0273.3 872582 | tiengiang@gso.gov.vn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 11 năm 2023
  •   14/03/2024 05:43

Trong tháng 11, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực; Hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả khả quan. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:  I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN  1. Nông nghiệp  Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng được 12.939 ha, sản lượng thu hoạch 672 tấn. Tính đến cuối tháng 11/2023 gieo trồng 131.611 ha, đạt 100,2% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 727.443 tấn, giảm 6,2%; trong đó: cây lúa gieo sạ 129.389 ha, giảm 4%; thu hoạch 116.510 ha, giảm 4,1%; sản lượng thu hoạch 719.603 tấn, giảm 6,3%.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/11/2023  - Cây lúa:  Vụ Thu đông: diện tích gieo trồng 12.879 ha, đạt 95,5% kế hoạch, giảm 3,9% so cùng kỳ, diện tích gieo trồng ở các huyện: Gò Công Tây 7.055 ha, TX Gò Công 3.468 ha, Tân Phước 1.167 ha, Châu Thành 741 ha, Gò Công Đông 257 ha, Chợ Gạo 137 ha và Tân Phú Đông 54 ha.  - Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 60 ha. Tính chung 11 tháng gieo trồng được 2.222 ha, đạt 91,8% kế hoạch, giảm 5,5% so cùng kỳ; thu hoạch 2.142 ha, giảm 0,5%; năng suất bình quân đạt 36,6 tạ/ha, tăng 0,2% với sản lượng đạt 7.840 tấn, giảm 0,3%.  Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 920 ha, thu hoạch 1.461 ha với sản lượng 40.891 tấn. Tính chung 11 tháng gieo trồng 54.076 ha, đạt 93,4% kế hoạch, giảm 2,5% so cùng kỳ; thu hoạch 48.714 ha, giảm 0,4% với sản lượng 1.040.534 tấn, đạt 84,3% kế hoạch, giảm 0,4%; trong đó: rau các loại gieo trồng 53.820 ha, giảm 2,5%; thu hoạch 48.464 ha, giảm 0,4% với sản lượng đạt 1.039.785 tấn, giảm 0,4%.  Chăn nuôi: ước thời điểm 01/11/2023 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 122,3 nghìn con, tăng 5% so cùng kỳ; đàn lợn 298 nghìn con, tăng 1,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,3 triệu con, giảm 0,3%. Đàn gia cầm giảm nhẹ; đàn gia súc có xu hướng tăng, do người chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, gia tăng hiệu quả kinh tế và tạo ra sản phẩm chăn nuôi an toàn thực phẩm. Mặc dù trong thời gian qua giá các loại thức ăn chăn nuôi luôn ở mức cao, giá bán sản phẩm đầu ra luôn biến động song người chăn nuôi vẫn kỳ vọng trong thời gian tới giá bán các sản phẩm chăn nuôi sẽ tăng, nhất trong là trong dịp lễ tết. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/11/2023  * Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang  - Bệnh cúm gia cầm: trong tháng không ghi nhận bệnh. Tính từ đầu năm đến nay ghi nhận 10 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 12.463 con trên tổng đàn 16.900 con tại 04 xã/04 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Gò Công Tây: 01 xã; Châu Thành: 01 xã; Gò Công Đông: 01 xã).  - Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng ghi nhận 19 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 350 con trên tổng đàn 954 con, số lợn bị tiêu hủy là 395 con với khối lượng 17.943 kg. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022), trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 27 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 573 trên tổng đàn 1.277 con tại 12 xã/09 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 02 xã; Chợ Gạo: 02 xã; Châu Thành: 01 xã; TP. Mỹ Tho: 01 xã; thị xã Cai Lậy: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy là 654 con với khối lượng 25.688 kg.  - Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng không ghi nhận bệnh. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022), ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại 07 huyện/16 xã/18 ấp/21 hộ với 26 con bò bệnh/tổng đàn 85 con; đã tiêu hủy 04 con với khối lượng 746 kg.  2. Lâm nghiệp:  Tổng diện tích rừng hiện có là 1.735,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); trong đó rừng phòng hộ: 1.381,8 ha (huyện Gò Công Đông: 429,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 896,9 ha và huyện Tân Phước: 55,3 ha); rừng sản xuất: 353,7 ha.  Trong tháng thực hiện trồng mới được 0,83 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay đạt khoảng 562 ngàn cây, tăng 9,1% so cùng kỳ do trồng cây ven đường giao thông nông thôn mới, dự án quản lý rừng bền vững khu vực rừng ven biển giai đoạn 2021 – 2030 và theo kế hoạch trồng của từng huyện ở Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phú Đông. Những cây trồng mới chủ yếu là cây bạch đàn, tràm bông vàng trồng trên các tuyến đường đi, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất.  3. Thủy hải sản:  Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 174 ha. Tính chung 11 tháng năm 2023 đạt 15.350 ha, đạt 104% kế hoạch, tăng 1% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 7.720 ha, tăng 2,8%, diện tích nuôi cá đạt 4.610 ha, giảm 1,2%, diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ.  Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 19.492 tấn. Tính chung 11 tháng năm 2023 đạt 245.412 tấn, giảm 15,8% so cùng kỳ, trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 155.104 tấn, tăng 1,5%; sản lượng khai thác 90.308 tấn, giảm 34,9%. Tình hình khai thác thủy sản giảm sâu so với cùng kỳ năm 2022, do các tháng đầu năm 2023, diễn biến thời tiết ở ngư trường có nhiều bất lợi nên các tàu chỉ neo đậu, không khai thác được, tình trạng thiếu lao động đi biển vẫn còn xảy ra, do lao động nghề biển vất vả, nguy hiểm nhưng thu nhập không cao; giá nhiên liệu và giá nguyên liệu đầu vào tăng cao; nguồn lợi ngư trường suy giảm.  II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2023 tăng 1,38% so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,03%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,05%. Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng như: Sản xuất kim loại tăng 11,03%; Sản xuất thiết bị điện tăng 5,75%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,19%;... và tăng 9,37% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 53,75%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 36,72%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 9,77%;...  Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,01% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,86%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,29%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,9%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp  Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau:  - Có 22/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 160,1%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 107,7%; Giấy vệ sinh tăng 51,2%; Máy gặt đập liên hợp tăng 37,5%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 25%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 22,3%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 20,6%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm tăng 16,7%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 10,2%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 8,7%; Phân vi sinh tăng 8,3%; Thức ăn cho gia súc tăng 8,3%; Điện thương phẩm tăng 8,3%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 3%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 3%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 2,3%; Bia đóng chai tăng 0,5%;…  - Có 19/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 69%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 32,6%; Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 32,6%; Bóng thể thao khác giảm 30,2%; Màn bằng vải khác giảm 28,5%; Túi xách giảm 24%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 23,8%; Dây thép không gỉ giảm 18,9%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 12,7%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 9,4%; Phi lê đông lạnh giảm 6,7%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 5%; Thức ăn cho thủy sản giảm 4,2%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 3,4%; Nước uống được giảm 1,2%; Bia đóng lon giảm 0,7%;…  * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:  - Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2023 so với tháng trước tăng 6,62% và tăng 1,91% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2023 giảm 6,99%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,89%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 11,39%; sản xuất đồ uống giảm 4,56%, trong đó sản xuất bia giảm 4,56%; sản xuất trang phục giảm 54,67%; sản xuất da giảm 17,88%, trong đó sản xuất giày dép giảm 12,89%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 6,88%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 44,95%; sản xuất thiết bị điện giảm 55,33%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…giảm 70,58%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: dệt tăng 5,44%, trong đó sản xuất sợi tăng 18,61%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 36,29%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 62,38%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 61,45%; sản xuất kim loại tăng 14,66%;…  - Chỉ số tồn kho tháng 11/2023 so với tháng trước tăng 24,9% so với tháng trước và tăng gấp 1,1 lần so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng gấp 2,4 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng gấp 1,7 lần; sản xuất trang phục tăng 67,2%; sản xuất da tăng 11,3%, trong đó sản xuất giày dép tăng 8,3%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 51,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng gấp 1,1 lần; sản xuất kim loại tăng gấp 1,4 lần; sản xuất thiết bị điện tăng 75,69%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 76,33%… Bênh cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: dệt giảm 45%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 67,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 80,0%; chế biến, chế tạo khác giảm 21,1%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 21,1%;…  III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG  Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 835 tỷ đồng, tăng 34,1% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 5.785 tỷ đồng, đạt 85,7% kế hoạch, tăng 23,4% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch giải ngân năm 2023, Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 4.899 tỷ đồng, đạt 83,8% kế hoạch, tăng 33,4% so cùng kỳ, chiếm 84,7% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.892 tỷ đồng, tăng 34,7% so cùng kỳ; vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.807 tỷ đồng, tăng 34,8% so cùng kỳ... Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 492 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, giảm 26,7% so cùng kỳ, chiếm 8,5% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 213 tỷ đồng, giảm 30,3% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 394 tỷ đồng, đạt 107,1% kế hoạch, tăng 14,5% so cùng kỳ, chiếm 6,8% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 210 tỷ đồng, giảm 6,4% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới.Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 11 tháng năm 2023  IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ  1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng  Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước thực hiện 6.885 tỷ đồng, giảm 0,5% so tháng trước và tăng 6% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 74.960 tỷ đồng, đạt 91,4% kế hoạch, tăng 11,1% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 58.003 tỷ đồng, tăng 10,8%; lưu trú 275 tỷ đồng, tăng 22,4%; ăn uống 6.284 tỷ đồng, tăng 12,4%; du lịch lữ hành 169 tỷ đồng, tăng 39,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 10.229 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng  2. Xuất - Nhập khẩu  a. Xuất khẩu:  Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 387 triệu USD, tăng 25,3% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 92 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 295 triệu USD. Mười một tháng ước xuất khẩu 4.480 triệu USD, đạt 114,9% kế hoạch, tăng 23,8% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 27 triệu USD, tăng 178,2%; kinh tế ngoài nhà nước 1.081 triệu USD, tăng 67,4%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 3.372 triệu USD, tăng 13,8% so cùng kỳ.  Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh như sau:  - Thủy sản: ước tính tháng 11/2023 xuất 9.058 tấn với trị giá 24 triệu USD. Mười một tháng xuất 151.179 tấn, tăng 60,1%; với trị giá xuất 444 triệu USD, đạt 111% kế hoạch, tăng 32,8% so cùng kỳ. Nguyên nhân chính là do sự hồi phục kinh tế của các nước, nhu cầu tiêu thụ cao vào dịp lễ cuối năm, trong số các thị trường xuất khẩu tiềm năng của cá tra Việt Nam chính là các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Bên cạnh đó, các nước châu Phi và Mexico, Brazil… cũng là những thị trường tiềm năng vì giá thành phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng.  - Gạo: ước tính tháng 11/2023 xuất 5.472 tấn với trị giá 2,5 triệu USD. Mười một tháng xuất 160.001 tấn, tăng 37,6%; với trị giá xuất 94,7 triệu USD, đạt 189,4% kế hoạch, tăng 65,5% so cùng kỳ. Hiện, giá lúa trên thị trường giảm nhẹ trong khi giá lúa Thu Đông tại ruộng tiếp tục neo ở mức cao, giao dịch lúa cắt gần ngày khá chậm do giá cao, một số đồng chưa cọc, nông dân chào giá cao, thương lái hỏi mua lai rai. Tuy nhiên, hiện giá gạo nội địa so với thời điểm đầu năm vẫn cao hơn khoảng 3.000 đồng/kg. Theo một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thị trường xuất khẩu gạo sang một số nước hiện đang “đóng băng”, khiến việc tiêu thụ gạo không còn sôi động như trước.  - Hàng dệt, may: ước tính tháng 11/2023 xuất 8.114 ngàn sản phẩm với trị giá xuất 88,6 triệu USD. Mười một tháng xuất 62.573 ngàn sản phẩm, giảm 28,2%; với trị giá xuất 674,7 triệu USD, đạt 108,8% kế hoạch, tăng 30,4% so cùng kỳ do thị trường chính xuất khẩu của ta tại Hoa Kỳ và EU lạm phát đã hạ nhiệt. Các doanh nghiệp may vẫn duy trì ổn định đơn hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU là nhờ các doanh nghiệp chấp nhận đơn hàng với biên độ lợi nhuận thấp để duy trì sản lượng và giữ chân công nhân.  - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tháng 11/2023 xuất 10.145 tấn với trị giá 96,6 triệu USD. Mười một tháng xuất 101.826 tấn, tăng 16,3%; với trị giá xuất 1.000 triệu USD, tăng 12,4% so cùng kỳ.  Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 11 tháng đầu năm 2023 như: giày dép các loại 744 triệu USD, tăng 3,8%; sắt thép 212 triệu USD, gấp 3 lần; sản phẩm từ chất dẻo 182 triệu USD, giảm 8,5%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 174 triệu USD, giảm 22%... so cùng kỳ.  b. Nhập khẩu:  Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2023 ước 228 triệu USD, giảm 26,4% so tháng trước. Mười một tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 2.525 triệu USD, đạt 109,8% kế hoạch, tăng 24,4% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 159 triệu USD, tăng 34,7%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 2.366 triệu USD, tăng 23,7% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 783 triệu USD, giảm 6,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 529 triệu USD, tăng 67,8%; vải các loại 226 triệu USD, tăng 8,8%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu 75 triệu USD, giảm 27%... so cùng kỳ.  3. Chỉ số giá  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2023 tăng 0,64% so tháng 10/2023 (thành thị tăng 0,57%, nông thôn tăng 0,65%); so cùng kỳ tăng 3,75%.  So với tháng 10/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 08 nhóm hàng tăng giá: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,48% (trong đó: lương thực tăng 1,74%, thực phẩm tăng 0,33% và uống ngoài gia đình tăng 0,26%, đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,72%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,44%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,26%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,49%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,76%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,09% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,47%. Có 02 nhóm giảm: nhóm giao thông giảm 0,57%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%. Riêng nhóm giáo dục chỉ số giá ổn định.  Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước:  - Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 1,74% so với tháng trước, do nhu cầu xuất khẩu gạo dịp cuối năm tăng lên để đáp ứng giao đủ số lượng đã ký hợp đồng đầu năm 2023.  - Giá thịt bò tăng 0,2%, do nhu cầu tiêu thụ thịt bò nhiều vào các tháng cuối năm.  - Giá thịt gia cầm các loại tăng 0,02%, giá trứng các loại tăng 1,77% so với tháng trước là do nhu cầu chế biến thực phẩm tăng lên để phục vụ thị trường Tết sắp đến.  - Giá rau rau tươi, khô và chế biến tăng 3,14%; do diện tích gieo trồng rau xanh giảm một số hộ dân chuyển sang trồng hoa, kiểng phục vụ Tết nguyên đán năm 2024.  - Giá dịch vụ y tế tăng 8,27% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng CPI chung tháng 11/2023 khoảng 0,38 điểm phần trăm, trong đó: dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 5,19%, dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tăng 14,02% so với tháng trước. Nguyên nhân giá dịch vụ y tế tăng do tỉnh thực hiện theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023.  Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm:  - Giá nước sinh hoạt giảm 0,38%, giá điện sinh hoạt giảm 1,45% so với tháng trước do thời tiết tại địa phương đang vào mùa Đông, nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt của người dân giảm.  - Giá xăng dầu tháng 11/2023 giảm 1,35% vào ngày 01/11; 11/11 và ngày 23/11/2023, góp phần kèm hãm tốc độ tăng CPI chung khoảng 0,06 điểm phần trăm.  - Máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,19% do các cửa hàng bán lẻ chủ động giảm giá bán lẻ để cạnh tranh đẩy mạnh sức mua tiêu dùng dịp cuối năm.  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,48%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 11tháng năm 2023 so cùng kỳ như: Nhóm Giáo dục tăng 6,63%, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 6,8%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,03%; Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống 3,84%, trong đó lương thực tăng 7,02%; ăn uống ngoài gia đình tăng 4,63 và thực phẩm tăng 2,83%; Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,76%; Đồ uống và thuốc lá tăng 2,4%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,88%;…  Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 11/2023 tăng 3,65% so tháng trước, giá bình quân tháng 11/2023 là 5.690 ngàn đồng/chỉ, tăng 601 ngàn đồng.  Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 11/2023 tăng 0,05% so tháng trước, giá bình quân 24.870 đồng/USD, so cùng kỳ giảm 283 đồng /USD.  4. Du lịch  Khách du lịch đến trong tháng 11/2023 ước tính 126 ngàn lượt khách, tăng 1% so tháng trước và tăng 36,2% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 1.646 tỷ đồng, giảm 3% so tháng trước và tăng 8,7% so cùng kỳ.  Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.269 ngàn lượt khách, đạt 101,5% kế hoạch và tăng 72,7% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 363 ngàn lượt khách, tăng 4,9 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 16.957 tỷ đồng, tăng 12,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 37,1%, ước đạt 6.284 tỷ đồng, tăng 12,8%; lưu trú đạt 275 tỷ đồng, tăng 22,4% so cùng kỳ...  5. Vận tải  5.1. Kết quả hoạt động vận tải:  Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 234 tỷ đồng, tăng 3,5% so tháng trước và tăng 16,9% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.272 tỷ đồng, tăng 12,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 591 tỷ đồng, tăng 16,2% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.458 tỷ đồng, tăng 11,8% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 917 tỷ đồng, tăng 12,7%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.132 tỷ đồng, tăng 13,2%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 223 tỷ đồng, tăng 7,7% so cùng kỳ.  a) Vận tải hành khách  Trong tháng ước tính đạt 1.348 ngàn hành khách, tăng 1,1% so tháng trước và tăng 20% so cùng kỳ; luân chuyển 29.235 ngàn hành khách.km, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 14% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 15.052 ngàn hành khách, tăng 13,8% so cùng kỳ; luân chuyển 332.801 ngàn hành khách.km, tăng 11,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 5.039 ngàn hành khách, tăng 11,1% và luân chuyển 321.941 ngàn hành khách.km, tăng 11,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.013 ngàn hành khách, tăng 15,2% và luân chuyển 10.860 ngàn hành khách.km, tăng 15,2% so cùng kỳ.  b) Vận tải hàng hóa Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 1.560 ngàn tấn, tăng 6,3% so tháng trước và tăng 17,5% so cùng kỳ; luân chuyển 286.461 ngàn tấn.km, tăng 5,4% so tháng trước và tăng 16% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 14.123 ngàn tấn hàng hóa, tăng 13,3% so cùng kỳ; luân chuyển 2.703.277 ngàn tấn.km, tăng 13,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.058 ngàn tấn, tăng 8,8% và luân chuyển 395.912 ngàn tấn.km, tăng 9,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 12.065 ngàn tấn, tăng 14,1% và luân chuyển 2.307.365 ngàn tấn.km, tăng 14% so cùng kỳ.  5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông             Trong tháng đăng ký mới 3.766 chiếc xe mô tô xe máy, 439 chiếc xe ô tô, 01 xe ba bánh, 05 chiếc xe đạp điện và 01 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.481.204 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.429.127 chiếc, 50.872 chiếc xe ô tô, 157 chiếc xe ba bánh, 469 chiếc xe đạp điện và 579 chiếc xe khác.   6. Bưu chính viễn thông  Doanh thu trong tháng 11/2023 đạt 336 tỷ đồng, tăng 0,1% so tháng trước và tăng 1,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 32 tỷ đồng, tăng 13,1% và viễn thông 304 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.618 tỷ đồng, tăng 3,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 351 tỷ đồng, tăng 12,3% và viễn thông 3.266 tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ.  Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2023 là 126.988 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,14 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2023 là 383.286 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 21,54 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 11 năm 2023 là 1.482.766 thuê bao.  V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  1. Tài chính  Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.342 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 874 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 265 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 9.255 tỷ đồng, đạt 89,9% dự toán, giảm 7,8% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 8.984 tỷ đồng, đạt 90,9% dự toán, giảm 7,1% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.770 tỷ đồng, đạt 85,2% dự toán, giảm 5,1% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.145 tỷ đồng, đạt 99,9% dự toán, giảm 5,5% so cùng kỳ...).  Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.175 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 450 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 13.236 tỷ đồng, đạt 93,8% dự toán, tăng 9,45% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 5.050 tỷ đồng, đạt 95,4% dự toán, tăng 10,6% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 6.383 tỷ đồng, đạt 82,6% dự toán và tăng 3,2% so cùng kỳ.  2. Ngân hàng  Trong tháng 11/2023, Ngành Ngân hàng tiếp tục thực hiện vai trò hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển; chấp hành nghiêm túc các quy định về lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhất là các mức trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay.Đến cuối tháng 10/2023, vốn huy động đạt 94.067 tỷ đồng, đạt 107,2% kế hoạch, tăng 6.331 tỷ, tăng 7,22% so với cuối năm 2022. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 92.267 tỷ, tăng 6.246 tỷ, tăng 7,26% so với cuối năm 2022. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2023, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 1.173.701 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 144.123 tỷ đồng. Ước tính đến cuối tháng 11/2023, nguồn vốn huy động đạt 94.194 tỷ đồng, tăng 7,36% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ đạt 92.447 tỷ, tăng 7,47% với cuối năm 2022.  Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2023, số dư là 1.718 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,85%, tăng 1,16% so cuối năm 2022. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức đảm bảo dưới 3% nhưng số dư và tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng liên tục qua các tháng. Trong đó, nợ nhóm 3 chiếm 24,21%, nhóm 4 chiếm 45,30%, nhóm 5 chiếm 30,20%. Ước đến cuối tháng 11/2023, nợ xấu là 1.698 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,84%, tăng 1,15% so cuối năm 2022.  Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2023 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.483 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 7,29%; đáp ứng nhu cầu cho 8.842 lượt thành viên vay vốn với tổng dư nợ đạt 1.109 tỷ đồng, tăng 6,71% so với cuối năm 2022; chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp 0,43%, giảm 0,24% so với cuối năm 2022.  VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  Trong tháng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 02/11/2023). Họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (03 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); đánh giá, nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 15 nhiệm vụ KH&CN (10 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); quyết định triển khai 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Tham mưu trình Ủy ban dừng triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện tổ chức khoa học và công nghệ (Trung tâm nghiên cứu khoa học ngôn ngữ).  Đến tháng 11/2023, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 12 nhiệm vụ KH&CN (08 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); đánh giá, nghiệm thu kết thúc 17 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 06 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 28 nhiệm vụ KH&CN (18 cấp tỉnh, 10 cấp cơ sở); quyết định triển khai 14 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.  VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI  1. Lao động việc làm:  Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 3.033 lượt lao động, tăng 93,3% so cùng kỳ; trong đó: tư vấn nghề cho 87 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 236 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.631 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 79 lượt lao động.  Giới thiệu việc làm trong tháng cho 186 lượt lao động, giảm 0,4% so cùng kỳ, trong đó có 118 lao động có được việc làm ổn định, giảm 0,3%.  Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 68 lượt lao động, tăng 46% so cùng kỳ; có 02 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 100%; có 44 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài (Nhật Bản 42 lao động, Đài Loan 02 lao động) tăng 4,8%.  Tiếp nhận 2.993 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 120,7% so cùng kỳ; có 1.904 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 49,1% với số tiền chi trả khoảng 44 tỷ đồng, tăng 74,2% so cùng kỳ.  2. Chính sách xã hội:  Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện: lập Quyết định giải quyết chế độ mai táng phí và 03 tháng trợ cấp 83 trường hợp; thu hồi thờ cúng 01 trường hợp; trợ cấp thờ cúng và chuyển trợ cấp thờ cúng 57 trường hợp; giải quyết mai táng phí 1 lần 27 trường hợp; mai táng phí tuất 04 trường hợp; trợ cấp con liệt sĩ tàn tật 01 trường hợp; hưởng thêm chế độ thương binh 01 trường hợp; trợ cấp vợ liệt sĩ tái giá 01 trường hợp; ưu đãi giáo dục 11 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen theo QĐ 24/TTG-CP: 01 trường hợp; tù đày 05 trường hợp; trợ cấp 01 lần thanh niên xung phong 02 trường hợp; chất độc hóa học 01 trường hợp; Quyết định trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg: 48 trường hợp.  3. Hoạt động y tế:  Trong tháng, ghi nhận 11/44 bệnh truyền nhiễm. So cộng dồn cùng kỳ về số mắc có 10 bệnh tăng (Bệnh do vi rút Adeno, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sởi, Tay – chân – miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não vi rút khác), 6 bệnh giảm (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Quai bị, Sốt xuất huyết Dengue, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút C, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona) 28 bệnh không xảy ra ca mắc.  Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng ghi nhận 259 ca mắc, giảm 73,9% so cùng kỳ; không ghi nhận tử vong.  Phòng chống HIV/AIDS: tính đến nay ghi nhận 6.753 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.326 người.  Tình hình khám chữa bệnh: số lần khám bệnh trong tháng 548.424 lượt người, tăng 49,2% so cùng kỳ; số người điều trị nội trú 26.203 lượt người, tăng 32,3%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 86,4% .  4. Hoạt động giáo dục  Tổ chức thi cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông năm học 2023-2024 khóa thi ngày 28/11/2023.  Tiếp tục duyệt hồ sơ cấp Giấy trúng tuyển 10 THPT năm học 2023-2024 và hoàn thiện bản chính bằng tốt nghiệp THPT năm 2023.  Tổ chức đánh giá ngoài năm học 2023-2024 và công nhận trường mầm non, phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, công nhận trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo đăng ký. Tổ chức đánh giá ngoài các đơn vị gồm huyện Cái Bè: TH-THCS Thiện Trí; huyện Chợ Gạo: Mầm non Hòa Định; huyện Châu Thành: Mầm non Hữu Đạo, Tiểu học Đông Hòa; thị xã Gò Công: Mầm non Phường 4; huyện Cai Lậy: THCS Mỹ Thành Bắc, THCS Phú Cường; huyện Tân Phú Đông: Mầm non Tân Phú; THPT Tứ Kiệt; Trung tâm GDNN-GDTX Gò Công Tây.  5. Hoạt động văn hóa - thể thao:  Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng Tiền Giang và các di tích quốc gia đã đón 7.168 lượt khách.  Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức tuyên truyền hưởng ứng Ngày pháp luật Việt Nam. Tổ chức Hội chợ thương mại sản phẩm nông sản, OCOP năm 2023 (từ ngày 10/11 đến ngày 17/11/2023) tại quảng trường Hùng Vương.  Hoạt động thư viện: tổ chức 10 chuyến xe tri thức thu hút 7.478 học sinh tham gia và 11.215 lượt sách báo lưu hành.  Hoạt động thể dục - thể thao:  Tổ chức Giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia năm 2023, từ ngày 21/10 – 29/10/2023; Hội thi thể thao dân tộc tỉnh Tiền Giang, từ ngày 03/11 – 04/11/2023 tại TX Gò Công.  Tham dự Giải VĐ Vovinam toàn quốc lần thứ 27 năm 2023, từ ngày 06/10 – 17/10/2023 tại Nam Định với thành tích đạt được 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc và 02 Huy chương Đồng.  Tham dự Giải VĐ Điền kinh quốc gia lần thứ 47 năm 2023, từ ngày 20/10 – 28/10/2023 tại Hà Nội với thành tích đạt được là 02 Huy chương Đồng.  Tham dự Giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia năm 2023, từ ngày 21/10 – 29/10/2023 tại Tiền Giang với thành tích đạt được là 02 Huy chương Đồng.  Tham dự Giải VĐ Cử tạ các Câu lạc bộ quốc gia năm 2023, từ ngày 26/10 – 04/11/2023 tại Bắc Ninh với thành tích đạt được 02 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc và 04 Huy chương Đồng.  6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an):  Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 27 vụ, tăng 02 vụ so tháng trước và tăng 05 vụ so cùng kỳ; làm chết 20 người, tương đương so tháng trước và tăng 01 người so cùng kỳ; bị thương 13 người, tăng 5 người so tháng trước và tăng 05 người so cùng kỳ. Tính từ đầu năm đến nay, số vụ tai nạn ghi nhận 250 vụ, giảm 94 vụ so cùng kỳ; làm chết 184 người, giảm 66 người và bị thương 120 người, giảm 45 người; thiệt hại tài sản chung trị giá khoảng 3 tỷ đồng. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông như: đi không đúng phần đường, làn đường; lỗi do người đi bộ; vượt không đảm bảo an toàn; chuyển hướng không đúng quy định…  Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn tương đương so cùng kỳ, không phát sinh người chết và người bị thương.  7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):  Tội phạm về trật tự xã hội trong tháng, ghi nhận 50 vụ, giảm 16 vụ so với tháng 10/2023; giảm 19 vụ so với tháng 11/2022; làm chết 03 người, bị thương 10 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,1 tỷ đồng; điều tra khám phá 40 vụ (đạt 80%), bắt xử lý 64 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 375 triệu đồng. Tính đến tháng 11/2023, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 716 vụ, giảm 02 vụ, tương đương 0,3% so với cùng kỳ, điều tra khám phá đạt 81,6%, bắt xử lý 1.160 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 4,98 tỷ đồng.  Phát hiện, xử lý 14 vụ, 19 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 349,4g ma túy tổng hợp,…; xử lý vi phạm hành chính 91 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.  8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:  Trong 11 tháng năm 2023, cháy, nổ ghi nhận 09 vụ, giảm 06 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá khoảng 11 tỷ đồng; nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, người dân bất cẩn trong sử dụng lửa.  Lĩnh vực môi trường trong tháng không xảy. Nâng tổng số vụ vi phạm từ đầu năm đến nay là 20 vụ, giảm 07 vụ vi phạm đã xử lý với số tiền xử phạt 4,8 tỷ đồng.  Thiên tai trong tháng xảy ra 01 cơn lốc xoáy trên địa bàn huyện Chợ Gạo làm 10 căn nhà bị tốc mái, 200 con gà ri bị chết với giá trị thiệt hại khoảng 160 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, xảy ra 17 cơn lốc xoáy, 05 căn nhà bị sập, 315 căn nhà bị tốc mái, 18.754 cây ăn trái bị ngã đổ, 200 con gà ri bị chết, 35 điểm đê bị sạt lở với tổng giá trị thiệt hại khoảng 84,1 tỷ đồng.

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tháng 10 năm 2023
  •   18/06/2024 09:05

Trong tháng 10, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định và tiếp tục tăng trưởng trên hầu hết các ngành lĩnh vực. Kết quả thực hiện như sau:  I. SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN  1. Nông nghiệp  Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 12.943 ha, sản lượng thu hoạch 202 tấn. Ước tính đến cuối tháng 10 năm 2023: gieo trồng 131.552 ha, đạt 100,2% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 726.771 tấn, đạt 91,2% kế hoạch, giảm 6,3% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 129.389 ha, giảm 4%, thu hoạch 116.510 ha, giảm 4,1%, sản lượng thu hoạch 719.603 tấn, giảm 6,3% so cùng kỳ.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/10/2023  - Cây lúa:  + Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng chính thức 68.308 ha (vụ Xuân Hè 22.878 ha và Hè Thu 45.430 ha), đạt 100,4% kế hoạch, giảm 5,5% so cùng kỳ; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân đạt 56,1 tạ/ha, giảm 2,8%, tương đương giảm 1,6 tạ/ha; sản lượng 383.286 tấn, giảm 8,1% so cùng kỳ do diện tích gieo trồng và năng suất bình quân giảm. Diện tích gieo trồng giảm 3.956 ha do chuyển đổi đất trồng lúa sang: 2.996 ha đất cây lâu năm, 545 ha đất trồng cây hàng năm khác, 196 ha cắt vụ, 143 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..) và 76 ha đất nuôi trồng thủy sản. Giảm ở các huyện: TX Gò Công 164 ha, TX Cai Lậy 320 ha, Tân Phước 75 ha, Cái Bè 2.180 ha, Cai Lậy 820 ha, Châu Thành 136 ha, Chợ Gạo 34 ha, Gò Công Tây 227 ha.  + Vụ Thu Đông: diện tích gieo trồng 12.879 ha, đạt 95,5% kế hoạch, giảm 3,9% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng vụ lúa Thu Đông trên địa bàn tỉnh chủ yếu ở các huyện hạ lưu sông Tiền như: huyện Chợ Gạo 137 ha, huyện Gò Công Tây 7.056 ha, Thị xã Gò Công 3.468 ha, huyện Gò Công Đông 257 ha, cũng là vùng trọng điểm của tỉnh trồng lúa thơm, đặc sản, các giống lúa chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Theo dự báo, hạn, mặn năm 2023-2024 sẽ diễn biến phức tạp, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích trồng lúa ở các địa phương trong vùng Ngọt hóa Gò Công của tỉnh. Vì vậy, tỉnh đã khuyến cáo, tuyên truyền, vận động thực hiện cắt vụ toàn bộ vụ lúa Thu Đông 2023 theo Đề án “Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông, tỉnh Tiền Giang đến năm 2025” để xuống giống vụ lúa Đông Xuân 2023-2024 đảm bảo an toàn hiệu quả, nhưng thực tế diện tích xuống giống chỉ thấp hơn so cùng kỳ 4,5%.  - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 64 ha. Mười tháng năm 2023, gieo trồng 2.163 ha, đạt 89,4% kế hoạch, giảm 5,7% so cùng kỳ; thu hoạch 1.986 ha, giảm 12,7%; năng suất bình quân đạt 36,1 tạ/ha, tăng 0,1% với sản lượng đạt 7.168 tấn, đạt 82,3% kế hoạch, giảm 12,6%.  Cây rau, đậu các loại: trong tháng gieo trồng 2.543 ha, thu hoạch 1.404 ha với sản lượng 34.825 tấn. Mười tháng gieo trồng 53.156 ha, đạt 91,8% kế hoạch, giảm 2,5% so cùng kỳ; thu hoạch 47.252 ha, giảm 0,3% với sản lượng 999.643 tấn, đạt 81% kế hoạch, tăng 0,6%; trong đó: rau các loại 52.906 ha, giảm 2,6%, diện tích thu hoạch đạt 47.008 ha, giảm 0,3%; sản lượng thu hoạch đạt 998.910 tấn, tăng 0,6% so cùng kỳ.  Chăn nuôi: ước thời điểm 01/10/2023 tổng đàn gia súc, tăng không đáng kể: đàn bò 122,7 ngàn con, tăng 0,1% so cùng kỳ; đàn lợn 295 ngàn con, tăng 0,7%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,3 triệu con, giảm 5,5%. Đàn gia cầm phục hồi còn chậm do ảnh hưởng bởi tình hình nguyên vật liệu đầu vào những tháng trước đó (đặc biệt là thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y) và xăng dầu biến động đã gây áp lực trong việc sản xuất và kế hoạch của các cơ sở chăn nuôi, đặc biệt cơ sở chăn nuôi gà, vịt nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, giá thịt hơi thấp do nhu cầu giảm so với nguồn cung trong thị trường. Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2023  * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang  Gia cầm: trong tháng không ghi nhận dịch bệnh trên gia cầm. Tính từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 10 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 12.463 con trên tổng đàn 16.900 con tại 04 xã/04 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Gò Công Tây: 01 xã; Châu Thành: 01 xã; Gò Công Đông: 01 xã).  Gia súc:  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: trong tháng ghi nhận 01 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 44 con trên tổng đàn 53 con, số lợn được tiêu hủy là 44 con với trọng lượng khoảng 445 kg. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022) trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 08 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 223 trên tổng đàn 323 con tại 07 xã/06 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 01 xã; Chợ Gạo: 01 xã).  Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng ghi nhận 04 trường hợp bò bệnh viêm da nổi cục tại huyện Chợ Gạo với 04 con bò bệnh trên tổng đàn 11 con. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2022) ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 07 huyện/16 xã/18 ấp/21 hộ với 26 con bò bệnh/tổng đàn 85 con; đã tiêu hủy 04 con với khối lượng khoảng 746 kg.  2. Lâm nghiệp:  Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.735,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.381,8 ha rừng phòng hộ và 353,7 ha rừng sản xuất.  Trong tháng toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 8 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng lên 561,2 ngàn cây các loại, tăng 9,5% so cùng kỳ.  3. Thủy hải sản:  Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 333 ha, tính chung 10 tháng năm 2023 đạt 15.676 ha, tăng 4,3% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 8.172 ha, tăng 9,4%; diện tích nuôi cá đạt 4.484 ha, giảm 1,2% và diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so cùng kỳ.  Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 22.223 tấn. Tính chung 10 tháng năm 2023 đạt 230.205 tấn, giảm 15,6% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 148.272 tấn, tăng 0,8%; sản lượng khai thác 81.933 tấn, giảm 34,8%. Sản lượng thủy sản giảm chủ yếu ở sản lượng khai thác, do tình hình khai thác thủy sản vẫn tiếp tục gặp khó khăn, diễn biến thời tiết ở ngư trường có nhiều bất lợi, gió thổi mạnh, sóng cao và kéo dài nên phần lớn thời gian các tàu chỉ neo đậu, các tàu còn lại nắm được thông tin thì tiếp tục đậu bờ không đi khai thác vì sợ khai thác không đạt hiệu quả; tình trạng thiếu lao động đi biển vẫn còn xảy ra, do lao động nghề biển vất vả, nguy hiểm nhưng thu nhập không cao; giá nhiên liệu và giá nguyên liệu đầu vào tăng cao; nguồn lợi ngư trường suy giảm. Ngoài ra, số lượng tàu cá của tỉnh qua rà soát là 1.284 tàu, giảm 11% so với năm 2022.  II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP  Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh dần phục hồi, tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp đang gặp khó khăn do đơn hàng xuất khẩu đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10/2023 tăng 5,55% so với tháng trước (một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh có chỉ số tăng như: Sản xuất kim loại tăng 12,28%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,89%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,5%..) và tăng 7,43% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 62,98%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 61,7%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,24%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,06%; Sản xuất kim loại tăng 22,41% ...(ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,23%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 18,06%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 20,61%).  Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2023 tăng 3,39% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,07% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,24%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 51,42%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 42,25%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 33,17% Sản xuất kim loại tăng 19,9%...); sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,74%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,43%. Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp  Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 10 tháng so cùng kỳ như sau:  - Có 24/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 137,6%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 102,5%; Giấy vệ sinh tăng 55,1%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 51,4%; Máy gặt đập liên hợp tăng 42,9%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 33%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 21,1%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 19,2%; Phân vi sinh tăng 11,2%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 9,3%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm tăng 9,1%; Điện thương phẩm tăng 7,7%; Bia đóng chai tăng 7,5%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 7,1%; Thức ăn cho gia súc tăng 5,6%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 5,5%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 4,5%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 4%; Nước uống được tăng 3,3%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 1,4%;…  - Có 17/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 70,2%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 30,9%; Bóng thể thao khác giảm 30,4%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 28,5%; Dây thép không gỉ giảm 24,4%; Túi xách giảm 24%; Màn bằng vải khác giảm 23,4%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 13,8%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 7,5%; Phi lê đông lạnh giảm 5,7%; Thức ăn cho thủy sản giảm 5,5%; Bia đóng lon giảm 1,5%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 0,2%;…  * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:  - Chỉ số tiêu thụ tháng 10/2023 so với tháng trước tăng 4,85% và giảm 1,79% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 10 năm 2023 giảm 7,99%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,55%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 11,9%; sản xuất đồ uống giảm 6,58%, trong đó sản xuất bia giảm 6,58%; sản xuất trang phục giảm 55,25%; sản xuất da giảm 18,87%, trong đó sản xuất giày dép giảm 14,84%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 8,75%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 51,89%; sản xuất thiết bị điện giảm 52,42%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…giảm 70,1%… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: dệt tăng 5,31%, trong đó sản xuất sợi tăng 11,83%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 52,25%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 68,25%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 65,71%; sản xuất kim loại tăng 10,53%;…  - Chỉ số tồn kho tháng 10/2023 tăng 1,18% so với tháng trước và tăng 56,1 lần so với cùng kỳ, do ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tiêu thụ gặp khó khăn. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm tăng gấp 1,4 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng gấp 0,6 lần; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 38,01%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 95,32%; sản xuất kim loại tăng gấp 2,2 lần, sản xuất trang phục tăng 16,74%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 45,83%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 74,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 39,68%; sản xuất thiết bị điện giảm 66,43%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 67,66%; chế biến, chế tạo khác giảm 20,43%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi giảm 20,43%;…  * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:  - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 3 khu công nghiệp (KCN) đi vào hoạt động (KCN Mỹ Tho, KCN Tân Hương, KCN Long Giang). Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp không cấp giấy chứng nhận đầu tư mới nào; Điều chỉnh 4 giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như: thông tin nhà đầu tư; quy mô dự án; tăng vốn đầu tư; ...  Đến cuối tháng 10/2023, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 109 dự án (trong đó: có 81 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 2,4 tỷ USD và 4.561 tỷ đồng, diện tích thuê 528,3 ha/753,2 ha, chiếm tỷ lệ 70,1% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đang hoạt động.  - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 5 cụm công nghiệp đang hoạt động. Trong tháng không thu hút dự án mới; tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 2.306 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 73,6%.  III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG  Để hoàn thành kế hoạch đầu tư công năm 2023 phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn. Ngay từ đầu năm 2023, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cấp chính quyền tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình dự án và giải ngân tốt nguồn vốn đầu tư công, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và giải quyết dứt điểm công tác đền bù, hỗ trợ, tái định cư, đẩy nhanh tiến độ thi công.  Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 617 tỷ đồng, giảm 12,9% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 4.850 tỷ đồng, đạt 79,7% kế hoạch, tăng 19,3% so cùng kỳ.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 4.053 tỷ đồng, đạt 78,2% kế hoạch, tăng 27,2% so cùng kỳ, chiếm 83,6% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.410 tỷ đồng, tăng 24,8% so cùng kỳ. Ngày 13/7/2023 Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-HĐND “Về việc bổ sung Kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2023”, đã điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2023 bổ sung thêm 816,2 tỷ đồng. Các ngành các cấp yêu cầu các ban quản lý chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công của các dự án công trình trong những tháng cuối năm 2023, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 457 tỷ đồng, đạt 84,9% kế hoạch, giảm 23% so cùng kỳ và chiếm 9,4% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 196 tỷ đồng, giảm 27,1% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công cho các công trình giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới, các công trình cầu yếu trên các tuyến đường huyện, an toàn giao thông,…  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 340 tỷ đồng, đạt 92,6% kế hoạch, tăng 19% so cùng kỳ, chiếm 7% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 183 tỷ đồng, giảm 2,4% so cùng kỳ... Các quản lý dự án tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới. Nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời hoàn thành tiêu chí để ra mắt xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao.Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 10 tháng năm 2023  IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ  1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:  Trong tháng 10/2023, hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh ổn định, lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Các cửa hàng tiện ích tăng lượng dự trữ hàng hóa nên nguồn cung các mặt hàng lương thực, thực phẩm tương đối đầy đủ. Tại các chợ truyền thống, hàng hóa dồi dào, giá cả ổn định (mặc dù một vài mặt hàng có tăng hoặc giảm giá nhưng ở mức biến động không nhiều).  Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.130 tỷ đồng, tăng 3% so tháng trước và tăng 8,3% so cùng kỳ. Mười tháng tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 68.223 tỷ đồng, đạt 83,2% kế hoạch, tăng 12,2% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 53.039 tỷ đồng, tăng 12%; lưu trú 248 tỷ đồng, tăng 29,7%; ăn uống 5.582 tỷ đồng, tăng 14,9%; du lịch lữ hành 105 tỷ đồng, tăng 55,2%; dịch vụ tiêu dùng khác 9.249 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ. Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng  Hoạt động xúc tiến thương mại, Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) xin chủ trương xây dựng điểm bán sản phẩm OCOP tại cửa hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) thương mại dịch vụ Trí Sơn (cặp Quốc lộ 50); Làm việc với các thương nhân về tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo đối với các cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (Chi nhánh Công ty TNHH Lương thực thực phẩm Hiệp Lực - Nhà máy xay xát Hiệp Lực, Chi nhánh Công ty TNHH vận chuyển và giao nhận Toàn Cầu Việt - Nhà máy xay xát Trữ Nguyên, Công ty TNHH thương mại và phát triển Nhật Thành); Tham gia gian hàng tại Festival nông sản Việt Nam và Hội chợ Công Thương vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tại tỉnh Vĩnh Long; Dự thảo Kế hoạch trình UBND tỉnh về việc chuẩn bị dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024;…  2. Xuất - Nhập khẩu:  a. Xuất khẩu:  Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 309 triệu USD, tăng 45% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 76 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 232 triệu USD. Mười tháng ước xuất khẩu 3.977 triệu USD, đạt 102% kế hoạch, tăng 19% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 26 triệu USD, tăng 218,9%; kinh tế ngoài nhà nước 957 triệu USD, tăng 61%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.994 triệu USD, tăng 9,3% so cùng kỳ.  b. Nhập khẩu:  Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 10/2023 ước 184 triệu USD, giảm 13,8% so tháng trước. Mười tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 2.208 triệu USD, đạt 96% kế hoạch, tăng 17,8% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 156 triệu USD, tăng 37,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 2.052 triệu USD, tăng 16,5% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 714 triệu USD, giảm 1,5%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 435 triệu USD, tăng 45,3%; vải các loại 205 triệu USD, tăng 7,2%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu 67 triệu USD, giảm 33,9%... so cùng kỳ.  3. Chỉ số giá:  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2023 giảm 0,05% so tháng 9/2023 (thành thị giảm 0,04%, nông thôn giảm 0,06%); so cùng kỳ tăng 3,65%. So với tháng 9/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, Có 03 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,26%, (trong đó: lương thực tăng 1,68%, thực phẩm giảm 0,8%); giao thông giảm 2,14%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%. Có 07 nhóm tăng: đồ uống và thuốc lá tăng 0,27%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,22%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,98%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%; Giáo dục tăng 0,32%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%; Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,29%. Riêng nhóm chỉ số giá Thuốc và dịch vụ y tế ổn định.  