Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 01 năm 2024
- 13/06/2024 16:13
Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, ngay từ đầu năm Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; chủ động phòng chống hạn mặn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp phát triển, chủ động nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết của nhân dân; tăng cường các biện pháp nhằm bình ổn giá cả thị trường, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách và nhân dân vui xuân đón Tết, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Trong tháng, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung gieo trồng vụ Đông Xuân, thời tiết thuận lợi, các cây trồng chính phát triển. Tuy nhiên, tình hình hạn mặn do ảnh hưởng bởi kỳ triều cường Rằm tháng 11 (Âm lịch), độ mặn trong những ngày qua trên sông Tiền tăng cao đột biến, xâm nhập và lấn sâu vào nội đồng. Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng được 11.149 ha, giảm 3,4% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 4.117 tấn, tăng 3,4%. - Cây lúa: vụ Đông Xuân 2023 - 2024 gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi đất trồng lúa sang đất cây lâu năm 2.577,2 ha, trồng cây hàng năm khác 659,3 ha, đất phi nông nghiệp 57,9 ha (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), không sản xuất 23,8 ha và đất nuôi trồng thủy sản 1 ha. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TX. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Hiện nay, nông dân đang chăm sóc vụ lúa đông xuân và lúa đang trong giai đoạn phát triển tốt. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 289 ha, giảm 4,2% so cùng kỳ; thu hoạch 155 ha, tăng 0,9% với sản lượng 558 tấn, tăng 1,3%; năng suất bình quân đạt 36 tạ/ha, tăng 0,4%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.952 ha, giảm 4,3% so cùng kỳ; thu hoạch 4.805 ha, giảm 3,9% với sản lượng 103.165 tấn, giảm 2,5% với năng suất bình quân đạt 214,7 tạ/ha, tăng 1,4%; trong đó: rau các loại 4.941 ha, giảm 4,3%; thu hoạch 4.797 ha, giảm 3,9% với sản lượng 103.142 tấn, giảm 2,5%; năng suất bình quân đạt 215 tạ/ha, tăng 1,4% so cùng kỳ. Chăn nuôi: ước tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 01/01/2024 như sau: đàn bò 122,5 ngàn con, giảm 1,2% so cùng kỳ; đàn lợn 298 ngàn con, tăng 1%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,2 triệu con, giảm 5,6%; đàn lợn tăng so cùng kỳ do người chăn nuôi chủ động được nguồn giống và nhu cầu thị trường tăng cao trong dịp tết cổ truyền; đàn bò giảm do việc tái đàn còn chậm, hiệu quả chăn nuôi bò không cao; chăn nuôi gia cầm giảm do hiệu quả kinh tế không cao, nhiều hộ chăn nuôi quyết định giảm đàn và ngừng chăn nuôi. Hình 1. Chăn nuôi tại thời điểm 01/01/2024 Tình hình dịch bệnh (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh cúm gia cầm: trong tháng, có 01 hộ chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Gò Công Tây có gà mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 1.300 con trên tổng đàn 2.000 con. Số gia cầm được tiêu hủy là 2.000 con. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng, có 36 hộ chăn nuôi có lợn bệnh với tổng số lợn bệnh là 575 con/tổng đàn 1.642 con tại 05 huyện (Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và thị xã Cai Lậy). Số lợn được tiêu hủy là 1.069 con với khối lượng 54.027 kg. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng, ghi nhận 01 hộ chăn nuôi bò trên địa bàn huyện Gò Công Tây có 01 con bò bệnh/tổng đàn 07 con. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có 1.735,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ: 1.381,8 ha (huyện Gò Công Đông: 429,5 ha; huyện Tân Phú Đông: 896,9 ha; huyện Tân Phước: 55,4 ha) và rừng sản xuất: 353,7 ha. Ước tháng 01/2024 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1,1 ngàn cây phân tán các loại, giảm 20,5% so cùng kỳ. Cây phân tán trồng chủ yếu trên những tuyến đường đi tại huyện Cái Bè, Chợ Gạo, Gò Công Tây. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước tính 6.457 ha, tăng 1,5% so cùng kỳ; bao gồm: diện tích nuôi cá 2.469 ha, giảm 4%; diện tích nuôi tôm 780 ha, tăng 1,6%; diện tích nuôi thủy sản khác 3.208 ha, tăng 6,2%. Sản lượng thủy sản trong tháng ước tính 17.575 tấn, tăng 10,2% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng từ nuôi 10.744 tấn, giảm 0,5%; sản lượng khai thác 6.831 tấn, tăng 32,7%. Nguyên nhân tổng sản lượng thủy sản trong tháng tăng tốt chủ yếu là do sản lượng khai thác tăng 32,7%, các tàu cá đang tích cực đánh bắt để đảm bảo cung ứng sản phẩm cho dịp tết Nguyên đán 2024. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2024 giảm 10,07% so với tháng 12/2023, do một số ngành sản xuất giảm so với tháng trước như: sản xuất chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; sản xuất kim loại;... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 10,91%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,01% và sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,61%;) và so cùng kỳ tăng 12,66% so cùng kỳ, do các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,99%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 22,01%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,3%). Chỉ số sản xuất sản phẩm trong tháng so cùng kỳ như sau: Có 32/44 sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 113,5%; máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm tăng 100%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 22,3%; giấy vệ sinh tăng 20,9%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 19,7%; thức ăn cho thủy sản tăng 17,4%; phân vi sinh tăng 15,1%; điện thương phẩm tăng 13,6%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 12,4; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 11,9%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 8,5%; Nước uống được tăng 7,5%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 4,2%;… Có 12/44 sản phẩm có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ: các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 70,5%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 64,2%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 36,6%; dịch vụ tráng phủ kim loại bằng cách nhúng vào kim loại nấu chảy giảm 27,5%; bóng thể thao khác giảm 19,6%; túi xách giảm 16,5%; thức ăn cho gia súc giảm 2,6%; phi lê đông lạnh giảm 2,2%;…Hình 2. Chỉ số sản xuất công nghiệp * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 01/2024 so với tháng trước giảm 7,53% và tăng 12,02% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 9,59%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 9,65%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 20,89%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 64,47%; sản xuất kim loại tăng 15,91%; sản xuất thiết bị điện tăng 14,08%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện… tăng 37,35%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất đồ uống giảm 18,95%, trong đó sản xuất bia giảm 18,95%; dệt giảm 26,02%; sản xuất trang phục giảm 34,46%; sản xuất da giảm 6,31%, trong đó sản xuất va li, túi xách và các loại tương tự, sản xuất yên đệm giảm 57,15%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 69,86%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 16,54%;… - Chỉ số tồn kho tháng 01/2024 so với tháng trước tăng 4,18% so với tháng trước và tăng 14,45% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 1,6 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 44,06%; sản xuất da tăng 9,89%, trong đó sản xuất giày dép tăng 8,69%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 24,7%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 27,19%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 70,18%, trong đó sản xuất sợi giảm 32,35%; sản xuất trang phục giảm 1,5%; sản xuất kim loại giảm 23,72%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 61,67%; sản xuất thiết bị điện giảm 86,23%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 87,68%; chế biến, chế tạo khác giảm 36,8%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 36,8%… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện trong tháng 186 tỷ đồng, đạt 3,8% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ. Trong tháng thực hiện chủ yếu các công trình chuyển tiếp, các công trình mới chưa thực hiện. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 152 tỷ đồng, đạt 3,9% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ, chiếm 81,6% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 39 tỷ đồng, tăng 6,3%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 69 tỷ đồng, tăng 7,8% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại vận chuyển hàng hóa dịp tết Nguyên đán. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước thực hiện 30 tỷ đồng, đạt 3,2% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ, chiếm 16% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 12 tỷ đồng, tăng 20% so cùng kỳ... Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại, vận chuyển hàng hóa và phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước thực hiện 4 tỷ đồng, đạt 2,8% kế hoạch, tăng 7,1% so cùng kỳ, chiếm 2,4% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 0,9 tỷ đồng, tăng 0,7% so cùng kỳ... Các Ban quản lý công trình xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế và xây dựng nông thôn mới. Hình 3. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - tháng 01 năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 7.116 tỷ đồng, giảm 1,4% so tháng trước và tăng 6% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 5.440 tỷ đồng, tăng 6,5%; lưu trú 29 tỷ đồng tăng 14%; ăn uống 735 tỷ đồng, tăng 23,3%; du lịch lữ hành 19 tỷ đồng, tăng 82,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 893 tỷ đồng, giảm 8% so cùng kỳ. Hình 4. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 2. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2024 tăng 0,13% so tháng 12/2023 (thành thị tăng 0,15%, nông thôn tăng 0,12%); so cùng kỳ tăng 3,41%. So với tháng 12/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 08 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,43%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,23%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,5%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,15%; thuốc, dịch vụ y tế tăng 0,03%; giao thông tăng 0,06%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,19% và hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,28%. Có 2 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,1% (trong đó: lương thực tăng 1,86%, thực phẩm giảm 0,93%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,92%); bưu chính viễn thông giảm 0,04%. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. 3. Du lịch: Trong tháng là thời điểm cận tết Nguyên đán nên các hoạt động diễn biến nhộn nhịp hơn, hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đều tăng so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng đạt 1.676 tỷ đồng, tăng 4,6% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu ăn uống 735 tỷ đồng, tăng 23,3%; doanh thu lưu trú 29 tỷ đồng, tăng 14,1%; doanh thu du lịch lữ hành 18 tỷ đồng, tăng 82,2% và dịch vụ tiêu dùng khác 893 tỷ đồng, giảm 8% so tháng trước. Khách du lịch đến trong tháng 01/2024 ước tính 106 ngàn lượt khách, tăng 7,1% so tháng trước và tăng 7,1% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 36 ngàn lượt khách, tăng 25,4% so tháng trước và tăng 25,4% so cùng kỳ. 4. Vận tải: Hiện nay tình hình hoạt động của các tuyến xe cố định trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì thông thoáng, đặc biệt các chủ cơ sở kinh doanh vận tải tự giác chấp hành tốt nội qui bến bãi, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại và vận chuyển hàng hoá đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh dịp cuối năm, đồng thời góp phần hạn chế chống ùn tắc giao thông trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn; Tuyến cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, cầu Mỹ Thuận 2 (đưa vào sử dụng trong kỳ nghỉ Tết Dương lịch 2024) đã giúp người dân đi tuyến đường từ TP. Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây qua địa bàn tỉnh Tiền Giang được thông thoáng, phần nào giúp hạn chế ùn tắc trên Quốc lộ 1A so với các năm trước. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng ước thực hiện 250 tỷ đồng, tăng 5,3% so tháng trước và tăng 25,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 62 tỷ đồng, tăng 23,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 167 tỷ đồng, tăng 25,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 97 tỷ đồng, tăng 23,5%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 131 tỷ đồng, tăng 26,3%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 21 tỷ đồng, tăng 31,3% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.511 ngàn hành khách, tăng 9,3% so tháng trước và tăng 19,7% so cùng kỳ; luân chuyển 33.230 ngàn hành khách.km, tăng 14,5% so tháng trước và tăng 17,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 517 ngàn hành khách, tăng 19,7% và luân chuyển 32.120 ngàn hành khách.km, tăng 17,3% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 994 ngàn hành khách, tăng 19,8% và luân chuyển 1.110 ngàn hành khách.km, tăng 18,2% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.630 ngàn tấn, tăng 8,2% so tháng trước và tăng 16,8% so cùng kỳ; luân chuyển 314.577 ngàn tấn.km, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 22,8% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 213 ngàn tấn, tăng 14,2% và luân chuyển 43.018 ngàn tấn.km, tăng 10,7% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.417 ngàn tấn, tăng 17,2% và luân chuyển 271.559 ngàn tấn.km, tăng 25% so cùng kỳ. 5. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 01/2024 đạt 309 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 4,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 27 tỷ đồng, tăng 5,2% và viễn thông 282 tỷ đồng, tăng 4,3% so cùng kỳ. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì, phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 01/2024 là 128.581 thuê bao, thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,23 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 01/2024 là 385.729 thuê bao, mật độ Internet bình quân ước đạt 21,54 thuê bao/100 dân. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng ước thực hiện 2.217 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 975 tỷ đồng, đạt 11,1% dự toán, giảm 2,8% so cùng kỳ; thu nội địa 953 tỷ đồng, đạt 11,2% dự toán, giảm 3,4% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 200 tỷ đồng, đạt 9,6% dự toán, giảm 42,9% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 120 tỷ đồng, đạt 9,9% dự toán, giảm 14% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 330 tỷ đồng, đạt 18% dự toán, tăng 63,8% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.392 tỷ đồng, đạt 9,6% dự toán, bằng 33,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 549 tỷ đồng, đạt 11,2% dự toán, bằng 14,9% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 791 tỷ đồng, đạt 9,5% dự toán và tăng 66,8% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Đến cuối tháng 12/2023, vốn huy động đạt 96.882 tỷ đồng, tăng 9.145 tỷ, tăng 10,42% so với cuối năm 2022, đạt 102,2% kế hoạch. Ước tính đến cuối tháng 01/2024, nguồn vốn huy động đạt 97.531 tỷ đồng, tăng 649 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,67% so với cuối năm 2023. Đến cuối tháng 12/2023, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 97.304 tỷ đồng, tăng 11.283 tỷ đồng, tăng 13,12%, so cuối năm 2022, đáp ứng cho 261.895 khách hàng vay. Ước tính đến cuối tháng 01/2024, tổng dư nợ đạt 98.170 tỷ, tăng 866 tỷ đồng, tăng 0,89% so với cuối năm 2023. Nợ xấu: cuối tháng 12/2023, nợ xấu nội bảng là 1.569 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,61%, tăng 0,92% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 01/2024, nợ xấu là 1.175 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,5%, giảm 0,11% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 12/2023, tổng nguồn vốn huy động 1.546 tỷ đồng, tăng 164 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,9% so với đầu năm, trong đó vốn huy động đạt 1.331 tỷ đồng, chiếm 86% trong tổng nguồn vốn hoạt động, tăng 11,3% so với cuối năm 2022. Tổng dư nợ cho vay 1.145 tỷ đồng, tăng 106 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 10,3% so với đầu năm, cho 10.874 lượt thành viên vay vốn. Nợ xấu là 4 tỷ đồng, chiếm 0,3% tổng dư nợ, giảm 0,3% so với cuối năm 2022, đạt kế hoạch được giao (kế hoạch <1%). VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, ra Quyết định triển khai 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, gia hạn 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Cấp 08 giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BKHCN. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.909 lượt lao động, tăng 15% so cùng kỳ; trong đó, tư vấn nghề cho 125 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 294 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 1.439 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 51 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 296 lượt lao động, tăng 1,4 lần so cùng kỳ, trong đó có 36 lao động có được việc làm ổn định, tương đương so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 86 lượt lao động, tăng 59,2% so cùng kỳ; có 15 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 6,5 lần; có 42 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, qua các thị trường: Nhật Bản 36 lao động, Đài Loan 05 lao động và Hàn Quốc 01 lao động, tăng 13,5% so cùng kỳ. Ghi nhận 1.440 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 23,6% so cùng kỳ; có 973 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 5,4%, với tổng số tiền chi trả 21,5 tỷ đồng. Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2023 và kế hoạch thưởng Tết năm 2024 đối với người lao động của các doanh nghiệp. Qua số liệu báo cáo của 112 doanh nghiệp với 101.182 lao động đang làm việc (trong đó lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI chiếm 81%), ghi nhận kết quả tiền lương thực hiện năm 2023: + Tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) của các doanh nghiệp thực hiện năm 2023 khoảng 8,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,6% so với năm trước (năm 2022 theo số liệu của 65 doanh nghiệp với 97.565 lao động, tiền lương bình quân khoảng 8 triệu đồng/người/tháng). Trong đó mức lương bình quân năm 2023 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 6,4 triệu đồng/người/tháng, tăng 3,8% so với năm trước (năm 2022 là 6,2 triệu đồng/người/tháng). + Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2024: theo số liệu 49/112 doanh nghiệp báo cáo với 15.002 lao động, mức thưởng bình quân của các doanh nghiệp là 1.370 triệu đồng/người. + Mức thưởng Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 theo số liệu của 109 doanh nghiệp với 100.805 lao động, mức tiền thưởng Tết Âm lịch bình quân khoảng 7,5 triệu đồng/người (năm trước mức thưởng Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 theo số liệu 63 doanh nghiệp với 97.129 lao động, mức tiền thưởng là 7,6 triệu đồng/người). 