Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 5 và 5 tháng năm 2024
- 29/05/2024 15:21
Với sự lãnh đạo quyết liệt của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh và các ngành các cấp trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; tập trung cao cho công tác phòng, chống hạn mặn, đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân; kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp * Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 13.208 ha, trong đó cây lúa chiếm 99,3%; với sản lượng thu hoạch 22.658 tấn. Tính đến giữa tháng Năm, gieo trồng được 79.265 ha, đạt 69,6% kế hoạch, giảm 7,3% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 343.215 tấn, giảm 5,1% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 77.983 ha, giảm 7,4%, thu hoạch 48.483 ha, giảm 6,2%, sản lượng 339.344 tấn, giảm 5,2% so cùng kỳ.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/5/2024 - Cây lúa: + Vụ Đông Xuân 2023 – 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% (tăng 0,8 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 317.024 tấn, giảm 5,7% (giảm 19.293 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. + Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 33.100 ha, đạt 50,8% kế hoạch, chủ yếu ở các huyện phía tây như: thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Tân Phước và huyện Châu Thành. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 88 ha, thu hoạch 88 ha với sản lượng 338 tấn. Tính đến giữa tháng Năm, gieo trồng được 1.282 ha, đạt 54,9% kế hoạch, giảm 3% (giảm 40 ha) so cùng kỳ; thu hoạch 1.066 ha, giảm 0,1% (giảm 1 ha); năng suất bình quân đạt 36,3 tạ/ha, tăng 0,3% (tăng 0,1 tạ/ha) với sản lượng 3.871 tấn, đạt 45,6% kế hoạch, tăng 0,2% (tăng 10 tấn) so cùng kỳ. Cây rau đậu các loại: trong tháng, gieo trồng 2.291 ha, thu hoạch 2.175 ha với sản lượng 42.432 tấn. Đến nay, gieo trồng được 30.754 ha, tương đương so cùng kỳ, thu hoạch 28.029 ha, tăng 0,4% với sản lượng 598.020 tấn, tăng 2,5% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 30.602 ha, tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 27.931 ha, tăng 0,4% với sản lượng 597.723 tấn, tăng 2,5%. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/5/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 118 ngàn con, giảm 4,9% so cùng kỳ; đàn lợn 282 ngàn con, giảm 3,6%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,4 triệu con, giảm 3,8%. Chăn nuôi gia súc và gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao, hiệu quả chăn nuôi thấp, người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu, nhập lậu; sức tiêu dùng, tiêu thụ thực phẩm giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, cắt giảm lao động ở các khu công nghiệp.Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/5/2024 * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang; trong tháng không ghi nhận trường hợp nào. Bệnh cúm gia cầm: Từ ngày 01/01/2024 đến nay, có 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, toàn đàn bị đốt hủy với số lượng 2.121 con. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 51 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 774 trên tổng đàn 2.234 con tại 21 xã/08 huyện (Cái Bè: 05 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 02 xã, Tân Phú Đông: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy là 1.623 con, trọng lượng 74.745 kg (trong đó hộ cũ hủy 60 con, khối lượng 4.956 kg). Bệnh viêm da nổi cục: Từ ngày 14/12/2023 đến nay, ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 03 huyện/04 xã/04 ấp/05 hộ với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.648,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.321,7 ha rừng phòng hộ và 327,1 ha rừng sản xuất. Trong tháng không trồng mới do nắng nóng, thiếu nước. Ước đến cuối 05/2024 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1 ngàn cây. Nâng tổng số cây trồng được 2,8 ngàn cây, tăng 37,6%. Các loại cây trồng chủ yếu là bạch đàn, sao, giáng hương, tràm trồng trên các tuyến đường đi, bờ kênh ven sông của các hộ dân ở huyện Cai Lậy, Tx Cai Lậy, Chợ Gạo. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 654 ha. Tính chung 5 tháng, diện tích nuôi đạt 11.212 ha, đạt 76,3% kế hoạch, tăng 0,1% (tăng 9 ha) so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.258 ha, giảm 1,3% (giảm 43 ha); diện tích nuôi tôm đạt 4.934 ha, tăng 1,1% (tăng 52 ha); diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha, tương đương so với cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 28.478 tấn. Tính chung 5 tháng, sản lượng đạt 107.155 tấn, tăng 1,1% (tăng 1.162 tấn) so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 70.139 tấn, tăng 1,2% (tăng 813 tấn); sản lượng khai thác 37.016 tấn, tăng 1% ( tăng 349 tấn). II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5/2024 tăng 0,35% so với tháng trước, do một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: Sản xuất chế biến thực phẩm; Dệt; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan... tăng so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,26%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,06% và cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,41%) và tăng 11,47% so cùng kỳ, do các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng như: sản xuất thiết bị điện tăng 70,08%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 53,43%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 24,89%; sản xuất kim loại tăng 20,41%;... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,65%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 25% và ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,3%). Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng năm 2024 tăng 8,15% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,72%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 25,71%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,87%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 5 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 31/51 sản phẩm tăng so cùng kỳ: dây thép không gỉ tăng 84,8%; quả và hạt ướp lạnh tăng 53,5%; phi lê đông lạnh tăng 45%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 44,6%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 41,1%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 32,3%; giấy vệ sinh tăng 25,2%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 16,7%; bia đóng lon tăng 16,3%; điện thương phẩm tăng 13,6%; nước uống được tăng 10,8%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 7,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 5,3%; thức ăn cho gia súc tăng 4%; thức ăn cho thủy sản tăng 3,8%;… - Có 20/51 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 77%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 41,4%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 36,6%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 25,4%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 24,9%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 24,3%; bia đóng chai giảm 21,7%; phân vi sinh giảm 16,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 13,2%; túi xách giảm 9,3%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 6,2%; bóng thể thao khác giảm 4,8%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 4,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 1,5%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 0,2%; * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 5/2024 so với tháng trước tăng 0,63% và tăng 17,12% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 5/2024 tăng 6,86%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 22,52%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 5,39%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,39%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 87,03%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 37,53%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 0,41%, trong đó sản xuất bia giảm 0,41%; dệt giảm 17,44%; sản xuất trang phục giảm 25,52%; sản xuất da giảm 6,84%, trong đó sản xuất giày dép giảm 5,17%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 24,69%; sản xuất kim loại giảm 0,07%;... - Chỉ số tồn kho tháng 5/2024 tăng 3,67% so với tháng trước và tăng 8,95% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 55,96%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 47,25%; sản xuất da tăng 6,96%, trong đó sản xuất giày dép tăng 10,92%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 35,08%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 28,01%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 69,61%, trong đó sản xuất sợi giảm 56,49%; sản xuất trang phục giảm 38,44%; sản xuất kim loại giảm 5,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 74,39%; sản xuất thiết bị điện giảm 76,14%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 76,88%; chế biến, chế tạo khác giảm 34,68%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 34,68%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 659 tỷ đồng, tăng 0,3% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2024 thực hiện 2.117 tỷ đồng, đạt 42,7% kế hoạch, tăng 12,8% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.822 tỷ đồng, đạt 46,9% kế hoạch, tăng 19,2% so cùng kỳ, chiếm 86,1% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 426 tỷ đồng,giảm 23,9%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 928 tỷ đồng, tăng 57,8% so cùng kỳ,... Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung với cường độ cao hơn trong tổ chức thực hiện, ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, kể cả tiến độ giải ngân. Ngoài ra thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng biến động không nhiều, nên khối lượng thực hiện tăng hơn so cùng kỳ, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 253 tỷ đồng, đạt 27,5% kế hoạch, giảm 2,4% so cùng kỳ, chiếm 12% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 85,6 tỷ đồng, giảm 20,4% so cùng kỳ... Các ban quản lý dự án huyện hoàn thành hồ sơ, khẩn trương triển khai thi công các công trình xây dựng cơ bản năm 2024; ngoài ra đẩy nhanh tiến độ thi công, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình hạ tầng giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới, các công trình cầu yếu trên các tuyền đường tỉnh huyện, an toàn giao thông, sửa chữa các công trình giao thông. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 42 tỷ đồng, đạt 27% kế hoạch, giảm 53% so cùng kỳ, chiếm 1,9% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 14 tỷ đồng, giảm 72,3% so cùng kỳ... Ngay từ đầu năm các địa phương có ghép vận động, huy động nguồn vốn đóng góp để tiến hành thi công các danh mục công trình đăng ký thuộc nguồn vốn phân cấp xã, phường. Đồng thời tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng chống thiên tai, xử lý sạt lở, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, …Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 5 tháng đầu năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.382 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước và tăng 9,7% so cùng kỳ. Năm tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 36.834 tỷ đồng, đạt 41,4% kế hoạch, tăng 10% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 28.380 tỷ đồng, tăng 8,9%; lưu trú 149 tỷ đồng, tăng 20,9%; ăn uống 3.548 tỷ đồng, tăng 30,1%; du lịch lữ hành 96 tỷ đồng, tăng 39,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 4.662 tỷ đồng, tăng 3,1% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh trong tháng như: Tiếp tục thực hiện các nội dung liên quan đến việc tổ chức Lễ hội trái cây Tiền Giang năm 2024. Trình và được UBND tỉnh đã chấp thuận Kế hoạch tổ chức Hội chợ Công nghiệp, Thương mại vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Tiền Giang năm 2024. Chủ trương tham gia Triển lãm Quốc tế ngành lương thực thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 3 năm 2024 (HCMC FOODEX 2024). Tham gia gian hàng tại Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt Nam (Vietnam Expo 2024) tại Hà Nội, Hội chợ Công Thương vùng Tây Bắc - Điện Biên năm 2024 tại tỉnh Điện Biên. Thông tin đến doanh nghiệp xuất khẩu về chuỗi hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và sự kiện “Ngày Thành phố Hồ Chí Minh tại Osaka, Nhật Bản”. 2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 530 triệu USD, tăng 1% so tháng trước. Năm tháng ước xuất khẩu 2,43 tỷ USD, đạt 48,6% kế hoạch, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 88,6%. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 5/2024 xuất 10.475 tấn, giảm 4.7%; giá trị xuất 26 triệu USD, giảm 4% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 58.016 tấn, tăng 51%; giá trị xuất 138,5 triệu USD, đạt 28,3% kế hoạch, tăng 34,3% so cùng kỳ. - Gạo: ước tính tháng 5/2024 xuất 11.817 tấn, giảm 11,7%; trị giá 7,5 triệu USD, lượng và giảm 7,5% so cùng kỳ. Năm tháng xuất 59.947 tấn, giảm 33,6%; trị giá xuất 38,7 triệu USD, đạt 40,7% kế hoạch, giảm 28,1% so cùng kỳ. - Hàng rau quả: ước tính tháng 5/2024 đạt 2.671 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 5,5 triệu USD. Năm tháng xuất 14.856 tấn, với giá trị xuất đạt 30,3 triệu USD. Ngoài các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh còn có các sản phẩm công nghiệp 5 tháng đầu năm 2024 như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả ống đồng) 603,8 triệu USD, tăng 19,5%; giày dép các loại 375,5 triệu USD, tăng 24,3%; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép 204,5 triệu USD, tăng 14,75%; xơ, sợi dệt các loại 44,59 triệu USD, giảm 3,87%... so cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 5/2024 ước đạt 300 triệu USD, tăng 18,7% so cùng kỳ năm trước. Năm tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.360 triệu USD, đạt 54,6% kế hoạch, tăng 15,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,5%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Các nguyên liệu nhập khẩu 5 tháng chủ yếu như: kim loại thường khác chiếm 34,7% (kể cả nguyên liệu đồng); sắt thép các loại chiếm 13,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 12,7%, vải nguyên liệu chiếm 7%, … 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2024 tăng 0,23% (thành thị tăng 0,24%, nông thôn tăng 0,23%) so tháng 4/2024, tăng 5,23% so tháng 5/2023. Bình quân 5 tháng đầu năm 2024 tăng 4,39% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 4/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57% (trong đó: lương thực tăng 0,22%, thực phẩm tăng 0,69% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,48%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,16%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,07%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,01%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; bưu chính viễn thông tăng 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17% và hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,05%. Có 01 nhóm giảm: nhóm giao thông giảm 2,08%. Riêng nhóm giáo dục có chỉ số giá ổn định Nguyên nhân một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước: - Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57%, do nhu cầu tiêu dùng tăng lên trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2024 kéo dài vừa qua, mặt khác thời gian qua nắng nóng gay gắt kéo dài, làm ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch cây trồng, vật nuôi... dẫn đến nguồn cung giảm, chi phí sản xuất đầu vào tăng, giá bán lẻ tại các chợ tăng lên, cụ thể như: thịt gia súc tăng 1,64%; thịt gia cầm tăng 0,84%; thịt chế biến tăng 0,45%; trứng các loại tăng 3,31%; rau tươi, khô và chế biến tăng 2,19%;... - Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,16% so với tháng trước; tăng chủ yếu một số mặt hàng như: giá vải các loại tăng 0,21%; quần, áo may sẵn tăng 0,09%; mũ, nón tăng 0,09%; giá giầy dép tăng 0,33%.... do giá nguyên phụ liệu sản xuất tăng. - Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,07% so tháng trước, do thời tiết nóng gay gắt kéo dài, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện làm mát của người dân tăng lên, tác động đến giá bán lẻ điện sinh hoạt bình quân trong tháng tăng 3,03%; hiện nay đang mùa nắng thuận lợi cho xây dựng và sửa chữa nhà nên giá một số vật liệu xây dựng tăng cụ thể như: xi măng PC40 Hà Tiên tăng 0,28%, giá sắt phi 6 Miền Nam tăng 0,3%, sắt vằn phi 10 Miền Nam tăng 0,4%, giá cát đen xây dựng tăng 0,43%, giá cát đen san lấp nền tăng 0,09%, tấm tôn mát 3 lớp tăng 0,29%.... - Giá thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05% so với tháng trước, do thời tiết giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi tăng lên, dẫn đến giá bán lẻ tăng. Cụ thể: giá thuốc giảm đau hạ sốt tăng 0,12%; giá thuốc điều trị đường hô hấp tăng 1,32%; thuốc điều trị đường tiêu hoá tăng 0,16% và các loại vitamin, khoáng chất tăng 0,33%. Riêng giá dịch vụ y tế được giữ ổn định. Mặt hàng có chỉ số giá giảm duy nhất so với tháng trước: Nhóm giao thông giảm 2,08% so tháng trước, do mặt hàng xăng dầu giảm, cụ thể như: giá xăng dầu bình quân trong tháng 5/2024 giảm 4,47%, trong đó: xăng A5-III giảm 4,69%, tương ứng giảm bình quân 1.169 đồng/lít; xăng sinh học E5 giảm 4,81%, giảm 1.151 đồng/lít; dầu Diezen 0,05S-II giảm 5,07%, giảm 1.073 đồng/lít, giá xăng dầu điều chỉnh vào các ngày 02/5/2024, 09/5/2024, 16/5/2024 và ngày 23/5/2024. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 5 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,39%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng nhiều trong 5 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,46%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,98%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,8%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,48%;... Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 5/2024 tăng 3,76% so tháng trước, giá vàng bình quân 7.586 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.881 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Giá vàng tăng cao do hiện nay các nhà đầu tư có xu hướng chuyển phần vốn sản xuất của mình vào đầu tư vàng; tình hình chính trị hiện nay tại một số quốc gia bất ổn nên các nhà đầu tư chọn mua vàng để dự trữ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 5/2024 tăng 1,31% so tháng trước, giá bình quân 25.466 đồng/USD, tăng 1.830 đồng/USD so cùng kỳ; giá đô la Mỹ tăng do, thị trường hiện nay đang kỳ vọng FED sẽ trì hoãn hạ lãi suất điều hành, điều này làm cho đồng USD của thế giới tăng lên; nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp lớn, để phục vụ nhập khẩu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất... 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 5/2024 được 143 ngàn lượt khách, tăng 4% so tháng trước và tăng 17,4% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 43 ngàn lượt khách, tăng 34,6% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 5 đạt 1.661 tỷ đồng, tăng 0,5% so tháng trước và tăng 14,6% so cùng kỳ. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 633 ngàn lượt khách, đạt 38,3% kế hoạch và tăng 13,7% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 213 ngàn lượt khách, đạt 38,7% kế hoạch, tăng 27,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch, dịch vụ tiêu dùng khác đạt 8.455 tỷ đồng, tăng 13,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 43,7%, ước đạt 3.696 tỷ đồng, tăng 29,7%, lưu trú đạt 149 tỷ đồng, tăng 20,9% so cùng kỳ... Dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5, người lao động được nghỉ dài ngày nên lượng khách du lịch đến Tiền Giang tăng mạnh. Tính trong 03 ngày nghỉ lễ, tỉnh Tiền Giang đón 14.495 lượt khách du lịch, trong đó có 1.873 lượt khách quốc tế. 