Một số mặt hàng có chỉ số giá giảm so với tháng trước:  - Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 0,8% so với tháng trước, trong đó: chỉ số giá nhóm rau tươi, khô và chế biến giảm 2,36% do thời tiết thuận lợi nguồn cung dồi dào; chỉ số giá nhóm thịt gia súc giảm 0,78% (thịt lợn giảm 0,97%; thịt bò giảm 0,33%); thịt gia cầm giảm 2,05% (thịt gà giảm 2%; thịt gia cầm khác giảm 2,16%); thịt chế biến giảm 0,52%, nguyên nhân giá giảm là tháng trước có ngày lễ 02/9 nhu cầu tiêu dùng tăng nên giá tăng, sau lễ giá các loại thực phẩm này trở lại như những ngày bình thường, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống (nhóm thực phẩm giảm như: giá thịt gia súc; thịt gia cầm tôm tươi và ướp lạnh; rau tươi, khô và chế biến) giảm tác động làm CPI chung giảm khoảng 0,18 điểm phần trăm.  - Giá xăng dầu giảm 4,4% so với tháng trước do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giảm giá ngày 02/10/2023, ngày 11/10/2023 và ngày 23/10/2023, góp phần kềm hãm tốc độ tăng CPI chung ở mức 0,21 điểm phần trăm  - Giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 0,88%, trong đó vận tải hành khách bằng đường bộ giảm 2,56% (giá giảm là do tháng trước có lễ 02/9, nhu cầu đi lại của người dân tăng, các đơn vị kinh doanh vận chuyển hành khách được phép tăng thêm 40% giá vé cơ bản để bù lại cho các chuyến xe chạy rỗng, qua lễ giá vé trở lại bình thường).  Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá tăng:  - Ngày 01/10 giá gas trong nước đồng loạt điều chỉnh tăng 5,48% theo giá của thế giới, tương ứng tăng thêm 20.000 đồng/bình 12 kg so với tháng trước.  - Giá điện sinh hoạt tăng 0,48%, giá nước tăng 0,08% so với tháng trước, do trong tháng một số địa phương có nắng nóng kéo dài, nhu cầu người dân sử dụng điện, nước sinh hoạt của người dân tăng, dẫn đến giá bình quân tăng lên.  - Giá học phí giáo dục trung học phổ thông ngoài công lập (trường Dân lập Ấp Bắc) tăng 0,49%; giáo dục mầm non ngoài công lập tăng 1,46% (tăng chủ yếu là tiền ăn trưa), dẫn đến chỉ số giá dịch vụ giáo dục trong tháng 10/2023 tăng 0,32%, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,02 điểm phần trăm. Riêng giá học phí năm học (2023-2024) của các cấp bậc học trong công lập và các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh chưa đổi so với năm trước.  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,35%. Một số nhóm hàng có giá tăng trong 10 tháng năm 2023 so cùng kỳ: nhóm Giáo dục tăng 7,17%, chủ yếu dịch vụ giáo dục tăng 7,47%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,77%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống 3,79%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,79%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,38%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,92%;…  Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 10/2023 tăng 0,49% so tháng trước, giá bình quân tháng 10/2023 là 5.750 ngàn đồng/chỉ.  Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 10/2023 tăng 1,19% so tháng trước, giá bình quân 24.576 đồng/USD.  4. Du lịch:          Khách du lịch đến trong tháng 10/2023 được 84.759 lượt khách, giảm 2,7% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 12.144 lượt khách, tăng 2,4% so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 10 đạt 1.630 tỷ đồng, tăng 7,4% so tháng trước và giảm 1,4% so cùng kỳ.  Tính chung mười tháng đầu năm 2023, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 924 ngàn lượt khách, đạt 73,9% kế hoạch và tăng 43,8% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 98 ngàn lượt khách, tăng 4,6 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 15.184 tỷ đồng, tăng 13,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 5.582 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 36,8%, tăng 14,9%; lưu trú đạt 248 tỷ đồng, tăng 29,7% so cùng kỳ...  5. Vận tải:  Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 224 tỷ đồng, tăng 3,2% so tháng trước và tăng 9,5% so cùng kỳ. Mười tháng thực hiện 2.035 tỷ đồng, tăng 11,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 533,2 tỷ đồng, tăng 15,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.298 tỷ đồng, tăng 10,7% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 827 tỷ đồng, tăng 12,5%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.004 tỷ đồng, tăng 11,8%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 204 tỷ đồng, tăng 9% so cùng kỳ.  Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.560 ngàn hành khách, tăng 1,8% so tháng trước và tăng 11,1% so cùng kỳ. Luân chuyển 29.998 ngàn hành khách.km, tăng 2,7% so tháng trước và tăng 10% so cùng kỳ. Mười tháng, vận chuyển 13.930 ngàn hành khách, tăng 16,9% so cùng kỳ; luân chuyển 304.069 ngàn hành khách.km, tăng 11,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 4.566 ngàn hành khách, tăng 11,6% và luân chuyển 293.831 ngàn hành khách.km, tăng 11,3% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.364 ngàn hành khách, tăng 19,7% và luân chuyển 10.238 ngàn hành khách.km, tăng 16,7% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.449 ngàn tấn, tăng 4,3% so tháng trước và tăng 12,4% so cùng kỳ; luân chuyển 268.384 ngàn tấn.km, tăng 4,6% so tháng trước và tăng 12,5% so cùng kỳ. Mười tháng, vận tải 12.546 ngàn tấn hàng hóa, tăng 8% so cùng kỳ; luân chuyển 2.413.389 ngàn tấn.km, tăng 7,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.863 ngàn tấn, tăng 7,9% và luân chuyển 371.170 ngàn tấn.km, tăng 8,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.683 ngàn tấn, tăng 8,1% và luân chuyển 2.042.219 ngàn tấn.km, tăng 7% so cùng kỳ.  * Công tác quản lý phương tiện giao thông:  Trong tháng đăng ký mới 2.284 chiếc xe mô tô xe máy, 230 chiếc xe ô tô và 03 chiếc xe đạp điện. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.477.020 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.425.497 chiếc, 50.326 chiếc xe ô tô, 156 chiếc xe ba bánh, 464 chiếc xe đạp điện và 577 chiếc xe khác.  6. Bưu chính viễn thông:  Doanh thu trong tháng 10/2023 đạt 337 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước và tăng 2,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 34 tỷ đồng, tăng 0,7%và viễn thông 303 tỷ đồng, tăng 0,3% so tháng trước. Mười tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.287 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt325 tỷ đồng, tăng 13,7% và viễn thông2.962 tỷ đồng, tăng 2,6% so cùng kỳ.  Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 10/2023 là 125.574 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,06 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 10/2023 là 380.811 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 21,4 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 10/2023 là 1.469.825 thuê bao.  V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  1. Tài chính:  Thu ngân sách trên địa bàn trong tháng thực hiện 679 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 659 tỷ đồng. Mười tháng, thu 7.972 tỷ đồng, đạt 77.49% dự toán, giảm 12,1% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 7.723 tỷ đồng, đạt 78,1% dự toán, giảm 11,4% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.345 tỷ đồng, đạt 72,2% dự toán, giảm 12,2% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 853 tỷ đồng, đạt 74,1% dự toán, giảm 25% so cùng kỳ...).  Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 901 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 310 tỷ đồng. Mười tháng, chi 11.797 tỷ đồng, đạt 83,6% dự toán, tăng 6,7% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 4.409 tỷ đồng, đạt 83,3% dự toán, tăng 7,2% so cùng kỳ;chi hành chính sự nghiệp 5.620 tỷ đồng, đạt 72,7% dự toán và giảm 0,1% so cùng kỳ.  2. Ngân hàng:  Trong tháng 10/2023, Ngành Ngân hàng tiếp tục chấp hành nghiêm túc các quy định về lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhất là các mức trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay.  - Đến cuối tháng 9/2023, vốn huy động đạt 93.973 tỷ đồng, đạt 107,11% kế hoạch, tăng 6.236 tỷ, tăng 7,11% so cuối năm 2022; Tổng dư nợ cho vay của các TCTD trong tỉnh đạt 92.998 tỷ, tăng 6.977 tỷ, tỷ lệ tăng 8,11% so với cuối năm 2022. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 940.962 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 118.359 tỷ đồng. Ước đến cuối tháng 10/2023, vốn huy động đạt 94.370 tỷ đồng, tăng 6.633 tỷ đồng, tăng 7,56% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ cho vay đạt 93.479 tỷ, tăng 7.458 tỷ đồng, tăng trưởng tương đương 8,67%.  - Đến cuối tháng 9/2023, Lãi suất huy động hầu hết các chi nhánh Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh giảm mạnh, từ 7%/năm trở xuống đối với tất cả các kỳ hạn. Không chỉ lãi suất kỳ hạn ngắn mà lãi suất kỳ hạn dài cũng được điều chỉnh giảm phổ biến từ mức trên 4% đến 5%/năm. Ngân hàng nhà nước tỉnh thường xuyên chỉ đạo các Tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay (LSCV) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất, kinh doanh. Mặt bằng LSCV bằng Việt Nam đồng trên địa bàn tỉnh phổ biến ở mức trên 4-9%/năm đối với ngắn hạn (chiếm 55,25% tổng dư nợ); trên 11-13%/năm đối với trung dài hạn (chiếm 38,24% tổng dư nợ trung dài hạn). Lãi suất cho vay bằng USD dao động từ 3,5%-8,9%/năm; tập trung phổ biến ở mức trên 3%-6%/năm tùy thời hạn (chiếm 85,2% dư nợ ngoại tệ).  - Nợ xấu: đến cuối tháng 9/2023, số dư là 1.718 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,85%, tăng 1,16% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 10/2023, nợ xấu là 1.789 tỷ đồng, tỷ lệ 1,91%, tăng 1,22% so với cuối năm 2022.  - Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 9/2023 so với cuối năm 2022 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.462 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cuối năm 2022, đáp ứng nhu cầu vốn cho 7.882 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; tỷ lệ nợ xấu 0,44%, giảm 0,23% so với cuối năm 2022.  VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  Trong tháng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và ra quyết định triển khai 6 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; tổ chức Họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện 1 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; kiểm tra tiến độ thực hiện 5 nhiệm vụ KH&CN (3 cấp tỉnh, 2 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 3 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Tổ chức họp mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN (9 nhiệm vụ cấp tỉnh; 3 nhiệm vụ cấp cơ sở).  Đến tháng 10/2023, thẩm định nội dung 7 nhiệm vụ KH&CN (5 cấp tỉnh, 2 cấp cơ sở); quyết định triển khai 12 nhiệm vụ (11 cấp tỉnh, 1 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 16 nhiệm vụ (7 cấp tỉnh, 6 cấp cơ sở); quyết định công nhận 9 nhiệm vụ (4 cấp tỉnh, 5 cấp cơ sở); gia hạn 1 nhiệm vụ cấp cơ sở.  VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI  1. Lao động việc làm:  Trong tháng, tư vấn cho 2.351 lượt lao động, tăng 41,1% so cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 80 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 1.743 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 70 lượt lao động.  Giới thiệu việc làm cho 574 lượt lao động, tăng 84,5% so cùng kỳ, trong đó có 285 lao động có được việc làm ổn định, giảm 3,4%.  Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 101 lượt lao động, tăng 71,2% so với cùng kỳ; có 16 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 15 lần; có 48 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, qua các thị trường: Nhật Bản 42 lao động, Đài Loan 05 lao động và Trung Quốc 01 lao động, tăng 45,5%.  Ghi nhận 1.601 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 40,3% so cùng kỳ; 1.663 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 20,2% với số tiền chi trả khoảng 32,1 tỷ đồng.  2. Chính sách xã hội:  Đưa 70 người có công đi viếng lăng Bác Hồ, tham quan thủ đô Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc năm 2023; đưa 8 cựu nữ tù binh trại giam Phú Tài tham dự chương trình gặp mặt tại tỉnh Bình Định.  Thực hiện chế độ mai táng phí và 03 tháng trợ cấp đối với 76 trường hợp; trợ cấp thờ cúng 22 trường hợp; trợ cấp thờ cúng và chuyển trợ cấp thờ cúng 52 trường hợp; giải quyết mai táng phí 1 lần 28 trường hợp; mai táng phí tuất 08 trường hợp; trợ cấp con liệt sĩ tàn tật 05 trường hợp; hưởng thêm chế độ thương binh 03 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg: 28 trường hợp.  3. Hoạt động y tế:  Trong tháng có 8/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc, có 10 bệnh tăng so cùng kỳ (bệnh do vi rút Adeno, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sởi, Tay - chân - miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não vi rút khác); 6 bệnh giảm so cùng kỳ (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Quai bị, Sốt xuất huyết Dengue, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút Covid -19); 28 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.  Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng ghi nhận 317 ca, tính từ đầu năm 2023 ghi nhận 2.937 ca, giảm 57,2% so cùng kỳ và 01 trường hợp tử vong tại xã Mỹ Hạnh Trung, TX Cai Lậy.  Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến nay, toàn tỉnh có 6.724 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.317 người.  Tình hình khám chữa bệnh: Tổng số lần khám bệnh 381.506 lượt người tăng 2,8% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 23.742 lượt người, tăng 34,8% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 74,7%.  4. Hoạt động giáo dục:  Hoạt động giáo dục tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trong tháng, Hội đồng bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp quốc gia trung học phổ thông năm học 2023 – 2024 được thành lập và tổ chức bồi dưỡng từ ngày 09/10/ 2023 đến 31/12/2023 (dự kiến 12 tuần) nhằm trang bị kiến thức cho các em học sinh để mang vinh quang về cho tỉnh nhà trong Kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia năm học này.  Tổ chức đánh giá ngoài năm học 2023 - 2024 và công nhận trường mầm non, phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, công nhận trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo đăng ký. Cụ thể: tổ chức đánh giá ngoài các đơn vị gồm huyện Cái Bè: TH-THCS Thiện Trí, Mầm non An Hữu; huyện Châu Thành: Mầm non Hữu Đạo, Tiểu học Đông Hòa; thành phố Mỹ Tho: THCS Lê Ngọc Hân; thị xã Gò Công: Mẫu giáo Bình Minh; huyện Cai Lậy: THCS Mỹ Thành Bắc, THCS Phú Cường, Tiểu học Mỹ Thành Bắc; huyện Tân Phú Đông: Mầm non Tân Phú; THCS-THPT Đoàn Trần Nghiệp, THPT Tứ Kiệt, THPT Lê Thanh Hiền.  5. Hoạt động văn hóa – thể thao:  Hoạt động bảo tàng: tổ chức trưng bày phục vụ kỷ niệm 115 năm Ngày sinh đồng chí Nguyễn Thị Thập; phục vụ chương trình viếng, thắp hương và trồng cây lưu niệm tại khu di tích Nam kỳ khởi nghĩa. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích quốc gia đã đón 5.863 lượt khách.  Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tổ chức Hội thi Tuyên truyền lưu động chủ đề “Cải cách hành chính” năm 2023. Cuộc thi tài năng diễn viên cải lương toàn quốc tại Bạc Liêu (từ ngày 23-25/9) với kết quả 01 giải nhì dành cho diễn viên Nguyễn Thế An biểu diễn trích đoạn Trời Nam. Thực hiện tuyên truyền 20 ụ cờ, 20 pano, 30 cờ phướn và 14 suất nhạc nước phục vụ Nhân dân tại quảng trường Hùng Vương.  Hoạt động thư viện: tổ chức 10 Chuyến xe tri thức, phục vụ hơn 5.000 lượt học sinh. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 11.918 lượt bạn đọc với 13.124 lượt sách báo được đưa ra lưu hành.  Hoạt động Thể dục, Thể thao:  Các giải thể thao được tổ chức như: Giải Cầu lông Công đoàn viên chức tỉnh Tiền Giang năm 2023, từ ngày 19/9 – 22/9/2023; Giải Bóng chuyển Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Tiền Giang năm 2023, từ ngày 26/9 – 29/9/2023; Giải Cầu lông Đại hội thể thao Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 05/10 – 09/10/2023; Giải vô địch Bóng đá tỉnh Tiền Giang, từ ngày 10/10 – 25/10/2023.  Đội Vovinam tham dự Đại hội thể thao Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 08/9 – 15/9/2023 tại Hậu Giang với kết quả đạt 03 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc và 07 Huy chương Đồng.  Đội Bơi lội tham dự Đại hội thể thao Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 10/9 – 15/9/2023 tại Tiền Giang với kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc và 05 Huy chương Đồng.  Đội Muay tham dự Giải vô địch Muay quốc gia năm 2023, từ ngày 14/9 – 25/9/2023 tại Thái Nguyên với kết quả đạt 01 Huy chương Bạc và 04 Huy chương Đồng.  Đội Cầu lông tham dự Giải Cầu lông Đại hội thể thao Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ IX-Hậu Giang năm 2023, từ ngày 05/10-09/10/2023 tại Tiền Giang với kết quả đạt 04 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Bạc và 01 Huy chương Đồng.  Cử 02 vận động viên tham dự Đại hội thể thao Châu Á lần thứ 19, từ ngày 16/9 – 09/10/2023 tại Trung Quốc với kết quả đạt 01 Huy chương Đồng.  Đội Vovinam tham dự Giải vô địch Vovinam toàn quốc lần thứ 27 năm 2023, từ ngày 06/10-17/10/2023 tại Nam Định.  6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành Công an):  Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 25 vụ, giảm 08 vụ so tháng trước và giảm 04 vụ so cùng kỳ; làm chết 20 người, giảm 03 người so tháng trước và giảm 06 người so cùng kỳ; bị thương 08 người, giảm 07 người so tháng trước và giảm 08 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ tai nạn từ đầu năm đến nay là 223 vụ, giảm 99 vụ so cùng kỳ; làm chết 164 người, giảm 66 người và bị thương 107 người, giảm 51 người. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông như: đi không đúng phần đường, làn đường; không nhường đường; chuyển hướng không đúng quy định, vượt không đảm bảo an toàn.  Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn, không có người chết và người bị thương.  7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):  Tình hình an ninh trật tự trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 66 vụ, tăng 03 vụ so với tháng 9/2023, giảm 16 vụ so với tháng 10/2022, bị thương 14 người, tài sản thiệt hại khoảng 2,3 tỷ đồng, điều tra khám phá 52 vụ (đạt 78,8%), bắt xử lý 67 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 949 triệu đồng. Tính đến tháng 10 năm 2023, ghi nhận 670 vụ, tăng 19 vụ so cùng kỳ, điều tra khám phá đạt 81%, bắt xử lý 1.092 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 4,6 tỷ đồng.  Phát hiện, xử lý 07 vụ với 12 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 256,4g ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 107 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.  8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:  Trong 10 tháng năm 2023, cháy, nổ ghi nhận 09 vụ, giảm 03 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá khoảng 11 tỷ đồng; nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, người dân bất cẩn trong sử dụng lửa.  Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 06 vụ vi phạm với số tiền xử phạt khoảng 4,4 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 20 vụ vi phạm, giảm 04 vụ với số tiền xử phạt khoảng 4,8 tỷ đồng.  Tình hình thiên tai trong tháng xảy ra 03 cơn lốc xoáy trên 04 địa bàn cấp huyện: làm 36 căn nhà bị tốc mái (huyện Gò Công Tây: 14 căn, huyện Chợ gạo: 06 căn, huyện Tân Phú Đông: 08 căn và thị xã Gò Công: 08 căn); làm gãy đổ 01 trụ điện hạ thế và làm ngã đổ 14 cây ăn trái với tổng giá trị thiệt hại khoảng 360 triệu đồng. Tính chung 10 tháng năm 2023, xảy ra 16 cơn lốc xoáy; làm 05 căn nhà bị sập; 305 căn nhà bị tốc mái; 18.754 cây ăn trái bị ngã đổ; 35 điểm đê bị sạt lở với tổng giá trị thiệt hại khoảng 84 tỷ đồng.