2. Chính sách xã hội: Kế hoạch tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), trợ cấp cho 35.866 người có công với tổng số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương); bao gồm: trợ cấp người có công, thăm hộ chính sách và đơn vị, tổ chức bữa ăn cho trại viên, học viên các đơn vị, trợ cấp hộ nghèo, tặng quà người cao tuổi với tổng số tiền trên 32,2 tỷ đồng. Hưởng ứng vận động đóng góp Quỹ “Vì người nghèo” với tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã có công văn số 8497/UBND-KGVX nhằm giúp người dân thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn, hộ mới thoát nghèo có điều kiện đón Tết cổ truyền của dân tộc. Thời gian vận động dự kiến 22/12/2023 đến hết ngày 04/02/2024 (nhầm ngày 25 tháng Chạp năm Quý Mão). Thực hiện các chế độ cho người có công: + Lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng liệt sĩ, số lượng 191 hồ sơ; thu hồi thờ cúng: 01 trường hợp; người hoạt động kháng chiến và dân có công giúp đỡ cách mạng: 02 trường hợp. Chế độ vợ liệt sĩ tái giá: 01 trường hợp; trợ cấp 01 lần người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945: 01 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen: 02 trường hợp, trợ cấp tuất thương binh: 03 trường hợp; thu hồi thờ cúng: 01 trường hợp. + Lập quyết định trợ cấp mai táng phí: 41 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg: 19 trường hợp. + Lập Quyết định giải quyết chế độ cho người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, bị nhiễm chất độc hóa học mới được công nhận: 02 trường hợp. + Lập Quyết định trợ cấp hàng thàng đối với 02 con liệt sĩ tàn tật; hưởng thêm chế độ thương binh, bệnh binh đối với 02 đối tượng. + Thẩm định, ra quyết định 07 trường hợp trợ cấp ưu đãi học sinh. + Chuyển hồ sơ người có công đi tỉnh khác và tiếp nhận hồ sơ người có công do tỉnh khác chuyển đến: 38 trường hợp. + Giới thiệu ra hội đồng giám định y khoa: 06 trường hợp. + Cấp lại giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và thương binh, bệnh binh: 28 trường hợp. Chỉnh sửa thông tin trong hồ sơ: 05 trường hợp. + Thẩm định hồ sơ chất độc hóa học, tù đày: 13 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng ghi nhận 09/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, so cùng kỳ về số ca mắc ghi nhận 06 tăng (quai bị, tay - chân - miệng, tiêu chảy, uốn ván, viêm gan vi rút B); 05 bệnh giảm (lao phổi, sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, viêm gan vi rút C, Covid - 19); 33 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh sốt xuất huyết: trong tháng ghi nhận 151 ca mắc sốt xuất huyết Dengue, giảm 66,8% so cùng kỳ. Phòng chống HIV/AIDS: hiện nay, toàn tỉnh ghi nhận 6.820 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.330 người. Công tác hoạt động khám chữa bệnh trong tháng: tổng số lần khám bệnh 391.033 lượt người, tăng 19,6%; tổng số người điều trị nội trú 19.446 lượt người, tăng 47%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 80,64%. 4. Hoạt động giáo dục: Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia THPT vào các ngày 05, 06/01/2024 với 83 thí sinh dự thi. Hoàn thành xét và duyệt cấp chứng nhận kỳ thi nghề phổ thông năm học 2023-2024 khóa ngày 28/11/2023 với kết quả số lượng thí sinh đạt là 13.130/13.195 (99,5%) trong đó: giỏi là 12.760/13.195 (96,7%), khá là 282/13.195 (2,1%) và trung bình 88/13.195 (0,7%); số lượng thí sinh hỏng là 65/13.195 (0,49%). Lịch nghỉ tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 tỉnh Tiền Giang đối với trẻ mầm non, học viên, học sinh tại các cơ sở giáo dục (theo công văn số 355/UBND-KGVX): bắt đầu từ ngày thứ hai, ngày 05/02/2024, nhằm ngày 26 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết thứ bảy, ngày 17/02/2024, nhằm ngày mùng 08 tháng Giêng năm Giáp Thìn. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trong tháng, Bảo tàng tỉnh và 04 di tích trực thuộc đã đón 52.152 lượt khách, trong đó có 40 nghìn lượt khách tham quan nhân dịp kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Ấp Bắc. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức 14 buổi biểu diễn nghệ thuật và chiếu phim lưu động, 16 suất nhạc nước tại quảng trường Hùng Vương để phục vụ người dân. Hoạt động thư viện: trong tháng, hệ thống thư viện đã phục vụ được 13.673 lượt bạn đọc, với 15.270 lượt sách ra lưu hành. Hoạt động thể dục - thể thao: kế hoạch tổ chức Giải Vô địch Võ Cổ truyền tỉnh Tiền Giang năm 2024, từ ngày 04/02 - 06/02/2024 tại Quảng trường Hùng Vương; tổ chức các môn trong chương trình Hội Khỏe Phù Đổng tỉnh Tiền Giang lần thứ XI năm học 2023 – 2024, từ tháng 01 – 03/2024. 6. Tình hình an ninh trất tự và an toàn xã hội (theo báo cáo của ngành Công an): Tình hình an ninh trật tự trong tháng trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 72 vụ, giảm 17 vụ so với tháng 12/2023, giảm 10 vụ so với tháng 01/2023, chết 04 người, bị thương 10 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,6 tỷ đồng; khám phá 59 vụ (đạt 81,9%), bắt xử lý 100 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 569 triệu đồng. Phát hiện, xử lý 14 vụ, 20 đối tượng phạm tội ma túy, xử lý vi phạm hành chính 190 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo ngành Công an) Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 22 vụ giảm 15 vụ so tháng trước và giảm 01 vụ so cùng kỳ; làm chết 17 người, giảm 08 người so tháng trước và tăng 04 người so cùng kỳ; bị thương 06 người, giảm 13 người so tháng trước và giảm 09 người so cùng kỳ. Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn. Tết Dương lịch năm 2024 (từ ngày 30/12/2023 đến ngày 01/01/2024): xảy ra 01 vụ, tương đương so cùng kỳ; làm chết 02 người, tăng 01 người so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong tháng 01/2024 cháy, nổ 01 vụ cháy nhà dân, tài sản thiệt hại khoảng 2,35 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường không ghi nhận vụ vi phạm nào trên địa bàn tỉnh. Trong tháng 01, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang xảy ra 01 cơn lốc xoáy làm tốc mái 09 căn nhà (xã Hiệp Đức: 01 căn, xã Hội Xuân: 06 căn, xã Long Trung: 02 căn); làm đổ ngã 231 cây sầu riêng và 30 cây mít… Giá trị thiệt hại gần 3 tỷ đồng.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024
- 17/06/2024 15:09
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024(Được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa X, kỳ họp lần thứ 11 thông quangày 08 tháng 12 năm 2023) 1. Các chỉ tiêu kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2023; - Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,1%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,6%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 35,3%. - GRDP bình quân đầu người đạt 75,8 - 76,2 triệu đồng/người/năm; - Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 5 tỷ USD; - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 50.400 – 50.650 tỷ đồng; - Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 8.801 tỷ đồng; - Tổng chi ngân sách địa phương 14.456 tỷ đồng; - Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 890 doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu xã hội: - Giải quyết việc làm cho 18.000 lao động; - Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 4%; - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55,5%; - Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,1 điểm % so năm 2023; - Phấn đấu có 90% số xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đảm bảo đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới các cấp giai đoạn 2022 – 2025; có thêm 10 xã đạt nông thôn mới nâng cao, 07 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu, 02 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,0%; - Phấn đấu tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 32%; - Số bác sĩ/vạn dân đạt 7,8 bác sĩ; - Số giường bệnh/vạn dân đạt 24 giường; - Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 12,2% trở xuống; - Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,20/00; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 10,70/00; - Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi: Nhà trẻ 17,5%, mẫu giáo 87,5%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 99%, trung học phổ thông và tương đương 84%; - Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: Mầm non đạt 65%, trung học cơ sở đạt 66%, trung học phổ thông đạt 66%. 3. Các chỉ tiêu môi trường: - Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 96,75%; - Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 99,77%; - Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 98,5%; - Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trên 90%. N.V.Tròn
Tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang năm 2023 đạt 5,72%
- 18/06/2024 08:59
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2023 ước đạt 66.316 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010) tăng 5,72% so với năm 2022, quý I tăng 2,9%, quý II tăng 4,36%, quý III tăng 7,27% và quý IV tăng 8,12%; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,14%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,57% và khu vực dịch vụ tăng 6,64% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,96% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,99% so cùng kỳ. Năm 2023 do tác động của cuộc chiến cuộc chiến giữa Nga và Ucraina làm cho giá nhiên liệu tăng, lạm phát tăng cao, kinh tế thế giới khó khăn, nhu cầu tiêu dùng giảm, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thiếu đơn hàng để sản xuất, công nhân thiếu việc làm... nên tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2023 tăng thấp hơn so cùng kỳ. Phát triển kinh tế của tỉnh trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều yếu tố không thuận lợi, nhưng đạt được kết quả trên là sự nỗ lực rất lớn của lãnh đạo tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành và đề ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Trong 5,72% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp1,48%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 1,89%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,06% . GRDP nếu tính theo giá thực tế năm 2023 đạt 123.048 tỷ đồng, xét về qui mô Tiền Giang đứng thứ 21 cả nước và thứ 03 của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (sau Long An và Kiên Giang); GRDP bình quân đầu người năm 2023 đạt 68,7 triệu đồng/người/năm, tăng 5,7 triệu đồng/người/năm so năm 2022 (năm 2022 đạt 63 triệu đồng/người/năm). Tính theo giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2023 đạt 2.867 USD/người/năm, tăng 6,9%, tương đương tăng 186 USD so năm 2022 (năm 2022 đạt 2.681 USD/người/năm). Nếu so với các tỉnh trong Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, GRDP bình quân đầu người năm 2023 của Tiền Giang thấp hơn bình chung của Vùng 3.882 ngàn đồng/người/ năm; đứng thứ 07/13 trong khu vực. Tăng trưởng của từng khu vực kinh tế như sau: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: Năm 2023 ước tăng 4,14% so năm 2022; tăng cao hơn 0,6% so với năm 2022 (Kế hoạch 2023 tăng 3,5-3,8%). - Ngành nông nghiệp tăng 5,44% so năm 2022, tăng cao hơn cùng kỳ 1,72%. Trồng trọt có nhiều thuận lợi, công tác phòng chống hạn mặn được triển khai sớm, độ mặn năm nay thấp, không ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp; Dịch covid-19 được kiểm soát, xuất khẩu nông sản thông thoáng trở lại nên giá bán các loại sản phẩm trồng trọt tăng so cùng kỳ. Cụ thể là mặt hàng gạo xuất khẩu, đây là năm cho thấy sự trỗi dậy mạnh mẽ sau nhiều năm gặp khó khăn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm đã được nông dân tập trung đầu tư, theo đúng định hướng của tỉnh. Xu hướng chuyển dịch diện tích trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm. Tổng diện tích trồng cây lâu năm của tỉnh ước tính đến cuối năm 2023 đạt 107.564 ha, tăng 2,5% so với năm 2022, (tương ứng tăng 2.624 ha). Diện tích tăng tập trung ở một số loại cây như: khóm, dừa, sầu riêng... Đặc biệt, diện tích trồng sầu riêng của tỉnh tăng nhanh, ước tính đến cuối năm 2023 diện tích trồng đạt 21.790 ha, tăng 23,4% so cùng kỳ. Lợi nhuận tăng do giá bán các sản phẩm trồng trọt trong năm tăng hơn năm 2022, đã kích thích nông dân tập trung đầu tư nên ngành nông nghiệp có tốc độ tăng khá so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng lúa năm 2023 đạt 129.389 ha, giảm 4% so cùng kỳ do nông dân chuyển sang gieo trồng các loại cây khác, xây dựng nhà, các cơ sở hạ tầng,... Nhìn chung trà lúa năm nay phát triển tốt, tuy nhiên có một số vùng nông dân trồng lúa đan sen với trồng cây ăn quả nên ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch, tổng sản lượng thu hoạch năm 2023 đạt 789.904 tấn, giảm 5,9% so cùng kỳ. - Trong lĩnh vực chăn nuôi, giá bán các sản phẩm chăn nuôi bình quân 6 tháng đầu năm thấp so cùng kỳ, trong khi giá thức ăn tăng cao, người nuôi không có lãi, nên việc tái đàn trên địa bàn tỉnh còn chậm. Từ cuối tháng 6 đến nay giá bán các sản phẩm chăn nuôi có tăng, đảm bảo người nuôi có lãi, nên tổng đàn tăng. Ước tính đến cuối năm tổng đàn so với cùng kỳ năm trước: đàn bò đạt 122 ngàn con, tăng 5%; đàn lợn 300 ngàn con, tăng 2,5%; đàn gia cầm 16,3 triệu con, tăng 0,5%. Tuy nhiên bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xuất hiện ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh đã và đang gây tâm lý lo lắng cho người nuôi và cả người tiêu dùng. - Ngành thủy sản giảm 2,14% so cùng kỳ, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 310.556 tấn, giảm 11% so cùng kỳ. Hoạt động thủy sản giảm chủ yếu ở khai thác thủy sản. Sản lượng nuôi trồng đạt 211.489 tấn, tăng 0,2, nhưng sản lượng thủy sản khai thác chỉ đạt 99.077 tấn, giảm 28,1%. Hoạt động khai thác thủy sản còn nhiều khó khăn do giá nhiên liệu tăng cao, biển động liên tục, gió nhiều, sóng lớn nên các đội tàu gặp khó khăn trong quá trình đánh bắt, sản lượng khai thác ít, số lượng tàu ra khơi đánh bắt ít hơn cùng kỳ, làm cho sản lượng thủy sản khai thác giảm. Tuy nhiên cơ cấu sản phẩm khai thác thay đổi theo hướng tăng sản phẩm có giá trị cao nên tốc độ tăng ngành thủy sản giảm ít. Khu vực công nghiệp - xây dựng: Tăng 6,57% so với năm 2022 (quý I tăng 3,68%, quý II tăng 3,79%, quý III tăng 8,33%, quý IV tăng 10,36); Tăng thấp hơn năm 2022 là 4,4% (Kế hoạch tăng từ 11,5-12%). - Ngành công nghiệp tăng 5,07% so với năm 2022 (cùng kỳ tăng 11,27%). Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do đơn hàng giảm từ quý IV/2022 cho đến nay, nhất là các ngành may mặc, giày da, túi xách, chế biến thủy sản... do tác động của hậu dịch Covid – 19, kinh tế thế giới suy giảm, cuộc chiến giữa Nga và Ukraine làm cho giá nhiên liệu tăng, lạm phát tăng cao. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong công nghiệp như có chỉ số giảm hoặc tăng thấp so cùng kỳ như: Sản xuất trang phục chiếm tỷ trọng 12%, giảm 20,47%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn chiếm tỷ trọng 1,74%, giảm 34,12%; sản xuất chế biến thực phẩm chiếm tỷ trọng 30,07%, giảm 0,24%... bên cạnh đó, có một số ngành tăng khá so cùng kỳ như: sản xuất kim loại chiếm tỷ trọng 21,48%, tăng 19,86% so cùng kỳ; sản xuất sản phẩm từ cao su và lastic chiếm tỷ trọng 6,51%, tăng 14,66% so cùng kỳ... trong năm cũng có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, trong đó có nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 đi vào hoạt động từ ngày 31/5/2023, nên công nghiệp của tỉnh vẫn duy trì được tốc độ tăng, có dấu hiệu phục hồi, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước, 6 tháng đầu năm chỉ tăng ở mức 2,78%, đến quý III tăng 6,27% và quý IV tăng 8,75%. - Ngành xây dựng tăng 13,88% (cùng kỳ tăng 9,6%), là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong năm 2023. Tỉnh chú trọng giao vốn sớm cho các chủ đầu tư ngay từ tháng 12 năm 2022 và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án, nhất là các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng cao so cùng kỳ, nhất là các công trình của huyện Cái Bè, Châu Thành kịp thời ch huyện nông thôn mới.. Khu vực dịch vụ: Tăng 6,64% (kế hoạch 7 – 7,5%, bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực Dịch vụ tăng 6,96%. Hoạt động thương mại và dịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng; Hầu hết các ngành trong khu vực này đều tăng, các ngành dịch vụ đã trở lại trạng thái hoạt động bình thường sau dịch covid - 19, giá cả trong năm được kiểm soát tốt, không xảy ra tình trạng nâng giá bất hợp lý, hàng hóa dồi dào, đáp nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 9,27%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 13,38%; Vận tải kho bãi tăng 10,72%; Hoạt động dịch vụ khác tăng 24,06%... thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,99% so cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2020-2025 của tỉnh là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Năm 2023 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,1%, giảm 0,1% so năm 2022 (cùng kỳ 37,2%); khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 27,5%, giảm 0,5% so năm 2022 (cùng kỳ 28%); khu vực dịch vụ chiếm 29,8%, tăng 0,6% so năm 2022 (cùng kỳ 29,2%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,6% tương đương so cùng kỳ. Với quyết tâm phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2023, Tỉnh ủy, UBND tỉnh ra sức chỉ đạo, điều hành, sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh, cùng với sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có xu hướng phục hồi tích cực và đạt nhiều kết quả quan trọng, hầu hết chỉ tiêu đều đạt, vượt mục tiêu kế hoạch. Tuy nhiên, bên cạnh đó phát triển kinh tế của tỉnh vẫn còn những khó khăn, hạn chế, đó là: Khả năng cạnh tranh, vấn đề tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tái cấu trúc ngành công nghiệp, tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn về nguyên liệu, thị trường, chi phí đầu vào,… Sản xuất công nghiệp tuy có phát triển nhưng yếu tố phát triển bền vững chưa cao, các sản phẩm nhìn chung có sức cạnh tranh thấp. Phát triển du lịch của tỉnh còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ. Tình trạng đình công, khiếu kiện vẫn còn xảy ra, tình hình an ninh, trật tự có lúc, có nơi phát sinh sự vụ, sự việc phức tạp,... ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh. Để đạt và vượt kế hoạch năm 2024 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra, trong năm 2024 cần thực hiện tốt các giải pháp sau: - Tổ chức công bố và triển khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gắn với tổ chức hội nghị xúc tiến, mời gọi đầu tư của tỉnh.Nâng cao chất lượng đội ngũ những người tham gia vào công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, công tác phân tích, dự báo,... xây dựng đội ngũ này theo hướng nâng cao cả về số lượng và chất lượng, có tính chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu trong tình hình mới.Các ngành chức năng khảo sát nhu cầu lao động của các doanh nghiệp để có phương hướng đào tạo nguồn lao động phục vụ cho các doanh nghiệp đảm bảo chất lượng và số lượng theo yêu cầu của doanh nghiệp.Tiếp tục triển khai nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp về tình hình hoạt động, thị trường tiêu thụ, nguyên liệu sản xuất, lao động,... Tập trung rà soát lại tình hình sản xuất ở từng ngành, đặc biệt là các ngành như: dệt may, da giày, chế biến thủy sản, ... nhằm có giải pháp hỗ trợ cụ thể doanh nghiệp ổn định sản xuất; xây dựng kịch bản ứng phó phù hợp.Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư; sẵn sàng hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp để mời gọi đầu tư; vận dụng cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư, huy động tối đa mọi nguồn lực về vốn. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, kết nối vùng nguyên liệu, đào tạo lao động, xúc tiến thị trường tiêu thụ sản phẩm,…Chú trọng công tác xử lý môi trường theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước trong quá trình hoạt động và sản xuất của khu, cụm công nghiệp. Thu hút đầu tư các ngành nghề tạo ra các sản phẩm công nghiệp theo hướng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Khuyến khích các cơ sở công nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất. Không tiếp nhận các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường cao.Phát triển mạng lưới bưu chính, chuyển phát, đảm bảo lưu chuyển thông suốt, phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc cho lãnh đạo, điều hành của các cấp Đảng, chính quyền; phục vụ nhu cầu giao dịch thương mại của doanh nghiệp và quan hệ của người dân, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển KT-XH của tỉnh. Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ bưu chính, viễn thông chất lượng, đa dạng; đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ phát triển KT-XH, quốc phòng và an ninh.Tập trung rà soát, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính, quy định trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai... Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, đẩy nhanh xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao...Theo dõi chặt chẻ tình hình thời tiết, chủ động phòng chống thiên tai, tác động của hạn hán, xâm nhập mặn nhằm hạn chế thiệt hại tới sản xuất và cuộc sống của người dân. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, lao động, việc làm.Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn. Không để xảy ra chậm tiêu thụ nông sản, gián đoạn chuỗi sản xuất, cung ứng do không tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng.Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, phát triển dịch vụ vui chơi giải trí; gắn kết các hoạt động văn hóa, thể thao để khai thác du lịch; tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch đạt chất lượng để góp phần quảng bá, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.Đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch, tăng cường công tác truyền thông, quảng bá du lịch thông qua việc tham gia các sự kiện du lịch; xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch Tiền Giang trên cơ sở phát triển thương hiệu du lịch doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm du lịch. Đặc biệt, chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch; tăng cường công tác liên kết, hợp tác phát triển du lịch với TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng ĐBSCL để hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh với các tỉnh, thành khác nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. N.V.Tròn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2023