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 249 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 19,4% so cùng kỳ. Năm tháng thực hiện 1.166 tỷ đồng, tăng 18,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 317 tỷ đồng, tăng 22,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 736 tỷ đồng, tăng 18,8% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 483 tỷ đồng, tăng 20%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 571 tỷ đồng, tăng 19,5%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 112 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.700 ngàn hành khách, tăng 1,9% so tháng trước và tăng 4,5% so cùng kỳ; luân chuyển 53.223 ngàn hành khách.km, tăng 7,2% so tháng trước và tăng 33,8% so cùng kỳ. Năm tháng, vận chuyển 7.725 ngàn hành khách, tăng 12,6% so cùng kỳ; luân chuyển 209.626 ngàn hành khách.km, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.092 ngàn hành khách, tăng 24,9% và luân chuyển 204.346 ngàn hành khách.km, tăng 22,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 4.633 ngàn hành khách, tăng 5,7% và luân chuyển 5.280 ngàn hành khách.km, tăng 7,4% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.587 ngàn tấn, tăng 6,2% so tháng trước và tăng 23,4% so cùng kỳ; luân chuyển 320.038 ngàn tấn.km, tăng 5,8% so tháng trước và tăng 21,5% so cùng kỳ. Năm tháng, vận tải 7.219 ngàn tấn hàng hóa, tăng 21% so cùng kỳ; luân chuyển 1.344.927 ngàn tấn.km, tăng 18,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.001 ngàn tấn, tăng 12% và luân chuyển 211.538 ngàn tấn.km, tăng 14,5% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.218 ngàn tấn, tăng 22,6% và luân chuyển 1.133.389 ngàn tấn.km, tăng 18,9% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 3.497 chiếc mô tô xe máy, 379 chiếc ô tô, 02 chiếc xe đạp điện và 02 xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.514.956 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.454.117 chiếc, 57.918 xe ô tô, 162 xe ba bánh, 492 xe đạp điện, 953 xe khác và 1.309 xe lam. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 5/2024 đạt 315 tỷ đồng, tăng 0,54% so tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 0,7% và viễn thông 287 tỷ đồng, tăng 0,53% so tháng trước. Năm tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.560 tỷ đồng, tăng 4,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 137 tỷ đồng, tăng 5,3% và viễn thông 1.422 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 5/2024 là 132.085 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,38 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 5/2024 là 394.200 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 22,01 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Thuê bao Internet tháng 5 năm 2024 tăng, chủ yếu tăng thuê bao internet FTTH. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 5 năm 2024 là 1.559.630 thuê bao. V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 3.059 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 710 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 195 tỷ đồng. Năm tháng, thu 14.917 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 5.071 tỷ đồng, đạt 57,6% dự toán và tăng 21,1% so cùng kỳ; thu nội địa 4.945 tỷ đồng, đạt 57,9% dự toán, tăng 22,2% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.394 tỷ đồng, đạt 67% dự toán, tăng 18,4% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 985 tỷ đồng, đạt 81,4% dự toán, tăng 88,7% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.280 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 450 tỷ đồng. Năm tháng, chi 7.039 tỷ đồng, đạt 48,7% dự toán, tăng 5,5% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 2.651 tỷ đồng, đạt 54,2% dự toán, tăng 6,8% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.956 tỷ đồng, đạt 35,4% dự toán và tăng 16,2% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Đến cuối tháng 4/2024, vốn huy động đạt 98.277 tỷ đồng, tăng 1.395 tỷ, tăng 1,44% so cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay đạt 99.046 tỷ, tăng 1.742 tăng tỷ, lệ tăng 1,79% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 5/2024, vốn huy động đạt 99.077 tỷ đồng, tăng 2.195 tỷ, tăng 3,46%; tổng dư nợ đạt 99.785 tỷ, tăng 2.481 tỷ đồng, tăng trưởng tương đương 4,82% so với cuối năm 2023 Nợ xấu: cuối tháng 4/2024, nợ xấu nội bản là 2.003 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,02%, tăng 0,41% so cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ như sau: Nhóm 3: 392 tỷ, chiếm 19,59% trên tổng dư nợ; Nhóm 4: 451 tỷ, chiếm 22,51%; Nhóm 5: 1.155 tỷ, chiếm 57,67% tổng dư nợ. Ước đến cuối tháng 5/2024, nợ xấu là 2.027 tỷ đồng, tỷ lệ 2,03%, tăng 0,23% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 4/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.633 tỷ đồng, tăng 86,78 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 5,61% so tháng 12/2023, trong đó vốn huy động đạt 1.444 tỷ đồng, tăng 8,52%, chiếm tỷ trọng 88% trong tổng nguồn vốn huy động. Cơ cấu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn: đạt 521 tỷ đồng, chiếm 45% tổng dư nợ, tăng 1,03%. Dư nợ trung, dài hạn: đạt 636 tỷ đồng, chiếm 55% tổng dư nợ, tăng 1,03% so với cuối năm 2023. Nợ xấu: số dư 4,73 tỷ đồng, chiếm 0,41%/ tổng dư nợ, tăng 0,07% so tháng 12/2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh triển khai năm 2024 - 2025 (Tờ trình số 740/TTr-SKH&CN, ngày 07/5/2024). Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh triển khai năm 2024 - 2025 theo lĩnh vực (Kỹ thuật và công nghệ, Nông nghiệp, Khoa học xã hội; Thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Thuộc Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030). Các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện và nhân rộng, ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang triển khai thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu để nhân rộng, ứng dụng vào thực tế. Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; gia hạn 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Đến hết tháng 5/2024, triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 07 nhiệm vụ KH&CN (05 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 03 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 09 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 06 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Kết quả thực hiện được trong tháng 5/2024 như sau: Tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.318 lượt lao động, giảm 24,2% so cùng kỳ, đạt 11,6% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 50 lao động; tư vấn việc làm 246 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 1.966 lao động; tư vấn Pháp luật lao động và tư vấn khác cho 56 lao động. Giới thiệu việc làm cho 228 lượt lao động, tăng 2,2% so cùng kỳ, trong đó có 49 lao động có được việc làm ổn định, giảm 45%. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 67 lượt lao động, giảm 13% so cùng kỳ; có 32 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài qua các thị trường: Nhật Bản 26 lao động, Đài Loan: 04 lao động, Ả rập Saudi 01 lao động và Romania 01 lao động, giảm 36% so cùng kỳ, đạt 6,4% kế hoạch năm. Ghi nhận 2.670 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 14,9% so cùng kỳ; có 2.261 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 16,3%, với số tiền chi trả khoảng 50 tỷ đồng. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, các chính sách cho người có công trên địa bàn tỉnh được tiếp tục duy trì và đảm bảo thực hiện như: lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 78 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 01 trường hợp; trợ cấp mai táng phí: 52 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 04 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng, có 07/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Tính chung 5 tháng, có 06 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 07 bệnh giảm so cùng kỳ (Sởi, Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu); 31 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: ghi nhận 102 ca, cộng dồn 670 ca, giảm 58,1% so với cùng kỳ. Phòng chống HIV/AIDS: toàn tỉnh hiện có 6.921 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.341 người tử vong do AIDS. Hoạt động khám chữa bệnh: Trong tháng số lần khám bệnh 373.883 lượt người, tăng 2,1% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 18.808 lượt người, tăng 14,4%; công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 83,2%. 4. Hoạt động giáo dục: Trong những tuần cuối tháng 5, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đang nổ lực hoàn thành chương trình học, thời gian dự kiến kết thúc năm học 2023 -2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trước ngày 31 tháng 5 năm 2024. Tổ chức cho thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2024 từ ngày 02/5/2024 đến ngày 10/5/2024 (thí sinh đang học: trực tuyến; thí sinh tự do: trực tiếp). Tình hình đăng ký dự thi tính đến thời điểm hiện tại có 15.425 thí sinh đăng ký dự thi, trong đó có 82 thí sinh tự do (năm 2023: tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 15.449). Tổ chức Hội nghị tuyển sinh năm học 2024 - 2025 vào ngày 02/5/2024 tại Hội trường Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu gồm 250 người trong đó có lãnh đạo Sở GDĐT, lãnh đạo các phòng thuộc Sở GDĐT, lãnh đạo các phòng GDĐT, các trường THPT, THCS, Trung cấp, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh, để hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức kỳ thi tuyển sinh năm học 2024 - 2025, rút kinh nghiệm tổ chức Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2023 - 2024, giới thiệu cấu trúc đề thi tuyển sinh lớp 10 để giáo viên, học sinh định hướng ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi. Giới thiệu về các trường trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại hội nghị nhằm định hướng nghề nghiệp phù hợp với năng lực học sinh, thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau THCS. Tổ chức kiểm tra các Hội đồng coi thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025 (dự kiến 34 Hội đồng coi thi, tăng thêm 01 Hội đồng coi thi THCS và THPT Giồng Dứa). Tổ chức luyện thi thử trực tuyến tốt nghiệp THPT năm 2024 (Đợt 1 từ ngày 26/4/2024 đến ngày 09/5/2024, đợt 2 từ ngày 10/5/2024 đến ngày 20/5/2024); Tổ chức thi thử tốt nghiệp THPT năm 2024 vào các ngày 23, 24/5/2024. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng Tiền Giang trưng bày các chuyên đề Mỹ Tho, Gò Công xưa và nay; Văn hóa trầu cau; Kỷ vật kháng chiến; Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử;....nhân dịp Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương; Kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2024); 138 năm Ngày Quốc tế Lao động (01/5/1886 - 01/5/2024), Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2024) và 134 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 -19/5/2024). Trong tháng 5 năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 14.787 lượt khách tham quan. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: + Tổ chức Lễ công bố Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp, thành lập các phường thuộc thị xã Gò Công và thành lập thành phố Gò Công. + Nhằm quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ các loại trái cây đặc sản tại thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang, các tỉnh, thành trong khu vực ĐBSCL và cả nước. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Lễ hội trái cây - Tiền Giang năm 2024, dự kiến sẽ diễn ra trong 03 ngày 10/6/2024 đến 12/6/2024 tại Quảng trường Hùng Vương, ấp Long Hòa B, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang; + Trung tâm Văn hóa tỉnh Hội diễn Nghệ thuật quần chúng tỉnh Tiền Giang chủ đề “Khúc hát Điện Biên”. Tuyên truyền lưu động kết hợp chiếu phim tuyên truyền kỷ niệm 49 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; Ngày Quốc tế lao động 01/5 kết hợp chào mừng lễ ra mắt thành phố Gò Công. Khoảng 1.450 lượt người xem. Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh phối hợp với Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh các huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Gò Công Đông tổ chức 03 cuộc Ngày hội đọc sách với chủ đề “Sách hay cần bạn đọc”, có 1.409 học sinh tham gia với hơn 4.973 lượt sách, báo lưu hành và 140 phần quà được trao cho các học sinh đạt giải. Thư viện tỉnh phục vụ được 53.025 lượt bạn đọc, với 77.070 lượt sách báo được đưa ra lưu hành với các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi và báo, tạp chí các loại. Hoạt động thể dục - thể thao trong tháng trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật như: tham gia thi đấu đạt 16 huy chương các loại (01 huy chương Vàng, 02 huy chương Bạc và 13 huy chương Đồng) tại các giải thể thao quốc gia như: giải Vô địch Boxing các đội mạnh toàn quốc; giải Vô địch Các đội mạnh Vovinam toàn quốc lần thứ 15; giải Petanque Vô địch quốc gia; giải Vô địch Roller Sports Cup quốc gia. Đặc biệt, vận động viên tỉnh Tiền Giang đạt 01 huy chương Đồng hạng cân 48kg tại giải Vô địch Boxing U22 và trẻ Châu Á tại Kazakhstan. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/3/2024 đến 14/4/2024): Tại nạn giao thông đường bộ: trong tháng xảy ra 29 vụ, tăng 09 vụ so tháng trước và tăng 09 vụ so cùng kỳ; làm chết 19 người tăng 05 người so tháng trước và tăng 07 người so cùng kỳ; bị thương 18 người, tăng 04 người so tháng trước và tăng 03 người so cùng kỳ. Cộng dồn đến tháng báo cáo, xảy ra 112 vụ, tăng 29 vụ so cùng kỳ; làm 77 người chết và 58 người bị thương. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra vụ tai nạn. Cộng dồn đến tháng báo cáo, xảy ra 01 vụ, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. * Tai nạn giao thông trong 05 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2024 (tính từ ngày 27/4/2024 đến ngày 01/5/2024): tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 03 vụ, làm 01 người chết và 03 người bị thương. So cùng kỳ: giảm 05 vụ tai nạn, giảm 04 người chết và giảm 01 người bị thương. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an): Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng được đảm bảo. Ghi nhận 73 vụ, giảm 03 vụ so với tháng 4/2024, giảm 13 vụ so với tháng 5/2023, chết 02 người, bị thương 19 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,8 tỷ đồng, ghi nhận chủ yếu là hành vi cố ý gây thương tích, xâm hại tình dục và chiếm đoạt tài sản…. Điều tra khám phá 58 vụ (đạt 79,5%), bắt xử lý 80 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 53 triệu đồng. Phát hiện, xử lý 14 vụ, 19 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 1,34kg ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 118 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: ghi nhận 02 vụ cháy cơ sở sản xuất, tài sản thiệt hại khoảng 39 triệu đồng; nguyên nhân do sự cố hệ thống, thiết bị điện 01 vụ, do tác động của các hiện tượng thiên nhiên 01 vụ. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 19 vụ cháy, tăng 13 vụ so cùng kỳ, thiệt hại tài sản trên 2,8 tỷ đồng. Lĩnh vực môi trường: trong tháng, ghi nhận 2 vụ vi phạm môi trường. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 06 vụ vi phạm với số tiền phạt khoảng 158,7 triệu đồng. Tình hình thiên tai: trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 điểm sạt lở với chiều dài 1.653 mét xảy ra trên địa bàn Thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành và huyện Chợ Gạo. Ước tính tổng giá trị thiệt hại khoảng 60 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 01 vụ xâm nhập mặn; 01 cơn lốc xoáy làm tốc mái 09 căn nhà, làm đổ ngã 261 cây ăn trái, làm rụng hư 142 tấn trái cây và 12 điểm sạt lở. Giá trị thiệt hại chung khoảng 63 tỷ đồng.
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 4 năm 2024
- 30/04/2024 06:32
Trong tháng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm chính trị cao, năng động sáng tạo, khắc phục khó khăn, nổ lực phấn đấu, tập trung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2024; trong đó tập trung cao độ cho công tác phòng chống hạn mặn, đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân ở các huyện phía Đông. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Tình hình hạn mặn: xâm nhập mặn năm 2024 trên địa bàn tỉnh đến sớm hơn và lấn sâu hơn so với trung bình nhiều năm: độ mặn 4g/l xâm nhập đến cầu Xoài Hột, xã Bình Đức, huyện Châu Thành (cách cửa sông 51km); độ mặn >1g/l xâm nhập đến cầu Phú Phong, xã Phú Phong, huyện Châu Thành (cách cửa sông 63km). Trong tháng 4 mặn tăng nhanh, đạt mức cao nhất kể từ đầu năm, vào kỳ triều cường đầu tháng 3 Âm lịch (nhằm các ngày 13, 14/4/2024 Dương lịch), sau khi đạt đỉnh mặn có xu thế giảm nhẹ, cụ thể như sau: trên sông Tiền: độ mặn cao nhất 1,40 g/l (ngày 13/4/2024) đã xâm nhập đến cầu Phú Phong, xã Phú Phong, huyện Châu Thành (cách cửa sông 60 km); thấp hơn so với đỉnh mặn cùng kỳ 2016 là 0,38 g/l; cao hơn đỉnh mặn cùng kỳ năm 2023 là 1,40 g/l và đến sáng ngày 15/4/2024 độ mặn đo được là 0,82 g/l. Độ mặn xâm nhập sâu nhất là 0,68 g/l (13/4/2024) đến bến phà Tam Bình, xã Tam Bình, huyện Cai Lậy (cách cửa sông 68 km), thấp hơn đỉnh mặn năm 2016 là 1,02 g/l, cao hơn năm 2023 là 0,68 g/l và đến sáng ngày 15/4/2024 độ mặn đo được là 0,3 g/l; trên sông Hàm Luông: tại Hòa Nghĩa, bến phà Tân Phú, huyện Chợ Lách (cách cửa Hàm Luông 72 km, cách sông Tiền của tỉnh Tiền Giang 2 km) độ mặn cao nhất đo được 1,80 g/l (ngày 12/4/2024), thấp hơn so với đỉnh mặn cùng kỳ năm 2016 là 1,2 g/l; cao hơn so với đỉnh mặn cùng kỳ năm 2023 là 1,8 g/l và đến ngày 15/4/2024 độ mặn đo được là 1,4 g/l; tại Trạm thủy văn Chợ Lách, huyện Chợ Lách (cách cửa Hàm Luông 77 km, cách ngã ba sông Hàm Luông - sông Tiền 3 km) độ mặn cao nhất đo được 0,80 g/l (13/3/2024), thấp hơn so với đỉnh mặn năm 2016 là 0,1 g/l; cao hơn so với đỉnh mặn cùng kỳ năm 2023 là 0,8 g/l và đến ngày 15/4/2024 độ mặn đo được là 0,6g/l; trên sông Vàm Cỏ Tây: tại thành phố Tân An, tỉnh Long An (cách cửa Soài Rạp 75 km) độ mặn cao nhất đo được 9,6 g/l (15/4/2024), tương đương đỉnh mặn cùng kỳ các năm 2016 và cao hơn đỉnh mặn cùng kỳ năm 2023 là 7,8 g/l. Tình hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn: Công ty Cổ phần Nhà máy nước Đồng Tâm: hoạt động, sản xuất ổn định, công suất phát ra dao động từ 68.000 đến 69.000 m3/ngày đêm. Từ ngày 08/4/2024 đến nay ngưng bơm gạn nước ngọt từ sông Tiền do độ mặn cao, chuyển sang vận hành Trạm bơm kênh Sáu Ầu-Xoài Hột với công suất khoảng 40.000 m3/ngày đêm và 06 giếng khoan dự phòng với công suất khoảng 10.000 m3/ngày đêm. Mực nước hồ chứa nước thô ngày 14/4/2024 là +2,0 mét, lượng nước trữ trong ao là 250.000 m3. Công ty TNHH MTV Cấp nước Tiền Giang: mở 114 vòi cấp miễn phí cho người dân sử dụng, tổng lượng nước đã cấp đến ngày 11/4/2024 là 9.405 m3, cụ thể: Huyện Gò Công Tây: Mở 11 vòi với tổng lượng nước đã cấp là 125 m3; Thị xã Gò Công: mở 16 vòi với tổng lượng nước đã cấp là 257 m3; Huyện Gò Công Đông: mở 81 vòi với tổng lượng nước đã cấp là 8.387 m3; Huyện Tân Phú Đông: mở 07 vòi với tổng lượng nước đã cấp là 636 m3; Vận hành giếng khoan dự phòng: 06 giếng khu vực Mỹ Tho, 04 giếng tại xã Đăng Hưng Phước đã đưa vào vận hành từ ngày 10/02/2024; 06 giếng khoan dự phòng tại Nhà máy nước Bình Đức đã đưa vào vận hành từ ngày 28/02/2024 với tổng sản lượng khai thác đến nay là 583.920 m3; Tổ chức 119 chuyến xe chở nước từ ngày 25/3/2024 để cung cấp 02 bệnh viện thị xã Gò Công và Gò Công Đông và một số xã trên địa bàn huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phú Đông và thị xã Gò Công. Tính đến ngày 11/4/2024, lượng nước đã cung cấp là 1.321 m3. Tình hình sản xuất nông nghiệp: * Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 20.058 ha (chủ yếu gieo sạ lúa vụ Hè Thu), ước sản lượng thu hoạch 504 tấn. Ước tính đến giữa tháng Tư, gieo trồng 65.973 ha, đạt 57,9% kế hoạch, giảm 8,6% so cùng kỳ; thu hoạch 320.557 tấn, đạt 45,7% kế hoạch, giảm 5,7% so cùng kỳ; trong đó cây lúa gieo sạ 64.778 ha, thu hoạch 44.883 ha; sản lượng thu hoạch 317.024 tấn. - Cây lúa: + Vụ Đông Xuân 2023 – 2024: chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% (tăng 0,8 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 317.024 tấn, giảm 5,7% (giảm 19.293 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. + Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): gieo sạ 19.895 ha, đạt 30,5% kế hoạch chủ yếu ở các huyện phía tây như: thị xã Cai Lậy, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Tân Phước và huyện Châu Thành, sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân người dân tiếp tục gieo trồng vụ Hè Thu.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/4/2024 - Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 163 ha, thu hoạch 149 ha, sản lượng thu hoạch 504 tấn. Tính chung 4 tháng, diện tích gieo trồng đạt 1.195 ha, đạt 51,2% kế hoạch, giảm 3,2% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch 36,1 tạ/ha, đạt 99,3% kế hoạch, tăng 0,1% so cùng kỳ với sản lượng 3.533 tấn, đạt 41,6% kế hoạch, tăng 0,1% so cùng kỳ. - Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 3.030 ha, thu hoạch 3.387 ha với sản lượng thu hoạch 70.292 tấn. Tính chung 4 tháng, diện tích gieo trồng đạt 28.463 ha tương đương so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 25.854 ha, tăng 0,6% với sản lượng thu hoạch đạt 555.588 tấn, tăng 3% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại gieo trồng 28.323 ha tương đương so cùng kỳ; thu hoạch 25.768 ha, tăng 0,6% với sản lượng 555.326 tấn, tăng 3%. * Chăn nuôi: ước thời điểm 01/4/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 116 ngàn con, giảm 6,5% so cùng kỳ; đàn lợn 286 ngàn con, giảm 2,3%; đàn gia cầm 16 triệu con, giảm 5,8%. Chăn nuôi gia súc và gia cầm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào vẫn ở mức cao; dịch bệnh trên đàn lợn diễn biến phức tạp; tình thiếu nước sinh hoạt làm ảnh hưởng đến chăn nuôi, dẫn đến việc người chăn nuôi chậm tái đàn. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu, nhập lậu; sức tiêu dùng, tiêu thụ thực phẩm giảm do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, cắt giảm lao động ở các khu công nghiệp. * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang: Bệnh cúm gia cầm: trong tháng, theo Công văn số 641/BVBNĐ-KHTH ngày 02/4/2024 của Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới về việc báo cáo ca bệnh cúm A/H9N2; báo cáo số 1304/BC-SYT ngày 03/4/2024 của Sở Y tế về trường hợp nhiễm cúm A/H9 trên người thuộc địa bàn xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã phối hợp với cơ quan chuyên môn huyện Châu Thành và UBND xã Tân Lý Đông lấy 07 mẫu tại 02 điểm buôn bán gia cầm sống của ấp Tân Quới, xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành. Kết quả xét nghiệm phát hiện 01/07 mẫu dương tính với vi rút cúm A/H5N1. Ủy ban nhân dân xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã tổ chức tiêu hủy 121 con (2 con ngỗng, 18 con bồ câu và 101 con gà) tại hộ Lê Văn Tâm. Tính từ ngày 01/01/2024 đến nay, có 02 đàn gia cầm tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây và xã Tân Lý Đông, huyện Châu Thành đã xác định dương tính với vi rút cúm A/H5N1, toàn đàn bị đốt hủy với số lượng 2.121 con. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng, ghi nhận 02 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 52 con trên tổng đàn 167 con trên địa bàn huyện Cái Bè, số lợn bị tiêu hủy là 108 con khối lượng 2.295 kg. Tính từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 51 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 774 trên tổng đàn 2.234 con tại 21 xã/08 huyện Cái Bè: 05 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 02 xã, Tân Phú Đông: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy là 1.623 con, trọng lượng 74.745 kg (trong đó hộ cũ hủy 60 con, khối lượng 4.956 kg). Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không ghi nhận. Tính từ ngày 14/12/2023 đến nay, ghi nhận tại 03 huyện/04 xã/04ấp/05 hộ với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/4/2024 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.648,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha). Rừng sản xuất: 327,1 ha. Ước đến hết tháng 4/2024, trồng mới được 01 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây phân tán trồng được 2,8 ngàn cây các loại, tăng 37,6% so với cùng kỳ. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng đạt 1.213 ha, tăng 0,5% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, diện tích nuôi đạt 10.746 ha, đạt 73,1% kế hoạch, tăng 1,8% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.043 ha giảm 1,1%, diện tích nuôi tôm đạt 4.495 ha, tăng 0,7%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.208 ha, tăng 6,2% so với cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 23.046 tấn, tăng 6,9% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng, sản lượng thu hoạch đạt 79.265 tấn, đạt 25,1% kế hoạch, tăng 0,7% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 50.271 tấn, tăng 0,9%; sản lượng khai thác 28.994 tấn, tăng 0,4%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2024 giảm 0,82% so với tháng trước, một số ngành sản xuất công nghiệp có chỉ số giảm như: sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị giảm 35,19%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 18,08%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 15,52%; sản xuất thiết bị điện giảm 11,35%; dệt giảm 10,35%... Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2024 tăng 8,42% so cùng kỳ, do một số ngành sản xuất công nghiệp tăng cao như: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 96,12%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 80,79%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 34,74%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,43%; Sản xuất thiết bị điện tăng 21,83%;... Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2024 tăng 6,30% so cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,34%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 29,46%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 14,85%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 4 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 30/50 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 133,7%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 118,1%; dây thép không gỉ tăng 86,2%; thùng chứa, bể và các loại đồ chứa tương tự dung tích trên 300 lít bằng plastic tăng 68,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 62,6%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 39%; phi lê đông lạnh tăng 38,8%; giấy vệ sinh tăng 25,5%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ giày bằng cao su hay tăng 21,5%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 17,2%; điện thương phẩm tăng 14%; nước uống được tăng 13%; bia đóng lon tăng 7,6%; thức ăn cho gia súc tăng 3,5%; thức ăn cho thủy sản tăng 3,4%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 2,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 1,2%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 1,1%; - Có 20/50 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 90,4%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 56,9%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 27,3%; các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 23,9%; phân vi sinh giảm 21,1%; túi xách giảm 17,8%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 17%; bia đóng chai giảm 14,3%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 10,7%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 10,1%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 4,4%; bóng thể thao khác giảm 4%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 2,6%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 4/2024 so với tháng trước giảm 0,64% và tăng 1,38% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ đầu năm đến cuối tháng 4/2024 tăng 2,05%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 19,03%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 6,18%; sản xuất đồ uống tăng 2,74%, trong đó sản xuất bia tăng 2,74%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,7%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 67,53%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 30,62%; sản xuất thiết bị điện tăng 18,22%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…tăng 91,37%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: dệt giảm 30,63%; sản xuất trang phục giảm 21%; sản xuất da giảm 10,91%, trong đó sản xuất giày dép giảm 8,92%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 24,3%; sản xuất kim loại giảm 6,32%;... - Chỉ số tồn kho tháng 4/2024 so với tháng trước tăng 8,63% và so với cùng kỳ tăng 26,32%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 79%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản tăng 93,06%; sản xuất da tăng 15,95%, trong đó sản xuất giày dép tăng 22,24%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 2,18%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 61,4%; sản xuất kim loại tăng 15,86%; chế biến, chế tạo khác tăng 64,55%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 64,55%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ như: dệt giảm 62,38%, trong đó sản xuất sợi giảm 33,96%; sản xuất trang phục giảm 42,23%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 52,52%; sản xuất thiết bị điện giảm 44,98%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 45,55%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Để thực hiện tốt kế hoạch và phát huy hiệu quả vốn đầu tư công năm 2024. Ngày 08/12/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2024. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quản lý, điều hành, phân bổ vốn cho các công trình cấp thiết chưa có danh mục công trình cụ thể trong Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí cho các công trình phục vụ các tiêu chí nông thôn mới, ứng phó biến đổi khí hậu, thanh toán khối lượng hoàn thành công trình, dự án... theo tình hình thực tế phát sinh; được phép điều chỉnh, điều chuyển vốn giữa các công trình có giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân thấp, sang công trình hoàn thành hoặc có giá trị khối lượng thực hiện cao trong từng nguồn vốn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, để giải ngân tốt kế hoạch đầu tư công năm 2024. Ngoài ra còn tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công đối với các công trình chuyển tiếp, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ, đấu thầu đưa vào chuẩn bị khởi động xây dựng các công trình mới, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, đây là nguồn lực quan trọng để khôi phục kinh tế xã hội, nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2024. Ngày 24/3/2024, Tỉnh tổ chức Hội nghị Công bố Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Xúc tiến đầu tư. Tại Hội nghị, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh đã trao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 15 dự án, Chủ trương nghiên cứu dự án cho 10 dự án đầu tư. Đồng thời, tỉnh Tiền Giang cũng đã giới thiệu 40 dự án ưu tiên mời gọi đầu tư thuộc các lĩnh vực như: Phát triển đô thị, khu dân cư (13 dự án); thương mại, dịch vụ, du lịch (7 dự án); công nghiệp (12 dự án); kết cấu hạ tầng: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (5 dự án) và nông nghiệp (3 dự án).Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 472 tỷ đồng, giảm 4,8% so cùng kỳ. Bốn tháng đầu năm 2024 thực hiện 1.262 tỷ đồng, đạt 25,4% kế hoạch, tăng 3,4% so cùng kỳ. Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình và đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 1.050 tỷ đồng, đạt 27% kế hoạch, tăng 4,8% so cùng kỳ, chiếm 83,2% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 236 tỷ đồng, bằng 64,1% so cùng kỳ, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 518 tỷ đồng, tăng 42,9% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 183 tỷ đồng, đạt 19,8% kế hoạch, tăng 1,4% so cùng kỳ, chiếm 14,5% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 67 tỷ đồng, giảm 7,3% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 29 tỷ đồng, đạt 18,6% kế hoạch, bằng 76% so cùng kỳ, chiếm 2,3% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 8 tỷ đồng, bằng 44,8% so cùng kỳ...Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 4 tháng đầu năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.396 tỷ đồng, tăng 1,1% so tháng trước và tăng 8,7% so cùng kỳ, trong tháng hoạt động thương mại diễn ra ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào, đã đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân, nhất là dịp nghỉ Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, dịp Lễ kỷ niệm chiến thắng 30/4 giải phóng miền Nam và ngày Quốc tế lao động 1/5 năm 2024. Nhiều hoạt động hội chợ, triển lãm dự kiến tổ chức vào cuối tháng 4/2024 trên địa bàn tỉnh nhân dịp Lễ sẽ góp phần làm sôi động thị trường mua sắm, kích cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Bốn tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 29.517 tỷ đồng, đạt 33,2% kế hoạch, tăng 10,3% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 22.794 tỷ đồng, tăng 9,7%; lưu trú 121 tỷ đồng, tăng 22,8%; ăn uống 2.878 tỷ đồng, tăng 31%; du lịch lữ hành 78 tỷ đồng, tăng 39,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 3.646 tỷ đồng, tăng 0,2% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh trong tháng như: Triển khai thực hiện: Mô hình chợ an toàn thực phẩm năm 2024 (đề xuất UBND tỉnh cho chủ trương, đề xuất chợ Phú Quý - TX Cai Lậy và chợ xã Tân Phú - huyện Tân Phú Đông); Thực hiện chương trình bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” năm 2024 và Thành lập Hiệp hội Sầu riêng (đang thực hiện các bước thành lập theo quy định); Tổ chức xét chọn “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2023; các hoạt động hưởng ứng ngày Thương hiệu Việt Nam 20/4 do Bộ Công Thương phát động. 2. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở Công Thương) a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 480 triệu USD, tăng 3,5% so cùng kỳ. Bốn tháng ước xuất khẩu 1.861 triệu USD, đạt 37,2% kế hoạch, tăng 17% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 88,5% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. 2. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2024 ước 290 triệu USD, tăng 0,5% so tháng trước. Bốn tháng, kim ngạch nhập khẩu ước 1.057 triệu USD, đạt 42,3% kế hoạch, tăng 13,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,5%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 95,5% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu trong tháng các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) chiếm 37,4%; sắt thép các loại chiếm 13,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi xách chiếm 13,8%; vải nguyên liệu chiếm 6,6%,… 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 04/2024 tăng 0,63% (thành thị tăng 0,47%, nông thôn tăng 0,66%) so tháng 3/2024, tăng 5,07% so tháng 4/2023. Bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 4,19% so cùng kỳ năm trước. So với tháng 03/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm có chỉ số giá tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,95% (trong đó: thực phẩm tăng 1,2%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,04% và lương thực giảm 0,31%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,16%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,33%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,23%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,1%; giao thông tăng 2,31%; văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,13% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,13%. Có 01 nhóm giảm: nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định. 4. Du lịch: Ước tính khách du lịch đến trong tháng 4/2024 được 127,1 ngàn lượt khách, tăng 1,5% so tháng trước và tăng 4,9% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 48 ngàn lượt khách, tăng 4,6% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 4 đạt 1.606 tỷ đồng,chiếm 21,7% tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, giảm 4,5% so tháng trước và tăng 3,9% so cùng kỳ. Trong tháng có các ngày nghỉ Lễ như Giỗ Tổ mùng 10/3, dịp Lễ kỷ niệm chiến thắng giải phóng miền Nam 30/4 và ngày Quốc tế lao động 1/5, bên cạnh đó năm nay số ngày nghĩ dài cùng với thời tiết mát hơn tháng trước thuận lợi cho người dân đi tham quan và du lịch trên địa bàn tỉnh. Tính chung bốn tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 479,8 ngàn lượt khách, đạt 30,2% kế hoạch, tăng 10,3% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 172 ngàn lượt khách, đạt 31,3% kế hoạch, tăng 27,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 6.723 tỷ đồng, tăng 12,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 42,8%, ước đạt 2.878 tỷ đồng, tăng 32,6%, lưu trú đạt 121 tỷ đồng, tăng 27,7% so cùng kỳ... 5. Vận tải: Trong tháng tiếp tục duy trì hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về vận tải trên địa bàn tỉnh: Tổ chức kiểm tra, giám sát các bến xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải. Triển khai kế hoạch quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ cương, trật tự trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông; tăng cường quản lý các bến, bãi đỗ xe, bến thủy nội địa, bến khách ngang sông; thường xuyên kiểm tra kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nhằm khắc phục kịp thời các hư hỏng, bổ sung các hạng mục an toàn giao thông phục vụ nhu cầu vận chuyển, đi lại của người dân. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 238 tỷ đồng, tăng 4,9% so tháng trước và tăng 7,8% so cùng kỳ. Bốn tháng thực hiện 914 tỷ đồng, tăng 18,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 251 tỷ đồng, tăng 21,5%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 574 tỷ đồng, tăng 18,2% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 385 tỷ đồng, tăng 19,8%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 441 tỷ đồng, tăng 18,7 %; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 88 tỷ đồng, tăng 9,1% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.598 ngàn hành khách, tăng 7,4% so tháng trước và tăng 7,6% so cùng kỳ; luân chuyển 46.657 ngàn hành khách.km, tăng 18,3% so tháng trước và tăng 9,1% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận chuyển 5.986 ngàn hành khách, tăng 11,4% so cùng kỳ; luân chuyển 153.427 ngàn hành khách.km, tăng 24,8% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.347 ngàn hành khách, tăng 20,7% và luân chuyển 149.295 ngàn hành khách.km, tăng 25,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.639 ngàn hành khách,tăng 6,2% và luân chuyển 4.132 ngàn hành khách.km, tăng 6,3% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.466 ngàn tấn, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 7% so cùng kỳ; luân chuyển 282.559 ngàn tấn.km, tăng 5,8% so tháng trước và tăng 5,7% so cùng kỳ. Bốn tháng, vận tải 5.604 ngàn tấn hàng hóa, tăng 14,6% so cùng kỳ; luân chuyển 1.004.971 ngàn tấn.km, tăng 15,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 806 ngàn tấn, tăng 10,4% và luân chuyển 141.179 ngàn tấn.km, tăng 9,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 4.798 ngàn tấn, tăng 15,4% và luân chuyển 863.792 ngàn tấn.km, tăng 16,3% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 3.603 chiếc mô tô xe máy, 163 chiếc ô tô, 04 chiếc xe đạp điện và xe khác 04 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.508.070 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.448.051 chiếc, 57.127 xe ô tô, 161 xe ba bánh, 490 xe đạp điện và, 928 xe khác và 1.309 xe lam. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 4/2024 đạt 313 tỷ đồng, tăng 0,26% so với tháng trước; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng,tăng 1,1% và viễn thông 286 tỷ đồng, tăng 0,18% so tháng trước. Bốn tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 1.245 tỷ đồng, tăng 4,48% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 109 tỷ đồng, tăng 5,3% và viễn thông 1.136 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng ước đến cuối tháng 4 năm 2024 là 131.440 thuê bao. Thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,34 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Tổng số thuê bao Internet trên mạng ước tính đến cuối tháng 4 năm 2024 là 392.473 thuê bao. Mật độ Internet bình quân ước đạt 21.92 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển ổn định; không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Nhờ đa dạng các loại hình dịch vụ, đã góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển dịch vụ ra khu vực nông thôn. Thông tin liên lạc luôn thông suốt, kịp thời; chất lượng nhận chuyển thư từ, báo chí, bưu phẩm … được thực hiện đảm bảo chất lượng và thời gian giao nhận. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 4.145 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 891 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 238 tỷ đồng. Bốn tháng, thu 11.785 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 4.312 tỷ đồng, đạt 49% dự toán và tăng 25,6% so cùng kỳ; thu nội địa 4.221 tỷ đồng, đạt 49,5% dự toán, tăng 26% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.206 tỷ đồng, đạt 58% dự toán, tăng 24,8% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 853 tỷ đồng, đạt 70,5% dự toán, tăng 86,1% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 909 tỷ đồng, đạt 49,7% dự toán, tăng 29% so cùng kỳ... Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.280 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 450 tỷ đồng. Bốn tháng, chi 5.692 tỷ đồng, đạt 39,4% dự toán, giảm 2,6% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.915 tỷ đồng, đạt 39,2% dự toán, giảm 9,9% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 2.376 tỷ đồng, đạt 28,5% dự toán và tăng 13,6% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn ổn định, các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lãi suất, phí cho vay nhất là trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN. Cắt giảm chi phí hoạt động để phấn đấu tiếp tục giảm lãi suất cho vay góp phần hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí khi vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Đến cuối tháng 3/2024; lãi suất huy động tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn giảm từ 0,4%-1,3%/năm so với cuối năm 2023. Lãi suất huy động ở mức thấp trong nhiều năm trở lại đây, từ 6,1%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Không chỉ lãi suất kỳ hạn ngắn giảm mà lãi suất kỳ hạn dài cũng được điều chỉnh giảm, phổ biến từ mức trên 3% đến 4%/năm, thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng và cao nhất ở mức 6,1%/năm đối với kỳ hạn 13 tháng. Lãi suất cho vay chuyển biến theo chiều hướng tích cực, sát với chủ trương của Chính phủ và chỉ đạo điều hành về lãi suất của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Đây là tín hiệu tích cực về lãi suất, góp phần hỗ trợ khách hàng sản xuất kinh doanh. Cho vay ngắn hạn, dư nợ có mức lãi suất trên 9%/năm đều giảm tỷ trọng so với cuối năm 2023. Phần lớn dư nợ (74,30%) tập trung ở mức lãi suất trên 4%-9%/năm, tăng 11,50%; dư nợ ngắn hạn VNĐ (80,99%) tập trung ở mức lãi suất từ 9%/năm trở xuống. Cho vay trung và dài hạn mức lãi suất trên 11%/năm đều giảm tỷ trọng so với cuối năm 2023. Có sự chuyển dịch từ dư nợ tập trung phần lớn ở mức lãi suất trên 11% -13%/năm vào cuối năm 2023 sang mức trên 9%-11%/năm chiếm 49,3%. Dư nợ trung dài hạn VNĐ tập trung ở mức lãi suất từ 11%/năm trở xuống chiếm 69,5%. Tổng dư nợ huy động toàn tỉnh đến cuối tháng 3 đạt 97.374 tỷ đồng, tăng 492 tỷ, tăng 0,5% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 4/2024, dư nợ toàn tỉnh thực hiện 99.682 tỷ đồng, tăng 2.800 tỷ, tỷ lệ tăng 2,9% so với cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay đạt 99.009 tỷ đồng, tăng 1.705 tỷ, tăng 1,8% so với cuối năm 2023, tăng thấp hơn 3,1 % so cùng kỳ năm trước (tháng 3/2023 tăng trưởng dư nợ là 4,8%). Ước đến cuối tháng 4/2024 tín dụng toàn tỉnh thực hiện 99.221 tỷ đồng, tăng 1.917 tỷ, tỷ lệ tăng 1,97%. Nợ xấu:cuối tháng 3/2024, nợ xấu nội bảng là 1.829 tỷ đồng, tỷ lệ 1,9%, tăng 0,2% so với cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ so với cuối năm 2023 như: Nhóm 3: 274 tỷ, chiếm 14,9% trên tổng dư nợ; Nhóm 4: 484 tỷ, chiếm 26,4%; Nhóm 5: 1.067 tỷ, chiếm 58,3% tổng dư nợ. Ước đến cuối tháng 4/2024, nợ xấu là 1.824 tỷ đồng, tỷ lệ 1,8%, tăng 0,2% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân:đến cuối tháng 03/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.631 tỷ đồng, tăng 85 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 5,6% so cuối năm 2023. Cơ cấu vốn như: vốn điều lệ đạt 76 tỷ đồng tăng 8,7%; vốn huy động đạt 1.444 tỷ đồng, tăng 8,5%. Đến hết tháng 3/2024 hệ thống quỹ tín dụng nhân dân cho vay 2.594 lược thành viên. Nợ xấu là 5,1 tỷ đồng, chiếm 0,4%/ tổng dư nợ, tăng 0,1% so với cuối năm 2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định hướng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh Tiền Giang năm 2024-2025 (Công văn số 1592/UBND-KT ngày 21/3/2024). Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Đến tháng 04/2024, quyết định triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; công nhận 03 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 09 nhiệm vụ KH&CN (07 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 03 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.359 lượt lao động, bằng 64,6% so với cùng kỳ, đạt 11,8% kế hoạch; trong đó: tư vấn nghề cho 63 lao động; tư vấn việc làm 272 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 1.968 lao động; tư vấn Pháp luật lao động và tư vấn khác cho 56 lao động. Giới thiệu việc làm cho 241 lượt lao động, đạt 68,5% so với cùng kỳ, trong đó có 36 lao động có được việc làm ổn định. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 70 lượt lao động, bằng 63,6% so với cùng kỳ; có 04 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 33,3% so với cùng kỳ; có 46 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, qua các thị trường: Nhật Bản có 35 lao động, Hàn Quốc có 01 lao động, Đài Loan có 9 lao động và Hồng Kông có 01 lao động, tương đương so với cùng kỳ, đạt 11,5% kế hoạch. Trợ cấp thất nghiệp trong tháng, ghi nhận 2.549 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 8% so với cùng kỳ; có 1.521 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 27,3% với tổng số tiền 36,5 tỷ đồng. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công như: lập quyết định trợ cấp 01 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 143 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 01 trường hợp; trợ cấp mai táng phí: 66 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 08 trường hợp; cấp giấy chứng nhận và trợ cấp cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: 04 trường hợp… 3. Hoạt động giáo dục: Trong tháng 4 năm 2024, hoạt động giáo dục và đào tạo đã triển khai theo kế hoạch đã đề ra, tiếp tục đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng dạy và học: Triển khai Khảo sát chính thức TALIS (Chương trình Đánh giá quốc tế về Dạy và Học) năm 2024 tại các trường THCS Xuân Diệu, THCS Bảo Định, THCS Mai Thị Út, THCS và THPT Đoàn Trần Nghiệp do OECD tổ chức tại Việt Nam. Triển khai Khảo sát chính thức SEA-PLM (Chương trình Đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học Khu vực Đông Nam Á) năm 2024 tại các trường Tiểu học Lê Quý Đôn và Tiểu học Thái Sanh Hạnh do SEAMEO tổ chức tại Việt Nam. Công bố kết quả thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 27/3/2024 và tổ chức phúc khảo bài thi. Triển khai bộ Đề thi tham khảo Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 và hướng dẫn tổ chức luyện thi thử trực tuyến tốt nghiệp THPT năm 2024. 4. Hoạt động y tế: Hoạt động y tế đảm bảo tốt chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trong tháng có 07 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ, có 06 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Quai bị, Tay – chân – miệng, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B); 06 bệnh giảm (Sốt xuất huyết Dengue, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút C, Viêm não vi rút khác, Covid-19); 32 bệnh tương đương và không xảy ra ca mắc. Ghi nhận 01 ca bệnh cúm A(H9) tại huyện Châu Thành và đây là trường hợp mắc cúm A(H9) đầu tiên tại Việt Nam, các cơ quan chức năng đã thực hiện các biện pháp khẩn cấp ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh này. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 110 ca mắc, cộng dồn số ca mắc 560 ca, giảm 60% so với cùng kỳ, không có tử vong do sốt xuất huyết. Phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh tính đến nay, ghi nhận 6.900 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.338 người tử vong do AIDS. Hoạt động khám chữa bệnh trong tháng so với cùng kỳ: khám bệnh 401.417 lượt người, giảm 2,5%; điều trị nội trú 18.419 lượt người, tăng 8,6%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tính trong tháng 4 đạt 82,1%. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Trung tâm Văn hóa tỉnh tham gia Hội thi tuyên truyền lưu động toàn quốc kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ tại tỉnh Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên với kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc và 01 Giấy khen cho cá nhân. Phục vụ nhạc nước các buổi tối thứ sáu, thứ bảy hàng tuần với 16 suất thu hút khoảng 2.400 lượt người xem. Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh trưng bày sách chuyên đề kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26/3/1931 - 26/3/2024). Thư viện tỉnh đã phục vụ được 23.418 lượt bạn đọc với 30.011 lượt sách báo lưu hành với các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách báo thiếu nhi và báo, tạp chí các loại. Hoạt động bảo tàng: ngày 17-4, tại Bảo tàng Tiền Giang, tổ chức Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3 âm lịch năm 2024, tổng hợp hình ảnh, hiện vật trưng bày các chuyên đề phục vụ Lễ giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2024, Lễ giỗ Quốc Tổ được tỉnh Tiền Giang duy trì hằng năm nhằm tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, thể hiện lòng thành kính đối với các Vua Hùng và các bậc tiền nhân đã có công dựng nước; đồng thời, giáo dục truyền thống yêu nước, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” cho thế hệ trẻ hôm nay. Khảo sát viết lý lịch tài liệu 03 di tích được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận gồm: Đình Dương Hòa, xã Tân Hòa Thành, huyện Tân Phước; Bia lưu niệm kháng chiến chống Mỹ, xã Mỹ Phước (nay là thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước) và Chùa Bà Kết (chùa Long Phan), xã Bình Phan, huyện Chợ Gạo. Trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan. Trong tháng 4 năm 2024, Bảo tàng và các di tích trực thuộc đón tiếp 22.703 lượt khách tham quan. Hoạt động thể dục, thể thao: Ban hành kế hoạch phối hợp tổ chức Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 36 - 2024; kế hoạch tổ chức Tổ chức Lễ Khai mạc hè, Ngày Olympic trẻ em và Phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước năm 2024; chương trình phối hợp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao trong trường học. Tổ chức Hội Khỏe Phù Đổng tỉnh lần thứ XI năm học 2023 - 2024; tổ chức giải Bóng đá Vô địch U17 quốc gia và giải Bóng đá hạng Nhì quốc gia năm 2024. Tham dự giải Vô địch KickBoxing quốc gia, kết quả đạt 01 huy chương Bạc và 03 huy chương Đồng; giải Điền kinh Cúp tốc độ Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh, kết quả đạt 01 huy chương Bạc và 02 Huy chương Đồng. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tình hình trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 76 vụ, tăng 11 vụ so với tháng 3/2024, tăng 03 vụ so với tháng 4/2023, chết 01 người, bị thương 19 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,4 tỷ đồng; ghi nhận chủ yếu là hành vi cố ý gây thương tích và chiếm đoạt tài sản… Điều tra khám phá 67 vụ (đạt 88,2%), bắt xử lý 109 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 186 triệu đồng. Phát hiện, xử lý 19 vụ, 23 đối tượng phạm tội về ma túy, xử lý vi phạm hành chính 108 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an): Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 20 vụ, giảm 19 vụ so tháng trước và giảm 02 vụ so cùng kỳ; làm chết 14 người giảm 11 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ; bị thương 14 người giảm 06 người so tháng trước và tăng 01 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 83 vụ, tăng 12 vụ so cùng kỳ; làm chết 58 người, tăng 09 người so cùng kỳ; bị thương 40 người, giảm 03 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 01 vụ, tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ; làm 01 người chết; không có người bị thương và thiệt hại tài sản 200 triệu đồng. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay 01 vụ tăng 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: ghi nhận 02 vụ cháy, tương đương so cùng kỳ (cháy cơ sở sản xuất cám và cháy cơ sở thu mua phế liệu); nguyên nhân do sự số hệ thống, thiết bị điện 01 vụ và đang điều tra 01 vụ. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 17 vụ cháy, tăng 13 vụ so cùng kỳ, thiệt hại tài sản khoảng 3 tỷ đồng. Môi trường: trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ vi phạm môi trường, giảm 01 vụ với tổng số tiền đã xử phạt là 44 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 04 vụ vi phạm môi trường, giảm 01 vụ vi phạm so cùng kỳ với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 143 triệu đồng. Thiên tai: trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ xâm nhập mặn, thiếu nước sinh hoạt ở huyện Tân Phú Đông. Tính chung 4 tháng, xảy ra 01 vụ xâm nhập mặn; 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn tỉnh, làm 09 căn nhà bị tốc mái, làm 261 cây ăn trái bị đổ ngã và làm 142 tấn trái cây bị rụng hư. Ước tổng giá trị thiệt hại gần 3 tỷ đồng.
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang quý I năm 2024
- 14/03/2024 05:46
Với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, ngay trong những ngày đầu của quý I năm 2024, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; đề ra các giải pháp chủ yếu thực hiện; tập trung tổ chức cho Nhân dân vui xuân đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội được các tổ chức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng thực hiện. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ1. Tài chính - Ngân hàng:a. Tài chính:Tổng thu ngân sách nhà nước quý I ước tính thu được 8.170 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn ước thu 3.416 tỷ đồng, đạt 38,8% dự toán và tăng 31,1% so cùng kỳ; thu nội địa 3.351 tỷ đồng, đạt 39,3% dự toán, tăng 31,5% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 998 tỷ đồng, đạt 48% dự toán, tăng 33,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 687 tỷ đồng, đạt 56,8% dự toán, tăng 95,8% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 738 tỷ đồng, đạt 40,3% dự toán, tăng 33,3% so cùng kỳ...).Tổng chi ngân sách nhà nước quý I là 4.970 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.400 tỷ đồng, đạt 28,7% dự toán; chi hành chính sự nghiệp 2.109 tỷ đồng, đạt 25,3% dự toán và tăng 46,7% so cùng kỳ.b. Ngân hàng:Mặt bằng lãi suất trên địa bàn tỉnh ổn định tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất, phí áp dụng đối với tiền gửi và cho vay. Lãi suất huy động (LSHĐ) tại hầu hết các chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh tiếp tục giảm, từ 6,7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Không chỉ lãi suất kỳ hạn ngắn mà lãi suất kỳ hạn dài cũng được nhiều chi nhánh điều chỉnh giảm mạnh, LSHĐ phổ biến từ mức trên 4% đến 5%/năm, LSHĐ thấp nhất là 1,5%/năm đối với tiền gửi tại quầy kỳ hạn 1 tháng, cao nhất ở mức 6,7%/năm đối với kỳ hạn 13 tháng. Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức trên 4%/năm đến 9%/năm (chiếm 64,51% tổng dư nợ ngắn hạn VNĐ), trên 11%/năm đến 13%/năm đối với cho vay trung dài hạn VNĐ (chiếm 36,56% tổng dư nợ trung và dài hạn). Ước tính đến cuối tháng 3/2024, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đạt 97.144 tỷ, tăng 262 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,27% so với cuối năm 2023.Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn tỉnh đến cuối tháng 3/2024 ước tính đạt 97.352 tỷ, tăng 49 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,05% so với cuối năm 2023. Nợ xấu ước tính đến cuối tháng 3/2024, số dư là 1.825 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,87%, tăng 0,26% so với cuối năm 2023. Nhìn chung các ngân hàng phát sinh nợ xấu trong giới hạn an toàn với tỷ lệ thấp.Quỹ tín dụng nhân dân: quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được trong tháng 02/2024 so với cuối năm 2023 như sau: Nguồn vốn hoạt động đạt 1.608 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 40,1%, trong đó vốn huy động đạt 1.416 tỷ đồng, chiếm 88%; Nợ xấu số dư 4,56 tỷ đồng, chiếm 0,4%/tổng dư nợ, tăng 0,07%.2. Giá cả, lạm phát:Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2024 giảm 0,25% (thành thị giảm 0,002%, nông thôn giảm 0,31) so tháng 2/2024, tăng 4% so tháng 3/2023. Bình quân 3 tháng đầu năm 2024 tăng 3,89% so cùng kỳ năm trước.So với tháng 02/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 04 nhóm tăng: nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,1%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% và nhóm giao thông tăng 0,31%. Có 05 nhóm chỉ số giá giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,82% (trong đó: lương thực giảm 0,52%, thực phẩm giảm 1,6%); đồ uống và thuốc lá giảm 0,13%; may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,34%; văn hoá giải trí và du lịch giảm 0,13% và hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,28%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định.Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước như sau:- Chỉ số giá nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,01% so với tháng 2/2024, tăng chủ yếu do giá nguyên liệu chế biến ở mức cao và chi phí nhân công tăng, trong đó: giá ăn ngoài gia đình tăng 1,27%; uống ngoài gia đình tăng 0,71%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,07% so với tháng trước.- Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,1% so tháng trước, trong đó: Giá vật liệu xây dựng tăng 0,07% (sắt, cát, đá, xi măng), giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác tăng 0,34%, do hiện nay đang là mùa khô rất thuận lợi ngành xây dựng hoạt động, dẫn đến nhu cầu xây dựng tăng, giá tăng theo; mặc khác hiện nay giá xăng dầu đang ở mức cao, tác động đến chi phí vận chuyển và giá thành khai thác cát, đá tăng lên; riêng giá sắt, thép xây dựng từ đầu năm đến nay giá ổn định. Cùng với đó, giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tháng này tăng 0,23% so với tháng trước; Giá gas trong tháng tăng nhẹ tăng 0,5%, tương ứng tăng 2.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 01/3/2024, hiện nay giá gas bán lẻ phổ biến ở mức 402.000 đồng đến 410.000 đồng/bình 12 kg.- Chỉ số giá thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25% so với tháng 02/2024, làm CPI chung tăng 0,02 điểm phần trăm. Trong đó, giá máy tính và phụ kiện tăng 1,48% (do giá Đô la Mỹ tăng); ổn áp điện tăng 2,63%; quạt điện tăng 0,11%; nến, diêm tăng 2,31%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,39%. Một số mặt hàng cơ cấu ít có giá giảm như: giá nồi cơm điện giảm 0,07%; hàng thuỷ tinh, sành sứ giảm 0,05% tác động không đáng kể đến chỉ số giá nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình.- Giá thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% so với tháng trước, thời tiết hiện nay đang vào giao mùa, các loại vi rút gây bệnh sinh sôi mạnh, người dân dễ mắc bệnh hô hấp nên nhu cầu mua các loại thuốc tăng cường hệ miễn dịch tăng, theo đó giá nhóm thuốc chống viêm nhiễm điều trị ký sinh trùng tăng 0,18%; thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm tăng 1,6%; thuốc đường tiêu hoá tăng 0,12% và nhóm thuốc chống dị ứng tăng 0,23%.Một số mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước:- Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 1,6% so với tháng trước, góp phần làm CPI chung giảm 0,34 điểm phần trăm, giá giảm tập trung ở một số mặt hàng như:+ Giá thịt lợn giảm 3,68% so với tháng trước làm CPI chung giảm 0,11 điểm phần trăm, trong đó: giá thịt lợn khu vực thành thị giảm 3,43%; khu vực nông thôn giảm 3,72%; thịt bò giảm 0,96%; nội tạng động vật giảm 0,93%; thịt quay, giò, chả giảm 0,69%...; giá trứng các loại giảm 9,71% so với tháng trước, trong đó: giá trứng tươi các loại giảm 9,89%, trứng đã chế biến giảm 3,76%; giá thuỷ sản tươi sống giảm 1,89%, trong đó: cá tươi hoặc ướp lạnh giảm 0,96%; tôm tươi hoặc ướp lạnh giảm 4,24% và thuỷ hải sản tươi sống khác giảm 2,28%. do sau Tết Nguyên Đán nhu cầu tiêu dùng và chế biến giảm lại.+ Giá rau tươi, khô và chế biến giảm 0,79% so với tháng trước, do hiện nay địa phương đang vào thời kỳ thu hoạch nên rau xanh đưa ra thị trường dồi dào và phong phú chủng loại, góp phần làm giảm giá rau xanh. Cụ thể: giá bắp cải giảm 0,77%; su hào giảm 6,73%; cà chua giảm 5,37%; rau muống giảm 0,03% và rau dạng quả, củ giảm 0,58%... Bên cạnh những mặt hàng giá giảm, có một số mặt hàng giá tăng nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến nhóm giá rau tươi, khô và chế biến như: đỗ quả tươi tăng 1,56% và rau khô các loại tăng 0,48%.+ Giá quả tươi và chế biến giảm 2,98% so với tháng trước, do hiện đang vào mùa thu hoạch nên sản lượng dồi dào, dẫn đến giá bán lẻ tại các chợ giảm, cụ thể như: quả có múi (cam, quýt) giảm 1,08%; chuối xiêm xanh chín giảm 1,87%; táo xanh giảm 1,15%; xoài giảm 2,41% và quả tươi khác (dứa, nhãn, nho, thanh long) giảm 3,54%.- Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,34% so với tháng trước, làm CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm, do nhu cầu tiêu dùng sau Tết của người dân giảm; mặc khác do kinh tế khó khăn người dân thắc chặt chi tiêu. Trong đó, giá quần áo may sẵn giảm 0,65%; găng tay thắc lưng giảm 1,2%; bít tất các loại giảm 1,86% so với tháng trước.