Tổng cục Thống kê trúng cử vào Hội đồng điều hành Viện Thống kê châu Á - Thái Bình Dương
- 18/06/2024 15:25
Viện Thống kê châu Á - Thái Bình Dương (SIAP) là trung tâm đào tạo về Thống kê ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trực thuộc Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP), được thành lập vào tháng 5 năm 1970, đặt tại Chiba - Nhật Bản. Chức năng chính của SIAP là cải thiện năng lực thống kê của các nước thành viên và thành viên liên kết. Hoạt động chủ yếu của SIAP là tổ chức các khóa đào tạo thống kê, kết nối và hợp tác với các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển và phổ biến thông tin thống kê nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hội đồng điều hành SIAP gồm đại diện Chính phủ Nhật Bản và 8 thành viên khác được ESCAP bầu từ các quốc gia thành viên và thành viên liên kết, có trách nhiệm đánh giá tình hình quản trị, tài chính và thực hiện chương trình công tác hàng năm và dài hạn của SIAP. Nhiệm kỳ của Hội đồng điều hành SIAP kéo dài 3 năm. Nhận thư thông báo của ESCAP về việc ứng cử/tái ứng cử Hội đồng điều hành các cơ chế của ESCAP, trong đó có Hội đồng điều hành SIAP, được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện để ứng cử vào Hội đồng điều hành SIAP, tháng 4 năm 2022, Tổng cục Thống kê đã đăng ký tham gia ứng cử vào Hội đồng điều hành SIAP nhiệm kỳ 2022-2025 và phối hợp với Bộ Ngoại giao để triển khai các thủ tục ứng cử. Tại bản trình bày ứng cử của Việt Nam vào Hội đồng điều hành SIAP, Tổng cục Thống kê nêu rõ mục tiêu ứng cử vào Hội đồng điều hành SIAP là để Việt Nam có cơ hội trực tiếp đóng góp ý kiến về Chiến lược, Kế hoạch phát triển của các cơ quan thống kê thành viên thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Bên cạnh đó, Việt Nam có cơ hội đồng hành cùng SIAP xem xét, thông qua kế hoạch làm việc hàng năm và dài hạn về các vấn đề đào tạo nghiệp vụ thống kê; phổ biến thông tin thống kê của các quốc gia thành viên; kết nối, chia sẻ, hợp tác với các tổ chức quốc tế và các đối tác phát triển trong việc thu thập, biên soạn, phổ biến thông tin thống kê. Việt Nam đồng thời được đóng góp ý kiến và có thể tham gia vào quá trình cải tiến phương pháp chế độ thống kê trong thu thập và biên soạn các chỉ tiêu thống kê mới nổi của nền kinh tế như phát triển bền vững, logistics, kinh tế số, kinh tế chia sẻ...; có ý kiến về những phản ứng về các đối sách đối với hoạt động thống kê của khu vực trong bối cảnh cục diện quốc tế đang thay đổi. Tổng cục Thống kê Việt Nam nêu rõ Việt Nam đánh giá cao tầm quan trọng của SIAP trong việc hỗ trợ nâng cao năng lực thống kê cho các quốc gia thành viên và các thành viên liên kết trong khu vực thông qua các khóa đào tạo. Tổng cục Thống kê cũng bày tỏ tin tưởng SIAP với sứ mệnh là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về thống kê trong khu vực châu Á- Thái Bình Dương sẽ tiếp tục phát triển và đóng góp nhiều hơn nữa cho cộng đồng những người làm thống kê toàn cầu, cũng như góp phần giúp các quốc gia thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững. Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam phát biểu tại Khóa họp lần thứ 78 của ESCAP (Nguồn: TTXVN) Tại Khóa họp lần thứ 78 của ESCAP diễn ra ở Băng-cốc, Thái Lan, trong ngày 24/5/2022, ESCAP đã tổ chức bỏ phiếu kín trực tiếp trên cơ sở danh sách ứng cử từ các quốc gia để bầu các thành viên cho nhiệm kỳ mới. Sau kết quả bỏ phiếu, Tổng cục Thống kê Việt Nam đã được các nước thành viên ESCAP tín nhiệm bầu vào Hội đồng điều hành của Viện thống kê châu Á-Thái Bình Dương. Theo quy định, Tổng cục Thống kê Việt Nam sẽ cùng đại diện của nước chủ nhà Nhật Bản và 7 thành viên khác của Hội đồng điều hành SIAP sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần để đánh giá tình hình quản trị, tài chính và thực hiện chương trình công tác hàng năm và dài hạn của SIAP. Sự kiện Tổng cục Thống kê Việt Nam trúng cử vào SIAP cho thấy các nước thành viên ESCAP đánh giá cao khả năng đóng góp của Việt Nam, cũng như coi trọng vai trò và vị thế của Thống kê Việt Nam tại ESCAP. Đây là cơ hội tốt để Việt Nam tăng cường hợp tác, thể hiện cam kết mạnh mẽ với khu vực trong lĩnh vực thống kê, qua đó góp phần phục vụ các mục tiêu phát triển đất nước, nâng cao vị thế của Việt Nam nói chung và ngành Thống kê Việt Nam nói riêng trên trường quốc tế, đúng với mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045./. B.N
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 4 năm 2022
- 18/06/2024 15:29
Trong tháng với sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh Ủy, điều hành chủ động, linh hoạt của Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp, kinh tế - xã hội tháng 4/2022 đã đạt được nhiều kết quả khả quan tích cực, hầu hết các ngành lĩnh vực có xu hướng phục hồi và tăng trưởng trở lại. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: Trong tháng 04 năm 2022, gieo trồng 1.817 ha, sản lượng thu hoạch 437tấn. Ước tính bốn tháng đầu năm gieo trồng 74.465 ha, đạt 59,6% kế hoạch, giảm 1,8% so cùng kỳ; thu hoạch 354.445 tấn, đạt 46,2% kế hoạch, giảm 4,5% so cùng kỳ. Cụ thể: - Cây lúa: Bốn tháng đầu năm 2022 cây lúa gieo sạ 73.089 ha, đạt 59,8% kế hoạch, giảm 2% so cùng kỳ, thu hoạch 49.192 ha đạt 40,2% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 350.530 tấn đạt 46,3% kế hoạch, so cùng kỳ giảm 4,5% với năng suất thu hoạch đạt 71,3 tạ/ha tăng 0,2% so cùng kỳ. Vụ Đông Xuân 2021 - 2022: chính thức xuống giống 49.192 ha, giảm 4,8% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích, sản lượng thu hoạch 350.530 tấn, giảm 4,5% so cùng kỳ, năng suất thu hoạch ước đạt 71,3 tạ/ha, tăng 0,2% so cùng kỳ, năng suất bình quân vùng lúa phía đông gần 66,1 tạ/ha; phía tây là 75,4 tạ/ha: cao nhất là 78,6 tạ/ha, thấp nhất là 72,6 tạ/ha. Vụ Đông Xuân 2021- 2022 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để tránh hạn mặn trong mùa khô và thời tiết thuận lợi hơn giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít, thời gian lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, cơn mưa trái mùa giúp đủ nước cung cấp cho cây lúa trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển nên cho năng suất cao. Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 23.897 ha, đạt 33,5% kế hoạch, tăng 4,3% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng chủ yếu ở các huyện phía tây, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu. - Cây ngô: Trong tháng gieo trồng được 65 ha, cộng dồn từ đầu năm đạt 1.376 ha đạt 53% kế hoạch, tăng 6,3% so cùng kỳ, năng suất thu hoạch quy thóc 36 tạ/ha, đạt 99,3% kế hoạch, tăng 1% so với cùng kỳ với sản lượng quy thóc 3.915 tấn, đạt 41,6% kế hoạch, giảm 0,2% so cùng kỳ. Huyện Chợ Gạo có diện tích trồng ngô lớn nhất tỉnh với 728 ha chiếm 52,9% diện tích ngô toàn tỉnh, đây cũng là địa phương có tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ trồng lúa sang các cây trồng khác mạnh nhất tỉnh. - Cây rau đậu các loại: Ước tính trong tháng gieo trồng 1.559 ha tăng 0,4% so cùng kỳ; thu hoạch 1.273 ha tăng 0,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 26.647 tấn giảm 6,8% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 209,3 tạ/ha giảm 6,8% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng trong Bốn tháng đầu năm đạt 31.756 ha tăng 0,1% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 28.284 ha tăng 3,9% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch đạt 588.013 tấn tăng 4,6% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 207,9 tạ/ha tăng 0,7% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại gieo trồng 31.580 ha tăng 0,1% so cùng kỳ; thu hoạch 28.212 ha tăng 3,9% so cùng kỳ; sản lượng 587.796 tấn tăng 4,6% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 208,4 tạ/ha tăng 0,7% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng và năng suất thu hoạch tăng ở cây rau muống, cải các loại và rau lấy lá khác (xà lách, rau diếp,…) do người dân chuyển đổi cây trồng từ lúa sang, tăng cường ứng dụng khoa học- kỹ thuật, mở rộng quy mô trồng rau trong nhà lưới kiểm soát được sâu bệnh. Bên cạnh đó, nông dân Tiền Giang đang phát triển nhiều mô hình trồng rau màu: chuyên canh, luân canh trên nền đất lúa, xen canh lúa và màu… để thích ứng biến đổi khí hậu, giúp nông dân có thu nhập cao, đời sống ổn định là hướng đi đang được khuyến khích. * Chăn nuôi: Ước thời điểm 01/4/2022 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 124,2 ngàn con, tăng 2,9% so cùng kỳ; đàn lợn 284,3 ngàn con, tăng 4,1%; đàn gia cầm 17,2 triệu con, giảm 1,7%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng: thịt bò 2.080 tấn, tăng 10,5% so cùng kỳ; thịt lợn 7.051 tấn, tăng 13,5%. Nguyên nhân tổng đàn bò, đàn lợn tăng so cùng kỳ do giá cả ổn định, hộ dân tái đàn nhiều sau dịch bệnh Covid -19 và một số hộ nông dân chuyển đổi canh tác từ trồng lúa sang trồng cỏ chăn nuôi bò; Đàn gia cầm giảm do đàn vịt giảm vì giá thịt hơi thấp, giá thức ăn chăn nuôi và giá con đều tăng hộ chọn phương án an toàn, tránh bị lỗ vốn, nhiều hộ chăn nuôi quyết định giảm đàn, thậm chí ngừng chăn nuôi. * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng ghi nhận 04 trường hợp heo mắc trên địa bàn huyện Cái Bè và Châu Thành với tổng số heo bệnh là 87 con trên tổng đàn 142 con, số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 201 con, khối lượng 6.535 kg. Từ ngày 14/12/2021 đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 98 hộ có heo mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với tổng số heo bệnh là 1.478 trên tổng đàn 4.185 con, số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 3.356 con, trọng lượng 145.081 kg. Ngoài ra, địa phương còn tiêu hủy 354 con tại các hộ bệnh trước ngày 14/12/2021 với trọng lượng 18.015 kg. Bệnh viêm da nổi cục: Ghi nhận 01 trường hợp bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại huyện Gò Công Tây với 01 con bò bệnh trên tổng đàn 03 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 02 con với trọng lượng 114 kg. Từ ngày 14/12/2021 ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục với 08 con bò bệnh/tổng đàn 31 con, chính quyền địa phương tiêu hủy 03 con với trọng lượng 304 kg. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.793,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.341,2 ha (huyện Gò Công Đông: 439 ha; huyện Tân Phú Đông: 846,8 ha và huyện Tân Phước: 55,4 ha). Rừng sản xuất: 452,7 ha. Tháng 4 giảm 3 ha rừng sản xuất chủ yếu huyện Tân Phước, bốn tháng giảm 3 ha do người dân khai thác rừng sản xuất chuyển sang trồng cây ăn trái như sầu riêng, mít, khóm (dứa) đạt hiệu quả kinh tế cao. Ước đến hết tháng 04/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 2,4 ngàn cây phân tán nâng tổng số cây trồng được 3,9 ngàn cây các loại, giảm 45,3% so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm là do thời tiết hiện nay nắng nóng, chưa thuận lợi cho trồng cây. Các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, xà cừ, tràm trồng trên các tuyến đường đi, bờ ao, bờ kênh ven sông. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng đạt 1.507 tấn giảm 2,6% so cùng kỳ. Diện tích nuôi trồng thủy sản bốn tháng đầu năm 2022 đạt 11.393 ha, đạt 75,4% kế hoạch, giảm 4,4% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.173 ha giảm 5,7% so cùng kỳ, diện tích nuôi tôm đạt 5.200 ha giảm 6,1% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ. Diện tích nuôi trồng thủy sản giảm do ảnh hưởng môi trường nuôi, hiệu quả kinh tế thấp và do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 nên các Công ty, Doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 30.820 tấn giảm 0,4% so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch Bốn tháng đầu năm 2022 đạt 105.863 tấn, giảm 0,1% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 50.217 tấn, tăng 0,7% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 55.646 tấn, giảm 0,9% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng sản lượng nuôi cá, nuôi thủy sản khác. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2022 giảm 2,8% so với tháng trước, do một số ngành sản xuất công nghiệp có chỉ số giảm so với tháng trước như: chế biến thực phẩm giảm 0,84%; sản xuất đồ uống giảm 16,3%; sản xuất trang phục giảm 11,1%; sản xuất kim loại giảm 17,8%... Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2022 tăng 7,3% so cùng kỳ, do một số ngành chiếm tỷ trọng lớn tăng như: sản xuất đồ uống tăng 8,4%; dệt tăng 5,6%; Sản xuất da tăng 36,9%.... Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2022 tăng 3,7% so cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,8%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,4%. Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 4 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 17/42 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 226,8%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 187,2%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 76,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 59,8%; điện thương phẩm tăng 6%; bia đóng lon tăng 5,4%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 5,1%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 2,1%; … - Có 25/42 sản phẩm giảm so cùng kỳ: dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 94,2%; phanh và trợ lực phanh giảm 81,4%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 34,5%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 33,7%; dịch vụ sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 22%; phi lê đông lạnh giảm 13,6%; thức ăn cho gia súc giảm 4,1%; nước uống được giảm 4,1%; giấy vệ sinh giảm 1,9%; màn bằng vải khác giảm 1,2%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 1,1%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 0,8%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 4/2022 so với tháng trước giảm 5% và tăng 8,5% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 4/2022 tăng 1,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 14,51%, trong đó sản xuất bia tăng 14,51%; dệt tăng 9,43%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 32,38%; sản xuất da tăng 7,15%, trong đó sản xuất giày dép tăng 22,21%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 38,4%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 28,29%; sản xuất kim loại tăng 41,19%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 14,68%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 16,92%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 14,33%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 27,69%;… - Chỉ số tồn kho tháng 4/2022 so với tháng trước tăng 12,6% và so với cùng kỳ giảm 23,4%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 19,4%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 27,3%; sản xuất đồ uống tăng 94,4%, trong đó sản xuất bia tăng 94,4%; sản xuất da tăng 3%, trong đó sản xuất giày dép tăng 0,9%; sản xuất kim loại tăng 103%; sản xuất thiết bị điện tăng 69,9%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 23,8%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 26,4%; sản xuất trang phục giảm 87,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 0,1%;… * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 02 dự án FDI, tổng vốn đầu tư đăng ký 19,5 triệu USD, diện tích đất cho thuê thêm là 4,12 ha điều chỉnh 09 giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các công ty, trong đó có 01 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 33 triệu USD. Các dự án đăng ký điều chỉnh chủ yếu như: tăng vốn đầu tư, quy mô, diện tích mặt đất, tiến độ thực hiện dự án... Đến cuối tháng 4/2022, tổng số dự án đầu tư tại các khu công nghiệp là 107 dự án (trong đó có 78 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư là 2,3 Tỷ USD và 4.575,8 tỷ đồng. Diện tích cho thuê của các doanh nghiệp đạt 521,8/770,1 ha, chiếm tỷ lệ 67,7% diện tích các khu công nghiệp. - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 0,1 tỷ USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 89,7/120,6 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 74,5%. III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, xem đây là nguồn lực quan trọng để khôi phục kinh tế xã hội sau đại dịch, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2022. Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 321,1 tỷ đồng, tăng 19,9% so cùng kỳ. Bốn tháng đầu năm 2022 thực hiện 922,5 tỷ đồng, đạt 23,8% kế hoạch, tăng 11,2% so cùng kỳ. Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình cũng như đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 723,8 tỷ đồng, đạt 24,1% kế hoạch, tăng 12,4% so cùng kỳ, chiếm 78,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 141,4 tỷ đồng, tăng 25,5%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 332,4 tỷ đồng, tăng 10,9% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 166,9 tỷ đồng, đạt 32,2% kế hoạch, tăng 5,5% so cùng kỳ, chiếm 18,1% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 63,6 tỷ đồng, giảm 6,6% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 31,8 tỷ đồng, đạt 8,9% kế hoạch, tăng 16,3% so cùng kỳ, chiếm 3,4% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 16,2 tỷ đồng, tăng 25,7% so cùng kỳ... IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.345 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 13,8% so cùng kỳ do trong tháng có các ngày nghỉ như: Giỗ Tổ Hùng vương, 30/4; một số hoạt động hội chợ, triển lãm được tổ chức trong tháng (tại thành phố Mỹ Tho, huyện Tân Phước, huyện Chợ Gạo) góp phần sôi động thị trường mua sắm, nên nhu cầu một số nhóm hàng chiếm tỉ trọng dự kiến tăng tác động đến doanh thu. Bốn tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 25.560 tỷ đồng, đạt 36% kế hoạch, tăng 10,4% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 21.644 tỷ đồng, tăng 17%; lưu trú 13 tỷ đồng, tăng 0,1%; ăn uống 1.538 tỷ đồng, giảm 30,1%; du lịch lữ hành 5 tỷ đồng, giảm 6,1%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.360 tỷ đồng, giảm 3,3% so cùng kỳ. 2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 412 triệu USD, tăng 46% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 86 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 326 triệu USD. Bốn tháng xuất khẩu 1.421 triệu USD, đạt 42,4% kế hoạch, tăng 31,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 3 triệu USD, giảm 8,3%; kinh tế ngoài nhà nước 288 triệu USD, tăng 81,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.130 triệu USD, tăng 23,4% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 4/2022 xuất 16.232 tấn với trị giá xuất đạt 49,8 triệu USD. Bốn tháng xuất 48.506 tấn, tăng 47,9%, về trị giá 157,5 triệu USD, đạt 49,2% kế hoạch, tăng 120,4% so cùng kỳ. Mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu là cá tra phi lê (chiếm 88%), còn lại là các thủy sản khác như nghêu, sò, mực, thủy sản đóng hộp.... trong đó giá cá tra xuất khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh tăng hơn 18% so với cùng kỳ và tăng ở hầu hết thị trường. Dự báo Trung Quốc có thể vẫn giữ vững vị trí là thị trường nhập khẩu lớn nhất của cá tra của tỉnh. Tuy nhiên đối với thị trường châu Âu và Anh, hiện giá cước vận chuyển tăng đã làm giá cá tra tăng, do đó xuất khẩu qua thị trường này sẽ khó có đột biến tăng trưởng. - Gạo: ước tính tháng 4/2022 xuất 7.804 tấn với giá trị đạt 3,9 triệu USD. Bốn tháng xuất 31.076 tấn, giảm 16,1%; về trị giá 15,4 triệu USD, đạt 11% kế hoạch, giảm 25,7% so cùng kỳ. Trong quý I/2022 giá gạo xuất khẩu trung bình giảm hơn 3,6% so với cùng kỳ năm trước, do giá vận tải cũng như chi phí thuê container rỗng tăng cao, ảnh hưởng đến đối tác, nên doanh nghiệp chủ động giảm giá để chia sẻ khó khăn. Trung Quốc là thị trường bền vững, truyền thống, dẫn đầu về nhập khẩu gạo của tỉnh, chiếm hơn 43% trong tổng trị giá xuất khẩu gạo của tỉnh; kế tiếp là thị trường Philippines chiếm hơn 27%. Ngoài ra còn xuất qua một số thị trường khác như: Hồng Kông, Malaysia, Hoa Kỳ, các nước châu Phi... - Hàng dệt, may: ước tính tháng 4/2022 xuất 2.500 ngàn sản phẩm với giá trị 35,3 triệu USD. Bốn tháng xuất 30.325 ngàn sản phẩm, giảm 40,6%, về giá trị 154,7 triệu USD, đạt 25,8% kế hoạch, giảm 1,2% so cùng kỳ. Hiện nay, một số doanh nghiệp dệt may lớn của Việt Nam cho biết đều có đơn hàng cho đến quý 2 và quý 3. Tận dụng những ưu đãi về thuế quan từ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Anh quốc (UKVFTA) mang lại, năm 2022, các doanh nghiệp này cũng sẽ tăng tốc đẩy mạnh tiếp cận thị trường châu Âu. Ngoài ra, mặc dù giá trị xuất nhập khẩu Nga và Ucraina rất nhỏ (cả hai thị trường này chỉ chiếm khoảng trên 1,2% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2021), tuy nhiên xung đột 2 nước này hiện nay cũng đang có những tác động gián tiếp đến ngành dệt may Việt Nam. Lệnh trừng phạt của Mỹ và phương Tây lên Nga khiến các đơn hàng của một số doanh nghiệp dệt may có đối tác tại Nga đang bị ngưng trệ, chưa thể xuất được. Hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT cũng đã ngắt nối tới thị trường Nga. Do vậy, nhiều ngân hàng cũng không thể thanh toán hợp đồng của các doanh nghiệp có làm ăn với thị trường Nga thời gian tới. - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tính tháng 4/2022 xuất 8.823 tấn với giá trị 100,4 triệu USD. Bốn tháng xuất 33.463 tấn, giảm 0,6%, về giá trị 369,7 triệu USD, tăng 26,1% so cùng kỳ. Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 4 tháng đầu năm 2022 như: giày dép các loại 238,6 triệu USD, tăng 18,3%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 112,3 triệu USD, tăng 41%; sản phẩm từ chất dẻo 120 triệu USD, tăng 81,5% ... so cùng kỳ. 2. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2022 là 195,8 triệu USD. Bốn tháng, kim ngạch nhập khẩu 767,8 triệu USD, đạt 40,4% kế hoạch, tăng 4,8% so cùng kỳ; trong đó:kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 736,2 triệu USD, tăng 5,7% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 176,3 triệu USD, tăng 51%; kim loại thường khác 299,3 triệu USD, giảm 10,6%; vải các loại 64,9 triệu USD, giảm 7,1% so cùng kỳ... 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2022 tăng 0,47% so tháng 3/2022 (thành thị tăng 0,38%, nông thôn tăng 0,49%); so cùng kỳ tăng 3,5%. So với tháng 3/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,47%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,74%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,51%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,26%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31%; Thuốc và dịch vụ y tết tăng 0,01%; Giáo dục tăng 0,03%; Văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,02% và nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,39%. Có 02 nhóm giảm: Giao thông giảm 1% và nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,08%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2022 tăng so tháng 3/2022 do: - Tình hình dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát tốt, các trường học, công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh và các khu vui chơi giải trí...bắt đầu phục hồi, các bếp ăn tập thể hoạt động trở lại, tác động giá thực phẩm tươi sống tăng nhẹ so với tháng trước như: thịt lợn tăng 0,25%, thịt bò tăng 0,46%, thịt gia cầm tươi sống tăng 1,37%, trứng các loại tăng 3,95%, thuỷ sản chế biến tăng 1,22%, rau tươi, khô và chế biến tăng 0,01%...tác động đến nhóm thực phẩm tăng 0,23%, làm cho CPI chung tăng 0,05 điểm phần trăm. - Đang trong mùa khô, thuận lợi cho ngành xây dựng hoạt động; mặc khác do giá xăng dầu duy trì ở mức cao, dẫn đến chi phí khai thác, vận chuyển tăng nên giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính trong tháng 04/2022 (sắt, thép, xi măng, cát, đá, gạch xây) tăng 1,96%. - Giá gas tăng 3,13%, tương ứng tăng 14.000 đồng/bình 12 kg màu xám vào ngày 01/4/2022. Cùng với đó, giá dầu hỏa bình quân trong tháng 04/2022 tăng 7,28%, tương ứng tăng 1.580 đồng/lít. - Dịch bệnh Covid -19 được kiểm soát, đa số các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh đang bước vào giai đoạn hoạt động ổn định, dẫn đến nhu cầu nhà trọ để ở tăng, tác động giá cho thuê tăng 2,06%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm đã kìm hãm tốc độ tăng CPI: - Trong tháng, giá xăng dầu điều chỉnh 03 lần, vào các ngày: 01, 12 và ngày 21/4/2022, tính chung: giá xăng A95-III giảm 1.200 đồng/lít, xăng E5 sinh học giảm 1.200 đồng/lít, riêng dầu Diezen 0,05S tăng 1.720 đồng/lít, tác động chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 2,26%, góp phần kềm hãm mức tăng CPI chung khoảng 0,1 điểm phần trăm. - Giá điện sinh hoạt giảm 1,56% so với tháng trước, nguyên nhân do trong tháng ngành Điện lực thường xuyên (cúp điện) để sửa chữa bảo trì mạng lưới điện trên hệ thống. Giá vàng bình quân trong tháng giảm 1,15%, tác động đến giá mặt hàng trang sức bằng vàng (nhẫn, dây chuyền) giảm 0,28%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng năm 2022 so cùng kỳ tăng 2,98%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 4 tháng năm 2022 so cùng kỳ như: nhóm Giao thông 20,38%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng 5,11%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,72%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,64%; thiết bị và đồ dùng gia đình 1,70%; may mặc, mũ nón, giầy dép 1,58%; … Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 4/2022 giảm 1,15% so tháng trước, giá bình quân tháng 4/2022 là 5.497 ngàn đồng/chỉ, tăng 230 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 4/2022 tăng 0,14% so tháng trước, giá bình quân 23.020 đồng/USD, giảm 147 đồng/USD so cùng kỳ. Dự báo trong tháng 5/2022 giá gạo sẽ tăng, do xuất khẩu thuận lợi; giá rau xanh sẽ tăng nhẹ do mùa nắng nóng kéo dài, không thuận lợi cho việc gieo trồng; nhóm hàng thực phẩm tươi sống như: thịt lợn, thịt bò, gia cầm, thuỷ sản giá tăng nhẹ do sức mua tăng lên (dịp nghỉ 04 ngày lễ 30/4 -01/5). Với các yếu tố khác không đổi, dự báo chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 5/2022 giá tăng từ 0,3% đến 0,7% so tháng trước. 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 4/2022 được 48,4 ngàn lượt khách, tăng 11,8% so tháng trước và giảm 0,4% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 0,8 ngàn lượt khách, tăng 16,2% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 4 đạt 987 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và giảm 15,4 so cùng kỳ. Trong tháng có các ngày nghỉ Lễ như Giỗ Tổ Hùng Vương và ngày Giải phóng miền Nam 30/4 nên hoạt động lưu trú tăng. Ngoài ra theo phương án số 121/PA-UBND ngày 14/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành phương án mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Tính chung bốn tháng đầu năm 2022, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 147 ngàn lượt khách, đạt 16,4% kế hoạch, giảm 26,2% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 3,1 ngàn lượt khách, đạt 3,1% kế hoạch, giảm 4,4% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 3.915 tỷ đồng, giảm 16% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 39,3%, ước đạt 1.538 tỷ đồng, giảm 30,1%, lưu trú đạt 13 tỷ đồng, tăng 0,1% so cùng kỳ... 5. Vận tải: Trong tháng tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch hành động, các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, đặc biệt là xây dựng các kế hoạch, ban hành các văn bản để kịp thời chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách. Triển khai kế hoạch quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ cương, trật tự trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; tăng cường quản lý các bến, bãi đỗ xe, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông; thường xuyên kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nhằm khắc phục kịp thời các hư hỏng, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 180 tỷ đồng, tăng 4,4% so tháng trước và tăng 4,6% so cùng kỳ. Bốn tháng thực hiện 645 tỷ đồng, giảm 4,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 154 tỷ đồng, giảm 21,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 422 tỷ đồng,tăng 2,7% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 284 tỷ đồng, giảm 18%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 291 tỷ đồng, tăng 11,7 %; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 69 tỷ đồng, tăng 3,7% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.849 ngàn hành khách, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 1% so cùng kỳ; luân chuyển 42.923 ngàn hành khách.km, tăng 5% so tháng trước và giảm 20% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận chuyển 9.831 ngàn hành khách, giảm 11,7% so cùng kỳ; luân chuyển 142.217 ngàn hành khách.km, giảm 33,8% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.980 ngàn hành khách, giảm 25,4% và luân chuyển 134.365 ngàn hành khách.km, giảm 35,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 5.851 ngàn hành khách,tăng 0,9% và luân chuyển 7.852 ngàn hành khách.km, giảm 2,4% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.121 ngàn tấn, tăng 4,4% so tháng trước và tăng 11,2% so cùng kỳ; luân chuyển 145.743 ngàn tấn.km, tăng 4,4% so tháng trước và tăng 14,4% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận tải 4.086 ngàn tấn hàng hóa, tăng 6,2% so cùng kỳ; luân chuyển 531.263 ngàn tấn.km, tăng 10,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 932 ngàn tấn, giảm 5,1% và luân chuyển 99.442 ngàn tấn.km, giảm 2,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.154 ngàn tấn, tăng 10% và luân chuyển 431.821 ngàn tấn.km, tăng 13,4% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới: 6.172 chiếc mô tô xe máy, 308 chiếc xe ô tô, 11 chiếc xe đạp điện và 5 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.390.143 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.345.862 chiếc, 43.385 xe ô tô, 155 xe ba bánh, 251 chiếc xe đạp điện và 490 xe khác. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 4/2022 đạt 278 tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 26 tỷ đồng, tăng 3,1% và viễn thông 251 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước. Bốn tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.091 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 102 tỷ đồng, tăng 13,7% và viễn thông 989 tỷ đồng, tăng 4,1% so cùng kỳ. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.127 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 790 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 245 tỷ đồng. Bốn tháng, thu 5.907 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 3.315 tỷ đồng, đạt 37,6% dự toán và giảm 11,8% so cùng kỳ; thu nội địa 3.237 tỷ đồng, đạt 38% dự toán, giảm 12,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 957 tỷ đồng, đạt 34,8% dự toán, giảm 4,2% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 465 tỷ đồng, đạt 33,2% dự toán, giảm 21,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 538 tỷ đồng, đạt 35% dự toán, giảm 13,7% so cùng kỳ... Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.035 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 320 tỷ đồng. Bốn tháng, chi 4.797 tỷ đồng, đạt 39% dự toán, tăng 1,8% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.306 tỷ đồng, đạt 33,1% dự toán, tăng 2.2% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.358 tỷ đồng, đạt 31,4% dự toán và tăng 17,5% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn ổn định, góp phần hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khi vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức trên 4,5%-9%/năm đối với ngắn hạn, đối với trung dài hạn trên 11%-13%/năm. Lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 3%-5,5%/năm. Đặc biệt thực hiện chỉ đạo của NHNN về tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, một số chi nhánh đã triển khai chính sách về miễn, giảm lãi vay, cho vay mới. Đến cuối tháng 3/2022, vốn huy động đạt 82.317 tỷ đồng, tăng 3,56% so với cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 4/2022, vốn huy động đạt 82.518 tỷ đồng, tăng 3,81% so với cuối năm 2021. Tổng dư nợ toàn tỉnh đến cuối tháng 3 đạt 78.049 tỷ đồng, tăng 8,56% so với cuối năm 2021 (ngắn hạn chiếm 63%, trung dài hạn chiếm 37%). Ước đến cuối tháng 4/2022, dư nợ toàn tỉnh thực hiện 78.247 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8,84% so với cuối năm 2021. Nhìn chung hoạt động cho vay những tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng khá tốt, điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh. Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhất là lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tăng cường quản lý rủi ro đối với cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, tín dụng tiêu dùng. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, góp phần hạn chế tín dụng đen. Nợ xấu: cuối tháng 3/2022, số dư là 752 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,96%, giảm 0,09% so với cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 4/2022, nợ xấu là 769 tỷ đồng, tỷ lệ 0,98%, giảm 0,07% so với cuối năm 2021.Tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, nằm trong sự kiểm soát, có chuyển biến tích cực theo chiều hướng giảm. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn đánh giá hồ sơ tuyển chọn, thẩm định nội dung 2 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH và CN) cấp cơ sở; Nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ cấp cơ sở; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận 01 nhiệm vụ cấp tỉnh; cấp 01 giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Đến tháng 4/2022, thẩm định nội dung 03 nhiệm vụ cấp cơ sở. Triển khai 03 nhiệm vụ (trong đó 02 nhiệm vụ cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 05 nhiệm vụ trong đó, 03 nhiệm vụ cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 03 nhiệm vụ, trong đó 01 nhiệm vụ cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở; Quyết định công nhận 11 nhiệm vụ , trong đó 08 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở; Gia hạn 01 nhiệm vụ cấp tỉnh. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng tư vấn cho 2.417 lượt lao động, giảm 11,3% so với cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 31 lượt lao động, tư vấn việc làm 254 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 2.048 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 84 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 236 lượt lao động, tăng 14% so với cùng kỳ; đã giới thiệu cho 59 lao động có được việc làm ổn định, giảm 16,9% so với cùng kỳ. Có 04 phiên giao dịch việc làm được tổ chức, tăng 03 phiên so với cùng kỳ, với sự tham gia của 15 doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng 4.481 lao động; Kết quả đã thu hút được 582 người lao động tham gia, qua đó có 582 người lao động được tư vấn, 16 người lao động tham gia phỏng vấn, 09 người lao động được tuyển dụng trực tiếp và nhận hồ sơ hẹn phỏng vấn tại doanh nghiệp, 02 người lao động được giới thiệu đến doanh nghiệp phỏng vấn. Công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tư vấn cho 88 lượt lao động, giảm 7,4% so với cùng kỳ; có 04 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tương đương so với cùng kỳ năm 2021; có 22 lao động xuất cảnh chính thức, trong đó xuất cảnh sang Nhật Bản 21 người và Đài Loan 01 người, tăng 17 lao động xuất cảnh so với cùng kỳ. Ngoài ra, tiếp nhận 2.371 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 39,9% so với cùng kỳ; 2.442 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 207,6% so với cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả tương đương 48,1 tỷ đồng; có 12.507 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm, tăng 10.821 lượt lao động so với cùng kỳ. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: Trong tháng 4/2022 thực hiện việc hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021: Tiếp tục tập trung thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ 412 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của 02 doanh nghiệp với số tiền đề nghị là 1,6 tỷ đồng; 10 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền đề nghị là 42,1 triệu đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ với 1.839 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 40 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền gần 7,2 tỷ đồng; 10.518 người lao động ngừng việc của 02 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền trên 14 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã chi hỗ trợ 1.789 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 34 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền là 6,96 tỷ đồng; 11.916 người lao động ngừng việc của 26 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền trên 15,9 tỷ đồng. 3. Hoạt động giáo dục: Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo đã thông báo kết quả kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021-2022; trong đó Tiền Giang đạt 09 giải gồm 01 giải Nhì (môn Sinh học), 02 giải Ba (môn Ngữ Văn), 06 giải Khuyến khích (Môn Sinh học, Hóa học, Tiếng Anh, Toán); xếp hạng 6/13 các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, hạng 55/70 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc. Tổ chức phúc khảo bài thi kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 22/3/2022. Tham dự tập huấn tổ chức khảo sát chính thức PISA chu kỳ 2022 tại TP.HCM vào các ngày 7,8,9/4/2022. 4. Hoạt động y tế: Covid – 19: Ngày 13/04/2022 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 941/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 07 – 13/04/2022). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 1: nguy cơ thấp (bình thường mới); 11/11 huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp độ 1. Trong tháng có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ về số mắc, có 02 bệnh tăng (Viêm gan vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Covid-19 gây ra); 13 bệnh giảm (lao phổi, quai bị, Rubella, sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C, Viêm não vi rút khác); 29 bệnh tương đương và không xảy ra ca mắc; Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết ghi nhận 73 ca mắc, cộng dồn số ca mắc 236 ca giảm 73,4% so với cùng kỳ, không có tử vong do sốt xuất huyết; Phòng chống HIV/AIDS ghi nhận 6.131 người nhiễm HIV; 1.810 người chuyển sang AIDS; 1.235 người tử vong do AIDS; An toàn thực phẩm: Không ghi nhận ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; Công tác hoạt động khám chữa bệnh so với cùng kỳ: tổng số lần khám bệnh 296.631 lượt người, giảm 33,5%; tổng số người điều trị nội trú 12.487 lượt người giảm 32,9%; công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 58,6%. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Tổ chức lớp tập huấn đờn ca tài tử tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang với 26 học viên theo Đề án “Bảo tồn, phát huy nghệ thuật Đờn ca tài tử tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025”. Tham gia Liên hoan Đờn ca tài tử toàn quốc lần thứ 3 tại thành phố Cần Thơ, đạt huy chương vàng toàn đoàn (với 3 tiết mục huy chương vàng và 2 tiết mục huy chương Bạc). Tổ chức sinh hoạt đờn ca tài tử tại rạp hát Thầy Năm Tú theo Đề án “Bảo tồn, phát huy nghệ thuật Đờn ca tài tử tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025”. Hoạt động bảo tàng: tổ chức Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2022; kết hợp trao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia đối với 18 hiện vật vàng lá chạm khắc hình voi văn hóa Óc Eo và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh đối với nhà trung bày số 1 – Bảo tàng tỉnh. Tổ chức gói và nấu bánh ít; thực hiện chưng nghi và làm cổng nghệ thuật; tổ chức Hội thi Hoa lan và trưng bày Bonsai; trưng bày, triển lãm chuyên đề “Di sản văn hóa Việt Nam; chuyên đề “Đảng Cộng sản Việt Nam - 92 năm móc son chói lọi”, và chương trình đờn ca tải tử. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và 4 di tích trực thuộc đã đón 3.150 lượt khách, thu bán vé được 160 vé tham quan, sưu tầm được 20 hình ảnh, tư liệu, hiện vật. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Thực hiện trang trí 30 ụ cờ, 20 pano, 40 băng-rôn, 170 cờ khẩu hiệu, 05 cuộc xe loa tuyên truyền trên các tuyến đường chính trên địa bàn thành phố Mỹ Tho và khu vực phục vụ hành chính công của tỉnh. Thực hiện 20 buổi chiếu phim lưu động, 08 suất nhạc nước tại quảng trường Hùng Vương. Biểu diễn tuyên truyền phục vụ nhân dân về An toàn giao thông; phòng, chống dịch Covid – 19 từ 01/04 đến 20/4/2022. Tổ chức hội thi hoa lan Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2022. Hướng dẫn Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh cấp huyện thực hiện công tác tuyên truyền thuộc địa bàn quản lý. Hoạt động thư viện: tổ chức Ngày sách Việt Nam năm 2022 và tổ chức Ngày hội đọc sách tại một số địa phương và đơn vị trên địa bàn tỉnh. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 1.738 lượt bạn đọc, với 9.824 lượt sách ra lưu hành với các thể loại. Hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 4.653 lượt bạn đọc, với 14.731 lượt sách báo lưu hành. Hoạt động thể dục, thể thao: Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Trung tâm Doping và Y học thể thao tổ chức thành công lớp tập huấn phòng, chống Doping trong thể thao năm 2022, từ ngày 21/03 – 24/03/2022; Tổ chức thành công giải Bóng đá giao lưu Kỷ niệm 76 năm Ngày thể thao Việt Nam vào ngày 27/3/2022. Tổ chức thành công Giải vô địch Boxing các đội mạnh toàn quốc năm 2022, từ ngày 22/03 – 31/03/2022. Đội Boxing Tiền Giang đạt 01 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 04 Huy chương Đồng. Đội Vovinam tham dự giải vô địch các đội mạnh Vovinam toàn quốc năm 2022, từ ngày 14/3 – 24/3/2022 tại Quảng Ngãi. Kết quả đạt 02 Huy chương Bạc và 05 Huy chương Đồng. Đội Muay tham dự giải vô địch các CLB Muay quốc gia năm 2022, từ ngày 18/3 – 30/3/2022 tại Khánh Hòa. Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Đồng. Cử HLV, VĐV tham dự giải vô địch Taekwondo Đông Nám Á lần thứ 15 năm 2022 tại Việt Nam, từ ngày 28/3 – 04/4/2022. Kết quả đạt 03 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Đồng. Đội Điền kinh tham dự giải Điền kinh Cúp Tốc độ Thống nhất TP. HCM năm 2022, từ ngày 04/4 – 12/4/2022 tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả đạt 05 Huy chương Vàng. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (Theo báo cáo ngành Công an): Trong tháng 4/2022, tội phạm trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh ghi nhận 42 vụ, giảm 12,5% so với tháng trước, làm 12 người bị thương, tài sản thiệt hại khoảng 951 triệu đồng. Đồng thời phát hiện, xử lý 27 tụ điểm cờ bạc với 124 đối tượng liên quan; hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy ghi nhận 04 vụ với 04 đối tượng và xử lý vi phạm hành chính 56 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; vi phạm pháp luật về kinh tế ghi nhận 17 vụ với 18 đối tượng. 7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo ngành Công an): Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 26 vụ giảm 28 vụ so tháng trước và giảm 30 vụ so cùng kỳ, làm chết 22 người giảm 17 người so tháng trước và giảm 4 người so cùng kỳ, bị thương 5 người giảm 18 người so tháng trước và giảm 39 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 2.529 vụ tăng 589 vụ so tháng trước và giảm 328 vụ so cùng kỳ. Chủ yếu các vi phạm nhiều như: không giấy phép lái xe, chạy quá tốc độ qui định, không đội mũ bảo hiểm, đi sai làn đường, đậu đỗ không đúng qui định, uống rượu điều khiển phương tiện, thiết bị an toàn không đảm bảo,... Đã xử lý tạm giữ giấy tờ và phương tiện 2.529 vụ, tước giấy phép lái xe 90 vụ, phạt tiền 417 vụ với số tiền phạt trên 1.989 triệu đồng. Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng xảy ra 01 vụ, tương đương so tháng trước tương đương và tăng 01 vụ so cùng kỳ năm trước.Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 511 vụ tăng 336 vụ so tháng trước và giảm 776 vụ so cùng kỳ; trong đó không bằng cấp chuyên môn 16 vụ, chở quá vạch mớn nước an toàn 453 vụ và vi phạm khác 42 vụ. Đã xử lý vi phạm: Lập biên bản tạm giữ giấy tờ 511 vụ và phạt tiền 511 vụ với số tiền phạt: 535,1 triệu đồng. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng 4/2022 toàn tỉnh không ghi nhận cháy, nổ; lũy kế từ đầu năm 2022 ghi nhận 5 vụ cháy với số tiền thiệt hại trên 3 tỷ đồng. Không xảy ra vụ vi phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh; lũy kế từ đầu năm ghi nhận 9 vụ với số tiền phạt gần 1,7 tỷ đồng.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang quí I năm 2022 tăng 2,06%
- 18/06/2024 15:31
Quý I năm 2022, dịch bệnh Covid-19 với sự xuất hiện của biến thể mới Omicron tuy ít nguy hiểm hơn biến thể Delta nhưng tốc độ lây lan nhanh đã làm số ca bệnh tăng nhanh trên phạm vi cả nước nói chung và Tiền Giang nói riêng. Bên cạnh đó, xung đột giữa Nga và Ukraine kéo theo các lệnh trừng phạt tạo ra nhiều rủi ro cho nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Trong tỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội chuyển sang trạng thái bình thường mới,với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đồng bộ các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ngay từ đầu năm, để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh; Dịch bệnh Covid-19 tiếp tục được kiểm soát, tình hình kinh tế - xã hội cơ bản vẫn giữ ổn định, nhiều ngành, lĩnh vực từng bước phục hồi và phát triển. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) quý I năm 2022 ước đạt 14.741 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 2,06% so với quý I năm 2021, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,73 %, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,03% và khu vực dịch vụ tăng 1,63 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 2,23 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm 0,91% so cùng kỳ. Trong 2,06% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 0,67%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 0,84%, khu vực dịch vụ đóng góp 0,62% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm làm giảm 0,06%. GRDP nếu tính theo giá hiện hành đạt 25.078 tỷ đồng. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: quý I năm 2022 tăng 1,73% so với quý I năm 2021; trong đó nông nghiệp tăng 1,87%. Trồng trọt trong quý có nhiều thuận lợi hơn năm 2021, công tác phòng chống hạn mặn được triển khai sớm, diện tích bị thiệt hại không nhiều. Trà lúa Đông Xuân năm nay phát triển tốt, năng suất bình quân ước tính đạt 71,1 tạ/ha, tương đương so cùng kỳ; Tuy nhiên do diện tích gieo sạ giảm 3.610 ha nên sản lượng thu hoạch giảm 4,8% so cùng. Các vườn cây ăn trái ở các huyện phía Tây chịu tác động của hạn, mặn năm 2020 được nông dân chăm sóc, từng bước được phục hồi. Giá phân bón tăng cao so cùng kỳ, trong khi giá bán sản phẩm đầu ra lại giảm nhất là Thanh long và Mít do xuất khẩu sang Trung quốc gặp khó khăn, nên nông dân có lãi không nhiều. Trong lĩnh vực chăn nuôi, dịch tả lợn châu Phi tuy được kiểm soát tốt nhưng còn xảy ra ở một số địa phương, giá thức ăn tăng cao, giá bán sản phẩm đầu ra giảm nên việc tái đàn trên địa bàn tỉnh còn chậm. Ước tính đến thời điểm 01/3/2022 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 124,1 ngàn con, tăng 3,4% so cùng kỳ; đàn lợn 281,4 ngàn con, tăng 7,6% so cùng kỳ; đàn gia cầm 17,6 triệu con, giảm 18,6% so cùng kỳ. Ngành thủy sản tăng 1,05% so cùng kỳ, tăng chủ yếu ở sản lượng nuôi trồng; Giá thủy sản ổn định và duy trì ở mức người nuôi có lãi, đặt biệt là giá tôm và cá tra thương phẩm từ sau tết Nguyên đán vẫn đang duy trì ở mức khá cao đã góp phần tạo động lực cho người dân trên địa bàn tỉnh đầu tư sản xuất. Hoạt động khai thác thủy sản còn nhiều khó khăn do giá nhiêu liệu tăng cao, chi phí nhiên liệu cho hoạt động khai thác chiếm khoảng 70% trong tổng chi phí đánh bắt thủy sản, do giá nhiên liệu tăng nên ảnh hưởng đến thu nhập ngư dân. Lượng tàu ra khơi những tháng đầu năm 2022 thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021 khoảng 20 - 30% do ảnh hưởng của dịch Covid-19 dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, thiếu thuyền viên,... Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 3,03% so với quý I năm 2021; trong đó công nghiệp tăng 2,41%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất ... do tác động của dịch Covid – 19, nhưng có dấu hiệu khởi sắc qua kết quả sản xuất trong quí I. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 1 giảm 0,01%, tháng 2 tăng 1,35% và tháng 3 tăng 5,78% so với cùng kỳ năm 2021. Theo kết quả điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh, dự báo xu hướng sản xuất kinh doanh quý II năm 2022, có 50% số doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo dự báo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý II/2022 tốt lên so với quý I/2022 và 29,35% dự báo giữ ổn định; có 20,65% doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn hơn so với quý I/2022. Nếu không có biến động lớn về kinh tế, dự báo công nghiệp của tỉnh sẽ tăng dần trong những tháng cuối năm. Ngành xây dựng tăng 7,29%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong quý I năm 2022. Hoạt động xây dựng tăng cao là do 6 tháng cuối năm 2021 trên địa bàn tỉnh thực hiện giản cách xã hội để phòng chống dịch Covid – 19 nên các công trình tạm dừng hoạt động hoặc chỉ hoạt động cầm chừng. Đến quí I năm 2022 tiêm ngừa vacin phòng chống covid đã được bao phủ, các hoạt động được phép mở cửa trở lại nên nhu cầu xây dựng trong dân tăng. Mặc khác, trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai; trong đó có dự án cao tốc Trung lương – Mỹ Thuận đang trong giai đoạn hoàn thiện dự kiến đưa vào khai thác cuối năm 2022. Khu vực dịch vụ: tăng 2,23% so cùng kỳ; Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, trong quí I, các cấp, các ngành tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, đảm bảo mọi người, mọi nhà đều đón Tết trong không khí đầm ấm, lành mạnh, an toàn. Các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh từng bước được phép hoạt động trở lại theo lộ trình với qui mô phù hợp nhằm đảm bảo công tác phòng chống dịch. Tuy nhiên có một số ngành còn giảm sâu so với cùng kỳ như: Du lịch lữ hành giảm 11,63%, từ đầu năm đến nay và nhất là từ sau Tết Nguyên đán, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, thành phố trước biến chủng mới Omiron xuất hiện, do đó nhiều chương trình du lịch của các hãng lữ hành chưa hút khách mạnh trở lại, lượt khách đến tỉnh quí I đạt 84,3 ngàn lượt, giảm 44,2% so cùng kỳ; Khách sạn, nhà hàng giảm 28,61%; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ giảm 16,9%; Vận tải, kho bãi giảm 11,65%, dịch Covid-19 vẫn tiếp tục lây lan mạnh nên hoạt động vận tải hành khách gặp nhiều khó khăn với lượng hành khách vận chuyển giảm 17,3%, trong khi đó vận chuyển hàng hóa ghi nhận ở mức tăng 3,2% . Hoạt động vận tải chưa được phục hồi, nhưng giá xăng dầu trong quí I tăng cao làm cho hoạt động của ngành này càng khó khăn hơn ... Bên cạnh đó có một số ngành tăng khá so cùng kỳ như: Hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,47%; Hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 5,37%; Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 6,86%; Hoạt động y tế và trợ giúp xã hội tăng 4,02% ... Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm quý I giảm 0,91% so cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế: Tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hướng, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38,2% (cùng kỳ 40,5%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27,4% (cùng kỳ 25,6%); khu vực dịch vụ chiếm 28,1% (cùng kỳ 27,4%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,3% (cùng kỳ 6,5%).N.V.Tròn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Quý I năm 2022
- 18/06/2024 15:34
Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021-2025. Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, ngay trong quý I năm 2022, song song với kế hoạch phòng chống, dịch Covid-19, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; đề ra các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tập trung tổ chức cho Nhân dân đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 với tinh thần “vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm”, chủ động thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống và thích ứng an toàn, kiểm soát dịch Covid-19, được các tổ chức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng thực hiện. Kết quả lãnh đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong quý I/2022 có những chuyển biến tích cực, kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Tài chính - Ngân hàng: a. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước quý I ước tính thu được 3.880,8 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn ước thu 2.465,5 tỷ đồng, đạt 27,9% dự toán và giảm 16% so cùng kỳ; thu nội địa 2.407,6 tỷ đồng, đạt 28,3% dự toán, giảm 16,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 776,8 tỷ đồng, đạt 28,2% dự toán, giảm 17,3% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 299,9 tỷ đồng, đạt 31,2% dự toán, giảm 15,5% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 351,9 tỷ đồng, đạt 22,7% dự toán, giảm 32,7% so cùng kỳ...). Trong quí I các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh dần hồi phục, tuy nhiên dịch covid -19 vẫn còn phức tạp và chưa dự báo được thời điểm kết thúc, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh còn khó khăn hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị đình trệ, giảm sút, nhiều trường hợp phải thu hẹp qui mô hoặc tạm ngừng hoạt động, do đó thu ngân sách của tỉnh giảm mạnh so cùng kỳ. Tổng chi ngân sách nhà nước quý I là 3.061 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.072 tỷ đồng, đạt 27,2% dự toán; chi hành chính sự nghiệp 1.596 tỷ đồng, đạt 21,2% dự toán và tăng 8,5% so cùng kỳ. b. Ngân hàng: Trong quý, bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngành Ngân hàng triển khai nhiều nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đặc biệt tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 và các chương trình tín dụng đặc thù. Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng là 0,2%/năm. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 6 tháng là 4,0%/năm. Ước tính đến cuối tháng 03/2022, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 81.961 tỷ, tăng 2.472 tỷ, tỷ lệ tăng 3,11% so với cuối năm 2021. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh đến cuối tháng 03/2022 ước tính đạt 74.408 tỷ, tăng 2.516 tỷ, tỷ lệ tăng 3,50% so với cuối năm 2021. Nợ xấu đến cuối tháng 02/2022, số dư là 759 tỷ đồng, chiếm 1,03%/ tổng dư nợ, giảm 0,02% so với cuối năm 2021. Nhìn chung các ngân hàng phát sinh nợ xấu trong giới hạn an toàn với tỷ lệ thấp. Quỹ tín dụng nhân dân: quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được trong tháng 02/2022 so với cuối năm 2021 như sau: Nguồn vốn hoạt động đạt 1.330 tỷ đồng, tăng 75 tỷ, tăng 5,97%, trong đó vốn huy động chiếm 89,5%; Dư nợ cho vay đạt 878 tỷ, tăng 4,3 tỷ, tăng 0,49%; Nợ xấu số dư 3,7 tỷ, tăng 210 triệu, tỷ lệ nợ xấu 0,43%, tăng 0,02%. 2. Giá cả, lạm phát: Từ đầu năm đến nay giá xăng dầu Thế Giới biến động liên tục, bên cạnh đó tình hình chiến sự Nga – Urana đã tác dộng rất lớn đến giá xăng dầu trong nước; làm cho các mặt hàng vật liệu xây dựng , giá cước vận tải... tăng cao Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2022 tăng 0,51% so tháng 02/2022 (thành thị tăng 0,73%, nông thôn tăng 0,46%); so cùng kỳ tăng 3,19%. Từ đầu năm đến nay: giá xăng dầu, giá gas, sắt thép, xi măng, vé xe ô tô khách, xe buýt và giá cước taxi tăng cao... So với tháng 02/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 8 nhóm hàng tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,01%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,96%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; thuốc, dịch vụ y tế tăng 0,04%; giao thông tăng 5,91%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,12%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,26% ... Có 02 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,66% và nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,14%. Riêng chỉ số giá nhóm giáo dục ổn định. Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng chung như: Do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 kéo dài, nhu cầu lương thực trên thế giới tăng cao, dẫn đến giá gạo xuất khẩu tăng, tác động giá gạo thị trường nội địa tăng 1,07% so với tháng trước; Do biến động giá xăng dầu Thế Giới, giá gas trong nước tăng 9,77%, tương ứng tăng 42.000 đồng/bình 12kg vào ngày 01/03/2021; giá dầu hoả tăng 18,31%, tương ứng tăng 2.740 đồng/lít; tác động nhóm giá gas và các loại chất đốt khác tăng 9,18%, góp phần làm CPI chung tăng 0,12 điểm phần trăm; Trong tháng, giá xăng dầu điều chỉnh tăng 02 đợt vào ngày 01/03/2022 và ngày 11/3/2022, tính chung giá xăng A95-III tăng 13,32%, tương ứng tăng 2.910 đồng/lít, xăng E5 tăng 13,49%, tăng 2.800 đồng/lít và dầu diezel 0,05S tăng 18,25%, tăng 2.830 đồng/lít so với tháng trước, tác động chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 12,72%, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,55%. Cùng với đó, các đơn vị kinh doanh vận tải đồng loạt điều chỉnh tăng giá vé xe ô tô khách đường bộ, xe buýt, xe Taxi giá tăng lần lượt là: 3,92%; 2,76% và 6,82% so với tháng trước... Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở như: sắt, cát, đá, xi măng... tăng 1,19% do vào mùa nắng, nhu cầu xây dựng tăng; mặc khác hiện nay giá xăng dầu đang ở mức cao, tác động đến chi phí vận chuyển và giá thành khai thác cát, đá tăng lên Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý I/2022 so cùng kỳ tăng 2,8%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong quý so cùng kỳ quý I/2021 như: giá gạo tăng 1,62%; hàng thực phẩm tăng 1,4%, trong đó giá thịt lợn tăng 1,12%, giá thịt bò tăng 2,94%, thủy sản tươi sống tăng 2,1%; giá gas tăng 9,77%; giá xăng, dầu tăng 12,72%, … Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 3/2022 giảm 2,47% so tháng trước, giá bình quân tháng 03/2022 là 5.561 ngàn đồng/chỉ, tăng 243 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 03/2022 tăng 0,68% so tháng trước, giá bình quân 22.987 đồng/USD, giảm 146 đồng/USD so cùng kỳ. 3. Đầu tư và Xây dựng: Vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2022, ước thực hiện 6.862,7 tỷ đồng, đạt 18,7% kế hoạch, tăng 2,9% so cùng kỳ (trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4.385,8 tỷ đồng, chiếm 63,9% vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 3,1% so cùng kỳ; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 763,4 tỷ đồng, chiếm 11,1%, tăng 1.7%...); bao gồm: vốn Nhà nước 1.084 tỷ đồng, tăng 6,4%; vốn ngoài Nhà nước 5.188,6 tỷ đồng, tăng 6,6%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 590,1 tỷ đồng, giảm 24,4% so cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2022 là 590,4 tỷ đồng, đạt 15,2% kế hoạch, tăng 5,1% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 474,8 tỷ đồng, tăng 6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 101,6 tỷ đồng, tăng 1,5%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 14 tỷ đồng, tăng 1,3% so cùng kỳ. Giá trị sản xuất ngành xây dựng quý I/2022 thực hiện 2.125,2 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 5,2% so cùng kỳ; Giá nhiên liệu trong kỳ tăng cao, công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, … đã ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh. 4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng số doanh nghiệp thành lập mới từ 01/01/2022 đến 16/3/2022 là 224 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 1.006,6 tỷ đồng, bao gồm vùng Trung tâm: 121 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 266,8 tỷ đồng; vùng phía Tây: 73 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 462,85 tỷ đồng; vùng phía Đông: 30 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 176,9 tỷ đồng. Đăng ký 47 đơn vị trực thuộc (12 chi nhánh, 32 địa điểm kinh doanh, 03 văn phòng đại diện); đăng ký giải thể 27 doanh nghiệp. Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng 3 năm 2022, ước tính toàn tỉnh khoảng 6.445 doanh nghiệp hoạt động. Trong Quý I/2022, các ngành, các cấp tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ , tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong quá trình phục hồi sản xuất, kinh doanh. Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2022 theo quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV và Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV; tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và Kế hoạch hành động số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TT, tập trung cải cách môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách hành chính, thúc đẩy khởi nghiệp, chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp,... Tình hình phát triển doanh nghiệp khởi sắc trong 03 tháng đầu năm, trong đó, đặc biệt trong tháng 01 năm 2022 có 105 doanh nghiệp thành lập mới, đây là số doanh nghiệp thành lập mới cao nhất trong các tháng và các năm gần đây. 5. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản: a. Nông nghiệp:Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: Trong quý I năm 2022, gieo trồng 72.647 ha, đạt 58,2% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 353.217 tấn, đạt 46,1% kế hoạch, giảm 4,7% so cùng kỳ. Cụ thể: - Cây lúa: Gieo sạ 71.337 ha, đạt 58,3% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ, thu hoạch 49.192 ha đạt 40,2% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 349.739 tấn đạt 46,2% kế hoạch, so cùng kỳ giảm 4,8% với năng suất thu hoạch đạt 71,1 tạ/ha tương đương so cùng kỳ. Vụ Đông Xuân 2020 - 2021: chính thức xuống giống 49.192 ha, giảm 4,8% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích, sản lượng thu hoạch 349.739 tấn, giảm 4,8% so cùng kỳ, diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện; năng suất thu hoạch ước đạt 71,1 tạ/ha, tương đương so cùng kỳ, (năng suất bình quân các huyện phía Đông gần 65,8 tạ/ha; các huyện phía Tây 75,4 tạ/ha, cao nhất là 78,6 tạ/ha, thấp nhất là 72,6 tạ/ha). Vụ Đông Xuân 2021- 2022 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, thời tiết thuận lợi giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít, giai đoạn lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, có 2- 3 cơn mưa trái mùa giúp đủ nước cung cấp cho cây lúa trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển tốt. Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 22.145 ha, đạt 31,1% kế hoạch, giảm 5% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng chủ yếu ở các huyện phía tây, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu. - Cây ngô: Trong quý I gieo trồng được 1.310 ha, đạt 50,5% kế hoạch, tăng 12,5% so cùng kỳ, năng suất thu hoạch quy thóc 36 tạ/ha, đạt 99,3% kế hoạch, tăng 1% so với cùng kỳ với sản lượng quy thóc 3.478 tấn, đạt 76% kế hoạch, tăng 1,2% so cùng kỳ. Trong đó, huyện Chợ Gạo nằm trong vùng ngọt hóa Gò Công có diện tích trồng ngô lớn nhất tỉnh với 640 ha chiếm 48,8% diện tích ngô toàn tỉnh. Đây cũng là địa phương có tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ trồng lúa sang các cây trồng khác mạnh nhất tỉnh. - Cây rau đậu các loại: Ước tính trong tháng gieo trồng 4.887 ha tăng 54,4% so cùng kỳ; thu hoạch 5.053 ha tăng 4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 105.960 tấn tăng 3% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 209,7 tạ/ha tăng 4,7% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng trong quý 30.177 ha tăng 6,4% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 27.010 ha tăng 4% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch đạt 561.366 tấn tăng 5,2% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 207,8 tạ/ha tăng 1,1% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại gieo trồng 30.036 ha tăng 6,4% so cùng kỳ; thu hoạch 26.946 ha tăng 4,1% so cùng kỳ; sản lượng 561.177 tấn tăng 5,2% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 208,3 tạ/ha tăng 1,1% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng và năng suất thu hoạch tăng ở cây rau muống, cải các loại và rau lấy lá khác (xà lách, rau diếp,…) do người dân tăng cường ứng dụng khoa học- kỹ thuật, mở rộng quy mô trồng rau trong nhà lưới kiểm soát được sâu bệnh. Hiện nay nông dân Tiền Giang đang phát triển nhiều mô hình trồng rau màu: chuyên canh, luân canh trên nền đất lúa, xen canh lúa và màu… để thích ứng biến đổi khí hậu, giúp nông dân có thu nhập cao, đời sống ổn định là hướng đi đang được khuyến khích. Tỉnh cũng xác định cây màu là thế mạnh trong nền sản xuất nông nghiệp tại địa phương. * Chăn nuôi: Ước thời điểm 01/03/2022 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 124,1 ngàn con, tăng 3,4% so cùng kỳ; đàn lợn 281,4 ngàn con, tăng 7,6% so cùng kỳ; đàn gia cầm 17,6 triệu con, giảm 18,6% so cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng quý I năm 2022: thịt bò 7.998 tấn, tăng 16,7% so cùng kỳ; thịt lợn 23.964 tấn, giảm 3,2%; thịt gia cầm 18.895 tấn, tăng 30,4% so cùng kỳ. Nguyên nhân tổng đàn bò tăng so cùng kỳ do giá cả ổn định, hộ dân tái đàn nhiều sau dịch bệnh Covid -19 và một số hộ nông dân chuyển đổi canh tác từ trồng lúa sang trồng cỏ chăn nuôi bò; Đàn gia cầm giảm mạnh như: Nhiều hộ ở xã Trung Hòa, Bình Phục Nhứt của huyện Chợ Gạo trước đây nuôi 3.000 con trở lên, hiện nay hộ đã nghỉ hoặc giảm đàn do nuôi không lãi; có khoảng 10 hộ nuôi vịt trời gần 20.000 con ở các xã Bình Ninh và Song Bình… đã chuyển sang chăn nuôi khác, do nuôi vịt trời không hiệu quả. * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Ghi nhận 94 hộ có heo mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với số heo bệnh là 1.391 con trên tổng đàn 4.043 con. Tổng số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 3.155 con, khối lượng 138,5 tấn trên 94 hộ. Ngoài ra, địa phương tiêu hủy heo bệnh chết tại các hộ bệnh cũ (trước ngày 14/12/2021), với số lượng 354 con/18 tấn. Đối với bệnh viêm da nổi cục: Ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại 5 hộ với 07 con bò bệnh/tổng đàn 28 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 1 con với trọng lượng 190 kg. b. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.796,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ 1.341,2 ha (huyện Gò Công Đông: 439 ha; huyện Tân Phú Đông: 846,8 ha và huyện Tân Phước: 55,4 ha); rừng sản xuất: 455,7 ha. Ước hết tháng 03/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,1 ngàn cây phân tán,tổng số cây trồng 1,49 ngàn cây các loại, giảm 14,9% so với cùng kỳ do thời tiết hiện nay nắng nóng, chưa thuận lợi cho trồng cây. Hộ dân trồng ở đường đi, bờ kênh, bờ ao, ven sông các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, xà cừ, tràm. Sản lượng gỗ khai thác quý I/2022 được 7.761,5 m3, so cùng kỳ giảm 5,4%; sản lượng củi khai thác được 21.265 ste củi các loại, giảm 6,4% so cùng kỳ. Nguyên nhân sản lượng gỗ giảm là do diện tích khai thác từ rừng và cây trồng ít, các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh. c. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng đạt 1.355 tấn giảm 20,5% so cùng kỳ. Lũy kế diện tích nuôi trồng thủy sản quý I năm 2022 đạt 9.886 ha, đạt 65,4% kế hoạch, giảm 4,7% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 2.970 ha giảm 6,8% so cùng kỳ, diện tích nuôi tôm đạt 3.896 ha giảm 6,6% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ. Nguyên nhân diện tích nuôi trồng thủy sản trong quý giảm do ảnh hưởng từ các yếu tố về môi trường cũng như hiệu quả kinh tế thấp và do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 nên các Công ty, Doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 28.904 tấn giảm 0,9% so với cùng kỳ. Nâng sản lượng thu hoạch quý I/2022 đạt 75.043 tấn, tăng 0,8% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 35.305 tấn, tăng 2,6% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 39.738 tấn, giảm 0,7% so cùng kỳ, chủ yếu là khai thác biển. 6. Sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp quý I/2021 theo giá so sánh 2010 thực hiện 21.094,4 tỷ đồng, tăng 2,41% so cùng kỳ. Phân theo ngành công nghiệp: chế biến chế tạo thực hiện 20.787,3 tỷ đồng, tăng 2,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí thực hiện 177,3 tỷ đồng, tăng 9,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải thực hiện 129,6 tỷ đồng, tăng 0,8% so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2022 tăng 2,41% so với cùng kỳ do các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tiếp tục ổn định và tăng so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,05% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 82,87%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác 40,60%; sản xuất trang phục tăng 12,86%,...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,17%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,8%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 3/2022 tăng 2,37% so với tháng trước, (trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 0,12%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 4,41%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,1%); tăng 48,9% so cùng kỳ, (trong đó tăng chủ yếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 66,75%; doanh nghiệp nhà nước giảm 1,61%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 5,69%). Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp quý I/2022 tăng 37,14%, (trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 3,37%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 8,13%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 51,34%). Chia theo ngành công nghiệp thì ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 38,32%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,42%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 10,67%. Sản phẩm sản xuất công nghiệp quý I/2022: Có 18/42 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 212,5%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 187,3%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 40,6%; Bia đóng chai tăng 28,7%; Túi xách tăng 27,4%; Điện thương phẩm tăng 9,2%; Bia đóng lon tăng 3,9%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 2,5%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 2,1%; Nước uống được tăng 1,4%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 1,2%;… Có 24/42 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 92,8%; Phanh và trợ lực phanh giảm 73,9%; Giấy vệ sinh giảm 62,8%; Màn bằng vải khác giảm 47,2%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 47,1%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 35,7%; Thức ăn cho thủy sản giảm 24,3%; Phi lê đông lạnh giảm 24,1%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 6,2%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 5,4%; Phân vi sinh giảm 3,7%; Thức ăn cho gia súc giảm 1%;… Chỉ số tiêu thụ tháng 3/2022 so với tháng trước tăng 15,88% và giảm 0,35% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2022 giảm 1,92%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 16,51%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 24,16%; Dệt giảm 1,9%, trong đó sản xuất sợi giảm 4,58%; Sản xuất da giảm 6,46%, trong đó sản xuất va li túi xách giảm 16,6%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 18,25%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 76,17%; Sản xuất thiết bị điện giảm 20,56%, trong đó sản xuất mô tơ giảm 45,07%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ là: Sản xuất đồ uống tăng 17,06%, trong đó sản xuất bia tăng 17,06%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 11,98; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 12,61%; Sản xuất kim loại tăng 31,42%; … Chỉ số tồn kho tháng 3/2022 so với tháng trước tăng 27,9% và so với cùng kỳ giảm 21,01%. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: dệt giảm 51,69%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 59,22%; sản xuất trang phục giảm 96,73%; sản xuất giấy giảm 100%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 3%; .. Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,05%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 21,14%; Sản xuất đồ uống tăng 19,77%, trong đó sản xuất bia tăng 19,77%; Sản xuất da tăng 16,99%, trong đó sản xuất giày dép tăng 19,83%; Chế biến gỗ bằng gấp 6,4 lần; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 4,8 lần; Sản xuất kim loại tăng 123,25%; Sản xuất thiết bị điện tăng 42,34%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 44,08%; Chế biến, chế tạo khác tăng 55,89%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 55,89%;... Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động. Quý I/2022, thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 02 dự án với tổng vốn đầu tư là 19,5 triệu USD. Ngoài ra điều chỉnh giấy kinh doanh cho 07 dự án, trong đó có 01 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với số vốn tăng thêm là 33 triệu USD. Đến cuối tháng 3/2022, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 107 dự án (trong đó: có 78 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,3 tỷ USD và 4.575,9 tỷ đồng. Diện tích đất đã cho thuê 521,7/770,1 ha, đạt 67,7% diện tích đất của 4 khu công nghiệp đang hoạt động. - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong quý I/2022 không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 80 dự án (trong đó: có 7 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 153,8 triệu USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 91,8 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 75,5%. 7. Thương mại, dịch vụ: a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý I/2022 thực hiện 19.765,2 tỷ đồng, đạt 27,8% kế hoạch, tăng 12,4% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 16.727,2 tỷ đồng, tăng 18,7%; lưu trú 9,9 tỷ đồng, giảm 0,8%; ăn uống 1.192,9 tỷ đồng, giảm 27,9%; du lịch lữ hành 3,3 tỷ đồng, giảm 10,2%; dịch vụ 1.831,9 tỷ đồng, tăng 0,1% so cùng kỳ. Trong quý, tình hình thương mại trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, các đơn vị phân phối lớn đã chủ động dự trữ hàng hóa thiết yếu và hàng hóa khác phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, thực hiện phòng, chống dịch Covid-19 nhưng vẫn đảm bảo ổn định về giá đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Giá cả thị trường được kiểm soát, mặc dù một vài mặt hàng có tăng hoặc giảm giá nhưng ở mức biến độ không lớn, tính đến thời điểm này chưa phát hiện trình trạng đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý. Tính từ đầu năm đến thời điểm ngày 07/3/2022, giá xăng dầu đã có 6 lần điều chỉnh tăng, tổng số tăng từ đầu năm 2022 đến nay: xăng RON 95-III tăng 5.950 đồng/lít, hiện ở mức 29.820 đồng/lít; dầu DO 0,05S tăng 7.030 đồng/lít, hiện ở mức 25.260 đồng/lít. Do giá xăng dầu tăng mạnh đã và đang tác động khiến cho giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng. Trong thời gian tới, nếu giá xăng dầu tiếp tục ở mức cao, sẽ ảnh hưởng đáng kể đến thị trường cung cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh. b. Xuất - Nhập khẩu: Xung đột Nga - Ukraine, các biện pháp trừng phạt kinh tế mạnh mẽ của phương Tây và các phản ứng từ phía Nga đã gây ra tác động toàn diện và sâu sắc đến kinh tế thế giới, Việt Nam cũng không nằm ngoài, đặc biệt là các rủi ro về thanh toán quốc tế, đứt gãy chuỗi cung ứng cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Điều đáng lo ngại là các hãng tàu lớn đã tuyên bố không vận chuyển đi và đến Nga, khiến chi phí vận chuyển tăng. Khi xung đột nổ ra, giao dịch xuất khẩu sang Nga đều phải tạm dừng do rủi ro về giao dịch ngân hàng, thiếu tàu vận chuyển và chi phí cao. Các doanh nghiệp hiện nay đều phải theo dõi tình hình để xử lý hàng tồn hoặc tìm cách xuất khẩu sang các thị trường khác. Việt Nam cũng nhập khẩu từ Nga và Ukraine nhiều nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp trong nước như lúa mì (trong điều kiện bình thường có thể đến 1 triệu tấn, chiếm khoảng 20% tổng nhập khẩu lúa mì), ngô (3% tổng nhập khẩu ngô) làm thức ăn chăn nuôi; phân bón (10% tổng nhập khẩu phân bón). Việc thiếu hãng tàu và tăng chi phí vận chuyển khiến các doanh nghiệp nhập khẩu đầu vào của Việt Nam phải dừng giao dịch với Nga và chuyển sang tìm nhà cung ứng từ các nơi khác như Úc, Nam Mỹ, Nam Phi. * Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2022 ước 837,7 triệu USD, đạt 25% kế hoạch, tăng 11,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 2,4 triệu USD, giảm 3,5%; kinh tế ngoài nhà nước 122,2 triệu USD, tăng 8,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 713,1 triệu USD, tăng 12,6% so cùng kỳ. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh trong quý I/2022 như sau: - Thủy sản: ước xuất 18.308 tấn, giảm 19,4% so cùng kỳ; với giá trị xuất 49,1 triệu USD, đạt 15,3% kế hoạch, giảm 0,1% so cùng kỳ. - Gạo: ước xuất 10.320 tấn, giảm 64,3% so cùng kỳ; với giá trị 7 triệu USD, đạt 5% kế hoạch, giảm 56,3% so cùng kỳ. - Hàng dệt, may: ước xuất 36.156 ngàn sản phẩm, tăng 1,8%; trị giá xuất 122,1 triệu USD, đạt 20,4% kế hoạch, tăng 20,2% so cùng kỳ. - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước xuất 22.939 tấn, giảm 10,6%; trị giá xuất 245,1 triệu USD, tăng 12,2% so cùng kỳ. * Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I/2022 thực hiện 508,8 triệu USD, đạt 26,8% kế hoạch, giảm 7,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 25,8 triệu USD, giảm 1,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 483 triệu USD, giảm 7,4% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 194 triệu USD, giảm 27,7%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 117 triệu USD, tăng 44,5%; vải các loại 58 triệu USD, tăng 31,4%, chất dẻo nguyên liệu 40 triệu USD, tăng 178,9%... so cùng kỳ. c. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I/2022 thực hiện 459,2 tỷ đồng, giảm 8,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 106 tỷ đồng, giảm 28,2% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 302,7 tỷ đồng, giảm 0,7% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 199,5 tỷ đồng, giảm 22,9%; vận tải đường thủy thực hiện 208,7 tỷ đồng, tăng 8%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 50,9 tỷ đồng, tăng 1,8% so cùng kỳ. Nguyên nhân doanh thu vận tải giảm so cùng kỳ do: Tình hình dịch Covit-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và đi lại của người dân, học sinh, sinh viên. Vận chuyển hành khách đạt 6.873 ngàn hành khách, giảm 17,3% và luân chuyển được 97.199 ngàn hành khách.km, giảm 39.8% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 2.732 ngàn hành khách, giảm 31,3% và luân chuyển 91.755 ngàn hành khách.km, giảm 41% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 5.444 ngàn hành khách.km, giảm 9,1% so cùng kỳ. Vận tải hành khách quý 1/2022 giảm so với cùng kỳ. Nguyên nhân lượng khách năm nay giảm nhiều so với mọi năm do nhiều người lên thành phố lao động thời vụ đã về quê từ những đợt giãn cách trước, ngoài ra ảnh hưởng của dịch Covid-19 người dân còn e ngại sử dụng phương tiên công cộng, chủ yếu sử dụng phương tiên cá nhân. Vận tải hàng hóa đạt 2.932 ngàn tấn, tăng 3,2% và luân chuyển được 381.260 ngàn tấn.km, tăng 7,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 669 ngàn tấn, giảm 7,3% và luân chuyển được 71.364 ngàn tấn.km, giảm 6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 2.263 ngàn tấn, tăng 6,8% và luân chuyển được 309.896 ngàn tấn.km, tăng 11% so cùng kỳ. * Phương tiện giao thông: Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.375.160 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.331.661 chiếc, 42.632 xe ô tô, 154 xe ba bánh, 233 xe đạp điện và 480 xe khác. d. Du lịch: Ước lượng khách du lịch đến tỉnh trong quý I/2022 đạt 84,3 ngàn lượt, giảm 44,2% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 2,1 ngàn lượt, giảm 12,7% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 1.206,1 tỷ đồng, giảm 27,7 %; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 99,7%. Từ đầu năm đến nay và nhất là từ sau Tết Nguyên đán, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, thành phố trước biến chủng mới Omiron xuất hiện, do đó nhiều chương trình du lịch của các hãng lữ hành chưa hút khách mạnh trở lại. Một số doanh nghiệp du lịch tiếp tục hoạt động kinh doanh cầm chừng, lượng khách du lịch đến tỉnh vẫn còn chưa nhiều, tâm lý người dân còn e ngại, chưa mạnh dạn đi du lịch và vui Xuân như bình thường. e. Bưu chính viễn thông: Quý I/2022, doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 813,4 tỷ đồng, tăng 9,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 75,7 tỷ đồng, tăng 15,4%; doanh thu viễn thông 737,7 tỷ đồng, tăng 9%; doanh thu tăng tập trung vào tháng 02 do tháng 02 là tháng có Tết Nguyên Đán, cộng với tình hình dịch Covid-19 bùng phát, nên người dân hạn chế đi lại giao thương hàng hóa, chủ yếu sử dụng dịch vụ mua bán qua mạng, dẫn đến doanh thu tăng. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 3/2022 là 103.389 thuê bao (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau); thuê bao điện thoại bình quân đạt 5,83 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet trên mạng phát triển mới trong quý I/2022 là 79.967 thuê bao; số thuê bao Internet trên mạng có đến tháng 3/2022 là 300.109 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 16,93 thuê bao/100 dân. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động, giải quyết việc làm: Trong quý 1/2022, có 8.200 lượt lao động đã được tư vấn việc làm, tăng 86,4% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó tư vấn nghề cho 281 lượt lao động, tư vấn việc làm 502 lượt lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp là 7.216 lượt lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 201 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 374 lượt lao động, giảm 8,6% so với cùng kỳ; đã giới thiệu cho 158 lao động có được việc làm ổn định, giảm 24% so với cùng kỳ. Cùng với đó, có 07 phiên giao dịch việc làm đã được tổ chức trong quý, tăng 04 phiên giao dịch so với cùng kỳ, với sự tham gia của 33 doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng 10.815 lao động; Kết quả các phiên giao dịch đã thu hút được 515 người lao động được tư vấn, 70 người lao động tham gia phỏng vấn, 41 người lao động được tuyển dụng trực tiếp và nhận hồ sơ hẹn phỏng vấn tại doanh nghiệp, 16 người lao động được giới thiệu đến các doanh nghiệp ủy thác tuyển gián tiếp, 02 người đăng ký đi làm việc ở nước ngoài, không có người lao động đăng ký học nghề. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tư vấn cho 385 lượt lao động, tăng 86,9% so với cùng kỳ; đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là 06 lao động, giảm 50% so với cùng kỳ; lao động xuất cảnh chính thức sang Nhật Bản 02 người và Hàn Quốc 01 người, giảm 97,3% so với cùng kỳ. Trong quý có 7.753 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 173% so với cùng kỳ; 6.683 người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 116% so với cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả tương đương 123 tỷ đồng; 7.012 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và có 01 người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề. Theo kết quả sơ bộ điều tra mẫu lao động việc làm quí I năm 2022, tỷ lệ thiếu việc làm chiếm 4,4% tăng 0,7 điểm phần trăm so cùng kỳ năm 2021 (từ 3,7% năm 2021 lên 4,4% năm 2022), đã làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng từ 5,3% lên 8,3% và khu vực nông thôn giảm từ 3,0% xuống 2,8%. Số lao động thiếu việc làm tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị với 55,4% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh. Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh quý I năm 2022 cao hơn 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2021 (từ 1,6% lên 1,9%) đã làm cho tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị tăng 1,7 điểm phần trăm (từ 2,5% lên 4,2%) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn giảm 0,2 điểm phần trăm (từ 1,2% năm 2021 xuống 1,0% năm 2022). Trên cơ sở đó, đã làm cho tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 65,5% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tỷ trọng số lao động thất nghiệp khu vực thành thị trong quý I năm 2022 tăng 15,5 điểm phần trăm so cùng kỳ năm 2021. Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2021 và thưởng Tết năm 2022 đối với người lao động của các doanh nghiệp qua số liệu báo cáo của 50 doanh nghiệp với 75.146 lao động (lao động của doanh nghiệp FDI chiếm 90%), tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) năm 2021 là 6,7 triệu đồng/người/tháng, giảm 7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó mức lương bình quân năm 2021 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 5,5 triệu đồng/người/tháng, giảm 3,5% so với năm 2020. Qua thống kê 16 doanh nghiệp với 11.413 lao động thì mức thưởng Tết Dương lịch năm 2022 bình quân là 758.000 đồng/người. Qua số liệu của 47 doanh nghiệp với 74.777 lao động thì mức thưởng Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 bình quân khoảng 6,2 triệu đồng/người. Trong quý ghi nhận 02 vụ ngừng việc tập thể xảy ra tại 02 doanh nghiệp giảm 01 vụ so với cùng kỳ, với sự tham gia của 600/1.990 người lao động. Nguyên nhân các vụ ngừng việc liên quan đến cách tính thưởng Tết Nguyên đán và nâng lương định kỳ hằng năm cho người lao động làm việc lâu năm. Được sự phối hợp của các cơ quan chức năng thường xuyên theo dõi nắm tình hình chi trả lương, thưởng cho người lao động của doanh nghiệp kịp thời giải quyết khi có dấu hiệu ngừng việc của người lao động, nên 02 vụ ngừng việc này được giải quyết ổn thỏa, không kéo dài thời gian ngừng việc, an ninh ổn định, quan hệ lao động tại 02 doanh nghiệp hiện đã bình thường trở lại. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: Trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 với chủng mới lây nhiễm nhanh và diến biến phức tạp trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho 103.617 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 784 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền 354 tỷ đồng; 6.725 người lao động ngừng việc của 26 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền 9 tỷ đồng; 74 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền 304 triệu đồng. Tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng y tế tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và các đơn vị tập trung trong dịp Tết Nhâm Dần năm 2022, cụ thể sau: Tặng quà của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng (Nguồn kinh phí Trung ương): số lượng 38.194 người, số tiền 11,6 tỷ đồng (gồm: 604 người, mức quà 600 nghìn đồng/người; 37.590 người, mức quà 300 nghìn đồng/người); Trợ cấp của tỉnh (Nguồn kinh phí địa phương): 27,1 tỷ đồng, với số lượng 69.460 người (gồm: 38.194 người, mức quà 300 nghìn đồng/người; 31.180 người, mức quà 500 nghìn đồng/người; 86 người, mức quà một triệu đồng/người). 15 Đoàn Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 80 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 54 đơn vị tập trung, kết hợp với thăm người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, với số tiền 739,5 triệu đồng (gồm: 80 chính sách hộ mức hai triệu đồng/hộ, kèm túi quà một triệu đồng/phần; 47 đơn vị tập trung mức quà từ ba triệu đồng đến mười triệu đồng/đơn vị, kèm túi quà hai triệu đồng/phần) ... 3. Hoạt động giáo dục: Ngày 07/02/2022, tỉnh đã tổ chức cho toàn bộ học sinh từ khối lớp 7 đến lớp 12 trên địa bàn toàn tỉnh đi học trực tiếp tại trường. Tỉ lệ học sinh đến trường trong ngày đầu tiên cao nhất so với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, tỉ lệ khối THCS đạt 97,5% và khối THPT đạt trên 98%. Việc phòng, chống dịch bệnh trong thời gian tổ chức dạy và học đã được các cơ sở giáo dục triển khai đồng bộ và hiệu quả nhằm giúp học sinh an toàn khi đến trường mỗi ngày. Từ ngày 21/02/2022, đã tổ chức học sinh khối lớp 1, lớp 2, lớp 5, lớp 6 và trẻ mầm non 5 tuổi của các cơ sở giáo dục mầm non công lập, tư thục, nhóm trẻ độc lập trên địa bàn toàn tỉnh đến trường học trực tiếp; riêng học sinh khối lớp 3, lớp 4 và trẻ mầm non dưới 5 tuổi đến trường học tập trực tiếp từ ngày 24/02/2022. Tỉ lệ đến trường bậc mầm non đạt trên 85%, bậc tiểu học trên 96%, bậc THCS và THPT đạt trên 98%. Nhiều địa phương có tỉ lệ trẻ, học sinh tiểu học đi học trở lại cao như huyện Cai Lậy, huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, huyện Châu Thành. Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện dạy học trực tiếp kết hợp với trực tuyến cho học sinh thuộc diện F0, F1 và những học sinh chưa có điều kiện đến trường học tập trực tiếp nhằm đảm bảo duy trì chất lượng giáo dục và “không để học sinh nào bị bỏ lại phía sau”. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia, thời gian bồi dưỡng từ ngày 03/01/2022 đến 22/01/2022 và từ ngày 07/02/2022 đến 26/02/2022). Tổ chức hoàn thiện bằng tốt nghiệp THPT năm 2021. Phát hành bản chính bằng tốt nghiệp THPT năm 2021. Công khai thông tin cấp phát văn bằng tốt nghiệp năm học 2020-2021 trên Website Sở GDĐT để phục vụ tra cứu, xác minh. 4. Hoạt động y tế: Covid - 19: Ngày 23/03/2022 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 521/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 17 – 23/3). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 2 (nguy cơ trung bình); có 10/11 huyện, thành, thị cấp độ 3 (nguy cơ cao); Thị xã Gò Công cấp độ 2 (nguy cơ trung bình). Kể từ ngày có ca nhiễm đầu tiên trong cộng đồng (5/6/2021) đến 23/3/2022 toàn tỉnh có 35.927 ca, 34.863 ca được điều trị khỏi; 1.225 ca tử vong. Trong quý I/2022 có 08/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ về số mắc, có 2 bệnh tăng (Viêm gan siêu vi khác, bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona); 12 bệnh giảm (lao phổi, quai bị, rubella, sởi, sốt xuất huyết, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván, viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C, viêm não do vi rút khác); 30 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc; Bệnh HIV/AIDS: 6.096 người nhiễm HIV; 1.807 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.229 người. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong quý I ghi nhận 161 ca mắc, giảm 76,5% so với cùng kỳ năm 2021; An toàn thực phẩm: không ghi nhận ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; Công tác hoạt động khám chữa bệnh: tổng số lần khám bệnh 767.826 lần, giảm 36,4% so với cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 34.101 người, giảm 36,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 49,8%. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Trong quý I/2022 toàn tỉnh có 439.637/464.764 hộ đạt 3 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 94,6%; 1.004/1.005 ấp – khu phố văn hóa, đạt tỷ lệ 99.9%; 160/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới/phường/thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 65 chợ văn hóa; 17 công viên văn hóa; 824 con đường văn hóa, 543 cơ sở thờ tự văn hóa. Bên cạnh đó, tỉnh đã thực hiện 35 cuộc liên hoan, hội thi, hội thao; 335 pano, 825 băng-rôn, khẩu hiệu; hàng ngàn banner, cờ các loại. Các địa phương tái khởi động thực hiện Đề án nâng chất hoạt động Trung tâm Văn hóa-thể thao cấp xã, thu hút hàng ngàn lượt người tham gia trong dịp tết Nhâm Dần năm 2022. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Chương trình nghệ thuật chào đón giao thừa xuân Nhâm Dần năm 2022 tại Nhà thi đấu đa môn tỉnh. Tổ chức 03 hội thi cấp tỉnh: Hội thi Tuyến đường cờ - hoa Mừng Đảng - Mừng xuân Nhâm Dần 2022 có 11/11 huyện và 40 đơn vị cấp xã tham gia; Hội thi Tiếng hát Mùa Xuân tỉnh Tiền Giang năm 2022 có 10/11 huyện tham gia; Hội thi hoa lan (khoảng 110 tác phẩm) và cuộc thi ảnh nghệ thuật cuộc thi ảnh “Tiền Giang vượt qua Covid”. Thực hiện 19 buổi biểu diễn phục vụ Nhân dân, 24 xuất nhạc nước tại quảng trường, thu hút đông đảo Nhân dân dự xem. Phối hợp với Bảo tàng tỉnh trưng bày ảnh Di sản văn hóa Tiền Giang với khoảng 1.850 lượt khách tham quan. Thực hiện 50 ụ cờ, 340 cờ, 40 băng-rôn, 20 pano, 01 cuộc triển lãm. Hoạt động thư viện: Tại Thư viện tỉnh đã diễn ra chương trình Hội báo xuân, từ ngày 24/01/2022 đến hết ngày 28/01/2022 (ngày 22 đến ngày 26 tháng Chạp), đã đón tiếp được 243 lượt bạn đọc với 1.448 lượt mượn sách và đọc báo Xuân. Trong quý I năm 2022 Thư viện tỉnh đã phục vụ được 20.320 lượt bạn đọc giảm 18,2% so cùng kỳ năm trước, với 101.077 lượt sách báo được lưu hành giảm 2,4% so cùng kỳ năm trước; tiếp nhận 1.587 bản sách các loại do các nhà xuất bản trên toàn quốc trao tặng. Hoạt động bảo tàng: Trưng bày chuyên đề 92 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Thực hiện trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng và tại các di tích Rạch Gầm - Xoài Mút, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Ấp Bắc, Óc Eo Gò Thành và Đền thờ Trương Định - Gia Thuận. Quý I năm 2022, Bảo tàng tỉnh và các di tích quốc gia trên địa bàn tỉnh đã đón hơn 4.192 lượt khách tham quan, sưu tầm 90 hiện vật mới. Hoạt động thể dục, thể thao: Giải Bóng chuyền hơi nữ CĐVC diễn ra từ ngày 03 – 04/03/2022; Đại hội TDTT Công an Tiền Giang diễn ra từ ngày 23/2 – 26/2/2022 môn Cầu long và Bơi lội; Đội KickBoxing tham dự giải VĐ Cúp KickBoxing toàn quốc năm 2022, từ ngày 27/02 – 11/3/2022 tại Gia Lai. Thành tích đạt được 01 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng; Đội PencakSilat tham dự giải VĐ Các CLB PencakSilat quốc gia năm 2022, từ ngày 02/03 – 11/03/2022 tại Cao Bằng. thành tích đạt được 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng; Đội Taekwondo tham dự giải VĐ Taekwondo các CLB quốc gia năm 2022, từ ngày 03/3 – 14/03/2022 tại Quảng Nam. Thành tích đạt được 05 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc, 04 Huy chương Đồng; Cử HLV, VĐV đội PencakSilat tham dự giải VĐ PencakSilat Đông Nam Á, từ ngày 21/02 – 28/02/2022 tại Singapore. Thành tích đạt được 01 Huy chương Đồng. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội: (Theo báo cáo của ngành Công an): Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 147 vụ, làm chết 08 người, bị thương 18 người, thiệt hại tài sản khoảng 3,4 tỷ đồng (giảm 58,1% so với quý I/2021 và giảm 12% so với năm 2019. Điều tra khám phá đạt 77,6% (114/147 vụ), bắt xử lý 141 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 979 triệu đồng; trong đó đã điều tra khám phá nhanh, truy bắt 09 đối tượng thực hiện 07 vụ giết người do mâu thuẫn tình cảm, gia đình và bộc phát nhất thời giữa các thanh thiếu niên. Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 32 vụ, 40 đối tượng tàng trữ, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 155 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. Tệ nạn xã hội: phát hiện, xử lý 108 tụ điểm, xử lý 633 đối tượng cờ bạc; trong đó đã khởi tố 11 vụ, 47 bị can về hành vi đánh bạc và tổ chức đánh bạc. 7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo của ngành Công an): Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 54 vụ tăng 10 vụ so tháng trước và giảm 16 vụ so cùng kỳ, làm chết 39 người tăng 11 người so tháng trước và tăng 11 người so cùng kỳ, bị thương 23 người giảm 5 người so tháng trước và giảm 30 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ tai nạn giao thông xảy ra từ đầu năm là 95 vụ, 67 người chết và 51 người bị thương. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn làm 01 người chết, tăng 01 vụ và 01 người chết so tháng trước, tăng 01 vụ và 01 người chết so cùng kỳ năm trước. Nâng tổng số vụ tai nạn giao thông xảy ra từ đầu năm là 01 vụ làm 01 người chết và không có người bị thương. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng 3/2022 toàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy (01 vụ nhà dân và 01 vụ phương tiện giao thông), tài sản thiệt hại trị giá trên 2,2 tỷ đồng. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm là 05 vụ, tổng giá trị thiệt hại trên 3 tỷ đồng. Trong tháng 03, không có xảy ra vụ vi phạm nào về môi trường trên địa bàn tỉnh. Về lĩnh vực môi trường trong tháng 3/2022 không ghi nhận vi phạm, giảm 08 vụ so với tháng trước, tương đương so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn từ đầu năm ghi nhận 09 vụ, tăng 07 vụ vi phạm so với cùng kỳ, với số tiền phạt gần 1,7 tỷ đồng. 9. Thiệt hại do thiên tai: Trong tháng 3, xảy ra 02 vụ lốc xoáy trên địa bàn huyện Châu Thành và thị xã Cai Lậy làm sập 01 căn nhà (huyện Châu Thành), hư hại tốc mái 109 căn nhà (huyện Châu Thành: 101 căn, thị xã Cai Lậy: 8 căn), ngã đổ 104 cây ăn trái (sầu riêng, mít, sapo), 26,9 ha hoa màu và 50 ha lúa, ước tổng giá trị kinh phí thiệt hại gần 3,5 tỷ đồng. Cộng dồn so với cùng kỳ năm trước, tăng 32 điểm sạt lở (50/18 điểm), tăng 02 vụ lốc xoáy (02/00 vụ), tăng 01 nhà bị sập và 91 căn nhà bị hư tốc mái, giá trị thiệt hại 89,8 tỷ tăng 63,9 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 02 năm 2022
- 18/06/2024 15:38
Trong tháng 02 hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh ổn định, các ngành, các cấp tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, kinh tế của tỉnh từng bước phục hồi; tổ chức các hoạt động vui xuân đón tết cho nhân dân đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; phù hợp với điều kiện và tình dịch Covid-19. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 13.391 ha giảm 18,6% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 208.953 tấn giảm 19,1% so cùng kỳ; ước tính đến cuối tháng 02/2022 gieo trồng được 63.428 ha giảm 7,9% so cùng kỳ với sản lượng 213.606 tấn giảm 17,8% so cùng kỳ, trong đó gieo sạ lúa đạt 62.383 ha, giảm 8,2% so cùng kỳ, với sản lượng 210.970 tấn giảm 18,1% so cùng kỳ. Cụ thể: + Vụ Đông Xuân 2021-2022: Chính thức gieo trồng 49.192 ha, giảm 4,8% so cùng kỳ, sản lượng ước tính 210.970 tấn, giảm 18,1% so cùng kỳ do diện tích trồng lúa giảm do thực hiện đề án phòng chống hạn mặn, một số diện tích chuyển sang trồng màu. + Vụ Hè thu: Ước tính gieo trồng trong tháng với diện tích là 13.191 ha, chủ yếu ở các huyện phía tây, sau khi thu hoạch lúa Đông xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè thu. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 200 ha tăng 14,8% so cùng kỳ, thu hoạch 269 ha tăng 35,9% so cùng kỳ, với sản lượng 975 tấn tăng 41,2% so cùng kỳ. Ước tính đến cuối tháng 02/2022, gieo trồng được 1.045 ha tăng 7,7% so cùng kỳ với sản lượng 2.636 tấn, tăng 13,2% so cùng kỳ. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.771 ha giảm 9,6% so cùng kỳ, thu hoạch 5.502 ha với sản lượng 116.201 tấn tăng 6,6% so cùng kỳ; ước tính đến cuối tháng Hai, gieo trồng 25.290 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ, thu hoạch 21.957 ha tăng 5,4% so cùng kỳ với sản lượng 455.406 tấn, tăng 5,7% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 25.236 ha tăng 0,3% so cùng kỳ, thu hoạch 21.933 ha tăng 5,4% với sản lượng 455.333 tấn tăng 5,7% so cùng kỳ). Do nông dân tập trung thu hoạch rau màu để phục vụ cho dịp Tết Nguyên đán và Rằm tháng giêng. Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh ước tính tại thời điểm 01/02/2022 như sau: đàn bò 123,9 ngàn con, tăng 3,9% so cùng kỳ. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 2.593 tấn tăng 37,9% so cùng kỳ; đàn lợn 277 ngàn con, tăng 5,6% so cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 8.641 tấn tăng 19,8% so cùng kỳ; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,3 triệu con, giảm 2,2% so cùng kỳ. Nguyên nhân đàn gia súc tăng do hộ dân tái đàn nhiều sau dịch bệnh Covid – 19, một số hộ chăn nuôi chuyển đổi canh tác từ trồng lúa sang trồng cỏ nuôi bò; Đàn gia cầm giảm do nhiều hộ giảm đàn, ngừng chăn nuôi vì không có hiệu quả kinh tế và chuyển sang chăn nuôi khác để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Tình hình dịch bệnh (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) trong tháng ghi nhận 51 trường hợp heo mắc bệnh trên địa bàn huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Mỹ Tho, Chợ Gạo Gò Công Tây, Thị xã Gò Công và Gò Công Đông với tổng đàn 1.983 con. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 1.469 con với trọng lượng 65.727 kg. Ngoài ra, địa phương tiêu hủy heo bệnh chết tại các hộ bệnh cũ (trước ngày 14/12/2021), với số lượng 354 con/18.015 kg. 2. Lâm nghiệp: Tỉnh Tiền Giang có tổng diện tích rừng đạt 1.796,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng): trong đó 1.341,2 ha rừng phòng hộ và 455,7 ha rừng sản xuất. Ước tháng 02/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,37 ngàn cây phân tán các loại, nâng tổng số cây trồng 1,39 ngàn cây các loại tăng 46,3% so với cùng kỳ, do người dân ở xã trồng trên đường đi, quanh nhà, bờ ao, công viên (cầu Rạch Miễu) ở huyện Chợ Gạo, Thành Phố Mỹ Tho. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản các loại thả nuôi trong tháng 2.172 ha, giảm 17,5% so với cùng kỳ. Nâng diện tích nuôi thủy sản 2 tháng đầu năm 2022 đạt 8.531 và giảm 1,6% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt trong tháng nuôi 198 ha, nâng diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt từ đầu năm đạt 2.787 ha, giảm 5,5% so cùng kỳ. Nguyên nhân do ảnh hưởng tiêu cực bởi các yếu tố về môi trường, bệnh Covid-19 nên các Công ty, Doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu. Thủy sản nước mặn, lợ trong tháng nuôi được 1.974 ha, nâng diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ từ đầu năm đạt 5.744 ha tăng 0,4% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng theo hình thức thâm canh, bán thâm canh cải tiến thời gian nuôi ngắn hơn. Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 21.720 tấn, nâng sản lượng thủy sản hai tháng đầu năm 2022 đạt 42.866 giảm 5,3% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 23.423 tấn, tăng 5,2% so cùng kỳ do đầu tháng 02 là Tết Nguyên đán Nhâm Dần nên hộ thu hoạch sớm để phục vụ cho dịp Tết; sản lượng khai thác 19.443 tấn, giảm 15,5% so cùng kỳ do tháng 02 là Tết Nguyên đán nên tàu thuyền ra khơi đánh bắt ít ngày hơn. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 giảm 2,3% so với tháng 01/2022 do tháng doanh nghiệp nghỉ Tết Nguyên đán 2022, vì vậy số ngày hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ít hơn. Chỉ số sản xuất tháng các ngành như sau: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,2%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 5,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1%, so với cùng kỳ chỉ số công nghiệp tháng 2 giảm 0,2% (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,3%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 9,9%). Những tháng đầu năm 2021, không xảy ra dịch Covid-19 sản xuất công nghiệp ổn định và tăng trưởng tốt, Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2022 so cùng kỳ năm trước giảm 0,02% trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,04%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,9%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 14,3%. Chỉ số sản xuất sản phẩm hai tháng so cùng kỳ như sau: - Có 19/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 280%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 114,3%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 93,2%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 41,1%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 32,7%; túi xách tăng 32,3%; bia đóng chai tăng 21,6%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 7,2%; Điện thương phẩm tăng 5,9%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 3,1%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 2,4%;… - Có 22/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 96,8%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 86,1%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 47%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 26,7%; Giấy vệ sinh giảm 25,8%; Thức ăn cho thủy sản giảm 25,7%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 17,7%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 14,6%; Nước uống được giảm 14%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 11%; Phi lê đông lạnh giảm 6,3%; Thức ăn cho gia súc giảm 2,6%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 2,4%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 02/2022 so với tháng trước giảm 8,36% và tăng 0,46% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 02/2022 giảm 0,95%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 15,97%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 9,89%; dệt giảm 4,57%; sản xuất da giảm 1,51%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 30,16%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 10%; sản xuất thiết bị điện giảm 20,29%, trong đó sản xuất mô tơ giảm 47,23%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: Sản xuất đồ uống tăng 10,69%, trong đó sản xuất bia tăng 10,69%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 7,83%; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 17,23%; Sản xuất kim loại tăng 36,58%;… - Chỉ số tồn kho tháng 02/2022 so với tháng trước tăng 16,36% và so với cùng kỳ giảm 39,82%. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 17,66%, trong đó sản xuất bia giảm 17,66%; dệt giảm 36,67%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 37,37%; sản xuất trang phục giảm 93,01%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 6,03%; Sản xuất kim loại giảm 46,17%; Sản xuất thiết bị điện giảm 61,92%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 62,26%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 46,45%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 72,09%; sản xuất da tăng 6,26%, trong đó sản xuất va ly, túi xách tăng 101,38%; chế biến gỗ tăng 147,22%; sản xuất giấy bằng gấp 10 lần; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 44,98%; chế biến, chế tạo khác tăng 5,19%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 5,19%... * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Đến cuối tháng 02/2022, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 106 dự án (trong đó có 77 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.235,5 triệu USD và 4.575,9 tỷ đồng, diện tích đất thuê là 518,93 ha, chiếm tỷ lệ 67,38% diện tích đất công nghiệp cho thuê. - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư là 150,3 tỷ USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 73,6%. III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 02/2022 là 168 tỷ đồng, giảm 4,2% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2022 thực hiện 354,4 tỷ đồng, đạt 9,1% kế hoạch, tăng 5,4% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 286 tỷ đồng, đạt 9,5% kế hoạch, tăng 6,0% so cùng kỳ, chiếm 80,8% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 56,7 tỷ đồng, tăng 12,4%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 121,3 tỷ đồng, tăng 5,9% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 60 tỷ đồng, đạt 11,6% kế hoạch, tăng 3,4% so cùng kỳ, chiếm 16,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 18,5 tỷ đồng, giảm 14,7% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 8,4 tỷ đồng, đạt 2,3% kế hoạch, giảm 0,6% so cùng kỳ, chiếm 2,3% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 2,1 tỷ đồng, giảm 7,8% so cùng kỳ... IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.488,3 tỷ đồng, giảm 3,2% so tháng trước và tăng 10,1% so cùng kỳ, do Tết Nguyên đán rơi vào thời điểm đầu tháng 2/2021, người dân tập trung mua sắm hàng hóa từ tháng 01/2021, nên doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 02/2021 giảm so tháng trước. Các nhóm hàng có chỉ số giảm mạnh như nhóm lương thực thực phẩm giảm 8,21%; đồ dùng trang thiết bị gia đình giảm 8,55%, phương tiện đi lại giảm 3,97%; nhiên liệu khác giảm 3,58%, hàng hóa khác giảm 3,32%... đã tác động đến doanh thu trong tháng 02. Hai tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 13.191,2 tỷ đồng, đạt 18,6% kế hoạch, tăng 9,6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 11.216,6 tỷ đồng, tăng 15,8%; lưu trú 6,6 tỷ đồng, giảm 0,5%; ăn uống 768,6 tỷ đồng, giảm 31,4%; du lịch lữ hành 2 tỷ đồng, giảm 16,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 1.197,4 tỷ đồng, giảm 2,3% so cùng kỳ. 2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 279 triệu USD, giảm 5,3% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 51 triệu USD, tăng 0,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 227 triệu USD, giảm 6,7% so tháng trước. Hai tháng xuất khẩu 573,7 triệu USD, đạt 17,1% kế hoạch, tăng 27,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 1,5 triệu USD, tăng 23%; kinh tế ngoài nhà nước 102,1 triệu USD, tăng 28%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 470,1 triệu USD, tăng 27,2% so cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2022 đạt 174,6 triệu USD, giảm 3,8% so tháng trước. Hai tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 356 triệu USD, đạt 18,7% kế hoạch, tăng 4,6% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 14,3 triệu USD giảm 9,4%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 341,7 triệu USD, tăng 5,3% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: chất dẻo (plastic) nguyên liệu 15,1 triệu USD, tăng 21,4%, vải các loại 44,2 triệu USD, tăng 60%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 115,5 triệu USD, tăng 2,4 lầm;... so cùng kỳ. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2022 tăng 0,83% (thành thị tăng 0,76%, nông thôn tăng 0,85%) so tháng 1/2022, tăng 2,32% so tháng 2/2021. Bình quân 2 tháng đầu năm 2022 tăng 2,61% so cùng kỳ năm trước. Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 nằm trong tháng 2, nhu cầu ăn uống, đi lại và vui chơi giải trí của người dân tăng hơn những tháng bình thường dẫn đến giá thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình tăng lên; Cùng với đó, giá xăng dầu trong nước điều chỉnh tăng liên tục, tác động giá vé xe khách, xe buýt tăng lên từ ngày 20/02/2022. So với tháng 1/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 07 nhóm tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,43% (trong đó: Lương thực giảm 0,09%, thực phẩm tăng 1,6%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,86%); May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,42%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Giao thông tăng 2,64% và Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,16%. Có 02 nhóm giảm: Bưu chính viễn thông giảm 0,12% và Hàng hóa, dịch vụ khác giảm 0,02%. Riêng nhóm Đồ uống và thuốc lá; Giáo dục chỉ số giá ổn định. Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng như sau: - Sau Tết giá thịt lợn vẫn ở mức cao làm cho giá thịt lợn bình quân trong tháng 02/2022 tăng 6,21% (Tết năm 2021 tăng 5,68%). Theo đó, giá thịt bò, thịt gia cầm tươi sống, trứng các loại, thịt chế biến, thủy hải sản tươi sống, thuỷ sản chế biến (tôm khô, mực khô) tăng... dẫn đến nhóm thực phẩm tăng 1,6%. Đóng góp vào mức tăng (CPI) chung của tháng 02/2022 là 0,34%. - Giá điện sinh hoạt tăng 0,92% so với tháng trước, nguyên nhân do nhu cầu người dân sử dụng nhiều trong tháng giáp Tết, dẫn đến giá điện bình quân tháng này tăng cao. Đóng góp vào mức tăng (CPI) chung của tháng 02/2022 là 0,03%. - Giá dầu hoả tăng 8,39%, giá gas tăng 4,66% tương ứng tăng 16.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/02/2022, tác động đến nhóm gas và các loại chất đốt khác tăng 4,39%. Đóng góp vào mức tăng (CPI) chung của tháng 02/2022 là 0,06%. - Giá xăng dầu bình quân trong tháng tăng 5,56%; Cùng với đó, giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 3,09% do giá vé xe ô tô chở khách các tuyến cố định của tỉnh tăng thêm 40% giá cơ bản trong 04 ngày nghỉ Tết (từ mùng 3 đến mùng 6 tết) để bù đắp lại chi phí những chuyến xe chạy rỗng; Mặc khác do giá xăng tăng liên tục trong thời gian dài, dẫn đến giá vé xe khách tăng 3,09% và vé xe buýt tăng 10,12% từ ngày 20/2/2022. Bên cạnh đó, có một số mặt hàng chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như: - Hiện nay các nông trại đang vào mùa thu hoạch rau xanh vụ Đông xuân nên sản lượng dồi dào, tác động giá rau xanh giảm 2,7% so tháng trước. - Một số mặt hàng điện tử giảm giá do các doanh nghiệp giảm giá để kích thích tiêu dùng nhằm thu hồi vốn trong những ngày trước và sau Tết như máy điện thoại di động thông thường giảm 0,36%. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2022 tăng 2,36% so tháng trước, giá vàng bình quân 5.427 ngàn đồng/chỉ, giảm 56 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 02/2022 giảm 0,31% so tháng trước, giá bình quân 22.832 đồng/USD, giảm 283 đồng/USD so cùng kỳ. Ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 03/2022 tăng từ 0,1% đến 0,2% so tháng 02/2022, do hạn mặn xâm nhập phạm vi rộng, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng, dẫn đến giá rau xanh sẽ tăng lên; Riêng nhóm thủy hải sản tươi sống giá tăng nhẹ, do nguồn nước nuôi trồng bị ảnh hưởng han mặn. Giá cả thị trường một số mặt hàng trong ngày Tết. Tình hình giá cả thị trường trước Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 tại tỉnh Tiền Giang tương đối ổn định. Lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường năm nay phong phú, đa dạng về mẫu mã, bao bì, đủ sức cung ứng phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân trong dịp Tết và chưa có tình trạng đột biến giá xảy ra trong những ngày cận Tết. Đặc biệt, các mặt hàng sản xuất trong nước chiếm hơn 90% và được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn. Các loại hàng thiết yếu của các đơn vị tham gia bình ổn giá đảm bảo thấp hơn giá thị trường từ 3 - 5%. Mặc dù ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng thị trường hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sôi động hơn so với những ngày trước Tết. Những ngày từ 25 đến 26/12 âm lịch nhịp độ mua sắm ở các chợ bắt đầu sôi động hơn so với những ngày trước, sức mua tăng từ 15 - 20% so với ngày thường, đến ngày 28 và 29/12 âm lịch sức mua tăng mạnh, chủ yếu vẫn là các mặt hàng thiết yếu thịt, rau củ. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid - 19, sức mua năm nay tại các chợ thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021. Mặc dù nhu cầu mua sắm trong các ngày Tết tăng cao so với ngày thường nhưng nhìn chung giá cả hàng hóa trong những ngày Tết khá ổn định, không có sự tăng giá đột biến. Diễn biến một số nhóm hàng chính cụ thể như sau: - Giá lương thực, thực phẩm: thấp hơn so với cùng kỳ năm trước và có dấu hiệu tăng nhẹ một số mặt hàng vào những ngày cận Tết, thịt heo đùi hiện đang ở mức 90.000đ/kg - 110.000đ/kg, ba rọi rút xương 100.000đ/kg - 130.000đ/kg, thịt bò đùi 260.000đ/kg - 290.000đ/kg, gà sống (nuôi thả vườn): 110.000đ/kg - 125.000đ/kg, trứng vịt dao động trung bình ở mức 28.000 - 35.000đ/chục. - Rau tươi: Do thời tiết thuận lợi, nguồn cung dồi dào nên đa số các loại rau xanh phục vụ Tết giá ổn định. - Trái cây: Giá các loại trái cây thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021, tăng nhẹ vào những ngày từ 27 đến 28 âm lịch, đến ngày 29 âm lịch giá một số loại mặt hàng như quýt, dưa hấu,… tăng nhẹ. - Thị trường hoa Tết năm nay dao động ở mức 50.000 đồng/cây đến 2.000.000 đồng/cây tùy loại cây và kích cỡ. Giá các loại hoa tăng nhẹ so với năm 2021, số lượng hoa về chợ không nhiều. Giá hoa vạn thọ loại thấp cây: 120.000đ/cặp - 180.000đ/cặp, loại cây cao: 150.000đ/chậu - 250.000đ/chậu, hoa cúc 250.000đ/cặp - 400.000đ/cặp tùy chiều cao. 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 02/2022 ước tính có 28,4 ngàn lượt khách, tăng 5,1% so tháng trước và giảm 44,6% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 0,7 ngàn lượt khách, tăng 8,1% so tháng trước và giảm 11% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 02 đạt 975,3 tỷ đồng, giảm 2,4% so tháng trước và giảm 18% so cùng kỳ.Tính chung hai tháng đầu năm 2022, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 55,5 ngàn lượt khách, đạt 6,1% kế hoạch, giảm 45,3% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 1,4 ngàn lượt khách, giảm 13,5% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 1.974,6 tỷ đồng, giảm 16,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 38,9%, ước đạt 768,6 tỷ đồng, giảm 31,2%, dịch vụ lưu trú đạt 6,6 tỷ đồng, giảm 0,5% so cùng kỳ... Hiện nay, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, thành phố trước biến chủng mới Omiron, do đó nhiều chương trình du lịch của các hãng lữ hành chưa hút khách mạnh trở lại. Một số doanh nghiệp du lịch hoạt động kinh doanh cầm chừng, lượng khách du lịch đến tỉnh vẫn còn chưa nhiều, tâm lý người dân còn e ngại, chưa mạnh dạn đi du lịch và vui Xuân như bình thường. 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 140,4 tỷ đồng, tăng 6,6% so tháng trước và giảm 14,5% so cùng kỳ. Hai tháng thực hiện 272,2 tỷ đồng, giảm 19,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 63,9 tỷ đồng, giảm 35,9%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 178,3 tỷ đồng, giảm 12,7% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 62,6 tỷ đồng, giảm 31,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 62,8 tỷ đồng, giảm 4,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 29,9 tỷ đồng, giảm 13,8% so cùng kỳ. Nguyên nhân doanh thu hành khách giảm là do nhu cầu đi lại của người dân giảm giảm nhiều so với mọi năm; mặc khác do tác động dịch Covid-19, người dân e ngại đi lại bằng phương tiện công cộng, chủ yếu đi lại bằng phương tiện cá nhân. Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.693 ngàn hành khách, tăng 23,2% so tháng trước và giảm 5,1% so cùng kỳ; luân chuyển 32.509 ngàn hành khách.km, tăng 23,2% so tháng trước và giảm 46,5% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 4.880 ngàn hành khách, bằng 86,7% so cùng kỳ; luân chuyển 58.897 ngàn hành khách.km, bằng 53.5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.777 ngàn hành khách, bằng 66,1% và luân chuyển 55.598 ngàn hành khách.km, bằng 52,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.103 ngàn hành khách, tăng 5,4% và luân chuyển 3.299 ngàn hành khách.km, bằng 82% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 873 ngàn tấn, tăng 2,2% so tháng trước và giảm 1,9% so cùng kỳ; luân chuyển 113.490 ngàn tấn.km, tăng 2,2% so tháng trước và tăng 0,2% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 1.727 ngàn tấn hàng hóa, giảm 8,9% so cùng kỳ; luân chuyển 224.552 ngàn tấn.km, giảm 6,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 394 ngàn tấn, giảm 17,9% và luân chuyển 42.032 ngàn tấn.km, giảm 17,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.333 ngàn tấn, giảm 5,9% và luân chuyển 182.520 ngàn tấn.km, giảm 3% so cùng kỳ.Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 7.518 mô tô xe máy, 796 ô tô, 01 xe ba bánh, xe đạp điện 09 chiếc và xe khác 08 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.375.160 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.331.661 chiếc, 42.632 chiếc xe ô tô, 154 chiếc xe ba bánh, 233 chiếc xe đạp điện và 480 xe khác. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 02/2022 đạt 271 tỷ đồng, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 6,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 25,3 tỷ đồng, tăng 1,1% và viễn thông 245,8 tỷ đồng, tăng 2% so tháng trước. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 536,9 tỷ đồng, tăng 5,6% so cùng kỳ; trong đó:doanh thu bưu chính đạt 50,2 tỷ đồng, tăng 8,6% và viễn thông 486,7 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2022 là 101.380 thuê bao, mật độ bình quân đạt 5,7 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 02/2022 là 296.336 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 16,7 thuê bao/100 dân. V.TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.256 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 800 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 290 tỷ đồng. Hai tháng, thu 2.642,5 tỷ đồng, đạt 20% kế hoạch; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 1.682,6 tỷ đồng, đạt 19,1% dự toán và giảm 16,7% so cùng kỳ; thu nội địa 1.636,1 tỷ đồng, đạt 19,2% dự toán, giảm 18% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 511,9 tỷ đồng, đạt 18,6% dự toán, giảm 29,7% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 211 tỷ đồng, đạt 22% dự toán, giảm 21,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 291 tỷ đồng, đạt 18,8% dự toán, giảm 9,6% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 605 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 350 tỷ đồng. Hai tháng, chi 1.766,1 tỷ đồng, đạt 14,4% dự toán, giảm 40,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 659 tỷ đồng, đạt 16,7% dự toán, giảm 4,3% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 1.022,7 tỷ đồng, đạt 13,6% dự toán và tăng 12,6% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất tiếp tục được duy trì ổn định nên vốn huy động đến cuối tháng 01/2022, đạt 80.266 tỷ đồng, tăng 0,9% so với cuối năm 2021. Ước tính đến cuối tháng 02/2022, nguồn vốn huy động đạt 80.419 tỷ đồng, tăng 1,2% so với cuối năm 2021. Đến cuối tháng 01/2022, tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 73.441 tỷ, tăng 2,16% so với cuối năm 2021, tăng 1,47% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: dư nợ ngắn hạn đạt 45.073 tỷ đồng, tăng 909 tỷ, tỷ lệ tăng 2,06% so với cuối năm 2021; dư nợ trung dài hạn đạt 28.369 tỷ đồng, tăng 641 tỷ, tỷ lệ tăng 2,31% so với cuối năm 2021. Ước tính đến cuối tháng 02/2022, tổng dư nợ đạt 73.898 tỷ, tăng 2,79% so với cuối năm 2021. Nợ xấu: cuối tháng 01/2022, số dư là 762 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,04%, giảm 0,01% so với cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 02/2022, nợ xấu là 775 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,05%, không tăng giảm so với cuối năm 2021. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 01/2022, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.274 tỷ đồng, tăng 18 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,5% so 12/2021, trong đó: vốn điều lệ chiếm 2,6%, vốn huy động chiếm 88,6%; tổng dư nợ cho vay đạt 889,8 tỷ đồng, tăng 11,9 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,36% so 12/2021. Nợ xấu: số dư 3,5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,4%, tương đương so 12/2021. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tập trung cho các nội dung công việc: Tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN; nghiệm thu kết thúc các nhiệm vụ KH&CN; hướng dẫn lập hồ sơ sở hữu trí tuệ và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ; hướng dẫn việc xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan hành chính; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ KH&CN. Đến tháng 02/2022, Quyết định triển khai 03 nhiệm vụ, trong đó 02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ cấp tỉnh; quyết định công nhận 11 nhiệm vụ, trong đó 08 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở; gia hạn 01 nhiệm vụ cấp tỉnh. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng tư vấn cho 3.159 lượt lao động, tăng 140,6% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó: tư vấn nghề cho 139 lượt lao động, tư vấn việc làm 226 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp 2.718 lượt lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 76 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 122 lượt lao động. Tư vấn cho 54 lượt lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tiếp nhận 2.840 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 334,9% so với cùng kỳ năm 2021; 2.789 người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 283,1% so với cùng kỳ năm 2021, với tổng số tiền chi trả 48,4 tỷ đồng, tăng 295,7% so với cùng kỳ năm 2021; 2.840 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và không có người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề, tăng 337,6% so với cùng kỳ năm 2021. Ngoài ra, ghi nhận 01 vụ ngừng việc tập thể vào buổi chiều ngày 19/01/2022 với khoảng 300/800 người lao động tham gia tại Công ty TNHH Sản phẩm Thể thao Giải trí BestWay Việt Nam, vốn 100% nước ngoài, chuyên sản xuất các loại sản phẩm giải trí bơm hơi và các sản phẩm máy bơm điện, phụ kiện nhựa,..; nguyên nhân ngừng việc do người lao động không đồng ý cách tính thưởng Tết năm 2022 do bị trừ đi 04 tháng ngừng việc vì dịch Covid-19. Đến sáng ngày 21/01/2022, Công ty đã đồng ý tính thưởng luôn cho 04 tháng ngừng việc do dịch Covid-19 và hỗ trợ thêm 100.000 đồng/người lao động vì không tổ chức tiệc Tất niên, nên người lao động đã quay trở lại làm việc bình thường, tình hình lao động tại Công ty đã ổn định. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ 9.391 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 40 lượt doanh nghiệp, đơn vị do ảnh hưởng đại dịch Covid-19 với số tiền đề nghị là 37,8 tỷ đồng và 17.917 người lao động ngừng việc có hưởng lương ngừng việc của 20 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 23,9 tỷ đồng; 46 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền đề nghị là 186,6 triệu đồng. Tính đến nay, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ 108.280 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 916 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 372 tỷ đồng; 35.214 người lao động ngừng việc có hưởng lương của 59 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 46,7 tỷ đồng; 74 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền đề nghị là 303,5 triệu đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ: 93.548 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 709 lượt doanh nghiệp, đơn vị; 5.327 người lao động ngừng việc của 21 lượt doanh nghiệp, đơn vị; 28 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, với tổng số tiền hỗ trợ là 320,9 tỷ đồng; Ủy ban nhân dân cấp huyện đã chi hỗ trợ 86.035 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 594 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền là 283,7 tỷ đồng; 652 người lao động ngừng việc của 11 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền là 786 triệu đồng; 28 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền là 116,88 triệu đồng. Bên cạnh đótrông dịp tết, Tỉnh cũng đã tổ chức thăm, tặng quà người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng y tế tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và các đơn vị tập trung nhân dịp Tết Nhâm Dần năm 2022 với tổng số tiền thăm hỏi là 62.236 triệu đồng (kinh phí Trung ương: 11.639 triệu đồng), trong đó: Tặng quà, trợ cấp cho người có công với cách mạng: nguồn từ Trung ương 38.194 người với 11.639 triệu đồng; nguồn địa phương 69.460 người với số tiền 27.134 triệu đồng; Thăm gia đình chính sách và các đơn vị tập trung (nguồn kinh phí Trung ương) với số tiền 739,5 triệu đồng; Tổ chức bữa cơm cho trại viên, học viên tập trung nuôi dưỡng và học tập ở các đơn vị xã hội (nguồn kinh phí địa phương): 1.180 người với số tiền 139,5 triệu đồng; Trợ cấp hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo: 26.223 hộ với số tiền 11.100,6 triệu đồng; Hỗ trợ khó khăn do dịch bệnh Covid-19: 24.610 hộ với số tiền 7.383 triệu đồng; Hỗ trợ lực lương y tế làm nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19: 191 đơn vị với số tiền 1.010 triệu đồng; Thăm người cao tuổi: 2.401 người với số tiền 3.090 triệu đồng. 3. Hoạt động y tế: Covid - 19: Ngày 23/02/2022 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 331/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 17 – 23/02). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 1; 11/11 huyện, thành, thị thuộc cấp độ 1. Kể từ ngày có ca nhiễm đầu tiên trong cộng đồng 5/6/2021 đến 23/2/2022 toàn tỉnh ghi nhận 35.452 ca, 31.969 ca được điều trị khỏi; 1.225 ca tử vong. Bệnh truyền nhiễm tháng 02 năm 2022 ghi nhận 05/44 bệnh truyền nhiễm. So cùng kỳ về số ca mắc được ghi nhận trên địa bàn tỉnh: có 01 bệnh tăng (Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Covid-19); 12 bệnh giảm (Lao phổi, Quai bị, sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi B, Viêm gan siêu vi C, viêm não virus khác); 31 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc; Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 43 ca mắc sốt xuất huyết Dengue, giảm 81,9% so với tháng cùng kỳ năm 2021, không ghi nhận tử vong do Sốt xuất huyết Dengue; Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 6.073 người nhiễm HIV; 1.807 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.224 người. Công tác hoạt động khám chữa bệnh trong tháng so với cùng kỳ: tổng số lần khám bệnh 249.865 lần giảm 42,5%; tổng số người điều trị nội trú 12.057 người giảm 33,8%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 50,9%. 