- 14/03/2024 05:44
Năm 2023, tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt, nguy cơ mất thanh khoản, bất ổn về tài chính, tiền tệ, nợ công, an ninh năng lượng, lương thực, trên toàn cầu gia tăng. Kinh tế thế giới tiếp tục trải qua thời kỳ khó khăn, bất định khi chiến sự Israel - Hamas xảy ra có nguy cơ lan rộng, khủng hoảng Nga - Ukraine leo thang sang giai đoạn mới… đã tác động, ảnh hưởng mạnh đến các hoạt động kinh tế, đầu tư, tiêu dùng toàn cầu, trong đó có nước ta. Trên địa bàn tỉnh, tình hình sản xuất, kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn, nhất là trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Một số thị trường lớn, truyền thống bị thu hẹp, nhiều doanh nghiệp thiếu đơn hàng, giảm sản lượng, lao động bị mất việc, thôi việc, giảm giờ làm, tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương, đời sống một bộ phận người dân gặp khó khăn. Trước những khó khăn, thách thức nêu trên, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, thực hiện nghiêm túc các giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tăng trưởng dần rõ nét hơn qua từng quý, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước và đạt được kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Tăng trưởng kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2023 ước đạt 66.316 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010) tăng 5,72%([1]) so với năm 2022, quý I tăng 2,9%, quý II tăng 4,36%, quý III tăng 7,27% và quý IV tăng 8,12%; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,14%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,57% và khu vực dịch vụ tăng 6,64% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,96% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,99% so cùng kỳ. Năm 2023 do tác động của cuộc chiến giữa Nga và Ucraina làm cho giá nhiên liệu tăng, lạm phát tăng cao, kinh tế thế giới khó khăn, nhu cầu tiêu dùng giảm, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thiếu đơn hàng để sản xuất, công nhân thiếu việc làm... nên tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2023 tăng thấp hơn 1,32% so cùng kỳ. Phát triển kinh tế của tỉnh trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều yếu tố không thuận lợi, nhưng đạt được kết quả trên là sự nổ lực rất lớn của lãnh đạo tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành và đề ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Trong 5,72% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,48%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 1,89%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,06%. GRDP năm 2023 tính theo giá hiện hành đạt: 123.048 tỷ đồng, tăng 9,35% so cùng kỳ (tương đương tăng 10.518 tỷ đồng); GRDP bình quân đầu người năm 2023 đạt 68,7 triệu đồng/người/năm([2]), tăng 5,7 triệu đồng/người/năm so năm 2022 (năm 2022 đạt 63 triệu đồng/người/năm). Tính theo giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2023 đạt 2.867 USD/người/năm, tăng 6,9%, tương đương tăng 186 USD so năm 2022 (năm 2022 đạt 2.681 USD/người/năm). Tốc độ tăng trưởng trên các lĩnh vực như sau: 1.1. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (Kế hoạch 2023 tăng 3,5-3,8%): tăng 4,14% so năm 2022; tăng cao hơn 0,6% so với năm 2022; trong đó: Ngành nông nghiệp tăng 5,44% tăng cao hơn so với cùng cùng kỳ 1,72%. Trồng trọt có nhiều thuận lợi, công tác phòng chống hạn mặn được triển khai sớm, độ mặn năm nay thấp, không ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp; Dịch covid-19 được kiểm soát, xuất khẩu nông sản thông thoáng trở lại nên giá bán các loại sản phẩm trồng trọt tăng so cùng kỳ nông dân tích cực dầu tư, chăm sóc. Cụ thể là mặt hàng xuất khẩu gạo, đây là năm cho thấy sự trỗi dậy mạnh mẽ sau nhiều năm gặp khó khăn. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm đã nông dân tập trung đầu tư, theo đúng định hướng của tỉnh. Xu hướng chuyển dịch diện tích trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm. Tổng diện tích trồng cây lâu năm của tỉnh ước tính đến cuối năm 2023 đạt 107.564 ha, tăng 2,5% so với năm 2022, (tương ứng tăng 2.624 ha). Diện tích tăng tập trung ở một số loại cây như: khóm, dừa, sầu riêng;... đặc biệt, diện tích trồng sầu riêng của tỉnh tăng nhanh, ước tính đến cuối năm 2023 diện tích trồng đạt 21.790 ha, tăng 23,4% so cùng kỳ. Lợi nhuận tăng do giá bán các sản phẩm trồng trọt trong năm tăng, đã kích thích nông dân tập trung đầu tư nên ngành nông nghiệp có tốc độ tăng khá so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng lúa năm 2023 đạt 129.389 ha, giảm 4% so cùng kỳ do nông dân chuyển sang gieo trồng các loại cây khác, xây dựng nhà, các cơ sở hạ tầng,... Nhìn chung trà lúa năm nay phát triển tốt, tuy nhiên có một số vùng nông dân trồng lúa đan xen với trồng cây ăn quả nên ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch, tổng sản lượng thu hoạch năm 2023 đạt 789.904 tấn, giảm 5,9% so cùng kỳ. Trong lĩnh vực chăn nuôi, giá bán các sản phẩm bình quân 6 tháng đầu năm thấp so cùng kỳ, trong khi giá thức ăn tăng cao, người nuôi không có lãi, nên việc tái đàn trên địa bàn tỉnh còn chậm. Từ cuối tháng 6 đến nay giá bán các sản phẩm chăn nuôi có tăng, đảm bảo người nuôi có lãi, nên tổng đàn tăng. Ước tính đến cuối năm tổng đàn so cùng kỳ năm trước: đàn bò đạt 122 ngàn con, tăng 5%; đàn lợn 300 ngàn con, tăng 2,5%; đàn gia cầm 16,3 triệu con, tăng 0,5%. Tuy nhiên bệnh dịch tả lợn Châu Phi vẫn còn xuất hiện ở một số địa phương trên địa bàn tỉnh đã và đang gây tâm lý lo lắng cho người nuôi và cả người tiêu dùng. Ngành thủy sản giảm 2,14% so cùng kỳ, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 310.556 tấn, giảm 11% so cùng kỳ. Hoạt động thủy sản giảm chủ yếu ở khai thác thủy sản: sản lượng nuôi trồng đạt 211.489 tấn, tăng 0,2%, nhưng sản lượng thủy sản khai thác chỉ đạt 99.077 tấn, giảm 28,1%. Hoạt động khai thác thủy sản còn nhiều khó khăn do giá nhiên liệu tăng cao, biển động liên tục, gió nhiều, sóng lớn nên các đội tàu gặp khó khăn trong quá trình đánh bắt, sản lượng khai thác ít, số lượng tàu ra khơi đánh bắt ít hơn cùng kỳ, làm cho sản lượng thủy sản khai thác giảm, tuy nhiên cơ cấu sản phẩm khai thác thay đổi theo hướng tăng sản phẩm có giá trị nên tốc độ tăng trưởng ngành thủy sản giảm ít 1.2. Khu vực công nghiệp - xây dựng (Kế hoạch tăng từ 11,5-12%): tăng 6,57% so với năm 2022 (quý I tăng 3,68%, quý II tăng 3,79%, quý III tăng 8,33%, quý IV tăng 10,36); tăng thấp hơn năm 2022 là 4,4%. Ngành Công nghiệp tăng 5,07% so với năm 2022 (cùng kỳ tăng 11,27%). Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do đơn hàng giảm từ quý IV/2022 cho đến nay, nhất là các ngành may mặc, giày da, túi xách, chế biến thủy sản... do tác động của hậu dịch Covid-9, kinh tế thế giới suy giảm, cuộc chiến giữa Nga và Ukraine làm cho giá nhiên liệu tăng, lạm phát tăng cao. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong công nghiệp như có chỉ số giảm hoặc tăng thấp so cùng kỳ như: Sản xuất trang phục chiếm tỷ trọng 12%, giảm 20,47%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn chiếm tỷ trọng 1,74%, giảm 34,12%; sản xuất chế biến thực phẩm chiếm tỷ trọng 30,07%, giảm 0,24%... bên cạnh đó, một số ngành tăng khá so cùng kỳ kìm hãm tốc độ giảm như: sản xuất kim loại chiếm tỷ trọng 21,48%, tăng 19,86% so cùng; sản xuất sản phẩm từ cao su và lastic chiếm tỷ trọng 6,51%, tăng 14,66% so cùng kỳ... và trong năm cũng có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, trong đó có nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 đi vào hoạt động từ ngày 31/5/2023, nên công nghiệp của tỉnh vẫn duy trì được tốc độ tăng, có dấu hiệu phục hồi, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước, 6 tháng đầu năm chỉ tăng ở mức 2,78%, đến quý III tăng 6,27% và quý IV tăng 8,75%. Ngành xây dựng tăng 13,88% (cùng kỳ tăng 9,6%), là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong năm 2023. Tỉnh chú trọng giao vốn sớm cho các chủ đầu tư ngay từ tháng 12 năm 2022 và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án, nhất là các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư công nhất là các công trình của huyện Châu Thành và huyện Cái Bè kịp thời cho huyện nông thôn mới đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ. 1.3. Khu vực dịch vụ (Kế hoạch tăng từ 7,0-7,5%): tăng 6,64% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,96% so cùng kỳ. Hoạt động thương mại và dịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng; Hầu hết các ngành trong khu vực này đều tăng, các ngành dịch vụ đã trở lại trạng thái hoạt động bình thường sau dịch covid-19, giá cả trong năm được kiểm soát tốt, không xảy ra tình trạng nâng giá bất hợp lý, hàng hóa dồi dào, đáp nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 9,27%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 13,38%; Vận tải kho bãi tăng 10,72%; Hoạt động dịch vụ khác tăng 24,06%... thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,99% so cùng kỳ. 1.4. Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,1% (cùng kỳ 37,2%); khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 27,5% (cùng kỳ 28%); khu vực dịch vụ chiếm 29,8% (cùng kỳ 29,2%); Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,6% tương đương so cùng kỳ. 2. Tài chính - Ngân hàng a. Tài chính: - Thu ngân sách nhà nước: năm 2023 ước thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được 10.182 tỷ đồng, giảm 6,5% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 9.888 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, giảm 5,8% so cùng kỳ. Một số khoản thu đạt và vượt so với dự toán năm, cụ thể: Thu từ doanh nghiệp nhà nước là 263 tỷ đồng, đạt 100,2% dự toán năm; thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh là 1.245 tỷ đồng, đạt 108,3% ; thu tiền sử dụng đất là 1.000 tỷ đồng, đạt 100%; ... Có 10/11 huyện, thành thị có tỷ lệ thu cả năm vượt dự toán, các đơn vị đạt cao như: Thị xã Gò Công là 247 tỷ đồng, đạt 217,2%; huyện Gò Công Tây 154 tỷ đồng, đạt 206%; huyện Chợ Gạo 193 tỷ đồng, đạt 195,9%;... Riêng Thành phố Mỹ Tho đạt 98,8%. - Chi ngân sách nhà nước: Năm 2023 ước chi 19.755 tỷ đồng, đạt 140% dự toán, tăng 5,8% so cùng kỳ. Kết quả thực hiện chi ngân sách địa phương năm 2023 đã đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các đơn vị, địa phương. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 5.395 tỷ đồng, đạt 101,9% dự toán năm, tăng 11,7% so cùng kỳ; Chi thường xuyên là 8.601 tỷ đồng, đạt 102,3% so với dự toán, tăng 4,9% so với cùng kỳ. b. Ngân hàng: Ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh tập trung mọi nguồn lực đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn, góp phần tích cực vào phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. - Về huy động vốn: đến cuối tháng 10/2023, tổng vốn huy động 94.067 tỷ đồng, đạt 99,3% kế hoạch; tăng 6.331 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cuối năm trước, tốc độ tăng bình quân là 0,64%/ tháng. Ước đến cuối năm 2023, đạt 96.147 tỷ đồng, tăng 8.410 tỷ, tỷ lệ tăng 9,59% so với cuối năm 2022, đạt 101,47% kế hoạch năm 2023. - Về dư nợ: Đến cuối tháng 10/2023, tổng dư nợ trên địa bàn tỉnh đạt 92.267 tỷ, tăng 6.246 tỷ, tăng 7,3% so với cuối năm 2022, bình quân tăng 0,71%/tháng. Ước đến cuối năm 2023, dư nợ toàn tỉnh thực hiện 93.749 tỷ đồng, tăng 7.728 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8,98% so với cuối năm 2022, đạt 95,60% kế hoạch năm 2023. - Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2023, nợ xấu là 1.704,1 tỷ đồng, tỷ lệ là 0,85% trên tổng dư nợ, tăng 1,16% so cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 12/2023, nợ xấu là 1.612 tỷ đồng, tỷ lệ 1,7%, tăng 1,01% so với cuối năm 2022. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng nợ xấu ở mức thấp, nằm trong sự kiểm soát. - Quỹ tín dụng nhân dân: hoạt động ổn định, các chỉ tiêu điều đạt mức tăng trưởng. Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 11/2023 là 1.483 tỷ đồng, tăng 7,29% so với cuối năm 2022. Tổng dư nợ cho vay 1.109 tỷ đồng, tăng 6,71% so với đầu năm; tỷ lệ nợ xấu 0,43%, giảm 0,24% so đầu năm.1. Tốc đ 3. Giá, lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2023 tăng 0,15% so tháng 11/2023 (thành thị tăng 0,14%, nông thôn tăng 0,16%); so cùng kỳ tăng 3,99%. Bình quân năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,6%; như vậy, địa phương kiểm soát tốt lạm phát dưới 4%, bình quân 1 tháng CPI tăng 0,22%.ộ 4. Đầu tư và Xây dựng Năm 2023, vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 46.060 tỷ đồng, đạt 100,5% kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 27.070 tỷ đồng, tăng 12,5%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 5.694 tỷ đồng, giảm 12,1%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 11.849 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ. Năm 2023, vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý là 6.862 tỷ đồng, đạt 101,6% kế hoạch, tăng 27,9% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 5.847 tỷ đồng, tăng 38,8%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 564 tỷ đồng, giảm 24,9%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 450 tỷ đồng, tăng 11,9% so cùng kỳ. - Tình hình thu hút đầu tư: Tính đến cuối tháng 11 năm 2023 tỉnh thu hút được 16 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký là 7.798 tỷ đồng, tăng 75,3% so cùng kỳ. Dự kiến cả năm tỉnh thu hút được 22 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký 20.000 tỷ đồng, tăng 95,8% so cùng kỳ. - Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp: + Khu công nghiệp: Tiền Giang được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích đất quy hoạch là 2.083,6 ha, trong đó có 3 khu: KCN Mỹ Tho, Tân Hương, Long Giang, đang hoạt động với diện tích 816 ha, chiếm 39,2% diện tích quy hoạch KCN. Đến nay các KCN thu hút được 109 dự án (trong đó có 81 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư trên 2,5 tỷ USD và 4.561 tỷ đồng; diện tích cho thuê 534,6/753,2 ha, chiếm 70,97%. + Về cụm công nghiệp: đến nay toàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp (CCN) với diện tích 1.007,3 ha được tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trong đó có 4 cụm công nghiệp đã mời gọi được nhà đầu tư gồm: CCN Trung An, Tân Mỹ Chánh, An Thạnh, Gia Thuận 1 đã hoàn thành đầu tư hạ tầng, đang hoạt động ổn định. Tính đến cuối năm 2023 số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp là 68 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 998,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 48,34 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 63,07%.tăng tổng sản phẩm trong nướcTổng 5. Tình hình phát triển của doanh nghiệp Theo báo cáo Sở kế hoạch - Đầu tư, Ước thực hiện năm 2023, số doanh nghiệp thành lập mới là 870 doanh nghiệp, đạt 104,8% kế hoạch, giảm 5,7% so cùng kỳ; tổng vốn đăng ký là 5.500 tỷ đồng; vốn đăng ký bình quân mỗi doanh nghiệp 6,3 tỷ đồng/doanh nghiệp. Đăng ký thành lập mới 788 đơn vị trực thuộc (220 chi nhánh, 548 địa điểm kinh doanh, 20 văn phòng đại diện). Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong năm 2023 là 110 doanh nghiệp. Tính đến cuối năm 2023, tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khoảng 6.140 doanh nghiệp. 6. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản a. Nông nghiệp: * Trồng trọt: - Cây lương thực có hạt: gieo trồng 131.657 ha, đạt 100,3% kế hoạch và giảm 4,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 798.240 tấn, đạt 100,2% kế hoạch và giảm 5,8% so cùng kỳ. Cụ thể: + Cây lúa: Gieo sạ 129.389 ha, đạt 100,4% kế hoạch, năng suất bình quân đạt 61 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 789.904 tấn, đạt 100,3% kế hoạch và giảm 5,9% so cùng kỳ, ● Vụ Đông Xuân 2022 - 2023: chính thức xuống giống 48.202 ha, đạt 101,7% kế hoạch và giảm 2% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân đạt 69,8 tạ/ha, giảm 2,1%, sản lượng thu hoạch 336.317 tấn, Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm 539,3 ha, đất cây lâu năm 348,1 ha, đất phi nông nghiệp110 ha (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..) và đất nuôi trồng thủy sản 2,5 ha. ● Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng chính thức 68.308 ha (vụ Xuân Hè 22.878 ha và Hè Thu 45.430 ha), đạt 100,4% kế hoạch và giảm 5,5% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân đạt 56,1 tạ/ha, giảm 2,8%; sản lượng 383.286 tấn, giảm 8,1% do diện tích gieo trồng giảm 5,5% và năng suất bình quân giảm 2,8%. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi đất trồng lúa sang: đất trồng cây hàng năm 545 ha, đất cây lâu năm 2.996 ha, cắt vụ 196 ha, đất phi nông nghiệp143 ha (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..) và 76 ha đất nuôi trồng thủy sản. ● Vụ Thu đông: diện tích gieo trồng 12.879 ha, đạt 95,5% kế hoạch và giảm 3,9% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân 54,6 tạ/ha, tăng 2,8% so cùng kỳ; sản lượng 70.301 tấn, giảm 1,2% so cùng kỳ, do diện tích gieo trồng giảm theo Đề án “Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông, tỉnh Tiền Giang đến năm 2025”. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi đất trồng lúa sang: 433 ha cây lâu năm, 68 ha không có nước gieo trồng, cắt vụ, chuyển vụ, 16 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng, thủy lợi...). + Cây ngô: diện tích gieo trồng đạt 2.256 ha, giảm 4,1% so cùng kỳ, diện tích giảm dần qua từng năm do quá trình đô thị hóa và chuyển sang trồng cây lâu năm; thu hoạch 100% diện tích; năng suất bình quân đạt 36,8 tạ/ha, tăng 1,7%; sản lượng đạt 8.305 tấn, giảm 2,4% do diện tích gieo trồng giảm. + Cây lương thực có hạt khác: năm 2023 gieo trồng 12 ha, bằng 57,1%; sản lượng 3 tấn, bằng 58,5% so cùng kỳ. - Cây rau đậu các loại: gieo trồng 54.353 ha, giảm 4,1% so cùng kỳ; sản lượng 1.187.685 tấn, giảm 3,1%; trong đó: rau các loại 54.097 ha, giảm 4,1%; sản lượng 1.186.905 tấn, giảm 3,1%. Nguyên nhân do một số diện tích đất màu ven khu công nghiệp chuyển sang loại hình kinh doanh nhà trọ, hàng quán và dịch vụ ăn uống, công trình công cộng…. làm cho diện tích gieo trồng rau màu giảm. - Cây lâu năm: Tổng diện tích trồng cây lâu năm sơ bộ năm 2023 đạt 107.564 ha, đạt 102,8% kế hoạch và tăng 2,5% so cùng kỳ, tương ứng tăng 2.624 ha; trong đó diện tích cây ăn quả là 84.192 ha, tăng 2,2% so cùng kỳ. Diện tích tăng tập trung chủ yếu ở các loại cây như: Dứa/khóm, sầu riêng, ổi, ... Tổng sản lượng cây lâu năm thu hoạch sơ bộ năm 2023 đạt 2.112.110 tấn, đạt 105,6% kế hoạch và tăng 6,4% so cùng kỳ; trong đó sản lượng cây ăn quả đạt 1.764.419 tấn, đạt 101% kế hoạch và tăng 6,8% so cùng kỳ. * Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh có xu hướng tăng, ước thời điểm 01/12/2023: đàn bò 122,3 ngàn con, tăng 5%; đàn lợn 300 ngàn con, tăng 2,5%; đàn gia cầm 16,3 triệu con, tăng 0,5% so cùng kỳ năm trước. *Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi trong năm 2023 (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): - Trên gia cầm: từ đầu năm đến nay, ghi nhận 10 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 12.463 con trên tổng đàn 16.900 con tại 04 xã/04 huyện: Cai Lậy, Gò Công Tây, Châu Thành, Gò Công Đông. Số gia cầm được tiêu hủy là 16.900 con. - Trên gia súc: + Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): từ ngày 14/12/2022 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 110 hộ có lợn mắc bệnh với số lợn bệnh là 1.452 trên tổng đàn 4.051 con tại 19 xã/09 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 03 xã; Chợ Gạo: 05 xã; Châu Thành: 03 xã; TP. Mỹ Tho: 01 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã). Số lợn được tiêu hủy là 2.479 con với khối lượng khoảng 114.539 kg. + Bệnh viêm da nổi cục: từ ngày 14/12/2022 đến nay, ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 07 huyện/16 xã/18 ấp/21 hộ với 26 con bò bệnh/tổng đàn 85 con; đã tiêu hủy 04 con với khối lượng 746 kg. b. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có 1.735,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.381,8 ha trồng ở huyện Gò Công Đông 429,5 ha; huyện Tân Phú Đông 896,9 ha và huyện Tân Phước 55,4 ha và rừng sản xuất là 353,7 ha. Tổng số cây trồng năm 2023 được 563,2 ngàn cây phân tán các loại, giảm 14,7% so với cùng kỳ. Cây trồng chủ yếu cây bạch đàn, tràm bông vàng trên các tuyến đường đi lấy bóng mát, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phú Đông. Sản lượng khai thác gỗ đạt 32.600 m3, giảm 5,5% so với cùng kỳ. Các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh. Diện tích rừng và số lượng trồng cây qua các năm chuyển đổi sang trồng các loại cây ăn quả khác như cây khóm (dứa), mít, sầu riêng, thanh long, dừa (dừa xiêm xanh, lùn giống mới). Năm 2023, toàn tỉnh khai thác được 103.571 Ste củi các loại, giảm 15,6% so cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác giảm do hộ dân ở các huyện Cái Bè, Tân Phước, Gò Công Đông chuyển đổi cây trồng sang vườn cây ăn trái. c. Thủy sản: Tổng số diện tích nuôi trồng thủy sản các loại trong năm 2023 đạt 15.044 ha, đạt 102% kế hoạch, tăng 1,4% so cùng kỳ; bao gồm: diện tích nuôi tôm đạt 8.400 ha, tăng 2,8%; diện tích nuôi cá đạt 3.585 ha, tương đương so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.059 ha, giảm 0,9%. Sản lượng thủy sản năm 2023 đạt 310.566 tấn, giảm 11% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng từ nuôi 211.489 tấn, tăng 0,2%; sản lượng khai thác 99.077 tấn, giảm 28,1%. d. Nông thôn mới: Theo lộ trình, đến cuối năm 2023, tỉnh có thêm 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh là 142/142 xã, đạt 100%; có 11 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh là 50/142 xã, đạt 35,2%; 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, tổng số xã nông thôn mới kiểu mẫu là 4 xã và 2 huyện (Cái Bè, Châu Thành) đạt chuẩn huyện nông thôn mới, nâng tổng số có 6/8 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới và 03 đô thị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. 7. Sản xuất công nghiệp Hoạt động sản xuất công nghiệp của tỉnh có nhiều biến động do ảnh hưởng kinh tế thế giới, doanh nghiệp không có đơn hàng hoặc đơn hàng giảm, bên cạnh đó có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động làm cho chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khá. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2023 tăng 5,12% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,88% (một số ngành có chỉ số tăng mạnh như: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 48,41%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 42,73%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 31,57%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 20,04%;...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,71%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,45%. Sản phẩm sản xuất công nghiệp năm 2023: Có 33/53 sản phẩm tăng so cùng kỳ như: Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 106,6%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 23,6%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 21,4%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 17,5%; Điện thương phẩm tăng 9,5%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 5,2%; Thức ăn cho gia súc tăng 3,4%; Phân vi sinh tăng 1,1%; Bia đóng lon tăng 0,8%;… Có 20/53 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 66,1%; Túi xách giảm 23,7%; Dây thép không gỉ giảm 16,8%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 11,4%; Thức ăn cho thủy sản giảm 4,1%; Phi lê đông lạnh giảm 3,9%; Bia đóng chai giảm 2,6%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 12/2023 so với tháng trước tăng 6,56% và tăng 9,14% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2023 giảm 5,65% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 9,12%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 10,58%; sản xuất đồ uống giảm 3,3%, trong đó sản xuất bia giảm 3,3%; sản xuất trang phục giảm 54,71%; sản xuất da giảm 16,82%, trong đó sản xuất giày dép giảm 13,05%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 0,26%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 46,26%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: dệt tăng 1,58%, trong đó sản xuất sợi tăng 20,4%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 13,51%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 58,06%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 56,89%; sản xuất kim loại tăng 14,63%;… - Chỉ số tồn kho tháng 12/2023 so tháng trước tăng 6,91% và so với cùng kỳ tăng 55,96%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 1,4 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 30,32%; sản xuất da tăng 17,72%, trong đó sản xuất giày dép tăng 20,36%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 47,53%; …Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 65,52%; sản xuất trang phục giảm 36,6%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 68,65%; sản xuất thiết bị điện giảm 79,79%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 81,11%;… 8. Thương mại, dịch vụ a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Nhằm thúc đẩy các hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh phát triển, tập trung xây dựng phát triển hạ tầng thương mại và có những bước tiến đáng kể, đưa Tiền Giang trở thành điểm giao thương năng động, đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh hoạt của người dân trên địa bàn và các khu vực lân cận. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng năm 2023 là 82.025 tỷ đồng, đạt 100,0% kế hoạch, tăng 10,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 63.329 tỷ đồng, tăng 10,4%; lưu trú, ăn uống 7.283 tỷ đồng, tăng 11,9%; du lịch lữ hành 181 tỷ đồng, tăng 38,3%; dịch vụ tiêu dùng 11.232 tỷ đồng, tăng 11,5% so cùng kỳ. b. Xuất - Nhập khẩu: Kinh tế thế giới phục hồi chậm với chính sách thắt chặt tiền tệ ở nhiều quốc gia làm suy giảm nhu cầu tiêu dùng của các đối tác thương mại lớn, do đó đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam. Ngoài ra xuất khẩu Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Hoa Kỳ, khi các thị trường này biến động sẽ làm trì trệ hoạt động xuất khẩu của tỉnh, nhất là các mặt hàng nông sản. Với sự nổ lực của các doanh nghiệp, xuất khẩu năm 2023 của tỉnh tăng khá so cùng kỳ. * Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2023 ước 5.107 triệu USD, đạt 130,9% kế hoạch, tăng 25% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 28 triệu USD, tăng 142,7%; kinh tế ngoài nhà nước 1.299 triệu USD, tăng 75,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 3.779 triệu USD, tăng 13,4% so cùng kỳ. Một số mặt hàng xuất khẩu của tỉnh trong năm 2023 như sau: - Thủy sản: ước năm 2023 xuất 165.090 tấn, tăng 46,2% so cùng kỳ; với giá trị xuất 487 triệu USD, đạt 121,8% kế hoạch, tăng 26,3% so cùng kỳ. - Gạo: ước năm 2023 xuất 163.521 tấn, tăng 28,1% so cùng kỳ; với giá trị 98 triệu USD, đạt 196% kế hoạch, tăng 53,8% so cùng kỳ. - Hàng dệt, may: ước năm 2023 xuất 63.040 ngàn sản phẩm, giảm 39,2%; trị giá xuất 820 triệu USD, đạt 132,3% kế hoạch, tăng 26,4% so cùng kỳ. - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước năm 2023 xuất 111.894 tấn, tăng 15,2%; trị giá xuất 1.103 triệu USD, tăng 11,3% so cùng kỳ. Ngoài ra, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong năm 2023 như: giày dép các loại 829 triệu USD, tăng 2,4%; sắt, thép 272 triệu USD, tăng 295,7%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 200 triệu USD, giảm 16%... so cùng kỳ. * Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2023 ước thực hiện 2.701 triệu USD, đạt 117,4% kế hoạch, tăng 20,7% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 183 triệu USD, tăng 42,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.518 triệu USD, tăng 19,4% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 868 triệu USD, giảm 9,6%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 555 triệu USD, tăng 53,8%; sắt, thép các loại 291 triệu USD, tăng 181%; vải các loại 249 triệu USD, tăng 13,3%... so cùng kỳ. c. Vận tải: Năm 2023, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 2.504 tỷ đồng, tăng 12,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 649 tỷ đồng, tăng 15,2% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 1.611 tỷ đồng, tăng 12,5% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 1.010 tỷ đồng, tăng 12,8%; vận tải đường thủy thực hiện 1.250 tỷ đồng, tăng 13,7%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 244 tỷ đồng, giảm 7,8% so cùng kỳ. Trong năm, vận chuyển hành khách 16.507 ngàn hành khách, tăng 14,4% và luân chuyển 363.311 ngàn hành khách.km, tăng 10,2% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 5.554 ngàn hành khách, tăng 9,7% và luân chuyển 351.428 ngàn hành khách.km, tăng 9,9% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 10.953 ngàn hành khách, tăng 17% và luân chuyển 11.883 ngàn hành khách.km, tăng 22,5% so cùng kỳ. Năm 2023, vận tải hàng hóa 15.645 ngàn tấn, tăng 13,3% và luân chuyển 3.046.444 ngàn tấn.km, tăng 12,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 2.263 ngàn tấn, tăng 9,8% và luân chuyển được 489.126 ngàn tấn.km, tăng 10,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 13.382 ngàn tấn, tăng 13,9% và luân chuyển 2.557.318 ngàn tấn.km, tăng 12,6% so cùng kỳ. * Phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 3.004 chiếc mô tô xe máy, 355 chiếc ô tô, 02 chiếc xe đạp điện và 01 xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.484.407 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.431.894 chiếc, 51.305 xe ô tô, 157 xe ba bánh, 471 xe đạp điện và 580 xe khác. d. Du lịch: Nhằm phục hồi và phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, với nhiều chính sách mở cửa kịp thời thông thoáng, thực hiện nhiều giải pháp có hiệu quả, quá trình phục hồi ngành du lich Tiền Giang có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả khả quan. Năm 2023, lượng khách du lịch đến tỉnh 1.389 ngàn lượt, đạt 111,1% kế hoạch, tăng 67,8% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 420 ngàn lượt, đạt 168,1% kế hoạch, tăng 4,2 lần so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 7.464 tỷ đồng, tăng 12,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,6%, tương đương 7283 tỷ đồng. e. Bưu chính - Viễn thông: Doanh thu bưu chính - viễn thông đến cuối tháng 12/2023 đạt 3.683 tỷ đồng, đạt 134,8% kế hoạch và tăng 4,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 384 tỷ đồng, đạt 100,8% kế hoạch, tăng 11,3% so cùng kỳ, doanh thu viễn thông 3.298 tỷ đồng, đạt 140,3% kế hoạch, tăng 4,2% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại trên mạng ước đến cuối năm 2023 là 128.581 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,18 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây từ đầu năm 2023 đến nay tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa và giá cước điện thoại ngày càng giảm cho nên khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Tổng số thuê bao internet trên mạng đến cuối năm 2023 là 385.231 thuê bao, mật độ internet bình quân ước đạt 21,51 thuê bao/100 dân. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động, giải quyết việc làm a. Tư vấn và giới thiệu việc làm: Trong năm 2023, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 28.755 lượt lao động, đạt 144% kế hoạch và tăng 6,1% so cùng kỳ; trong đó: tư vấn nghề cho 1.287 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 3.439 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 23.117 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 912 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 3.430 lượt lao động, tăng 8,2% so cùng kỳ; trong đó có 1.578 lao động có được việc làm ổn định, tương đương so cùng kỳ. Trong năm, ghi nhận 23.422 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 14,8% so cùng kỳ. Có 23.476 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 16,1% với tổng số tiền chi trả gần 532,8 tỷ đồng. Người lao động đi làm việc nước ngoài trong năm 2023 có 508 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài như: Nhật Bản 436 lao động; Đài Loan 54 lao động; Canada 06 lao động; Hàn Quốc 05 lao động…, đạt 169% kế hoạch và tăng 15,7% so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, số vụ ngừng việc, đình công tập thể ghi nhận 05 vụ tại 05 doanh nghiệp với sự tham gia của khoảng 990 người lao động trên tổng số 3.083 người lao động đang làm việc, thời gian ngừng việc từ 2,5 giờ - 3 ngày. b. Một số chỉ tiêu về dân số: Ước tính năm 2023, dân số trung bình tỉnh Tiền Giang là 1.790.653 người, tăng 0,3% so cùng kỳ năm trước; dân số nam là 881.628 người, tăng 0,3% và chiếm 49,2%; dân số nữ là 909.025 người, tăng 0,3% và chiếm 50,8%. Dân số thành thị là 273.679 người, tăng 0,6% và chiếm 15,3%; dân số nông thôn là 1.516.974 người, tăng 0,2% và chiếm 84,7%. c. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp: Theo số liệu tổng hợp sơ bộ điều tra lao động việc làm năm 2023, tỷ lệ lao động thiếu việc làm năm 2023 chiếm 6,7%, tăng 1,4 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 5,3% năm 2022 lên 6,7% năm 2023), làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng 2,2 điểm phần trăm (từ 7,6% lên 9,8%) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn tăng 0,9 điểm phần trăm (từ 4,4% lên 5,3). Tỷ lệ thất nghiệp của tỉnh năm 2023 tương đương cùng kỳ là 1,4%, nhưng tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm 0,5 điểm phần trăm (từ 3,1% năm 2022 xuống 2,6% năm 2023) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng 0,2 điểm phần trăm (từ 0,7% năm 2022 lên 0,9% năm 2023); tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 56,7% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp của toàn tỉnh không thay đổi so cùng kỳ năm trước. Nhưng tỷ lệ số lao động thiếu việc làm năm 2023 lại tăng so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2023 tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn hàng tiếp tục bị cắt giảm đã dẫn đến nhiều người lao động bị thiếu, mất việc làm, ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và đời sống của người lao động. d. Tình hình thôi việc, mất việc, nghỉ giãn việc: Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tiền Giang, tình hình thôi việc, mất việc, từ ngày 01/10/2023 đến ngày 15/12/2023 là 4.652 người. Chia theo trình độ: lao động phổ thông là 4.186 người (chiếm 89,98%), lao động có tay nghề là 466 người (chiếm 10,02%). Chia theo ngành: dệt may là 1.808 người (chiếm 38,87%); da giày là 1.854 người (chiếm 39,85%); chế biến thực phẩm là 130 người (chiếm 2,79%); ngành khác là 860 người (chiếm 18,49%). Về nghỉ giãn việc của các doanh nghiệp tại địa phương từ ngày 01/10/2023 đến ngày 15/12/2023 là 5.903 người. Chia theo trình độ: lao động phổ thông là 5.550 người (chiếm 94,02%), lao động có tay nghề là 353 người (chiếm 5,98%). Chia theo ngành: dệt may là 120 người (chiếm 2,03%); da giày là 4.230 người (chiếm 71,66%); chế biến thực phẩm là 1.247 người (chiếm 21,12%); ngành khác là 306 người (chiếm 5,18%). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thôi việc, mất việc, nghỉ giãn việc do ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế, khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu, tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp và một số doanh nghiệp khác đều gặp khó khăn như sụt giảm đơn hàng xuất khẩu trong những tháng đầu năm (30% - 50% đơn hàng so với cùng kỳ), tác động mạnh nhất là các doanh nghiệp trong lĩnh vực giày da, may mặc, chế biến thực phẩm, điện tử,… một số doanh nghiệp đã phải cắt giảm nhân công, giảm giờ làm, giảm quy mô sản xuất. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 ở các huyện, thành, thị. Qua kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. Hiện nay, toàn tỉnh còn 4.925 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,97% (giảm 1.508 hộ nghèo) và 8.677 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 1,71%. Năm 2023, toàn tỉnh thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công, thân nhân người có công với cách mạng: 339/365 căn, đạt khoảng 93% (xây mới: 77 căn; sửa chữa: 262 căn) với tổng kinh phí là 15,1 tỷ đồng. Vận động quỹ Đền ơn đáp nghĩa đạt gần 11,6 tỷ đồng (xây dựng nhà tình nghĩa 72 căn, sửa chữa nhà tình nghĩa 97 căn). Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), số lượng 37.292 người với số tiền 11,3 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương) là 27,5 tỷ đồng với số lượng 69.771 người; tổ 15 Đoàn lãnh đạo Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 80 hộ gia đình chính sách tiêu biểu, 02 hộ gia đình quân nhân đang làm nhiệm vụ và 47 đơn vị tập trung với tổng số tiền là 558 triệu đồng. 3. Hoạt động giáo dục Trong năm học 2022 – 2023, Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia THPT (diễn ra vào các ngày 24 và 25/02/2023), tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 54 thí sinh và có 18 thí sinh đạt giải, tăng 09 giải so với năm học 2021-2022; Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2022-2023 diễn ra ngày (03/3/2023) với 1.277 thí sinh dự thi. giải nhất: 55 thí sinh (4,31%); giải nhì: 137 thí sinh (10,75%); giải ba: 160 thí sinh (12,55%); 271 thí sinh (21,25%); Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS (ngày 21/3/2023) có 983 thí sinh dự thi. Đạt 439 giải (44,66%), trong đó có 38 giải nhất, 106 giải nhì, 111 giải ba và 184 giải khuyến khích. Tổ chức Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2023-2024 khóa ngày 05 và 06/6/2023 với 20.441 thí sinh đăng ký dự thi, tăng 1.141 thí sinh so với tuyển sinh năm học 2022-2023. Tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT khóa ngày 28 và 29/6/2023 an toàn, đúng quy chế, hạn chế các sai sót, không có sự cố xảy ra trong tất cả các khâu của kỳ thi. Kết quả điểm trung bình toàn tỉnh: 6,72. Tổng số thí sinh đỗ tốt nghiệp là 15.008/15.057 thí sinh dự thi (tỷ lệ 99,67%). Tổng số thí sinh đỗ tốt nghiệp cả 02 đợt là 14.995/15.043 thí sinh dự thi (tỷ lệ 99,68%, không bao gồm thí sinh tự do). Số trường có tỷ lệ đỗ tốt nghiệp 100% là 30/38 trường, gồm các trường gồm: Trường THPT Đốc Binh Kiều, THPT Tân Hiệp, THPT Vĩnh Kim, THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Chuyên, THPT Trần Hưng Đạo, THPT Chợ Gạo,…s 4. Hoạt động y tế Trong năm, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang có quy mô 1.000 giường bệnh đã đưa vào sử dụng cùng với các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thực hiện hiệu quả công tác khám chữa bệnh cho người dân. Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 3.408 trường hợp mắc mới giảm 62,3% so cùng kỳ, tử vong 01 trường hợp. Sốt xuất huyết xảy ra ở 11/11 huyện, thị, thành, tỉ lệ mắc là 187/100.000 dân. Số ca mắc/100.000 dân cao nhất là Cái Bè (353/100.000), Cai Lậy (313/100.000), thị xã Cai Lậy (265/100.000). Bệnh HIV/AIDS năm 2023, phát hiện 407 trường hợp nhiễm HIV mới, 54 trường hợp tử vong. Đến nay, tổng số nhiễm HIV toàn tỉnh là 6.432 trường hợp, tổng số AIDS là 1.819 trường hợp và tử vong do AIDS là 1.277 trường hợp. Dịch HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh đã được khống chế theo chỉ số cho phép (< 0,3% dân số), bệnh HIV/AIDS vẫn còn là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Công tác phòng, chống HIV/AIDS thường xuyên được tuyên truyền, theo dõi, quản lý và tư vấn tốt. Công suất sử dụng giường bệnh chung toàn tỉnh đạt 71,28%, trong đó, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đạt 89,66%; Bệnh viện chuyên khoa đạt 65,96%; Trung tâm y tế đạt 48,25%; Ghi nhận 4.316.979 lượt người bệnh đến khám và 185.499 người điều trị nội trú. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao Hoạt động văn hóa trên địa bàn diễn ra đúng theo kế hoạch năm 2023. Toàn tỉnh hiện có 460.611/486.271 hộ đạt 3 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 94,7%; 1.005/1.005 ấp, khu phố văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 172/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới/phường/thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị ( gồm có 142 xã, 21 phường và 8 thị trấn), đạt 100%; 69 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 951 con đường văn hóa, 569 cơ sở thờ tự văn hóa. - Hoạt động bảo tàng: đã đón hơn 148 ngàn lượt khách tham quan, sưu tầm được 223 hình ảnh, tư liệu, hiện vật. - Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức 06 cuộc hội thi, liên hoan cấp tỉnh; tham gia 06 cuộc Liên hoan Hội thi toàn quốc. Tổ chức công tác tuyên truyền các ngày lễ, sự kiện lớn theo kế hoạch năm 2023. - Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh, huyện và các phòng đọc cơ sở phục vụ hơn 338 ngàn lượt bạn đọc với hơn 646 ngàn lượt sách báo lưu hành. - Hoạt động Thể dục - Thể thao: Trong năm 2023, tỉnh đã tổ chức 35 giải thể thao; trong đó có 06 giải quốc gia, 3 giải đồng bằng sông Cửu Long, 01 giải mở rộng ... Đoàn thể thao Tiền Giang tham dự và đạt nhiều huy chương. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo của ngành Công an) - Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông tháng 12/2023 xảy ra 28 vụ, tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 11 vụ so cùng kỳ; làm chết 22 người tăng 02 người so tháng trước và tăng 13 người so cùng kỳ; bị thương 09 người giảm 04 người so tháng trước và giảm 01 người so cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, xảy ra 278 vụ, giảm 83 vụ so cùng kỳ; làm chết 206 người, giảm 53 người so cùng kỳ và bị thương 129 người, giảm 46 người so cùng kỳ. Thiệt hại tài sản chung trị giá khoảng 3,2 tỷ đồng. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát. - Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn, tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 04 vụ tai nạn, tăng 01 vụ so cùng kỳ; không ghi nhận số người chết và bị thương. 7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an) Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 860 vụ, tăng 09 vụ so với năm 2022, làm chết 22 người, bị thương 170 người, tài sản thiệt hại trị giá khoảng 19 tỷ đồng. Điều tra khám phá 696 vụ, đạt 80,9%, bắt xử lý 1.303 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 5 tỷ đồng. Phát hiện, xử lý hình sự 198 vụ, 236 đối tượng phạm tội về ma túy (nhiều hơn 75 vụ và 87 đối tượng so với năm 2022); xử lý vi phạm hành chính 1.313 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.ản p 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai Cháy, nổ: ghi nhận 09 vụ, giảm 06 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá khoảng 11 tỷ đồng; nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, người dân bất cẩn trong sử dụng lửa. - Lĩnh vực môi trường: xảy ra 02 vụ vi phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh đã được xử lý. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 22 vụ vi phạm đã xử lý, giảm 06 vụ so với cùng kỳ. - Về thiên tai: trên địa bàn tỉnh không có xảy ra. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 17 cơn lốc xoáy, làm 05 căn nhà bị sập, 315 căn nhà bị tốc mái, 18.754 cây ăn trái bị ngã đổ, 200 con gà ri bị chết, 35 điểm sạt lở. Tổng giá trị thiệt hại 84,1 tỷ đồng. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHỤC HỒI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, THỰC HIỆN CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024 Sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh năm 2023, trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động khó lường, không thuận lợi, nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt, sát sao của lãnh đạo tỉnh và nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế của tỉnh đạt mức tăng trưởng 5,72%, đây không phải là mức tăng trưởng cao nhưng là kết quả tích cực trong bối cảnh khó khăn của kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, các chỉ số thống kê cho thấy kinh tế của tỉnh tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp; cung cầu hàng hóa thiết yếu được bảo đảm, hoạt động mua sắm hàng hóa, tiêu dùng nội địa duy trì mức tăng khá. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trụ vững với mức tăng ổn định khẳng định chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy hiệu quả, bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm, hàng hóa thiết yếu và gia tăng xuất khẩu. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công được cải thiện rõ rệt, tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt mức cao, an sinh xã hội được quan tâm kịp thời, hiệu quả. Tuy nhiên, bước sang năm 2024 dự báo, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; các biến động về kinh tế, chính trị của thế giới, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu và dịch bệnh khó dự báo. Do đó, các ngành, các cấp tăng cường dự báo, chủ động điều hành linh hoạt, phù hợp với tình hình mới, kịp thời ứng phó với các tình huống phát sinh, tập trung triển khai hiệu quả đồng bộ các chính sách hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Theo kết quả điều tra xu hướng dự báo sản xuất kinh doanh quý I/2024 so với quý IV/2023 như sau: - Sản xuất kinh doanh: xu hướng sản xuất kinh doanh có 34,38% doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo dự báo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt lên và 37,5% dự báo giữ ổn định; có 28,13% doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn. Doanh nghiệp nhà nước có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên và giữ ổn định ở mức 100%; Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên và giữ ổn định ở mức 67,21%. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên và giữ ổn định ở mức 78,78%, - Khối lượng sản xuất: có 35,42% doanh nghiệp dự báo tăng; có 32,29% doanh nghiệp dự báo giữ ổn định; Có 32,29% doanh nghiệp dự báo giảm. Chia ra: Khu vực doanh nghiệp nhà nước dự báo về khối lượng sản xuất tăng 100%; Tiếp đến là, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dự báo về khối lượng sản xuất tăng 39,39% và khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước dự báo về khối lượng sản xuất tăng 31,15%. - Đơn đặt hàng mới: có 34,04% doanh nghiệp dự báo tăng đơn hàng; có 32,98% doanh nghiệp dự báo giữ nguyên đơn hàng và có 32,98% doanh nghiệp dự báo giảm. Năm 2024 cần thực hiện tốt các giải pháp sau: - Tiếp tục triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp về tình hình hoạt động, thị trường tiêu thụ, nguyên liệu sản xuất, lao động,... Tập trung rà soát lại tình hình sản xuất ở từng ngành, đặc biệt là các ngành như: dệt may, da giày, chế biến thủy sản, sản xuất kim loại, cơ khí; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ,... - Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2030 gắn với xây dựng nông thôn mới; đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây thanh long tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây sầu riêng tỉnh Tiền Giang đến năm 2025;... tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm. Tiếp tục hỗ trợ, nâng cao năng lực các hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ. - Triển khai thực hiện đồng bộ, chủ động, linh hoạt chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân. - Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ bằng các hình thức phù hợp, đặc biệt là hình thức hợp tác công tư (PPP), xã hội hóa… ưu tiên mời gọi đầu tư các dự án quan trọng có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như: giao thông vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, công nghiệp nông nghiệp, nông thôn... Tiếp tục triển khai các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh đã được phê duyệt đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021-2025. - Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, chủ động phòng chống thiên tai, tác động của hạn hán, xâm nhập mặn nhằm hạn chế thiệt hại tới sản xuất và cuộc sống người dân. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, lao động, việc làm. - Các ngành chức năng đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh. - Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, kỷ luật phát ngôn, công khai minh bạch tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi số. - Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. ([1])Theo công văn số 2153/TCTK-TKQG ngày 25/11/2023 của Tổng cục Thống kê([2])Theo công văn số 1570/TCTK-DSLĐ ngày 12/9/2023 của Tổng cục Thống kê
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 11 năm 2023
- 14/03/2024 05:43
Trong tháng 11, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực; Hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả khả quan. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng được 12.939 ha, sản lượng thu hoạch 672 tấn. Tính đến cuối tháng 11/2023 gieo trồng 131.611 ha, đạt 100,2% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 727.443 tấn, giảm 6,2%; trong đó: cây lúa gieo sạ 129.389 ha, giảm 4%; thu hoạch 116.510 ha, giảm 4,1%; sản lượng thu hoạch 719.603 tấn, giảm 6,3%.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/11/2023 - Cây lúa: Vụ Thu đông: diện tích gieo trồng 12.879 ha, đạt 95,5% kế hoạch, giảm 3,9% so cùng kỳ, diện tích gieo trồng ở các huyện: Gò Công Tây 7.055 ha, TX Gò Công 3.468 ha, Tân Phước 1.167 ha, Châu Thành 741 ha, Gò Công Đông 257 ha, Chợ Gạo 137 ha và Tân Phú Đông 54 ha. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 60 ha. Tính chung 11 tháng gieo trồng được 2.222 ha, đạt 91,8% kế hoạch, giảm 5,5% so cùng kỳ; thu hoạch 2.142 ha, giảm 0,5%; năng suất bình quân đạt 36,6 tạ/ha, tăng 0,2% với sản lượng đạt 7.840 tấn, giảm 0,3%. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 920 ha, thu hoạch 1.461 ha với sản lượng 40.891 tấn. Tính chung 11 tháng gieo trồng 54.076 ha, đạt 93,4% kế hoạch, giảm 2,5% so cùng kỳ; thu hoạch 48.714 ha, giảm 0,4% với sản lượng 1.040.534 tấn, đạt 84,3% kế hoạch, giảm 0,4%; trong đó: rau các loại gieo trồng 53.820 ha, giảm 2,5%; thu hoạch 48.464 ha, giảm 0,4% với sản lượng đạt 1.039.785 tấn, giảm 0,4%. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/11/2023 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 122,3 nghìn con, tăng 5% so cùng kỳ; đàn lợn 298 nghìn con, tăng 1,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,3 triệu con, giảm 0,3%. Đàn gia cầm giảm nhẹ; đàn gia súc có xu hướng tăng, do người chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, gia tăng hiệu quả kinh tế và tạo ra sản phẩm chăn nuôi an toàn thực phẩm. Mặc dù trong thời gian qua giá các loại thức ăn chăn nuôi luôn ở mức cao, giá bán sản phẩm đầu ra luôn biến động song người chăn nuôi vẫn kỳ vọng trong thời gian tới giá bán các sản phẩm chăn nuôi sẽ tăng, nhất trong là trong dịp lễ tết. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/11/2023 * Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang - Bệnh cúm gia cầm: trong tháng không ghi nhận bệnh. Tính từ đầu năm đến nay ghi nhận 10 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 12.463 con trên tổng đàn 16.900 con tại 04 xã/04 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Gò Công Tây: 01 xã; Châu Thành: 01 xã; Gò Công Đông: 01 xã). - Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng ghi nhận 19 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 350 con trên tổng đàn 954 con, số lợn bị tiêu hủy là 395 con với khối lượng 17.943 kg. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022), trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 27 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 573 trên tổng đàn 1.277 con tại 12 xã/09 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 02 xã; Chợ Gạo: 02 xã; Châu Thành: 01 xã; TP. Mỹ Tho: 01 xã; thị xã Cai Lậy: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy là 654 con với khối lượng 25.688 kg. - Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không ghi nhận bệnh. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022), ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại 07 huyện/16 xã/18 ấp/21 hộ với 26 con bò bệnh/tổng đàn 85 con; đã tiêu hủy 04 con với khối lượng 746 kg. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.735,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); trong đó rừng phòng hộ: 1.381,8 ha (huyện Gò Công Đông: 429,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 896,9 ha và huyện Tân Phước: 55,3 ha); rừng sản xuất: 353,7 ha. Trong tháng thực hiện trồng mới được 0,83 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay đạt khoảng 562 ngàn cây, tăng 9,1% so cùng kỳ do trồng cây ven đường giao thông nông thôn mới, dự án quản lý rừng bền vững khu vực rừng ven biển giai đoạn 2021 – 2030 và theo kế hoạch trồng của từng huyện ở Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phú Đông. Những cây trồng mới chủ yếu là cây bạch đàn, tràm bông vàng trồng trên các tuyến đường đi, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 174 ha. Tính chung 11 tháng năm 2023 đạt 15.350 ha, đạt 104% kế hoạch, tăng 1% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 7.720 ha, tăng 2,8%, diện tích nuôi cá đạt 4.610 ha, giảm 1,2%, diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 19.492 tấn. Tính chung 11 tháng năm 2023 đạt 245.412 tấn, giảm 15,8% so cùng kỳ, trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 155.104 tấn, tăng 1,5%; sản lượng khai thác 90.308 tấn, giảm 34,9%. Tình hình khai thác thủy sản giảm sâu so với cùng kỳ năm 2022, do các tháng đầu năm 2023, diễn biến thời tiết ở ngư trường có nhiều bất lợi nên các tàu chỉ neo đậu, không khai thác được, tình trạng thiếu lao động đi biển vẫn còn xảy ra, do lao động nghề biển vất vả, nguy hiểm nhưng thu nhập không cao; giá nhiên liệu và giá nguyên liệu đầu vào tăng cao; nguồn lợi ngư trường suy giảm. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2023 tăng 1,38% so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,03%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,05%. Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng như: Sản xuất kim loại tăng 11,03%; Sản xuất thiết bị điện tăng 5,75%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,19%;... và tăng 9,37% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 53,75%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 36,72%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 9,77%;... Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,01% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,86%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,29%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,9%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 22/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 160,1%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 107,7%; Giấy vệ sinh tăng 51,2%; Máy gặt đập liên hợp tăng 37,5%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 25%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 22,3%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 20,6%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm tăng 16,7%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 10,2%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 8,7%; Phân vi sinh tăng 8,3%; Thức ăn cho gia súc tăng 8,3%; Điện thương phẩm tăng 8,3%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 3%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 3%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 2,3%; Bia đóng chai tăng 0,5%;… - Có 19/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 69%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 32,6%; Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 32,6%; Bóng thể thao khác giảm 30,2%; Màn bằng vải khác giảm 28,5%; Túi xách giảm 24%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 23,8%; Dây thép không gỉ giảm 18,9%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 12,7%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 9,4%; Phi lê đông lạnh giảm 6,7%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 5%; Thức ăn cho thủy sản giảm 4,2%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 3,4%; Nước uống được giảm 1,2%; Bia đóng lon giảm 0,7%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2023 so với tháng trước tăng 6,62% và tăng 1,91% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2023 giảm 6,99%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,89%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 11,39%; sản xuất đồ uống giảm 4,56%, trong đó sản xuất bia giảm 4,56%; sản xuất trang phục giảm 54,67%; sản xuất da giảm 17,88%, trong đó sản xuất giày dép giảm 12,89%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 6,88%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 44,95%; sản xuất thiết bị điện giảm 55,33%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…giảm 70,58%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: dệt tăng 5,44%, trong đó sản xuất sợi tăng 18,61%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 36,29%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 62,38%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 61,45%; sản xuất kim loại tăng 14,66%;… - Chỉ số tồn kho tháng 11/2023 so với tháng trước tăng 24,9% so với tháng trước và tăng gấp 1,1 lần so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng gấp 2,4 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng gấp 1,7 lần; sản xuất trang phục tăng 67,2%; sản xuất da tăng 11,3%, trong đó sản xuất giày dép tăng 8,3%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 51,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng gấp 1,1 lần; sản xuất kim loại tăng gấp 1,4 lần; sản xuất thiết bị điện tăng 75,69%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 76,33%… Bênh cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: dệt giảm 45%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 67,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 80,0%; chế biến, chế tạo khác giảm 21,1%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 21,1%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 835 tỷ đồng, tăng 34,1% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 5.785 tỷ đồng, đạt 85,7% kế hoạch, tăng 23,4% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch giải ngân năm 2023, Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 4.899 tỷ đồng, đạt 83,8% kế hoạch, tăng 33,4% so cùng kỳ, chiếm 84,7% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.892 tỷ đồng, tăng 34,7% so cùng kỳ; vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.807 tỷ đồng, tăng 34,8% so cùng kỳ... Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 492 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, giảm 26,7% so cùng kỳ, chiếm 8,5% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 213 tỷ đồng, giảm 30,3% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 394 tỷ đồng, đạt 107,1% kế hoạch, tăng 14,5% so cùng kỳ, chiếm 6,8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 210 tỷ đồng, giảm 6,4% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới.Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 11 tháng năm 2023 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước thực hiện 6.885 tỷ đồng, giảm 0,5% so tháng trước và tăng 6% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 74.960 tỷ đồng, đạt 91,4% kế hoạch, tăng 11,1% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 58.003 tỷ đồng, tăng 10,8%; lưu trú 275 tỷ đồng, tăng 22,4%; ăn uống 6.284 tỷ đồng, tăng 12,4%; du lịch lữ hành 169 tỷ đồng, tăng 39,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 10.229 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 2. Xuất - Nhập khẩu a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 387 triệu USD, tăng 25,3% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 92 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 295 triệu USD. Mười một tháng ước xuất khẩu 4.480 triệu USD, đạt 114,9% kế hoạch, tăng 23,8% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 27 triệu USD, tăng 178,2%; kinh tế ngoài nhà nước 1.081 triệu USD, tăng 67,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 3.372 triệu USD, tăng 13,8% so cùng kỳ. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 11/2023 xuất 9.058 tấn với trị giá 24 triệu USD. Mười một tháng xuất 151.179 tấn, tăng 60,1%; với trị giá xuất 444 triệu USD, đạt 111% kế hoạch, tăng 32,8% so cùng kỳ. Nguyên nhân chính là do sự hồi phục kinh tế của các nước, nhu cầu tiêu thụ cao vào dịp lễ cuối năm, trong số các thị trường xuất khẩu tiềm năng của cá tra Việt Nam chính là các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Bên cạnh đó, các nước châu Phi và Mexico, Brazil… cũng là những thị trường tiềm năng vì giá thành phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. - Gạo: ước tính tháng 11/2023 xuất 5.472 tấn với trị giá 2,5 triệu USD. Mười một tháng xuất 160.001 tấn, tăng 37,6%; với trị giá xuất 94,7 triệu USD, đạt 189,4% kế hoạch, tăng 65,5% so cùng kỳ. Hiện, giá lúa trên thị trường giảm nhẹ trong khi giá lúa Thu Đông tại ruộng tiếp tục neo ở mức cao, giao dịch lúa cắt gần ngày khá chậm do giá cao, một số đồng chưa cọc, nông dân chào giá cao, thương lái hỏi mua lai rai. Tuy nhiên, hiện giá gạo nội địa so với thời điểm đầu năm vẫn cao hơn khoảng 3.000 đồng/kg. Theo một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thị trường xuất khẩu gạo sang một số nước hiện đang “đóng băng”, khiến việc tiêu thụ gạo không còn sôi động như trước. - Hàng dệt, may: ước tính tháng 11/2023 xuất 8.114 ngàn sản phẩm với trị giá xuất 88,6 triệu USD. Mười một tháng xuất 62.573 ngàn sản phẩm, giảm 28,2%; với trị giá xuất 674,7 triệu USD, đạt 108,8% kế hoạch, tăng 30,4% so cùng kỳ do thị trường chính xuất khẩu của ta tại Hoa Kỳ và EU lạm phát đã hạ nhiệt. Các doanh nghiệp may vẫn duy trì ổn định đơn hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU là nhờ các doanh nghiệp chấp nhận đơn hàng với biên độ lợi nhuận thấp để duy trì sản lượng và giữ chân công nhân. - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tháng 11/2023 xuất 10.145 tấn với trị giá 96,6 triệu USD. Mười một tháng xuất 101.826 tấn, tăng 16,3%; với trị giá xuất 1.000 triệu USD, tăng 12,4% so cùng kỳ. Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 11 tháng đầu năm 2023 như: giày dép các loại 744 triệu USD, tăng 3,8%; sắt thép 212 triệu USD, gấp 3 lần; sản phẩm từ chất dẻo 182 triệu USD, giảm 8,5%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 174 triệu USD, giảm 22%... so cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2023 ước 228 triệu USD, giảm 26,4% so tháng trước. Mười một tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 2.525 triệu USD, đạt 109,8% kế hoạch, tăng 24,4% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 159 triệu USD, tăng 34,7%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 2.366 triệu USD, tăng 23,7% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 783 triệu USD, giảm 6,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 529 triệu USD, tăng 67,8%; vải các loại 226 triệu USD, tăng 8,8%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu 75 triệu USD, giảm 27%... so cùng kỳ. 3. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2023 tăng 0,64% so tháng 10/2023 (thành thị tăng 0,57%, nông thôn tăng 0,65%); so cùng kỳ tăng 3,75%. So với tháng 10/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 08 nhóm hàng tăng giá: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,48% (trong đó: lương thực tăng 1,74%, thực phẩm tăng 0,33% và uống ngoài gia đình tăng 0,26%, đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,72%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,44%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,26%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,49%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,76%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,09% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,47%. Có 02 nhóm giảm: nhóm giao thông giảm 0,57%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước: - Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 1,74% so với tháng trước, do nhu cầu xuất khẩu gạo dịp cuối năm tăng lên để đáp ứng giao đủ số lượng đã ký hợp đồng đầu năm 2023. - Giá thịt bò tăng 0,2%, do nhu cầu tiêu thụ thịt bò nhiều vào các tháng cuối năm. - Giá thịt gia cầm các loại tăng 0,02%, giá trứng các loại tăng 1,77% so với tháng trước là do nhu cầu chế biến thực phẩm tăng lên để phục vụ thị trường Tết sắp đến. - Giá rau rau tươi, khô và chế biến tăng 3,14%; do diện tích gieo trồng rau xanh giảm một số hộ dân chuyển sang trồng hoa, kiểng phục vụ Tết nguyên đán năm 2024. - Giá dịch vụ y tế tăng 8,27% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng CPI chung tháng 11/2023 khoảng 0,38 điểm phần trăm, trong đó: dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 5,19%, dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tăng 14,02% so với tháng trước. Nguyên nhân giá dịch vụ y tế tăng do tỉnh thực hiện theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023. Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm: - Giá nước sinh hoạt giảm 0,38%, giá điện sinh hoạt giảm 1,45% so với tháng trước do thời tiết tại địa phương đang vào mùa Đông, nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt của người dân giảm. - Giá xăng dầu tháng 11/2023 giảm 1,35% vào ngày 01/11; 11/11 và ngày 23/11/2023, góp phần kèm hãm tốc độ tăng CPI chung khoảng 0,06 điểm phần trăm. - Máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,19% do các cửa hàng bán lẻ chủ động giảm giá bán lẻ để cạnh tranh đẩy mạnh sức mua tiêu dùng dịp cuối năm. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,48%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 11tháng năm 2023 so cùng kỳ như: Nhóm Giáo dục tăng 6,63%, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 6,8%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,03%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống 3,84%, trong đó lương thực tăng 7,02%; ăn uống ngoài gia đình tăng 4,63 và thực phẩm tăng 2,83%; Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,76%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,4%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,88%;… Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 11/2023 tăng 3,65% so tháng trước, giá bình quân tháng 11/2023 là 5.690 ngàn đồng/chỉ, tăng 601 ngàn đồng. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 11/2023 tăng 0,05% so tháng trước, giá bình quân 24.870 đồng/USD, so cùng kỳ giảm 283 đồng /USD. 4. Du lịch Khách du lịch đến trong tháng 11/2023 ước tính 126 ngàn lượt khách, tăng 1% so tháng trước và tăng 36,2% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 1.646 tỷ đồng, giảm 3% so tháng trước và tăng 8,7% so cùng kỳ. Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.269 ngàn lượt khách, đạt 101,5% kế hoạch và tăng 72,7% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 363 ngàn lượt khách, tăng 4,9 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 16.957 tỷ đồng, tăng 12,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 37,1%, ước đạt 6.284 tỷ đồng, tăng 12,8%; lưu trú đạt 275 tỷ đồng, tăng 22,4% so cùng kỳ... 5. Vận tải 5.1. Kết quả hoạt động vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 234 tỷ đồng, tăng 3,5% so tháng trước và tăng 16,9% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.272 tỷ đồng, tăng 12,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 591 tỷ đồng, tăng 16,2% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.458 tỷ đồng, tăng 11,8% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 917 tỷ đồng, tăng 12,7%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.132 tỷ đồng, tăng 13,2%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 223 tỷ đồng, tăng 7,7% so cùng kỳ. a) Vận tải hành khách Trong tháng ước tính đạt 1.348 ngàn hành khách, tăng 1,1% so tháng trước và tăng 20% so cùng kỳ; luân chuyển 29.235 ngàn hành khách.km, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 14% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 15.052 ngàn hành khách, tăng 13,8% so cùng kỳ; luân chuyển 332.801 ngàn hành khách.km, tăng 11,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 5.039 ngàn hành khách, tăng 11,1% và luân chuyển 321.941 ngàn hành khách.km, tăng 11,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.013 ngàn hành khách, tăng 15,2% và luân chuyển 10.860 ngàn hành khách.km, tăng 15,2% so cùng kỳ. b) Vận tải hàng hóa Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 1.560 ngàn tấn, tăng 6,3% so tháng trước và tăng 17,5% so cùng kỳ; luân chuyển 286.461 ngàn tấn.km, tăng 5,4% so tháng trước và tăng 16% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 14.123 ngàn tấn hàng hóa, tăng 13,3% so cùng kỳ; luân chuyển 2.703.277 ngàn tấn.km, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.058 ngàn tấn, tăng 8,8% và luân chuyển 395.912 ngàn tấn.km, tăng 9,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 12.065 ngàn tấn, tăng 14,1% và luân chuyển 2.307.365 ngàn tấn.km, tăng 14% so cùng kỳ. 5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông Trong tháng đăng ký mới 3.766 chiếc xe mô tô xe máy, 439 chiếc xe ô tô, 01 xe ba bánh, 05 chiếc xe đạp điện và 01 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.481.204 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.429.127 chiếc, 50.872 chiếc xe ô tô, 157 chiếc xe ba bánh, 469 chiếc xe đạp điện và 579 chiếc xe khác. 6. Bưu chính viễn thông Doanh thu trong tháng 11/2023 đạt 336 tỷ đồng, tăng 0,1% so tháng trước và tăng 1,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 32 tỷ đồng, tăng 13,1% và viễn thông 304 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.618 tỷ đồng, tăng 3,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 351 tỷ đồng, tăng 12,3% và viễn thông 3.266 tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2023 là 126.988 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,14 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2023 là 383.286 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 21,54 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 11 năm 2023 là 1.482.766 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.342 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 874 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 265 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 9.255 tỷ đồng, đạt 89,9% dự toán, giảm 7,8% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 8.984 tỷ đồng, đạt 90,9% dự toán, giảm 7,1% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.770 tỷ đồng, đạt 85,2% dự toán, giảm 5,1% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.145 tỷ đồng, đạt 99,9% dự toán, giảm 5,5% so cùng kỳ...). Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.175 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 450 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 13.236 tỷ đồng, đạt 93,8% dự toán, tăng 9,45% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 5.050 tỷ đồng, đạt 95,4% dự toán, tăng 10,6% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 6.383 tỷ đồng, đạt 82,6% dự toán và tăng 3,2% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng Trong tháng 11/2023, Ngành Ngân hàng tiếp tục thực hiện vai trò hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển; chấp hành nghiêm túc các quy định về lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhất là các mức trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay.Đến cuối tháng 10/2023, vốn huy động đạt 94.067 tỷ đồng, đạt 107,2% kế hoạch, tăng 6.331 tỷ, tăng 7,22% so với cuối năm 2022. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 92.267 tỷ, tăng 6.246 tỷ, tăng 7,26% so với cuối năm 2022. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2023, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 1.173.701 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 144.123 tỷ đồng. Ước tính đến cuối tháng 11/2023, nguồn vốn huy động đạt 94.194 tỷ đồng, tăng 7,36% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ đạt 92.447 tỷ, tăng 7,47% với cuối năm 2022. Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2023, số dư là 1.718 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,85%, tăng 1,16% so cuối năm 2022. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức đảm bảo dưới 3% nhưng số dư và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng liên tục qua các tháng. Trong đó, nợ nhóm 3 chiếm 24,21%, nhóm 4 chiếm 45,30%, nhóm 5 chiếm 30,20%. Ước đến cuối tháng 11/2023, nợ xấu là 1.698 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,84%, tăng 1,15% so cuối năm 2022. Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2023 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.483 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,29%; đáp ứng nhu cầu cho 8.842 lượt thành viên vay vốn với tổng dư nợ đạt 1.109 tỷ đồng, tăng 6,71% so với cuối năm 2022; chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp 0,43%, giảm 0,24% so với cuối năm 2022. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 02/11/2023). Họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); đánh giá, nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 15 nhiệm vụ KH&CN (10 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); quyết định triển khai 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Tham mưu trình Ủy ban dừng triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện tổ chức khoa học và công nghệ (Trung tâm nghiên cứu khoa học ngôn ngữ). Đến tháng 11/2023, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 12 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); đánh giá, nghiệm thu kết thúc 17 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 06 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 28 nhiệm vụ KH&CN (18 cấp tỉnh, 10 cấp cơ sở); quyết định triển khai 14 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 3.033 lượt lao động, tăng 93,3% so cùng kỳ; trong đó: tư vấn nghề cho 87 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 236 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.631 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 79 lượt lao động. Giới thiệu việc làm trong tháng cho 186 lượt lao động, giảm 0,4% so cùng kỳ, trong đó có 118 lao động có được việc làm ổn định, giảm 0,3%. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 68 lượt lao động, tăng 46% so cùng kỳ; có 02 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 100%; có 44 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài (Nhật Bản 42 lao động, Đài Loan 02 lao động) tăng 4,8%. Tiếp nhận 2.993 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 120,7% so cùng kỳ; có 1.904 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 49,1% với số tiền chi trả khoảng 44 tỷ đồng, tăng 74,2% so cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện: lập Quyết định giải quyết chế độ mai táng phí và 03 tháng trợ cấp 83 trường hợp; thu hồi thờ cúng 01 trường hợp; trợ cấp thờ cúng và chuyển trợ cấp thờ cúng 57 trường hợp; giải quyết mai táng phí 1 lần 27 trường hợp; mai táng phí tuất 04 trường hợp; trợ cấp con liệt sĩ tàn tật 01 trường hợp; hưởng thêm chế độ thương binh 01 trường hợp; trợ cấp vợ liệt sĩ tái giá 01 trường hợp; ưu đãi giáo dục 11 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen theo QĐ 24/TTG-CP: 01 trường hợp; tù đày 05 trường hợp; trợ cấp 01 lần thanh niên xung phong 02 trường hợp; chất độc hóa học 01 trường hợp; Quyết định trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg: 48 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng, ghi nhận 11/44 bệnh truyền nhiễm. So cộng dồn cùng kỳ về số mắc có 10 bệnh tăng (Bệnh do vi rút Adeno, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sởi, Tay – chân – miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não vi rút khác), 6 bệnh giảm (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Quai bị, Sốt xuất huyết Dengue, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút C, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona) 28 bệnh không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng ghi nhận 259 ca mắc, giảm 73,9% so cùng kỳ; không ghi nhận tử vong. Phòng chống HIV/AIDS: tính đến nay ghi nhận 6.753 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.326 người. Tình hình khám chữa bệnh: số lần khám bệnh trong tháng 548.424 lượt người, tăng 49,2% so cùng kỳ; số người điều trị nội trú 26.203 lượt người, tăng 32,3%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 86,4% . 4. Hoạt động giáo dục Tổ chức thi cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông năm học 2023-2024 khóa thi ngày 28/11/2023. Tiếp tục duyệt hồ sơ cấp Giấy trúng tuyển 10 THPT năm học 2023-2024 và hoàn thiện bản chính bằng tốt nghiệp THPT năm 2023. Tổ chức đánh giá ngoài năm học 2023-2024 và công nhận trường mầm non, phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, công nhận trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo đăng ký. Tổ chức đánh giá ngoài các đơn vị gồm huyện Cái Bè: TH-THCS Thiện Trí; huyện Chợ Gạo: Mầm non Hòa Định; huyện Châu Thành: Mầm non Hữu Đạo, Tiểu học Đông Hòa; thị xã Gò Công: Mầm non Phường 4; huyện Cai Lậy: THCS Mỹ Thành Bắc, THCS Phú Cường; huyện Tân Phú Đông: Mầm non Tân Phú; THPT Tứ Kiệt; Trung tâm GDNN-GDTX Gò Công Tây. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng Tiền Giang và các di tích quốc gia đã đón 7.168 lượt khách. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức tuyên truyền hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam. Tổ chức Hội chợ thương mại sản phẩm nông sản, OCOP năm 2023 (từ ngày 10/11 đến ngày 17/11/2023) tại quảng trường Hùng Vương. Hoạt động thư viện: tổ chức 10 chuyến xe tri thức thu hút 7.478 học sinh tham gia và 11.215 lượt sách báo lưu hành. Hoạt động thể dục - thể thao: Tổ chức Giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia năm 2023, từ ngày 21/10 – 29/10/2023; Hội thi thể thao dân tộc tỉnh Tiền Giang, từ ngày 03/11 – 04/11/2023 tại TX Gò Công. Tham dự Giải VĐ Vovinam toàn quốc lần thứ 27 năm 2023, từ ngày 06/10 – 17/10/2023 tại Nam Định với thành tích đạt được 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc và 02 Huy chương Đồng. Tham dự Giải VĐ Điền kinh quốc gia lần thứ 47 năm 2023, từ ngày 20/10 – 28/10/2023 tại Hà Nội với thành tích đạt được là 02 Huy chương Đồng. Tham dự Giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia năm 2023, từ ngày 21/10 – 29/10/2023 tại Tiền Giang với thành tích đạt được là 02 Huy chương Đồng. Tham dự Giải VĐ Cử tạ các Câu lạc bộ quốc gia năm 2023, từ ngày 26/10 – 04/11/2023 tại Bắc Ninh với thành tích đạt được 02 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc và 04 Huy chương Đồng. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an): Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 27 vụ, tăng 02 vụ so tháng trước và tăng 05 vụ so cùng kỳ; làm chết 20 người, tương đương so tháng trước và tăng 01 người so cùng kỳ; bị thương 13 người, tăng 5 người so tháng trước và tăng 05 người so cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, số vụ tai nạn ghi nhận 250 vụ, giảm 94 vụ so cùng kỳ; làm chết 184 người, giảm 66 người và bị thương 120 người, giảm 45 người; thiệt hại tài sản chung trị giá khoảng 3 tỷ đồng. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông như: đi không đúng phần đường, làn đường; lỗi do người đi bộ; vượt không đảm bảo an toàn; chuyển hướng không đúng quy định… Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn tương đương so cùng kỳ, không phát sinh người chết và người bị thương. 7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tội phạm về trật tự xã hội trong tháng, ghi nhận 50 vụ, giảm 16 vụ so với tháng 10/2023; giảm 19 vụ so với tháng 11/2022; làm chết 03 người, bị thương 10 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,1 tỷ đồng; điều tra khám phá 40 vụ (đạt 80%), bắt xử lý 64 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 375 triệu đồng. Tính đến tháng 11/2023, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 716 vụ, giảm 02 vụ, tương đương 0,3% so với cùng kỳ, điều tra khám phá đạt 81,6%, bắt xử lý 1.160 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 4,98 tỷ đồng. Phát hiện, xử lý 14 vụ, 19 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 349,4g ma túy tổng hợp,…; xử lý vi phạm hành chính 91 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong 11 tháng năm 2023, cháy, nổ ghi nhận 09 vụ, giảm 06 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá khoảng 11 tỷ đồng; nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, người dân bất cẩn trong sử dụng lửa. Lĩnh vực môi trường trong tháng không xảy. Nâng tổng số vụ vi phạm từ đầu năm đến nay là 20 vụ, giảm 07 vụ vi phạm đã xử lý với số tiền xử phạt 4,8 tỷ đồng. Thiên tai trong tháng xảy ra 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn huyện Chợ Gạo làm 10 căn nhà bị tốc mái, 200 con gà ri bị chết với giá trị thiệt hại khoảng 160 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, xảy ra 17 cơn lốc xoáy, 05 căn nhà bị sập, 315 căn nhà bị tốc mái, 18.754 cây ăn trái bị ngã đổ, 200 con gà ri bị chết, 35 điểm đê bị sạt lở với tổng giá trị thiệt hại khoảng 84,1 tỷ đồng.
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 10 năm 2023
- 18/06/2024 09:05
Trong tháng 10, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định và tiếp tục tăng trưởng trên hầu hết các ngành lĩnh vực. Kết quả thực hiện như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 12.943 ha, sản lượng thu hoạch 202 tấn. Ước tính đến cuối tháng 10 năm 2023: gieo trồng 131.552 ha, đạt 100,2% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 726.771 tấn, đạt 91,2% kế hoạch, giảm 6,3% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 129.389 ha, giảm 4%, thu hoạch 116.510 ha, giảm 4,1%, sản lượng thu hoạch 719.603 tấn, giảm 6,3% so cùng kỳ.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/10/2023 - Cây lúa: + Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng chính thức 68.308 ha (vụ Xuân Hè 22.878 ha và Hè Thu 45.430 ha), đạt 100,4% kế hoạch, giảm 5,5% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân đạt 56,1 tạ/ha, giảm 2,8%, tương đương giảm 1,6 tạ/ha; sản lượng 383.286 tấn, giảm 8,1% so cùng kỳ do diện tích gieo trồng và năng suất bình quân giảm. Diện tích gieo trồng giảm 3.956 ha do chuyển đổi đất trồng lúa sang: 2.996 ha đất cây lâu năm, 545 ha đất trồng cây hàng năm khác, 196 ha cắt vụ, 143 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..) và 76 ha đất nuôi trồng thủy sản. Giảm ở các huyện: TX Gò Công 164 ha, TX Cai Lậy 320 ha, Tân Phước 75 ha, Cái Bè 2.180 ha, Cai Lậy 820 ha, Châu Thành 136 ha, Chợ Gạo 34 ha, Gò Công Tây 227 ha. + Vụ Thu Đông: diện tích gieo trồng 12.879 ha, đạt 95,5% kế hoạch, giảm 3,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng vụ lúa Thu Đông trên địa bàn tỉnh chủ yếu ở các huyện hạ lưu sông Tiền như: huyện Chợ Gạo 137 ha, huyện Gò Công Tây 7.056 ha, Thị xã Gò Công 3.468 ha, huyện Gò Công Đông 257 ha, cũng là vùng trọng điểm của tỉnh trồng lúa thơm, đặc sản, các giống lúa chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Theo dự báo, hạn, mặn năm 2023-2024 sẽ diễn biến phức tạp, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích trồng lúa ở các địa phương trong vùng Ngọt hóa Gò Công của tỉnh. Vì vậy, tỉnh đã khuyến cáo, tuyên truyền, vận động thực hiện cắt vụ toàn bộ vụ lúa Thu Đông 2023 theo Đề án “Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông, tỉnh Tiền Giang đến năm 2025” để xuống giống vụ lúa Đông Xuân 2023-2024 đảm bảo an toàn hiệu quả, nhưng thực tế diện tích xuống giống chỉ thấp hơn so cùng kỳ 4,5%. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 64 ha. Mười tháng năm 2023, gieo trồng 2.163 ha, đạt 89,4% kế hoạch, giảm 5,7% so cùng kỳ; thu hoạch 1.986 ha, giảm 12,7%; năng suất bình quân đạt 36,1 tạ/ha, tăng 0,1% với sản lượng đạt 7.168 tấn, đạt 82,3% kế hoạch, giảm 12,6%. Cây rau, đậu các loại: trong tháng gieo trồng 2.543 ha, thu hoạch 1.404 ha với sản lượng 34.825 tấn. Mười tháng gieo trồng 53.156 ha, đạt 91,8% kế hoạch, giảm 2,5% so cùng kỳ; thu hoạch 47.252 ha, giảm 0,3% với sản lượng 999.643 tấn, đạt 81% kế hoạch, tăng 0,6%; trong đó: rau các loại 52.906 ha, giảm 2,6%, diện tích thu hoạch đạt 47.008 ha, giảm 0,3%; sản lượng thu hoạch đạt 998.910 tấn, tăng 0,6% so cùng kỳ. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/10/2023 tổng đàn gia súc, tăng không đáng kể: đàn bò 122,7 ngàn con, tăng 0,1% so cùng kỳ; đàn lợn 295 ngàn con, tăng 0,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,3 triệu con, giảm 5,5%. Đàn gia cầm phục hồi còn chậm do ảnh hưởng bởi tình hình nguyên vật liệu đầu vào những tháng trước đó (đặc biệt là thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y) và xăng dầu biến động đã gây áp lực trong việc sản xuất và kế hoạch của các cơ sở chăn nuôi, đặc biệt cơ sở chăn nuôi gà, vịt nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, giá thịt hơi thấp do nhu cầu giảm so với nguồn cung trong thị trường. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2023 * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang Gia cầm: trong tháng không ghi nhận dịch bệnh trên gia cầm. Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 10 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 12.463 con trên tổng đàn 16.900 con tại 04 xã/04 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Gò Công Tây: 01 xã; Châu Thành: 01 xã; Gò Công Đông: 01 xã). Gia súc: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng ghi nhận 01 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 44 con trên tổng đàn 53 con, số lợn được tiêu hủy là 44 con với trọng lượng khoảng 445 kg. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022) trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 08 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 223 trên tổng đàn 323 con tại 07 xã/06 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 01 xã; Chợ Gạo: 01 xã). Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng ghi nhận 04 trường hợp bò bệnh viêm da nổi cục tại huyện Chợ Gạo với 04 con bò bệnh trên tổng đàn 11 con. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022) ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 07 huyện/16 xã/18 ấp/21 hộ với 26 con bò bệnh/tổng đàn 85 con; đã tiêu hủy 04 con với khối lượng khoảng 746 kg. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.735,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.381,8 ha rừng phòng hộ và 353,7 ha rừng sản xuất. Trong tháng toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 8 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng lên 561,2 ngàn cây các loại, tăng 9,5% so cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 333 ha, tính chung 10 tháng năm 2023 đạt 15.676 ha, tăng 4,3% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 8.172 ha, tăng 9,4%; diện tích nuôi cá đạt 4.484 ha, giảm 1,2% và diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 22.223 tấn. Tính chung 10 tháng năm 2023 đạt 230.205 tấn, giảm 15,6% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 148.272 tấn, tăng 0,8%; sản lượng khai thác 81.933 tấn, giảm 34,8%. Sản lượng thủy sản giảm chủ yếu ở sản lượng khai thác, do tình hình khai thác thủy sản vẫn tiếp tục gặp khó khăn, diễn biến thời tiết ở ngư trường có nhiều bất lợi, gió thổi mạnh, sóng cao và kéo dài nên phần lớn thời gian các tàu chỉ neo đậu, các tàu còn lại nắm được thông tin thì tiếp tục đậu bờ không đi khai thác vì sợ khai thác không đạt hiệu quả; tình trạng thiếu lao động đi biển vẫn còn xảy ra, do lao động nghề biển vất vả, nguy hiểm nhưng thu nhập không cao; giá nhiên liệu và giá nguyên liệu đầu vào tăng cao; nguồn lợi ngư trường suy giảm. Ngoài ra, số lượng tàu cá của tỉnh qua rà soát là 1.284 tàu, giảm 11% so với năm 2022. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh dần phục hồi, tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp đang gặp khó khăn do đơn hàng xuất khẩu đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2023 tăng 5,55% so với tháng trước (một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng như: Sản xuất kim loại tăng 12,28%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,89%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,5%..) và tăng 7,43% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 62,98%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 61,7%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,24%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,06%; Sản xuất kim loại tăng 22,41% ...(ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,23%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 18,06%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 20,61%). Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2023 tăng 3,39% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,07% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,24%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 51,42%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 42,25%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 33,17% Sản xuất kim loại tăng 19,9%...); sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,74%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,43%. Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 10 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 24/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 137,6%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 102,5%; Giấy vệ sinh tăng 55,1%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 51,4%; Máy gặt đập liên hợp tăng 42,9%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 33%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 21,1%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 19,2%; Phân vi sinh tăng 11,2%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 9,3%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm tăng 9,1%; Điện thương phẩm tăng 7,7%; Bia đóng chai tăng 7,5%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 7,1%; Thức ăn cho gia súc tăng 5,6%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 5,5%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 4,5%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 4%; Nước uống được tăng 3,3%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 1,4%;… - Có 17/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 70,2%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 30,9%; Bóng thể thao khác giảm 30,4%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 28,5%; Dây thép không gỉ giảm 24,4%; Túi xách giảm 24%; Màn bằng vải khác giảm 23,4%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 13,8%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 7,5%; Phi lê đông lạnh giảm 5,7%; Thức ăn cho thủy sản giảm 5,5%; Bia đóng lon giảm 1,5%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 0,2%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 10/2023 so với tháng trước tăng 4,85% và giảm 1,79% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 10 năm 2023 giảm 7,99%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,55%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 11,9%; sản xuất đồ uống giảm 6,58%, trong đó sản xuất bia giảm 6,58%; sản xuất trang phục giảm 55,25%; sản xuất da giảm 18,87%, trong đó sản xuất giày dép giảm 14,84%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 8,75%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 51,89%; sản xuất thiết bị điện giảm 52,42%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…giảm 70,1%… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: dệt tăng 5,31%, trong đó sản xuất sợi tăng 11,83%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 52,25%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 68,25%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 65,71%; sản xuất kim loại tăng 10,53%;… - Chỉ số tồn kho tháng 10/2023 tăng 1,18% so với tháng trước và tăng 56,1 lần so với cùng kỳ, do ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tiêu thụ gặp khó khăn. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng gấp 1,4 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng gấp 0,6 lần; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 38,01%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 95,32%; sản xuất kim loại tăng gấp 2,2 lần, sản xuất trang phục tăng 16,74%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 45,83%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 74,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 39,68%; sản xuất thiết bị điện giảm 66,43%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 67,66%; chế biến, chế tạo khác giảm 20,43%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 20,43%;… * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 3 khu công nghiệp (KCN) đi vào hoạt động (KCN Mỹ Tho, KCN Tân Hương, KCN Long Giang). Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp không cấp giấy chứng nhận đầu tư mới nào; Điều chỉnh 4 giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như: thông tin nhà đầu tư; quy mô dự án; tăng vốn đầu tư; ... Đến cuối tháng 10/2023, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 109 dự án (trong đó: có 81 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 2,4 tỷ USD và 4.561 tỷ đồng, diện tích thuê 528,3 ha/753,2 ha, chiếm tỷ lệ 70,1% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đang hoạt động. - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 5 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án mới; tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 2.306 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 73,6%. III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Để hoàn thành kế hoạch đầu tư công năm 2023 phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn. Ngay từ đầu năm 2023, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cấp chính quyền tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình dự án và giải ngân tốt nguồn vốn đầu tư công, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và giải quyết dứt điểm công tác đền bù, hỗ trợ, tái định cư, đẩy nhanh tiến độ thi công. Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 617 tỷ đồng, giảm 12,9% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 4.850 tỷ đồng, đạt 79,7% kế hoạch, tăng 19,3% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 4.053 tỷ đồng, đạt 78,2% kế hoạch, tăng 27,2% so cùng kỳ, chiếm 83,6% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.410 tỷ đồng, tăng 24,8% so cùng kỳ. Ngày 13/7/2023 Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-HĐND “Về việc bổ sung Kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2023”, đã điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2023 bổ sung thêm 816,2 tỷ đồng. Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công của các dự án công trình trong những tháng cuối năm 2023, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 457 tỷ đồng, đạt 84,9% kế hoạch, giảm 23% so cùng kỳ và chiếm 9,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 196 tỷ đồng, giảm 27,1% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công cho các công trình giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới, các công trình cầu yếu trên các tuyến đường huyện, an toàn giao thông,… Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 340 tỷ đồng, đạt 92,6% kế hoạch, tăng 19% so cùng kỳ, chiếm 7% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 183 tỷ đồng, giảm 2,4% so cùng kỳ... Các quản lý dự án tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới. Nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời hoàn thành tiêu chí để ra mắt xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao.Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 10 tháng năm 2023 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Trong tháng 10/2023, hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Các cửa hàng tiện ích tăng lượng dự trữ hàng hóa nên nguồn cung các mặt hàng lương thực, thực phẩm tương đối đầy đủ. Tại các chợ truyền thống, hàng hóa dồi dào, giá cả ổn định (mặc dù một vài mặt hàng có tăng hoặc giảm giá nhưng ở mức biến động không nhiều). Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.130 tỷ đồng, tăng 3% so tháng trước và tăng 8,3% so cùng kỳ. Mười tháng tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 68.223 tỷ đồng, đạt 83,2% kế hoạch, tăng 12,2% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 53.039 tỷ đồng, tăng 12%; lưu trú 248 tỷ đồng, tăng 29,7%; ăn uống 5.582 tỷ đồng, tăng 14,9%; du lịch lữ hành 105 tỷ đồng, tăng 55,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 9.249 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Hoạt động xúc tiến thương mại, Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) xin chủ trương xây dựng điểm bán sản phẩm OCOP tại cửa hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) thương mại dịch vụ Trí Sơn (cặp Quốc lộ 50); Làm việc với các thương nhân về tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo đối với các cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (Chi nhánh Công ty TNHH Lương thực thực phẩm Hiệp Lực - Nhà máy xay xát Hiệp Lực, Chi nhánh Công ty TNHH vận chuyển và giao nhận Toàn Cầu Việt - Nhà máy xay xát Trữ Nguyên, Công ty TNHH thương mại và phát triển Nhật Thành); Tham gia gian hàng tại Festival nông sản Việt Nam và Hội chợ Công Thương vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tại tỉnh Vĩnh Long; Dự thảo Kế hoạch trình UBND tỉnh về việc chuẩn bị dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024;… 2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 309 triệu USD, tăng 45% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 76 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 232 triệu USD. Mười tháng ước xuất khẩu 3.977 triệu USD, đạt 102% kế hoạch, tăng 19% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 26 triệu USD, tăng 218,9%; kinh tế ngoài nhà nước 957 triệu USD, tăng 61%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.994 triệu USD, tăng 9,3% so cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 10/2023 ước 184 triệu USD, giảm 13,8% so tháng trước. Mười tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 2.208 triệu USD, đạt 96% kế hoạch, tăng 17,8% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 156 triệu USD, tăng 37,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 2.052 triệu USD, tăng 16,5% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 714 triệu USD, giảm 1,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 435 triệu USD, tăng 45,3%; vải các loại 205 triệu USD, tăng 7,2%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu 67 triệu USD, giảm 33,9%... so cùng kỳ. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2023 giảm 0,05% so tháng 9/2023 (thành thị giảm 0,04%, nông thôn giảm 0,06%); so cùng kỳ tăng 3,65%. So với tháng 9/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, Có 03 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,26%, (trong đó: lương thực tăng 1,68%, thực phẩm giảm 0,8%); giao thông giảm 2,14%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%. Có 07 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,27%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,22%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,98%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%; Giáo dục tăng 0,32%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%; Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,29%. Riêng nhóm chỉ số giá Thuốc và dịch vụ y tế ổn định. Một số mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước: - Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 0,8% so với tháng trước, trong đó: chỉ số giá nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm 2,36% do thời tiết thuận lợi nguồn cung dồi dào; chỉ số giá nhóm thịt gia súc giảm 0,78% (thịt lợn giảm 0,97%; thịt bò giảm 0,33%); thịt gia cầm giảm 2,05% (thịt gà giảm 2%; thịt gia cầm khác giảm 2,16%); thịt chế biến giảm 0,52%, nguyên nhân giá giảm là tháng trước có ngày lễ 02/9 nhu cầu tiêu dùng tăng nên giá tăng, sau lễ giá các loại thực phẩm này trở lại như những ngày bình thường, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (nhóm thực phẩm giảm như: giá thịt gia súc; thịt gia cầm tôm tươi và ướp lạnh; rau tươi, khô và chế biến) giảm tác động làm CPI chung giảm khoảng 0,18 điểm phần trăm. - Giá xăng dầu giảm 4,4% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giảm giá ngày 02/10/2023, ngày 11/10/2023 và ngày 23/10/2023, góp phần kềm hãm tốc độ tăng CPI chung ở mức 0,21 điểm phần trăm - Giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 0,88%, trong đó vận tải hành khách bằng đường bộ giảm 2,56% (giá giảm là do tháng trước có lễ 02/9, nhu cầu đi lại của người dân tăng, các đơn vị kinh doanh vận chuyển hành khách được phép tăng thêm 40% giá vé cơ bản để bù lại cho các chuyến xe chạy rỗng, qua lễ giá vé trở lại bình thường). Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá tăng: - Ngày 01/10 giá gas trong nước đồng loạt điều chỉnh tăng 5,48% theo giá của thế giới, tương ứng tăng thêm 20.000 đồng/bình 12 kg so với tháng trước. - Giá điện sinh hoạt tăng 0,48%, giá nước tăng 0,08% so với tháng trước, do trong tháng một số địa phương có nắng nóng kéo dài, nhu cầu người dân sử dụng điện, nước sinh hoạt của người dân tăng, dẫn đến giá bình quân tăng lên. - Giá học phí giáo dục trung học phổ thông ngoài công lập (trường Dân lập Ấp Bắc) tăng 0,49%; giáo dục mầm non ngoài công lập tăng 1,46% (tăng chủ yếu là tiền ăn trưa), dẫn đến chỉ số giá dịch vụ giáo dục trong tháng 10/2023 tăng 0,32%, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,02 điểm phần trăm. Riêng giá học phí năm học (2023-2024) của các cấp bậc học trong công lập và các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh chưa đổi so với năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,35%. Một số nhóm hàng có giá tăng trong 10 tháng năm 2023 so cùng kỳ: nhóm Giáo dục tăng 7,17%, chủ yếu dịch vụ giáo dục tăng 7,47%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,77%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống 3,79%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,79%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,38%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,92%;… Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 10/2023 tăng 0,49% so tháng trước, giá bình quân tháng 10/2023 là 5.750 ngàn đồng/chỉ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 10/2023 tăng 1,19% so tháng trước, giá bình quân 24.576 đồng/USD. 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 10/2023 được 84.759 lượt khách, giảm 2,7% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 12.144 lượt khách, tăng 2,4% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 10 đạt 1.630 tỷ đồng, tăng 7,4% so tháng trước và giảm 1,4% so cùng kỳ. Tính chung mười tháng đầu năm 2023, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 924 ngàn lượt khách, đạt 73,9% kế hoạch và tăng 43,8% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 98 ngàn lượt khách, tăng 4,6 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 15.184 tỷ đồng, tăng 13,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 5.582 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 36,8%, tăng 14,9%; lưu trú đạt 248 tỷ đồng, tăng 29,7% so cùng kỳ... 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 224 tỷ đồng, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 9,5% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 2.035 tỷ đồng, tăng 11,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 533,2 tỷ đồng, tăng 15,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.298 tỷ đồng, tăng 10,7% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 827 tỷ đồng, tăng 12,5%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.004 tỷ đồng, tăng 11,8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 204 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.560 ngàn hành khách, tăng 1,8% so tháng trước và tăng 11,1% so cùng kỳ. Luân chuyển 29.998 ngàn hành khách.km, tăng 2,7% so tháng trước và tăng 10% so cùng kỳ. Mười tháng, vận chuyển 13.930 ngàn hành khách, tăng 16,9% so cùng kỳ; luân chuyển 304.069 ngàn hành khách.km, tăng 11,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 4.566 ngàn hành khách, tăng 11,6% và luân chuyển 293.831 ngàn hành khách.km, tăng 11,3% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.364 ngàn hành khách, tăng 19,7% và luân chuyển 10.238 ngàn hành khách.km, tăng 16,7% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.449 ngàn tấn, tăng 4,3% so tháng trước và tăng 12,4% so cùng kỳ; luân chuyển 268.384 ngàn tấn.km, tăng 4,6% so tháng trước và tăng 12,5% so cùng kỳ. Mười tháng, vận tải 12.546 ngàn tấn hàng hóa, tăng 8% so cùng kỳ; luân chuyển 2.413.389 ngàn tấn.km, tăng 7,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.863 ngàn tấn, tăng 7,9% và luân chuyển 371.170 ngàn tấn.km, tăng 8,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.683 ngàn tấn, tăng 8,1% và luân chuyển 2.042.219 ngàn tấn.km, tăng 7% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 2.284 chiếc xe mô tô xe máy, 230 chiếc xe ô tô và 03 chiếc xe đạp điện. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.477.020 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.425.497 chiếc, 50.326 chiếc xe ô tô, 156 chiếc xe ba bánh, 464 chiếc xe đạp điện và 577 chiếc xe khác. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 10/2023 đạt 337 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước và tăng 2,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 34 tỷ đồng, tăng 0,7%và viễn thông 303 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước. Mười tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.287 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt325 tỷ đồng, tăng 13,7% và viễn thông2.962 tỷ đồng, tăng 2,6% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 10/2023 là 125.574 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,06 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 10/2023 là 380.811 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 21,4 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 10/2023 là 1.469.825 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Thu ngân sách trên địa bàn trong tháng thực hiện 679 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 659 tỷ đồng. Mười tháng, thu 7.972 tỷ đồng, đạt 77.49% dự toán, giảm 12,1% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 7.723 tỷ đồng, đạt 78,1% dự toán, giảm 11,4% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.345 tỷ đồng, đạt 72,2% dự toán, giảm 12,2% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 853 tỷ đồng, đạt 74,1% dự toán, giảm 25% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 901 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 310 tỷ đồng. Mười tháng, chi 11.797 tỷ đồng, đạt 83,6% dự toán, tăng 6,7% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 4.409 tỷ đồng, đạt 83,3% dự toán, tăng 7,2% so cùng kỳ;chi hành chính sự nghiệp 5.620 tỷ đồng, đạt 72,7% dự toán và giảm 0,1% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Trong tháng 10/2023, Ngành Ngân hàng tiếp tục chấp hành nghiêm túc các quy định về lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhất là các mức trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay. - Đến cuối tháng 9/2023, vốn huy động đạt 93.973 tỷ đồng, đạt 107,11% kế hoạch, tăng 6.236 tỷ, tăng 7,11% so cuối năm 2022; Tổng dư nợ cho vay của các TCTD trong tỉnh đạt 92.998 tỷ, tăng 6.977 tỷ, tỷ lệ tăng 8,11% so với cuối năm 2022. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 940.962 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 118.359 tỷ đồng. Ước đến cuối tháng 10/2023, vốn huy động đạt 94.370 tỷ đồng, tăng 6.633 tỷ đồng, tăng 7,56% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ cho vay đạt 93.479 tỷ, tăng 7.458 tỷ đồng, tăng trưởng tương đương 8,67%. - Đến cuối tháng 9/2023, Lãi suất huy động hầu hết các chi nhánh Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh giảm mạnh, từ 7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Không chỉ lãi suất kỳ hạn ngắn mà lãi suất kỳ hạn dài cũng được điều chỉnh giảm phổ biến từ mức trên 4% đến 5%/năm. Ngân hàng nhà nước tỉnh thường xuyên chỉ đạo các Tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay (LSCV) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh. Mặt bằng LSCV bằng Việt Nam đồng trên địa bàn tỉnh phổ biến ở mức trên 4-9%/năm đối với ngắn hạn (chiếm 55,25% tổng dư nợ); trên 11-13%/năm đối với trung dài hạn (chiếm 38,24% tổng dư nợ trung dài hạn). Lãi suất cho vay bằng USD dao động từ 3,5%-8,9%/năm; tập trung phổ biến ở mức trên 3%-6%/năm tùy thời hạn (chiếm 85,2% dư nợ ngoại tệ). - Nợ xấu: đến cuối tháng 9/2023, số dư là 1.718 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,85%, tăng 1,16% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 10/2023, nợ xấu là 1.789 tỷ đồng, tỷ lệ 1,91%, tăng 1,22% so với cuối năm 2022. - Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 9/2023 so với cuối năm 2022 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.462 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cuối năm 2022, đáp ứng nhu cầu vốn cho 7.882 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; tỷ lệ nợ xấu 0,44%, giảm 0,23% so với cuối năm 2022. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và ra quyết định triển khai 6 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; tổ chức Họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện 1 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 5 nhiệm vụ KH&CN (3 cấp tỉnh, 2 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 3 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Tổ chức họp mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN (9 nhiệm vụ cấp tỉnh; 3 nhiệm vụ cấp cơ sở). Đến tháng 10/2023, thẩm định nội dung 7 nhiệm vụ KH&CN (5 cấp tỉnh, 2 cấp cơ sở); quyết định triển khai 12 nhiệm vụ (11 cấp tỉnh, 1 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 16 nhiệm vụ (7 cấp tỉnh, 6 cấp cơ sở); quyết định công nhận 9 nhiệm vụ (4 cấp tỉnh, 5 cấp cơ sở); gia hạn 1 nhiệm vụ cấp cơ sở. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn cho 2.351 lượt lao động, tăng 41,1% so cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 80 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 1.743 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 70 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 574 lượt lao động, tăng 84,5% so cùng kỳ, trong đó có 285 lao động có được việc làm ổn định, giảm 3,4%. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 101 lượt lao động, tăng 71,2% so với cùng kỳ; có 16 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 15 lần; có 48 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, qua các thị trường: Nhật Bản 42 lao động, Đài Loan 05 lao động và Trung Quốc 01 lao động, tăng 45,5%. Ghi nhận 1.601 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 40,3% so cùng kỳ; 1.663 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 20,2% với số tiền chi trả khoảng 32,1 tỷ đồng. 2. Chính sách xã hội: Đưa 70 người có công đi viếng lăng Bác Hồ, tham quan thủ đô Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc năm 2023; đưa 8 cựu nữ tù binh trại giam Phú Tài tham dự chương trình gặp mặt tại tỉnh Bình Định. Thực hiện chế độ mai táng phí và 03 tháng trợ cấp đối với 76 trường hợp; trợ cấp thờ cúng 22 trường hợp; trợ cấp thờ cúng và chuyển trợ cấp thờ cúng 52 trường hợp; giải quyết mai táng phí 1 lần 28 trường hợp; mai táng phí tuất 08 trường hợp; trợ cấp con liệt sĩ tàn tật 05 trường hợp; hưởng thêm chế độ thương binh 03 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg: 28 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng có 8/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc, có 10 bệnh tăng so cùng kỳ (bệnh do vi rút Adeno, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sởi, Tay - chân - miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não vi rút khác); 6 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Quai bị, Sốt xuất huyết Dengue, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút Covid -19); 28 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng ghi nhận 317 ca, tính từ đầu năm 2023 ghi nhận 2.937 ca, giảm 57,2% so cùng kỳ và 01 trường hợp tử vong tại xã Mỹ Hạnh Trung, TX Cai Lậy. Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến nay, toàn tỉnh có 6.724 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.317 người. Tình hình khám chữa bệnh: Tổng số lần khám bệnh 381.506 lượt người tăng 2,8% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 23.742 lượt người, tăng 34,8% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 74,7%. 4. Hoạt động giáo dục: Hoạt động giáo dục tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trong tháng, Hội đồng bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia trung học phổ thông năm học 2023 – 2024 được thành lập và tổ chức bồi dưỡng từ ngày 09/10/ 2023 đến 31/12/2023 (dự kiến 12 tuần) nhằm trang bị kiến thức cho các em học sinh để mang vinh quang về cho tỉnh nhà trong Kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia năm học này. Tổ chức đánh giá ngoài năm học 2023 - 2024 và công nhận trường mầm non, phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, công nhận trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo đăng ký. Cụ thể: tổ chức đánh giá ngoài các đơn vị gồm huyện Cái Bè: TH-THCS Thiện Trí, Mầm non An Hữu; huyện Châu Thành: Mầm non Hữu Đạo, Tiểu học Đông Hòa; thành phố Mỹ Tho: THCS Lê Ngọc Hân; thị xã Gò Công: Mẫu giáo Bình Minh; huyện Cai Lậy: THCS Mỹ Thành Bắc, THCS Phú Cường, Tiểu học Mỹ Thành Bắc; huyện Tân Phú Đông: Mầm non Tân Phú; THCS-THPT Đoàn Trần Nghiệp, THPT Tứ Kiệt, THPT Lê Thanh Hiền. 5. Hoạt động văn hóa – thể thao: Hoạt động bảo tàng: tổ chức trưng bày phục vụ kỷ niệm 115 năm Ngày sinh đồng chí Nguyễn Thị Thập; phục vụ chương trình viếng, thắp hương và trồng cây lưu niệm tại khu di tích Nam kỳ khởi nghĩa. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích quốc gia đã đón 5.863 lượt khách. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức Hội thi Tuyên truyền lưu động chủ đề “Cải cách hành chính” năm 2023. Cuộc thi tài năng diễn viên cải lương toàn quốc tại Bạc Liêu (từ ngày 23-25/9) với kết quả 01 giải nhì dành cho diễn viên Nguyễn Thế An biểu diễn trích đoạn Trời Nam. Thực hiện tuyên truyền 20 ụ cờ, 20 pano, 30 cờ phướn và 14 suất nhạc nước phục vụ Nhân dân tại quảng trường Hùng Vương. Hoạt động thư viện: tổ chức 10 Chuyến xe tri thức, phục vụ hơn 5.000 lượt học sinh. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 11.918 lượt bạn đọc với 13.124 lượt sách báo được đưa ra lưu hành. Hoạt động Thể dục, Thể thao: Các giải thể thao được tổ chức như: Giải Cầu lông Công đoàn viên chức tỉnh Tiền Giang năm 2023, từ ngày 19/9 – 22/9/2023; Giải Bóng chuyển Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Tiền Giang năm 2023, từ ngày 26/9 – 29/9/2023; Giải Cầu lông Đại hội thể thao Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 05/10 – 09/10/2023; Giải vô địch Bóng đá tỉnh Tiền Giang, từ ngày 10/10 – 25/10/2023. Đội Vovinam tham dự Đại hội thể thao Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 08/9 – 15/9/2023 tại Hậu Giang với kết quả đạt 03 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc và 07 Huy chương Đồng. Đội Bơi lội tham dự Đại hội thể thao Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 10/9 – 15/9/2023 tại Tiền Giang với kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc và 05 Huy chương Đồng. Đội Muay tham dự Giải vô địch Muay quốc gia năm 2023, từ ngày 14/9 – 25/9/2023 tại Thái Nguyên với kết quả đạt 01 Huy chương Bạc và 04 Huy chương Đồng. Đội Cầu lông tham dự Giải Cầu lông Đại hội thể thao Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ IX-Hậu Giang năm 2023, từ ngày 05/10-09/10/2023 tại Tiền Giang với kết quả đạt 04 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc và 01 Huy chương Đồng. Cử 02 vận động viên tham dự Đại hội thể thao Châu Á lần thứ 19, từ ngày 16/9 – 09/10/2023 tại Trung Quốc với kết quả đạt 01 Huy chương Đồng. Đội Vovinam tham dự Giải vô địch Vovinam toàn quốc lần thứ 27 năm 2023, từ ngày 06/10-17/10/2023 tại Nam Định. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an): Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 25 vụ, giảm 08 vụ so tháng trước và giảm 04 vụ so cùng kỳ; làm chết 20 người, giảm 03 người so tháng trước và giảm 06 người so cùng kỳ; bị thương 08 người, giảm 07 người so tháng trước và giảm 08 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ tai nạn từ đầu năm đến nay là 223 vụ, giảm 99 vụ so cùng kỳ; làm chết 164 người, giảm 66 người và bị thương 107 người, giảm 51 người. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông như: đi không đúng phần đường, làn đường; không nhường đường; chuyển hướng không đúng quy định, vượt không đảm bảo an toàn. Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn, không có người chết và người bị thương. 7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tình hình an ninh trật tự trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 66 vụ, tăng 03 vụ so với tháng 9/2023, giảm 16 vụ so với tháng 10/2022, bị thương 14 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,3 tỷ đồng, điều tra khám phá 52 vụ (đạt 78,8%), bắt xử lý 67 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 949 triệu đồng. Tính đến tháng 10 năm 2023, ghi nhận 670 vụ, tăng 19 vụ so cùng kỳ, điều tra khám phá đạt 81%, bắt xử lý 1.092 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 4,6 tỷ đồng. Phát hiện, xử lý 07 vụ với 12 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 256,4g ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 107 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong 10 tháng năm 2023, cháy, nổ ghi nhận 09 vụ, giảm 03 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá khoảng 11 tỷ đồng; nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, người dân bất cẩn trong sử dụng lửa. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 06 vụ vi phạm với số tiền xử phạt khoảng 4,4 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 20 vụ vi phạm, giảm 04 vụ với số tiền xử phạt khoảng 4,8 tỷ đồng. Tình hình thiên tai trong tháng xảy ra 03 cơn lốc xoáy trên 04 địa bàn cấp huyện: làm 36 căn nhà bị tốc mái (huyện Gò Công Tây: 14 căn, huyện Chợ gạo: 06 căn, huyện Tân Phú Đông: 08 căn và thị xã Gò Công: 08 căn); làm gãy đổ 01 trụ điện hạ thế và làm ngã đổ 14 cây ăn trái với tổng giá trị thiệt hại khoảng 360 triệu đồng. Tính chung 10 tháng năm 2023, xảy ra 16 cơn lốc xoáy; làm 05 căn nhà bị sập; 305 căn nhà bị tốc mái; 18.754 cây ăn trái bị ngã đổ; 35 điểm đê bị sạt lở với tổng giá trị thiệt hại khoảng 84 tỷ đồng.