- Chỉ số giá nhóm hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,28% so tháng 02/2024, trong đó: hàng chăm sóc cơ thể giảm 0,07%; túi xách, va li, ví giảm 0,68%; cắt tóc, gội đầu giảm 3,72%.- Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,13% so tháng trước, giảm chủ yếu các mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng trong Tết như: cây, hoa cảnh giảm 1,93%; giá du lịch trọn gói giảm 1,25%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 3 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 3,89%; một số nhóm hàng có giá tăng nhiều trong 3 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,54%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,93%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,94%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,92%;...Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 03/2024 tăng 4,71% so tháng trước, giá vàng bình quân 6.737 ngàn đồng/chỉ, tăng 1.274 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 03/2024 tăng 0,87% so tháng trước, giá bình quân 24.841 đồng/USD, tăng 985 đồng/USD so cùng kỳ.3. Đầu tư và Xây dựng:Vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2024, ước thực hiện 8.496 tỷ đồng, đạt 16,9% kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ (trong đó: vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.907 tỷ đồng, chiếm 69,5% vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 11,4% so cùng kỳ; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 784 tỷ đồng, chiếm 9,2%, tăng 2,6%...); bao gồm: vốn Nhà nước 2.222 tỷ đồng, tăng 10,8%; vốn ngoài Nhà nước 5.319 tỷ đồng, tăng 14,4%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 955 tỷ đồng, giảm 10,4% so cùng kỳ.Hình 1. Vốn đầu tư toàn xã hội – tỷ đồngTổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý I/2024 là 691 tỷ đồng, đạt 13,9% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 567 tỷ đồng, giảm 4,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 106 tỷ đồng, giảm 6,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 18 tỷ đồng, giảm 10% so cùng kỳ.4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng số doanh nghiệp thành lập mới 2 tháng đầu năm 2024 là 138 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là 942 tỷ đồng, tăng 15% về số lượng, vốn đăng ký giảm 1,1% so cùng kỳ 2023.Thành lập mới đơn vị trực thuộc có 126 đơn vị (gồm 20 chi nhánh, 97 địa điểm kinh doanh, 09 văn phòng đại diện), tăng 31,3% so cùng kỳ 2023. Tính đến cuối tháng 2 năm 2024, ước tính toàn tỉnh 6.033 doanh nghiệp hoạt động.5. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản:a. Nông nghiệp:Xâm nhập mặn năm 2024 trên địa bàn tỉnh đến sớm hơn và lấn sâu hơn so với trung bình nhiều năm, độ mặn khu vực sông Tiền cao hơn so với cùng kỳ năm 2016. Từ đầu tháng 2/2024, mặn trên sông Tiền bắt đầu tăng nhanh dần và tăng liên tục qua các kỳ triều cường. Đến đầu tháng 3/2024 thì tăng mạnh và ở mức cao nhất kể từ đầu mùa vào những ngày giữa tháng 3/2024. Đến ngày 13/13/2024, độ mặn xấp xỉ 4 g/l đã xâm nhập sâu 51km (đến cầu Xoài Hột, xã Bình Đức, huyện Châu Thành); độ mặn 1,15 g/l đã xâm nhập sâu 64km (đến xã Phú Phong, huyện Châu Thành). Trên sông Hàm Luông, mặn đã xâm nhập qua sông Tiền lấn sang phía Nam xã Ngũ Hiệp với độ mặn gần xấp xỉ 1,0 g/l tại trạm Thủy văn Chợ Lách. Trước diễn biến phức tạp của tình hình hạn, mặn, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 19/CĐ-TTg ngày 8-3-2024 về việc tập trung ứng phó đợt xâm nhập mặn cao điểm tại Đồng bằng sông Cửu Long. Tỉnh Tiền Giang đã triển khai kịp thời các giải pháp phòng, chống hạn mặn trên địa bàn tỉnh.*Trồng trọt:Cây lương thực có hạt:ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng 45.915 ha, đạt 40,3% kế hoạch, giảm 6,7% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 320.054 tấn, đạt 45,6% kế hoạch, giảm 5,7% so cùng kỳ. Cụ thể:- Cây lúa:vụ Đông Xuân 2023 - 2024 chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% (giảm 3.319 ha) so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% (tăng 0,8 tạ/ha) so cùng kỳ, vùng lúa phía đông năng suất bình quân đạt 67,2 tạ/ha, phía tây là 73,6 tạ/ha; thu hoạch 100% diện tích với sản lượng 317.024 tấn, giảm 5,7% (giảm 19.293 tấn) do diện tích gieo trồng giảm 6,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TX. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Vụ Đông Xuân 2023- 2024 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô, và thời tiết thuận lợi cho sản xuất, nguồn nước đầy đủ, chất lượng nước tốt giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít, thời gian lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, nên cho năng suất cao.Hình 2. Cây lương thực có hạt tính đến 15/02/2024- Cây ngô: ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng được 1.032 ha, đạt 44,2% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch đạt 830 ha, tăng 0,6% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 36,5 tạ/ha, tăng 0,4% so cùng kỳ với sản lượng đạt 3.030 tấn, tăng 1% so cùng kỳ. Mô hình chuyển đổi cây ngô trên nền đất lúa gắn với liên kết với các doanh nghiệp nhằm chuyển đổi đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ngô có hiệu quả kinh tế cao hơn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn, góp phần đa dạng hoá cơ cấu cây trồng, nâng cao thu nhập cho nông dân.Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng được 2.227 ha, thu hoạch 3.718 ha với sản lượng 81.703 tấn. Ước tính đến giữa tháng 3 năm 2024, gieo trồng 25.390 ha, đạt 46,3% kế hoạch (kế hoạch 54.780 ha), tăng 4% so cùng kỳ; thu hoạch 22.468 ha, tăng 0,9% so với cùng kỳ với sản lượng 485.284 tấn, đạt 40,5% kế hoạch, tăng 3,6% so cùng kỳ. Trong đó: rau các loại gieo trồng đạt 25.298 ha, tăng 4%; thu hoạch 22.407 ha, tăng 0,9% với sản lượng 485.113 tấn, tăng 3,6% so cùng kỳ. Diện tích rau màu của tỉnh được trồng tập trung ở 11 huyện, thành phố, thị xã, các loại rau màu có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng từng vùng được người dân canh tác thường xuyên như: rau muống, bầu, mướp, bí xanh, mướp đắng (khổ qua), dưa leo, cải các loại, hành lá, dưa hấu và các loại rau cải ngắn ngày khác.Cây lâu năm: xoài đạt 13.188 tấn, tăng 0,4%, hồng xiêm đạt 14.400 tấn, tăng 1,4%; chuối đạt 11.707 tấn, giảm 5,6%; dứa đạt 65.153 tấn, tăng 0,4%; sầu riêng đạt 114.078 tấn, tăng 15,6%; mít đạt 78.446 tấn, tăng 1,5%; ổi đạt 25.463 tấn, tăng 2,3%, mận đạt 4.774 tấn, tăng 1,9%; cam đạt 2.010 tấn, giảm 0,5%; quýt đạt 402 tấn, tăng 0,3%. Riêng sản lượng thanh long đạt 64.668 tấn, giảm 12,8%. Trong thời gian qua, diện tích cây lâu năm không ngừng tăng và phát triển qua các năm. Tuy có ảnh hưởng tình hình nắng nóng và hạn mặn những năm trước đó, từ đó các nhà vườn đã cải tạo vườn tạp, đốn bỏ những cây trồng kém hiệu quả để chuyển sang trồng những cây có hiệu quả kinh tế hơn như sầu riêng, mít, bưởi, dừa,... Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện sản xuất, thổ nhưỡng và yếu tố thị trường đã diễn ra mạnh mẽ.* Chăn nuôi: ước thời điểm 01/3/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 117 nghìn con, giảm 5,7% so cùng kỳ; đàn lợn 285 nghìn con, giảm 2,6% và đàn gia cầm 16,1 triệu con, giảm 5,5%. Đàn bò giảm do thịt bò nhập khẩu chính ngạch ngày càng rẻ, lại phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của nhiều người, làm chăn nuôi bò trở nên khó khăn, không thu hút người chăn nuôi đầu tư phát triển sản xuất; đàn lợn giảm do chi phí giá cho con giống cao, dịch bệnh xảy ra ở nhiều địa phương, nguồn vốn hạn hạn hẹp, hiệu quả chăn nuôi lợn thấp nên việc tái đàn nhìn chung vẫn còn chậm; chăn nuôi gia cầm giảm do hiệu quả kinh tế không cao dẫn đến hộ chăn nuôi quyết định giảm đàn và ngừng chăn nuôi.Hình 3. Chăn nuôi tại thời điểm 01/03/2024*Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang: Bệnh cúm gia cầm: ghi nhận 01 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 1.300 con trên tổng đàn 2.000 con tại 01 xã/01 huyện (Gò Công Tây: 01 xã); đã tiêu hủy toàn đàn. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 49 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 722 trên tổng đàn 2.067 con tại 19 xã/08 huyện (Cái Bè: 03 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 02 xã, Tân Phú Đông: 01 xã). Số lợn tiêu hủy là 1.515 con, trọng lượng 72.450 kg (hộ cũ hủy 60 con, khối lượng 4.956 kg).Bệnh viêm da nổi cục: từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 03 huyện/04 xã/04 ấp/05 hộ với 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con.b. Lâm nghiệp:Tổng diện tích rừng hiện có là 1.660,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 339,1 ha.Ước tính đến cuối quý I năm 2024, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1,8 ngàn cây phân tán các loại, tăng 9,4% so với cùng kỳ, trồng cặp ranh, kênh và trên những tuyến đường đi, đường giao thông mới nâng cấp ở huyện Cai Lậy, Chợ Gạo.Sản lượng gỗ khai thác quý I năm 2024 ước đạt 7.102 m3, giảm 4,9% do diện tích khai thác giảm so cùng kỳ và các loại gỗ được khai thác chủ yếu như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh. Sản lượng củi khai thác ước đạt 16.239 ste củi các loại, giảm 20,5% do người dân khai thác ít hơn so cùng kỳ năm trước, chỉ khai thác một số cây ăn quả đã già không cho trái, cho trái ít để chuyển đổi sang trồng cây ăn quả khác như: thanh long, sầu riêng, mít, dừa, chanh...c. Thủy hải sản:Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 1.206 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ. Ước tính quý I năm 2024, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 9.533 ha, đạt 64,9% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 2.856 ha, giảm 1,3%; diện tích nuôi tôm đạt 3.469 ha, tăng 0,8% và diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.208, tăng 6,2%.Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 19.772 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ. Tính chung quý I, sản lượng thủy sản ước đạt 54.885 tấn, giảm 4%; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 36.227 tấn, tăng 0,5%; sản lượng khai thác 18.658 tấn, giảm 11,6%. Sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, các đội tàu khai thác của tỉnh cũng đã ra khơi bắt đầu mùa vụ khai thác mới. Tuy nhiên cũng do ảnh hưởng của thời tiết, gió nhiều, sóng lớn nên các đội tàu gặp khó khăn trong quá trình khai thác và số lượng tàu thuyền có xu hướng giảm do phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của khai thác thủy sản bền vững.6. Sản xuất công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2024 tăng 4,68% so với cùng kỳ, các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tiếp tục ổn định và tăng so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,56% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 39,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 34,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 25,53%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,07%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 14,31% ...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 19,31%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,64%.Sản phẩm sản xuất công nghiệp quý I/2024: Có 30/49 sản phẩm tăng so cùng kỳ: dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 175,4%; bánh làm từ bột khác bảo quản được tăng 147,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 125,7%; dây thép không gỉ tăng 81,1%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 34,8%; phi lê đông lạnh tăng 34,1%; mỡ và dầu động vật khác và các phân đoạn của chúng, đã hoặc chưa tinh chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học tăng 31,3%; giấy vệ sinh tăng 25,5%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 14%; thức ăn cho thủy sản tăng 11,1%; bia đóng lon tăng 9,7%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 7,5%; điện thương phẩm tăng 7,1%; Nước uống được tăng 4,5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 4,0%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 2,5%; thức ăn cho gia súc tăng 1,5%;… Có 19/49 sản phẩm giảm so cùng kỳ: áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 44,9%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 35,3%; phân vi sinh giảm 27,2%; túi xách giảm 25,9%; bia đóng chai giảm 18,5%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 12,9%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 9%; ống và ống dẫn bằng đồng giảm 3,3%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 3%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 2,3%;…Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:Chỉ số tiêu thụ tháng 3/2024 so với tháng trước tăng 14,28% và giảm 1,72% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2024 tăng 1,93%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 17,28%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 8,12%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 28,63%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 53,92%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 32%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,93%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 4,24%, trong đó sản xuất bia giảm 4,24%; dệt giảm 19,75%; sản xuất trang phục giảm 30,87%; sản xuất da giảm 15,05%, trong đó sản xuất giày dép giảm 12,11%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 17,03%; sản xuất kim loại giảm 4,54%;...Chỉ số tồn kho tháng 3/2024 so với tháng trước tăng 12,47% và so với cùng kỳ tăng 46,93%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ là: sản xuất da tăng 3,73%, trong đó sản xuất giày dép tăng 8,27%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 62,13%; sản xuất kim loại tăng 25,95%; chế biến, chế tạo khác tăng 16,11%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 16,11%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 82,98%, trong đó sản xuất sợi giảm 60,17%; sản xuất trang phục giảm 31,35%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 17,82%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 25,55%; sản xuất thiết bị điện giảm 46,92%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 46,93%;…7. Thương mại, dịch vụ:a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý I/2024 thực hiện 22.301 tỷ đồng, đạt 25,1% kế hoạch, tăng 11,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 17.138 tỷ đồng, tăng 10,5%; lưu trú 86 tỷ đồng, tăng 18,1%; ăn uống 2.191 tỷ đồng, tăng 32,5%; du lịch lữ hành 57 tỷ đồng, tăng 69%; dịch vụ tiêu dùng khác 2.829 tỷ đồng, tăng 5,4% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùngb. Xuất - Nhập khẩu: (Theo báo cáo Sở công Thương)Trong I/2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gây gắt hơn; xung đột Nga - Ucraina tiếp tục kéo dài, đặc biệt là xung đột tại Biển Đỏ, dải Gaza leo thang đã gia tăng rủi ro với an toàn hàng hải, chuỗi cung ứng hàng hóa đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp do các hãng vận tải biển tăng giá cước vận tải để bù đắp chi phí gia tăng do chuyển hướng tàu khỏi Biển Đỏ. Xuất khẩu đối mặt với các thách thức. Nhưng nhờ các biện pháp tích cực và đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu được triển khai mạnh mẽ nên hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả như sau:* Xuất khẩu:Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa quý I/2024 ước 1.350 triệu USD, đạt 26,9% kế hoạch, tăng 19,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 87,8% trên tổng kim ngạch xuất khẩu.- Thủy sản: ước xuất 29.360 tấn, với kim ngạch đạt 67 triệu USD, tăng 72,38% về lượng và tăng 43,46% về trị giá so với cùng kỳ.- Gạo: ước xuất 23.090 tấn, với trị giá đạt 15,1 triệu USD, giảm 55,66% về lượng và giảm 51,43% về trị giá so với cùng kỳ. Xuất khẩu gạo giảm do đối tác nhập khẩu tìm cách trì hoãn đặt hàng để hạ giá thành do trong nước đang thu hoạch rộ vụ Đông xuân.- Rau quả: ước xuất 7.100 tấn, tăng 59,69% so cùng kỳ và kim ngạch đạt 13,41 triệu USD, tăng 62,11% so cùng kỳ. Xuất khẩu hàng rau quả của tỉnh, đặc biệt là trái cây đã xuất đi khắp các thị trường Mỹ, EU, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc...* Nhập khẩu:Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa quý I/2024 thực hiện 759,6 triệu USD, đạt 30,1 % kế hoạch, tăng 15,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chiếm 4,0%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 96,0% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác chiếm 35,9%; sắt thép các loại chiếm 12,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày, túi chiếm 11,5%, vải nguyên liệu chiếm 8,8%.c. Vận tải:Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I/2024 thực hiện 683 tỷ đồng, tăng 23,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 185 tỷ đồng, tăng 23,2%; vận tải hàng hóa thực hiện 433 tỷ đồng, tăng 25,3% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 286 tỷ đồng, tăng 21%; vận tải đường thủy thực hiện 332 tỷ đồng, tăng 28%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 65 tỷ đồng, tăng 14,3% so cùng kỳ.Vận chuyển hành khách đạt 4.346 ngàn hành khách, tăng 19,2% so cùng kỳ và luân chuyển được 97.452 ngàn hành khách.km, tăng 16,7% so cùng kỳ; trong đó:vận chuyển đường bộ 1.568 ngàn hành khách, tăng 20,4% và luân chuyển 94.322 ngàn hành khách.km, tăng 16,8% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 2.778 ngàn hành khách.km, tăng 18,5% và luân chuyển đường thủy 3.130 ngàn hành khách.km tăng 16% so cùng kỳ. Nhìn chung, dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá cũng như đi lại của người dân.Vận tải hàng hóa đạt 4.230 ngàn tấn, tăng 24% và luân chuyển được 743.527 ngàn tấn.km, tăng 21,9% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ thực hiện 601 ngàn tấn,tăng 12,2% và luân chuyển được 103.219 ngàn tấn.km, tăng 11,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 3.629 ngàn tấn, tăng 26,2% và luân chuyển được 640.308 ngàn tấn.km, tăng 23,8% so cùng kỳ.* Phương tiện giao thông: Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.502.236 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.442.653 chiếc, 56.710 xe ô tô, 161 xe ba bánh, 486 xe đạp điện, 917 xe khác và 1.309 xe lam.d. Du lịch:Ước tính khách du lịch đến tỉnh trong quý I/2024 đạt 352 ngàn lượt, tăng 69,1% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 123 ngàn lượt, tăng 96,2% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 2.334 tỷ đồng, tăng 32,6 %; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 97,5%. Trật tự tại các khu du lịch được đảm bảo, việc mua bán kinh doanh được sắp xếp ổn định tạo thuận lợi cho du khách đến vui chơi, giải trí. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp chèo kéo khách du lịch, nhắc nhở và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho khách du lịch.đ. Bưu chính viễn thông:Quý I/2024, doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 931 tỷ đồng, tăng 4,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 81 tỷ đồng, tăng 5,4%; doanh thu viễn thông 850 tỷ đồng, tăng 4,3%.Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 3/2024 là 132.348 thuê bao (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau); thuê bao điện thoại bình quân đạt 7,39 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet trên mạng có đến tháng 3/2024 là 390.259 thuê bao; mật độ Internet bình quân ước đạt 21,79 thuê bao/100 dân.II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI a. Tư vấn và giới thiệu việc làm:Trong quý I năm 2024, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 4.015 lượt lao động, đạt 98,9% so cùng kỳ, đạt 20,1% kế hoạch năm. Giới thiệu việc làm cho 721 lượt lao động, đạt 178% so với cùng kỳ, trong đó có 144 lao động có được việc làm ổn định.Về trợ cấp thất nghiệp trong quý I, ghi nhận 3.240 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 11,1% so cùng kỳ; có 3.086 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 18,3% với tổng số tiền chi trả khoảng 69,2 tỷ đồng, tăng 32,5%.Về tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong quý I, có 254 lượt lao động được tư vấn, giảm 27% so cùng kỳ; có 23 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng khoảng 1,9 lần; có 123 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài như: Nhật Bản 103 lao động, Hàn Quốc 03 lao động, Đài Loan 13 lao động, Mỹ 02 lao động, Macao 01 lao động, Singapore 01 lao động, đạt 30,8% kế hoạch năm, tăng 16% so cùng kỳ.Về giải quyết tranh chấp lao động và đình công trong quý I, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ ngừng việc tập thể tại 02 doanh nghiệp (01 doanh nghiệp FDI, và 01 doanh nghiệp dân doanh), tương đương so cùng kỳ. Trước tình hình đó, các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp đã tổ chức cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc đã được giải quyết ổn thỏa, các doanh nghiệp đã hoạt động bình thường.Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2023 và kế hoạch thưởng Tết năm 2024 đối với người lao động của các doanh nghiệp. Qua số liệu báo cáo của 112 doanh nghiệp với 101.182 lao động đang làm việc (doanh nghiệp FDI chiếm 81%), ghi nhận kết quả tiền lương thực hiện năm 2023:+ Tiền lương thực trả bình quân (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) của các doanh nghiệp thực hiện năm 2023 khoảng 8,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,6% so với năm trước (năm 2022 theo số liệu của 65 doanh nghiệp với 97.565 lao động, tiền lương bình quân khoảng 8 triệu đồng/người/tháng). Trong đó mức lương bình quân năm 2023 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 6,4 triệu đồng/người/tháng, tăng 3,8% so với năm trước (năm 2022 là 6,2 triệu đồng/người/tháng). + Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2024: theo số liệu 49/112 doanh nghiệp báo cáo với 15.002 lao động, mức thưởng bình quân của các doanh nghiệp là 1.370 triệu đồng/người. + Mức thưởng Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 theo số liệu của 109 doanh nghiệp với 100.805 lao động, mức tiền thưởng Tết Âm lịch bình quân khoảng 7,5 triệu đồng/người (năm trước mức thưởng Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 theo số liệu 63 doanh nghiệp với 97.129 lao động, mức tiền thưởng là 7,6 triệu đồng/người).b. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp:Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý I năm 2024, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 7,15%, tăng 1,06 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,15 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 7,30% năm 2023 xuống 7,15% năm 2024), đã làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng 0,83 điểm phần trăm so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước (từ 9,79% năm 2023 lên 10,62% năm 2024). Đối với khu vực nông thôn tỷ lệ thiếu việc làm tăng 1,12 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,63 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 6,22% năm 2023 xuống 5,99% năm 2024). Tình trạng thiếu việc làm quý I năm 2024 chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm 53,91% trong tổng số số lao động thiếu việc làm của tỉnh.Tỷ lệ lao động thất nghiệp trong quý I năm 2024 là 1,35% tăng 0,53 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,37 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,72% năm 2023 xuống 1,35% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị tăng 0,51 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 0,54 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 2,89% năm 2023 xuống 2,35% năm 2024). Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng 0,53 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 1,19% năm 2023 xuống 0,89% năm 2024). Tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 54,55% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tỷ trọng số lao động thất nghiệp khu vực thành thị trong quý I năm 2024 tăng 2,7 điểm phần trăm so cùng kỳ.Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phục hồi, tình hình lao động việc làm trong quý I năm 2024 có nhiều chuyển biến tốt đã làm cho số lao động có việc làm quý I năm 2024 tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Số lao động có việc làm tăng đã làm tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn tỉnh trong quý I năm 2024 giảm 0,37 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:Thực hiện các chế độ ưu đãi cho người có công, gồm: quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ và chuyển thờ cúng 274 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 03 trường hợp; trợ cấp 01 lần người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày: 03 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 05 trường hợp;...Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024: tặng quà của Chủ tịch nước (nguồn kinh phí Trung ương), trợ cấp cho 35.866 người có công với tổng số tiền 10,9 tỷ đồng; trợ cấp của tỉnh (nguồn kinh phí địa phương); bao gồm: trợ cấp người có công, thăm hộ chính sách và đơn vị, tổ chức bữa ăn cho trại viên, học viên các đơn vị, trợ cấp hộ nghèo, tặng quà người cao tuổi với tổng số tiền trên 32,2 tỷ đồng.3. Hoạt động giáo dục:Trong quý I năm 2024, hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh triển khai đúng theo kế hoạch đề ra, đảm bảo được chất lượng và đạt được nhiều thành tích nổi bật:Sáng 17-3, tại Nhà thi đấu đa môn tỉnh Tiền Giang đã diễn ra Lễ khai mạc Hội khỏe Phù Đổng (HKPĐ) tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, năm học 2023 - 2024. Giai đoạn 1 của HKPĐ cấp tỉnh đã tổ chức thành công thi đấu các môn thể thao gồm bóng đá, cầu lông, đá cầu, bóng chuyền, đẩy gậy, kéo co, bơi, điền kinh và thể dục Aerobic, thi đấu từ ngày 22-1 đến ngày 7-2-2024; giai đoạn 2 của HKPĐ sẽ tiếp tục thi đấu từ ngày 4-3 đến ngày 20-3-2024 với 4 môn thể thao: Cờ vua, Taekwondo, Vovinam, Võ cổ truyền. HKPĐ được tổ chức 4 năm 1 lần nhằm tổng kết đánh giá bước phát triển của công tác thể dục thể thao ngành GD-ĐT tỉnh nhà trong thời gian qua; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong thời gian tới.Hoàn thành xét và duyệt cấp chứng nhận kỳ thi nghề phổ thông năm học 2023 - 2024 khóa ngày 28/11/2023 với số lượng thí sinh đạt là 13.130/13.195 (99,5%).Hướng dẫn và tổ chức coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023 - 2024 tại tỉnh Tiền Giang (Sở GDĐT Sóc Trăng và Sở GDĐT Đắk Lắk đến coi thi theo điều động của Bộ GDĐT) vào các ngày 05, 06/01/2024 với 83 thí sinh với 9 môn thi: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Tin học, Tiếng Anh. Kết quả: Tiền Giang có 46/83 thí sinh đạt giải ở 9 môn thi trong đó: giải Nhì 04 thí sinh, giải Ba 12 thí sinh, giải Khuyến khích 30 thí sinh; xếp hạng 1/13 các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, hạng 32/69 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc (tăng 13 bậc so với năm học 2022 - 2023) và hạng 29/63 tỉnh thành. Các trường THPT có học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (37 giải), THPT Nguyễn Đình Chiểu (04 giải), THPT Chợ Gạo (02 giải), THPT Trương Định (02 giải), THPT Cái Bè (01 giải).Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2023 - 2024 khóa ngày 27/02/2024 với 1.496/1.500 thí sinh dự thi của 36 đơn vị dự thi. Kết quả: có 824/1.496 thí sinh đạt giải. Trong đó, giải Nhất: 36 thí sinh (2,4%); giải Nhì: 193 thí sinh (12,9%); giải Ba: 251 thí sinh (16,8%); Khuyến khích: 344 thí sinh (23%). Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên (157 giải, 86,3%), THPT Nguyễn Đình Chiểu (74 giải; 90,2%), THPT Chợ Gạo (68 giải; 71,6%), THPT Trương Định (62 giải; 73,8%), THPT Cái Bè (53 giải; 74,7%).Tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 27/3/2024 tại Trường THCS Xuân Diệu và THCS Lê Ngọc Hân. Tổ chức chấm thi từ ngày 28/3/2024 tại Trường THPT Chuyên.4. Hoạt động y tế:Hoạt động y tế đảm bảo tốt chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh. Trong 3 tháng đầu năm 2024, có 10 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ cộng dồn về số mắc, có 05 bệnh tăng (bệnh do liên cầu lợn ở người, lao phổi, quai bị, tay – chân – miệng, uốn ván khác); 06 bệnh giảm (Sốt xuất huyết Dengue, thủy đậu, tiêu chảy, viêm gan vi rút C, viêm não vi rút khác, Covid - 19); 34 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.868 người nhiễm, 1.819 người chuyển sang AIDS, tử vong do AIDS 1.332 người.Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong quý I năm 2024 ghi nhận 441 ca mắc, giảm 58,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong do Sốt xuất huyết.Hoạt động khám chữa bệnh trong quý I năm 2024: tổng số lần khám bệnh là 1.145.405 lượt người, tăng 8,5% so cùng kỳ, tổng số người điều trị nội trú 54.428 người, tăng 22,1%, công suất sử dụng giường bệnh bình quân tính đến quý I đạt 79%.5. Hoạt động văn hóa - thể thao:Toàn tỉnh hiện có 460.611/486.271 hộ đạt 03 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 96%, tăng 1,3% so cùng kỳ; 1.005/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 172/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới/phường/thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị (142 xã và 30 phường, thị trấn); 69 chợ văn hóa; 18 công viên văn hóa; 951 con đường văn hóa, 569 cơ sở thờ tự văn hóa.Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức 02 cuộc hội thi, 01 cuộc thi trưng bày và 02 buổi giao lưu; thực hiện 32 cuộc tuyên truyền lưu động - chiếu phim; 17 buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ các ngày lễ kỷ niệm, buổi họp mặt, chương trình mừng Đảng - mừng Xuân; 90 suất nhạc nước tại Quảng trường Hùng Vương thu hút khoảng 89.650 lượt người xem. Tổ chức công tác tuyên truyền các ngày lễ, sự kiện lớn với 190 cờ phướn các loại và 28 giá đỡ ụ cờ tuyên truyền, cổ động trực quan.Hoạt động thư viện: tổ chức Hội báo Xuân Giáp Thìn năm 2024 tại Thư viện tỉnh, Trại giam Mỹ Phước; Trại giam Phước Hoà và trưng bày góc sách Quảng Trường Hùng Vương với hơn 51.100 lượt sách báo lưu hành, phục vụ khoảng 22.250 lượt bạn đọc. Trong quý I năm 2024, thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ hơn 106.360 lượt bạn đọc.Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng tỉnh và các khu di tích quốc gia đã đón 45.481 lượt khách tham quan; đảm bảo công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại các di tích phục vụ Nhân dân đến tham quan, nghiên cứu.Hoạt động thể dục, thể thao:Trong quý I năm 2024, các hoạt động mừng Đảng - mừng Xuân, chợ hoa xuân, gắn với các hoạt động đón tết cổ truyền của dân tộc Xuân Giáp Thìn năm 2024 và các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện của địa phương đã đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân trên địa bàn tỉnh.Tổ chức Vòng loại Giải Bóng đá VĐ U19 quốc gia năm 2024 - Bảng G. Tổ chức 03 giải cấp tỉnh, giải liên tịch với các ngành: giải Việt dã Báo Ấp Bắc tỉnh Tiền Giang lần thứ 39; giải Vô địch Võ cổ truyền tỉnh Tiền Giang; Hội thi thể thao dân tộc tỉnh Tiền Giang.Đoàn thể thao Tiền Giang tham dự tham dự 05 giải với tổng số huy chương các môn đạt được là: 03 huy chương Bạc và 02 huy chương Đồng tại giải Vô địch các Câu lạc bộ Muay quốc gia năm 2024 tại Bà Rịa Vũng Tàu.6. Tình hình trật tự an toàn xã hội: (theo báo cáo của ngành Công an):Tình hình trật tự an toàn xã hội trong quý trên địa bàn tỉnh cơ bản được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 205 vụ, làm chết 07 người, bị thương 42 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,9 tỷ đồng, giảm 04 vụ so với quý I/2023 và giảm 01 vụ so với quý IV/2023; điều tra khám phá 174 vụ (đạt 84,9%) bắt xử lý 303 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 1,25 tỷ đồng.Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy trong quý: phát hiện, xử lý 40 vụ, 50 đối tượng tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trái phép chất ma túy và xử lý hành chính 325 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy.7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo của ngành Công an):Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 39 vụ tăng 15 vụ so tháng trước và tăng 13 vụ so cùng kỳ; làm chết 25 người tăng 14 người so tháng trước và tăng 05 người so cùng kỳ; bị thương 20 người tăng 14 người so tháng trước và giảm 89 người so cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, xảy ra 63 vụ, tăng 14 vụ; làm 44 người chết, tăng 12 người và 26 người bị thương, giảm 4 người.Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…Tai nạn giao thông đường thủy: trong quý không xảy ra.8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:Cháy nổ: trong tháng, ghi nhận 04 vụ cháy. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 15 vụ cháy, tăng 12 vụ so cùng kỳ, thiệt hại tài sản khoảng 2,8 tỷ đồng. Nguyên nhân do sự cố về điện, bất cẩn trong sử dụng lửa....Môi trường: trong quý I năm 2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ vi phạm môi trường đã được xử lý, tương đương so cùng kỳ với tổng số tiền đã xử phạt khoảng 98,7 triệu đồng.Thiên tai: trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ thiên tai nào. Tính chung quý I, xảy ra 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn tỉnh, làm 09 căn nhà bị tốc mái; làm 261 cây ăn trái bị đổ ngã và làm 142 tấn trái cây bị rụng hư. Ước tổng giá trị thiệt hại gần 3 tỷ đồng. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ II/ 2024. Trên cơ sở những kết quả đạt được trong quý I/2024, Các ngành các cấp tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện trong quý II/2024 như sau:- Theo dõi diễn biến tình hình khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn; tình hình vận hành các công trình phục vụ sản xuất và mực nước nội đồng các vùng dự án. Duy trì thông thoáng lòng sông, kênh, rạch trên địa bàn; tập trung công tác nạo vét các công trình thủy lợi, chủ động thực hiện các biện pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân vào mùa khô. Thường xuyên theo dõi, thông tin kịp thời về tình hình khí tượng, thủy văn, chủ động các biện pháp phòng, tránh hạn chế thiệt hại khi thiên tai xảy ra.- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2030 gắn với xây dựng nông thôn mới; đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây thanh long tỉnh Tiền Giang đến năm 2025; Đề án phát triển cây sầu riêng tỉnh Tiền Giang đến năm 2025;... tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm.- Triển khai thực hiện đồng bộ, linh hoạt các chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân.- Theo dõi tình hình thu, nắm chắc các nguồn thu và số lượng nộp thuế. Chú trọng công tác phân tích, đánh giá và dự báo nguồn thu, đặc biệt phân tích cụ thể nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từ đó tổng hợp báo cáo kết quả thu và dự báo thu sát đúng với thực tế phát sinh.- Các ngành có liên quan kiểm tra và đôn đốc các huyện, thành, thị đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm, công trình giao thông nông thôn ngay từ đầu năm…nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Đồng thời đẩy nhanh công tác giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.- Thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tăng cường công tác kiểm tra hoạt động giết mổ, kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm. Duy trì kiểm tra định kỳ về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện để phòng trị dịch bệnh và xử lý môi trường.- Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp phát triển doanh nghiệp năm 2024, trong đó tập trung giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; xây dựng Kế hoạch gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp, Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh năm 2024...; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh.- Tăng cường công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
Tổng sản phẩm trên địa bàn quí I năm 2024 Tiền Giang đạt 4,24%
- 17/06/2024 15:03
Hoạt động kinh tế - xã hội quý I năm nay diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; xung đột quân sự giữa Nga và U-crai-na kéo dài, căng thẳng trên Biển Đỏ, dải Gaza leo thang; tăng trưởng kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu tiếp tục xu hướng suy giảm; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu… sẽ ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng và đời sống nhân dân. Trước bối cảnh chung đó, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Tiền Giang tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm chính trị cao, năng động, sáng tạo, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu, tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2024 với chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm, chủ động kịp thời, tăng tốc sáng tạo, hiệu quả bền vững”. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh quý I năm 2024 có nhiều khởi sắc, các khu vực kinh tế đều tăng hơn so với cùng kỳ. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh quí I năm 2024 ước đạt 16.157 tỷ đồng, tăng 4,24% so với quí I năm 2023; tăng cao hơn cùng kỳ 1,34% (quí I năm 2023 tăng 2,90, quí I năm 2022 tăng 3,39%); trong đó: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,81%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,47% và khu vực dịch vụ tăng 5,92 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 6,25 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,25% so cùng kỳ. Mức đóng góp của các khu vực: trong 4,24% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 0,68%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 1,51%, khu vực dịch vụ đóng góp 1,81% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm làm giảm 0,24%. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: Quí I năm 2024 tăng 1,81% so với quí I năm 2023; Tăng cao hơn 0,86% so quí I năm 2023 (quí I năm 2023 tăng 0,95%). Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp quí I năm 2024 tăng 2,10%; Trong quí I năm 2024 dự báo sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, do hạn mặn đến sớm hơn và xâm nhập sâu hơn cùng kỳ của các năm trước. Nhưng công tác phòng chống hạn mặn được chủ động, triển khai thực hiện ngay từ rất sớm, nông dân tuân thủ theo lịch thời vụ đã khuyến cáo, nên hầu hết diện tích gieo trồng đã được thu hoạch, trách được tác động của hạn mặn. Tuy nhiên dự báo hạn, mặn tiếp tục kéo dài sẽ hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong quí II. Xuất khẩu các mặt hàng nông sản trong quí thuận lợi nên giá bán các loại sản phẩm trồng trọt tăng so cùng kỳ nhất là sầu riêng, mít, lúa ... Trà lúa Đông Xuân năm nay phát triển tốt, năng suất bình quân đạt 70,6 tạ/ha, tăng 1,2% so cùng kỳ (tăng 0,8 tạ/ha); Nhưng diện tích gieo sạ giảm 6,9%, tương đương giảm 3.319,3 ha, do chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp là 57,92 ha, cây hàng năm khác 659,33 ha, cây lâu năm 2.577,23 ha, nuôi thủy sản 01 ha và không sản xuất là 23,8 ha. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện trong đó: TX. Gò Công giảm 142,44 ha, TX Cai Lậy giảm 72,89 ha, Tân Phước giảm 23,2 ha, Cái Bè giảm 1.835 ha, Cai Lậy giảm 446,57 ha, Châu Thành giảm 365,1 ha, Chợ Gạo 24,27 ha, Gò Công Tây giảm 285,11 ha và Gò Công Đông giảm 124,7 ha; Nên sản lượng lúa thu hoạch giảm 5,7% so cùng kỳ. Lĩnh vực chăn nuôi, dịch bệnh còn xảy ra ở một số địa phương, gây tâm lý lo lắng cho người nuôi, giá bán sản phẩm đầu ra không tăng, trong khi giá thức ăn nằm ở mức cao, nên người nuôi lãi không nhiều, không kích thích nông dân tập trung đầu tư, nên tổng đàn giảm so cùng kỳ. Ước đến 01/3/2024 tổng đàn gia súc gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 117 nghìn con, giảm 5,7%, đàn lợn 285 nghìn con, giảm 2,6% và đàn gà 16,1 triệu con, giảm 5,5% so cùng kỳ. Ngành thủy sản tăng 0,25% so cùng kỳ, tăng chủ yếu ở sản lượng nuôi trồng, sản lượng nuôi trồng trong quí đạt 36.227 tấn, tăng 0,5% so cùng kỳ; sản lượng khai thác trong quí đạt 18.658 tấn, giảm 11,6% so cùng kỳ. Sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024, các đội tàu khai thác của tỉnh cũng đã ra khơi bắt đầu mùa vụ khai thác mới. Tuy nhiên ảnh hưởng của thời tiết, gió nhiều, sóng lớn nên các đội tàu gặp khó khăn trong quá trình khai thác và số lượng tàu thuyền đánh bắt giảm do phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của khai thác thủy sản bền vững. Khu vực công nghiệp - xây dựng: Tăng 5,47% so với quí I năm 2023; Tăng cao hơn quí I năm 2023 là 1,7%. (quí I năm 2023 tăng 3,68%). Ngành công nghiệp tăng 4,42%, tăng cao hơn cùng kỳ 1,27%; Nhìn chung tình hình sản xuất công nghiệp trong quý I năm 2024 mặc dù vẫn còn một số doanh nghiệp sản xuất ngành: đồ uống; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất thiết bị điện ... đang gặp khó khăn do đơn hàng xuất khẩu ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài giảm mạnh, không ổn định làm ảnh hưởng đến nên tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhưng tình hình có dấu hiệu lạc quan hơn, do có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động; một số ngành cũng kỳ giảm, nhưng quí I năm nay bắt đầu tăng trở lại; Các ngành có chỉ số sản xuất tăng khá so củng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 39,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 25,6% do Công ty TNHH Lốp Advance Việt Nam đi vào hoạt động ổn định; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 19,31% so với cùng kỳ, do nhà nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 đã đi vào hoạt động từ cuối tháng 05/2023 ... Tuy nhiên cũng có một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị của ngành công nghiệp nhưng giảm hoặc tăng thấp, làm cho chậm đà tăng trưởng của ngành công nghiệp như: Sản xuất trang phục giảm 24,1% (chiếm tỷ trọng 5,17%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 2,60% (chiếm tỷ trọng 18,07); Sản xuất kim loại tăng 1,78% (chiếm tỷ trọng 16,37%) ... Dự báo xu hướng sản xuất kinh doanh quý II năm 2024, có 43,75% số doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo dự báo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý II/2024 tốt lên so với quý I/2024 và 35,42% dự báo giữ ổn định; có 20,83% doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn hơn so với quý I/2024. Ngành xây dựng tăng 11,88%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong quí I năm 2024. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ. Khu vực dịch vụ: tăng 6,25% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,41%); Hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh 03 tháng đầu năm, duy trì mức tăng trưởng khá, nhờ thực hiện hiệu quả các chương trình bình ổn thị trường, tổ chức kết nối doanh nghiệp phân phối với các nguồn hàng hóa tại từng địa phương, khôi phục hoạt động các chợ truyền thống, chợ đầu mối nhằm đảm bảo cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, tỉnh còn chú trọng các hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch nhằm thu hút khách đến Tiền Giang. Hầu hết các ngành trong khu vực này đều tăng, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của người dân trong quí tăng cao nên hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẽ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 8,11%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 15,41%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 11,33%; Hoạt động động Vận tải kho bãi tăng 15,4%, so với cùng kỳ trong có 02 hãng taxi mới đi vào hoạt động trên địa bàn là Saigon taxi và Xanh SM; việc siết chặt kiểm tra nồng độ cồn người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông làm cho nhu cầu sử phương tiện vận tải công cộng tăng, đã thúc đẩy dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh tăng; ... Riêng hoạt động nghệ thuật vui chơi và giải trí giảm 4,82% so cùng kỳ, chủ yếu giảm ở hoạt động xổ số kiến thiết, do doanh thu tiêu thụ trong kỳ giảm 2% so cùng kỳ. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,25% so với quí I năm 2023. Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 40,4% (cùng kỳ 40,3%); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 25,2% (cùng kỳ 26,1%); khu vực dịch vụ chiếm 28,8% (cùng kỳ 28,0%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,6%, tương đương so cùng kỳ. N.V. Tròn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 02 năm 2024