4. Hoạt động giáo dục: Sau Tết từ ngày 7/02/2022 học sinh từ lớp 7 đã đi học trực tiếp. Ngày 15/2/2022 UBND tỉnh Tiền Giang đã ban hành công văn số 771/UBND-KGVX. Theo đó, từ ngày 21-2, bên cạnh học sinh khối 7 đến 12, học sinh khối 1, 2, 5, 6 và trẻ mầm non 5 tuổi được trở lại trường. Tiếp tục ngày 24-2, học sinh khối 3, 4 và trẻ mầm non dưới 5 tuổi sẽ đi học trực tiếp trở lại. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Xuân Nhâm Dần 2022: Tỉnh Tiền Giang đã thực hiện cụm tiểu cảnh hoa tươi, đường chiếu sáng nghệ thuật, trưng bày ảnh đẹp du lịch tỉnh nhà; công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng từ ngày 30/01/2022 đến ngày 04/02/2022 (nhằm ngày 28 tháng Chạp đến ngày mùng 4 tết). Tại quảng trường diễn ra các hoạt động như: Hội thi trưng bày cây cảnh, bonsai, hoa lan do Hội Sinh vật cảnh tỉnh Tiền Giang tổ chức, thu hút 11 đơn vị huyện, thành, thị tham gia giao lưu; Chương trình giao lưu các ban nhạc; Chương trình đờn ca tài tử; Chương trình giao lưu âm nhạc đường phố; Chung kết Hội thi Tiếng hát mùa xuân Nhâm Dần năm 2022; Chương trình ca nhạc tổng hợp, ảo thuật, hiphop; Biểu diễn nhạc nước; Toàn tỉnh đã tổ chức 28 cuộc liên hoan, hội thi, hội thao (trong đó có 02 hội thi cấp tỉnh với sự tham gia đầy đủ của 11 đơn vị huyện, thành, thị); 11/11 huyện, thành phố, thị xã đều tổ chức các điểm chợ hoa cây cảnh. Riêng tại thành phố Mỹ Tho, chợ hoa được bố trí tại Quảng trường tỉnh với khoảng 250 lô, thực hiện trong 11 ngày, từ ngày 21/01 đến 31/01/2022 (nhằm ngày 19 đến ngày 29 tháng Chạp); Tổ chức chương trình nghệ thuật chào đón giao thừa năm 2022 tại Nhà thi đấu đa năng tỉnh. Chương trình bắt đầu từ 21 giờ 30 phút đêm 31/01/2022 (tức là đêm 29 tháng Chạp) và được truyền hình trực tiếp trên sóng Phát thanh – Truyền hình Tiền Giang để phục vụ nhân dân. Chương trình nghệ thuật có sự tham gia của 150 đại biểu, được thực hiện bởi Trung tâm Văn hóa – Nghệ thuật và một số nghệ sĩ đến từ thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động bảo tàng: trưng bày chuyên đề 92 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, di sản văn hóa Việt Nam. Trong tháng đã đón 2.790 lượt khách đến Bảo tàng tỉnh và các di tích trực cấp quốc gia. Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: tổ chức 03 hội thi cấp tỉnh (Hội thi Tuyến đường cờ - hoa Mừng Đảng - Mừng xuân Nhâm Dần 2022, Hội thi Tiếng hát Mùa Xuân tỉnh Tiền Giang năm 2022 và Hội thi hoa lan). Tổ chức 18 buổi biểu diễn phục vụ Nhân dân dịp tết nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, trong đó có chương trình nghệ thuật chào đón giao thừa năm 2022. Thực hiện 30 trụ cờ, 20 pano, 20 băng ron và 170 cờ các loại. Tổ chức 24 suất nhạc nước phục vụ Nhân dân với hơn 80 nghìn. lượt khách tham quan. Hoạt động thư viện: tổ chức trưng bày, triển lãm Hội báo xuân Nhâm Dần năm 2022 tại Thư viện tỉnh. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ 486 lượt bạn đọc, với 2.416 lượt sách ra lưu hành với các thể loại. Hệ thống thư viện huyện, xã đã có 2.745 lượt bạn đọc, với 12.812 lượt sách báo lưu hành. Tổng số sách hiện có trong 8 Thư viện huyện là 247.889 bản và 156 loại báo, tạp chí. Hoạt động thể dục – thể thao: Tết Nhâm Dần năm 2022 do không tổ chức Hội xuân nên cấp tỉnh không tổ chức các giải thể thao; các địa phương đã tổ chức 08 giải thể thao quần chúng cấp huyện và 07 giải thể thao cấp xã với quy mô nhỏ. Vận động viên được tổ chức tập luyện theo giáo án online. Tất cả vận động viên đã được tập trung trở lại Trung tâm để tập luyện và chuẩn bị tham gia các giải đấu theo kế hoạch năm 2022. 6. Tình hình an ninh trất tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an) Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 30/69 vụ giảm 56,5% so với tháng 01/2022, làm chết 03 người, bị thương 04 người, tài sản thiệt hại khoảng 423 triệu đồng; trong đó xảy ra 03 vụ giết người trên địa bàn huyện Cái Bè và thị xã Gò Công, nguyên nhân do mâu thuẫn vợ chồng, anh em ruột và mâu thuẫn bộc phát trong sinh hoạt hàng ngày; 03 vụ cố ý gây thương tích, 01 vụ hiếp dâm người dưới 16 tuổi, 01 vụ cướp tài sản, 03 vụ cướp giật tài sản, 02 vụ hủy hoại tài sản, 17 vụ trộm cắp tài sản và 01 vụ tố chức đánh bạc. Cơ quan chức năng đã phát hiện, xử lý 52 tụ điểm cờ bạc, 317 đối tượng liên quan; 15 vụ, 19 đối tượng có hành vi mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 43 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 01 vụ, 01 đối tượng có hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; 02 vụ, 02 đối tượng có hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (thu giữ 6.780 bao thuốc lá ngoại nhập lậu); 01 vụ, 01 đối tượng có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả (mỹ phẩm), 06 trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường; xử lý hành chính 03 trường hợp giết mổ động vật trái phép, 02 trường hợp vi phạm về sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và 02 trường hợp vi phạm trên lĩnh vực thú y. 7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo Ngành công an) Tai nạn giao thông đường bộ: Tình hình tai nạn giao thông trong tháng ghi nhận 44 vụ tăng 18 vụ so tháng trước và giảm 47 vụ so cùng kỳ, làm chết 28 người tăng 12 người so tháng trước và giảm 15 người so cùng kỳ, bị thương 28 người tăng 10 người so tháng trước và giảm 32 người so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 3.041 vụ giảm 187 vụ so tháng trước và giảm 367 vụ so cùng kỳ. Chủ yếu các vi phạm nhiều như: không giấy phép lái xe, chạy quá tốc độ qui định, không đội mũ bảo hiểm, đi sai làn đường, đậu đỗ không đúng qui định, uống rượu điều khiển phương tiện, thiết bị an toàn không đảm bảo... Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng không ghi nhận, giảm 01 vụ so tháng trước tương đương so cùng kỳ năm trước. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.521 vụ giảm 187 vụ so tháng trước và giảm 367 vụ so cùng kỳ; trong đó không bằng cấp chuyên môn, chở quá vạch mớn nước an toàn, thiếu trang thiết bị an toàn... Trật tự an toàn giao thông Tết Nguyên đán năm 2022 (Từ ngày 31/01/2022 đến 04/02/2022 - nhằm ngày 29 tháng Chạp năm Tân Sửu đến Mùng 4 Tết Nhâm Dần 2022): Trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 xảy ra so với cùng kỳ 05 ngày Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 ghi nhận 13/14 vụ giảm 01 vụ, làm chết 07/06 người tăng 01 người, 08/16 người bị thương giảm 08 người. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng 02/2022 ghi nhận 01 vụ cháy cơ sở kinh doanh và nhà dân, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 500 triệu đồng; nguyên nhân do chập điện. Cộng dồn từ đầu năm ghi nhận 03 vụ cháy, giá trị thiệt hại tài sản 750 triệu đồng. Về lĩnh vực môi trường, có 08 vụ vi phạm đối với 02 tổ chức và 06 cá nhân về môi trường, tăng 07 vụ so với tháng trước và 06 vụ so với cùng kỳ. Đã xử lý với tổng số tiền xử phạt là 1.617 triệu đồng. Vi phạm do thăm dò nước dưới đất không đúng theo giấy phép; thi công giếng khoan không đúng theo quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt theo giấy phép; không thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép; thực hiện không đúng một trong các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; khai thác sử dụng nước dưới đất không có giấy phép và thăm dò nước dưới đất không có giấy phép; không báo cáo kết quả giám sát chất thải định kỳ (một năm một lần trước ngày 31 tháng 01 hàng năm) cho cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định; khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường không giấy phép.
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 01 năm 2022
- 18/06/2024 15:41
Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Ngay từ đầu năm song song với kế hoạch phòng chống, dịch Covid-19, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; chủ động phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp phát triển, chủ động nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết của nhân dân; tăng cường các biện pháp nhằm bình ổn giá cả thị trường, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách và nhân dân vui xuân đoán Tết, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 11.842 ha tăng 55,5% so cùng kỳ với sản lượng 558 tấn tăng 14,4% so cùng kỳ; ước tính đến cuối tháng 01/2022 gieo trồng được 50.038 ha giảm 4,6% so cùng kỳ với sản lượng 1.662 tấn tăng 1,5% so cùng kỳ, trong đó gieo sạ lúa vụ Đông Xuân đạt 49.192 ha, đạt 40,2% kế hoạch, giảm 4,8% so cùng kỳ, do dự báo năm nay hạn mặn đến sớm nên một số hộ dân chuyển đổi diện tích trồng lúa sang trồng màu và trồng cây ăn quả như: sầu riêng, mít, thanh long. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 318 ha tăng 9,4% so cùng kỳ, thu hoạch 156 ha tăng 13,3% so cùng kỳ, với sản lượng 558 tấn tăng 14,4% so cùng kỳ. Ước tính đến cuối tháng 01/2022, gieo trồng được 846 ha tăng 6,1% so cùng kỳ, thu hoạch 459 ha tăng 0,9% so cùng kỳ với sản lượng 1.662 tấn tăng 1,5% so cùng kỳ. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.532 ha so cùng kỳ, thu hoạch 5.232 ha với sản lượng 107.666 tấn; ước tính đến cuối tháng Một, gieo trồng 20.519 ha, đạt 35,5% kế hoạch, tăng 21,2% so cùng kỳ, thu hoạch 16.456 ha với sản lượng 339.204 tấn, đạt 29% kế hoạch, tăng 21,9% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 20.483 ha tăng 21,2% so cùng kỳ, thu hoạch 16.441 ha tăng 22,2% với sản lượng 339.160 tấn tăng 21,9% so cùng kỳ) do nông dân tập trung chăm sóc rau màu để phục vụ Tết nguyên đán. Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 1/01/2022 như sau: đàn bò 125,8 ngàn con, tăng 4,8% so cùng kỳ. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 2.638 tấn tăng 5,6% so cùng kỳ; đàn lợn 279 ngàn con, tăng 2,5% so cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 8.638 tấn giảm 7,3% so cùng kỳ; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,3 triệu con, giảm 4,8% so cùng kỳ. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 4.572 tấn tăng 2,9% so cùng kỳ. Nguyên nhân đàn gia súc tăng do hộ dân tái đàn nhiều sau dịch bệnh Covid – 19, một số hộ chăn nuôi chuyển đổi canh tác từ trồng lúa sang trồng cỏ nuôi bò; Đàn gia cầm giảm do nhiều hộ giảm đàn, ngừng chăn nuôi vì không có hiệu quả kinh tế. Tình hình dịch bệnh (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) Trong tháng ghi nhận 51 trường hợp heo mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với tổng đàn 1.983 con. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 1.469 con, trọng lượng 65.727 kg. Luỹ kế từ ngày 14/12/2021 có 1.983 con heo mắc bệnh DTLCP. Tổng số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 1.469 con với khối lượng 65.727 kg. Ngoài ra, địa phương tiêu hủy heo bệnh chết trước ngày 14/12/2021 với số lượng 354 con/18.015 kg. 2. Lâm nghiệp: Ước tháng 01/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1,02 ngàn cây phân tán các loại, tăng 70% so với cùng kỳ, do trồng trên những tuyến đường đi ở một số xã chuẩn bị ra mắt Nông thôn mới của huyện Cai Lậy, Chợ Gạo, Gò Công Tây. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng 6.359 ha, đạt 42,1% kế hoạch và tăng 5,3% so cùng kỳ. Thủy sản nước ngọt nuôi 2.588 ha, giảm 4,5% so cùng kỳ do thời tiết đang chuyển mùa lạnh kết hợp với mực nước nội đồng thấp nên một số hộ nuôi nhỏ lẻ chưa tiến hành thả nuôi. Thủy sản nước mặn, lợ nuôi được 3.770 ha, tăng 13,2% so cùng kỳ, chủ yếu là tăng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng theo hình thức thâm canh và quảng canh cải tiến thời gian nuôi ngắn hơn. Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính thu hoạch 21.019 tấn, đạt 7,3% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 10.729 tấn, giảm 1,4% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 10.290 tấn, tăng 1,5% so cùng kỳ. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2022 tăng 11,7% so với tháng 12/2021 (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,1%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,2%) và giảm 4,8% so cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 9,1%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,2%;). Chỉ số sản xuất sản phẩm trong tháng so cùng kỳ như sau: Có 17/39 sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 210,7%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 74,1%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 62,9%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 51%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 48,6%; bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác tăng 44,5%; bia đóng chai tăng 38,7%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 33,3%; điện thương phẩm tăng 11,2%; phân vi sinh tăng 11,2%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 3,8%; … Có 22/39 sản phẩm có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ: dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 75,7%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 75,6%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 51,4%; thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 26%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy giảm 23,7%; phi lê đông lạnh giảm 19,1%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 14,8%; nước uống được giảm 9,7%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 5,5%; màn bằng vải khác giảm 3,2%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 3%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 0,7%;… Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2022 so với tháng trước tăng 1,96%, (trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 0,12%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 2,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,84%) và tăng 22,61% so cùng kỳ. Chia theo ngành công nghiệp, chỉ số sử dụng lao động tăng 22,61%, (trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 23,36%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,81%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 9,79%). * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 01/2022 so với tháng trước tăng 2,32% và giảm 9,95% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: dệt tăng 5,61%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 82,71%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 48,04%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 42,45%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 38,81%; sản xuất kim loại tăng 39,8%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 26,26%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 45,33%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 0,59%; sản xuất thiết bị điện giảm 55,5%, trong đó sản xuất mô tơ giảm 83,46%; … - Chỉ số tồn kho tháng 01/2022 so với tháng trước tăng 14,9% và so với cùng kỳ giảm 34,21%. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 4,89%, trong đó sản xuất bia giảm 4,89%; sản xuất trang phục giảm 93,08%; chế biến gỗ giảm 60,87%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 16,81%; sản xuất kim loại giảm 80,13%; sản xuất thiết bị điện giảm 62,98%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 62,63%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho có chỉ số tăng cao so với cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 47,89%, trong đó sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 48,33%; Dệt tăng 14,36%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 29,51%; Sản xuất da tăng 19,07%, trong đó sản xuất giày dép tăng 14,99%; Sản xuất giấy tăng 138,46%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 190,82%;... * Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Thực hiện Công văn số 6526/UBND-KT ngày 28/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh đảm bảo an toàn phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới. - Đến nay có 168/177 doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp đã được hướng dẫn, góp ý để thông qua phương án sản xuất, kinh doanh đảm bảo an toàn phòng, chống dịch Covid-19. - Ngoài khu, cụm công nghiệp, hiện có 292 doanh nghiệp đang hoạt động theo các phương án đã được các cấp có thẩm quyền hướng dẫn, thông qua. Còn lại 788 doanh nghiệp công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa xây dựng phương án trình phê cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 4 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Trong tháng 01, Ban Quản lý các khu công nghiệp không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh 05 giấy chứng nhận đầu tư (trong đó có 01 dự án điều chỉnh tăng vốn cho 03 dự án (trong đó có 1 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 33 triệu USD). Đến nay tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 106 dự án (trong đó có 77 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.235,5 triệu USD và 4.575,9 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 518,9 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 67,4% diện tích đất cho thuê. - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 4 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 150,3 triệu USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 73,6% diện tích đất cho thuê. III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 165 tỷ đồng, đạt 4,2% kế hoạch, tăng 2,1% so cùng kỳ, giảm 75,3% so tháng trước do trong tháng thực hiện chủ yếu các công tình chuyển tiếp các công tình mới chưa thực hiện. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 133 tỷ đồng, đạt 4,4% kế hoạch, tăng 2,2% so cùng kỳ, chiếm 80,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 22,5 tỷ đồng, tăng 4,9%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 57,2 tỷ đồng, tăng 2,3% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại vận chuyển hàng hóa dịp tết Nguyên đán. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 27,8 tỷ đồng, đạt 5,4% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ, chiếm 16,9% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8,6 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ... Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa trong dịp Tết. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 4,3 tỷ đồng, đạt 1,2% kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ, chiếm 2,6% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1,1 tỷ đồng, tăng 1,9% so cùng kỳ... IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 6.745,7 tỷ đồng, tăng 2,5% so tháng trước và tăng 9,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 5.804 tỷ đồng, tăng 16,5%; lưu trú 2,7 tỷ đồng, giảm 16,3%; ăn uống 350 tỷ đồng, giảm 37,3%; du lịch lữ hành 0,9 tỷ đồng, giảm 22,7%; dịch vụ tiêu dùng khác 588 tỷ đồng, giảm 2,6% so cùng kỳ. Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại: Thực hiện Kế hoạch số 375/KH-UBND ngày 13/12/2021 về dữ trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022. Có 8 doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký dự trữ, cung ứng hàng hoá với tổng trị giá vốn là 401,92 tỷ đồng, trong đó hàng hóa thiết yếu là 97,6 tỷ đồng. Ban hành Kế hoạch kiểm tra tình hình bố trí, sắp xếp kinh doanh, giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng, công tác phòng cháy chữa cháy và an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022. Thời gian kiểm tra từ ngày 24/01/2022 đến ngày 26/01/2022. 2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 323 triệu USD, đạt 9,6% kế hoạch, tăng 44,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 66 triệu USD, tăng 55,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 256 triệu USD, tăng 41,6% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 01/2022 xuất 9.090 tấn, tăng 27% so cùng kỳ; với giá trị là 30,3 triệu USD, đạt 9,5% kế hoạch, tăng 99,4% so cùng kỳ. - Gạo: ước tính tháng 01/2022 xuất 13.940 tấn, tăng 26,1% so cùng kỳ; giá trị là 7,8 triệu USD, tăng 19,8% so cùng kỳ. - Hàng dệt, may: ước tính tháng 01/2022 xuất 8.558 ngàn sản phẩm, tăng 0,6% so cùng kỳ; giá trị xuất 53 triệu USD, đạt 8,8% kế hoạch ngành hàng dệt, may, tăng 42,3% so cùng kỳ. Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 01/2022 như: sản phẩm từ chất dẻo 25 triệu USD, tăng 304,6%; kim loại thường khác và sản phẩm ( kể cả ống đồng) xuất 84 triệu USD, tăng 29,1%; giày dép các loại 41 triệu USD, giảm 11,3%... so cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 01/2022 là 196 triệu USD, đạt 10,3% kế hoạch, tăng 1% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 10 triệu USD, giảm 16,4%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 186 triệu USD, tăng 2,1% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu 01/2022 chủ yếu các mặt hàng như: nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 52 triệu USD, tăng 61,2%; vải các loại 13 triệu USD, giảm 30,1%; kim loại thường khác 77 triệu USD, giảm 11,2%; chất dẻo nguyên liệu 8 triệu USD, tăng 98,7%... so cùng kỳ. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2022 giảm 0,18% so tháng 12/2021 (thành thị giảm 0,22%, nông thôn giảm 0,17%); so cùng kỳ năm trước tăng 2,91%. So với tháng 12/2021, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 08 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,06%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,3%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,08%; giao thông tăng 1,41%; giáo dục tăng 0,03%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,06 và nhóm hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,33%. Có 03 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,78%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,43%; bưu chính viễn thông giảm 0,08%. Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng như sau: - Nhu cầu tiêu dùng gạo cuối năm tăng, tác động đến giá gạo bán lẻ thị trường nội địa tháng này tăng 0,28% so với tháng trước; - Giá xăng dầu điều chỉnh tăng vào các ngày: 25/12/2021, ngày 11/01/2022 và ngày 21/01/2022, tính chung: giá xăng E5-III tăng 1.560 đồng/lít, giá xăng A95 tăng 1.510 đồng/lít, giá dầu diezen 0,05S tăng 1.570 đồng/lít so với tháng trước, tác động chỉ số giá xăng dầu tăng 2,53%, làm cho CPI chung tăng 0,11%; - Nhu cầu sửa chữa nhà cửa vào dịp cuối năm tăng, dẫn đến giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,19%; - Nhu cầu may quần áo và một số dịch vụ phục vụ cá nhân vào thời điểm cuối năm tăng, nên giá tăng như: dịch vụ may mặc tăng 1,91%, giá cắt tóc, gội đầu tăng 1,61% so với tháng trước. Một số mặt hàng chỉ số giá giảm: - Do tình hình xuất khẩu hàng hóa nông sản sang Trung Quốc đang gặp khó khăn, dẫn đến một số mặt hàng trong nước sản lượng dồi dào, giá giảm như: rau xanh, trái cây, thịt lợn, thủy hải sản tươi sống...tác động nhóm thực phẩm trong tháng giảm 1,34%, góp phần kềm hãm tốc độ tăng CPI chung tháng 01/2022 ở mức 0,29% so với tháng trước; - Do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 kéo dài, tình hình sản xuất đang gặp khó khăn… để cạnh tranh thu hút lao động các nơi đến ở và làm việc, các chủ nhà trọ chủ động giảm giá tiền phòng cho người lao động, dẫn đến giá giảm 0,49% so với tháng trước; - Giá gas giảm 3,71% tương ứng giảm 15.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/01/2022; - Tại Tiền Giang đang bước vào mùa lạnh, nên nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt của người dân giảm, tác động đến giá giảm 1,67% so với tháng trước; - Giá ô tô đã qua sử dụng giảm 0,41%, giá thiết bị điện thoại giảm 0,23% so với tháng trước do nhiều đại lý, cửa hàng đưa những gói ưu đãi, giảm giá nhằm kích thích sức mua của người tiêu dùng vào dịp cuối năm. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 01/2022 tăng 0,86% so tháng trước; giá bình quân trong tháng là 5.302 ngàn đồng/chỉ, giảm 206 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 01/2022 giảm 0,32% so tháng trước, giá bình quân 22.902 đồng/USD, giảm 285 đồng/USD so cùng kỳ. 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 01/2022 ước tính 18,5 ngàn lượt khách, tăng 7,9% so tháng trước và giảm 63,2% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 0,6 ngàn lượt khách, tăng 6,3% so tháng trước và giảm 30,4% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng đạt 941,7 tỷ đồng, tăng 16% so tháng trước và giảm 19,3% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu ăn uống 350 tỷ đồng, tăng 10,7%; doanh thu lưu trú 2,7 tỷ đồng, tăng 7,9%; doanh thu du lịch lữ hành 0,9 tỷ đồng, tăng 9,3% và dịch vụ tiêu dùng khác 588 tỷ đồng, tăng 19,5% so tháng trước. 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 130 tỷ đồng, tăng 4,3% so tháng trước và bằng 74,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 28,4 tỷ đồng, giảm 43,1%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 87,2 tỷ đồng, giảm 19% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 55,8 tỷ đồng, giảm 37,2%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 59,8 tỷ đồng, giảm 13%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 14,6 tỷ đồng, giảm 12% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 2.163 ngàn hành khách, tăng 7,1% so tháng trước và bằng 77,4% so cùng kỳ; luân chuyển 26.104 ngàn hành khách.km, tăng 7,1% so tháng trước và bằng 46,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 788 ngàn hành khách, bằng 58,3% và luân chuyển 24.642 ngàn hành khách.km, bằng 45,6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.375 ngàn hành khách, bằng 95,4% và luân chuyển 1.462 ngàn hành khách.km, bằng 76,2% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 845 ngàn tấn, tăng 3,5% so tháng trước và giảm 16,1% so cùng kỳ; luân chuyển 109.864 ngàn tấn.km, tăng 3,5% so tháng trước và giảm 12,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 193 ngàn tấn, giảm 21,1% và luân chuyển 20.564 ngàn tấn.km, giảm 21,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 652 ngàn tấn, giảm 14,5% và luân chuyển 89.300 ngàn tấn.km, giảm 10,5% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 4.995 chiếc mô tô xe máy, 145 chiếc ô tô, 23 chiếc xe đạp điện và xe khác 11 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.366.459 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.323.867 chiếc, 41.744 xe ô tô, 151 xe ba bánh, 224 xe đạp điện và 473 xe khác. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 01/2022 đạt 265,9 tỷ đồng, tăng 0,8% so tháng trước và tăng 3,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 25 tỷ đồng, tăng 8,6% và viễn thông 240,9 tỷ đồng, tăng 2,9% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 01/2022 là 102.316 thuê bao, mật độ bình quân đạt 5,77 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 01/2022 là 291.760 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 16,45 thuê bao/100 dân. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng ước thực hiện 1.340 tỷ đồng, giảm 2,5% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 1.020 tỷ đồng, đạt 11,6% dự toán, giảm 13,3% so cùng kỳ; thu nội địa 1.000 tỷ đồng, đạt 11,7% dự toán, giảm 13,9% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 345 tỷ đồng, đạt 12,5% dự toán, giảm 16,5% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 150 tỷ đồng, đạt 15,6% dự toán, giảm 20,1% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 260 tỷ đồng, đạt 10,3% dự toán, giảm 14,1% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.105 tỷ đồng, đạt 9% dự toán, tăng 67,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 225 tỷ đồng, đạt 5,7% dự toán, giảm 23,7% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 810 tỷ đồng, đạt 10,8% dự toán và bằng 240,2% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Trong tháng 01/2022, công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện nghiêm túc tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển Kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngành ngân hàng. Mặt bằng lãi suất ổn định tạo điều kiện cho nền kinh tế vượt qua giai đoạn khó khăn của dịch bệnh Covid. Đến cuối tháng 12/2021, vốn huy động đạt 79.489 tỷ đồng, tăng 4,8% so với cuối năm 2020, đạt 96,15% kế hoạch. Ước tính đến cuối tháng 01/2022, nguồn vốn huy động đạt 78.059 tỷ đồng, giảm 1,8% so với cuối năm 2021. Đến cuối tháng 12/2021, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 878 tỷ đồng, tăng 27 tỷ so với cuối năm 2020, tỷ lệ tăng 3,1%, (trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 47,66%, dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 52,34%). Nợ xấu: cuối tháng 12/2021 số dư là 756 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,1 %, giảm 0,03% so với cuối năm 2020. Ước đến cuối tháng 01/2022, nợ xấu là 765 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,1%, tương đương so với cuối năm 2021. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 12/2021, tổng nguồn vốn huy động 1.255 tỷ đồng, tăng 123 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 10,9% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay 877,9 tỷ đồng, tăng 26,68 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 3,3% so với đầu năm. Nợ xấu là 3,6 tỷ đồng, chiếm 0,4%, tăng 0,1% so với đầu năm. Kết quả thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, cụ thể như sau: + Chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhớm nợ theo Thông tư 01/2020/TT-NHNN: Đến hết ngày 31/12/2021, Các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ cho 4.361 khách hàng với giá trị nợ gốc và lãi được cơ cấu lũy kế từ 23/01/2020 là 2.061 tỷ đồng. + Chính sách giảm lãi suất cho vay (LSCV) đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 Tính đến nay, các TCTD đã miễn, giảm, hạ lãi suất cho trên 98.000 khách hàng với dư nợ trên 29.272 tỷ đồng. Lũy kế từ 13/3/2020 đến hết 31/12/2021, tổng số tiền lãi TCTD đã miễn, giảm, hạ cho khách hàng hơn 370 tỷ đồng. Trong đó, tổng số tiền lãi giảm theo cam kết của 16 ngân hàng lớn (cam kết giảm lãi suất từ 15/7/2021 đến hết 31/12/2021) lũy kế từ 15/7/2021 là hơn 122 tỷ đồng. + Cho vay mới với lãi suất thấp hơn lãi suất trước khi có dịch bệnh Covid-19: các TCTD đã cho vay mới với doanh số cho vay lũy kế từ ngày 23/01/2021 đến nay đạt 262.660 tỷ đồng. Chương trình cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ (sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết 126/NQ-CP ngày 08/10/2021) và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021): Đến hết ngày 23/12/2021, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã cho vay 37 đơn vị sử dụng lao động có nhu cầu vay vốn để trả lương cho 18.870 lượt người lao động với số tiền 67,375 tỷ đồng, thời gian cho vay 11 tháng, lãi suất 0%/năm VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai 3 nhiệm vụ KH&CN; đánh giá nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở; gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Ban hành Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2021 của 03 tổ chức khoa học và công nghệ công lập . VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng 01/2022 tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ 6.726 người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc không hưởng lương của 217 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 24,3 tỷ đồng và 17.254 người lao động ngừng việc có hưởng lương ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019 hoặc thuộc đối tượng cách ly, phong tỏa,… của 36 lượt doanh nghiệp, đơn vị với số tiền đề nghị là 22,3 tỷ đồng; 20 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp với số tiền đề nghị là 83,2 triệu đồng. Trong tháng tư vấn cho 2.720 lượt lao động, tăng 65% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó: tư vấn nghề cho 77 lượt lao động, tư vấn việc làm 104 lượt lao động, tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 2.486 lượt lao động, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 53 lượt lao động; giới thiệu việc làm cho 121 lượt lao động, giảm 28,8% so với cùng kỳ năm 2021; đã giới thiệu cho 84 lao động có được việc làm ổn định, tương đương so với cùng kỳ năm 2021. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tư vấn cho 58 lượt lao động, giảm 15,9% so với cùng kỳ năm 2021; có 01 lao động xuất cảnh chính thức Nhật Bản, giảm 45 người lao động so với cùng kỳ năm 2021. Vấn đề bảo hiểm thất nghiệp: tiếp nhận 3.039 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp; 2.050 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2021, với tổng số tiền chi trả tương đương 38,8 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2021; có 3.913 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và có 01 người lao động thất nghiệp đăng ký học nghề. Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2021 và kế hoạch thưởng Tết năm 2022 đối với người lao động của các doanh nghiệp theo số liệu của 50 doanh nghiệp với 75.146 lao động (doanh nghiệp FDI là 68.225 lao động, chiếm 90% tổng số lao động được tổng hợp), tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) năm 2021 là 6,7 triệu đồng/người/tháng, giảm 7% so với năm 2020 (năm 2020 thống kê 97 doanh nghiệp với 90.256 lao động, tiền lương bình quân là 7,2 triệu đồng/người/tháng), trong đó mức lương bình quân năm 2021 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 5,5 triệu đồng/người/tháng, giảm 3,5% so với năm 2020 (năm 2020 là 5,7 triệu đồng/người/tháng). Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2022 theo số liệu của 16 doanh nghiệp với 11.413 lao động thì mức thưởng bình quân là 758 nghìn đồng/người. Mức thưởng Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 theo số liệu 47 doanh nghiệp với 74.777 lao động thì mức tiền thưởng Tết Âm lịch bình quân khoảng 6,2 triệu đồng/người (mức thưởng Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 qua thống kê của 86 doanh nghiệp với 87.620 lao động: bình quân là 6,6 triệu đồng/người). 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, ngành Lao động, Thương binh và Xã hội đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thăm, tặng quà người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng y tế tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và các đơn vị tập trung nhân dịp Tết Nhâm Dần năm 2022; Phê duyệt danh sách tặng quà cho người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021; Lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP, số lượng 72 hồ sơ, chuyển thờ cúng 11 hồ sơ; Lập quyết định trợ cấp mai táng phí 204 trường hợp; Trợ cấp tuất hàng tháng 15 trường hợp; Lập quyết định giải quyết chế độ ưu đãi giáo dục đối với 13 trường hợp; Lập quyết định trợ cấp cho 01 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 01 con liệt sĩ tàn tật; Cấp lại 32 giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ; Phân bổ và tổng hợp danh sách 05 căn nhà tình nghĩa do đồng chí Võ Thị Ánh Xuân – UV BCH Trung ương Đảng, PCT nước CHXHCN Việt Nam tài trợ cho các huyện Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Gò Công Tây, thị xã Gò Công. Ngoài ra, Tỉnh ban hành Kế hoạch thăm, tặng quà người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng y tế tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và các đơn vị tập trung nhân dịp Tết Nhâm Dần năm 2022. Dự kiến với tổng số tiền thăm hỏi là 62.236.370.000 đồng, trong đó kinh phí Trung ương là 11.639.400.000 đồng, cụ thể: + Tặng quà, trợ cấp cho người có công với cách mạng: nguồn từ Trung ương 38.194 người với 11.639.400.000 đồng; nguồn địa phương 69.460 người với số tiền 27.134.200.000 đồng. + Thăm gia đình chính sách và các đơn vị tập trung (nguồn kinh phí Trung ương) với số tiền 739.500.000 đồng. + Tổ chức bữa cơm cho trại viên, học viên tập trung nuôi dưỡng và học tập ở các đơn vị xã hội (nguồn kinh phí địa phương): 1.180 người với số tiền 139.500.000 đồng. + Trợ cấp hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo: 26.223 hộ với số tiền 11.100.600.000 đồng. + Hỗ trợ khó khăn do dịch bệnh Covid-19: 24.610 hộ với số tiền 7.383.000.000 đồng. + Hỗ trợ lực lương y tế làm nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19: 191 đơn vị với số tiền 1.010.000.000 đồng. + Thăm người cao tuổi: 2.401 người với số tiền 3.090.170.000 đồng. 3. Hoạt động y tế: Covid – 19: Ngày 19/01/2022 Sở Y tế đã ban hành quyết định số 115/QĐ-SYT công bố cấp độ dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (tuần đánh giá 13 – 19/01). Theo đó, toàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp độ 1; huyện Châu Thành thuộc cấp độ 2, còn 10/11 huyện, thị, Thành phố còn lại thuộc cấp độ 1. Kể từ ngày có ca nhiễm đầu tiên trong cộng đồng 5/6/2021 đến 23/01/2022 toàn tỉnh có 35.215 ca, 28.541 ca được điều trị khỏi; 1.167 ca tử vong. Bệnh truyền nhiễm trong tháng so cùng kỳ về số ca mắc được ghi nhận trên địa bàn tỉnh: 01 bệnh tăng (Covid-19); 12 bệnh giảm (Quai bị, Rubella, sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, thương hàn, thủy đậu, tiêu chảy, uốn ván khác, viêm gan siêu vi B, Viêm gan siêu vi C, viêm não virus khác); 31 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc; Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 46 ca mắc sốt xuất huyết Dengue, giảm 15,5% so với cùng kỳ năm 2021. Không ghi nhận tử vong do Sốt xuất huyết Dengue; Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 6.052 người nhiễm HIV; 1.807 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.224 người. Công tác hoạt động khám chữa bệnh trong tháng so với cùng kỳ năm 2021 tổng số lần khám bệnh 268.432 lần giảm 38,4%; tổng số người điều trị nội trú 11.526 lần giảm 39,7%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 52,4%. 4. Hoạt động giáo dục: Ngày 3-1-2021, cùng với học sinh khối 9, 10, 12 của huyện Tân Phú Đông, học sinh khối 9 và 12 của các trường học ở các địa phương khác của Tiền Giang đã trở lại trường sau hơn 3 tháng học trực tuyến. Học sinh các khối lớp còn lại của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tiếp tục học tập trực tuyến. Ngành Giáo dục - Đào tạo Tiền Giang đã tổ chức kỳ thi lập đội tuyển học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021-2022 từ ngày 22/12/2021 đến ngày 23/12/2021 với 313 thí sinh tại 02 địa điểm thi gồm trường THPT Chuyên Tiền Giang và Trường THPT Chợ Gạo. Kết quả cuộc thi, đã chọn ra được 54 học sinh tham gia các đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia. Tổ chức hoàn thiện bằng tốt nghiệp THPT năm 2021. Phát hành bản chính bằng tốt nghiệp THPT năm 2021. Công khai thông tin cấp phát văn bằng tốt nghiệp năm học 2020-2021 trên Website Sở GDĐT để phục vụ tra cứu, xác minh. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: tổ chức tổng kết cuộc thi ảnh “Tiền Giang vượt qua Covid” và hội thi cụm pano Tuyên truyền Hội nghị văn hóa toàn quốc. Câu lạc bộ Nhiếp ảnh, Hoa lan tổ chức trưng bày ảnh nghệ thuật, hoa chào tết dương lịch năm 2022. Ngoài ra, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tiếp tục tập dợt chương trình phục vụ Nhân dân dịp tết nguyên đán và đêm giao thừa. Hoạt động thư viện: Trong tháng Thư viện tỉnh đã phục vụ 448 lượt bạn đọc, với 2.109 lượt sách ra lưu hành với các thể loại. Hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 2.711 lượt bạn đọc, với 12.754 lượt sách báo lưu hành. Về hoạt động thể dục – thể thao: Đội Điền kinh tham dự giải vô địch Điền kinh quốc gia năm 2021, từ ngày 02/12 – 14/12/2021 tại Hà Nội, kết quả đạt được 01 Huy chương Đồng; Đội Taekwondo tham dự giải VĐ Taekwondo toàn quốc năm 2021, từ ngày 14/12 – 20/12/2021, tại Thừa Thiên Huế, kết quả đạt 01 Huy chương Vàng; Đội Thể hình tham dự giải vô địch Thể hình Nam Cổ điển, Nữ Fitness và Nữ Body Fitness quốc gia năm 2021, từ ngày 15/12 – 18/12/2021 tại Tp Nha Trang, kết quả đạt 01 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng. 6. Tình hình an ninh trất tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an) chưa có báo cáo cơ sở Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 69 vụ làm chết 02 người, bị thương 09 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,7 tỷ đồng; trong đó 01 vụ giết 02 người do mâu thuẫn tình cảm; 06 vụ cố ý gây thương tích; 02 vụ giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến 16 tuổi; 57 vụ xâm phạm sở hữu và 03 vụ đánh bạc, tổ chức đánh bạc. Phát hiện, xử lý 32 tụ điểm cờ bạc, 159 đối tượng liên quan; 08 vụ với 08 đối tượng có hành vi tàn trữ trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 69 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 04 vụ với 07 đối tượng có hành vi tàn trữ, vận chuyển hàng cấm (2.490 bao thuốc lá ngoại nhập lậu). 7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo Ngành công an) Giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 26 vụ giảm 11 vụ so tháng trước và giảm 35 vụ so cùng kỳ, làm chết 16 người giảm 06 người so tháng trước và giảm 21 người so cùng kỳ, bị thương 18 người giảm 4 người so tháng trước và giảm 12 người so cùng kỳ. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tháng xảy ra 2.830 vụ tăng 539 vụ so tháng trước và giảm 1.188 vụ so cùng kỳ. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Giao thông đường thủy: Trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn, tăng 01 vụ tương đương tháng trước và so cùng kỳ, số người chết và bị thương không phát sinh, tương đương so tháng trước và cùng kỳ, thiệt hại tài sản khoảng 294 triệu đồng. Vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thủy trong tháng xảy ra 1.708 vụ tăng 147 vụ so tháng trước và giảm 209 vụ so cùng kỳ (trong đó chở quá vạch mớn nước an toàn 1.447 vụ). Tết Dương lịch năm 2022 (Từ ngày 01/01/2022 đến ngày 03/01/2022): Tai nạn giao thông đường bộ: xảy ra 02 vụ, giảm 07 vụ so cùng kỳ; bị thương 02 người giảm 05 người so cùng kỳ. Địa bàn xảy ra vụ tai nạn giao thông: Huyện Tân Phước 01 vụ và huyện Chợ Gạo 01 vụ. Nguyên nhân điều khiển xe máy đi không đúng phần đường quy định. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng 01/2022 ghi nhận 2 vụ cháy cơ sở kinh doanh và nhà dân, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 250 triệu đồng; nguyên nhân do chập điện. Về lĩnh vực môi trường, có 01 vụ vi phạm của cá nhân về môi trường trên địa bàn tỉnh đã xử lý với tổng số tiền xử phạt là 57,8 triệu đồng. Vi phạm trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; So với tháng trước giảm 03 vụ vi phạm (tháng 12/2021: 04 vụ vi phạm đã xử lý và tháng 01/2022: 01 vụ vi phạm đã xử lý). Trong tháng 01/2022 có 01 vụ vi phạm của cá nhân về môi trường trên địa bàn tỉnh đã xử lý với tổng số tiền xử phạt là 57,8 triệu đồng. Vi phạm trong lĩnh vực khai thác khoáng sản; So với tháng trước giảm 03 vụ vi phạm (tháng 12/2021: 04 vụ vi phạm đã xử lý và tháng 01/2022: 01 vụ vi phạm đã xử lý).