Tổng sản phẩm trên địa bàn 9 tháng đầu năm 2023 Tiền Giang đạt 3,93%
  •   18/06/2024 09:14

Trong chín tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gay gắt, nguy cơ mất thanh khoản, bất ổn về tài chính, tiền tệ, nợ công, an ninh năng lượng, lương thực, trên toàn cầu gia tăng, nhiều nền kinh tế lớn tăng trưởng chậm lại, một số nước rơi vào suy thoái, …đã tác động, ảnh hưởng mạnh đến các hoạt động kinh tế đầu tư, tiêu dùng toàn cầu, trong đó có nước ta. Trên địa bàn tỉnh, tình hình sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhất là trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Một số thị trường lớn, truyền thống bị thu hẹp, nhiều doanh nghiệp thiếu đơn hàng, giảm sản lượng. Nhiều lao động bị mất việc, thôi viêc, giảm giờ làm, tạm hoãn hợp đồng lao động, hoặc nghỉ việc không hưởng lương, đời sống một bộ phận người dân gặp khó khăn.  Song với sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, đưa ra nhiều giải pháp kịp thời, đúng hướng, thống nhất từ Chính phủ, đến chính quyền các cấp ở địa phương, sự đồng thuận và nỗ lực của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tăng trưởng dần rõ nét hơn qua từng quí, tăng trưởng quí sau cao hơn quí trước và đạt được kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực  Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 9 tháng đầu năm 2023 ước đạt 48.290 tỷ đồng, (giá so sánh năm 2010) tăng 3,93% so với 9 tháng đầu năm 2022, quí I tăng 2,9%, quí II tăng 3,038%, quí III tăng 5,77%; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,02 %, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,98% và khu vực dịch vụ tăng 5,06 % (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 5,59 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,48% so cùng kỳ. Trong 3,93% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 0,73%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 1,43%, khu vực dịch vụ đóng góp 1,62% . GRDP nếu tính theo giá hiện hành đạt 90.561 tỷ đồng.    Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: 9 tháng đầu năm 2023 tăng 2,02% so với 9 tháng đầu năm 2022; trong đó nông nghiệp tăng 2,53%.  Trồng trọt có nhiều thuận lợi, công tác phòng chống hạn mặn được triển khai sớm, độ mặn năm nay thấp, không ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp; Dịch covid-19 được kiểm soát, xuất khẩu thông thoáng trở lại nên giá bán các loại sản phẩm trồng trọt tăng so cùng kỳ nhất là sầu riêng, giá lúa cũng tăng mạnh trong quí III. Giá vật tư nông nghiệp vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông dân. Trà lúa Đông Xuân năm nay phát triển tốt, tuy nhiên có một số vùng nông dân trồng lúa đan sen với trồng cây ăn quả nên ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch, năng suất bình quân vụ Đông xuân đạt 69,8 tạ/ha, giảm 0,2% so cùng kỳ; Diện tích gieo sạ giảm 989,6 ha so cùng kỳ do nông dân chuyển sang trồng các loại cây trồng khác, xây dựng nhà, các cơ sở hạ tầng nên sản lượng thu hoạch giảm 4,1% so cùng kỳ, tương tương giảm 14.420 tấn. Vụ hè thu diện tích xuống giống 68.308 ha, giảm 3.950 ha, nên sản lượng thu hoạch chỉ đạt 390.354 tấn, giảm 6,5% so cùng kỳ. Trong lĩnh vực trồng trọt chủ yếu tăng ở cây lâu năm, một số loại cây tăng so cùng kỳ như: Sầu riêng, mít, dừa. Ước tính đến cuối tháng 9 diện tích trồng sầu riêng trên địa bàn tỉnh đạt 20.800 ha, tăng 18,9% so cùng kỳ; Cây mít diện tích 15.326 ha, tăng 3,5% so cùng kỳ; Cây dừa diện tích hiện có 22.170 ha, tăng 3,8% so cùng kỳ.   Giá bán các sản phẩm chăn nuôi bình quân 9 tháng đầu năm 2023 thấp, trong khi giá thức ăn tăng cao, người nuôi không có lãi, nên việc tái đàn trên địa bàn tỉnh còn chậm. Ước tính đến thời điểm 01/9/2023 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò hiện có 122,8 nghìn con, giảm 0,2% so cùng kỳ; đàn lợn có 293 nghìn con, tăng 3%; đàn gia cầm có 16,2 triệu con, giảm 3,6%. Đàn bò giảm nhẹ; đàn lợn có xu hướng tăng do nhu cầu tiêu thụ tăng và dịch bệnh được kiểm soát tốt; đàn gia cầm giảm do chi phí chăn nuôi cao dẫn đến việc giảm đàn và ngừng chăn nuôi ở một số hộ chăn nuôi.  Ngành thủy sản giảm 0,52% so cùng kỳ, hoạt động thủy sản giảm chủ yếu ở khai thác thủy sản. Sản lượng nuôi trồng 9 tháng đạt 136.527 tấn, tăng 1,3% so cùng kỳ, nhưng sản lượng thủy sản khai thác 9 tháng đầu năm chỉ đạt 74.403,5 tấn, giảm 35,2% so cùng kỳ. Hoạt động khai thác thủy sản còn nhiều khó khăn do giá nhiêu liệu tăng cao, thời tiết không thuận lợi, số lượng tàu ra khơi đánh bắt ít hơn cùng kỳ, làm cho sản lượng thủy sản khai thác giảm, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản.  Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 4,98% so với 9 tháng đầu năm 2023; trong đó công nghiệp tăng 3,58%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm do đơn hàng giảm từ quí IV/2022 cho đến nay, nhất là các ngành may mặc, giày da, túi xách, chế biến thủy sản ... do tác động của hậu dịch Covid – 19, kinh tế thế giới suy giảm, tổng cầu giảm, cuộc chiến giữa Nga và Ucraina làm cho giá nhiên liệu tăng, lạm phát tăng cao. Sản xuất công nghiệp còn nhiều khó khăn, nhưng do trong kỳ có một số doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, trong đó có nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1 đi vào hoạt động từ ngày 31/5/2023, nên công nghiệp của tỉnh vẫn tăng so cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp của tỉnh dần hồi phục, 6 tháng đầu năm chỉ tăng ở mức 2,78%, đến quí III tăng 5,33%, kỳ vọng tình hình ổn định công nghiệp sẽ tăng trong quí IV. Ngành xây dựng tăng 12,69%, là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong 9 tháng đầu năm 2023. Trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương đang được triển khai thi công, cộng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư công đã góp phần làm cho hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ.  Khu vực dịch vụ: tăng 5,59% so cùng kỳ; hầu hết các ngành trong khu vực này đều tăng, các ngành dịch vụ đã trở lại trạng thái hoạt động bình sau dịch covid – 19, hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra khá sôi động và có mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, một số ngành tăng khá như: bán buôn và bán lẽ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 7,24%; Dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 14,25%; Vận tải kho bãi tăng 9,41%; Hoạt động dịch vụ khác tăng 32,52% ... Tuy nhiên cũng có một số ngành có tốc độ tăng trưởng chậm lại so với đầu năm như: dư nợ cho vay 6 tháng đầu năm tăng 14,34%, nhưng đến cuối tháng 9 chỉ tăng 6,66% so cùng kỳ; doanh thu xổ số kiến thiết 6 tháng đầu năm tăng 12,55% nhưng đến cuối tháng 9 chỉ tăng 11,04% so cùng kỳ …  Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 38,1% (cùng kỳ 37,6 %); khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 27,2% (cùng kỳ 27,9%); khu vực dịch vụ chiếm 28,9% (cùng kỳ 28,7%); thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,8% (cùng kỳ 5,9%).                                                                                           N.V.Tròn

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 9 tháng đầu năm 2023
  •   18/06/2024 09:10

Tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực 9 tháng đầu năm 2023 vẫn còn đối mặt với những khó khăn, thách thức, xung đột Nga - Ucraina kéo dài, lạm phát toàn cầu đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao, bất ổn về an ninh năng lượng và lương thực. Chính sách thắt chặt tiền tệ của các nước ảnh hưởng rõ nét đến sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Tiền Giang nói riêng; nhu cầu tiêu dùng của thế giới tiếp tục suy giảm, doanh nghiệp thiếu đơn hàng để sản xuất,…Nhưng với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đồng bộ các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ngay từ đầu năm, tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang 9 tháng đầu năm 2023 có nhiều chuyển biến tích cực, các khu vực kinh tế tăng so cùng kỳ. Kết quả hoạt động của các ngành, lĩnh vực 9 tháng đầu năm 2023 như sau:  I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ  1. Tài chính - Ngân hàng:  a. Tài chính:  Thu ngân sách nhà nước: 9 tháng đầu năm 2023 ước thu được 16.399 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 7.370 tỷ đồng, đạt 71,6% dự toán, giảm 5,2% so cùng kỳ; thu nội địa 7.135 tỷ đồng, đạt 72,2% dự toán, giảm 4,5% so cùng kỳ. Các khoản thu chủ yếu như sau:  + Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.145 tỷ đồng, đạt 66% dự toán, giảm 6,73% so cùng kỳ.  + Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 1.459 tỷ đồng, đạt 81% dự toán, tăng 15,4% so cùng kỳ.  + Thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh 834 tỷ đồng đạt 72,5% dự toán, tăng 5% so cùng kỳ.  Chi ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách 9 tháng đầu năm 2023 là 11.213 tỷ đồng đạt 79,5% dự toán, tăng 11,9% so cùng kỳ, trong đó: chi đầu tư phát triển 4.244 tỷ đồng, đạt 80,2% dự toán, tăng 15,2%; chi hành chính sự nghiệp 5.231 tỷ đồng, đạt 67,7% dự toán và tăng 3,5% so cùng kỳ.  b. Ngân hàng:  Đến cuối tháng 8/2023, vốn huy động đạt 93.505 tỷ, tăng 5.768 tỷ đồng, tăng 6,57% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ cho vay thực hiện là 91.846 tỷ đồng, tăng 5.825 tỷ, tăng 6,77% so với cuối năm 2022. Các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho 940.962 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 118.359 tỷ đồng. Ước tính đến cuối tháng 9/2023, nguồn vốn huy động đạt 93.633, tăng 5.896 tỷ, tăng 6,72% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ đạt 92.025 tỷ, tăng 6.044 tỷ, tăng 6,98% so với cuối năm 2022.  Nợ xấu: đến cuối tháng 8/2023 là 1.658,8 tỷ đồng, tỷ lệ 1,81%, tăng 1,12% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 9/2023, nợ xấu là 1.701tỷ, tăng 1.018 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,85%, tăng 1,16% so với cuối năm 2022.  Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối 8/2023, tổng nguồn vốn huy động 1.430 tỷ đồng, tăng 48 tỷ, tỷ lệ tăng 3,48% so với cuối năm 2022, trong đó vốn huy động tăng 3,19%, chiếm tỷ trọng 86% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 1.066 tỷ đồng, tăng 27,7 tỷ, tỷ lệ tăng 2,67%, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 5.978 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay. Nợ xấu là 4,57 tỷ đồng, giảm 2,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,43%, giảm 0,25% so với cuối năm 2022.  2. Giá cả, lạm phát:  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2023 tăng 1,07% so tháng 8/2023 (thành thị tăng 0,86%, nông thôn tăng 1,12%); so cùng kỳ tăng 3,57%.  So với tháng 8/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 10 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,79% (lương thực tăng 8,13%, thực phẩm tăng 1,04%, ăn uống ngoài gia đình tăng 0,2%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,53%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,4%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,09%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 1,68%; bưu chính viễn thông tăng 0,01%; giáo dục tăng 0,91% và nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,23%. Riêng nhóm Văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,26%.  Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước:  - Giá nhiên liệu trong tháng tăng 3,38%, do giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh tăng theo giá thế giới vào các ngày: ngày 05/9/2023, 11/9/2023 và ngày 21/9/2023, làm (CPI) chung trong tháng 9/2023 tăng 0,15 điểm phần trăm. Cùng với đó, giá gas trong nước tháng này tăng 9,94%, so với tháng 8/2023, tương ứng tăng 33.000 đồng/bình 12kg vào ngày 01/9/2023.  - Giá gạo tại địa phương tăng 9,86%, do lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ, Thái Lan và xung đột chính trị giữa Nga - Ucraina đã khiến thị trường gạo toàn cầu tăng lên.  - Giá thực phẩm tăng 1,04%, trong đó: thịt lợn tăng 2,08%; thịt bò tăng 1,06%; thịt gà tăng 2,4%; giá rau xanh, khô và chế biến tăng 1,89%; giá quả tươi và chế biến tăng 3,48%; là do sức mua tăng lên trong 04 ngày nghỉ lễ Quốc Khánh 02/9 vừa qua; mặc khác do tác động tăng của giá xăng dầu.  - Giá đồ dùng trong học tập và văn phòng phẩm tăng 6,24% do các điểm trường đồng loạt bước vào năm học mới (2023-2024) nhu cầu đồ dùng trong học tập tăng.  Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm:  - Giá trứng các loại giảm 6,34%, chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ trứng của các cơ sở chế biến bánh Trung Thu giảm, tác động đến giá trứng giảm theo.  - Giá tuor du lịch trọn gói giảm 2,67% do tháng 9/2023 là thời điểm bước vào năm học mới nên nhu cầu tham quan du lịch của học sinh, sinh viên giảm,... giảm theo.  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,21%; một số nhóm hàng có giá tăng trong 9 tháng năm 2023 so cùng kỳ như: nhóm Giáo dục tăng 7,84%, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 8,28%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,46%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống 3,72%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,82%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,96%;…  Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 9/2023 tăng 0,56% so tháng trước, giá bình quân tháng 09/2023 là 5.722 ngàn đồng/chỉ, tăng 527 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.  Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 09/2023 tăng 1,54% so tháng trước, giá bình quân 24.286 đồng/USD, tăng 621 đồng/USD so cùng kỳ.  3. Đầu tư và Xây dựng:  Vốn đầu tư toàn xã hội quý III/2023, ước thực hiện được 11.754 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư ngoài nhà nước 7.264 tỷ đồng, chiếm 61,8%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.186 tỷ đồng, chiếm 10,1%; vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 3.305 tỷ đồng, chiếm 28,1%.  Chín tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 30.270 tỷ đồng, đạt 66% kế hoạch, tăng 12% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 18.073 tỷ đồng, tăng 22,2%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.505 tỷ đồng, giảm 17,6%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 8.692 tỷ đồng, tăng 17,9% so cùng kỳ.  Chín tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý là 4.224 tỷ đồng, đạt 69,4% kế hoạch, tăng 25,8% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 3.513 tỷ đồng, tăng 34,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 422 tỷ đồng, giảm 18,1%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 289 tỷ đồng, tăng 26,1% so cùng kỳ. Hình 1. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 9 tháng năm 2023  Giá trị sản xuất ngành xây dựng (giá so sánh 2010), chín tháng đầu năm 2023 thực hiện 9.205 tỷ đồng, tăng 12,5% so cùng kỳ. Theo giá hiện hành, giá trị sản xuất ngành xây dựng 9 tháng đầu năm 2023 thực hiện 15.254 tỷ đồng, tăng 13,24% so cùng kỳ. Các ngành các cấp tiếp tục triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang. Hiện nay các địa phương đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, tháo gỡ vướng mắc, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy tăng trưởng.  4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp:  Theo số liệu báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư: tổng số doanh nghiệp thành lập mới, ước thực hiện chín tháng đầu năm 2023 là 645 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là 4.105,6 tỷ đồng; đạt 77,7% kế hoạch năm 2023 về số lượng doanh nghiệp; giảm 7,9% so cùng kỳ, do năm 2022 số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng đột biến sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát; có 607 đơn vị trực thuộc đăng ký mới (gồm: 159 chi nhánh, 17 văn phòng đại diện, 431 địa điểm kinh doanh). Về số doanh nghiệp tái gia nhập thị trường có nhiều tích cực: trong 9 tháng đầu năm 2023 ước tính có 321 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 15% so cùng kỳ 2022. Về doanh nghiệp giải thể, ước đến cuối tháng 9/2023 có 98 doanh nghiệp hoàn tất giải thể, giảm 5,8% so cùng kỳ 2022. Tính đến cuối tháng 9/2023, toàn tỉnh có khoảng 5.989 doanh nghiệp hoạt động.  5. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản:  a. Nông nghiệp  * Trồng trọt: cây lương thực có hạt trong 9 tháng năm 2023, gieo trồng 130.753 ha, đạt 99,6% kế hoạch, giảm 4,6% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 733.637 tấn, đạt 92,1% kế hoạch, giảm 5,4%; trong đó: cây lúa gieo sạ 128.654 ha, giảm 4,6%, thu hoạch 116.510 ha, giảm 4,1%, sản lượng thu hoạch đạt 726.671 tấn, giảm 5,3%. Hình 2. Cây lương thực có hạt tính đến 15/9/2023  - Cây lúa:  + Vụ Đông Xuân 2022 - 2023: chính thức xuống giống 48.202 ha, giảm 2% so cùng kỳ, tương đương giảm 990 ha; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân đạt 69,8 tạ/ha, giảm 2%, tương đương giảm 1,4 tạ/ha; sản lượng thu hoạch 336.317 tấn, giảm 4% do diện tích gieo trồng và năng suất bình quân đều giảm 2%. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi đất trồng lúa sang: 110 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..), 348,1 ha đất cây lâu năm, 539,3 ha đất trồng cây hàng năm khác và 2,5 ha đất nuôi trồng thủy sản. Diện tích giảm ở các huyện: thị xã Gò Công giảm 150 ha, thị xã Cai Lậy giảm 91,8 ha, Tân Phước giảm 108,8 ha, Cái Bè giảm 303 ha, Châu Thành giảm 15,7 ha, Chợ Gạo giảm 37,3 ha, Gò Công Tây giảm 213,3 ha, Gò Công Đông giảm 80 ha.  + Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng chính thức 68.308 ha (vụ Xuân Hè 22.878 ha và Hè Thu 45.430 ha), đạt 100,4% kế hoạch, giảm 5,5% so cùng kỳ, tương đương giảm 3.950 ha; thu hoạch 100% diện tích với năng suất thu hoạch bình quân đạt 57,1 tạ/ha, giảm 1%, tương đương giảm 0,6 tạ/ha; sản lượng 390.354 tấn, giảm 6,5% do diện tích gieo trồng giảm 5,5% và năng suất bình quân giảm 1%. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi đất trồng lúa sang: 2.996 ha đất cây lâu năm, 545 ha đất trồng cây hàng năm khác, 196 ha cắt vụ, 143 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..) và 76 ha đất nuôi trồng thủy sản. Giảm ở các huyện: TX Gò Công 164 ha, TX Cai Lậy 320 ha, Tân Phước 75 ha, Cái Bè 2.180 ha, Cai Lậy 820 ha, Châu Thành 136 ha, Chợ Gạo 34 ha, Gò Công Tây 227 ha.  + Vụ Thu Đông: diện tích gieo trồng ước đạt 12.144 ha, đạt 90,1% kế hoạch; giảm 9,3% so cùng kỳ, gieo trồng ở các huyện như sau: TX Gò Công 1.650 ha, Tân Phước 1.167 ha, Châu Thành 741 ha, Chợ Gạo 144 ha, Gò Công Tây 7.838 ha, Gò Công Đông 550 ha và Tân Phú Đông 54 ha.  - Cây ngô: diện tích trồng trong tháng đạt 88 ha. Nâng tổng diện tích gieo trồng trong 9 tháng năm 2023 đạt 2.099 ha, giảm 5,9% so cùng kỳ; thu hoạch 1.930 ha, giảm 13,1% với sản lượng 6.966 tấn, giảm 13% do diện tích gieo trồng giảm. Diện tích giảm dần qua từng năm do quá trình đô thị hóa và chuyển sang trồng cây lâu năm.  Cây rau, đậu các loại: 9 tháng năm 2023 gieo trồng 50.613 ha, đạt 87,4% kế hoạch, giảm 2,4% so cùng kỳ; thu hoạch 45.848 ha, giảm 0,4% với sản lượng 964.817 tấn, tăng 0,3%. Trong đó, diện tích gieo trồng rau các loại đạt 50.366 ha, giảm 2,5%; thu hoạch 45.608 ha, giảm 0,4%; sản lượng 964.098 tấn, tăng 0,3%. Một số diện tích đất màu ven khu công nghiệp chuyển sang loại hình kinh doanh nhà trọ, hàng quán và dịch vụ ăn uống, công trình công cộng và chuyển sang cây trồng khác làm cho diện tích gieo trồng rau màu giảm.  Cây lâu năm: tổng diện tích trồng cây lâu năm đến tháng 9 năm 2023 đạt 109.110 ha, đạt 104,3% kế hoạch, tăng 3,6% so cùng kỳ; trong đó diện tích cây ăn quả là 86.089 ha, tăng 3,4%, diện tích tăng tập trung chủ yếu ở các loại cây như: dứa/khóm, sầu riêng, mít, ổi và cây dừa. Sản lượng thu hoạch 9 tháng năm 2023 đạt 1.574.890 tấn, đạt 78,8% kế hoạch, tăng 10% so cùng kỳ; sản lượng cây ăn quả đạt 1.320.049 tấn, tăng 8,5%.  Chăn nuôi: thời điểm 01/9/2023 tổng đàn gian súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò hiện có 122,8 nghìn con, giảm 0,2% so cùng kỳ; đàn lợn có 293 nghìn con, tăng 3%; đàn gia cầm có 16,2 triệu con, giảm 3,6%. Đàn bò giảm nhẹ; đàn lợn có xu hướng tăng do nhu cầu tiêu thụ tăng và dịch bệnh được kiểm soát tốt; đàn gia cầm giảm do chi phí chăn nuôi cao dẫn đến việc giảm đàn và ngừng chăn nuôi ở một số hộ chăn nuôi.  Tình hình dịch bệnh:Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang, tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi như sau:  Gia cầm: ghi nhận 10 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 12.463 con trên tổng đàn 16.900 con tại 04 xã/04 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Gò Công Tây: 01 xã; Châu Thành: 01 xã; Gò Công Đông: 01 xã). Số gia cầm được tiêu hủy là 16.900 con.  Gia súc:  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ ngày 14/12/2022 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 07 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 179 trên tổng đàn 270 con tại 06 xã/05 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 215 con với trọng lượng 7.300 kg.  Đối với bệnh viêm da nổi cục: từ ngày 14/12/2022 đến nay, ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 07 huyện/14 xã/15 ấp/17 hộ với 22 con bò bệnh/tổng đàn 74 con; đã tiêu hủy 04 con bò với khối lượng 746 kg. Hình 3. Chăn nuôi tại thời điểm 01/9/2023  b. Lâm nghiệp:  Tổng diện tích rừng hiện có là 1.740,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), trong đó rừng phòng hộ 1.381,8 ha (huyện Gò Công Đông: 429,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 896,9 ha và huyện Tân Phước: 55,3 ha); rừng sản xuất: 358,7 ha.  Trong tháng 9/2023 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 100 ngàn cây phân tán, tổng số cây trồng đạt 553,2 ngàn cây các loại, tăng 8,4% so cùng kỳ.  Khai thác gỗ: trong 9 tháng năm 2023, sản lượng khai thác gỗ đạt 24.236 m3, giảm 5,7% so cùng kỳ, các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh.  Khai thác củi: trong 9 tháng năm 2023, sản lượng khai thác củi đạt 88.839 ste củi các loại, giảm 14,2% so cùng kỳ.   c. Thủy hải sản:  Diện tích nuôi thủy sản trong tháng 9 năm 2023 đạt 361 ha. Tính chung 9 tháng năm 2023 đạt 15.339 ha, tăng 4,6% so cùng kỳ bao gồm: diện tích nuôi tôm đạt 8.022 ha, tăng 9,2%, diện tích nuôi cá đạt 4.297 ha, tăng 0,1%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ.  Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng 9 năm 2023 đạt 32.365 tấn. Tính chung 9 tháng năm 2023 đạt 209.931 tấn, bằng 84,7% so cùng kỳ và chủ yếu giảm sản lượng khai thác. Sản lượng thu hoạch từ nuôi 136.527 tấn, bằng 101,3% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 73.404 tấn, bằng 64,8% so cùng kỳ.  6. Sản xuất công nghiệp:  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 9/2023 tăng 5,65% so cùng kỳ, nhưng so tháng trước giảm 3,13%, trong đó: Công nghiệp chế biến chế tạo tăng 4,97%; sản xuất thiết bị điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,38% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,32%.  Chỉ số sản xuất công nghiệp quý III/2023 tăng 4,3% so cùng kỳ (cùng kỳ năm 2022 tăng 49,96%) ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,8% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 43,5%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 42,76%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 29,37%; Sản xuất đồ uống tăng 26,91%; Sản xuất kim loại tăng 10,64%...); Ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,04%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7%.  Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm 2023 tăng 2,9% so cùng kỳ (cùng kỳ năm 2022 tăng 16,58%); trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,7% (tập trung ở một số ngành chủ yếu sau: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 59,36%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện tăng 54,51%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 37,61%; Sản xuất kim loại tăng 19,71%...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,58%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,09%.  Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 9/2023 tăng 0,15% so với tháng trước, trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 0,64%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 0,65%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,02%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 9/2023 so với cùng kỳ tăng 1,35%, trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 12,9%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 37,65%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 4,88%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 9 năm 2023 tăng 2,05%, trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 10,45%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 21,56%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,37%. Chia theo ngành công nghiệp: chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 9 năm 2023 tăng 2,05%, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,95%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,61%; cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải tăng 17,23%. Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp  Sản phẩm sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2023: có 23/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 119,7%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 96,4%; Giấy vệ sinh tăng 59,4%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 54,5%; Máy gặt đập liên hợp tăng 50%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 19,5%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 17%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 13,5%; Phân vi sinh tăng 12,6%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 11,4%; Điện thương phẩm tăng 6,6%; Bia đóng chai tăng 5,8%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 3,8%; Nước uống được tăng 1,1%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 0,7%; …Có 18/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 72%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 35%; Bóng thể thao khác giảm 30,8%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 27,4%; Dây thép không gỉ giảm 24,8%; Màn bằng vải khác giảm 22,7%; Túi xách giảm 18,5%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 10%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 9%; Phi lê đông lạnh giảm 8,3%; Thức ăn cho thủy sản giảm 8,3%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 6,2%; Bia đóng lon giảm 2,7%;…  * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:  - Chỉ số tiêu thụ tháng 9/2023 so với tháng trước giảm 1,84% và giảm 0,29% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 9 năm 2023 giảm 7,55%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 11,57%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 11,6%; sản xuất đồ uống giảm 3,36%, trong đó sản xuất bia giảm 3,36%; sản xuất trang phục giảm 55,36%; sản xuất da giảm 17,09%, trong đó sản xuất giày dép giảm 12,57%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 8,39%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 52,38%; sản xuất thiết bị điện giảm 54,99%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…giảm 71,67%…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: dệt tăng 4,18%, trong đó sản xuất sợi tăng 12,31%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 54,94%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 75,31%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 70,52%; sản xuất kim loại tăng 13,4%;…  - Chỉ số tồn kho tháng 9 năm 2023 tăng 9,68% so với tháng trước và tăng 72,86% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm bằng gấp 2,5 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản bằng gấp 2,2 lần; sản xuất da tăng 26,38%, trong đó sản xuất giày dép tăng 19,39%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 12,73%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 53,06%; sản xuất kim loại tăng 77,26%; chế biến, chế tạo khác tăng 48,74%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 48,74%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: dệt giảm 12,59%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 51,64%; sản xuất trang phục giảm 16,46%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 48,43%; sản xuất thiết bị điện giảm 59,34%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 60,32%;…  7. Thương mại, dịch vụ:  a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:  Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng quý III/2023 thực hiện 20.904 tỷ đồng, tăng 10,4% so cùng kỳ. Hoạt động mua bán trên địa bàn tỉnh tiếp tục diễn ra ổn định trùng với các dịp Lễ Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh mùng 2/9, nắm bắt nhu cầu, sức mua của người tiêu dùng thường tăng mạnh vào các dịp lễ, nhiều hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại đã chạy đua tổ chức các chương trình khuyến mãi, giảm giá lớn nhằm tăng doanh số bán hàng cũng như phục vụ người tiêu dùng trong đợt nghỉ dài ngày.  Chín tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 61.222 tỷ đồng, đạt 74,7% kế hoạch, tăng 12,9% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 47.594 tỷ đồng, tăng 12,1%; lưu trú, ăn uống 5.274 tỷ đồng, tăng 20,8%; du lịch lữ hành 94 tỷ đồng, tăng 63,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 8.261 tỷ đồng, tăng 12,3% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng   b. Xuất - Nhập khẩu:  * Xuất khẩu:  Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 9 tháng đầu năm 2023 ước 3.714 triệu USD, đạt 95,2% kế hoạch, tăng 23,7% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 24 triệu USD, tăng gấp 4 lần; kinh tế ngoài nhà nước 873 triệu USD, tăng 59,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.817 triệu USD, tăng 15% so cùng kỳ. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh trong 9 tháng đầu năm 2023 như sau:  - Thủy sản: ước 9 tháng 2023 xuất 130.337 tấn, tăng 57,3% so cùng kỳ; với giá trị xuất 376 triệu USD, đạt 94% kế hoạch, tăng 32,4% so cùng kỳ.  - Gạo: ước 9 tháng 2023 xuất 139.581 tấn, tăng 84,4% so cùng kỳ; với giá trị 82,3 triệu USD, đạt 164,6% kế hoạch, tăng 120,1% so cùng kỳ.  - Hàng dệt, may: ước 9 tháng 2023 xuất 47.808 ngàn sản phẩm, giảm 24,3%; trị giá xuất 495 triệu USD, đạt 79,8% kế hoạch, tăng 23,3% so cùng kỳ.  - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước 9 tháng 2023 xuất 83.539 tấn, tăng 15,5%; trị giá xuất 814 triệu USD, tăng 8,1% so cùng kỳ.  Ngoài ra, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 9 tháng đầu năm 2023 như: giày dép các loại 592 triệu USD, tăng 13,3%; sắt, thép 214 triệu USD, tăng 210,8%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 160 triệu USD, giảm 17,4%... so cùng kỳ.  * Nhập khẩu:  Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 9 tháng đầu năm 2023 thực hiện 2.045 triệu USD, đạt 88,9 % kế hoạch, tăng 18,5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 123 triệu USD, tăng 22,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1.922 triệu USD, tăng 18,2% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 674 triệu USD, giảm 0,8%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 385 triệu USD, tăng 38,5%; sắt, thép các loại 275 triệu USD, tăng 199,7%; vải các loại 175 triệu USD, tăng 6,1%... so cùng kỳ.  c. Vận tải:  Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý III/2023 thực hiện 620 tỷ đồng, tăng 3,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 170 tỷ đồng, tăng 3,8% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 388 tỷ đồng, tăng 3,1% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 261 tỷ đồng, tương đương cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 297 tỷ đồng, tăng 6,4%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 62 tỷ đồng, tăng 1,7% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2023, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 1.813 tỷ đồng, tăng 12,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 480 tỷ đồng, tăng 13,9% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 1.147 tỷ đồng, tăng 11,7% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 747 tỷ đồng, tăng 10,9%; vận tải đường thủy thực hiện 880 tỷ đồng, tăng 13,6%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 185 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ.  Vận chuyển hành khách quý III/2023 đạt 4.174 ngàn hành khách, tăng 21,2% và luân chuyển 97.400 ngàn hành khách.km, tăng 7,4% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 1.427 ngàn hành khách, tăng 5,4% và luân chuyển 94.228 ngàn hành khách.km, tăng 7% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 2.747 ngàn hành khách, tăng 31,4% và luân chuyển 3.172 ngàn hành khách.km, tăng 18,9% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2023, vận chuyển hành khách đạt 12.357 ngàn hành khách, tăng 14,9% và luân chuyển 279.947 ngàn hành khách.km, tăng 9,4% so cùng kỳ, Trong đó: vận chuyển đường bộ 4.136 ngàn hành khách, tăng 8,9% và luân chuyển 271.029 ngàn hành khách.km, tăng 9,2% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 8.221 ngàn hành khách, tăng 18,1% và luân chuyển 8.918 ngàn hành khách.km, tăng 14,7% so cùng kỳ.  Vận tải hàng hóa quý III/2023 đạt 3.827 ngàn tấn, tăng 12,6% và luân chuyển được 766.616 ngàn tấn.km, giảm 0,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 560 ngàn tấn,giảm 4,6% và luân chuyển được 137.280 ngàn tấn.km, tăng 10,3% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 3.267 ngàn tấn, tăng16,2% và luân chuyển được 629.336 ngàn tấn.km, giảm 2,3% so cùng kỳ. Chín tháng đầu năm 2023, vận tải hàng hóa đạt 11.077 ngàn tấn, tăng 12,8% và luân chuyển 2.172.412 ngàn tấn.km, tăng 12,9% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 1.678 ngàn tấn, tăng 4,8% và luân chuyển được 377.878 ngàn tấn.km, tăng 9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 9.399 ngàn tấn, tăng 14,3% và luân chuyển 1.794.534 ngàn tấn.km, tăng 13,7% so cùng kỳ.  * Phương tiện giao thông: trong tháng đăng ký mới 3.543 chiếc mô tô xe máy, 346 chiếc ô tô, 14 chiếc xe đạp điện. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.474.401 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.423.165 chiếc, 50.041 xe ô tô, 156 xe ba bánh, 461 xe đạp điện và 578 xe khác.  d. Du lịch:  Khách du lịch đến tỉnh trong quý III/2023 ước tính 273 lượt, tăng 5,5% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 1.854 tỷ đồng; chủ yếu là doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống. Chín tháng đầu năm 2023, lượng khách du lịch đến tỉnh 848 ngàn lượt, đạt 67,8% kế hoạch, tăng 54% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 87 ngàn lượt, tăng 4,8 lần so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 5.367 tỷ đồng, tăng 21,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 98,3%.  e. Bưu chính - Viễn thông:  Doanh thu tháng 9 đạt 336 tỷ đồng, tăng 1,6% so tháng trước và tăng 2,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 34 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước và tăng 19,6% so cùng kỳ; viễn thông 302 tỷ đồng, tăng 1,8% so tháng trước và tăng 0,7% so cùng kỳ. Cộng dồn 9 tháng doanh thu 2.951 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 291 tỷ đồng, tăng 13,6% so cùng kỳ, doanh thu viễn thông 2.660 tỷ đồng, tăng 2,6% so cùng kỳ.  Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng ước tính đến cuối tháng 9 năm 2023 là 124.915 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,03 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Chín tháng đầu năm 2023 số thuê bao internet phát triển 60.243 thuê bao. Tổng số thuê bao internet trên mạng ước tính đến tháng 9 năm 2023 là 379.128 thuê bao, mật độ internet bình quân ước đạt 21,31 thuê bao/100 dân.  II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI  1. Lao động, giải quyết việc làm:  a. Tư vấn và giới thiệu việc làm:  Trong 9 tháng năm 2023, thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 121.727 lượt lao động, giảm 3,9% so cùng kỳ, đạt 109% kế hoạch năm. Trong đó: tư vấn nghề cho 1.055 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 17.386 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 720 lượt lao động.  Giới thiệu việc làm cho 2.536 lượt lao động, tăng 5,8% so cùng kỳ, trong đó có 959 lao động có được việc làm ổn định, tương đương so cùng kỳ.  Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 1.063 lượt lao động, tăng 15,7% so cùng kỳ; có 37 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 94,7% so cùng kỳ; có 373 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài (qua các thị trường: Nhật Bản 319 người, Đài Loan 39 người, Hàn Quốc 04 người, Canada 06 người, Hoa Kỳ 01 người, Hungary 02 người, Hồng Kông - Trung Quốc 01 người, Ba Lan 01 người), đạt 124,3% kế hoạch năm, tăng 12% so cùng kỳ.  Có 17.241 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 2,7% so cùng kỳ; có 17.124 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 5% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả 365,8 tỷ đồng, tăng 16,2% so cùng kỳ.  b. Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp:  Theo kết quả sơ bộ điều tra lao động việc làm quý III năm 2023, lao động thiếu việc làm chiếm tỷ lệ 6,3%, giảm 0,6 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,7 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 7% năm 2022 xuống 6,3% năm 2023). Trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng 2,5 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 2,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 8,5% năm 2022 lên 11% năm 2023); khu vực nông thôn có tỷ lệ thiếu việc giảm 2,0 điểm phần trăm so quý trước và giảm 2,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 6,4% năm 2022 xuống 4,2% năm 2023). Tình trạng thiếu việc làm quý III năm 2023 chủ yếu ở khu vực thành thị, chiếm 54% trong số lao động thiếu việc làm của tỉnh.  Lao động thất nghiệp quý III năm 2023 chiếm tỷ lệ 1,1%, giảm 0,6 điểm phần trăm so quý trước và giảm 0,3 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,4% năm 2022 xuống 1,1% năm 2023). Trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm 2,8 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước (từ 3,0% năm 2022 xuống 1,2% năm 2023); tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng 0,4 điểm phần trăm so quý trước và tăng 0,2 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 0,8% năm 2022 lên 1,0% năm 2023). Tình trạng thất nghiệp quý III năm 2023 chủ yếu ở khu vực nông thôn; tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực nông thôn chiếm 64,7% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh và tỷ trọng số lao động thất nghiệp khu vực nông thôn trong quý III năm 2023 tăng 27,2 điểm phần trăm so cùng kỳ.  Tính chung 9 tháng năm 2023, tỷ lệ lao động thiếu việc làm chiếm 6,8%, tăng 1,7 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 5,1% lên 6,8%); tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị tăng 1,6 điểm phần trăm (từ 8,2% lên 9,8%) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn tăng 1,6 điểm phần trăm (từ 3,9% lên 5,5%).Tình hình thất nghiệp của tỉnh 9 tháng năm 2023 chiếm tỷ lệ 1,5%, tăng 0,1 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước (từ 1,4% lên 1,5%); tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng 0,1 điểm phần trăm (từ 0,8% lên 0,9%) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,9% tương đương so cùng kỳ; tỷ trọng thất nghiệp khu vực thành thị chiếm 58,3% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh.  c. Tình hình thôi việc, mất việc, nghỉ giãn việc:  Tình hình thôi việc, mất việc, từ ngày 01/7/2023 đến ngày 15/9/2023 là 5.866 người. Chia theo trình độ: lao động phổ thông là 5.840 người (chiếm 99,6%), lao động có tay nghề là 26 người (chiếm 0,4%). Chia theo ngành: dệt may là 698 người (chiếm 11,9%); da giày là 2.217 người (chiếm 37,8%); ngành khác là 2.951 người (chiếm 50,3%).  Về nghỉ giãn việc của các doanh nghiệp tại địa phương từ ngày 01/7/2023 đến ngày 15/9/2023 là 12.646 người. Chia theo trình độ: lao động phổ thông là 12.610 người (chiếm 99,7%), lao động có tay nghề là 36 người (chiếm 0,3%). Chia theo ngành: dệt may là 7.403 người (chiếm 58,6%); da giày là 4.392 người (chiếm 34,7%); ngành khác là 851 người (chiếm 6,7%).  2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội:  Thực hiện Nghị quyết số 28/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công và thân nhân người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Trong 9 tháng năm 2023, toàn tỉnh thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở cho người có công, thân nhân người có công với cách mạng đã hoàn thành310/365 căn (xây mới: 65/92 căn; sửa chữa: 245/273 căn), đạt 84,9% với tổng kinh phí là 13,7 tỷ đồng.  3. Hoạt động giáo dục:  Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia THPT vào các ngày 24, 25/02/2023 với tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 54 thí sinh. Tiền Giang có 18 thí sinh đoạt giải, tăng 09 giải so với năm học 2021-2022, ở 6 môn thi gồm: Toán (02 giải Ba, 01 giải Khuyến khích); Hóa học (01 giải Nhì, 01 giải Ba); Sinh học (01 giải Nhì, 02 giải Ba, 02 giải Khuyến khích); Ngữ văn (01 giải Khuyến khích); Lịch sử (03 giải Khuyến khích); Tiếng Anh (02 giải Ba, 02 giải Khuyến khích). Đứng hạng 4/13 các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, sau TP. Cần Thơ (25 giải), Đồng Tháp và An Giang (mỗi tỉnh 19 giải). Hạng 45/72 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc (tăng 10 bậc).  Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT năm học 2022-2023 khóa ngày 03/03/2023 với 1.277 thí sinh dự thi. Kết quả: giải nhất 55 thí sinh; giải nhì 137 thí sinh; giải ba 160 thí sinh; 271 thí sinh. Các trường có nhiều học sinh đạt giải gồm: THPT Chuyên 147 giải, THPT Nguyễn Đình Chiểu 61 giải, THPT Trương Định 49 giải, THPT Chợ Gạo 47 giải, THPT Cái Bè 42 giải.  Tổ chức kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2023-2024 khóa ngày 05, 06/6/2023; chấm thi, phúc khảo và tổ chức xét tuyển. Tỷ lệ trên trung bình các bài thi: Ngữ văn (82,96%), Toán (77,20%), Tiếng Anh (62,04%). Điểm trung bình các môn thi: Ngữ văn (6,72), Toán(6,76), Tiếng Anh (5,93). Điểm chuẩn nguyện vọng 1 cao nhất: 43,50 (Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu). Điểm chuẩn nguyện vọng 1 thấp nhất: 13,00 (THPT Đoàn Trần Nghiệp, THPT Nguyễn Văn Thìn, THCS và THPT Tân Thới, THCS và THPT Phú Thạnh). Tổng số thí sinh trúng tuyển là 17.770/20.387 thí sinh dự thi (tỉ lệ 87,16%); Kết quả xét tuyển lớp 6 năm 2023-2024 tính đến ngày 03/8/2023 là 31.102 học sinh đạt tỉ lệ là 99,25% học sinh tốt nghiệp THCS.  Tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 vào khóa ngày 27, 28, 29/6/2023. Kết quả điểm trung bình toàn tỉnh đạt 6,72 điểm. Tổng số thí sinh đỗ tốt nghiệp sau phúc khảo là 15.008/15.057 thí sinh dự thi (99,67%).  Có 30 trường có tỷ lệ đỗ tốt nghiệp 100% gồm các trường: Trường THPT Đốc Binh Kiều, THPT Tân Hiệp, THPT Vĩnh Kim, THPT Dưỡng Điềm, THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Chuyên, THPT Trần Hưng Đạo, THPT Tư thục Ấp Bắc, THPT Chợ Gạo, THPT Vĩnh Bình, THPTNguyễn Văn Thìn, THPT Trương Định, THPT Gò Công, THPT Nguyễn Văn Côn, THPT Gò Công Đông, THPT Tân Phước, THPT Nguyễn Văn Tiếp, THPT Phan Việt Thống, THPT Bình Phục Nhứt, THPT Phước Thạnh, THPT Lê Văn Phẩm, THCS và THPT Long Bình, THPT Bình Đông, THCS và THPT Đoàn Trần Nghiệp, THCS và THPT Phú Thạnh, THCS và THPT Tân Thới, Trung tâm GDNN-GDTX Chợ Gạo, GDNN-GDTX Tân Phước, THPT Thiên Hộ Dương, THPT Trần Văn Hoài.  4. Hoạt động y tế:  Trong tháng có 11/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận, tăng 03 bệnh so với tháng trước.  Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng ghi nhận 350 ca, tính từ đầu năm 2023 đến nay ghi nhận 2.614 ca, giảm 51,1% so cùng kỳ.  Phòng chống HIV/AIDS: tính đến nay, toàn tỉnh có 6.692 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.316 người.  Tình hình khám chữa bệnh trong 9 tháng năm 2023: tổng số lần khám bệnh 3.251.203 lượt người, tăng 19,4% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 126.730 lượt người, tăng 3,5% so cùng kỳ.  5. Hoạt động văn hóa - thể thao:  Hoạt động văn hóa.  Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 447.938/473.270 hộ đạt 3 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, đạt 94,7%; 1.005/1.005 ấp (khu phố) văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; 166/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới/phường/thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị (137 xã và 29 phường, thị trấn); 69 chợ văn hóa; 17 công viên văn hóa; 882 con đường văn hóa, 557 cơ sở thờ tự văn hóa.  Hoạt động văn hóa nghệ thuật: tham gia Liên hoan Hội thi tuyên truyền lưu động “Biển và Hải đảo” Việt Nam (từ ngày 18/5 đến ngày 21/5) tại Hải Phòng với kết quả đạt 2 huy chương vàng và 3 huy chương bạc; tham gia Liên hoan Đàn, hát dân ca 3 miền tại Nghệ An (từ ngày 01/8 đến ngày 05/8) với kết quả đạt được 2 huy chương vàng và 2 huy chương bạc; thực hiện 140 cuộc biểu diễn văn nghệ, chiếu phim phục vụ Nhân dân và các cuộc lễ, 89 suất nhạc nước tại quảng trường Hùng Vương; tổ chức công tác tuyên truyền các ngày lễ, sự kiện lớn theo kế hoạch năm 2023 với 140 băng-rôn, 112 pano, 1.056 cờ các loại, 110 ụ cờ, 10 lượt xe loa cổ động.  Hoạt động thư viện: Thư viện tỉnh tổ chức Hội báo xuân Quý Mão năm 2023 tại Thư viện và một số thư viện, phòng đọc cơ sở; tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam năm 2023 tại các địa phương, đơn vị trong tỉnh; tổ chức cuộc thi "Đại sứ văn hóa đọc" tỉnh Tiền Giang năm 2023. Trong 9 tháng năm 2023, Thư viện tỉnh, huyện và phòng đọc cơ sở đã phục vụ hơn 270 nghìn lượt bạn đọc với hơn 527 nghìn lượt sách báo lưu hành.  Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng tỉnh và các khu di tích quốc gia đã đón hơn 125 nghìn lượt khách tham quan; tổ chức các cuộc trưng bày nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn: Giỗ Tổ Hùng Vương, Kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Ấp Bắc, kỷ niệm 80 năm ra đời Đề cương Văn hóa Việt Nam, triển lãm Di sản Văn hóa biển, đảo Việt Nam do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tại tỉnh Bình Thuận.  Hoạt động thể dục, thể thao:  Hoạt động thể dục thể thao cho nhân dân tiếp tục được duy trì và phát triển. Trong 9 tháng năm 2023, có 652.099 người tham gia tập luyện thể dục thể thao, đạt tỷ lệ 36,4%; có 119.112 hộ gia đình tham gia tập luyện thể dục thể thao, đạt tỷ lệ 24,3%.  Trong 9 tháng năm 2023, tỉnh đã tổ chức 31 giải thể thao, trong đó có 05 giải quốc gia, 03 giải khu vực và 01 giải mở rộng. Đoàn thể thao Tiền Giang tham dự 81 giải, đạt 374 huy chương các loại, (94 HCV, 112 HCB, 168 HCĐ). Trong đó tham dự Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022 tại Quảng Ninh với 13 môn, 113 người tham dự 86 nội dung thi đấu với Kết quả đạt 05 HCV; 04 HCB; 16 HCĐ xếp hạng thứ 37/65. Vận động viên Văn Công Quốc tham dự Seagames 32 tại Campuchia môn Võ gậy (Anis) đạt 1 huy chương Bạc. Có 02 vận động viên thuộc môn Taekwondo (Phạm Minh Bảo Kha) và Boxing (Nguyễn Huyền Trân) đủ điều kiện tham dự Asiad lần thứ 19 tổ chức tại Trung Quốc năm 2023.  6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo của ngành Công an):  Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 33 vụ, tăng 06 vụ so tháng trước và giảm 04 vụ so cùng kỳ; làm chết 23 người, tăng 04 người so tháng trước và giảm 01 người so cùng kỳ; bị thương 15 người, tăng 02 người so tháng trước và giảm 05 người so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 198 vụ, giảm 95 vụ so cùng kỳ; làm chết 144 người, giảm 60 người so cùng kỳ và bị thương 99 người, giảm 43 người so cùng kỳ. Thiệt hại tài sản chung trị giá khoảng 2,5 tỷ đồng. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…  Giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 01 vụ tai nạn, tăng 01 vụ so tháng trước và tăng 01 vụ so cùng kỳ năm trước. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 03 vụ tai nạn, không có người chết và bị thương.  Tai nạn giao thông trong Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023: trong dịp Tết Nguyên đán xảy ra 06 vụ, giảm 07 vụ so cùng kỳ; làm chết 05 người, giảm 05 người so cùng kỳ; làm 02 người bị thương, giảm 04 người so cùng kỳ.  Tai nạn giao thông trong 04 ngày nghỉ lễ 30/4 và 01/5/2022 (tính từ ngày 29/4/2023 đến ngày 03/5/2023): tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 08 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; làm 05 người chết, giảm 02 người so cùng kỳ và 04 người bị thương, tăng 02 người so cùng kỳ.  Tai nạn giao thông trong dịp Lễ 2/9 (tính từ ngày 01/9/2023 đến ngày 04/9/2023): tình hình tai nạn giao thông xảy ra 03 vụ, giảm 04 vụ so cùng kỳ; làm chết 04 người, giảm 02 người so cùng kỳ.  7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):  Tình hình an ninh trật tự trong 9 tháng năm 2023 được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 607 vụ, làm chết 15 người, bị thương 133 người, tài sản thiệt hại khoảng 13,9 tỷ đồng, tăng 34 vụ tương đương tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2022; xảy ra chủ yếu tội cố ý gây thương tích, xâm phạm sở hữu với các hành vi như cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, lừa đảo và trộm cắp tài sản... Điều tra khám phá 532 vụ (đạt 81,2%), bắt xử lý 1.021 đối tượng, thu hồi tài sản trị giá khoảng 3,7 tỷ đồng.  Tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 152 vụ, 182 đối tượng có hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán và tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, đã khởi tố 144 vụ, 172 bị can và xử lý hành chính 1.063 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy.  8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:  Trong 9 tháng năm 2023, cháy, nổ ghi nhận 09 vụ, giảm 03 vụ so cùng kỳ; tài sản thiệt hại trị giá khoảng 11 tỷ đồng; nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, người dân bất cẩn trong sử dụng lửa.  Lĩnh vực môi trường: trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ vi phạm với số tiền xử phạt là 60 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 14 vụ vi phạm, giảm 09 vụ với số tiền xử phạt là 370,6 triệu đồng.  Thiên tai: Tình hình thiên tai trong 9 tháng năm 2023, ghi nhận 15 cơn lốc xoáy, giảm 02 cơn lốc so cùng kỳ; 05 căn nhà bị sập, tăng 04 căn; 269 căn nhà bị tốc mái, tăng 50 căn; 18.740 cây ăn trái bị ngã đỗ, tăng 17.755 cây; 35 điểm đê bị sạt lở, giảm 113 điểm đê. Tổng giá trị thiệt hại 83,6 tỷ đồng.

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 8 năm 2023
  •   18/06/2024 09:41

I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN  1. Nông nghiệp  Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 237 ha; sản lượng 107.775 tấn. Ước tính đến cuối tháng 8/2023, gieo trồng được 118.521 ha, đạt 90,3% kế hoạch, giảm 4,1% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 590.211 tấn, đạt 74,1% kế hoạch, giảm 7,1%; trong đó: cây lúa gieo sạ 116.510 ha, giảm 4,1%; thu hoạch 90.640 ha, giảm 6,5%; sản lượng 584.041 tấn, giảm 7,1%. Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/8/2023  - Cây lúa:  Vụ Hè Thu: diện tích gieo trồng chính thức 68.308 ha (vụ Xuân hè 22.878 ha và Hè thu 45.430 ha), đạt 100,4% kế hoạch, giảm 5,5% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch 42.438 ha, giảm 11,2% với sản lượng 247.724 tấn, giảm 10,9%. Diện tích gieo trồng giảm do chuyển đổi đất trồng lúa sang: 2.996 ha đất cây lâu năm, 545 ha đất trồng cây hàng năm khác, 196 ha cắt vụ, 143 ha đất phi nông nghiệp (xây dựng, cơ sở hạ tầng,..) và 76 ha đất nuôi trồng thủy sản. Giảm ở các huyện: TX Gò Công 164 ha, TX Cai Lậy 320 ha, Tân Phước 75 ha, Cái Bè 2.180 ha, Cai Lậy 820 ha, Châu Thành 136 ha, Chợ Gạo 34 ha, Gò Công Tây 227 ha.  - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 237 ha; thu hoạch 265 ha với sản lượng 970 tấn. Đến nay gieo trồng được 2.011 ha, đạt 83,1% kế hoạch, giảm 6,1% so cùng kỳ; thu hoạch 1.700 ha, giảm 14,7%; năng suất bình quân đạt 36,3 tạ/ha, tăng 0,5% với sản lượng đạt 6.170 tấn, giảm 14,2% so cùng kỳ.  Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 6.590 ha; thu hoạch 6.072 ha với sản lượng 130.198 tấn. Đến nay gieo trồng được 47.679 ha, đạt 82,4% kế hoạch, giảm 2,1% so cùng kỳ; thu hoạch 42.874 ha, giảm 0,3%; sản lượng 905.341 tấn, đạt 73,3% kế hoạch, tăng 0,4% (trong đó: rau các loại 47.458 ha, giảm 2,1%; thu hoạch 42.677 ha, giảm 0,3% với sản lượng 904.749 tấn, tăng 0,4%).  Chăn nuôi: ước thời điểm 01/8/2023 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 122,9 ngàn con, giảm 0,1% so cùng kỳ; đàn lợn 280 ngàn con, giảm 1,6%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16 triệu con, giảm 4,8%. Đàn bò giảm nhẹ; đàn lợn giảm do việc tái đàn còn chậm ảnh hưởng bởi chi phí chăn nuôi còn ở mức cao; đàn gia cầm giảm do tác động từ giá thức ăn tăng vọt, đầu ra sản phẩm chăn nuôi chậm, giá thành cao làm cho người chăn nuôi gia cầm gặp rất nhiều khó khăn.Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/8/2023   * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang  Gia cầm: trong tháng ghi nhận 07 hộ có vịt mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số vịt bệnh 7.660 con trên tổng đàn 10.300 con tại xã Nhị Bình, huyện Châu Thành, đã tiêu hủy 10.300 con. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 09 hộ mắc bệnh cúm gia cầm với tổng số gia cầm bệnh là 10.963 con trên tổng đàn 15.400 con tại 03 xã/03 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Gò Công Tây: 01 xã; Châu Thành: 01 xã). Số gia cầm được tiêu hủy là 15.400 con.  Gia súc:  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: tính từ ngày 14/12/2022 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 07 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 179 con trên tổng đàn 270 con tại 06 xã/05 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 215 con với trọng lượng 7.300 kg.  Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng ghi nhận 08 trường hợp bò bệnh tại huyện Cái Bè, Gò Công Tây, Chợ Gạo, Tân Phú Đông, Châu Thành và thành phố Mỹ Tho với 11 con bò bệnh trên tổng đàn 41 con, đã tiêu hủy 03 con với khối lượng 419 kg. Tính từ ngày 14/12/2022 ghi nhận bò bệnh tại 06 huyện/10 xã/11 ấp/12 hộ với 17 con bò bệnh/tổng đàn 57 con; đã tiêu hủy 03 con với khối lượng 419 kg.  2. Lâm nghiệp:  Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là 1.740,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.381,8 ha rừng phòng hộ và 358,7 ha rừng sản xuất.  Trong tháng, thực hiện trồng mới cây phân tán được 74,2 ngàn cây. Nâng tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay là 511,9 ngàn cây phân tán, tăng 0,9% so với cùng kỳ. Những cây trồng mới chủ yếu là cây bạch đàn, tràm bông vàng trên các tuyến đường nông thôn mới.  3. Thủy hải sản:  Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 514 ha. Tính chung 8 tháng năm 2023 đạt 14.758 ha, đạt 100% kế hoạch, tăng 3,2% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 7.552 ha, tăng 6,3%; diện tích nuôi cá đạt 4.186 ha, tăng 0,1%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so cùng kỳ.  Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 30.278 tấn. Tính chung 8 tháng năm 2023 đạt 183.312 tấn, giảm 16,5% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 118.941 tấn, tăng 0,9%; sản lượng khai thác 64.371 tấn, giảm 36,6%. Sản lượng thủy sản giảm chủ yếu ở khai thác thủy sản biển vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thời tiết không thuận lợi, chi phí khai thác tăng (nhân công, xăng dầu).  II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 8/2023 giảm 0,82% so với tháng trước. Một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh giảm so với tháng tước như: Sản xuất chế biến thực phẩm; Dệt; Sản xuất kim loại; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu...; (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,33%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,03%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,18%) và tăng 4,64% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng so cùng kỳ như: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 1,05%, sản xuất đồ uống tăng 28,41%; sản xuất kim loại tăng 18,01%, ... (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,73%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,43%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,25%).  Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2023 tăng 2,6% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,52%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,21%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,72%. Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp  Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 8 tháng so cùng kỳ như sau:  - Có 21/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 99%; Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 88%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 31,2%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 29,6%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 20,8%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 19%; Phân vi sinh tăng 13,8%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 11,1%; …  - Có 20/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 60,6%; Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 50,4%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 35,4%; Bóng thể thao khác giảm 30,2%; Dây thép không gỉ giảm 28,7%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 25,1%; Túi xách giảm 23,3%; Màn bằng vải khác giảm 18%; Bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác giảm 15,1%; Phi lê đông lạnh giảm 12,8%; Thức ăn cho thủy sản giảm 12,2%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 11,6%; …  * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:  - Chỉ số tiêu thụ tháng 8/2023 so với tháng trước tăng 0,43% và giảm 1,35% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 8 năm 2023 giảm 7,96% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ như: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 14,14%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 13,11%; sản xuất đồ uống giảm 2,42%, trong đó sản xuất bia giảm 2,42%; sản xuất trang phục giảm 54,62%; sản xuất da giảm 17,9%, trong đó sản xuất giày dép giảm 14,23%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 11,54%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 49,54%; sản xuất thiết bị điện giảm 55,16%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…giảm 72,39%… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: dệt tăng 6,61%, trong đó sản xuất sợi tăng 10,42%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 74,75%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 81,88%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 72,51%; sản xuất kim loại tăng 14,3%;…  - Chỉ số tồn kho tháng 8/2023 so với tháng trước tăng 7,4% và tăng 1,1 lần so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm bằng gấp 2,1 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 54,41%; sản xuất da tăng 55,17%, trong đó sản xuất giày dép tăng 58,83%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 9,95%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 72,49%; sản xuất kim loại bằng gấp 5,2 lần; chế biến, chế tạo khác tăng 67,72%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 67,72%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ: dệt giảm 5,71%, trong đó sản xuất hàng may sẳn giảm 43,08%; sản xuất trang phục giảm 27,12%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 61,3%; sản xuất thiết bị điện giảm 66,65%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 69,24%;…  III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG  Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 624 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ. Tám tháng đầu năm 2023 thực hiện 3.760 tỷ đồng, đạt 61,8% kế hoạch, tăng 39,8% so cùng kỳ. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý tăng do các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình cũng như đẩy nhanh tiến độ đồng thời huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển, thường xuyên kiểm tra giám sát nhằm tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện thuận lơi đẩy mạnh đầu tư công. Ngày 13/7/2023 Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-HĐND Về việc bổ sung Kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2023, trong đó bổ sung 816,154 tỷ đồng vào tổng vốn đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2023. Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 8 tháng năm 2023  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 3.098 tỷ đồng, đạt 59,8% kế hoạch, tăng 49,4% so cùng kỳ, chiếm 82,4% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.128 tỷ đồng, tăng 1,5 lần, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.202 tỷ đồng, tăng 18% so cùng kỳ... Trong tháng thời tiết thuận lợi, nguyên vật liệu trong xây dựng ổn định, Ngoài ra các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt và vượt kế hoạch đề ra, đến nay nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 416 tỷ đồng, đạt 77,3% kế hoạch, gảm 5,3% so cùng kỳ, chiếm 11,1% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 166 tỷ đồng, giảm 15% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công, thực hiện trong kỳ chủ yếu là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các công trình hạ tầng giao thông phục vụ ra mắt huyện nông thôn mới, các công trình cầu yếu trên các tuyền đường tỉnh huyện, an toàn giao thông, sửa chữa các công trình giao thông.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 246 tỷ đồng, đạt 66,9% kế hoạch, tăng 40,2% so cùng kỳ, chiếm 6,5% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 133 tỷ đồng, tăng 17,7% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới năm 2023 nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời hoàn thành tiêu chí để ra mắt xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới.  IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ  1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:  Trong tháng hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh ổn định, lượng hàng hóa dồi dào đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 7.024 tỷ đồng, tăng 0,9% so tháng trước và tăng 12,2% so cùng kỳ. Cụ thể một số nhóm hàng hóa chiếm tỉ trọng tăng so tháng trước như lương thực thực phẩm tăng 2,48%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng tăng 1,12%, xăng dầu tăng 3,79%,...  Tám tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 54.267 tỷ đồng, đạt 66,2% kế hoạch, tăng 13,4% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 42.216 tỷ đồng, tăng 12%; lưu trú 198 tỷ đồng, tăng 47,7%; ăn uống 4.478 tỷ đồng, tăng 26,7%; du lịch lữ hành 85 tỷ đồng, tăng 93,4%; dịch vụ tiêu dùng khác 7.289 tỷ đồng, tăng 12,7% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng  2. Xuất - Nhập khẩu:  a. Xuất khẩu:  Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 423 triệu USD, giảm 1,4% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 90 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 330 triệu USD. Tám tháng ước xuất khẩu 3.338 triệu USD, đạt 85,6% kế hoạch, tăng 22,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 23 triệu USD, tăng 392,5%; kinh tế ngoài nhà nước 733 triệu USD, tăng 48,6%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.582 triệu USD, tăng 15,7% so cùng kỳ.  Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như sau:  - Thủy sản: ước tính tháng 8/2023 xuất 14.293 tấn với trị giá 57 triệu USD. Tám tháng xuất 129.256 tấn, tăng 71,6%; với trị giá xuất 396 triệu USD, đạt 99% kế hoạch, tăng 51,2% so cùng kỳ, nhu cầu tiêu thụ của 3 thị trường chính là Mỹ, EU và Trung Quốc có dấu hiệu tăng trở lại.  - Gạo: ước tính tháng 8/2023 xuất 8.839 tấn với trị giá 5,2 triệu USD. Tám tháng xuất 129.150 tấn, tăng 79%; với trị giá xuất 75,4 triệu USD, đạt 150,8% kế hoạch, tăng 111,4% so cùng kỳ. Nguồn cung gạo toàn cầu vốn đang đối mặt với sự thiếu hụt lớn do ảnh hưởng bởi ElNino thì mới đây, Ấn Độ lại quyết định cấm xuất khẩu tất cả các loại gạo tẻ thường khiến thị trường gạo gặp cú sốc lớn. Bởi, Ấn Độ là nhà cung ứng gạo lớn nhất thế giới, chiếm hơn 40% sản lượng gạo xuất khẩu toàn cầu. Đáng chú ý, Thái Lan - quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới - cũng lo ngại sản lượng gạo trong năm nay có thể giảm vì nhiều vùng trồng lúa đối mặt tình trạng hạn hán, mất mùa. Giá gạo trên thế giới hiện đang ở mức cao nhất trong 11 năm qua. Nhiều quốc gia phụ thuộc lớn vào gạo Ấn Độ đang tìm nguồn thay thế đẩy giá gạo tăng từng ngày. Việt Nam đang nắm quyền chủ động trên thị trường gạo khi giá có thể tái lập mốc hiếm có năm 2008, tới 1.000 USD/tấn. Giá gạo 5% tấm của Việt Nam vừa qua cũng đạt đỉnh cao nhất trong 11 năm qua, trung bình 590 USD/tấn, tăng khoảng 80 USD so với tháng trước. Giá gạo xuất khẩu liên tục tăng cũng đẩy giá lúa thu mua trong nước tăng theo. Vì thế, ở một vài địa phương những ngày gần đây có hiện tượng mua gom lúa, gạo ồ ạt, gây mất cân đối cung - cầu cục bộ, đẩy giá gạo trong nước lên cao bất hợp lý, nhưng người được hưởng lợi chính không phải là nông dân mà phần lớn lại rơi vào các khâu trung gian, thương lái…  - Hàng dệt, may: ước tính tháng 8/2023 xuất 7.267 ngàn sản phẩm với trị giá xuất 64,8 triệu USD. Tám tháng xuất 42.915 ngàn sản phẩm, giảm 30,1%; với trị giá xuất 468 triệu USD, đạt 75,5% kế hoạch, tăng 24% so cùng kỳ do thị trường chính xuất khẩu của ta tại Hoa Kỳ và EU lạm phát đã hạ nhiệt. Các doanh nghiệp may vẫn duy trì đơn hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU nhưng chấp nhận đơn hàng với biên độ lợi nhuận thấp để duy trì sản lượng và giữ chân công nhân.  - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tháng 8/2023 xuất 7.601 tấn với trị giá 74,5 triệu USD. Tám tháng xuất 75.713 tấn, tăng 19,1%; với trị giá xuất 741 triệu USD, tăng 9,9% so cùng kỳ.  Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 8 tháng đầu năm 2023 như: giày dép các loại 516 triệu USD, tăng 6,3%; sắt thép 243 triệu USD, gấp 3,5 lần; sản phẩm từ chất dẻo 144 triệu USD, giảm 18,3%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 145 triệu USD, giảm 19,7%... so cùng kỳ.  b. Nhập khẩu:  Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 8/2023 ước 203 triệu USD, tăng 21,6% so tháng trước. Tám tháng, kim ngạch nhập khẩu 1.723 triệu USD, đạt 74,9% kế hoạch, tăng 7,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 102 triệu USD, tăng 18%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.621 triệu USD, tăng 7,3% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 612 triệu USD, giảm 1,4%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 183 triệu USD, giảm 30,1%; vải các loại 145 triệu USD, giảm 1,3%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu 59 triệu USD, giảm 34,1%... so cùng kỳ.  3. Chỉ số giá:  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2023 tăng 0,94% so tháng 7/2023 (thành thị tăng 0,88%, nông thôn tăng 0,95%); so cùng kỳ tăng 2,27%. So với tháng 7/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 08 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,78% (trong đó: Lương thực tăng 3,2%, thực phẩm tăng 0,38% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,45%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,12%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,23%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,18%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13%; giao thông tăng 4,65%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,11% và hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,29%. Có 01 nhóm giảm: Bưu chính viễn thông giảm 0,81%. Riêng nhóm hàng Giáo dục; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế có chỉ số giá ổn định.  Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước:  - Giá lương thực tăng 3,2%, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tẻ tăng 3,9% (gạo tẻ ngon tăng 4,01%; gạo tẻ thường tăng 3,9%; gạo nếp tăng 0,63%), làm CPI chung tăng 0,15 điểm phần trăm. Giá gạo trong nước và xuất khẩu tăng mạnh do thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới tại Ấn độ tạm ngưng xuất khẩu đã tác động mạnh đến giá lương thực toàn cầu tăng lên.   - Giá thực phẩm tăng 0,38%, trong đó giá thịt lợn tăng 0,86%, thịt gà tăng 1,33%, thịt gia cầm khác tăng 1,53%, giá thuỷ hải sản tươi sống tăng 0,3%... nguyên nhân do mùa hè, lượng khách tham quan, du lịch tăng, dẫn đến tiêu dùng tăng lên.  - Giá gas tăng 8,5%, từ ngày 01/8/2023, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 26.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng thêm 77,5 USD/tấn so với tháng 7/2023 (từ mức 388 USD/tấn tăng lên mức 465,5 USD/tấn); Giá dầu hỏa tăng 15,99%, tương ứng tăng 3.120 đồng/lít vào các ngày 01; 11 và ngày 21/8, tác động nhóm gas và chất đốt khác tăng 7,99%, làm CPI chung tăng 0,11 điểm phần trăm.  - Giá xăng dầu tăng 9,48%, trong đó xăng A95-III tăng 1.810 đồng/lít, xăng E5 sinh học tăng 1.700 đồng/lít, dầu Diezen 0,05S tăng 2.850 đồng/lít vào các ngày 01; 11 và ngày 21/8, làm CPI chung tăng 0,42%.  Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm:  - Giá điện sinh hoạt giảm 1,49%, giá nước sinh hoạt giảm 0,06% do tại tỉnh Tiền Giang có mưa, thời tiết mát mẽ hơn tháng trước nên nhu cầu sử dụng giảm, tác động giá giảm theo.  - Bưu chính viễn thông giảm 0,8%, do kinh tế khó khăn người dân thắc chặt chi tiêu nên sức mua các dòng điện thoại cảm ứng giảm, dẫn đến các cửa hàng bán lẻ điện thoại giá cũng giảm theo.  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,04%; một số nhóm hàng có giá tăng trong 8 tháng năm 2023 so cùng kỳ như: nhóm Giáo dục tăng 7,81%, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 8,28%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,09%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống 3,65%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,86%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,01%;…  Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 8/2023 tăng 0,82% so tháng trước, giá bình quân tháng 08/2023 là 5.690 ngàn đồng/chỉ, tăng 373 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.  Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 08/2023 tăng 0,56% so tháng trước, giá bình quân 23.920 đồng/USD, tăng 394 đồng/USD so cùng kỳ.  4. Du lịch:          Khách du lịch đến trong tháng 8/2023 ước tính được 95 ngàn lượt khách, giảm 0,9% so tháng trước. do trong tháng học sinh các cấp học chuẩn bị đi học trở lại, vì vậy nhu cầu đi du lịch giảm so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 8 đạt 1.551 tỷ đồng, giảm 3,3% so tháng trước và tăng 2,9% so cùng kỳ.  Tính chung tám tháng đầu năm 2023, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 754 ngàn lượt khách, đạt 60,3% kế hoạch và tăng 99,2% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 74 ngàn lượt khách, đạt 29,6% kế hoạch, tăng 6 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 12.051 tỷ đồng, tăng 18,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 37,2%, ước đạt 4.478 tỷ đồng, tăng 26,7%; lưu trú đạt 198 tỷ đồng, tăng 47,7% so cùng kỳ...  5. Vận tải:  Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 215 tỷ đồng, tăng 8,2% so tháng trước và tăng 5,8% so cùng kỳ. Tám tháng thực hiện 1.606 tỷ đồng, tăng 13,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 424 tỷ đồng, tăng 18,1%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.018 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 661 tỷ đồng, tăng 13,2%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 781tỷ đồng, tăng 13,7%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 164 tỷ đồng, tăng 12,3% so cùng kỳ.  Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.390 ngàn hành khách, tăng 1,2% so tháng trước; luân chuyển 30.417 ngàn hành khách.km, tăng 1,1% so tháng trước. Tám tháng, vận chuyển 10.945 ngàn hành khách, tăng 14,1% so cùng kỳ; luân chuyển 244.665 ngàn hành khách.km, tăng 8,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.671 ngàn hành khách, tăng 12,7% và luân chuyển 236.929 ngàn hành khách.km, tăng 8,1% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.274 ngàn hành khách, tăng 14,8% và luân chuyển 7.736 ngàn hành khách.km, tăng 14,8% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.336 ngàn tấn, tăng 13,1% so tháng trước và tăng 5,9% so cùng kỳ; luân chuyển 248.058 ngàn tấn.km, tăng 14,3% so tháng trước và tăng 5,7% so cùng kỳ. Tám tháng, vận tải 9.768 ngàn tấn hàng hóa, tăng 13,5% so cùng kỳ; luân chuyển 1.870.958 ngàn tấn.km, tăng 14,5% so ùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.483 ngàn tấn, tăng 9,3% và luân chuyển 289.930 ngàn tấn.km, tăng 10,6% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 8.285 ngàn tấn, tăng 14,3% và luân chuyển 1.581.028 ngàn tấn.km, tăng 15,3% so cùng kỳ.  * Công tác quản lý phương tiện giao thông:                          Trong tháng đăng ký mới 3.241 chiếc xe mô tô xe máy, 371 chiếc xe ô tô, 03 chiếc xe ba bánh, 04 chiếc xe đạp điện và 03 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.470.530 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.419.697 chiếc, 49.653 chiếc xe ô tô, 156 chiếc xe ba bánh, 447 chiếc xe đạp điện và 577 chiếc xe khác.  6. Bưu chính viễn thông:  Doanh thu trong tháng 8/2023 đạt 330 tỷ đồng, tương đương so tháng trước và tăng 3,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 34 tỷ đồng, tăng 19,7% và viễn thông 296 tỷ đồng, tăng 2,3% so tháng trước. Tám tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.615 tỷ đồng, tăng 4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 257 tỷ đồng, tăng 10,5% và viễn thông 2.358 tỷ đồng, tăng 3,4% so cùng kỳ.  Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 8/2023 là 125.070 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,03 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 8/2023 là 377.099 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 21,19 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 8/2023 là 1.474.198 thuê bao.  V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  1. Tài chính:  Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong tháng thực hiện 1.142 tỷ đồng; trong đó: thu nội địa 740 tỷ đồng, đạt 64% so dự toán và giảm 2,7% so cùng kỳ . Tám tháng, thu 6.541 tỷ đồng, đạt 63,6% kế hoạch, giảm 2,3% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa thực hiện 6.332 tỷ đồng, đạt 64% dự toán và giảm 2,7% so cùng kỳ; (trong thu nội địa: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.898 tỷ đồng, đạt 58,4% dự toán, giảm 6,39% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 755 tỷ đồng, đạt 65,7% dự toán, tăng 2,6% so cùng kỳ...).  Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.179 tỷ đồng, tăng 27,4% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 390 tỷ đồng, tăng 11,4% so cùng kỳ. Tám tháng, chi 9.902 tỷ đồng, đạt 70,2% dự toán, tăng 13,5% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.518 tỷ đồng, đạt 66,4% dự toán, tăng 20,7% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.665 tỷ đồng, đạt 60,4% dự toán và tăng 2,9% so cùng kỳ.  2. Ngân hàng:  Đến cuối tháng 7/2023, vốn huy động đạt 92.625 tỷ đồng, tăng 4.888 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 5,57% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 89.894 tỷ đồng, tăng 3.873 tỷ, tỷ lệ tăng 4,5% so với cuối năm 2022. Bảy tháng đầu năm, hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 816.724 lượt khách hàng vay vốn. Ước đến cuối tháng 8/2023, nguồn vốn huy động đạt 93.001tỷ đồng, tăng 5.264 tỷ, tăng 6% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ đạt 90.116 tỷ đồng, tăng 4.095 tỷ đồng, tăng 4,76% so với cuối năm 2022.  Với các biện pháp điều hành và chỉ đạo của ngân hàng nhà nước (NHNN) đến nay, về cơ bản mặt bằng lãi suất trên địa bàn tỉnh đã dần ổn định, lãi suất tiền gửi và cho vay mới có xu hướng giảm dần. Đến cuối tháng 7/2023 mặt bằng lãi suất cho vay bằng VNĐ trên địa bàn tỉnh phổ biến ở mức trên 4-9%/năm đối với ngắn hạn (chiếm 46,42% tổng dư nợ ngắn hạn VND); trên 11-13%/năm đối với trung dài hạn (chiếm 38,40% tổng dư nợ trung dài hạn VND); Các ngân hàng thương mại chấp hành nghiêm mức trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN.  Nợ xấu: Đến cuối tháng 7/2023, nợ xấu là 1.542,5 tỷ đồng, tỷ lệ 1,72%, tăng 1,03% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 8/2023, nợ xấu là 1.624 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 1,8%, tăng 1,11% so với cuối năm 2022.  Quỹ tín dụng nhân dân: Đến cuối tháng 7/2023, tổng nguồn vốn hoạt động thực hiện là 1.430 tỷ đồng, tăng 48 tỷ, tỷ lệ tăng 3,48% so với cuối năm 2022, trong đó vốn huy động tăng 3,19% chiếm tỷ trọng 86% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 1.066 tỷ đồng, tăng 27,7 tỷ, tỷ lệ tăng 2,67%; đáp ứng nhu cầu vốn cho 5.978 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; trong đó, dư nợ ngắn hạn tăng 2,67% chiếm tỷ trọng 45% tổng dư nợ. Nợ xấu là 4,57 tỷ đồng, giảm 2,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,43%, giảm 0,25% so với cuối năm 2022.  VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  Trong tháng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai năm 2023-2024.  Hội đồng nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp cơ sở; quyết định triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; quyết định công nhận 02 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở và gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.  Đến tháng 8/2023, thẩm định nội dung 06 nhiệm vụ KH&CN, trong đó 04 nhiệm vụ cấp tỉnh và 02 nhiệm vụ cấp cơ sở; quyết định triển khai 06 nhiệm vụ KH&CN, trong đó 05 nhiệm vụ cấp tỉnh, 01 nhiệm vụ cấp cơ sở; nghiệm thu kết thúc 12 nhiệm vụ KH&CN, trong đó 06 nhiệm vụ cấp tỉnh và 06 nhiệm vụ cấp cơ sở; quyết định công nhận 08 nhiệm vụ KH&CN, trong đó 04 nhiệm vụ cấp tỉnh, 04 nhiệm vụ cấp cơ sở; gia hạn 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở).  VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI  1. Lao động việc làm:  Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 2.882 lượt lao động, tăng 44% so cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 120 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.235 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 85 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 459 lượt lao động, tăng 43% so cùng kỳ, trong đó 183 lao động có được việc làm ổn định, tăng 43% so cùng kỳ.  Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 121 lượt lao động, tăng 70,4% so cùng kỳ; có 16 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 4,3 lần so cùng kỳ; có 33 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, qua các thị trường: Nhật Bản 32 lao động, Đài Loan 01 lao động; giảm 44 % so cùng kỳ.  Tình hình lao động nghỉ việc, thất nghiệp: trong tháng, ghi nhận 2.535 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 67,4% so cùng kỳ; có 1.987 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 2,2% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả 39,1 tỷ đồng, giảm 2,4% so cùng kỳ; có 8.030 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, giới thiệu việc làm và có 01 lao động thất nghiệp đăng ký học nghề.  2. Chính sách xã hội:  Trong tháng, thực hiện Quyết định giải quyết chế độ mai táng phí và 03 tháng trợ cấp: 73 trường hợp; trợ cấp thờ cúng: 26 trường hợp; thu hồi thờ cúng: 01 trường hợp; chuyển thờ cúng: 72 trường hợp; giải quyết mai táng phí 1 lần: 28 trường hợp; mai táng phí tuất: 08 trường hợp; trợ cấp con liệt sĩ tàn tật: 05 trường hợp; hưởng thêm chế độ thương binh: 03 trường hợp; tăng tỷ lệ thương binh từ 21-23%: 01 trường hợp; chuyển trợ cấp thờ cúng liệt sĩ: 18 trường hợp.    3. Hoạt động y tế:  Trong tháng có 09/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn số ca mắc, có 11 bệnh tăng so cùng kỳ (Bệnh liên cầu lợn ở người, Bệnh do virut Adeno, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, sởi, Tay – chân – miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não virut khác); 05 bệnh giảm so cùng kỳ (Quai bị, Sốt xuất huyết Dengue, Viêm gan virut B, Viêm gan virut C, Covid - 19); 28 bệnh tương đương và hoặc không xảy ra ca mắc.  Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng ghi nhận 251 ca, tính từ đầu năm 2023 đến nay ghi nhận 2.239 ca, giảm 39,6% so cùng kỳ.  Phòng chống HIV/AIDS: tính đến nay, toàn tỉnh có 6.668 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.314 người.  Tình hình khám chữa bệnh: tổng số lần khám bệnh 584.112 lượt người, tăng 68,7% so cùng kỳ; tổng số người điều trị nội trú 17.457 lượt người, tăng 3,1% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 63,8%.  4. Hoạt động giáo dục:  Ngày 15/8/2023, UBND tỉnh Tiền Giang ban hành Quyết định số 1899/QĐ-UBND về Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Theo đó cấp mầm non sẽ bắt đầu từ ngày 28/8/2023 đến ngày 04/9/2023; cấp tiểu học bắt đầu từ ngày 28/8/2023 (đối với khối lớp 1 bắt đầu từ ngày 21/8/2023); cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông bắt đầu từ ngày 28/8/2023; Các lớp 6, 7, 8, 10, 11 hệ giáo dục thường xuyên bắt đầu từ ngày 28/8/2023 và các lớp 9, 12 hệ giáo dục thường xuyên bắt đầu từ ngày 11/9/2023 đến ngày 17/9/2023.  Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023, toàn tỉnh có 15.455 thí sinh đăng ký dự thi và Tiền Giang có điểm thi tốt nghiệp THPT 2023 đứng thứ 13 so cả nước và hạng nhì (An Giang hạng nhất) các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long với điểm trung bình đạt 6,72. Trong đó, môn Ngữ Văn có 98,1% bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, điểm cao nhất 9,75; môn Toán có 89,8% bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, điểm cao nhất 9,8; môn Tiếng Anh có 57,7% bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, điểm cao nhất 10; môn Vật lý có 85,7% bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, điểm cao nhất 9,75; môn Hóa học có 92,5% bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, điểm cao nhất 10; môn Sinh học có 94,1% bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, điểm cao nhất 10; môn Lịch sử có 79,2% bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, điểm cao nhất 10; môn Địa lý có 91,4% bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, điểm cao nhất 9,5; môn GDCD có 99,8% bài thi đạt từ 5 điểm trở lên, điểm cao nhất 10. Kết quả tốt nghiệp THPT năm 2023 là 15.008 đạt tỉ lệ 99,67% sau phúc khảo.  5. Hoạt động văn hóa - thể thao:  Hoạt động bảo tàng: tổ chức về nguồn “Về đất Tiền Giang” của Hội Liên hiệp phụ nữ TP. HCM tại Khu di tích Nam Kỳ Khởi Nghĩa. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích quốc gia đã dón 2.648 lượt khách.  Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Thực hiện 04 buổi biểu diễn văn nghệ, tuyên truyền lưu động, chiếu phim phục vụ Nhân dân và các cuộc lễ. Thực hiện tuyên truyền 40 pano, 50 phướn và 4 lượt xe loa; 10 suất nhạc nước phục vụ Nhân dân tại quảng trường Hùng Vương.  Hoạt động thư viện: tổ chức 10 cuộc hoạt động hè với chủ đề “ Hè vui đọc sách năm 2023” với 350 học sinh tham gia; 350 lượt bạn đọc và 525 lượt sách, báo lưu hành. Trong tháng, Thư viện đã phục vụ được 9.724 lượt bạn đọc, với 12.129 lượt sách báo được đưa ra lưu hành.   Hoạt động thể dục – thể thao tiếp tục được duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật, cụ thể như:  - Đội Bóng đá tham dự Giải Bóng đá hạng Nhì quốc gia năm 2023; đạt 15 điểm, xếp hang 5/7 đội.  - Đội Bóng đá U15 tham dự Vòng loại Giải Bóng đá VĐ U15 quốc gia năm 2023, từ ngày 10/7 – 03/8/2023 tại Bến Tre; đạt 6 điểm, xếp hạng 4/5 đội.  - Đội Taekwondo tham dự Giải VĐ Taekwondo các lứa tuổi trẻ toàn quốc năm 2023, từ ngày 04/7 – 17/7/2023 tại Hà Nội; đạt 04 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 05 Huy chương Đồng.  - Đội PencakSilat tham dự Giải VĐ PencakSilat trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 04/7 – 15/7/2023 tại Tuyên Quang; đạt 01 Huy chương Vàng.  - Đội KickBoxing tham dự Giải VĐ KickBoxing trẻ toàn quốc năm 2023, từ ngày 04/7 – 15/7/2023 tại Hải Phòng; đạt 01 Huy chương Bạc, 05 Huy chương Đồng.  - Đội Cử tạ tham dự Giải VĐ Cử tạ trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 08/7 – 16/7/2023 tại Đà Nẵng; đạt 02 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc, 03 Huy chương Đồng.  - Đội Boxing tham dự Giải VĐ Boxing trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 08/7 – 24/7/2023 tại Tp Hồ Chí Minh; đạt 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc, 06 Huy chương Đồng.  - Đội Rowing tham dự Giải Đua thuyền Rowing VĐ Trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 10/7 – 22/7/2023 tại Hà Nội; đạt 03 Huy chương Đồng  - Đội Cầu lông tham dự Giải Cầu lông các cây vợt thiếu niên, trẻ xuất sắc quốc gia năm 2023, từ ngày 14/7 – 22/7/2023 tại Ninh Bình; đạt 01 Huy chương Đồng.  - Đội Bóng bàn tham dự Giải VĐ Bóng bàn Trẻ, Thiếu niên, Nhi đồng quốc gia năm 2023, từ ngày 21/7 – 01/8/2023; đạt 06 Huy chương Đồng.  - Đội Muay tham dự Giải VĐ Muay trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 20/7 - 30/7/2023; đạt 04 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng.  - Đội KickBoxing tham dự Giải KickBoxing Đại hội thể thao Đồng Bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 24/7 – 30/7/2023 tại Hậu Giang; đạt 05 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 05 Huy chương Đồng.  - Đội Taekwondo tham dự Giải Taekwondo Đại hội thể thao Đồng Bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023 từ ngày 31/7 – 07/8/2023 tại An Giang; đạt 01 Huy chương Vàng, 03 Huy chương Bạc, 04 Huy chương Đồng.  - Đội Boxing tham dự Giải Boxing Đại hội thể thao Đồng Bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 31/7 – 06/8/2023 tại Hậu Giang; đạt 06 Huy chương Vàng, 10 Huy chương Bạc, 06 Huy chương Đồng.  - Đội Điền kinh tham dự Giải VĐ Điền kinh trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 01/8 – 12/8/2023 tại Đà Nẵng; đạt 01 Huy chương Vàng, 02 Huy chương Đồng.  - Tham dự Giải Võ Cổ truyền Đại hội thể thao Đồng Bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 07/8 – 13/8/2023 tại An Giang; đạt 06 Huy chương Vàng, 09 Huy chương Bạc, 06 Huy chương Đồng.  - Tham dự Giải Thể hình Đại hội thể thao Đồng Bằng Sông Cửu Long lần thứ IX – Hậu Giang năm 2023, từ ngày 08/8 – 13/8/2023 tại Cà Mau; đạt 01 Huy chương Vàng.  6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành Công an):  Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội trong tháng được đảm bảo. Tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 86 vụ, tăng 25 vụ so với tháng 7/2023, giảm 06 vụ so với tháng 8/2022, làm chết 01 người, bị thương 21 người, tài sản thiệt hại trên 1,3 tỷ đồng; điều tra khám phá 70 vụ (đạt 81,4%), bắt xử lý 144 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 174 triệu đồng.  Tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy: phát hiện, xử lý 19 vụ, 21 đối tượng phạm tội về ma túy, xử lý vi phạm hành chính 336 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.  7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo của ngành Công an):  Tai nạn giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 27 vụ, giảm 01 vụ so tháng trước và tăng 02 vụ so cùng kỳ; làm chết 19 người, giảm 06 người so tháng trước và tăng 04 người so cùng kỳ; làm bị thương 13 người, tăng 07 người so tháng trước và giảm 03 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 165 vụ, giảm 91 vụ; làm chết 121 người, giảm 59 vụ và bị thương 84 người, giảm 38 vụ. Nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông: không làm chủ tốc độ 01 vụ; uống rượu say 03 vụ; đi không đúng phần đường, làn đường 02 vụ; không nhường đường 01 vụ; vượt không đảm bảo an toàn 01 vụ; đang điều tra 06 vụ và nguyên nhân khác 13 vụ…  Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn, giảm 02 vụ so tháng trước và giảm 01 vụ so cùng kỳ, không có người chết và người bị thương.  8. Tình hình cháy nổ, môi trường:  Trong tháng 8 năm 2023, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 01 vụ cháy phương tiện giao thông, tài sản thiệt hại khoảng 800 triệu đồng; nguyên nhân xác định ban đầu do sự cố điện. Nâng tổng số vụ cháy từ đầu năm đến nay là 09 vụ, tài sản thiệt hại khoảng 11 tỷ đồng.  Lĩnh vực môi trường trong tháng, không xảy ra vụ vi phạm trên địa bàn. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 11 vụ, giảm 01 vụ so với cùng kỳ.  Tình hình thiên tai trong tháng, ghi nhận 05 cơn lốc xoáy ở huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Chợ Gạo và thị xã Cai Lậy, làm hư 29 căn nhà, gồm 03 căn nhà bị sập (huyện Cai Lậy: 01 căn và huyện Cái Bè: 02 căn) và tốc mái 26 căn nhà (huyện Cái Bè: 17 căn, huyện Cai Lậy: 05 căn, thị xã Cai Lậy: 01 căn và huyện Chợ Gạo: 03 căn); làm ngã đổ 2.156 cây ăn trái, gãy đỗ 01 trụ điện hạ thế (huyện Cái Bè), giá trị thiệt hại khoảng 5,5 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 15 cơn lốc xoáy, giảm 02 cơn lốc, tổng giá trị thiệt hại khoảng 83,6 tỷ đồng.

Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 7 năm 2023
  •   18/06/2024 09:48

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 của tỉnh tiếp tục phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, có nhiều khởi sắc, hầu hết các ngành, lĩnh vực đều tăng so cùng kỳ. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:  I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN  1. Nông nghiệp  Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 247 ha với sản lượng 550 tấn. Tính đến cuối tháng 7/2023, gieo trồng được 118.231 ha, đạt 90% kế hoạch, giảm 4,2% so cùng kỳ với sản lượng thu hoạch 482.438 tấn, giảm 4,6% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 116.510 ha, giảm 4,1%, thu hoạch 71.080 ha, giảm 2,8% với sản lượng 477.237 tấn, giảm 4,4%; Cụ thể: Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến 15/7/2023  - Cây lúa: Vụ Hè Thu diện tích gieo trồng chính thức 68.308 ha (Xuân hè 22.877 ha, Hè thu 45.431 ha), giảm 5,5% so cùng kỳ do chuyển đổi từ đất lúa sang đất vườn (trồng sầu riêng, mít,…). Diện tích thu hoạch chủ yếu Xuân hè 22.877 ha ở các huyện phía tây gồm: thị xã Cai Lậy 2.964 ha, Tân Phước 4.803 ha, Cái Bè 7.576 ha, Cai Lậy 6.275 ha và Châu Thành 1.259 ha. Năng suất bình quân đạt ước 61,6 tạ/ha, giảm 1% do đất vườn xen lẫn đất lúa bị chuột, côn trùng phá hoại. Sản lượng đạt 140.920 tấn, giảm 5,3%.  - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 247 ha, thu hoạch 143 ha với sản lượng 550 tấn. Đến nay gieo trồng được 1.721 ha, đạt 71,1% kế hoạch, giảm 9,8% so cùng kỳ, thu hoạch 1.435 ha, giảm 16,9%, năng suất bình quân ước đạt 36,2 tạ/ha, tăng 0,3% so cùng kỳ với sản lượng 5.201 tấn, đạt 59,7% kế hoạch, giảm 16,6% do diện tích thu hoạch giảm.  Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.276 ha, thu hoạch 1.458 ha với sản lượng 33.247 tấn. Đến nay gieo trồng được 41.088 ha, đạt 71% kế hoạch, giảm 1,7% so cùng kỳ, thu hoạch 36.800 ha, tăng 0,2% với sản lượng 775.143 tấn, đạt 62,8% kế hoạch, tăng 0,8% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 40.880 ha, giảm 1,7%, thu hoạch 36.618 ha, tăng 0,2% với sản lượng 774.595 tấn, tăng 0,8% so cùng kỳ).  Chăn nuôi: Ước thời điểm 01/7/2023 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 123,2 ngàn con, tăng 0,2% so cùng kỳ; đàn lợn 268 ngàn con, giảm 5,8%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,5 triệu con, giảm 1,8%. So với cùng kỳ đàn bò tăng nhẹ; mặc dù giá lợn hơi đang tăng nhưng đàn lợn giảm do chi phí chăn nuôi cao và việc tái đàn diễn ra còn chậm; đàn gia cầm giảm do giá thức ăn và con giống cao dẫn đến nhiều hộ chọn phương án giảm đàn, ngừng chăn nuôi và chuyển sang chăn nuôi khác.Hình 2. Chăn nuôi tại thời điểm 01/7/2023  * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang  Gia cầm: ghi nhận 02 trường hợp mắc bệnh cúm gia cầm; 01 trường hợp vịt mắc bệnh với tổng số bệnh 297 con trên tổng đàn 400 con tại xã Mỹ Thành Nam, huyện Cai Lậy; 01 hộ gà với tổng số bệnh 3.000 con trên tổng đàn 4.700 con tại xã Bình Phú, huyện Gò Công Tây. Số gia cầm được tiêu hủy là 5.100 con.  Gia súc:  Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: từ ngày 14/12/2022 đến nay, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 07 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 179 trên tổng đàn 270 con tại 06 xã/05 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 02 xã; Gò Công Đông: 01 xã; Cái Bè: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 215 con, trọng lượng 7.300 kg.  Bệnh viêm da nổi cục: trong tháng ghi nhận 01 trường hợp bò bệnh viêm da nổi cụ tại xã Thạnh Phú, huyện Châu Thành với 02 con bò bệnh trên tổng đàn 04 con. Tính từ ngày 14/12/2022 đến nay, ghi nhận bò bệnh viêm da nổi cục tại 03 huyện/03 xã/03 ấp/04 hộ với 06 con bò bệnh trên tổng đàn 16 con.  2. Lâm nghiệp:  Tổng diện tích rừng hiện có trên địa bàn tỉnh là 1.745,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), cụ thể: 1.381,8 ha rừng phòng hộ (huyện Gò Công Đông: 429,6 ha; huyện Tân Phú Đông: 896,9 ha và huyện Tân Phước: 55,3 ha) và 363,7 ha rừng sản xuất.  Trong tháng, thực hiện trồng mới được 291,7 ngàn cây phân tán. Tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay là 437,7 ngàn cây, giảm 6,9% so cùng kỳ.  3. Thủy hải sản:  Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 641 ha, tính chung 7 tháng năm 2023 đạt 13.728 ha, đạt 93% kế hoạch, giảm 0,2% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 3.919 ha, giảm 0,3%, diện tích nuôi tôm đạt 6.789 ha, giảm 0,1%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so cùng kỳ.  Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 14.367 tấn. Tính chung 7 tháng năm 2023 đạt 152.578 tấn, giảm 18,2% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 99.264 tấn, tăng 0,4%; sản lượng khai thác 53.314 tấn, giảm 39,2%. Sản lượng thủy sản giảm chủ yếu là sản lượng khai thác, trong 7 tháng năm 2023 khai thác thủy sản gặp nhiều khó khăn do thời tiết xấu, thiếu thuyền viên, giá nguyên nhiên liệu tăng dẫn đến lượng tàu khai thác phải nằm bờ.  II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP  Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2023 tăng 3,66% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,05%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,66%, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,49%) và tăng 1,29% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sản xuất tăng hơn so cùng kỳ, trong đó: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 27,6%; Sản xuất đồ uống tăng 25,04%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 22,78%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 16,35%... Tuy nhiên cũng có một số ngành giảm sâu so cùng kỳ như: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 47,4%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 46,4%; Sản xuất trang phục giảm 27,7%....  Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2023 tăng 2,05% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,91%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,23%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,89%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp   Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 7 tháng so cùng kỳ như sau:  - Có 19/41 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Giấy vệ sinh tăng 70,8%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 47%; Máy gặt đập liên hợp tăng 40%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 34,7%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 34,4%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 33%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 21,2%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 19,6%; Phân vi sinh tăng 15,4%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 5,8%; Điện thương phẩm tăng 4,7%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 1,3%; Bia đóng chai tăng 0,9%;…  - Có 22/41 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 68,7%; Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 52%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 43,5%; Dây thép không gỉ giảm 32,9%; Bóng thể thao khác giảm 27,3%; Túi xách giảm 25%; Màn bằng vải khác giảm 19,8%; Phi lê đông lạnh giảm 18,9%; Bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác giảm 16,8%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 12,5%; Thức ăn cho thủy sản giảm 12%; Bia đóng lon giảm 11,6%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 7%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 5,6%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 3,4%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 1,6%; Nước uống được giảm 0,7%; Thức ăn cho gia súc giảm 0,3%;…  * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:  - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7/2023 so với tháng trước tăng 5,91% và giảm 5% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 7 năm 2023 giảm 9,13%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 15,44%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 12,89%; sản xuất đồ uống giảm 4,89%, trong đó sản xuất bia giảm 4,89%; sản xuất trang phục giảm 60,05%; sản xuất da giảm 18,97%, trong đó sản xuất giày dép giảm 11,31%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 13,03%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 55,67% so cùng kỳ;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao so cùng kỳ: dệt tăng 3,08%, trong đó sản xuất sợi tăng 17,52%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 46,69%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 94,81%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 66,02%; sản xuất kim loại tăng 15,37%;…  - Chỉ số tồn kho tháng 7/2023 so với tháng trước tăng 19,08% và so với cùng kỳ tăng 85,68%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm bằng gấp 2,4 lần, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 32,13%; dệt tăng 32,33%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 12,14%; sản xuất trang phục tăng 42,1%; sản xuất da tăng 60,3%, trong đó sản xuất giày dép tăng 58,11%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 20,23%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 95,23%; sản xuất kim loại bằng gấp 2,1 lần; chế biến, chế tạo khác tăng 8,03%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 8,03%;...Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm: sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẳn giảm 75,91%; sản xuất thiết bị điện giảm 90,84%, trong đó sản xuất mô tơ điện giảm 92,76% so cùng kỳ;…  * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp:  - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp với tổng diện tích 2.083,5 ha; trong đó có 3 khu công nghiệp (KCN) đi vào hoạt động. Trong tháng, Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư 01 dự án, tổng vốn đầu tư 12 triệu USD; điều chỉnh 01 thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật của Nhà đầu tư, địa điểm thực hiện dự án và tăng diện tích thuê đất. Ngoài ra thông báo chấm dứt hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 01 dự án.  Đến cuối tháng 7/2023, tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 110 dự án (trong đó: có 81 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 2,4 tỷ USD và 4.865,9 tỷ đồng, diện tích thuê 524,3 ha/770,1 ha, chiếm tỷ lệ 68% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đang hoạt động.  - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 5 cụm công nghiệp đang hoạt động. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp đến nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 2.306 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 73,6%.  III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG  Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 718 tỷ đồng, tăng 52,8% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2023 thực hiện 3.265 tỷ đồng, đạt 61,8% kế hoạch, tăng 55,7% so cùng kỳ. Ngay từ đầu năm Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã nâng cao trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng công trình cũng như đẩy mạnh huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Tình hình đầu tư công của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực…Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý - 7 tháng năm 2023   Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 2.644 tỷ đồng, tăng 65% so cùng kỳ, chiếm 81,2% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 983 tỷ đồng, tăng 2,1 lần, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.029 tỷ đồng, tăng 31,3% so cùng kỳ... Các ngành các cấp yêu cầu các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung với cường độ cao hơn nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư công, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 402 tỷ đồng, tăng 10,4% so cùng kỳ, chiếm 12,3% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 160 tỷ đồng, tăng 0,6% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, thành phố, thị xã thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.  Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 210 tỷ đồng, tăng 67,4% so cùng kỳ, chiếm 6,5% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 115 tỷ đồng, tăng 43,9% so cùng kỳ... Đối với các công trình do Ban quản lý công trình xã làm chủ đầu tư thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình sớm đưa các công trình vào sử dụng nhằm phát huy hiệu quả công trình. Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân đồng thời phục vụ ra mắt xã nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao năm 2023.  IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ  1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:  Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.990 tỷ đồng, tăng 2,9% so tháng trước và tăng 10,5% so cùng kỳ. Bảy tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 47.307 tỷ đồng, đạt 57,7% kế hoạch, tăng 13,7% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 36.761 tỷ đồng, tăng 11,6%; lưu trú 170 tỷ đồng, tăng 52,1%; ăn uống 3.900 tỷ đồng, tăng 31,9%; du lịch lữ hành 72 tỷ đồng, tăng 1,4 lần; dịch vụ tiêu dùng khác 6.404 tỷ đồng, tăng 14,9% so cùng kỳ.Hình 5. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng  Hoạt động thương mại và xúc tiến thương mại: trong tháng ngành Công thương tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 451/KH-UBND ngày 07/7/2023 tổ chức Hội nghị xúc tiến thương mại tỉnh Tiền Giang năm 2023; Tổ chức 03 Hội nghị tập huấn Kỹ năng xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm OCOP” và 01 Hội nghị tập huấn kỹ năng kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2023;…  2. Xuất - Nhập khẩu:  a. Xuất khẩu:  Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 429 triệu USD, tăng gấp đôi so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 110 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 317 triệu USD. Bảy tháng ước xuất khẩu 2.764 triệu USD, đạt 70,9% kế hoạch, tăng 12,5% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 20 triệu USD, tăng 379,1%; kinh tế ngoài nhà nước 511 triệu USD, tăng 11,9%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.233 triệu USD, tăng 11,9% so cùng kỳ.  Một số mặt hàng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau:  - Thủy sản: ước tính tháng 7/2023 xuất 26.676 tấn với trị giá 45,3 triệu USD. Bảy tháng xuất 92.491 tấn, tăng 35,3%; với trị giá xuất 197,8 triệu USD, đạt 49,5% kế hoạch, giảm 17,1% so cùng kỳ nguyên nhân chính là do xung đột Nga - Ukraine cùng với hậu quả tác động của dịch Covid-19, lạm phát ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia vốn là thị trường xuất khẩu chính mặt hàng thủy sản của Việt Nam: Mỹ, EU, Nhật Bản.... Ngoài những khó khăn từ phía thị trường tiêu thụ kém, doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu tôm và cá tra bị sụt giảm lợi nhuận vì giá thức ăn, con giống và các chi phí đầu vào tăng cao, giá thành cao, trong khi giá bán hạ mà vẫn khó tiêu thụ, dẫn đến tồn kho càng khiến cho chi phí đội lên…  - Gạo: ước tính tháng 7/2023 xuất 13.722 tấn với trị giá 8,2 triệu USD. Bảy tháng xuất 120.804 tấn, tăng 69,5%; với trị giá xuất 72 triệu USD, chiếm 2,6% tổng giá trị xuất khẩu, đạt 144% kế hoạch, tăng 104,1% so cùng kỳ. Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm nay thuận lợi dự kiến sẽ tăng cao với các lô hàng bán sang Philippines, Trung Quốc và Indonesia tăng mạnh.  - Hàng dệt, may: ước tính tháng 7/2023 xuất 5.778 ngàn sản phẩm với trị giá xuất 82,6 triệu USD. Bảy tháng xuất 35.468 ngàn sản phẩm, giảm 39,5%; với trị giá xuất 445 triệu USD, đạt 71,8% kế hoạch, tăng 34,8% so cùng kỳ.  Tình hình khó khăn trong xuất khẩu dệt may, da giày dự kiến sẽ chưa thể kết thúc sớm. Do đó, các doanh nghiệp đã và đang tích cực tìm các giải pháp chủ động ứng phó. Một yếu tố quan trọng làm nền tảng cho ngành dệt may tăng trưởng là năng lực chủ động cung ứng nguồn cung nguyên phụ liệu trong nước.  - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước tháng 7/2023 xuất 6.854 tấn với trị giá 68,2 triệu USD. Bảy tháng xuất 65.655 tấn sản phẩm, tăng 9,3%; với trị giá xuất 643 triệu USD, tăng 0,2% so cùng kỳ.  Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 7 tháng đầu năm 2023 như: giày dép các loại 454 triệu USD, tăng 6,8%; sắt thép 218 triệu USD, gấp 4 lần; sản phẩm từ chất dẻo 118 triệu USD, giảm 31,7%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 117 triệu USD, giảm 12,3%... so cùng kỳ.  b. Nhập khẩu:  Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 7/2023 ước 167 triệu USD, giảm 19,3% so tháng trước. Bảy tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 1.445 triệu USD, đạt 62,8% kế hoạch, tăng 4,9% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 70 triệu USD, giảm 10,9%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.375 triệu USD, tăng 5,9% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 544 triệu USD, giảm 2%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 151 triệu USD, giảm 30,3%; vải các loại 118 triệu USD, giảm 15,1%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu 49 triệu USD, giảm 42%... so cùng kỳ.  3. Chỉ số giá:  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 tăng 0,28% so tháng 6/2023 (thành thị tăng 0,22%, nông thôn tăng 0,3%); so cùng kỳ tăng 1,04%.  So với tháng 6/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,32% (trong đó: lương thực tăng 0,3%, thực phẩm tăng 0,45%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,03%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,12%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,23%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; giao thông tăng 0,11%; giáo dục tăng 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,39% và nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 4,74%. Có 02 nhóm giảm: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,32% và nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,12% so với tháng trước.  Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước:  - Giá lương thực tăng 0,3%, do giá gạo xuất khẩu và giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất đang ở mức cao, đóng góp vào mức tăng CPI chung tháng này ở mức 0,01% điểm phần trăm.  - Giá thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm, rau xanh, củ, quả... tăng nhẹ so với tháng trước, do nhu cầu tiêu dùng vào mùa du lịch, lương tăng, giá thịt hơi tăng, nên tác động nhóm thực phẩm trong tháng tăng 0,45%, đóng góp vào mức tăng CPI chung ở mức 0,09% điểm phần trăm.  - Mức giá đóng Bảo hiểm y tế của cán bộ công chức nhà nước và người lao động tự do trong tháng tăng 20,81% so với tháng trước, đóng góp vào mức tăng CPI chung tháng 7/2023 ở mức 0,2% điểm phần trăm.  Các nhóm hàng: thuốc và dịch vụ y tế; giáo dục; đồ uống thuốc lá;… hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số tăng từ 0,01% đến 4,74% tác động mức chung tăng 0,28% so tháng 6/2023.  Bên cạnh đó, mặt hàng có chỉ số giá giảm:  - Giá quả tươi, chế biến giảm 3% so với tháng trước do mùa mưa, các loại cây ăn trái ra quả tự nhiên, sản lượng dồi dào, giá bán lẻ tại các chợ giảm.  - Giá gas giảm 5,56%, tương ứng giảm 18.000 đồng/bình 12kg vào ngày 01/7/2023, góp phần kềm hãm CPI chung tháng này ở mức 0,07% điểm phần trăm.  - Trong tháng, giá xăng bình quân giảm 0,1%, tương ứng giảm 44 đồng/lít. Riêng giá dầu diezen 0,05S tăng 3,91%, tương ứng tăng 705 đồng/lít so tháng trước, giá xăng dầu trong nước tháng 7/2023 được điều chỉnh vào các ngày (ngày 03/7; 11/7 và ngày 21/7/2023), tác động đến nhóm nhiên liệu trong tháng 7/2023 giảm 0,09% so với tháng trước.  Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 2,01%; một số nhóm hàng có giá tăng trong 7 tháng năm 2023 so cùng kỳ như: nhóm Giáo dục tăng 7,81%, trong đó dịch vụ giáo dục tăng 8,28%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,65%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống 3,81%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 2,96%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,04%;…  Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 7/2023 giảm 0,21% so tháng trước, giá bình quân tháng 07/2023 là 5.644 ngàn đồng/chỉ, tăng 280 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ.  Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 07/2023 tăng 0,53% so tháng trước, giá bình quân 23.787 đồng/USD, tăng 307 đồng/USD so cùng kỳ.  4. Du lịch:   Khách du lịch đến trong tháng 7/2023 ước tính được 97 ngàn lượt khách, giảm 10,3% so tháng trước, trong đó khách quốc tế 12 ngàn lượt khách, tăng 4,8 lần so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành trong tháng 7 đạt 630 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 18,3% so cùng kỳ.  Tính chung bảy tháng đầu năm 2023, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 672 ngàn lượt khách, đạt 53,8% kế hoạch và tăng 77,5% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 64 ngàn lượt khách, tăng 5 lần so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành, hoạt động hỗ trợ du lịch dịch vụ tiêu dùng đạt 10.546 tỷ đồng, tăng 21,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 38,6%, ước đạt 4.070 tỷ đồng, tăng 32,7% so cùng kỳ; lưu trú đạt 170 tỷ đồng, tăng 52,1% so cùng kỳ..., Hiện nay đang vào thời gian nghỉ hè, vì vậy các gia đình tranh thủ thời gian này để đi du lịch; Các tổ chức và cá nhân cũng tranh thủ để tổ chức và tham gia các tour đến các điểm du lịch trên cả nước, trong đó Tiền Giang là địa phương có nhiều điểm du lịch hấp dẫn cho hoạt động du lịch như: du lịch sông nước, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái…  5. Vận tải:  Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 217 tỷ đồng, tăng 8,5% so tháng trước và tăng 3,4% so cùng kỳ. Bảy tháng thực hiện 1.410 tỷ đồng, tăng 16,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 366 tỷ đồng, tăng 17%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 900 tỷ đồng, tăng 4,6% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 572 tỷ đồng, tăng 13,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 694 tỷ đồng, tăng 18,5%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 143 tỷ đồng, tăng 14% so cùng kỳ.  Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.354 ngàn hành khách, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 8,2% so cùng kỳ; luân chuyển 32.988 ngàn hành khách.km, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 6,4% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận chuyển 9.536 ngàn hành khách, tăng 20,8% so cùng kỳ; luân chuyển 215.536 ngàn hành khách.km, tăng 12,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 3.179 ngàn hành khách, tăng 14,4% và luân chuyển 208.813 ngàn hành khách.km, tăng 12,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 6.357 ngàn hành khách, tăng 24,2% và luân chuyển 6.723 ngàn hành khách.km, tăng 20,9% so cùng kỳ.  Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.347 ngàn tấn, tăng 5,2% so tháng trước và tăng 11% so cùng kỳ; luân chuyển 278.834 ngàn tấn.km, tăng 4,7% so tháng trước và tăng 8,9% so cùng kỳ. Bảy tháng, vận tải 8.597 ngàn tấn hàng hóa, tăng 17,3% so cùng kỳ; luân chuyển 1.684.630 ngàn tấn.km, tăng 20,3% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.307 ngàn tấn, tăng 10,8% và luân chuyển 296.556 ngàn tấn.km, tăng 13,9% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 7.290 ngàn tấn, tăng 18,5% và luân chuyển 1.388.074 ngàn tấn.km, tăng 21,8% so cùng kỳ.  * Công tác quản lý phương tiện giao thông:  Trong tháng đăng ký mới 3.598 chiếc xe mô tô xe máy, 353 chiếc xe ô tô, 05 chiếc xe đạp điện và 03 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.466.789 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.416.401 chiếc, 49.218 chiếc xe ô tô, 153 chiếc xe ba bánh, 443 chiếc xe đạp điện và 574 chiếc xe khác.  6. Bưu chính viễn thông:  Doanh thu trong tháng 7/2023 đạt 330 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước và tăng 2,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 34 tỷ đồng, giảm 0,8% và viễn thông 296 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước. Bảy tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 2.285 tỷ đồng, tăng 4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 224 tỷ đồng, tăng 10,9% và viễn thông 2.061 tỷ đồng, tăng 3,3% so cùng kỳ.  Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 7/2023 là 125.099 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,03 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 7/2023 là 375.166 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 21,08 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 7 năm 2023 là 1.476.175 thuê bao.  V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  1. Tài chính:  Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.181 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 809 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 240 tỷ đồng. Bảy tháng, thu 14.023 tỷ đồng, tăng 16,7% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 5.746 tỷ đồng, đạt 55,9% dự toán và giảm 1,5% so cùng kỳ; thu nội địa 5.545 tỷ đồng, đạt 56,1% dự toán, giảm 2,3% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.651 tỷ đồng, đạt 50,8% dự toán, giảm 8,5% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 670 tỷ đồng, đạt 58,3% dự toán, tăng 5,1% so cùng kỳ...).  Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.463 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 480 tỷ đồng. Bảy tháng, chi 9.668 tỷ đồng, đạt 68,5% dự toán, tăng 23,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 3.037 tỷ đồng, đạt 57,4% dự toán, tăng 18,4% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 4.845 tỷ đồng, đạt 62,7% dự toán và tăng 22,4% so cùng kỳ.  2. Ngân hàng:  Đến cuối tháng 6/2023, vốn huy động đạt 93.360 tỷ, tăng 5.623 tỷ, tăng 6,4% so với cuối năm 2022, tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) trong tỉnh đạt 90.114 tỷ, tăng 4.084 tỷ, tăng 4,76% so với cuối năm 2022. Trong 6 tháng đầu năm, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 699.240 lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 76.491 tỷ đồng. Tín dụng tăng trưởng thấp hơn 6,69% so với cùng kỳ năm trước. Ước đến cuối tháng 7/2023, nguồn vốn huy động đạt 93.598 tỷ, tăng 5.861 tỷ, tăng 6,68% so với cuối năm 2022; tổng dư nợ đạt 90.709 tỷ, tăng 4.688 tỷ, tăng 5,45%.  Lãi suất huy động 03 lần điều chỉnh giảm 0,5%-1,25%/năm lãi suất tối đa tiền gửi bằng VND kỳ hạn dưới 6 tháng: Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1%/năm xuống còn 0,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng tại ngân hàng giảm từ 6%/năm xuống còn 4,75%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ 6,5%/năm xuống 5,25%/năm;  Lãi suất cho vay điều chỉnh giảm 03 lần, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa 1,5%/năm bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 để hỗ trợ chi phí vay vốn cho khách hàng. Theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với khách hàng vay đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ 5,5%/năm xuống 4%/năm; giảm từ 6,5%/năm xuống 5%/năm đối với Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô.  Nợ xấu: đến cuối tháng 6/2023 là 1.299 tỷ đồng, tỷ lệ 1,44%, tăng 0,75% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 8/2023, nợ xấu là 1.333 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 1,47%, tăng 0,78% so với cuối năm 2022.  Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 6/2023, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.418 tỷ đồng, tăng 36,6 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 2,66% so tháng 12/2022, trong đó vốn huy động tăng 1,99%, chiếm tỷ trọng 86% trong tổng nguồn vốn hoạt động. Dư nợ cho vay đạt 1.058 tỷ đồng, tăng 19,2 tỷ, tỷ lệ tăng 1,85%, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 5.125 lược thành viên từ đầu năm đến nay; trong đó, dư nợ ngắn hạn tăng 1,85% chiếm tỷ trọng 45% tổng dư nợ. Nợ xấu: số dư 5 tỷ đồng, giảm 2 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,47%, giảm 0,2% so tháng 12/2022.  VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ  Trong tháng tập trung cho các nội dung công việc: Tổ chức họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở triển khai năm 2023 - 2024 (Lĩnh vực Nông nghiệp, Lĩnh vực Khoa học xã hội). Phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở triển khai năm 2023-2024 (Quyết định số 115/QĐ-SKH&CN, ngày 04/7/2023). Tổ chức Họp Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. Kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở). Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận, nghiệm thu và triển khai ứng dụng trong giai đoạn 2018-2022.  Đến cuối tháng 7/2023, thẩm định nội dung 06 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); quyết định triển khai 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 11 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); quyết định công nhận 06 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); gia hạn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.  VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI  1. Lao động việc làm:  Trong tháng, tư vấn việc làm cho 3.737 lượt lao động, tăng 17,4% so cùng kỳ; trong đó tư vấn nghề cho 168 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 538 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.912 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 119 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 534 lượt lao động, tăng 0,9% so cùng kỳ, trong đó có 213 lao động có được việc làm ổn định, tăng 61,4%.  Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 112 lượt lao động, giảm 4,3% so cùng kỳ; có 02 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, giảm 33,3%; có 63 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài (Nhật Bản 53 lao động, Đài Loan 09 lao động, Canada 01 lao động), giảm 7,4%, đạt 21% kế hoạch năm.  Tình hình lao động nghỉ việc, thất nghiệp: trong tháng, tiếp nhận 2.422 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 32,7% so cùng kỳ; 2.505 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 42,7% với số tiền chi trả 49,6 tỷ đồng.  2. Chính sách xã hội:  Thực hiện lập Quyết định giải quyết chế độ mai táng phí và 03 tháng trợ cấp: 134 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg: 32 trường hợp, 62/2011/QĐ-TTg: 36 trường hợp, 49/2015/QĐ-TTg: 19 trường hợp; trợ cấp thờ cúng: 26 trường hợp; thu hồi thờ cúng: 01 trường hợp; chuyển thờ cúng: 85 trường hợp; trợ cấp 01 lần NĐ 112/CP: 10 trường hợp; giải quyết mai táng phí 1 lần: 52 trường hợp; mai táng phí tuất: 06 trường hợp; mai táng phí QĐ 150: 02 trường hợp.  Ngoài ra, lập Quyết định trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật, hưởng thêm chế độ thương binh, bệnh binh, tù đày, vợ liệt sĩ tái giá: 13 đối tượng; cấp mới sổ dụng cụ chỉnh hình: 07 trường hợp; cấp lại giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và thương binh, bệnh binh: 26 trường hợp; chuyển hồ sơ người có công đi tỉnh khác và tiếp nhận hồ sơ người có công do tỉnh khác chuyển đến: 24 trường hợp; thẩm định hồ sơ chất độc hóa học, tù đày, thương binh: 05 trường hợp.  3. Hoạt động y tế:  Trong tháng 7, có 12/43 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. So với cùng kỳ cộng dồn có 10 bệnh tăng (Bệnh liên cầu lợn ở người, bệnh do liên cầu lợn ở người, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Sởi, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não do vi rút khác); 05 bệnh giảm (Sốt xuất huyết Dengue, Tay – chân – miệng, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút Covid - 19); 28 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc.  Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 174 ca mắc. Nâng số bệnh Sốt xuất huyết từ đầu năm đến nay là 1.928 ca mắc, giảm 8,2% so cùng kỳ, không ghi nhận ca tử vong.  Phòng chống HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.641 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; 1.311 người tử vong do AIDS.  Trong tháng, số lần khám bệnh là 362.340 lượt người, tăng 2%; Tổng số lượt người điều trị nội trú là 16.175 lượt người, tăng 1,5%; Công suất sử dụng giường bệnh bình quân tháng 7 đạt 69,53%.  4. Hoạt động giáo dục:  Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023, toàn tỉnh có 15.455 thí sinh đăng ký dự thi và được bố trí ở 30 Điểm thi, tăng 381 thí sinh so với năm 2022. Ngành Giáo dục đã huy động 2.414 nhân sự tham gia kỳ thi; trong đó có 90 lãnh đạo Điểm thi, 241 thư ký, 1.448 cán bộ coi thi, 266 cán bộ giám sát, 129 phục vụ, 30 nhân viên y tế, 30 trật tự viên và 180 công an (mỗi Điểm thi có 06 công an). Điểm thi được công bố kết quả thi vào ngày 18/7/2023 và Tiền Giang có điểm thi tốt nghiệp THPT 2023 đứng thứ 13 so với cả nước với điểm trung bình đạt 6,72. Bên cạnh đó, hướng dẫn thí sinh đăng ký nguyện vọng tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2023 từ ngày 10/7 đến 30/7/2023.  Trong tháng, tổ chức xét tuyển và công bố điểm chuẩn tuyển sinh 10 năm học 2023-2024 vào ngày 04/7/2023. Công bố danh sách trúng tuyển lớp 10 năm học 2023-2024 vào ngày 10/7/2023.  5. Hoạt động văn hóa - thể thao:  Hoạt động bảo tàng: Bảo tàng Tiền Giang và các di tích đã đón 1.834 lượt khách.  Hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn 13 buổi văn nghệ, tuyên truyền lưu động, chiếu phim phục vụ Nhân dân và các cuộc lễ. Tuyên truyền 15 pano phòng, chống mại dâm; 10 suất nhạc nước phục vụ Nhân dân tại quảng trường Hùng Vương.  Hoạt động thư viện: tổ chức 22 cuộc hoạt động hè với chủ đề “ Hè vui đọc sách năm 2023” với 777 học sinh tham gia; 777 lượt bạn đọc và 1.558 lượt sách, báo lưu hành. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 10.153 lượt bạn đọc, với 12.563 lượt sách báo được đưa ra lưu hành; hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 23.169 lượt bạn đọc, với 35.553 lượt sách báo lưu hành.  Hoạt động thể dục – thể thao trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và đạt được nhiều thành tích nổi bật, trong đó: Tổ chức Vòng loại Bảng B Giải Bóng đá Hạng Nhì quốc gia năm 2023, từ ngày 24/5 – 05/8/2023 (đang tổ chức); Tổ chức Giải Quần vợt Ngành Y tế Đồng bằng Sông Cửu Long – Tranh Cúp Imexpharm lần thứ 14 năm 2023, từ ngày 17/6 – 18/6/2023; Tổ chức Lớp Cờ vua hè năm 2023 từ cơ bản đến nâng cao khối học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở, từ ngày 15/6/2023; Tổ chức đón Đoàn đua xe đạp nữ toàn quốc mở rộng An Giang năm 2023, Cúp Lộc Trời vào ngày 07/7/2023; Đội Vovinam tham dự Giải VĐ Trẻ Vovinam toàn quốc lần thứ 20 năm 2023, từ ngày 06/6 – 19/6/2023 tại Quảng Ngãi. Kết quả đạt 03 Huy chương Bạc, 02 Huy chương Đồng; Đội Taekwondo tham dự Giải VĐ Taekwondo toàn quốc năm 2023, từ ngày 08/6 – 17/6/2023 tại Thanh Hóa. Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Bạc; Đội Điền kinh tham dự Giải VĐ Điền kinh các nhóm tuổi trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 15/6 – 25/6/2023 tại Bến Tre. Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Đồng; Đội Cầu lông tham dự Giải Cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên quốc gia năm 2023, từ ngày 17/6 – 26/6/2023 tại Đà Nẵng. Kết quả đạt 02 Huy chương Đồng; Đội Võ Cổ truyền tham dự Giải VĐ Trẻ và Thiếu niên Võ Cổ truyền toàn quốc lần thứ 24 năm 2023, từ ngày 18/6 – 29/6/2023 tại Quảng Ngãi. Kết quả đạt 01 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng; Đội Bơi lội tham dự Giải Bơi VĐ Trẻ quốc gia năm 2023, từ ngày 01/7 – 09/7/2023 tại Đà Nẵng. Kết quả đạt 05 Huy chương Vàng, 05 Huy chương Bạc, 05 Huy chương Đồng; Đội Thể dục dưỡng sinh tham dự Giải VĐ Thể dục dưỡng sinh toàn quốc và Gala toàn quốc năm 2023, từ ngày 01/7 – 08/7/2023 tại Đà Nẵng. Kết quả đạt 03 Huy chương Bạc, 01 Huy chương Đồng; Đội Bóng bàn tham dự Giải VĐ Bóng bàn quốc gia Báo Nhân dân lần thứ 41 năm 2023, từ ngày 02/7 – 10/7/2023 tại Quảng Ninh; Đội Điền kinh tham dự Giải VĐ Điền kinh Tp Hồ Chí Minh mở rộng lần thứ 30 năm 2023, từ ngày 07/7 – 09/7/2023 tại Tp Hồ Chí Minh. Kết quả đạt 02 Huy chương Bạc.   6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành công an):  Trong tháng, tội về trật tự xã hội được đảm bảo. Ghi nhận 61 vụ giảm 19 vụ so với tháng 6 năm 2023, chết 03 người, bị thương 16 người, tài sản thiệt hại trên 1 tỷ đồng; điều tra khám phá 50 vụ (đạt 82%), bắt xử lý 102 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 238 triệu đồng. Tính đến tháng 7 năm 2023, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 506 vụ, tăng 69 vụ so với cùng kỳ, điều tra khám phá 410 vụ (đạt 81%), bắt xử lý 746 đối tượng.  Tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy: Phát hiện, xử lý 19 vụ, 23 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ 10,05g heroin, 63,98g ma túy tổng hợp, 03 khẩu súng, 60 triệu đồng,…; xử lý vi phạm hành chính 316 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.  7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo của ngành công an):  Tai nạn giao thông đường bộ: trong tháng xảy ra 28 vụ, tăng 9 vụ so tháng trước và giảm 3 vụ so cùng kỳ; làm chết 12 người, giảm 5 người so tháng trước và giảm 14 người so cùng kỳ; bị thương 25 người, tăng 9 người so tháng trước và tăng 03 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 138 vụ, làm chết 102 người và bị thương 71 người. Nguyên nhân tai nạn giao thông: không làm chủ tốc độ 02 vụ; uống rượu say 02 vụ; đi không đúng phần đường, làn đường 02 vụ; chuyển hướng không đúng quy định 02 vụ; vượt không đảm bảo an toàn 01 vụ; đang điều tra 10 vụ và nguyên nhân khác 8 vụ…  Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng xảy ra 02 vụ tai nạn, tăng 02 vụ so tháng trước và tăng 02 vụ so cùng kỳ, không có người chết và người bị thương. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ tai nạn, không có người chết và người bị thương.  8. Tình hình cháy nổ, môi trường:  Tình hình cháy, nổ trong tháng ghi nhận 02 vụ là phương tiện giao thông, tài sản thiệt hại 07 tàu tải và 01 ô tô khách trị giá ước tính khoảng 08 tỷ đồng. Tính đến tháng 7 năm 2023, ghi nhận 08 vụ, giảm 02 vụ so cùng kỳ; tài sản sản thiệt hại khoảng 10,6 tỷ đồng.  Tình hình môi trường, trong tháng xảy ra 06 vụ vi phạm với tổng số tiền xử phạt khoảng 119,2 triệu đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 11 vụ vi phạm, giảm 01 vụ với số tiền xử phạt khoảng 310,6 triệu đồng.  Tình hình thiên tai trong tháng, trên địa bàn xảy ra 01 cơn lốc xoáy ở huyện Cái Bè, làm 8 căn nhà bị tốc mái và ngã đổ 1.959 cây ăn trái, kinh phí thiệt hại trên 4,7 tỷ đồng. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 08 cơn lốc xoáy, 02 căn nhà sập, 243 căn nhà tốc mái, 16.584 cây ăn trái bị ngã đỗ, 35 điểm đê bị sạt lỡ, giá trị thiệt hại tài sản khoảng 78,1 tỷ đồng.