- 14/03/2024 05:45
Tháng 02/2024 trùng với thời điểm Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức triển khai kế hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; tăng cường các biện pháp nhằm bình ổn giá cả thị trường, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách và nhân dân vui xuân đón Tết vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đặc biệt quan tâm chỉ đạo chủ động trong phòng chống hạn mặn; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; chủ động nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết của nhân dân. Các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi nổi, các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội được thực hiện trong điều kiện kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Tình hình xâm nhập mặn mùa khô 2024 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến sớm hơn so với trung bình nhiều năm và cao hơn mùa khô năm 2022-2023, tương đương so mùa khô 2020-2021, thấp hơn, ít gay gắt hơn so với mùa khô 2015-2016. Tỉnh Tiền Giang đã chủ động triển khai các giải pháp phòng, chống hạn, mặn từ sớm, từ xa, với tinh thần chủ động cao nhất để bảo vệ sản xuất và đời sống của người dân. Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 147 ha, sản lượng thu hoạch 204.145 tấn; ước đến 15/ 02/2024, gieo trồng được 45.799 ha, đạt 40,2% kế hoạch, giảm 6,7% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 209.427 tấn, giảm 2,5%; trong đó: cây lúa gieo trồng được 44.883 ha, đã thu hoạch 29.279 ha với sản lượng 207.047 tấn, năng suất thu hoạch bình quân 70,7 tạ/ ha. - Cây lúa: vụ Đông Xuân 2023 - 2024 chính thức gieo trồng được 44.883 ha, đạt 100,4% kế hoạch, giảm 6,9% so cùng kỳ, tương đương giảm 3.319 ha, do năm 2023 nhuận tháng 2 làm cho khung thời vụ gieo cấy lúa đông xuân kết thúc sớm hơn so với các năm trước. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi 2.577,2 ha đất trồng lúa sang đất cây lâu năm, 659,3 ha trồng cây hàng năm khác, 57,9 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 23,8 ha không sản xuất và một ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 1.835 ha, huyện Cai Lậy 446,6 ha, huyện Châu Thành giảm 365,1 ha, huyện Gò Công Tây giảm 285,1 ha, TX. Gò Công giảm 142,4 ha, Gò Công Đông giảm 124,7 ha, TX. Cai Lậy giảm 72,9 ha, huyện Chợ Gạo 24,3 ha, huyện Tân Phước giảm 23,2 ha. Diện tích thu hoạch đạt 29.279 ha (chiếm 65,2% diện tích gieo trồng của vụ), sản lượng ước tính 207.047 tấn. Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/02/2024 - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 147 ha, thu hoạch 180 ha với sản lượng 656 tấn. Đến nay gieo trồng được 916 ha, đạt 39,2% kế hoạch, tăng 0,7% so cùng kỳ (huyện Chợ Gạo trồng 401 ha chiếm 43,8% diện tích ngô toàn tỉnh); thu hoạch 652 ha, tăng 1,4%; năng suất bình quân 36,5 tạ/ha, tăng 0,3% với sản lượng bình quân 2.380 tấn, đạt 28,1% kế hoạch, tăng 1,7% so cùng kỳ. - Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.744 ha, thu hoạch 3.839 ha với sản lượng 82.562 tấn. Ước tính đến cuối tháng 02/2024 gieo trồng được 22.514 ha, đạt 41,1% kế hoạch (kế hoạch 54.780 ha), giảm 3,8% so cùng kỳ; thu hoạch 18.349 ha, giảm 2,6% so cùng kỳ với sản lượng 394.962 tấn, đạt 33% kế hoạch, giảm 1,5% so cùng kỳ; năng suất bình quân 215,2 tạ/ha, tăng 1,1% so cùng kỳ; trong đó: gieo trồng rau các loại 22.461 ha, giảm 3,8%; thu hoạch 18.324 ha, giảm 2,6% với sản lượng 394.886 tấn, giảm 1,5%; năng suất bình quân đạt 215,5 tạ/ha, tăng 1,1%. Chăn nuôi: ước tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 01/02/2024 như sau: đàn bò 120 nghìn con, giảm 3,2% so cùng kỳ; đàn lợn 293 nghìn con, tăng 0,1%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16 triệu con, giảm 6,1%; đàn lợn tăng nhẹ so cùng kỳ; đàn bò giảm do thịt bò nhập khẩu chính ngạch ngày càng rẻ, lại phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của nhiều người làm chăn nuôi bò trở nên khó khăn, không thu hút người chăn nuôi đầu tư phát triển sản xuất; chăn nuôi gia cầm giảm do tiêu thụ chậm, sức mua thị trường giảm, hiệu quả kinh tế không cao dẫn đến hộ chăn nuôi quyết định giảm đàn và ngừng chăn nuôi. Tình hình dịch bệnh (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng ghi nhận 11 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 116 con trên tổng đàn 318 con, số lợn bị tiêu hủy là 415 con khối lượng 14.837 kg, bao gồm hộ cũ và hộ mới. Từ ngày 14/12/2023 đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 47 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 691 trên tổng đàn 1.960 con ở Cái Bè: 03 xã; Chợ Gạo: 04 xã; Châu Thành: 04 xã; thị xã Cai Lậy: 02 xã; Gò Công Tây: 02 xã, Tân Phước: 01 xã; Cai Lậy: 01 xã. Số lợn được tiêu hủy là 1.484 con, trọng lượng 71.370 kg, bao gồm hộ cũ và hộ mới. Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng ghi nhận 04 trường hợp bò mắc bệnh tại huyện Gò Công Tây, Tân Phú đông và Chợ Gạo với 04 con bò bệnh/tổng đàn 16 con. Từ ngày 14/12/2023 đến nay, ghi nhận 05 con bò bệnh/tổng đàn 23 con. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/02/2024 2. Lâm nghiệp:Tổng diện tích đất có rừng trên địa bàn tỉnh 1.660,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,2 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,7 ha), rừng sản xuất 339,1 ha. Trong tháng, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,4 ngàn cây phân tán. Từ đầu năm đến nay trồng được 1,5 ngàn cây, giảm 3,3% so cùng kỳ. Cây được trồng ven các tuyến đường đi của huyện, bờ kênh ở huyện Cai Lậy, Chợ Gạo, Gò Công Tây… 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng đạt 1.804 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ. Tính chung 02 tháng đầu năm 2024, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 8.327 ha, đạt 56,7% kế hoạch, tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 2.691 ha, giảm 1,3%; diện tích nuôi tôm đạt 2.428 ha, tăng 0,7%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.208 ha, tăng 6,2% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản trong tháng đạt 21.967 tấn. Sản lượng thu hoạch thủy sản 02 tháng đầu năm 2024 ước tính đạt 39.014 tấn, tăng 2,8%; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi đạt 23.967 tấn, tăng 1,5%; sản lượng khai thác đạt 15.047 tấn, tăng 5%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2024 giảm 17,06% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 17,76%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 25,5%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 1,78%) do tháng 2/2024 trùng vào dịp Tết Nguyên đán, có nhiều ngày nghỉ. Chỉ số công nghiệp tháng 02 giảm 6,66% so với cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,03%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 5,48%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,75%). Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2024 so cùng kỳ năm trước tăng 5,06% so với cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,58%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,7%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,72%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệpChỉ số sản xuất sản phẩm hai tháng so cùng kỳ như sau: - Có 27/46 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 93,7%; dây thép không gỉ tăng 68,6%; thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 62%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 57,1%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 47,7%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 32,6%; giấy vệ sinh tăng 28,6%; phi lê đông lạnh tăng 28,3%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 27,5%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su hay plastic tăng 15%; thanh, que bằng thép hợp kim rỗng tăng 14,8%; thức ăn cho thủy sản tăng 14,1%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 8,8%; thức ăn cho gia súc tăng 8,6%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 7,1%; nước uống được tăng 3,8%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 2,2%;… - Có 19/46 sản phẩm giảm so cùng kỳ: các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác giảm 55,4%; cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 41,1%; plastic dạng sợi monofilament có kích thước mặt cắt ngang bất kỳ trên 1mm dạng thanh, que và các dạng hình bằng plastic giảm 25,6%; túi xách giảm 20,7%; bia đóng chai giảm 20,7%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 16,9%; phân vi sinh giảm 15%; quả và hạt ướp lạnh giảm 5,7%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 3,7%; bóng thể thao khác giảm 2,8%; túi xách giảm 20,7%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 02/2024 so với tháng trước giảm 13,52% và giảm 6,15% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo hai tháng đầu năm 2024 tăng 2,93%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất đồ uống giảm 8,78%; dệt giảm 49,1%; sản xuất trang phục giảm 22,71%; sản xuất da giảm 15,68%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 55,43%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 19,08%;... Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng so cùng kỳ như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 11,44%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 28,85%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 29,89%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 81,53%; sản xuất kim loại tăng 2,93%;… - Chỉ số tồn kho tháng 02/2024 so với tháng trước giảm 2,49% và so với cùng kỳ tăng 44,25%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ: sản xuất da tăng 7,87%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 11,65%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 21,91%; chế biến, chế tạo khác tăng 8,92%;… Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 90,85%; sản xuất trang phục giảm 28,4%; sản xuất kim loại giảm 14,32%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 44,25%; sản xuất thiết bị điện giảm 84,78%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 85,96%;… III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 02/2024 là 187 tỷ đồng, giảm 12,28% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2024 thực hiện 386 tỷ đồng, đạt 7,8% kế hoạch, giảm 3,31% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 313 tỷ đồng, đạt 8,1% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ, chiếm 81,3% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 76 tỷ đồng, giảm 14,9%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 154 tỷ đồng, tăng 19,1% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 63 tỷ đồng, đạt 6,8% kế hoạch, tăng 2,83% so cùng kỳ, chiếm 16,2% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 23 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 10 tỷ đồng, đạt 6,1% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ, chiếm 2,5% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1,9 tỷ đồng, giảm 6,5 % so cùng kỳ... Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý – 2 tháng đầu năm 2024 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.164 tỷ đồng, giảm 3,4% so tháng trước và tăng 8,9% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2024, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 14.582 tỷ đồng, đạt 16,4% kế hoạch, tăng 9,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 11.166 tỷ đồng, tăng 9%; lưu trú 58 tỷ đồng, tăng 18,2%; ăn uống 1.439 tỷ đồng, tăng 26,1%; du lịch lữ hành 40 tỷ đồng, tăng 58,9%; dịch vụ tiêu dùng khác 1.880 tỷ đồng, tăng 2,8% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng * Về việc dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Tháng 02/2024 trùng vào dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 nên tình hình luân chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi nổi nhộn nhịp hơn. Để góp phần đảm bảo cung cầu, giá cả các mặt hàng thiết yếu và bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh trước, trong và sau Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch số 497/KH-UBND ngày 24/11/2023 về việc dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Có 08 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đăng ký tham gia dự trữ, cung ứng hàng hóa Tết, thời gian tham gia dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 trong 60 ngày, từ ngày 11/01/2024 đến hết ngày 09/3/2024 (nhằm ngày 01 tháng 12 năm Quý Mão 2023 đến ngày 29 tháng Giêng năm Giáp Thìn 2024) với tổng trị giá hàng hóa, hàng hóa thiết yếu các doanh nghiệp thực hiện việc dự trữ, cung ứng hàng hoá trên 553 tỷ đồng, tăng 21,8% so với năm 2023, trong đó hàng hóa thiết yếu hơn 136 tỷ đồng, tăng 13,3% so với năm 2023 và có 16 điểm bán hàng của 08 doanh nghiệp trên đăng ký tham gia. Đến ngày 14/02/2024 (mùng 5 Tết), theo báo cáo của các đơn vị tham gia dự trữ hàng hóa thiết yếu, số lượng hàng hóa thiết yếu bán ra khoảng 90-100%. Các hàng hóa thiết yếu còn được bày bán rất nhiều ở chợ truyền thống, cửa hàng tiện ích, cửa hàng bách hóa,… nguồn cung hàng hóa dồi dào, các mặt hàng phục vụ Tết phong phú về số lượng, đa dạng về chủng loại, đáp ứng đủ nhu cầu mua sắm, thưởng thức, biếu tặng của người dân trong dịp Tết, không xảy ra tình trạng thiếu hàng hoặc tăng giá đột biến đối với các mặt hàng phục vụ Tết. 2. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2024 tăng 1,05% (thành thị tăng 0,89%, nông thôn tăng 1,08%) so tháng 01/2024, tăng 4,24% so tháng 02/2023. Bình quân 2 tháng đầu năm 2024 tăng 3,84% so cùng kỳ năm trước. Tháng 02/2024 là thời điểm Tết Nguyên đán nên nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng tăng làm cho chỉ số giá tăng theo, So với tháng 01/2024, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,94% (trong đó: lương thực tăng 1,49%, thực phẩm tăng 2,41%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,04%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,28%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,42%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,13%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,26%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; giao thông tăng 2,94%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,15% và nhóm hàng hóa, dịch vụ khác tăng 0,56%. Có 2 nhóm Bưu chính viễn thông và nhóm Giáo dục chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2024 tăng 1,64% so tháng trước, giá vàng bình quân 6.434 ngàn đồng/chỉ, tăng 992 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 02/2024 tăng 0,34% so tháng trước, giá bình quân 24.626 đồng/USD, tăng 904 đồng/USD so cùng kỳ. * Tình hình giá cả thị trường Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 Thị trường hàng hóa phục vụ Tết trên địa bàn tỉnh Tiền Giang sôi động. Lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phong phú, đa dạng về mẫu mã, bao bì, đảm bảo cung ứng phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân trong dịp Tết. Được sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và sự phối hợp chặt chẽ của các ngành chức năng nhất là Quản lý thị trường, Quản lý chợ nên công tác quản lý, bình ổn giá trước Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 đạt kết quả tốt. Các huyện, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và thành phố Mỹ Tho việc tuyên truyền niêm yết giá, bán theo giá niêm yết được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú đã được sự hưởng ứng của hộ kinh doanh. Tuy nhiên giá dịch vụ giữ xe tại các chợ hiện tượng tăng giá từ 2 đến 5 lần so với quy định khá phổ biến. Đoàn kiểm tra liên ngành các huyện, thành phố, thị xã đã tiến hành kiểm tra, nhắc nhở, lập biên bản và xử phạt theo quy định. Thời điểm trước tết, nhu cầu mua sắm phục vụ sản xuất, chế biến thực phẩm bán dịp Tết Nguyên đán tăng lên nhưng do thực hiện tốt kế hoạch bình ổn giá, các mặt hàng thiết yếu cơ bản không có biến động lớn thị trường không có hiện tượng khan hàng, sốt giá do nguồn cung dồi dào. Giai đoạn cận tết phục vụ cúng lễ ông Táo và những ngày sát Tết, nhu cầu mua sắm của người dân tăng lên chủ yếu mặt hàng thiết yếu như rau củ quả, thực phẩm tươi sống, gà, vịt, cá…, giá cả tương đối ổn định, chỉ tăng ở một số mặt hàng như hoa tươi tăng 30%, trái cây, thịt heo, thịt gà tăng 10 - 15%, tăng so những ngày trước đó nhưng so cùng kỳ tăng không nhiều. Trong Tết hầu như các hộ tiểu thương nghỉ tết nên ít có giao dịch mua bán mùng 1, mùng 2 Tết nên giá cả mặt hàng thiết yếu ổn định như trước Tết, những ngày nghỉ Tết tiếp theo giá cả tăng cục bộ đối với mặt hàng tươi sống tại một số chợ dân sinh. - Giá hàng lương thực, thực phẩm tăng nhẹ so với những ngày trước tết. + Lương thực: Giá các loại lương thực thiết yếu phục vụ Tết tương đối ổn định, giá gạo tẻ thường ở mức: 14.000 đồng/kg - 18.000 đồng/kg; gạo thơm, gạo tẻ ngon dao động từ 16.000 đồng/kg đến 25.000 đồng/kg; gạo nếp dao động với mức giá từ 18.000 đồng/kg đến 26.000 đồng/kg (tùy khu vực và loại gạo). + Thực phẩm: Giá heo hơi địa phương hiện ở mức: 52.000 đồng/kg - 56.000 đồng/kg (tùy khu vực và loại heo); giá thịt tại các chợ, cụ thể ba rọi: 120.000 đồng/kg - 140.000 đồng/kg; giá thịt bò thăn: 240.000 đồng/kg - 270.000 đồng/kg; Giá lạp xưởng Visan 230.000 - 250.000 đồng/kg; Tôm khô loại 1 dao động từ 1.000.000 đồng/kg đến 1.200.000 đồng/kg; Giò lụa Vissan: 190.000 - 216.000 đồng/kg. Giá gà: gà ta còn sống 120.000 đồng/kg - 140.000 đồng/kg; Gà công nghiệp làm sẵn: 70.000 đồng/kg - 90.000 đồng/kg. + Rau tươi: Bắp cải trắng 12.000 đồng/kg - 14.000 đồng/kg; Bí xanh 17.000 đồng/kg - 18.000 đồng/kg; Cà chua 15.000 đồng/kg - 20.000 đồng/kg. + Giá các loại trái cây: Dưa hấu 12.000 - 18.000 đồng/kg; Quýt đường 45.000 - 55.000 đồng/kg; Bưởi da xanh 35.000 - 45.000 đồng/kg. + Giá bánh mứt: giá bánh, mứt ổn định theo mức giá đang diễn ra trong năm, không có sự biến động mạnh. Cụ thể: Giá mứt bí 45.000 - 55.000 đồng/kg; hạt dưa 120.000 - 140.000 đồng/kg; bánh Danisa hộp 900gr 260.000 - 280.000 đồng/ hộp. + Giá bia, nước giải khát các loại: Tết năm nay giá bia, nước giải khát các loại giá nước uống giá ổn định không có sự biến động mạnh. Cụ thể nước ngọt Pepsi lon 179.000 - 185.000 đồng/thùng 24 lon; Bia Tiger 345.000 - 360.000 đồng/thùng 24 lon. - Giá các loại hoa giảm nhẹ so với năm 2023. Giá hoa vạn thọ loại thấp cây: 80.000 đồng/cặp - 120.000 đồng/cặp, hoa cúc 180.000 đồng/cặp - 240.000 đồng/cặp tùy chiều cao và số lượng cây trong chậu, đến ngày 30 Tết, giá các loại hoa giảm mạnh: hoa vạn thọ: 50.000 đồng/cặp - 70.000 đồng/cặp; hoa cúc 120.000 đồng/cặp - 140.000 đồng/cặp. Sức tiêu thụ năm nai giảm so hơn so cùng kỳ. - Giá dịch vụ giữ xe, giá vé xe khách + Giá dịch vụ giữ xe: giá dịch vụ giữ xe tại các chợ hiện tượng tăng giá từ 2 đến 5 lần so với quy định khá phổ biến. Đoàn kiểm tra liên ngành các huyện, thành phố, thị xã đã tiến hành kiểm tra, nhắc nhở, lập biên bản và xử phạt theo quy định. + Giá cước vận tải đường bộ: theo bảng kê khai giá của các đơn vị kinh doanh vận tải do Sở Giao thông Vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá, các đơn vị phụ thu 40% giá cước cơ bản đi từ Tiền Giang đến Bến xe Miền Tây và ngược lại để bù đắp chi phí xe rỗng chạy từ Tiền Giang đi TP. Hồ Chí Minh trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 thời gian từ 06/02/2024 (nhằm ngày 27/12 âm lịch) đến ngày 09/02/2024 (nhằm ngày mùng 30 Tết) tại đầu Bến xe miền Tây; từ ngày 13/02/2024 (nhằm ngày mùng 04 Tết) đến ngày 14/02/2024 (nhằm ngày mùng 05 Tết) tại đầu Bến xe Tiền Giang. 3. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 02/2024 ước tính có 113 ngàn lượt khách, tăng 7,7% so tháng trước và tăng 3,3% so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 43,1 ngàn lượt khách, tăng 14,5% so tháng trước và tăng 25,9% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 02 đạt 1.679 tỷ đồng, giảm 3,3% so tháng trước và tăng 16,7% so cùng kỳ. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 217 ngàn lượt khách, đạt 13,2% kế hoạch, tăng 4,5% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 81 ngàn lượt khách, tăng 28,3%. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 3.415 tỷ đồng, tăng 12,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 42,1%, ước đạt 1.439 tỷ đồng, tăng 26,1%, dịch vụ lưu trú đạt 58 tỷ đồng, tăng 18,2%,... Về tình hình hoạt động dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024: Nhằm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân vui xuân đón Tết. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 07/12/2023 về việc tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí phục vụ Nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Toàn tỉnh có 11/11 địa phương tổ chức chợ hoa xuân Giáp Thìn năm 2024; riêng tại thành phố Mỹ Tho, chợ hoa xuân tiếp tục được tổ chức tại Quảng trường Hùng Vương, có hơn 450 hộ buôn bán hoa kiểng tập trung. Có 8/11 huyện, thành, thị tổ chức hội xuân (trừ huyện Cái Bè, Châu Thành, Tân Phú Đông); 7/11 huyện, thành, thị tổ chức bắn pháo hoa vào đêm giao thừa với số lượng 570 giàn. Một số địa phương không tổ chức bắn pháo hoa thì tổ chức múa lân, bố trí màn hình led khổ lớn có phát băng hình bắn pháo hoa lúc giao thừa tạo không khí vui tươi trong nhân dân vui xuân đón Tết. Từ ngày 07/02 đến 13/02/2024 (nhằm ngày 28 tháng Chạp đến mùng 4 Tết), số lượng khách du lịch đến Tiền Giang là 88 ngàn lượt khách du lịch, tăng 73% so với cùng kỳ, trong đó có 10 ngàn lượt khách quốc tế, tăng 121% so với cùng kỳ. 4. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 227,8 tỷ đồng, tăng 3,8% so tháng trước và tăng 25,0% so cùng kỳ. Hai tháng thực hiện 447 tỷ đồng, tăng 23,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 125 tỷ đồng, tăng 22,9%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 278 tỷ đồng, tăng 24,7%. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 195 tỷ đồng, tăng 21,4%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 207 tỷ đồng, tăng 26,9%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 45 tỷ đồng, tăng 22%. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.496 ngàn hành khách, tăng 4,3% so tháng trước và tăng 27,4% so cùng kỳ; luân chuyển 35.105 ngàn hành khách.km, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 22% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 2.929 ngàn hành khách, tăng 19,3%; luân chuyển 69.127 ngàn hành khách.km, tăng 12,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.088 ngàn hành khách, tăng 16,5% và luân chuyển 67.051 ngàn hành khách.km, tăng 12,6%; vận tải đường thủy 1.841 ngàn hành khách, tăng 21% và luân chuyển 2.076 ngàn hành khách.km, tăng 16,2%. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.376 ngàn tấn, tăng 1,1% so tháng trước và tăng 18,3% so cùng kỳ; luân chuyển 189.323 ngàn tấn.km, tăng 0,5% so tháng trước và tăng 13,7% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 2.735 ngàn tấn hàng hóa, tăng 19,7%; luân chuyển 375.242 ngàn tấn.km, tăng 13,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 407 ngàn tấn, tăng 11,2% và luân chuyển 51.979 ngàn tấn.km, tăng 13,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.328 ngàn tấn, tăng 21,3% và luân chuyển 323.263 ngàn tấn.km, tăng 13,6% so cùng kỳ. Đảm bảo an toàn giao thông trong dịp Tết Nguyên đán (từ ngày 29 tháng Chạp đến Mùng 4 Tết) Nhằm đảm bảo an tòa giao thông để nhân dân vui xuân đón Tết Nguyên đán Giáp thìn năm 2024. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch số 526/KH-UBND ngày 20/12/2023 về việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội xuân 2024; Công văn số 651/UBND-NC ngày 02/02/2024 về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội Xuân 2024. - Công tác phòng chống ùn tắc giao thông: Các ngành chức năng tăng cường bố trí lực lượng theo các kế hoạch, phương án về phân luồng, phòng chống ùn tắc giao thông; các giải pháp phòng chống ùn tắc giao thông tại các khu vực như: cầu Rạch Miễu, ngã tư Lương Phú, ngã ba An Thái Trung và bến phà Lộ Vàm (Huyện lộ 86, qua chùa Liên Hoa xã Xuân Đông). Qua đó xuất quân 320 ca, với 910 lượt cán bộ chiến sỹ tham gia làm nhiệm vụ điều tiết giao thông. Kết quả: * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 4.933 chiếc mô tô xe máy, 610 chiếc ô tô, 08 chiếc xe đạp điện và xe khác 01 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.495.729 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.436.561 chiếc, 56.303 xe ô tô, 160 xe ba bánh, 479 xe đạp điện và 917 xe khác. 5. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 02/2024 đạt 310 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 4,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 27 tỷ đồng, tăng 0,6% và viễn thông 283 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 619 tỷ đồng, tăng 4,3% so cùng kỳ; trong đó:doanh thu bưu chính đạt 54 tỷ đồng, tăng 5,1% và viễn thông 565 tỷ đồng, tăng 4,2% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2024 là 132.222 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,38 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 02/2024 là 388.993 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 21,72 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh được duy trì, trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.306 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 786 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 243 tỷ đồng. Hai tháng, thu 4.003 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 2.485 tỷ đồng, đạt 28,2% dự toán và tăng 39,4% so cùng kỳ; thu nội địa 2.436 tỷ đồng, đạt 28,6% dự toán, tăng 39,4% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 680 tỷ đồng, đạt 32,7% dự toán, tăng 26% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 551 tỷ đồng, đạt 45,6% dự toán, tăng 1,3 lần so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 556 tỷ đồng, đạt 30,4% dự toán, tăng 45,5% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.466 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Hai tháng, chi 2.942 tỷ đồng, đạt 20,4% dự toán, giảm 23,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.471 tỷ đồng, đạt 30,1% dự toán, tăng 7,2% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 1.251 tỷ đồng, đạt 14,9% dự toán và tăng 40,1% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất ổn định đến cuối tháng 01/2024, lãi suất cho vay ngắn hạn VNĐ phổ biến ở mức trên 4%/năm đến 9%/năm (chiếm 67,14% tổng dư nợ ngắn hạn VNĐ), trên 11%/năm đến 13%/năm đối với cho vay trung dài hạn VNĐ. Nguồn vốn huy động đến cuối tháng 01/2024 đạt 96.817 tỷ đồng, giảm 705 tỷ đồng, giảm 0,73% so với cuối năm 2023. Ước tính đến cuối tháng 02/2024, nguồn vốn huy động đạt 97.086 tỷ đồng, tăng 203 tỷ đồng, tăng 0,21% so với cuối năm 2023. Đến cuối tháng 01/2024, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 96.625 tỷ, giảm 678 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 0,70%, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 261.614 khách hàng. Ước tính đến cuối tháng 02/2024, tổng dư nợ đạt 97.469 tỷ, tăng 165 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,05% so với cuối năm 2023. Nợ xấu: cuối tháng 01/2024, nợ xấu nội bản là 1.779,5 tỷ đồng, tỷ lệ 1,84%, tăng 0,23% so với cuối năm 2023. Ước đến cuối tháng 02/2024, nợ xấu là 1.621 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,66%, tăng 0,05% so với cuối năm 2023. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 01/2024, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.564 tỷ đồng, tăng 19 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,20% so cuối năm 2023, trong đó vốn huy động đạt 1.351 tỷ đồng tăng 1,45%, chiếm tỷ trọng 86,4% trong tổng nguồn vốn hoạt động; đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 986 lượt thành viên trong tháng 01; tổng dư nợ đạt 1.156 tỷ đồng, tăng 10 tỷ, tỷ lệ tăng 0,90% so với cuối năm 2023. Nợ xấu là 4,4 tỷ đồng, chiếm 0,38% tổng dư nợ, tăng 0,04% so 12/2023. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện 03 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) 02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở; kiểm tra tiến độ thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 05 nhiệm vụ KH&CN 03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở; gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. Đến tháng 02/2024, quyết định triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tổ chức họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 03 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; nghiệm thu giai đoạn 06 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 03 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 988 lượt lao động, tăng 30% so cùng kỳ; trong đó: tư vấn nghề cho 51 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 169 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 739 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 29 lượt lao động. Giới thiệu việc làm trong tháng cho 187 lượt lao động, tăng 1,4 lần so cùng kỳ, trong đó có 36 lao động có được việc làm ổn định, tăng 38,5%. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 52 lượt lao động, tăng 67,7% so cùng kỳ; có 02 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, giảm 33,3%; có 30 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, tăng 66,7% như: Nhật Bản 26 lao động, Đài Loan 02 lao động và Mỹ 02 lao động. Ghi nhận 921 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 67,5% so cùng kỳ; có 1.416 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 79%, với số tiền chi trả 32,7 tỷ đồng, tăng 94,4%. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ ngừng việc tập thể tại 02 doanh nghiệp (01 doanh nghiệp FDI, 01 doanh nghiệp dân doanh) với khoảng 200 lao động tham gia ngừng việc. Đến nay tình hình lao động tại các công ty cơ bản đã ổn định. 2. Chính sách xã hội: Thăm, tặng quà người có công: + Tặng quà của Chủ tịch nước, số lượng 35.866 người, số tiền 10,9 tỷ đồng (gồm: 469 người, mức quà 600.000 đồng/người; 35.397 người, mức quà 300.000 đồng/người). + Tổng kinh phí trợ cấp Tết từ nguồn ngân sách địa phương khoảng 26,7 tỷ đồng, với số lượng 67.696 người (gồm: 35.866 người, mức quà 300.000 đồng/người; 31.746 người, mức quà 500.000 đồng/người; 84 người, mức quà 1 triệu đồng/người). + Tổ chức 18 Đoàn Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 85 hộ gia đình chính sách và 48 đơn vị tập trung, kết hợp với thăm người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, với số tiền khoảng 814 triệu đồng (gồm: 85 chính sách hộ mức 2 triệu đồng/hộ, kèm túi quà 1 triệu đồng/phần; 48 đơn vị tập trung mức quà từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng/đơn vị, kèm túi quà 2 triệu đồng/phần). Thời gian đi từ ngày 23/01 đến ngày 30/01/2024 (nhằm 13/12 - 20/12 AL). Tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024: - Trợ cấp cho hộ nghèo - hộ cận nghèo: + Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho 4.925 hộ nghèo, tổng kinh phí khoảng 2,5 tỷ đồng (với mức 500.000 đồng/hộ). + Quỹ Thiện Tâm tặng quà Tết Giáp Thìn năm 2024 cho 1.300 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn; với kinh phí 780 triệu đồng (mỗi phần quà trị giá 600.000 đồng); Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp Quỹ Thiện Tâm tổ chức trao tặng quà tại các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phước, Châu Thành và thị xã Cai Lậy. + Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà máy Bia Heineken Việt Nam tổ chức tặng quà Tết Giáp Thìn năm 2024 cho 150 hộ nghèo, hộ cận nghèo; với kinh phí 150 triệu đồng (mỗi phần quà trị giá 1 triệu đồng) tại huyện Cái Bè, Cai Lậy và Tân Phú Đông. + Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong tỉnh và các tổ chức thành viên đã vận động được 201.628 phần quà, trị giá khoảng 81 tỷ đồng để hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn. - Thăm người cao tuổi: tổ chức Đoàn thăm, tặng quà Tết cho người cao tuổi nhân dịp Tết Nguyên đán, cụ thể: người tròn 100 tuổi: 132 người, kinh phí khoảng 252 triệu đồng; người tròn 90 tuổi: 1.537 người, kinh phí khoảng 1,8 tỷ đồng. Tổng số 1.669 người, tổng số tiền khoảng 2 tỷ đồng. 3. Hoạt động y tế: Ngành Y tế đảm bảo tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh. Trong tháng 02/2024 có 07/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn so với cùng kỳ về số mắc, có 06 bệnh tăng (bệnh do liên cầu lợn ở người, lao phổi, quai bị, tay – chân – miệng, uốn ván khác, viêm gan vi rút B), 06 bệnh giảm (số xuất huyết Dengue, thủy đậu, tiêu chảy, viêm gan vi rút C, viêm não vi rút khác, Covid - 19); 32 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc. Phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue trong tháng ghi nhận 126 ca, 02 tháng đầu năm 2024 ghi nhận 277 ca, giảm 60,9% so cùng kỳ năm trước. Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.845 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.330 người. Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tháng 02/2024 được đảm bảo, đã khám chữa bệnh cho 430.240 lượt người, tăng 39,9% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 18.978 người, tăng 27,6%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân đạt 76,6%. 4. Hoạt động giáo dục: Ngày 19-2-2024 (mùng 10 tháng Giêng Âm lịch), học sinh của tỉnh Tiền Giang sẽ chính thức trở lại trường sau kỳ nghỉ tết. Các trường đã lên kế hoạch tổ chức cho học sinh trở lại trường, đảm bảo nền nếp, an toàn để tiếp tục chương trình học kỳ II năm học 2023 - 2024. Kết quả thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT với kết quả: có 46/83 thí sinh đạt giải ở 9 môn thi, trong đó: giải Nhì 04 thí sinh, giải Ba 12 thí sinh và giải Khuyến khích 30 thí sinh. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động văn hóa mừng Đảng, mừng Xuân: có 11/11 địa phương tổ chức chợ hoa xuân Giáp Thìn năm 2024; trong đó riêng tại thành phố Mỹ Tho, chợ hoa xuân được tổ chức tại Quảng trường Hùng Vương, được đầu tư xây dựng mái che, nhà bạt có hệ thống phun sương để hơn 450 hộ buôn bán hoa kiểng tập trung. Có 8/11 huyện, thành, thị tổ chức hội xuân (trừ huyện Cái Bè, Châu Thành, Tân Phú Đông); 7/11 huyện, thành, thị tổ chức bắn pháo hoa vào đêm giao thừa với số lượng 570 giàn gồm: thành phố Mỹ Tho 90 giàn, thị xã Gò Công 90 giàn, huyện Cái Bè 60 giàn, huyện Cai Lậy 120 giàn, huyện Tân Phước 60 giàn, huyện Chợ Gạo 90 giàn và Gò Công Tây 60 giàn. Tại Quảng trường Hùng Vương, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, chợ hoa được tổ chức từ ngày 05/02/2024 đến ngày 14/02/2024 (từ ngày 26 tháng Chạp đến ngày mùng 5 Tết). Hoạt động bảo tàng: tổ chức trưng bày phục vụ Tết Giáp Thìn năm 2024 với các chuyên đề “Thành tựu Kinh tế, Văn hóa, Xã hội, An ninh, Quốc phòng tỉnh Tiền Giang” và “Rồng trong Di sản Văn hóa Tiền Giang”. Trong tháng, Bảo tàng Bảo tàng tỉnh và 04 di tích trực thuộc đã đón hơn 15 nghìn lượt khách. Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: tổ chức 05 cuộc hội thi, liên hoan, giao lưu (Hội thi tuyến đường cờ hoa mừng Đảng, mừng Xuân lần III-2024; Thi ảnh nghệ thuật chủ đề “Sắc xuân”; Hội thi hoa lan; Giao lưu các ban nhạc tỉnh Tiền Giang mở rộng và Giao lưu đờn ca tài tử. Tổ chức 02 cuộc trưng bày, 28 buổi biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim phục vụ Nhân dân. Hoạt động thư viện: tổ chức Hội báo Xuân năm 2024 tại Thư viện tỉnh và góc trưng bày sách, báo xuân tại quảng trường Hùng Vương. Trong tháng, Thư viện đã phục vụ được 38.585 lượt bạn đọc, với 69.249 lượt sách ra lưu hành. Hoạt động Thể dục - Thể thao: tổ chức Giải Vô địch Võ Cổ truyền tỉnh Tiền Giang năm 2024, từ ngày 04/02 – 06/3/2024 tại Quảng trường Hùng Vương; tổ chức các môn trong chương trình Hội Khỏe Phù Đổng tỉnh Tiền Giang lần thứ XI năm học 2023 – 2024; tổ chức thành công và tham dự Vòng loại Giải Bóng đá Vô địch U19 quốc gia năm 2024 – Bảng G, từ ngày 07/01 – 29/01/2024 tại Tiền Giang. Kết quả đạt 12 điểm, hạng II trên 05 đội. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (theo báo cáo của Ngành công an) Tình hình an ninh trật tự dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 được đảm bảo, công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm về trật tự xã hội: ghi nhận 68 vụ ,giảm 04 vụ so với tháng 01/2024 và tăng 07 vụ so với tháng 02/2023; bị thương 16 người và tài sản thiệt hại khoảng 742 triệu đồng; điều tra khám phá 61 vụ (đạt 89,7%), bắt xử lý 117 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 569 triệu đồng. Tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 13 vụ, 13 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 20,4g ma túy tổng hợp,…; xử lý vi phạm hành chính 133 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 7. Trật tự an toàn giao thông: (theo báo cáo của Ngành công an, số liệu tính từ ngày 15/12/2023 đến 14/01/2024) Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 22 vụ, giảm 15 vụ so tháng trước và giảm 01 vụ so cùng kỳ; làm chết 17 người, giảm 08 người so tháng trước và tăng 04 người so cùng kỳ; bị thương 06 người, giảm 13 người so tháng trước và giảm 09 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Giao thông đường thủy: không xảy ra. Tình hình giao thông dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 (từ ngày 08/02/2024 đến ngày 14/02/2024, nhằm ngày 29 ÂL Quý Mão đến mùng 05 ÂL Giáp Thìn): xảy ra 07 vụ, chết 05 người, bị thương 03 người. So với cùng kỳ năm 2023: tăng 01 vụ, tương đương số người chết và tăng 01 người bị thương. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Trong tháng, ghi nhận 10 vụ cháy (phương tiện giao thông 02 vụ, nhà dân 03 vụ, cơ sở sản xuất 02 vụ, cháy cỏ 02 vụ, cơ sở phế liệu 01 vụ), tài sản thiệt hại khoảng 452 triệu đồng. Nguyên nhân do sự số hệ thống, thiết bị điện 01 vụ, bất cẩn trong sử dụng lửa 02 vụ, đang điều tra 06 vụ, chủ cơ sở yêu cầu không làm rõ nguyên nhân 01 vụ. Từ đầu năm đến nay xảy ra 11 vụ cháy, thiệt hại tài sản khoảng 2,8 tỷ đồng. Về lĩnh vực môi trường, không ghi nhận vụ vi phạm nào trong tháng. Tình hình thiên tai trong tháng không ghi nhận. Từ đầu năm đến nay xảy ra 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn tỉnh, làm 09 căn nhà bị tốc mái; làm 261 cây ăn trái bị đổ ngã và làm 142 tấn trái cây bị rụng hư. Ước tổng giá trị thiệt hại 2.952 triệu đồng.
Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
- 18/06/2024 14:21
Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã