểm tra, giám sát các bến xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải. Triển khai kế hoạch quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ cương, trật tự trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; tăng cường quản lý các bến, bãi đỗ xe, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông; thường xuyên kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nhằm khắc phục kịp thời các hư hỏng, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông phục vụ nhu cầu vận chuyển, đi lại của người dân.  Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 238 tỷ đồng, tăng 4,9% so tháng trước và tăng 7,8% so cùng kỳ. Bốn tháng thực hiện 914 tỷ đồng, tăng 18,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 251 tỷ đồng, tăng 21,5%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 574 tỷ đồng, tăng 18,2% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 385 tỷ đồng, tăng 19,8%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 441 tỷ đồng, tăng 18,7 %; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 88 tỷ đồng, tăng 9,1% so cùng kỳ.  Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.598 ngàn hành khách, tăng 7,4% so tháng trước và tăng 7,6% so cùng kỳ; luân chuyển 46.657 ngàn hành khách.km, tăng 18,3% so tháng trước và tăng 9,1% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận chuyển 5.986 ngàn hành khách, tăng 11,4% so cùng kỳ; luân chuyển 153.427 ngàn hành khách.km, tăng 24,8% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.347 ngàn hành khách, tăng 20,7% và luân chuyển 149.295 ngàn hành khách.km, tăng 25,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.639 ngàn hành khách,tăng 6,2% và luân chuyển 4.132 ngàn hành khách.km, tăng 6,3% so cùng kỳ.  Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.466 ngàn tấn, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 7% so cùng kỳ; luân chuyển 282.559 ngàn tấn.km, tăng 5,8% so tháng trước và tăng 5,7% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận tải 5.604 ngàn tấn hàng hóa, tăng 14,6% so cùng kỳ; luân chuyển 1.004.971 ngàn tấn.km, tăng 15,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 806 ngàn tấn, tăng 10,4% và luân chuyển 141.179 ngàn tấn.km, tăng 9,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 4.798 ngàn tấn, tăng 15,4% và luân chuyển 863.792 ngàn tấn.km, tăng 16,3% so cùng kỳ.  * Công tác quản lý phương tiện giao thông:  Trong tháng đăng ký mới 3.603 chiếc mô tô xe máy, 163 chiếc ô tô, 04 chiếc xe đạp điện và xe khác 04 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.508.070 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.448.051 chiếc, 57.127 xe ô tô, 161 xe ba bánh, 490 xe đạp điện và, 928 xe khác và 1.309 xe lam.  6. Bưu chính viễn thông:  Doanh thu trong tháng 4/2024 đạt 313 tỷ đồng, tăng 0,26% so với tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng,tăng 1,1% và viễn thông 286 tỷ đồng, tăng 0,18% so tháng trước. Bốn tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.245 tỷ đồng, tăng 4,48% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 109 tỷ đồng, tăng 5,3% và viễn thông 1.136 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng ước đến cuối tháng 4 năm 2024 là 131.440 thuê bao. Thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,34 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao Internet trên mạng ước tính đến cuối tháng 4 năm 2024 là 392.473 thuê bao. Mật độ Internet bình quân ước đạt 21.92 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển ổn định; không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Nhờ đa dạng các loại hình dịch vụ, đã góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển dịch vụ ra khu vực nông thôn. Thông tin liên lạc luôn thông suốt, kịp thời; chất lượng nhận chuyển thư từ, báo chí, bưu phẩm … được thực hiện đảm bảo chất lượng và thời gian giao nhận.  V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  1. Tài chính:  Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 4.145 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 891 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 238 tỷ đồng. Bốn tháng, thu 11.785 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 4.312 tỷ đồng, đạt 49% dự toán và tăng 25,6% so cùng kỳ; thu nội địa 4.221 tỷ đồng, đạt 49,5% dự toán, tăng 26% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.206 tỷ đồng, đạt 58% dự toán, tăng 24,8% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 853 tỷ đồng, đạt 70,5% dự toán, tăng 86,1% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 909 tỷ đồng, đạt 49,7% dự toán, tăng 29% so cùng kỳ...  Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.280 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 450 tỷ đồng. Bốn tháng, chi 5.692 tỷ đồng, đạt 39,4% dự toán, giảm 2,6% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.915 tỷ đồng, đạt 39,2% dự toán, giảm 9,9% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.376 tỷ đồng, đạt 28,5% dự toán và tăng 13,6% so cùng kỳ.  2. Ngân hàng:  Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn ổn định, các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lãi suất, phí cho vay nhất là trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN. Cắt giảm chi phí hoạt động để phấn đấu tiếp tục giảm lãi suất cho vay góp phần hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khi vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Đến cuối tháng 3/2024; lãi suất huy động tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn giảm từ 0,4%-1,3%/năm so với cuối năm 2023. Lãi suất huy động ở mức thấp trong nhiều năm trở lại đây, từ 6,1%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Không chỉ lãi suất kỳ hạn ngắn giảm mà lãi suất kỳ hạn dài cũng được điều chỉnh giảm, phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng và cao nhất ở mức 6,1%/năm đối với kỳ hạn 13 tháng. Lãi suất cho vay chuyển biến theo chiều hướng tích cực, sát với chủ trương của Chính phủ và chỉ đạo điều hành về lãi suất của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Đây là tín hiệu tích cực về lãi suất, góp phần hỗ trợ khách hàng sản xuất kinh doanh. Cho vay ngắn hạn, dư nợ có mức lãi suất trên 9%/năm đều giảm tỷ trọng so với cuối năm 2023. Phần lớn dư nợ (74,30%) tập trung ở mức lãi suất trên 4%-9%/năm, tăng 11,50%; dư nợ ngắn hạn VNĐ (80,99%) tập trung ở mức lãi suất từ 9%/năm trở xuống. Cho vay trung và dài hạn mức lãi suất trên 11%/năm đều giảm tỷ trọng so với cuối năm 2023. Có sự chuyển dịch từ dư nợ tập trung phần lớn ở mức lãi suất trên 11% -13%/năm vào cuối năm 2023 sang mức trên 9%-11%/năm chiếm 49,3%. Dư nợ trung dài hạn VNĐ tập trung ở mức lãi suất từ 11%/năm trở xuống chiếm 69,5%.  Tổng dư nợ huy động toàn tỉnh đến cuối tháng 3 đạt 97.374 tỷ đồng, tăng 492 tỷ, tăng 0,5% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 4/2024, dư nợ toàn tỉnh thực hiện 99.682 tỷ đồng, tăng 2.800 tỷ, tỷ lệ tăng 2,9% so với cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay đạt 99.009 tỷ đồng, tăng 1.705 tỷ, tăng 1,8% so với cuối năm 2023, tăng thấp hơn 3,1 % so cùng kỳ năm trước (tháng 3/2023 tăng trưởng dư nợ là 4,8%). Ước đến cuối tháng 4/2024 tín dụng toàn tỉnh thực hiện 99.221 tỷ đồng, tăng 1.917 tỷ, tỷ lệ tăng 1,97%.  Nợ xấu:cuối tháng 3/2024, nợ xấu nội bảng là 1.829 tỷ đồng, tỷ lệ 1,9%, tăng 0,2% so với cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ so với cuối năm 2023 như: Nhóm 3: 274 tỷ, chiếm 14,9% trên tổng dư nợ; Nhóm 4: 484 tỷ, chiếm 26,4%; Nhóm 5: 1.067 tỷ, chiếm 58,3% tổng dư nợ. Ước đến cuối tháng 4/2024, nợ xấu là 1.824 tỷ đồng, tỷ lệ 1,8%, tăng 0,2% so với cuối năm 2023.  Quỹ tín dụng nhân dân:đến cuối tháng 03/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.631 tỷ đồng, tăng 85 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 5,6% so cuối năm 2023. Cơ cấu vốn như: vốn điều lệ đạt 76 tỷ đồng tăng 8,7%; vốn huy động đạt 1.444 tỷ đồng, tăng 8,5%. Đến hết tháng 3/2024 hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cho vay 2.594 lược thành viên. Nợ xấu là 5,1 tỷ đồng, chiếm 0,4%/ tổng dư nợ, tăng 0,1% so với cuối năm 2023.  VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  Trong tháng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định hướng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh Tiền Giang năm 2024-2025 (Công văn số 1592/UBND-KT ngày 21/3/2024). Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.  Đến tháng 04/2024, quyết định triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; công nhận 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 09 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 03 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).  VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI  1. Lao động việc làm:  Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.359 lượt lao động, bằng 64,6% so với cùng kỳ, đạt 11,8% kế hoạch; trong đó: tư vấn nghề cho 63 lao động; tư vấn việc làm 272 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 1.968 lao động; tư vấn Pháp luật lao động và tư vấn khác cho 56 lao động. Giới thiệu việc làm cho 241 lượt lao động, đạt 68,5% so với cùng kỳ, trong đó có 36 lao động có được việc làm ổn định.  Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 70 lượt lao động, bằng 63,6% so với cùng kỳ; có 04 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 33,3% so với cùng kỳ; có 46 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, qua các thị trường: Nhật Bản có 35 lao động, Hàn Quốc có 01 lao động, Đài Loan có 9 lao động và Hồng Kông có 01 lao động, tương đương so với cùng kỳ, đạt 11,5% kế hoạch.  Trợ cấp thất nghiệp trong tháng, ghi nhận 2.549 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 8% so với cùng kỳ; có 1.521 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 27,3% với tổng số tiền 36,5 tỷ đồng.  2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:  Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công như: lập quyết định trợ cấp 01 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 143 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 01 trường hợp; trợ cấp mai táng phí: 66 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 08 trường hợp; cấp giấy chứng nhận và trợ cấp cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: 04 trường hợp…  3. Hoạt động giáo dục:  Trong tháng 4 năm 2024, hoạt động giáo dục và đào tạo đã triển khai theo kế hoạch đã đề ra, tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng dạy và học:  Triển khai Khảo sát chính thức TALIS (Chương trình Đánh giá quốc tế về Dạy và Học) năm 2024 tại các trường THCS Xuân Diệu, THCS Bảo Định, THCS Mai Thị Út, THCS và THPT Đoàn Trần Nghiệp do OECD tổ chức tại Việt Nam.  Triển khai Khảo sát chính thức SEA-PLM (Chương trình Đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học Khu vực Đông Nam Á) năm 2024 tại các trường Tiểu học Lê Quý Đôn và Tiểu học Thái Sanh Hạnh do SEAMEO tổ chức tại Việt Nam.  Công bố kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 27/3/2024 và tổ chức phúc khảo bài thi.  Triển khai bộ Đề thi tham khảo Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 và hướng dẫn tổ chức luyện thi thử trực tuyến tốt nghiệp THPT năm 2024.  4. Hoạt động y tế:  Hoạt động y tế đảm bảo tốt chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong tháng có 07 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ, có 06 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 06 bệnh giảm (Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C, Viêm não vi rút khác, Covid-19); 32 bệnh tương đương và không xảy ra ca mắc.  Ghi nhận 01 ca bệnh cúm A(H9) tại huyện Châu Thành và đây là trường hợp mắc cúm A(H9) đầu tiên tại Việt Nam, các cơ quan chức năng đã thực hiện các biện pháp khẩn cấp ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh này.  Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 110 ca mắc, cộng dồn số ca mắc 560 ca, giảm 60% so với cùng kỳ, không có tử vong do sốt xuất huyết.  Phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh tính đến nay, ghi nhận 6.900 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.338 người tử vong do AIDS.  Hoạt động khám chữa bệnh trong tháng so với cùng kỳ: khám bệnh 401.417 lượt người, giảm 2,5%; điều trị nội trú 18.419 lượt người, tăng 8,6%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tính trong tháng 4 đạt 82,1%.  5. Hoạt động văn hóa - thể thao:  Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Trung tâm Văn hóa tỉnh tham gia Hội thi tuyên truyền lưu động toàn quốc kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ tại tỉnh Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên với kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc và 01 Giấy khen cho cá nhân. Phục vụ nhạc nước các buổi tối thứ sáu, thứ bảy hàng tuần với 16 suất thu hút khoảng 2.400 lượt người xem.  Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh trưng bày sách chuyên đề kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931 - 26/3/2024). Thư viện tỉnh đã phục vụ được 23.418 lượt bạn đọc với 30.011 lượt sách báo lưu hành với các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi và báo, tạp chí các loại.  Hoạt động bảo tàng: ngày 17-4, tại Bảo tàng Tiền Giang, tổ chức Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3 âm lịch năm 2024, tổng hợp hình ảnh, hiện vật trưng bày các chuyên đề phục vụ Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2024, Lễ giỗ Quốc Tổ được tỉnh Tiền Giang duy trì hằng năm nhằm tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, thể hiện lòng thành kính đối với các Vua Hùng và các bậc tiền nhân đã có công dựng nước; đồng thời, giáo dục truyền thống yêu nước, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” cho thế hệ trẻ hôm nay. Khảo sát viết lý lịch tài liệu 03 di tích được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận gồm: Đình Dương Hòa, xã Tân Hòa Thành, huyện Tân Phước; Bia lưu niệm kháng chiến chống Mỹ, xã Mỹ Phước (nay là thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước) và Chùa Bà Kết (chùa Long Phan), xã Bình Phan, huyện Chợ Gạo. Trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan. Trong tháng 4 năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 22.703 lượt khách tham quan.  Hoạt động thể dục, thể thao:  Ban hành kế hoạch phối hợp tổ chức Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 36 - 2024; kế hoạch tổ chức Tổ chức Lễ Khai mạc hè, Ngày Olympic trẻ em và Phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước năm 2024; chương trình phối hợp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao trong trường học.  Tổ chức Hội Khỏe Phù Đổng tỉnh lần thứ XI năm học 2023 - 2024; tổ chức giải Bóng đá Vô địch U17 quốc gia và giải Bóng đá hạng Nhì quốc gia năm 2024. Tham dự giải Vô địch KickBoxing quốc gia, kết quả đạt 01 huy chương Bạc và 03 huy chương Đồng; giải Điền kinh Cúp tốc độ Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh, kết quả đạt 01 huy chương Bạc và 02 Huy chương Đồng.  6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):  Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 76 vụ, tăng 11 vụ so với tháng 3/2024, tăng 03 vụ so với tháng 4/2023, chết 01 người, bị thương 19 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,4 tỷ đồng; ghi nhận chủ yếu là hành vi cố ý gây thương tích và chiếm đoạt tài sản… Điều tra khám phá 67 vụ (đạt 88,2%), bắt xử lý 109 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 186 triệu đồng.  Phát hiện, xử lý 19 vụ, 23 đối tượng phạm tội về ma túy, xử lý vi phạm hành chính 108 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.  7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an):  Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 20 vụ, giảm 19 vụ so tháng trước và giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm chết 14 người giảm 11 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 14 người giảm 06 người so tháng trước và tăng 01 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 83 vụ, tăng 12 vụ so cùng kỳ; làm chết 58 người, tăng 09 người so cùng kỳ; bị thương 40 người, giảm 03 người so cùng kỳ.  Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…   Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 01 vụ, tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết; không có người bị thương và thiệt hại tài sản 200 triệu đồng. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay 01 vụ tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ.  8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:  Cháy, nổ: ghi nhận 02 vụ cháy, tương đương so cùng kỳ (cháy cơ sở sản xuất cám và cháy cơ sở thu mua phế liệu); nguyên nhân do sự số hệ thống, thiết bị điện 01 vụ và đang điều tra 01 vụ. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 17 vụ cháy, tăng 13 vụ so cùng kỳ, thiệt hại tài sản khoảng 3 tỷ đồng.  Môi trường: trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ vi phạm môi trường, giảm 01 vụ với tổng số tiền đã xử phạt là 44 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 04 vụ vi phạm môi trường, giảm 01 vụ vi phạm so cùng kỳ với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 143 triệu đồng.  Thiên tai: trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ xâm nhập mặn, thiếu nước sinh hoạt ở huyện Tân Phú Đông. Tính chung 4 tháng, xảy ra 01 vụ xâm nhập mặn; 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn tỉnh, làm 09 căn nhà bị tốc mái, làm 261 cây ăn trái bị đổ ngã và làm 142 tấn trái cây bị rụng hư. Ước tổng giá trị thiệt hại gần 3 tỷ đồng.

Tổng sản phẩm trên địa bàn quí I năm 2024 Tiền Giang đạt 4,24%
  •   17/06/2024 15:03

Hoạt động kinh tế - xã hội quý I năm nay diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; xung đột quân sự giữa Nga và U-crai-na kéo dài, căng thẳng trên Biển Đỏ, dải Gaza leo thang; tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu tiếp tục xu hướng suy giảm; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu… sẽ ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng và đời sống nhân dân.  Trước bối cảnh chung đó, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Tiền Giang tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm chính trị cao, năng động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu, tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2024 với chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm, chủ động kịp thời, tăng tốc sáng tạo, hiệu quả bền vững”. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh quý I năm 2024 có nhiều khởi sắc, các khu vực kinh tế đều tăng hơn so với cùng kỳ.  Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh quí I năm 2024 ước đạt 16.157 tỷ đồng, tăng 4,24% so với quí I năm 2023; tăng cao hơn cùng kỳ 1,34% (quí I năm 2023 tăng 2,90, quí I năm 2022 tăng 3,39%); trong đó: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,81%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,47% và khu vực dịch vụ tăng 5,92 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,25 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,25% so cùng kỳ.   Mức đóng góp của các khu vực: trong 4,24% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 0,68%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 1,51%, khu vực dịch vụ đóng góp 1,81% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm làm giảm 0,24%.  Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: Quí I năm 2024 tăng 1,81% so với quí I năm 2023; Tăng cao hơn 0,86% so quí I năm 2023 (quí I năm 2023 tăng 0,95%).  Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp quí I năm 2024 tăng 2,10%; Trong quí I năm 2024 dự báo sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, do hạn mặn đến sớm hơn và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ của các năm trước. Nhưng công tác phòng chống hạn mặn được chủ động, triển khai thực hiện ngay từ rất sớm, nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ đã khuyến cáo, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, trách được tác động của hạn mặn. Tuy nhiên dự báo hạn, mặn tiếp tục kéo dài sẽ hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong quí II. Xuất khẩu các mặt hàng nông sản trong quí thuận lợi nên giá bán các loại sản phẩm trồng trọt tăng so cùng kỳ nhất là sầu riêng, mít, lúa ... Trà lúa Đông Xuân năm nay phát triển tốt, năng suất bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% so cùng kỳ (tăng 0,8 tạ/ha); Nhưng diện tích gieo sạ giảm 6,9%, tương đương giảm 3.319,3 ha, do chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là 57,92 ha, cây hàng năm khác 659,33 ha, cây lâu năm 2.577,23 ha, nuôi thủy sản 01 ha và không sản xuất là 23,8 ha. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện trong đó: TX. Gò Công giảm 142,44 ha, TX Cai Lậy giảm 72,89 ha, Tân Phước giảm 23,2 ha, Cái Bè giảm 1.835 ha, Cai Lậy giảm 446,57 ha, Châu Thành giảm 365,1 ha, Chợ Gạo 24,27 ha, Gò Công Tây giảm 285,11 ha và Gò Công Đông giảm 124,7 ha; Nên sản lượng lúa thu hoạch giảm 5,7% so cùng kỳ.  Lĩnh vực chăn nuôi, dịch bệnh còn xảy ra ở một số địa phương, gây tâm lý lo lắng cho người nuôi, giá bán sản phẩm đầu ra không tăng, trong khi giá thức ăn nằm ở mức cao, nên người nuôi lãi không nhiều, không kích thích nông dân tập trung đầu tư, nên tổng đàn giảm so cùng kỳ. Ước đến 01/3/2024 tổng đàn gia súc gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 117 nghìn con, giảm 5,7%, đàn lợn 285 nghìn con, giảm 2,6% và đàn gà 16,1 triệu con, giảm 5,5% so cùng kỳ.  Ngành thủy sản tăng 0,25% so cùng kỳ, tăng chủ yếu ở sản lượng nuôi trồng, sản lượng nuôi trồng trong quí đạt 36.227 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ; sản lượng khai thác trong quí đạt 18.658 tấn, giảm 11,6% so cùng kỳ. Sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, các đội tàu khai thác của tỉnh cũng đã ra khơi bắt đầu mùa vụ khai thác mới. Tuy nhiên ảnh hưởng của thời tiết, gió nhiều, sóng lớn nên các đội tàu gặp khó khăn trong quá trình khai thác và số lượng tàu thuyền đánh bắt giảm do phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của khai thác thủy sản bền vững.  Khu vực công nghiệp - xây dựng: Tăng 5,47% so với quí I năm 2023; Tăng cao hơn quí I năm 2023 là 1,7%. (quí I năm 2023 tăng 3,68%).  Ngành công nghiệp tăng 4,42%, tăng cao hơn cùng kỳ 1,27%; Nhìn chung tình hình sản xuất công nghiệp trong quý I năm 2024 mặc dù vẫn còn một số doanh nghiệp sản xuất ngành: đồ uống; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất thiết bị điện ... đang gặp khó khăn do đơn hàng xuất khẩu ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài giảm mạnh, không ổn định làm ảnh hưởng đến nên tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhưng tình hình có dấu hiệu lạc quan hơn, do có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động; một số ngành cũng kỳ giảm, nhưng quí I năm nay bắt đầu tăng trở lại; Các ngành có chỉ số sản xuất tăng khá so củng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 39,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,6% do Công ty TNHH Lốp Advance Việt Nam đi vào hoạt động ổn định; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 19,31% so với cùng kỳ, do nhà nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 đã đi vào hoạt động từ cuối tháng 05/2023 ... Tuy nhiên cũng có một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị của ngành công nghiệp nhưng giảm hoặc tăng thấp, làm cho chậm đà tăng trưởng của ngành công nghiệp như: Sản xuất trang phục giảm 24,1% (chiếm tỷ trọng 5,17%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 2,60% (chiếm tỷ trọng 18,07); Sản xuất kim loại tăng 1,78% (chiếm tỷ trọng 16,37%) ...  Dự báo xu hướng sản xuất kinh doanh quý II năm 2024, có 43,75% số doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo dự báo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý II/2024 tốt lên so với quý I/2024 và 35,42% dự báo giữ ổn định; có 20,83% doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn hơn so với quý I/2024.  Ngành xây dựng tăng 11,88%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong quí I năm 2024. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ.  Khu vực dịch vụ: tăng 6,25% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,41%);  Hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh 03 tháng đầu năm, duy trì mức tăng trưởng khá, nhờ thực hiện hiệu quả các chương trình bình ổn thị trường, tổ chức kết nối doanh nghiệp phân phối với các nguồn hàng hóa tại từng địa phương, khôi phục hoạt động các chợ truyền thống, chợ đầu mối nhằm đảm bảo cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, tỉnh còn chú trọng các hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch nhằm thu hút khách đến Tiền Giang.  Hầu hết các ngành trong khu vực này đều tăng, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân trong quí tăng cao nên hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẽ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 8,11%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 15,41%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 11,33%; Hoạt động động Vận tải kho bãi tăng 15,4%, so với cùng kỳ trong có 02 hãng taxi mới đi vào hoạt động trên địa bàn là Saigon taxi và Xanh SM; việc siết chặt kiểm tra nồng độ cồn người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông làm cho nhu cầu sử phương tiện vận tải công cộng tăng, đã thúc đẩy dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng; ... Riêng hoạt động nghệ thuật vui chơi và giải trí giảm 4,82% so cùng kỳ, chủ yếu giảm ở hoạt động xổ số kiến thiết, do doanh thu tiêu thụ trong kỳ giảm 2% so cùng kỳ. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,25% so với quí I năm 2023.   Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 40,4% (cùng kỳ 40,3%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 25,2% (cùng kỳ 26,1%); khu vực dịch vụ chiếm 28,8% (cùng kỳ 28,0%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,6%, tương đương so cùng kỳ.                                                                                              N.V. Tròn

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang quý I năm 2024
  •   14/03/2024 05:46

Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, ngay trong những ngày đầu của quý I năm 2024, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; đề ra các giải pháp chủ yếu thực hiện; tập trung tổ chức cho Nhân dân vui xuân đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội được các tổ chức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng thực hiện. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ1. Tài chính - Ngân hàng:a. Tài chính:Tổng thu ngân sách nhà nước quý I ước tính thu được 8.170 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn ước thu 3.416 tỷ đồng, đạt 38,8% dự toán và tăng 31,1% so cùng kỳ; thu nội địa 3.351 tỷ đồng, đạt 39,3% dự toán, tăng 31,5% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 998 tỷ đồng, đạt 48% dự toán, tăng 33,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 687 tỷ đồng, đạt 56,8% dự toán, tăng 95,8% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 738 tỷ đồng, đạt 40,3% dự toán, tăng 33,3% so cùng kỳ...).Tổng chi ngân sách nhà nước quý I là 4.970 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.400 tỷ đồng, đạt 28,7% dự toán; chi hành chính sự nghiệp 2.109 tỷ đồng, đạt 25,3% dự toán và tăng 46,7% so cùng kỳ.b. Ngân hàng:Mặt bằng lãi suất trên địa bàn tỉnh ổn định tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất, phí áp dụng đối với tiền gửi và cho vay. Lãi suất huy động (LSHĐ) tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh tiếp tục giảm, từ 6,7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Không chỉ lãi suất kỳ hạn ngắn mà lãi suất kỳ hạn dài cũng được nhiều chi nhánh điều chỉnh giảm mạnh, LSHĐ phổ biến từ mức trên 4% đến 5%/năm, LSHĐ thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 6,7%/năm đối với kỳ hạn 13 tháng. Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức trên 4%/năm đến 9%/năm (chiếm 64,51% tổng dư nợ ngắn hạn VNĐ), trên 11%/năm đến 13%/năm đối với cho vay trung dài hạn VNĐ (chiếm 36,56% tổng dư nợ trung và dài hạn). Ước tính đến cuối tháng 3/2024, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 97.144 tỷ, tăng 262 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,27% so với cuối năm 2023.Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh đến cuối tháng 3/2024 ước tính đạt 97.352 tỷ, tăng 49 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,05% so với cuối năm 2023. Nợ xấu ước tính đến cuối tháng 3/2024, số dư là 1.825 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,87%, tăng 0,26% so với cuối năm 2023. Nhìn chung các ngân hàng phát sinh nợ xấu trong giới hạn an toàn với tỷ lệ thấp.Quỹ tín dụng nhân dân: quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được trong tháng 02/2024 so với cuối năm 2023 như sau: Nguồn vốn hoạt động đạt 1.608 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 40,1%, trong đó vốn huy động đạt 1.416 tỷ đồng, chiếm 88%; Nợ xấu số dư 4,56 tỷ đồng, chiếm 0,4%/tổng dư nợ, tăng 0,07%.2. Giá cả, lạm phát:Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2024 giảm 0,25% (thành thị giảm 0,002%, nông thôn giảm 0,31) so tháng 2/2024, tăng 4% so tháng 3/2023. Bình quân 3 tháng đầu năm 2024 tăng 3,89% so cùng kỳ năm trước.So với tháng 02/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 04 nhóm tăng: nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,1%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% và nhóm giao thông tăng 0,31%. Có 05 nhóm chỉ số giá giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,82% (trong đó: lương thực giảm 0,52%, thực phẩm giảm 1,6%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,13%; may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,34%; văn hoá giải trí và du lịch giảm 0,13% và hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,28%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định.Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước như sau:- Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,01% so với tháng 2/2024, tăng chủ yếu do giá nguyên liệu chế biến ở mức cao và chi phí nhân công tăng, trong đó: giá ăn ngoài gia đình tăng 1,27%; uống ngoài gia đình tăng 0,71%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,07% so với tháng trước.- Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,1% so tháng trước, trong đó: Giá vật liệu xây dựng tăng 0,07% (sắt, cát, đá, xi măng), giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác tăng 0,34%, do hiện nay đang là mùa khô rất thuận lợi ngành xây dựng hoạt động, dẫn đến nhu cầu xây dựng tăng, giá tăng theo; mặc khác hiện nay giá xăng dầu đang ở mức cao, tác động đến chi phí vận chuyển và giá thành khai thác cát, đá tăng lên; riêng giá sắt, thép xây dựng từ đầu năm đến nay giá ổn định. Cùng với đó, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tháng này tăng 0,23% so với tháng trước; Giá gas trong tháng tăng nhẹ tăng 0,5%, tương ứng tăng 2.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/3/2024, hiện nay giá gas bán lẻ phổ biến ở mức 402.000 đồng đến 410.000 đồng/bình 12 kg.- Chỉ số giá thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25% so với tháng 02/2024, làm CPI chung tăng 0,02 điểm phần trăm. Trong đó, giá máy tính và phụ kiện tăng 1,48% (do giá Đô la Mỹ tăng); ổn áp điện tăng 2,63%; quạt điện tăng 0,11%; nến, diêm tăng 2,31%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,39%. Một số mặt hàng cơ cấu ít có giá giảm như: giá nồi cơm điện giảm 0,07%; hàng thuỷ tinh, sành sứ giảm 0,05% tác động không đáng kể đến chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình.- Giá thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% so với tháng trước, thời tiết hiện nay đang vào giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi mạnh, người dân dễ mắc bệnh hô hấp nên nhu cầu mua các loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch tăng, theo đó giá nhóm thuốc chống viêm nhiễm điều trị ký sinh trùng tăng 0,18%; thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm tăng 1,6%; thuốc đường tiêu hoá tăng 0,12% và nhóm thuốc chống dị ứng tăng 0,23%.Một số mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước:- Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 1,6% so với tháng trước, góp phần làm CPI chung giảm 0,34 điểm phần trăm, giá giảm tập trung ở một số mặt hàng như:+ Giá thịt lợn giảm 3,68% so với tháng trước làm CPI chung giảm 0,11 điểm phần trăm, trong đó: giá thịt lợn khu vực thành thị giảm 3,43%; khu vực nông thôn giảm 3,72%; thịt bò giảm 0,96%; nội tạng động vật giảm 0,93%; thịt quay, giò, chả giảm 0,69%...; giá trứng các loại giảm 9,71% so với tháng trước, trong đó: giá trứng tươi các loại giảm 9,89%, trứng đã chế biến giảm 3,76%; giá thuỷ sản tươi sống giảm 1,89%, trong đó: cá tươi hoặc ướp lạnh giảm 0,96%; tôm tươi hoặc ướp lạnh giảm 4,24% và thuỷ hải sản tươi sống khác giảm 2,28%. do sau Tết Nguyên Đán nhu cầu tiêu dùng và chế biến giảm lại.+ Giá rau tươi, khô và chế biến giảm 0,79% so với tháng trước, do hiện nay địa phương đang vào thời kỳ thu hoạch nên rau xanh đưa ra thị trường dồi dào và phong phú chủng loại, góp phần làm giảm giá rau xanh. Cụ thể: giá bắp cải giảm 0,77%; su hào giảm 6,73%; cà chua giảm 5,37%; rau muống giảm 0,03% và rau dạng quả, củ giảm 0,58%... Bên cạnh những mặt hàng giá giảm, có một số mặt hàng giá tăng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến nhóm giá rau tươi, khô và chế biến như: đỗ quả tươi tăng 1,56% và rau khô các loại tăng 0,48%.+ Giá quả tươi và chế biến giảm 2,98% so với tháng trước, do hiện đang vào mùa thu hoạch nên sản lượng dồi dào, dẫn đến giá bán lẻ tại các chợ giảm, cụ thể như: quả có múi (cam, quýt) giảm 1,08%; chuối xiêm xanh chín giảm 1,87%; táo xanh giảm 1,15%; xoài giảm 2,41% và quả tươi khác (dứa, nhãn, nho, thanh long) giảm 3,54%.- Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,34% so với tháng trước, làm CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm, do nhu cầu tiêu dùng sau Tết của người dân giảm; mặc khác do kinh tế khó khăn người dân thắc chặt chi tiêu. Trong đó, giá quần áo may sẵn giảm 0,65%; găng tay thắc lưng giảm 1,2%; bít tất các loại giảm 1,86% so với tháng trước.- Chỉ số giá nhóm hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,28% so tháng 02/2024, trong đó: hàng chăm sóc cơ thể giảm 0,07%; túi xách, va li, ví giảm 0,68%; cắt tóc, gội đầu giảm 3,72%.- Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,13% so tháng trước, giảm chủ yếu các mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng trong Tết như: cây, hoa cảnh giảm 1,93%; giá du lịch trọn gói giảm 1,25%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 3 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 3,89%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 3 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,54%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,93%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,94%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,92%;...Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 03/2024 tăng 4,71% so tháng trước, giá vàng bình quân 6.737 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.274 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 03/2024 tăng 0,87% so tháng trước, giá bình quân 24.841 đồng/USD, tăng 985 đồng/USD so cùng kỳ.3. Đầu tư và Xây dựng:Vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2024, ước thực hiện 8.496 tỷ đồng, đạt 16,9% kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ (trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.907 tỷ đồng, chiếm 69,5% vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 11,4% so cùng kỳ; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 784 tỷ đồng, chiếm 9,2%, tăng 2,6%...); bao gồm: vốn Nhà nước 2.222 tỷ đồng, tăng 10,8%; vốn ngoài Nhà nước 5.319 tỷ đồng, tăng 14,4%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 955 tỷ đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ.Hình 1. Vốn đầu tư toàn xã hội – tỷ đồngTổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2024 là 691 tỷ đồng, đạt 13,9% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 567 tỷ đồng, giảm 4,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 106 tỷ đồng, giảm 6,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 18 tỷ đồng, giảm 10% so cùng kỳ.4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng số doanh nghiệp thành lập mới 2 tháng đầu năm 2024 là 138 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là 942 tỷ đồng, tăng 15% về số lượng, vốn đăng ký giảm 1,1% so cùng kỳ 2023.Thành lập mới đơn vị trực thuộc có 126 đơn vị (gồm 20 chi nhánh, 97 địa điểm kinh doanh, 09 văn phòng đại diện), tăng 31,3% so cùng kỳ 2023. Tính đến cuối tháng 2 năm 2024, ước tính toàn tỉnh 6.033 doanh nghiệp hoạt động.5. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản:a. Nông nghiệp:Xâm nhập mặn năm 2024 trên địa bàn tỉnh đến sớm hơn và lấn sâu hơn so với trung bình nhiều năm, độ mặn khu vực sông Tiền cao hơn so với cùng kỳ năm 2016. Từ đầu tháng 2/2024, mặn trên sông Tiền bắt đầu tăng nhanh dần và tăng liên tục qua các kỳ triều cường. Đến đầu tháng 3/2024 thì tăng mạnh và ở mức cao nhất kể từ đầu mùa vào những ngày giữa tháng 3/2024. Đến ngày 13/13/2024, độ mặn xấp xỉ 4 g/l đã xâm nhập sâu 51km (đến cầu Xoài Hột, xã Bình Đức, huyện Châu Thành); độ mặn 1,15 g/l đã xâm nhập sâu 64km (đến xã Phú Phong, huyện Châu Thành). Trên sông Hàm Luông, mặn đã xâm nhập qua sông Tiền lấn sang phía Nam xã Ngũ Hiệp với độ mặn gần xấp xỉ 1,0 g/l tại trạm Thủy văn Chợ Lách. Trước diễn biến phức tạp của tình hình hạn, mặn, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 19/CĐ-TTg ngày 8-3-2024 về việc tập trung ứng phó đợt xâm nhập mặn cao điểm tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh Tiền Giang đã triển khai kịp thời các giải pháp phòng, chống hạn mặn trên địa bàn tỉnh.*Trồng trọt:Cây lương thực có hạt:ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng 45.915 ha, đạt 40,3% kế hoạch, giảm 6,7% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 320.054 tấn, đạt 45,6% kế hoạch, giảm 5,7% so cùng kỳ. Cụ thể:- Cây lúa:vụ Đông Xuân 2023 - 2024 chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% (tăng 0,8 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 317.024 tấn, giảm 5,7% (giảm 19.293 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TX. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Vụ Đông Xuân 2023- 2024 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ, chất lượng nước tốt giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít, thời gian lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, nên cho năng suất cao.Hình 2. Cây lương thực có hạt tính đến 15/02/2024- Cây ngô: ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng được 1.032 ha, đạt 44,2% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch đạt 830 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 36,5 tạ/ha, tăng 0,4% so cùng kỳ với sản lượng đạt 3.030 tấn, tăng 1% so cùng kỳ. Mô hình chuyển đổi cây ngô trên nền đất lúa gắn với liên kết với các doanh nghiệp nhằm chuyển đổi đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ngô có hiệu quả kinh tế cao hơn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn, góp phần đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập cho nông dân.Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng được 2.227 ha, thu hoạch 3.718 ha với sản lượng 81.703 tấn. Ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng 25.390 ha, đạt 46,3% kế hoạch (kế hoạch 54.780 ha), tăng 4% so cùng kỳ; thu hoạch 22.468 ha, tăng 0,9% so với cùng kỳ với sản lượng 485.284 tấn, đạt 40,5% kế hoạch, tăng 3,6% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại gieo trồng đạt 25.298 ha, tăng 4%; thu hoạch 22.407 ha, tăng 0,9% với sản lượng 485.113 tấn, tăng 3,6% so cùng kỳ. Diện tích rau màu của tỉnh được trồng tập trung ở 11 huyện, thành phố, thị xã, các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác.Cây lâu năm: xoài đạt 13.188 tấn, tăng 0,4%, hồng xiêm đạt 14.400 tấn, tăng 1,4%; chuối đạt 11.707 tấn, giảm 5,6%; dứa đạt 65.153 tấn, tăng 0,4%; sầu riêng đạt 114.078 tấn, tăng 15,6%; mít đạt 78.446 tấn, tăng 1,5%; ổi đạt 25.463 tấn, tăng 2,3%, mận đạt 4.774 tấn, tăng 1,9%; cam đạt 2.010 tấn, giảm 0,5%; quýt đạt 402 tấn, tăng 0,3%. Riêng sản lượng thanh long đạt 64.668 tấn, giảm 12,8%. Trong thời gian qua, diện tích cây lâu năm không ngừng tăng và phát triển qua các năm. Tuy có ảnh hưởng tình hình nắng nóng và hạn mặn những năm trước đó, từ đó các nhà vườn đã cải tạo vườn tạp, đốn bỏ những cây trồng kém hiệu quả để chuyển sang trồng những cây có hiệu quả kinh tế hơn như sầu riêng, mít, bưởi, dừa,... Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện sản xuất, thổ nhưỡng và yếu tố thị trường đã diễn ra mạnh mẽ.* Chăn nuôi: ước thời điểm 01/3/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 117 nghìn con, giảm 5,7% so cùng kỳ; đàn lợn 285 nghìn con, giảm 2,6% và đàn gia cầm 16,1 triệu con, giảm 5,5%. Đàn bò giảm do thịt bò nhập khẩu chính ngạch ngày càng rẻ, lại phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của nhiều người, làm chăn nuôi bò trở nên khó khăn, không thu hút người chăn nuôi đầu tư phát triển sản xuất; đàn lợn giảm do chi phí giá cho con giống cao, dịch bệnh xảy ra ở nhiều địa phương, nguồn vốn hạn hạn hẹp, hiệu quả chăn nuôi lợn thấp nên việc tái đàn nhìn chung vẫn còn chậm; chăn nuôi gia cầm giảm do hiệu quả kinh tế không cao dẫn đến hộ chăn nuôi quyết định giảm đàn và ngừng chăn nuôi.Hình 3. Chăn nuôi tại thời điểm 01/03/2024*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang: Bệnh cúm gia cầm: ghi nhận 01 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 1.300 con trên tổng đàn 2.000 con tại 01 xã/01 huyện (Gò Công Tây: 01 xã); đã tiêu hủy toàn đàn. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 49 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 722 trên tổng đàn 2.067 con tại 19 xã/08 huyện (Cái Bè: 03 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 02 xã, Tân Phú Đông: 01 xã). Số lợn tiêu hủy là 1.515 con, trọng lượng 72.450 kg (hộ cũ hủy 60 con, khối lượng 4.956 kg).Bệnh viêm da nổi cục: từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 03 huyện/04 xã/04 ấp/05 hộ với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con.b. Lâm nghiệp:Tổng diện tích rừng hiện có là 1.660,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 339,1 ha.Ước tính đến cuối quý I năm 2024, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1,8 ngàn cây phân tán các loại, tăng 9,4% so với cùng kỳ, trồng cặp ranh, kênh và trên những tuyến đường đi, đường giao thông mới nâng cấp ở huyện Cai Lậy, Chợ Gạo.Sản lượng gỗ khai thác quý I năm 2024 ước đạt 7.102 m3, giảm 4,9% do diện tích khai thác giảm so cùng kỳ và các loại gỗ được khai thác chủ yếu như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh. Sản lượng củi khai thác ước đạt 16.239 ste củi các loại, giảm 20,5% do người dân khai thác ít hơn so cùng kỳ năm trước, chỉ khai thác một số cây ăn quả đã già không cho trái, cho trái ít để chuyển đổi sang trồng cây ăn quả khác như: thanh long, sầu riêng, mít, dừa, chanh...c. Thủy hải sản:Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 1.206 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ. Ước tính quý I năm 2024, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 9.533 ha, đạt 64,9% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 2.856 ha, giảm 1,3%; diện tích nuôi tôm đạt 3.469 ha, tăng 0,8% và diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.208, tăng 6,2%.Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 19.772 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ. Tính chung quý I, sản lượng thủy sản ước đạt 54.885 tấn, giảm 4%; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 36.227 tấn, tăng 0,5%; sản lượng khai thác 18.658 tấn, giảm 11,6%. Sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, các đội tàu khai thác của tỉnh cũng đã ra khơi bắt đầu mùa vụ khai thác mới. Tuy nhiên cũng do ảnh hưởng của thời tiết, gió nhiều, sóng lớn nên các đội tàu gặp khó khăn trong quá trình khai thác và số lượng tàu thuyền có xu hướng giảm do phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của khai thác thủy sản bền vững.6. Sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2024 tăng 4,68% so với cùng kỳ, các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tiếp tục ổn định và tăng so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,56% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 39,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 34,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 25,53%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,07%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 14,31% ...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 19,31%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,64%.Sản phẩm sản xuất công nghiệp quý I/2024: Có 30/49 sản phẩm tăng so cùng kỳ: dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 175,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 147,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 125,7%; dây thép không gỉ tăng 81,1%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 34,8%; phi lê đông lạnh tăng 34,1%; mỡ và dầu động vật khác và các phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học tăng 31,3%; giấy vệ sinh tăng 25,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 14%; thức ăn cho thủy sản tăng 11,1%; bia đóng lon tăng 9,7%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 7,5%; điện thương phẩm tăng 7,1%; Nước uống được tăng 4,5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 4,0%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 2,5%; thức ăn cho gia súc tăng 1,5%;… Có 19/49 sản phẩm giảm so cùng kỳ: áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 44,9%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 35,3%; phân vi sinh giảm 27,2%; túi xách giảm 25,9%; bia đóng chai giảm 18,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 12,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 9%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 3,3%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 3%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 2,3%;…Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:Chỉ số tiêu thụ tháng 3/2024 so với tháng trước tăng 14,28% và giảm 1,72% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2024 tăng 1,93%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,28%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 8,12%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 28,63%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 53,92%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 32%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,93%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 4,24%, trong đó sản xuất bia giảm 4,24%; dệt giảm 19,75%; sản xuất trang phục giảm 30,87%; sản xuất da giảm 15,05%, trong đó sản xuất giày dép giảm 12,11%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 17,03%; sản xuất kim loại giảm 4,54%;...Chỉ số tồn kho tháng 3/2024 so với tháng trước tăng 12,47% và so với cùng kỳ tăng 46,93%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ là: sản xuất da tăng 3,73%, trong đó sản xuất giày dép tăng 8,27%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 62,13%; sản xuất kim loại tăng 25,95%; chế biến, chế tạo khác tăng 16,11%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 16,11%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 82,98%, trong đó sản xuất sợi giảm 60,17%; sản xuất trang phục giảm 31,35%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 17,82%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 25,55%; sản xuất thiết bị điện giảm 46,92%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 46,93%;…7. Thương mại, dịch vụ:a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý I/2024 thực hiện 22.301 tỷ đồng, đạt 25,1% kế hoạch, tăng 11,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 17.138 tỷ đồng, tăng 10,5%; lưu trú 86 tỷ đồng, tăng 18,1%; ăn uống 2.191 tỷ đồng, tăng 32,5%; du lịch lữ hành 57 tỷ đồng, tăng 69%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.829 tỷ đồng, tăng 5,4% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùngb. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở công Thương)Trong I/2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang đã gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp do các hãng vận tải biển tăng giá cước vận tải để bù đắp chi phí gia tăng do chuyển hướng tàu khỏi Biển Đỏ. Xuất khẩu đối mặt với các thách thức. Nhưng nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ nên hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả như sau:* Xuất khẩu:Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2024 ước 1.350 triệu USD, đạt 26,9% kế hoạch, tăng 19,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 87,8% trên tổng kim ngạch xuất khẩu.- Thủy sản: ước xuất 29.360 tấn, với kim ngạch đạt 67 triệu USD, tăng 72,38% về lượng và tăng 43,46% về trị giá so với cùng kỳ.- Gạo: ước xuất 23.090 tấn, với trị giá đạt 15,1 triệu USD, giảm 55,66% về lượng và giảm 51,43% về trị giá so với cùng kỳ. Xuất khẩu gạo giảm do đối tác nhập khẩu tìm cách trì hoãn đặt hàng để hạ giá thành do trong nước đang thu hoạch rộ vụ Đông xuân.- Rau quả: ước xuất 7.100 tấn, tăng 59,69% so cùng kỳ và kim ngạch đạt 13,41 triệu USD, tăng 62,11% so cùng kỳ. Xuất khẩu hàng rau quả của tỉnh, đặc biệt là trái cây đã xuất đi khắp các thị trường Mỹ, EU, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc...* Nhập khẩu:Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I/2024 thực hiện 759,6 triệu USD, đạt 30,1 % kế hoạch, tăng 15,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,0%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 96,0% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác chiếm 35,9%; sắt thép các loại chiếm 12,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 11,5%, vải nguyên liệu chiếm 8,8%.c. Vận tải:Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I/2024 thực hiện 683 tỷ đồng, tăng 23,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 185 tỷ đồng, tăng 23,2%; vận tải hàng hóa thực hiện 433 tỷ đồng, tăng 25,3% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 286 tỷ đồng, tăng 21%; vận tải đường thủy thực hiện 332 tỷ đồng, tăng 28%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 65 tỷ đồng, tăng 14,3% so cùng kỳ.Vận chuyển hành khách đạt 4.346 ngàn hành khách, tăng 19,2% so cùng kỳ và luân chuyển được 97.452 ngàn hành khách.km, tăng 16,7% so cùng kỳ; trong đó:vận chuyển đường bộ 1.568 ngàn hành khách, tăng 20,4% và luân chuyển 94.322 ngàn hành khách.km, tăng 16,8% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 2.778 ngàn hành khách.km, tăng 18,5% và luân chuyển đường thủy 3.130 ngàn hành khách.km tăng 16% so cùng kỳ. Nhìn chung, dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá cũng như đi lại của người dân.Vận tải hàng hóa đạt 4.230 ngàn tấn, tăng 24% và luân chuyển được 743.527 ngàn tấn.km, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ thực hiện 601 ngàn tấn,tăng 12,2% và luân chuyển được 103.219 ngàn tấn.km, tăng 11,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 3.629 ngàn tấn, tăng 26,2% và luân chuyển được 640.308 ngàn tấn.km, tăng 23,8% so cùng kỳ.* Phương tiện giao thông: Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.502.236 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.442.653 chiếc, 56.710 xe ô tô, 161 xe ba bánh, 486 xe đạp điện, 917 xe khác và 1.309 xe lam.d. Du lịch:Ước tính khách du lịch đến tỉnh trong quý I/2024 đạt 352 ngàn lượt, tăng 69,1% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 123 ngàn lượt, tăng 96,2% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 2.334 tỷ đồng, tăng 32,6 %; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,5%. Trật tự tại các khu du lịch được đảm bảo, việc mua bán kinh doanh được sắp xếp ổn định tạo thuận lợi cho du khách đến vui chơi, giải trí. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp chèo kéo khách du lịch, nhắc nhở và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho khách du lịch.đ. Bưu chính viễn thông:Quý I/2024, doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 931 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 81 tỷ đồng, tăng 5,4%; doanh thu viễn thông 850 tỷ đồng, tăng 4,3%.Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 3/2024 là 132.348 thuê bao (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau); thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,39 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet trên mạng có đến tháng 3/2024 là 390.259 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 21,79 thuê bao/100 dân.II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI      a. Tư vấn và giới thiệu việc làm:Trong quý I năm 2024, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 4.015 lượt lao động, đạt 98,9% so cùng kỳ, đạt 20,1% kế hoạch năm. Giới thiệu việc làm cho 721 lượt lao động, đạt 178% so với cùng kỳ, trong đó có 144 lao động có được việc làm ổn định.Về trợ cấp thất nghiệp trong quý I, ghi nhận 3.240 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 11,1% so cùng kỳ; có 3.086 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 18,3% với tổng số tiền chi trả khoảng 69,2 tỷ đồng, tăng 32,5%.Về tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong quý I, có 254 lượt lao động được tư vấn, giảm 27% so cùng kỳ; có 23 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng khoảng 1,9 lần; có 123 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài như: Nhật Bản 103 lao động, Hàn Quốc 03 lao động, Đài Loan 13 lao động, Mỹ 02 lao động, Macao 01 lao động, Singapore 01 lao động, đạt 30,8% kế hoạch năm, tăng 16% so cùng kỳ.Về giải quyết tranh chấp lao động và đình công trong quý I, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ ngừng việc tập thể tại 02 doanh nghiệp (01 doanh nghiệp FDI, và 01 doanh nghiệp dân doanh), tương đương so cùng kỳ. Trước tình hình đó, các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa, các doanh nghiệp đã hoạt động bình thường.Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2023 và kế hoạch thưởng Tết năm 2024 đối với người lao động của các doanh nghiệp. Qua số liệu báo cáo của 112 doanh nghiệp với 101.182 lao động đang làm việc (doanh nghiệp FDI chiếm 81%), ghi nhận kết quả tiền lương thực hiện năm 2023:+ Tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) của các doanh nghiệp thực hiện năm 2023 khoảng 8,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,6% so với năm trước (năm 2022 theo số liệu của 65 doanh nghiệp với 97.565 lao động, tiền lương bình quân khoảng 8 triệu đồng/người/tháng). Trong đó mức lương bình quân năm 2023 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 6,4 triệu đồng/người/tháng, tăng 3,8% so với năm trước (năm 2022 là 6,2 triệu đồng/người/tháng). + Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2024: theo số liệu 49/112 doanh nghiệp báo cáo với 15.002 lao động, mức thưởng bình quân của các doanh nghiệp là 1.370 triệu đồng/người. + Mức thưởng Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 theo số liệu của 109 doanh nghiệp với 100.805 lao động, mức tiền thưởng Tết Âm lịch bình quân khoảng 7,5 triệu đồng/người (năm trước mức thưởng Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 theo số liệu 63 doanh nghiệp với 97.129 lao động, mức tiền thưởng là 7,6 triệu đồng/người).b. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp:Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý I năm 2024, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 7,15%, tăng 1,06 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,15 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 7,30% năm 2023 xuống 7,15% năm 2024), đã làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng 0,83 điểm phần trăm so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước (từ 9,79% năm 2023 lên 10,62% năm 2024). Đối với khu vực nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm tăng 1,12 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,63 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 6,22% năm 2023 xuống 5,99% năm 2024). Tình trạng thiếu việc làm quý I năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm 53,91% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh.Tỷ lệ lao động thất nghiệp trong quý I năm 2024 là 1,35% tăng 0,53 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,37 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,72% năm 2023 xuống 1,35% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị tăng 0,51 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,54 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 2,89% năm 2023 xuống 2,35% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng 0,53 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 1,19% năm 2023 xuống 0,89% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 54,55% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tỷ trọng số lao động thất nghiệp khu vực thành thị trong quý I năm 2024 tăng 2,7 điểm phần trăm so cùng kỳ.Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phục hồi, tình hình lao động việc làm trong quý I năm 2024 có nhiều chuyển biến tốt đã làm cho số lao động có việc làm quý I năm 2024 tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Số lao động có việc làm tăng đã làm tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn tỉnh trong quý I năm 2024 giảm 0,37 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:Thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 274 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 03 trường hợp; trợ cấp 01 lần người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày: 03 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 05 trường hợp;...Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), trợ cấp cho 35.866 người có công với tổng số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương); bao gồm: trợ cấp người có công, thăm hộ chính sách và đơn vị, tổ chức bữa ăn cho trại viên, học viên các đơn vị, trợ cấp hộ nghèo, tặng quà người cao tuổi với tổng số tiền trên 32,2 tỷ đồng.3. Hoạt động giáo dục:Trong quý I năm 2024, hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh triển khai đúng theo kế hoạch đề ra, đảm bảo được chất lượng và đạt được nhiều thành tích nổi bật:Sáng 17-3, tại Nhà thi đấu đa môn tỉnh Tiền Giang đã diễn ra Lễ khai mạc Hội khỏe Phù Đổng (HKPĐ) tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, năm học 2023 - 2024. Giai đoạn 1 của HKPĐ cấp tỉnh đã tổ chức thành công thi đấu các môn thể thao gồm bóng đá, cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, đẩy gậy, kéo co, bơi, điền kinh và thể dục Aerobic, thi đấu từ ngày 22-1 đến ngày 7-2-2024; giai đoạn 2 của HKPĐ sẽ tiếp tục thi đấu từ ngày 4-3 đến ngày 20-3-2024 với 4 môn thể thao: Cờ vua, Taekwondo, Vovinam, Võ cổ truyền. HKPĐ được tổ chức 4 năm 1 lần nhằm tổng kết đánh giá bước phát triển của công tác thể dục thể thao ngành GD-ĐT tỉnh nhà trong thời gian qua; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong thời gian tới.Hoàn thành xét và duyệt cấp chứng nhận kỳ thi nghề phổ thông năm học 2023 - 2024 khóa ngày 28/11/2023 với số lượng thí sinh đạt là 13.130/13.195 (99,5%).Hướng dẫn và tổ chức coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023 - 2024 tại tỉnh Tiền Giang (Sở GDĐT Sóc Trăng và Sở GDĐT Đắk Lắk đến coi thi theo điều động của Bộ GDĐT) vào các ngày 05, 06/01/2024 với 83 thí sinh với 9 môn thi: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Tin học, Tiếng Anh. Kết quả: Tiền Giang có 46/83 thí sinh đạt giải ở 9 môn thi trong đó: giải Nhì 04 thí sinh, giải Ba 12 thí sinh, giải Khuyến khích 30 thí sinh; xếp hạng 1/13 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, hạng 32/69 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc (tăng 13 bậc so với năm học 2022 - 2023) và hạng 29/63 tỉnh thành. Các trường THPT có học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (37 giải), THPT Nguyễn Đình Chiểu (04 giải), THPT Chợ Gạo (02 giải), THPT Trương Định (02 giải), THPT Cái Bè (01 giải).Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023 - 2024 khóa ngày 27/02/2024 với 1.496/1.500 thí sinh dự thi của 36 đơn vị dự thi. Kết quả: có 824/1.496 thí sinh đạt giải. Trong đó, giải Nhất: 36 thí sinh (2,4%); giải Nhì: 193 thí sinh (12,9%); giải Ba: 251 thí sinh (16,8%); Khuyến khích: 344 thí sinh (23%). Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (157 giải, 86,3%), THPT Nguyễn Đình Chiểu (74 giải; 90,2%), THPT Chợ Gạo (68 giải; 71,6%), THPT Trương Định (62 giải; 73,8%), THPT Cái Bè (53 giải; 74,7%).Tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 27/3/2024 tại Trường THCS Xuân Diệu và THCS Lê Ngọc Hân. Tổ chức chấm thi từ ngày 28/3/2024 tại Trường THPT Chuyên.4. Hoạt động y tế:Hoạt động y tế đảm bảo tốt chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh. Trong 3 tháng đầu năm 2024, có 10 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ cộng dồn về số mắc, có 05 bệnh tăng (bệnh do liên cầu lợn ở người, lao phổi, quai bị, tay – chân – miệng, uốn ván khác); 06 bệnh giảm (Sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, tiêu chảy, viêm gan vi rút C, viêm não vi rút khác, Covid - 19); 34 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.868 người nhiễm, 1.819 người chuyển sang AIDS, tử vong do AIDS 1.332 người.Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong quý I năm 2024 ghi nhận 441 ca mắc, giảm 58,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong do Sốt xuất huyết.Hoạt động khám chữa bệnh trong quý I năm 2024: tổng số lần khám bệnh là 1.145.405 lượt người, tăng 8,5% so cùng kỳ, tổng số người điều trị nội trú 54.428 người, tăng 22,1%, công suất sử dụng giường bệnh bình quân tính đến quý I đạt 79%.5. Hoạt động văn hóa - thể thao:Toàn tỉnh hiện có 460.611/486.271 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 96%, tăng 1,3% so cùng kỳ; 1.005/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 172/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới/phường/thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị (142 xã và 30 phường, thị trấn); 69 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 951 con đường văn hóa, 569 cơ sở thờ tự văn hóa.Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức 02 cuộc hội thi, 01 cuộc thi trưng bày và 02 buổi giao lưu; thực hiện 32 cuộc tuyên truyền lưu động - chiếu phim; 17 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ các ngày lễ kỷ niệm, buổi họp mặt, chương trình mừng Đảng - mừng Xuân; 90 suất nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương thu hút khoảng 89.650 lượt người xem. Tổ chức công tác tuyên truyền các ngày lễ, sự kiện lớn với 190 cờ phướn các loại và 28 giá đỡ ụ cờ tuyên truyền, cổ động trực quan.Hoạt động thư viện: tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 tại Thư viện tỉnh, Trại giam Mỹ Phước; Trại giam Phước Hoà và trưng bày góc sách Quảng Trường Hùng Vương với hơn 51.100 lượt sách báo lưu hành, phục vụ khoảng 22.250 lượt bạn đọc. Trong quý I năm 2024, thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ hơn 106.360 lượt bạn đọc.Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng tỉnh và các khu di tích quốc gia đã đón 45.481 lượt khách tham quan; đảm bảo công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại các di tích phục vụ Nhân dân đến tham quan, nghiên cứu.Hoạt động thể dục, thể thao:Trong quý I năm 2024, các hoạt động mừng Đảng - mừng Xuân, chợ hoa xuân, gắn với các hoạt động đón tết cổ truyền của dân tộc Xuân Giáp Thìn năm 2024 và các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện của địa phương đã đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân trên địa bàn tỉnh.Tổ chức Vòng loại Giải Bóng đá VĐ U19 quốc gia năm 2024 - Bảng G. Tổ chức 03 giải cấp tỉnh, giải liên tịch với các ngành: giải Việt dã Báo Ấp Bắc tỉnh Tiền Giang lần thứ 39; giải Vô địch Võ cổ truyền tỉnh Tiền Giang; Hội thi thể thao dân tộc tỉnh Tiền Giang.Đoàn thể thao Tiền Giang tham dự tham dự 05 giải với tổng số huy chương các môn đạt được là: 03 huy chương Bạc và 02 huy chương Đồng tại giải Vô địch các Câu lạc bộ Muay quốc gia năm 2024 tại Bà Rịa Vũng Tàu.6. Tình hình trật tự an toàn xã hội: (theo báo cáo của ngành Công an):Tình hình trật tự an toàn xã hội trong quý trên địa bàn tỉnh cơ bản được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 205 vụ, làm chết 07 người, bị thương 42 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,9 tỷ đồng, giảm 04 vụ so với quý I/2023 và giảm 01 vụ so với quý IV/2023; điều tra khám phá 174 vụ (đạt 84,9%) bắt xử lý 303 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 1,25 tỷ đồng.Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy trong quý: phát hiện, xử lý 40 vụ, 50 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 325 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy.7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo của ngành Công an):Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 39 vụ tăng 15 vụ so tháng trước và tăng 13 vụ so cùng kỳ; làm chết 25 người tăng 14 người so tháng trước và tăng 05 người so cùng kỳ; bị thương 20 người tăng 14 người so tháng trước và giảm 89 người so cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, xảy ra 63 vụ, tăng 14 vụ; làm 44 người chết, tăng 12 người và 26 người bị thương, giảm 4 người.Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…Tai nạn giao thông đường thủy: trong quý không xảy ra.8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:Cháy nổ: trong tháng, ghi nhận 04 vụ cháy. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 15 vụ cháy, tăng 12 vụ so cùng kỳ, thiệt hại tài sản khoảng 2,8 tỷ đồng. Nguyên nhân do sự cố về điện, bất cẩn trong sử dụng lửa....Môi trường: trong quý I năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý, tương đương so cùng kỳ với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 98,7 triệu đồng.Thiên tai: trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ thiên tai nào. Tính chung quý I, xảy ra 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn tỉnh, làm 09 căn nhà bị tốc mái; làm 261 cây ăn trái bị đổ ngã và làm 142 tấn trái cây bị rụng hư. Ước tổng giá trị thiệt hại gần 3 tỷ đồng.                                 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ II/ 2024. Trên cơ sở những kết quả đạt được trong quý I/2024, Các ngành các cấp tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện trong quý II/2024 như sau:- Theo dõi diễn biến tình hình khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn; tình hình vận hành các công trình phục vụ sản xuất và mực nước nội đồng các vùng dự án. Duy trì thông thoáng lòng sông, kênh, rạch trên địa bàn; tập trung công tác nạo vét các công trình thủy lợi, chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân vào mùa khô. Thường xuyên theo dõi, thông tin kịp thời về tình hình khí tượng, thủy văn, chủ động các biện pháp phòng, tránh hạn chế thiệt hại khi thiên tai xảy ra.- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2030 gắn với xây dựng nông thôn mới; đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây thanh long tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây sầu riêng tỉnh Tiền Giang đến năm 2025;... tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm.- Triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân.- Theo dõi tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu và số lượng nộp thuế. Chú trọng công tác phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích cụ thể nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từ đó tổng hợp báo cáo kết quả thu và dự báo thu sát đúng với thực tế phát sinh.- Các ngành có liên quan kiểm tra và đôn đốc các huyện, thành, thị đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm, công trình giao thông nông thôn ngay từ đầu năm…nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Đồng thời đẩy nhanh công tác giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.- Thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tăng cường công tác kiểm tra hoạt động giết mổ, kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm. Duy trì kiểm tra định kỳ về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện để phòng trị dịch bệnh và xử lý môi trường.- Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp phát triển doanh nghiệp năm 2024, trong đó tập trung giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; xây dựng Kế hoạch gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp, Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh năm 2024...; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh.- Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.