Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 02 năm 2023
- 18/06/2024 14:19
I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 141 ha, sản lượng thu hoạch 209.561 tấn; ước tính đến cuối tháng 02/2023, gieo trồng được 49.111 ha, đạt 37,4% kế hoạch, giảm 2,2% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 214.690 tấn, tăng 0,5%; trong đó: cây lúa gieo sạ 48.202 ha, đã thu hoạch 29.072 ha (chiếm 60,3% diện tích gieo trồng) với sản lượng 212.350 tấn, năng suất thu hoạch bình quân 73 tạ/ ha giảm 0,7% so cùng kỳ. - Cây lúa: + Vụ Đông Xuân 2022-2023: Xuống giống 48.202 ha, đạt 101,7% kế hoạch gieo trồng của vụ, giảm 2% so cùng kỳ, diện tích giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: Thị xã Gò Công giảm 150 ha, Thị xã Cai Lậy giảm 91,8 ha, Tân Phước giảm 108,8 ha, Cái Bè giảm 303 ha, Châu Thành giảm 15,7 ha, Chợ Gạo giảm 37,3 ha, Gò Công Tây giảm 213,3 ha, Gò Công Đông giảm 80 ha do chuyển từ diện tích trồng lúa sang trồng cây ăn quả mang lại giá trị kinh tế cao như: sầu riêng, chanh, mít, bưởi,… Vụ lúa Đông xuân 2022-2023, nông dân thực hiện việc gieo sạ đồng loạt, chủ động phòng trừ rầy nâu, dịch mũi hành, kiểm soát được tác hại của bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá. - Cây ngô: trong tháng gieo trồng 141 ha, thu hoạch 178 ha với sản lượng 641 tấn. Đến nay gieo trồng được 909 ha, đạt 37,6% kế hoạch, bằng 87% so cùng kỳ (huyện Chợ Gạo với 408 ha chiếm 45% diện tích ngô toàn tỉnh); thu hoạch 643 ha, bằng 88,3% so cùng kỳ; năng suất bình quân 36,4 tạ/ha, tăng 0,5% so cùng kỳ với sản lượng bình quân 2.340 tấn, đạt 26,9% kế hoạch, bằng 88,7% so cùng kỳ. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.813 ha, thu hoạch 4.906 ha với sản lượng 105.301 tấn. Tính đến cuối tháng 02/2023 gieo trồng được 23.410 ha, đạt 40,4% kế hoạch, giảm 7,4% so cùng kỳ; thu hoạch 19.781 ha, giảm 9,9% với sản lượng 421.115 tấn, đạt 34,1% kế hoạch, giảm 7,5% so cùng kỳ; năng suất bình quân 212,9 tạ/ha, tăng 2,6%; trong đó: gieo trồng rau các loại 23.352 ha, giảm 7,5%, thu hoạch 19.756 ha, giảm 9,9% với sản lượng 421.039 tấn, giảm 7,5%; năng suất bình quân đạt 213,1 tạ/ha, tăng 2,7%. Hiện nay, nông dân đang ứng dụng mô hình trồng rau trong nhà màng, nhà lưới kiểm soát được sâu rầy, thời tiết gây hại nên năng suất cao, chi phí giảm dần, giá bán ổn định, hiệu quả tăng lên giúp nông dân có thu nhập cao, đời sống ổn định. Chăn nuôi: ước thời điểm 01/02/2023 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 124 ngàn con, tăng 0,06%; đàn lợn 292,6 ngàn con, tăng 5,6%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17 triệu con, giảm 1,4%. Đàn bò, lợn tăng so cùng kỳ do dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, người chăn nuôi chủ động nguồn giống và nhu cầu thị trường tăng nên hộ chăn nuôi tái đàn và tăng đàn; đàn gia cầm gặp khó khăn do tình hình nguyên vật liệu đầu vào tăng (thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y) nên một số gia trại, trang trại giảm đàn.Hình 1. Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 01/02/2023 Tình hình dịch bệnh (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong tháng ghi nhận 03 trường hợp lợn mắc bệnh tại huyện Tân Phước, Gò Công Tây và Gò Công Đông với số lợn bệnh 47 con trên tổng đàn 102 con. Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 57 con, khối lượng 1.787 kg. Tính từ ngày 14/12/2022 đến nay, toàn tỉnh ghi nhận 04 hộ có lợn mắc bệnh với tổng số lợn bệnh là 56 trên tổng đàn 133 con tại 04 xã/04 huyện (Cai Lậy: 01 xã; Tân Phước: 01 xã; Gò Công Tây: 01 xã; Gò Công Đông: 01 xã). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 88 con, trọng lượng 2.866 kg. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất có rừng trên địa bàn tỉnh 1.784,5 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng), bao gồm: rừng phòng hộ 1.381,8 ha (huyện Gò Công Đông: 429,5 ha; huyện Tân Phú Đông: 896,9 ha và huyện Tân Phước: 55,4 ha), rừng sản xuất 402,7 ha. Trong tháng 02/2023, diện tích rừng sản xuất giảm 03 ha do người dân khai thác cây tràm và bạch đàn dùng cho xây dựng công trình, nhà ở huyện Tân Phước. Trong tháng, toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 0,2 ngàn cây phân tán, nâng tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay trồng được 1,5 ngàn cây, tăng 7,9% so cùng kỳ. Cây được trồng trên tuyến đường xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, quanh nhà, bờ ao, ven sông ở huyện Cai Lậy, Chợ Gạo. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản các loại trong tháng đạt 1.649 ha, tăng 4,5% so cùng kỳ. Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 7.963 ha, đạt 54% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 2.727 ha, giảm 2,1%; diện tích nuôi tôm đạt 2.216 ha, tăng 4%; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ. Sản lượng thủy sản trong tháng đạt 24.319 tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ. Nâng sản lượng thu hoạch thủy sản Hai tháng đầu năm 2023 đạt 41.532 tấn, giảm 8,2%, sản lượng giảm chủ yếu do khai thác giảm; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi đạt 24.053 tấn, tăng 3,4%; sản lượng khai thác đạt 17.479 tấn, giảm 20,6%. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2023 tăng 1,3% so với tháng trước (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,67%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,86%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 5,35%) do tháng 1/2023 trùng vào dịp Tết Nguyên đán 2023, có nhiều ngày nghỉ số ngày hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ít. Chỉ số công nghiệp tháng 02 tăng 7,76% so với cùng kỳ (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,02%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 8,88%). Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng năm 2023 so cùng kỳ năm trước tăng 4,57%, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,91%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,58%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,09%. Tình hình sản xuất công nghiệp trong những tháng đầu năm 2023 gặp khó khăn do đơn hàng xuất khẩu của một số doanh nghiệp ngành sản xuất trang phục và sản xuất da ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài giảm. Chỉ số sản xuất sản phẩm hai tháng so cùng kỳ như sau: - Có 17/39 sản phẩm tăng so cùng kỳ: thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 70,3%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 53,6%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm tăng 49,4%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 43,6%; bia đóng chai tăng 33,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 29,8%; phi lê đông lạnh tăng 13,5%; bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 10,2%; điện thương phẩm tăng 2,6%; thức ăn cho gia súc tăng 0,2%;… - Có 22/39 sản phẩm giảm so cùng kỳ: cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục giảm 73,7%; dây thép không gỉ giảm 55,9%; áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 51%; túi xách giảm 39,8%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 39,7%; cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 29,7%; thức ăn cho thủy sản giảm 23%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 18,6%; màn bằng vải khác giảm 13,6%; bia đóng lon giảm 11,7%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 10,3%; bao và túi (kể cả loại hình nón) từ plastic khác giảm 8,8%; phân vi sinh giảm 7%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 4,3%; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic giảm 4,2%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2%; nước uống được giảm 0,8%;…Hình 2. Chỉ số sản xuất công nghiệp * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 02/2023 so với tháng trước tăng 1,8% và giảm 0,31% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 02 tháng đầu năm 2023 giảm 7,41%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,41% (trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 17,22%); dệt giảm 7,79%, trong đó sản xuất sợi giảm 19,85%; sản xuất trang phục giảm 69,79%; sản xuất da giảm 12,3%, trong đó sản xuất giày dép giảm 9,01%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic giảm 18,72%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 47,15%; sản xuất thiết bị điện giảm 49,38%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện…giảm 67,38%… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng: sản xuất đồ uống tăng 23,06%, chủ yếu sản xuất bia tăng 23,06%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 1,3 lần; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 2,9 lần; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 96,78%; sản xuất kim loại tăng 32,19%;… - Chỉ số tồn kho tháng 02/2023 so với tháng trước tăng 21,18% và so với cùng kỳ tăng 64,32%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng so với cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,79%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 37,12%; dệt tăng 37,38%, trong đó sản xuất sợi tăng 1,6 lần; sản xuất da tăng 39,35%, trong đó sản xuất giày dép tăng 57,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 95,76%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,1 lần; sản xuất kim loại tăng 1,3 lần; sản xuất thiết bị điện tăng 0,33%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 0,26%; chế biến, chế tạo khác tăng 42,47%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 42,47%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 100%, trong đó sản xuất bia giảm 100%; sản xuất trang phục giảm 19,61%; chế biến gỗ giảm 18,28%; sản xuất giấy giảm 100%;… * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích đất quy hoạch là 2.083,5 ha, trong đó có 3 khu: KCN Mỹ Tho, Tân Hương, Long Giang, đang hoạt động với diện tích 816 ha, chiếm 39,2% diện tích quy hoạch KCN. Trong tháng 02, Ban Quản lý các khu công nghiệp không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh 04 giấy chứng nhận đầu tư (trong đó có 01 dự án điều chỉnh giảm vốn, tổng vốn đầu tư điều chỉnh giảm là 25,4 triệu USD). Đến nay tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 110 dự án (trong đó có 82 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.432 triệu USD và 4.646 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 525,5 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 69,8% diện tích đất cho thuê. - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 5 cụm công nghiệp (CCN) đã mời gọi được nhà đầu tư gồm: CCN Trung An, Tân Mỹ Chánh, An Thạnh, Song Thuận, Gia Thuận 1 đã hoàn thành đầu tư hạ tầng, đang hoạt động ổn định. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 150,3 triệu USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 73,6% diện tích đất cho thuê. III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 02/2023 là 199 tỷ đồng, tăng 13,5% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2023 thực hiện 385 tỷ đồng, đạt 7,3% kế hoạch, tăng 6,2% so cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 315 tỷ đồng, đạt 7,2% kế hoạch, tăng 7,3% so cùng kỳ, chiếm 81,9% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 73 tỷ đồng, tăng 29,1%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 132 tỷ đồng, tăng 2,3% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 61 tỷ đồng, đạt 11,3% kế hoạch, tăng 1,6% so cùng kỳ, chiếm 15,8% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 19 tỷ đồng, tăng 4,9% so cùng kỳ... Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 9 tỷ đồng, đạt 2,3% kế hoạch, tăng 0,9% so cùng kỳ, chiếm 2,3% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 2,1 tỷ đồng, tăng 1% so cùng kỳ...Hình 3. Cơ cấu vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 02 tháng đầu năm 2023 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng thực hiện 6.547 tỷ đồng, giảm 9,7% so tháng trước và tăng 1,4% so cùng kỳ. Hai tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 13.794 tỷ đồng, đạt 16,8% kế hoạch, tăng 4,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 11.421 tỷ đồng, tăng 2%; lưu trú 13 tỷ đồng, tăng 99%; ăn uống 901 tỷ đồng, tăng 16,6%; du lịch lữ hành 15 tỷ đồng, tăng 5,9 lần; dịch vụ tiêu dùng khác 1.444 tỷ đồng, tăng 21,6% so cùng kỳ.Hình 4. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 272 triệu USD, giảm 42% so tháng trước; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 229 triệu USD, giảm 38,4% kinh tế ngoài nhà nước 41 triệu USD, giảm 56,6% so tháng trước. Hai tháng xuất khẩu 522 triệu USD, đạt 13,4% kế hoạch, giảm 6,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 439 triệu USD, giảm 6,1%; kinh tế ngoài nhà nước 80 triệu USD, giảm 9,2%; kinh tế nhà nước 3 triệu USD, tăng 117,6% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh như sau: - Thủy sản: ước tính tháng 02/2023 xuất 6.974 tấn, giảm 62,3%, về trị giá đạt 20 triệu USD, giảm 60,8% so tháng trước. Hai tháng xuất 12.885 tấn, tăng 14,8%, về trị giá đạt 37,7 triệu USD, tăng 23,5% so cùng kỳ. - Gạo: ước tính tháng 02/2023 xuất 6.798 tấn, giảm 40,2%, về giá trị đạt 4,3 triệu USD, giảm 34,2% so tháng trước. Hai tháng xuất 13.128 tấn, tăng 86,9%, về trị giá đạt 8,3 triệu USD, tăng 53,2% so cùng kỳ. - Hàng dệt, may: ước tính tháng 02/2023 xuất 4.613 ngàn sản phẩm, giảm 72,2%, về giá trị xuất đạt 33,6 triệu USD, giảm 74,6% so tháng trước. Hai tháng xuất 9.221 ngàn sản phẩm, giảm 63,1%, về giá trị đạt 66,9 triệu USD, giảm 23,2% so cùng kỳ. Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 02 tháng đầu năm 2023 như: giày dép các loại 99,5 triệu USD, tăng 6,7%; kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả ống đồng) xuất 175 triệu USD, tăng 9,6%; túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 34 triệu USD, tăng 33,3%; hàng rau quả giảm 17,2%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 59,9% ... so cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2023 đạt 150 triệu USD, giảm 68% so tháng trước. Hai tháng, kim ngạch nhập khẩu 293 triệu USD, đạt 12,7% kế hoạch, giảm 7,1% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 275 triệu USD, giảm 8%; kinh tế ngoài nhà nước nhập 18 triệu USD, tăng 8,9% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 59 triệu USD, giảm 11,2%; kim loại thường khác 130 triệu USD, tăng 7,5%; vải các loại 55 triệu USD, tăng 34,5%...so cùng kỳ. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2023 tăng 0,28% (thành thị tăng 0,34%, nông thôn tăng 0,27%) so tháng 1/2023, tăng 3,17% so tháng 2/2022. Bình quân 2 tháng đầu năm 2023 tăng 3,45% so cùng kỳ năm trước. Nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng sau Tết Nguyên đán hàng năm thì giảm làm cho chỉ số giá giảm theo, nhưng năm nay thì ngược lại, do từ đầu năm đến nay: giá xăng dầu; giá gas; sắt thép; xi măng; vé xe ô tô, khách giá tiếp tục duy trì ở mức cao... dẫn đến chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2023 tăng hơn so với tháng trước. So với tháng 01/2023, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 03 nhóm tăng: giao thông tăng 2,81%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,04%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24%. Có 05 nhóm giảm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,46%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,32%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,25%; hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,18%; may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,05%. Có 3 nhóm thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông; giáo dục chỉ số giá ổn định. Một số mặt hàng có chỉ số giá tăng so với tháng trước như sau: - Giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 6,45%, trong đó: đường bộ tăng 7,76% và dịch vụ giao nhận hành lý và hành lý gửi tăng 6,54% so với tháng trước. - Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 0,44%, trong đó: giá xi măng PC 40 Hà Tiên tăng 0,18%, sắt tròn trơn phi 6 Miền Nam tăng 1,31%, thép vằn phi 10 Miền Nam tăng 1,46%, cát vàng xây dựng hạt to tăng 2,17%... Riêng một số mặt hàng vật liệu xây dựng khác như: gạch xây, nước sơn trong và ngoài nhà... giá ổn định. - Giá một số mặt hàng như: ổn áp điện tăng 2,63%; tủ, giường, bàn, ghế tăng 1,54% do sản lượng gỗ khai thác bị hạn chế, giá ngoài thị trường đang đứng ở mức cao... Bên cạnh đó, có một số mặt hàng có chỉ số giá giảm kìm hãm tốc độ tăng CPI của tỉnh: - Giá gạo tháng 02/2023 giảm 0,28% so với tháng 01/2023 là do một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo chưa ký kết được hợp đồng mới; đồng thời đang vào vụ thu hoạch lúa vụ Đông xuân (2022-2023), dẫn đến sản lượng lúa dồi dào, giá gạo bán lẻ trong nước giảm nhẹ. Cụ thể: giá gạo tẻ thường IR50404 phổ biến từ 13.000 đồng/kg - 13.500 đồng/kg, gạo tẻ thường OM4900 giá 14.000 - 16.000 đồng/kg, gạo Jasmin giá 16.000 - 18.000 đồng/kg, gạo nếp bè giá từ 17.000 - 19.000 đồng/kg. - Thịt gia súc tươi sống giảm 1,98%, trong đó: giá thịt lợn giảm 2,25%, thịt bò giảm 1,82%, nội tạng động vật giảm 0,12%. Cùng với đó, giá mở động vật giảm 0,62%. - Thịt gia cầm tươi sống giảm 4,68%, trong đó: thịt gà giảm 3,71%, thịt gia cầm khác giảm 6,13%, thịt gia cầm đông lạnh giảm 0,73%. - Rau tươi, khô và chế biến giảm 2,04%, trong đó: bắp cải giảm 6,99%, su hào giảm 6,17%, cà chua giảm 8,96%, khoai tây giảm 1,41%, rau muống giảm 2,69%, rau dạng quả, củ giảm 2,84%. Một số mặt hàng có chỉ số giảm như: thịt gia súc tươi sống; thịt gia cầm tươi sống; rau tươi, khô và chế biến... do sau tết Nguyên đán nhu cầu tiêu dùng giảm, dẫn đến nhiều mặt hàng có chỉ số giá giảm theo Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 02/2023 tăng 1,38% so tháng trước, giá vàng bình quân 5.512 ngàn đồng/chỉ, tăng 85 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 02/2022 tăng 0,17% so tháng trước, giá bình quân 23.722 đồng/USD, tăng 890 đồng/USD so cùng kỳ. 4. Du lịch: Khách du lịch đến trong tháng 02/2023 ước tính có 85 ngàn lượt khách, giảm 1,4% so tháng trước và tăng 1,9 lần so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 2,6 ngàn lượt khách, tăng 7,9% so tháng trước và tăng 2,6 lần so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 02 đạt 2.372 tỷ đồng, giảm 7,7% so tháng trước và tăng 17,8% so cùng kỳ. Tính chung hai tháng đầu năm 2023, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 170 ngàn lượt khách, đạt 13,6% kế hoạch, tăng 1,9 lần so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 5,2 ngàn lượt khách, tăng 2,7 lần. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 2.372 tỷ đồng, tăng 20,5% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng 38,5%, ước đạt 914 tỷ đồng, tăng 17,3%, dịch vụ lưu trú đạt 13 tỷ đồng, tăng 99,1%,... 5. Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 207,9 tỷ đồng, tăng 8,5% so tháng trước và tăng 22,7% so cùng kỳ. Hai tháng thực hiện 399 tỷ đồng, tăng 18% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 113 tỷ đồng, tăng 12,2%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 228,1 tỷ đồng, tăng 10,8%. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 170,6 tỷ đồng, tăng 11,9%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 170,5 tỷ đồng, tăng 10,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 47,6 tỷ đồng, tăng 48,6%. Vận tải hành khách trong tháng đạt 1.397 ngàn hành khách, giảm 16,9% so tháng trước và tăng 12,7% so cùng kỳ; luân chuyển 57.611 ngàn hành khách.km, giảm 5,6% so tháng trước và tăng 10,5% so cùng kỳ. Hai tháng, vận chuyển 3.078 ngàn hành khách, tăng 12,7%; luân chuyển 118.610 ngàn hành khách.km, tăng 10,5% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.088 ngàn hành khách, tăng 10,8% và luân chuyển 116.055 ngàn hành khách.km, tăng 10,4%; vận tải đường thủy 1.990 ngàn hành khách, tăng 13,8% và luân chuyển 2.555 ngàn hành khách.km, tăng 17,6%. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 2.474 ngàn tấn, tăng 42,4% so tháng trước và tăng 25,3% so cùng kỳ; luân chuyển 349.991 ngàn tấn.km, tăng 25,4% so tháng trước và tăng 18,7% so cùng kỳ. Hai tháng, vận tải 4.211 ngàn tấn hàng hóa, tăng 14,4%; luân chuyển 629.075 ngàn tấn.km, tăng 18,7% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.204 ngàn tấn, tăng 15,6% và luân chuyển 128.941 ngàn tấn.km, tăng 22,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 3.007 ngàn tấn, tăng 13,9% và luân chuyển 500.134 ngàn tấn.km, tăng 17,7% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 6.422 chiếc mô tô xe máy, 430 chiếc ô tô, 89 chiếc xe đạp điện và xe khác 01 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.446.780 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.397.153 chiếc, 47.496 xe ô tô, 153 xe ba bánh, 416 xe đạp điện và 562 xe khác 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 02/2023 đạt 322 tỷ đồng, tăng 1,2% so tháng trước và tăng 2,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 30 tỷ đồng, tăng 3,5% và viễn thông 292 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước. Hai tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 641 tỷ đồng, tăng 1,4% so cùng kỳ; trong đó:doanh thu bưu chính đạt 59 tỷ đồng, tăng 12,8% và viễn thông 582 tỷ đồng, tăng 0,4% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 02/2023 là 125.083 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,03 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 02/2023 là 366.623 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 20,6 thuê bao/100 dân. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh được duy trì, trên đà phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Thuê bao Internet trong tháng tăng chủ yếu tăng thuê bao internet FTTH. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.337 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 900 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 130 tỷ đồng. Hai tháng, thu 2.777 tỷ đồng, đạt 18,5% kế hoạch; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 1.903 tỷ đồng, đạt 18,5% dự toán và tăng 12,9% so cùng kỳ; thu nội địa 1.867 tỷ đồng, đạt 18,9% dự toán, tăng 13,3% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 645tỷ đồng, đạt 19,8% dự toán,tăng 29,9% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 269 tỷ đồng, đạt 23,4% dự toán, tăng 25,4% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 351 tỷ đồng, đạt 19,5% dự toán, tăng 34,2% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.225 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Hai tháng, chi 2.604 tỷ đồng, đạt 18,5% dự toán, tăng 53,1% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.410 tỷ đồng, đạt 26,6% dự toán, tăng 1,2 lần so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 1.094 tỷ đồng, đạt 14,2% dự toán và tăng 11% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất tiếp tục được duy trì ổn định nên vốn huy động đến cuối tháng 01/2023 đạt 88.525 tỷ đồng, tăng 788 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,90% so với cuối năm 2022. Ước tính đến cuối tháng 02/2023, nguồn vốn huy động đạt 88.790 tỷ đồng, tăng 1,20% so với cuối năm 2022. Đến cuối tháng 01/2023, tổng dư nợ toàn tỉnh đạt 86.231 tỷ, tăng 0,24%. Ước tính đến cuối tháng 02/2023, tổng dư nợ đạt 87.311 tỷ, tăng 1,50% so với cuối năm 2022. Nợ xấu: cuối tháng 01/2023, số dư là 805 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,93%, tăng 0,24% so với cuối năm 2022. Ước đến cuối tháng 02/2023, nợ xấu là 825 tỷ, tăng 20 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 0,94%, tăng 0,26% so với cuối năm 2022. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 01/2023, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.380 tỷ đồng, giảm 2.024 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 0,15% so cuối năm 2022, trong đó vốn huy động giảm 0,85%, chiếm tỷ trọng 86% trong tổng nguồn vốn hoạt động; đáp ứng nhu cầu vốn cho 604 lượt thành viên vay vốn trong tháng 01; tổng dư nợ đạt 1.012 tỷ đồng, giảm 26.023 tỷ, tỷ lệ giảm 2,51%, trong đó dư nợ ngắn hạn giảm 2,51% chiếm 45% tổng dư nợ. Nợ xấu là 9,2 tỷ đồng, tăng 2,2 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 0,91%, tăng 0,24% so 12/2022. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tập trung cho các nội dung công việc: Tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN); nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN; Tổ chức họp mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai năm 2022-2023 (03 nhiệm vụ cấp tỉnh, 01 nhiệm vụ cấp cơ sở). Cấp 07 giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN. VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Công tác tư vấn, giới thiệu việc làm: Trong tháng tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 760 lượt lao động, bằng 24% so cùng kỳ, trong đó: tư vấn nghề cho 53 lượt lao động, tư vấn việc làm 92 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 577 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 38 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 78 lượt lao động, bằng 63,9% so với cùng kỳ, trong đó 26 lao động có được việc làm ổn định, tăng 26 lao động so với cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 31 lượt lao động, giảm 42,6% so với cùng kỳ; có 03 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 03 lao động so với cùng kỳ; có 18 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài tại các thị trường: Nhật Bản 15 lao động, Đài Loan 03 lao động, tăng 18 lao động, đạt 6% kế hoạch năm. Tiếp nhận 550 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 80,6% so cùng kỳ; 791 lao động được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 71,6% với số tiền chi trả trên 16,8 tỷ đồng. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, thực hiện các chế độ ưu đãi đối với người có công như: lập quyết định trợ cấp mai táng phí và 03 tháng lương: 138 trường hợp, thờ cúng 29 trường hợp, chuyển thờ cúng 19 trường hợp; lập Quyết định giải quyết chế độ đối vơi người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, bị nhiễm chất độc hóa học mới được công nhận: 09 trường hợp; lập Quyết định trợ cấp hàng tháng đối với 01 con liệt sĩ tàn tật; hưởng thêm chế độ thương binh, bệnh binh đối với 01 trường hợp; Thẩm định, ra quyết định 01 trường hợp trợ cấp ưu đãi học sinh; Cấp lại giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và thương binh, bệnh binh: 29 trường hợp. 3.Hoạt động y tế: Hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tháng 02/2023 được đảm bảo, đã khám chữa bệnh cho 307.617 lượt người, tăng 23,1% so cùng kỳ; trong đó, số người điều trị nội trú là 14.873 người, tăng 23,4%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân đạt 4,67%. Trong tháng 02/2023 có 07/44 bệnh truyền nhiễm được ghi nhận. Cộng dồn so với cùng kỳ về số mắc, có 7 bệnh tăng (Số xuất huyết Dengue, Tay – chân – miệng, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút C, Viêm não vi rút khác), 02 bệnh giảm (Lao phổi, Covid - 19); 35 bệnh tương đương hoặc không xảy ra ca mắc; Phòng chống bệnh sốt xuất huyết Dengue trong tháng ghi nhận 246 ca, 02 tháng đầu năm 2023 ghi nhận 709 ca; Phòng chống bệnh HIV/AIDS tính đến nay, toàn tỉnh có 6.486 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.285 người. Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang mới chính thức hoạt động tiếp nhận bệnh nhân đến khám, chữa bệnh từ sáng ngày 13/2/2023, bệnh viện mới có quy mô 1.000 giường, được xây dựng trên diện tích khoảng 10 ha (trong đó diện tích xây dựng hơn 2,3 ha) với tổng mức đầu tư trên 2.350 tỷ đồng. Dời bệnh viện cũ từ số 2, Hùng Vương, Phường 1, thành phố Mỹ Tho về bệnh viện mới số 315, quốc lộ 1A, ấp Long Hưng, xã Phước Thạnh, thành phố Mỹ Tho, có 18 khoa được di dời gồm: Khám; Nội B; Nhiễm; Nội tim mạch; Ngoại thần kinh; Bỏng - Da liễu; Nội thần kinh; Nội tiết; Cấp cứu; Hồi sức tích cực - Chống độc; Ngoại tổng quát; Phẫu thuật gây mê hồi sức; Chấn thương chỉnh hình; Ung bướu; Hồi sức tích cực - Chống độc nhi; Nhi; Tai - Mũi - Họng; Răng - Hàm - Mặt. Các khoa còn lại sẽ tiếp tục hoạt động ở bệnh viện cũ, tạo điều kiện tốt nhất để điều trị cho bệnh nhân và chăm sóc sức khỏe nhân dân trong và ngoài tỉnh. 4. Hoạt động giáo dục: Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện một số công tác như: hướng dẫn tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện THCS, lập đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh năm học 2022 – 2023; Thực hiện quy trình đánh giá các trường: Mầm non An Thạnh Thủy, Mầm non Xuân Đông, Tiểu học Bình Phục Nhứt, Tiểu học Quơn Long (huyện Chợ Gạo), THCS Tân Phú, Tiểu học Tân Thạnh, Mầm non Tân Thới (huyện Tân Phú Đông), Tiểu học Tân Hòa Tây (huyện Tân Phước), THCS Thái Thị Kim Hồng (thị xã Cai Lậy); Thành lập các Đoàn cán bộ, giáo viên đi coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2022 - 2023 tại tỉnh Long An và tỉnh Phú Yên từ ngày 22/02/2023 đến ngày 26/02/2023; Thành lập Hội đồng coi thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm học 2022 - 2023 tại Trường THPT Chuyên theo điều động của Bộ GDĐT gồm các tỉnh Bạc Liêu và Bến Tre; Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia trung học phổ thông năm học 2022-2023 vào các ngày 22, 23, 24 và 25 tháng 02/2023. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích đã đón 5.823 lượt khách. Trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích trực thuộc: Khảo cổ Gò Thành, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút. Thực hiện trưng bày chuyên đề “Đảng Cộng sản Việt Nam 93 năm mốc son chói lọi” tại khu trưng bày ngoài trời và thay đổi hiện vật chuyên đề “Gốm màu Việt Nam thế kỷ XX” tại Nhà trưng bày số 2 phục vụ Nhân dân dịp Tết Nguyên đán. Hoạt động văn hóa, nghệ thuật: Tổ chức 03 hội thi, liên hoan gồm: Hội thi Tiếng hát mùa xuân, Hội thi tuyến đường cờ - hoa, Liên hoan ban nhạc. Thực hiện 9 buổi biểu diễn văn nghệ, 4 buổi chiếu phim, 37 suất nhạc nước phục vụ Nhân dân. Thực hiện tuyên truyền 20 băng ron, 20 pano, 160 phướn, 26 ụ cờ chào mừng tết nguyên đán Quý Mão và kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2023) và các ngày lễ kỷ niệm. Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện đã phục vụ được 16.289 lượt bạn đọc, với 30.091 lượt sách ra lưu hành; hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 31.953 lượt bạn đọc, với 67.935 lượt sách báo lưu hành. Tổ chức Hội báo Xuân năm 2023 tại Thư viện tỉnh và tổ chức hội báo xuân tại trại giam Phước Hòa và trại giam Mỹ Phước. Hoạt động Thể dục - Thể thao: Giải vô địch Võ Cổ truyền tỉnh Tiền Giang năm 2023 diễn ra từ ngày 24/01 – 26/01/2023; Cử 02 vận động viên tham dự Giải vô địch Boxing U22 Châu Á năm 2023 từ ngày 16/01 – 27/01/2023 tại Thái Lan, đạt 01 Huy chương Đồng; Đội Bóng đá U17 tham dự Giải vô địch Bóng đá U17 quốc gia năm 2023, từ ngày 09/02 – 04/03/2023 tại Bình Phước. 6. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội: (Theo báo cáo của Ngành công an) Tình hình an ninh trong tháng được đảm bảo, công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm về trật tự xã hội: ghi nhận 59 vụ, giảm 23 vụ so với tháng 01/2023, tăng 15 vụ so với tháng 02/2022, chết 01 người, bị thương 13 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,3 tỷ đồng; khám phá 49 vụ (đạt 81,4%), bắt xử lý 74 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 360 triệu đồng. Tính đến tháng 02/2023, ghi nhận 141 vụ; điều tra khám phá 108 vụ (đạt 76,6%), bắt xử lý 176 đối tượng. Xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật về kinh tế, ma túy: Phát hiện, xử lý 14 vụ, 17 đối tượng có hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 01 vụ với 65 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; 10 vụ với 09 đối tượng phạm tội, vi phạm pháp luật về kinh tế. 7. Trật tự an toàn giao thông: Theo báo cáo của Ngành công an, trong tháng. Giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông xảy ra 23 vụ tương đương so tháng trước và giảm 21 vụ so cùng kỳ, làm chết 13 người tăng 02 người so tháng trước và giảm 15 người so cùng kỳ, bị thương 15 người giảm 04 người so tháng trước và giảm 13 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát. Giao thông đường thủy: không xảy ra. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy kho chứa tạm hàng hóa, tài sản thiệt hại khoảng 500 triệu đồng. Nguyên nhân do người dân đốt rác dẫn đến cháy lan. Lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH xuất 02 xe chữa cháy và 12 cán bộ, chiến sỹ thực hiện nhiệm vụ chữa cháy khoảng 15 phút, dập tắt đám cháy, không để cháy lan; Về lĩnh vực môi trường không ghi nhận vụ vi phạm nào trong tháng, giảm 08 vụ so cùng kỳ.
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 01 năm 2023
- 18/06/2024 14:29
Tháng 01/2023 trùng với thời điểm đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi nổi, các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội được thực hiện trong điều kiện kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển sau dịch bệnh Covid-19. Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức triển khai kế hoạch năm 2023 và đã giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng địa phương; chủ động phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, chủ động nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết của nhân dân; tăng cường các biện pháp nhằm bình ổn giá cả thị trường, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách và nhân dân vui xuân đoán Tết vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Kết quả thực hiện ở các lĩnh vực cụ thể như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: trong tháng gieo trồng 11.540 ha giảm 2,6% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 3.981 tấn, tăng 12,1% so cùng kỳ. - Cây lúa: vụ Đông Xuân gieo trồng 48.202 ha, đạt 101,7% so kế hoạch của vụ, giảm 2% so cùng kỳ, diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện. Lúa đang trong giai đoạn phát triển tốt, với sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan về công tác phòng, chống dịch bệnh, nông dân thực hiện tốt việc gieo sạ đồng loạt, nên chủ động phòng trừ rầy nâu, dịch mũi hành, hạn chế tác hại của bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, giúp giảm công lao động trong sản xuất. - Cây ngô: Trong tháng gieo trồng 302 ha, giảm 5,1% so cùng kỳ; thu hoạch 154 ha, giảm 1,3% so cùng kỳ; sản lượng 551 tấn, giảm 1,3% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 35,9 tạ/ha, tương đương so cùng kỳ. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 5.173 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ; thu hoạch 4.998 ha, tăng 1,3% so cùng kỳ; sản lượng 105.811 tấn, tăng 4,3% so cùng kỳ với năng suất bình quân đạt 211,7 tạ/ha, tăng 2,9% so cùng kỳ (trong đó: rau các loại 5.162 ha, tăng 0,8% so cùng kỳ; thu hoạch 4.990 ha, tăng 1,3% với sản lượng 105.788 tấn, tăng 4,3% so cùng kỳ; năng suất đạt 212 tạ/ha, tăng 2,9% so cùng kỳ) do tháng 01/2023 là thời gian gần Tết Nguyên đán Quý Mão nên nông dân tập trung chăm sóc rau màu để phục vụ cho dịp Tết cổ truyền. Chăn nuôi: Ước tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh tại thời điểm 01/01/2023 như sau: đàn bò 124 ngàn con, giảm 1,4% so cùng kỳ; đàn lợn 295 ngàn con, tăng 5,7% so cùng kỳ; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,2 triệu con, giảm 0,5% so cùng kỳ. Đàn lợn tăng do dịch bệnh kiểm soát tốt, người chăn nuôi chủ động được nguồn giống và nhu cầu thị trường tăng cao và tăng chủ yếu ở các trang trại nuôi quy mô lớn. Đàn gia cầm giảm chủ yếu là đàn vịt giảm do giá thịt hơi thấp, giá thức ăn và giá con giống tăng.Hình 1. Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 01/01/2023 Tình hình dịch bệnh (Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong tháng ghi nhận 01 trường hợp heo mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn huyện Cai Lậy với tổng số heo bệnh là 9 con trên tổng đàn 31 con. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 31 con, khối lượng 1.079 kg. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng ước thực hiện đến tháng 31/12/2022 là 1.788 ha (Không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ: 1.382 ha (huyện Gò Công Đông: 430 ha; huyện Tân Phú Đông: 897 ha và huyện Tân Phước: 55 ha); Rừng sản xuất: 406 ha. Ước tháng 01/2023 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 1,32 ngàn cây phân tán các loại tăng 29,4% so với cùng kỳ. Cây phân tán trồng chủ yếu trên những tuyến đường đi và trụ sở cơ quan xã để ra mắt nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu tại Huyện Cái Bè, TX Cai Lậy, Chợ Gạo, Gò Công Tây. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng một năm 2023 đạt 6.359 ha, đạt 43,1% kế hoạch, tương đương so cùng kỳ; bao gồm: diện tích nuôi cá đạt 2.571 ha, giảm 0,7% so cùng kỳ; diện tích nuôi tôm đạt 768 ha, tăng 2,4% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản tháng một năm 2023 đạt 20.325 tấn, tăng 1,2% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng từ nuôi 10.792 tấn, tăng 0,6% so cùng kỳ (tôm đạt 256 tấn, tăng 4,4% so cùng kỳ và thủy sản khác: nghêu, sò, ếch,... đạt 1.550 tấn, tăng 3,3% so cùng kỳ. Sản lượng khai thác 9.533 tấn, tăng 2% so cùng kỳ (trong đó sản lượng cá đạt 7.989 tấn, tăng 1,6% so cùng kỳ; sản lượng tôm 197 tấn, tăng 3,8%; sản lượng thủy sản khác 1.347 tấn: chủ yếu là mực, ruốc…, tăng 4% so cùng kỳ) các tàu cá đang tích cực đánh bắt để đảm bảo cung ứng sản phẩm cho dịp Tết Nguyên đán. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2023 giảm 4,4% so với tháng 12/2022 (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,9%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,1% và sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,9%;) và so cùng kỳ tăng 3,16% (ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,36%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,26%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 25,83%).Hình 2. Chỉ số sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất sản phẩm trong tháng so cùng kỳ như sau: Có 22/40 sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng so cùng kỳ: Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm tăng 376,9%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 185,2%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 177,7%; Giấy vệ sinh tăng 86%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 85%; Phân vi sinh tăng 64,8%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 44,7%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 35,1%; Nước uống được tăng 28,4%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 26,9%; Bộ com lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 4,6%; Thức ăn cho thủy sản tăng 4,6%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 2%;… Có 18/40 sản phẩm có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ: Phanh và trợ lực phanh giảm 100%; Các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác giảm 96,7%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng giảm 79,3%; Túi xách giảm 44,4%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 41,5%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 41,4%; Bia đóng lon giảm 39,3%; Màn bằng vải khác giảm 17,9%; Bia đóng chai giảm 14,3%; Thức ăn cho gia súc giảm 12,9%; Phi lê đông lạnh giảm 11,2%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo giảm 7,9%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 4,9%; … Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2023 so với tháng trước giảm 0,36%, (trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 0,68%; doanh nghiệp nhà nước tăng 0,5%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,39%) và tăng 20,2% so cùng kỳ, (trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 23,72%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 7,41%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 22,55%). Chia theo ngành công nghiệp, chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tăng 20,2%, (trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 20,65%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,11%; cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 1,24%). * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 01/2023 so với tháng trước giảm 2,25% và giảm 10,32% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 13,4%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 28,91%; dệt giảm 20,43%, trong đó sản xuất hàng may sẵn giảm 26,21%; sản xuất trang phục giảm 72,24%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 25,51%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 16,73%, trong đó sản xuất bia tăng 16,73%; sản xuất da tăng 17,04%, trong đó sản xuất giày dép tăng 51,69%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 25,65%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 92,31%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 2,1 lần; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 6,62%; sản xuất kim loại tăng 4,35%... - Chỉ số tồn kho tháng 01/2023 so với tháng trước tăng 10,48% và so với cùng kỳ tăng 51,14%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,08%, trong đó chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản tăng 25,46%; dệt tăng 65,28%, trong đó sản xuất hàng may sẵn tăng 45,71%; sản xuất trang phục tăng 92,34%; sản xuất da tăng 38,03%, trong đó sản xuất giày dép tăng 50%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 5,1 lần; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 90,76%; sản xuất kim loại tăng 69,19%; sản xuất thiết bị điện tăng 75,16%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 75,07%; chế biến, chế tạo khác tăng 65,1%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 65,1% … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 100%, trong đó sản xuất bia giảm 100%; chế biến gỗ giảm 100%; sản xuất giấy giảm 92,35%;… * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: đến nay tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích đất quy hoạch là 2.083,5 ha, trong đó có 3 khu: KCN Mỹ Tho, Tân Hương, Long Giang, đang hoạt động với diện tích 816 ha, chiếm 39,2% diện tích quy hoạch KCN. Trong tháng 01, Ban Quản lý các khu công nghiệp không cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh 02 giấy chứng nhận đầu tư (trong đó có 01 dự án điều chỉnh tăng vốn, tổng vốn đầu tư điều chỉnh tăng thêm là 15,8 triệu USD). Đến nay tổng số dự án tại các khu công nghiệp là 110 dự án (trong đó có 82 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 2.432 triệu USD và 4.646 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 525,51 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 69,8% diện tích đất cho thuê. - Cụm công nghiệp: trên địa bàn tỉnh có 27 cụm công nghiệp được quy hoạch; trong đó có 5 cụm công nghiệp (CCN) đã mời gọi được nhà đầu tư gồm: CCN Trung An, Tân Mỹ Chánh, An Thạnh, Song Thuận, Gia Thuận 1 đã hoàn thành đầu tư hạ tầng, đang hoạt động ổn định. Trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 150,3 triệu USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt 73,6% diện tích đất cho thuê. III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng 190 tỷ đồng, đạt 3,6% kế hoạch, tăng 1,6% so cùng kỳ. Trong tháng thực hiện chủ yếu các công tình chuyển tiếp, các công tình mới chưa thực hiện. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 153 tỷ đồng, đạt 3,52% kế hoạch, tăng 1,9% so cùng kỳ, chiếm 81% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 38 tỷ đồng, tăng 8,6%, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 60 tỷ đồng,giảm 1,7% so cùng kỳ... Các Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại vận chuyển hàng hóa dịp tết Nguyên đán. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 32 tỷ đồng, đạt 5,9% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ, chiếm 16,8% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 9,7 tỷ đồng, tăng 0,9% so cùng kỳ... Ban quản lý dự án huyện tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đưa vào sử dụng phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa trong dịp Tết. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 4,3 tỷ đồng, đạt 1,2% kế hoạch, tăng 0,4% so cùng kỳ, chiếm 2,2% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1,1 tỷ đồng, tăng 1% so cùng kỳ... Các Ban quản lý công trình xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư thực hiện chủ yếu từ nguồn vốn phân cấp để thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế và xây dựng nông thôn mới.Hình 3. Cơ cấu vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01 năm 2023 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng thực hiện 7.187 tỷ đồng, tăng 10,2% so tháng trước và tăng 7,1% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 5.964 tỷ đồng, tăng 4,4%; lưu trú 6,9 tỷ đồng tăng 1,1 lần ; ăn uống 480 tỷ đồng, tăng 30,6%; du lịch lữ hành 8,3 tỷ đồng, tăng 7,6 lần; dịch vụ tiêu dùng khác 728 tỷ đồng, tăng 16% so cùng kỳ.Hình 4. Tổng mức bản lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng * Về việc dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Tháng 01/2023 trùng vào dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 nên tình hình lưu chuyển hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi nổi nhộn nhịp hơn. Để góp phần đảm bảo cung cầu, giá cả các mặt hàng thiết yếu và bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão 2023. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Kế hoạch số 344/KH-UBND ngày 11/11/2022 về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023; trong đó có 09 doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia, tổng trị giá hàng hóa dự trữ, cung ứng của các doanh nghiệp trên 450 tỷ đồng; trong đó, các mặt hàng thiết yếu gồm gạo, đường, dầu ăn, bột ngọt, hạt nêm, thịt gia súc, gia cầm tổng trị giá trên 120 tỷ đồng và có 03 doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu vay vốn để thực hiện việc dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu với số tiền ưu đãi trên 25 tỷ đồng từ các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Công tác chuẩn bị hàng hoá đã được triển khai ra các đơn vị thực hiện như: Hợp tác xã Thương mại - Dịch vụ Phường 1 TP. Mỹ Tho, Công ty TNHH Tiền Giang - Sài Gòn (Siêu thị Co.op Mart Mỹ Tho), Chi nhánh Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP. Hồ Chí Minh (Co.opmart Cai Lậy), Chi nhánh Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TP. Hồ Chí Minh (Co.opmart Gò Công), Chi nhánh Công ty TNHH EB Tân Phú tại Mỹ Tho, Công ty TNHH TM XNK Hữu Thành Phát, Công ty Lương Thực Tiền Giang, Hợp tác xã Vĩnh Kim đảm bảo đủ nguồn hàng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn tỉnh vào dịp Tết Nguyên đán. Bên cạnh đó tổ chức Phiên chợ Hàng Việt về nông thôn năm 2023 (đợt 1) từ ngày 12/01-15/01/2023 tại xã Tân Tây, huyện Gò Công Đông. Thị trường hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang khá sôi động động, các mặt hàng phục vụ Tết phong phú về số lượng, đa dạng về chủng loại, đáp ứng đủ nhu cầu mua sắm, thưởng thức, biếu tặng của người dân trong dịp Tết. Nhìn chung, từ ngày 28 tháng Chạp đến hết ngày Mùng 4 Tết tình hình thị trường, giá cả hàng hóa - dịch vụ trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định; chưa phát hiện trường hợp tăng giá đột biến hoặc khan hiếm hàng hóa. Ngành Công Thương thực hiện 05 cuộc thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm. Kết quả: không phát hiện hành vi vi phạm. Đồng thời, phối hợp với các huyện, thành, thị thực hiện kiểm tra tại 10 cơ sở sản xuất thực phẩm (gồm: rượu, bia, bánh, mứt,…). Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch cao điểm chống buôn lậu gian lận thương mại và hàng giả các tháng cuối năm 2022; dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023; tổ chức kiểm tra đối với 100 tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm (bia, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo,…), đồ chơi trẻ em, quần áo, giày dép, hàng điện tử, điện lạnh, kim khí điện máy; kết quả: 87/100 vụ, đạt 87% so kế hoạch, phát hiện vi phạm 86 vụ, xử lý 73 vụ (08 vụ cũ năm 2022), thu phạt 50triệu đồng, trị giá hàng hóa vi phạm 68 triệu đồng. Hành vi vi phạm gồm: không niêm yết giá hàng hóa tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật đối với mặt hàng điện tử, quần áo may sẵn, bánh kẹo, nước giải khát, dầu ăn,… 2. Xuất - Nhập khẩu: a. Xuất khẩu: Trong bối cảnh nền kinh tế có thể phải đối mặt với lạm phát và thực trạng suy thoái kinh tế ở hầu hết các quốc gia, nhu cầu tiêu dùng toàn cầu suy giảm, có thể tác động bất lợi đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và của tỉnh nói riêng. Vấn đề là doanh nghiệp phải tận dụng tốt khoảng thời gian này để chuẩn bị tốt hơn cho các hoạt động sản xuất, củng cố lại vấn đề tài chính, chi phí sản xuất một cách tối ưu và đồng thời là có thể là nâng cao chất lượng sản phẩm để phục hồi trong giai đoạn sắp tới. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 218 triệu USD, đạt 5,6% kế hoạch, giảm 26% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 42 triệu USD, giảm 16,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 172 triệu USD, giảm 29,4% so cùng kỳ.Ngoài các mặt hàng chủ yếu, trị giá xuất khẩu một số mặt hàng trong 01/2023 như: kim loại thường khác và sản phẩm (kể cả ống đồng) xuất 85 triệu USD, giảm 12,6%; giày dép các loại 38 triệu USD, giảm 21,2%... so cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 01/2023 là 160 triệu USD, đạt 7% kế hoạch, giảm 2,3% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 6 triệu USD, giảm 29,1%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 154 triệu USD, giảm 0,9% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu 01/2023 chủ yếu các mặt hàng như: sắt thép các loại 4 triệu USD, giảm 20,8%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 18 triệu USD, giảm 58,1%; vải các loại 8 triệu USD, giảm 62,6%; kim loại thường khác 123 triệu USD, tăng 96,1%... so cùng kỳ. 3. Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2023 tăng 0,68% so tháng 12/2022, (thành thị tăng 0,66%, nông thôn tăng 0,69%); tăng 3,73% so cùng kỳ. Để phục vụ nhu cầu mua sắm trong dịp tết của người dân, UBND Tỉnh đã chỉ đạo thực hiện công tác dự trữ hàng hóa, kiểm dịch chặt các mặt hàng gia cầm, an toàn thực phẩm… thực hiện tốt việc bình ổn giá phục vụ Tết Nguyên đán quý mão năm 2023, đồng thời chỉ đạo các đơn vị liên quan chuẩn bị lượng hàng hóa dự trữ phục vụ Tết nhất là các mặt hàng bình ổn giá đã góp phần quan trọng trong cuộc bình ổn giá; đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa trong dịp Tết Nguyên đán. Tại hầu hết các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cơ sở kinh doanh, hàng hóa đã tăng đáng kể với sự đa dạng trong chủng loại, phong phú về mẫu mã, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu mua sắm của người dân. So với tháng12/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,94% (trong đó: lương thực tăng 0,69%, thực phẩm tăng 0,91%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,16%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,58%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,64%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,37%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,34%; giao thông tăng 1,26%; bưu chính viễn thông tăng 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,61% và hàng hóa, dịch vụ khác tăng 1,64%. Riêng nhóm thuốc, dịch vụ y tế và nhóm Giáo dục chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2023 tăng so tháng 12/2022 do: - Nhu cầu tiêu dùng gạo tẻ ngon, gạo nếp cuối năm tăng cao, tác động đến giá gạo bán lẻ thị trường nội địa tháng này tăng 0,71%, đóng góp vào mức tăng CPI chung của tháng 01/2023 khoảng 0,03 điểm phần trăm. - Hiện nay nhu cầu tiêu dùng thịt lợn vào thời điểm cuối năm tăng, dẫn đến giá thịt lợn tháng 01/2023 tăng 0,39%, góp phần làm CPI chung tăng 0,01 điểm phần trăm. Theo đó, giá thịt bò, thịt gia cầm tươi sống, thịt chế biến, thủy hải sản tươi sống và thuỷ sản chế biến (tôm khô, mực khô) tăng... dẫn đến nhóm thực phẩm tăng 0,91%, đóng góp vào mức tăng CPI chung của tháng 01/2023 khoảng 0,19 điểm phân trăm. - Giá xăng dầu điều chỉnh tăng vào ngày 01/01 và ngày 11/01/2023, trong đó: giá xăng A95-III tăng 1.450 đồng/lít, giá xăng E5 sinh học tăng 1.380 đồng/lít, giá dầu diezen 0,05S tăng 30 đồng/lít so với tháng trước, tác động chỉ số giá xăng dầu trong tháng tăng 2,26%, đóng góp vào CPI chung tăng 0,1 điểm phần trăm. - Nhu cầu sửa chữa nhà cửa vào dịp cuối năm tăng lên, dẫn đến giá dịch vụ sửa chữa nhà ở trong tháng tăng 1,68%. Cùng với đó, hàng năm vào tháng 01 là thời điểm đáo hạn và ký kết lại hợp đồng mới cho thuê nhà ở, dẫn đến giá tăng 1,18% so với tháng trước. Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giảm so với tháng trước như: - Giá gas trong tháng 01/2023 giảm 3,64% vào ngày 01/01/2023; giá dầu hoả giảm 2,09% vào ngày 01/01; 11/01/2023. - Hiện đang vào mùa Đông, nhu cầu sử dụng nước và điện sinh hoạt giảm, dẫn đến giá giảm lần lượt là: 0,16% và 0,34% so với tháng trước. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 01/2023 tăng 0,54% so tháng 12/2022; giá bình quân tháng 01/2023 là 5.437 ngàn đồng/chỉ, giảm 71 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 01/2023 giảm 2,01% so tháng 12/2022, giá bình quân 23.681 đồng/USD, tăng 494 đồng/USD so cùng kỳ. Ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2023 giảm từ 0,15% đến 0,3% so tháng 12/2022, do tháng Giêng (AL) là tháng ăn chay nên sức tiêu thụ một số mặt hàng thực phẩm tươi sống giảm như: thịt lợn, thịt gia cầm, trứng gia cầm... * Tình hình giá cả thị trường Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 Thị trường hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đang dần sôi động. Lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phong phú, đa dạng về mẫu mã, bao bì, đủ sức cung ứng phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân trong dịp Tết. Đặc biệt, các mặt hàng sản xuất trong nước chiếm hơn 90% và được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn. Giá cả một số mặt hàng thiết yếu như rau củ quả, thực phẩm tươi sống, gà, vịt, cá...và các mặt hàng vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, xăng dầu, lương thực ổn định và có xu hướng tăng nhẹ. Vào những ngày từ 25 đến 27/12 âm lịch nhịp độ mua sắm ở các chợ bắt đầu sôi động hơn so với những ngày trước, sức mua tăng từ 15% - 20% so với ngày thường, đến ngày 29 và 30/12 âm lịch sức mua giảm, chủ yếu vẫn là các mặt hàng thiết yếu thịt, rau củ. Đa số các tiểu thương bắt đầu hoạt động buôn bán lại vào mùng 2, 3 Tết Quý Mão; giá cả hàng hóa tại các chợ tương đối ổn định. Mùng 4 tết các điểm bán hàng bình ổn bán trở lại, giá ổn định, đảm bảo thấp hơn thị trường khoảng 5%. Lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phong phú, đa dạng về mẫu mã, bao bì, đủ sức cung ứng phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân trong dịp Tết và chưa có hiện tượng đột biến giá xảy ra trong những ngày cận Tết, các mặt hàng tham gia bình ổn giá đảm bảo thấp hơn giá thị trường từ 3% - 5%. Giá lương thực, thực phẩm tại các gian hàng tham gia bình ổn theo Kế hoạch số 344/KH-UBND ngày 11/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vẫn giữ ổn định, một số điểm bán hàng áp dụng hình thức khuyến mãi tặng sản phẩm hoặc giảm giá từ 10% - 15% so với giá đăng ký. - Giá hàng lương thực, thực phẩm + Lương thực: Giá các loại lương thực thiết yếu phục vụ Tết tương đối ổn định, gạo tẻ thường dao động từ 12.000 đồng/kg - 14.000 đồng/kg; gạo thơm, gạo tẻ ngon dao động từ 16.000 đồng/kg - 25.000 đồng/kg; gạo nếp dao động với mức giá từ 18.000 đồng/kg - 26.000 đồng/kg (tùy khu vực và loại gạo). + Thực phẩm: Giá các loại thực phẩm có xu hướng tăng nhẹ, như: lạp xưởng Visan 260.000 đồng/kg; tôm khô loại 1 dao động từ 500.000 đồng/kg -1.200.000 đồng/kg; thịt lợn nạc đùi từ 90.000 đồng/kg - 100.000 đồng/kg; thịt heo ba rọi từ 120.000 đồng/kg - 140.000 đồng/kg; giò lụa từ 215.000 đồng/kg; thịt bò đùi, bò filet từ 290.000 đồng/kg, giò bò từ 300.000 đồng/kg (tùy khu vực). Giá gà tăng nhẹ, giá gà ta còn sống dao động ở mức 110.000 đồng/kg -130.000 đồng/kg, giá gà công nghiệp làm sẵn từ 80.000 đồng/kg đến 100.000 đồng/kg. + Rau tươi: Do thời tiết thuận lợi, nguồn cung dồi dào nên đa số các loại rau xanh phục vụ Tết giá ổn định. + Giá các loại trái cây tương đối ổn định so với cùng kỳ năm 2022; vào những ngày 28 đến 29/12 âm lịch giá trái cây tăng nhẹ, riêng giá dưa hấu giảm mạnh. + Giá bánh mứt: giá bánh, mứt ổn định theo mức giá đang diễn ra trong năm, không có sự biến động mạnh. + Giá bia, nước giải khát các loại: Tết năm nay giá bia, nước giải khát các loại giá nước uống giá ổn định không có sự biến động mạnh.. - Giá các loại hoa, kiểng Giá các loại hoa dao động ở mức 50.000 đồng/cây - 2.000.000 đồng/cây tùy loại cây và kích cỡ. Giá các loại hoa tăng nhẹ so với năm 2022, số lượng hoa về chợ nhiều. Giá hoa vạn thọ loại thấp cây: từ 120.000 đồng/cặp - 180.000 đồng/cặp, loại cây cao: từ 150.000 đồng/chậu - 250.000 đồng/chậu, hoa cúc từ 250.000 đồng/cặp - 400.000 đồng/cặp tùy chiều cao và số lượng cây trong chậu. Giá các loại hoa chưng tết giảm mạnh từ ngày 29/12 âm lịch. - Giá dịch vụ giữ xe, giá vé xe khách + Giá dịch vụ giữ xe: giá dịch vụ giữ xe tại các chợ, hội chợ hoa xuân hiện tượng tăng giá từ 2 đến 5 lần so với quy định khá phổ biến. Đoàn kiểm tra liên ngành các huyện, thành phố, thị xã đã tiến hành kiểm tra, nhắc nhở, lập biên bản và xử phạt theo quy định. + Giá cước vận tải đường bộ: theo bảng kê khai giá của các đơn vị kinh doanh vận tải do Sở Giao thông Vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá, các đơn vị phụ thu 40% giá cước cơ bản đi từ Tiền Giang đến Bến xe Miền Tây và ngược lại để bù đắp chi phí xe rỗng chạy từ Tiền Giang đi TP. Hồ Chí Minh trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 thời gian từ 18/01/2023 (nhằm ngày 27/12 âm lịch) đến ngày 23/01/2023 (nhằm ngày mùng 02/01 âm lịch) tại đầu Bến xe miền Tây, từ ngày 24/01/2023 (nhằm ngày mùng 03/01 âm lịch) đến ngày 27/01/2023 (nhằm ngày mùng 06/01 âm lịch) tại đầu Bến xe Tiền Giang. 4. Du lịch: Trong tháng là thời điểm tết Nguyên đán nên các hoạt động diễn biến nhộn nhịp hơn, hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đều tăng so tháng trước. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng đạt 1.223 tỷ đồng, tăng 13,2% so tháng trước và tăng 22,4% so cùng kỳ. Phân theo nhóm ngành hàng: doanh thu ăn uống 480 tỷ đồng, tăng 6%; doanh thu lưu trú 6,9 tỷ đồng, tăng 4%; doanh thu du lịch lữ hành 8,3 tỷ đồng, tăng 7,3% và dịch vụ tiêu dùng khác 728 tỷ đồng, tăng 18,7% so tháng trước. Khách du lịch đến trong tháng 01/2023 ước tính 97,8 ngàn lượt khách, tăng 5,5% so tháng trước và tăng 2,6 lần so cùng kỳ; trong đó: khách du lịch quốc tế 2,6 ngàn lượt khách, tăng 5,5% so tháng trước và tăng 2,9 lần so cùng kỳ. 5. Vận tải: Hiện nay tình hình hoạt động của các tuyến xe cố định trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì thông thoáng, đặc biệt các chủ cơ sở kinh doanh vận tải tự giác chấp hành tốt nội qui bến bãi, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại và vận chuyển hàng hoá đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh dịp cuối năm, đồng thời góp phần hạn chế chống ùn tắc giao thông trong dịp Tết Nguyên đán năm Quý Mão. Cùng với việc tuyến cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận được thông xe từ tháng 4/2022, đã giúp người dân đi tuyến đường từ TP. Hồ Chí Minh về các tỉnh miền Tây qua địa bàn tỉnh Tiền Giang được thông thoáng, phần nào giúp hạn chế ùn tắc trên Quốc lộ 1A so với Tết Nguyên đán các năm trước. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 213 tỷ đồng, tăng 6,2% so tháng trước và tăng 61,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 53 tỷ đồng, tăng 85,3%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 138 tỷ đồng, tăng 56,7% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 99 tỷ đồng, tăng 63,7%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 92 tỷ đồng, tăng 52,9%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 21,7 tỷ đồng, tăng 45,8% so cùng kỳ. Vận tải hành khách trong tháng đạt 3.266 ngàn hành khách, tăng 11,2% so tháng trước và tăng 49% so cùng kỳ; luân chuyển 62.421 ngàn hành khách.km, tăng 14% so tháng trước và tăng 1,3 lần so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 1.700 ngàn hành khách, tăng 1,1 lần và luân chuyển 60.509 ngàn hành khách.km, tăng 1,4 lần so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.566 ngàn hành khách, tăng 12,6% và luân chuyển 1.912 ngàn hành khách.km, tăng 29,3% so cùng kỳ. Vận tải hàng hóa trong tháng đạt 1.380 ngàn tấn, tăng 10,5% so tháng trước và tăng 61,5% so cùng kỳ; luân chuyển 184.987 ngàn tấn.km, tăng 12,7% so tháng trước và tăng 66,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 294 ngàn tấn, tăng 50,9% và luân chuyển 31.433 ngàn tấn.km, tăng 51,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 1.086 ngàn tấn, tăng 64,7% và luân chuyển 153.554 ngàn tấn.km, tăng 70,1% so cùng kỳ. * Công tác quản lý phương tiện giao thông: Trong tháng đăng ký mới 4.422 chiếc mô tô xe máy, 370 chiếc ô tô, 07 chiếc xe đạp điện và xe khác 06 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.438.603 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.390.540 chiếc, 47.021 xe ô tô, 153 xe ba bánh, 327 xe đạp điện và 562 xe khác. 6. Bưu chính viễn thông: Doanh thu trong tháng 01/2023 đạt 291 tỷ đồng, tăng 0,1% so tháng trước và tăng 12,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 30 tỷ đồng, tăng 19,9% và viễn thông 261 tỷ đồng, tăng 11,4% so cùng kỳ. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì, phát triển ổn định, không ngừng đầu tư nâng cấp phát triển mạng lưới, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú, đa dạng để duy trì tốc độ phát triển. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 01/2023 là 121.860 thuê bao, thuê bao điện thoại bình quân đạt 6,87 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 01/2023 là 357.689 thuê bao, mật độ Internet bình quân ước đạt 20,18 thuê bao/100 dân. V. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1. Tài chính: Tổng thu ngân sách nhà nước trong tháng ước thực hiện 1.417 tỷ đồng, tăng 2,2% so cùng kỳ; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 980 tỷ đồng, đạt 9,5% dự toán, tăng 13,3% so cùng kỳ; thu nội địa 970 tỷ đồng, đạt 9,8% dự toán, tăng 13,3% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 300 tỷ đồng, đạt 9,2% dự toán, tăng 35,2% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 170 tỷ đồng, đạt 14,8% dự toán, tăng 23,1% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết 200 tỷ đồng, đạt 11,1% dự toán, tăng 24,1% so cùng kỳ...). Tổng chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.670 tỷ đồng, đạt 11,8% dự toán, tăng 43,8% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 1.100 tỷ đồng, đạt 20,8% dự toán, tăng 2,6 lần so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 545 tỷ đồng, đạt 7,1% dự toán và bằng 66,7% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng: Mặt bằng lãi suất ổn định tạo điều kiện phát triển kinh tế. Đến cuối tháng 12/2022: Lãi suất huy động tối đa bằng VND, đối với tiền gửi không kỳ 0,2%/năm hạn, kỳ hạn dưới 1 tháng; 4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng áp dụng cho Ngân hàng thương mại, 4,5%/năm áp dụng cho quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính việt nam; đối với ngắn hạn phổ biến ở mức trên 5,5-9%/năm, đối với trung dài hạn trên 11-13%/năm. Đến cuối tháng 12/2022, vốn huy động đạt 87.735 tỷ đồng, tăng 8.246 tỷ, tăng 10,37% so với cuối năm 2021, đạt 100,2% kế hoạch. Ước tính đến cuối tháng 01/2023, nguồn vốn huy động đạt 88.797 tỷ đồng, tăng 1,32% so với cuối năm 2022. Đến cuối tháng 12/2022, tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt 86.024 tỷ đồng, tăng 19,66%, so cuối năm 2021, đạt 104,96% kế hoạch. Ước tính đến cuối tháng 01/2023, tổng dư nợ đạt 87.314 tỷ, tăng 1,50% so với cuối năm 2022 Nợ xấu: cuối tháng 12/2022 số dư là 593 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 069%, giảm 0,36% so với cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 01/2023, nợ xấu là 585 tỷ, giảm 8 tỷ, tỷ lệ nợ xấu 0,67%, giảm 0,02% so với cuối năm 2022. Quỹ tín dụng nhân dân: đến cuối tháng 12/2022, tổng nguồn vốn huy động 1.381 tỷ đồng, tăng 126 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 10,1% so với đầu năm, trong đó vốn huy động tăng 8,08%, chiếm tỷ trọng 87% trong tổng nguồn vốn hoạt động; đáp ứng nhu cầu vốn cho 11.545 lượt thành viên vay vốn trong năm. Tổng dư nợ cho vay 1.038 tỷ đồng, tăng 160 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 18,33% so với đầu năm. Nợ xấu là 7 tỷ đồng, tăng 3,4 tỷ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,68% và tăng 0,27%% so với đầu năm. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai 04 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); quyết định công nhận 04 nhiện vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 02 cơ sở); gia hạn thời gian thực hiện 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định dừng triển khai đề tài cấp tỉnh (Nghiên cứu chiết xuất cao định chuẩn từ lá mãng cầu xiêm (annona muricata) thu hái ở tỉnh Tiền Giang định hướng sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Thực hiện tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.660 lượt lao động, đạt 61% so với cùng kỳ; trong đó tư vấn nghề cho 219 lượt lao động, tư vấn việc làm 138 lượt lao động, tư vấn việc làm cho 1.244 lượt lao động thất nghiệp, tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 59 lượt lao động. Giới thiệu việc làm cho 123 lượt lao động, tăng 1,7% so cùng kỳ, trong đó có 36 lao động có được việc làm ổn định, đạt 42,9% so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 54 lượt lao động, giảm 6,9% so cùng kỳ; có 02 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 02 lao động so cùng kỳ; có 37 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài tại các thị trường: Nhật Bản 30 lao động, Đài Loan 06 lao động, nước khác 01 lao động. Tiếp nhận 1.165 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, đạt 38,3% so cùng kỳ; có 923 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, đạt 45% so với cùng kỳ, với tổng số tiền chi trả 17,2 tỷ đồng, đạt 44,4% so cùng kỳ. Tình hình thực hiện chế độ tiền lương năm 2022 và kế hoạch thưởng Tết năm 2023 đối với người lao động của các doanh nghiệp: Qua số liệu báo cáo của 65 doanh nghiệp với 97.565 lao động đang làm việc (trong đó lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI là 85.044 lao động, chiếm tỷ 87%), tiền lương thực trả bình quân năm 2022 (bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật lao động) là 8,062 triệu đồng/người/tháng, tăng 19,01 % so với năm 2021 (năm 2021 thống kê báo cáo của 50 doanh nghiệp với 75.146 lao động, tiền lương thực trả bình quân là 6,774 triệu đồng/người/tháng). Trong đó mức lương bình quân năm 2022 (không bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) là 6,209 triệu đồng/người/tháng, tăng 10,8% so với năm 2021. Mức thưởng Tết Dương lịch năm 2023: Qua thống kê số liệu của 26 doanh nghiệp với 18.054 lao động, mức thưởng bình quân là 1.145 triệu đồng/người. Mức thưởng Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023: Qua thống kê số liệu của 63 doanh nghiệp với 97.129 lao động, mức tiền thưởng bình quân khoảng 7,638 triệu đồng/người (mức thưởng Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, qua thống kê 47 doanh nghiệp với 74.777 lao động, bình quân là 6.216 triệu đồng/người). Nhìn chung tiền lương thực hiện và mức thưởng tết bình quân chung của các doanh nghiệp trong năm 2022 tăng so với năm 2021. 2. Chính sách xã hội: Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 04/01/2023 về việc tổ chức các hoạt động thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, trẻ em mồ côi và gia đình có người tử vong do Covid-19 và thăm các cơ quan, đơn vị tập trung dịp Tết Quý Mão năm 2023. Theo đó, người có công với cách mạng được nhận các mức quà tặng khác nhau tuỳ theo từng nhóm đối tượng. Nhóm được Chủ tịch Nước tặng quà với 02 mức quà tặng 600 ngàn đồng/người và mức quà 300 ngàn đồng/người; tỉnh hỗ trợ thêm cho nhóm này 300 ngàn đồng/người. Như vậy, người có công sẽ nhận mức quà 900 ngàn đồng/người hoặc 600 ngàn đồng/người. Đối với nhóm đối tượng người có công chưa được Chủ tịch Nước tặng quà, ngân sách tỉnh trợ cấp với mức 500 ngàn đồng/người, riêng các bệnh binh bị tâm thần trợ cấp 1.000 ngàn đồng/người. - Ngoài ra, tỉnh cũng hỗ trợ kinh phí cho 03 đơn vị xã hội tổ chức bữa cơm tất niên cho trại viên, học viên tập trung nuôi dưỡng và học tập ở các đơn vị này. Trợ cấp cho hộ nghèo theo kết quả điều tra hộ nghèo cuối năm 2022 trên địa bàn tỉnh là 500 ngàn đồng/hộ. Thăm, tặng quà cho người cao tuổi theo quy định, nhất là các cụ 90 tuổi và từ 100 tuổi trở lên. - Tỉnh ủy cũng tổ chức 15 Đoàn do các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm trưởng đoàn đến thăm đi thăm 80 hộ gia đình chính sách, 02 gia đình quân nhân đang làm nhiệm vụ tại Trường Sa, nhà giàn DK1, 47 đơn vị tập trung; hộ nghèo, cụ từ 90 tuổi và từ 100 tuổi trở lên. Ngoài ra, các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy còn kết hợp thăm tặng quà cán bộ nghỉ hưu nguyên là Bí thư, Phó Bí thư, Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và các đơn vị Văn phòng Tỉnh ủy, UBND huyện, thành, thị; 100 hộ gia đình có người tử vong do Covid-19 từ nguồn kinh phí của Tỉnh ủy. Kết quả tổ chức thăm tặng quà các đối tượng trong dịp Tết Quý Mão năm 2023 cụ thể như sau: + Tặng quà, trợ cấp cho người có công với cách mạng: nguồn từ Trung ương 38.318 người với 11.650,5 triệu đồng; nguồn địa phương 70.797 người với số tiền 27.780,9 triệu đồng. + Thăm gia đình chính sách và các đơn vị tập trung (nguồn kinh phí địa phương) với số tiền 69,5 triệu đồng. + Tổ chức bữa cơm cho trại viên, học viên tập trung nuôi dưỡng và học tập ở các đơn vị xã hội (nguồn kinh phí địa phương): 930 người, tổng số tiền: 114,5 triệu đồng. + Trợ cấp hộ nghèo (nguồn kinh phí địa phương): 6.433 hộ nghèo, số tiền 3.216,5 triệu đồng. + Tặng quà người cao tuổi (nguồn kinh phí địa phương): 2.087 người, tổng số tiền 2.700,9 triệu đồng. + Thăm, tặng quà cho trẻ mồ côi và gia đình có người tử vong do dịch bệnh Covid-19: 13 trẻ em và 539 người, tổng số tiền 1.091 triệu đồng. 3. Hoạt động y tế: Bệnh truyền nhiễm trong tháng so cùng kỳ về số ca mắc ghi nhận trên địa bàn tỉnh: 07 bệnh tăng (Lao phổi, Sốt xuất huyết Dengue, Tay chân miệng, Thủy đậu, Tiêu chảy, Viêm gan vi rút B, Viêm gan vi rút C); 01 bệnh giảm (Covid - 19); 36 bệnh tương đương, không xảy ra ca mắc; Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết trong tháng ghi nhận 455 ca mắc sốt xuất huyết Dengue, tăng gần 8 lần so với cùng kỳ; Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 6.465 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS 1.283 người. Công tác hoạt động khám chữa bệnh trong tháng so với cùng kỳ năm 2023 tổng số lần khám bệnh 326.946 lượt người, tăng 21,8%; tổng số người điều trị nội trú 13.225 lượt người, tăng 14,7%. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 4,4%. Một số công tác y tế đảm bảo đón Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa lễ hội đầu năm 2023: + Phòng, chống dịch bệnh: Đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 vẫn là ưu tiên hàng đầu; tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình dịch, nhất là sự xuất hiện của các biến chủng mới; thực hiện tiêm vắc xin phòng Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế, bảo đảm kế hoạch đề ra theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Đảm bảo cán bộ trực 24/24 giờ trong thời gian nghỉ Tết; Chuẩn bị, dự trữ đầy đủ thuốc, vật tư, hóa chất, trang thiết bị y tế đảm bảo đáp ứng nhu cầu chống dịch khi xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. + Khám, chữa bệnh: Rà soát, thực hiện nghiêm công tác phân luồng, phân tuyến hiệu quả, phân loại nguy cơ người bệnh ngay từ khi nhập viện; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm điều kiện thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết trong hội chẩn, tư vấn điều trị từ xa; đảm đủ cơ số thuốc, máu, dịch truyền, vật tư, hóa chất, thiết bị y tế, ô xy y tế; bố trí cơ số giường bệnh, phương tiện cấp cứu, sẵn sàng đáp ứng, phục vụ công tác điều trị, cấp cứu, nhất là cấp cứu tai nạn giao thông, thương tích, ngộ độc thực phẩm và điều trị người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm trong dịp Tết. + An toàn thực phẩm: Phổ biến, tuyên truyền bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu và sử dụng thực phẩm; phòng, chống ngộ độc thực phẩm trong dịp Tết Nguyên Đán và Lễ hội Xuân năm 2023; Thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm; tập trung vào các mặt hàng được sử dụng nhiều trong dịp Tết và trong các lễ hội, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. * Chăm sóc sức khỏe nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão Ngành Y tế đảm bảo tốt hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Tổng số bệnh nhân đến khám và cấp cứu do tai nạn tại các cơ sở y tế là 1.418 trường hợp, tăng 8,2% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú là 1.946 trường hợp, tăng 19,7% so với cùng kỳ. Không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm. Tình hình cung ứng thuốc khám chữa bệnh đảm bảo đầy đủ phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh. Tình hình dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng và Covid-19 được kiểm soát tốt (ghi nhận 12 ca Covid-19 dương tính qua xét nghiệm PCR và test nhanh). 4. Hoạt động giáo dục: Tổ chức tập huấn Vận dụng cách đánh giá PISA vào đổi mới đánh giá phục vụ triển khai chương trình giáo dục phổ thông cho cán bộ quản lý, giáo viên THPT, THCS; Tổ chức tập huấn công tác tự đánh giá cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Tiền Giang vào ngày 09/12/2022; Thực hiện quy trình công nhận văn bằng của người học do Bộ Giáo dục Ontario, Canada cấp; Học sinh các cấp học nghỉ Tết 16/01/2023 (25 tháng chạp) đến hết ngày 29/01/2023 (mùng 9 tháng Giêng), ngày 30/01/2023 học sinh sẽ đi học trở lại. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh và rưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích trực thuộc: Khảo cổ Gò Thành, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút. Hoàn thành hồ sơ di tích quốc gia đặc biệt đối với khu di tích chiến thắng Ấp Bắc và được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận. Trong tháng, Bảo tàng tỉnh và các di tích đã đón 52.152 lượt khách, trong đó có 40 nghìn lượt khách tham quan nhân dịp kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Ấp Bắc. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Tổ chức Hội thi Sử ca tỉnh Tiền Giang lần thứ I năm 2023, Hội thi Liên hoan Tuyên truyền ca khúc cách mạng tỉnh Tiền Giang gắn với kỷ niệm 60 năm Ngày Chiến thắng Ấp Bắc. Thực hiện 30 buổi biểu diễn văn nghệ; 24 buổi chiếu phim lưu động; 20 băng-rôn; 100 cờ phướn; 02 suất nhạc nước tại quảng trường Hùng Vương. Tập trung công tác tổ chức các hoạt động phục vụ Nhân dân dịp tết nguyên đán tại Trung tâm và quảng trường Hùng Vương. Thư viện tỉnh: khai mạc Hội báo Xuân năm 2023 tại Thư viện tỉnh và tổ chức hội báo xuân tại trại giam Phước Hòa và trại giam Mỹ Phước. Trong tháng, Thư viện đã phục vụ được 24.492 lượt bạn đọc, với 42.210 lượt sách ra lưu hành với các thể loại: Khoa học xã hội, Khoa học kỹ thuật, Văn học nghệ thuật, sách thiếu nhi các loại và báo - tạp chí các loại. Tết Nguyên đán 2023 tỉnh tổ chức công trình trang trí đèn nghệ thuật và các cụm tiểu cảnh mừng Xuân Quý Mão 2023 tại Quảng trường Hùng Vương. Công trình được triển khai xây dựng với quy mô hơn 1.500 m2 hoa, với trên 15 chủng loại tạo nên bức tranh sắc màu lộng lẫy. Công trình trang trí đèn nghệ thuật và các cụm tiểu cảnh mừng Xuân Quý Mão 2023 tại Quảng trường Hùng Vương, UBND TP. Mỹ Tho tổ chức Chợ hoa Xuân với quy mô 450 lô. UBND TP. Mỹ Tho hỗ trợ lắp đặt mái che, hệ thống phun sương, đèn điện tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh hoa kiểng. Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, toàn tỉnh có 8 địa phương tổ chức bắn pháo hoa vào đêm Giao thừa với 690 giàn gồm: TP. Mỹ Tho, TX. Gò Công, huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Tân Phước, huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông. Các địa phương sử dụng kinh phí vận động xã hội hóa để tổ chức bắn pháo hoa. Hoạt động Thể dục, Thể thao: Tổ chức thành công Hội thi thể thao dân tộc Lễ kỷ niệm Ngày Chiến thắng Ấp Bắc vào ngày 27/12/2022 tại Khu Di tích Chiến thắng Ấp Bắc; Tổ chức thành công Giải Việt dã Báo Ấp Bắc tỉnh Tiền Giang lần thứ 38; Đoàn Thể thao Tiền Giang tham dự Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022 tại Quảng Ninh với 13 môn, 113 người tham dự 86 nội dung thi đấu, kết quả đạt 05 HCV; 04 HCB; 16 HCĐ xếp hạng thứ 37/65 tỉnh thành ngành; Đội Rowing tham dự Giải Rowing Máy vô địch quốc gia năm 2022 từ ngày 25/12 – 28/12/2022 tại Tp Hồ Chí Minh, kết quả đạt 01 Huy chương Đồng. * Hoạt động văn hóa mừng Đảng, mừng Xuân năm 2023 Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã và 172 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh để thực hiện công tác trang trí, tuyên truyền và tổ chức các hoạt động phục vụ Nhân dân dịp Tết. Một số địa phương hỗ trợ kinh phí hoặc vận động xã hội hóa để tăng quy mô, chất lượng các hoạt động, qua đó, đa dạng hóa các hoạt động để Nhân dân vui xuân đón tết. Toàn tỉnh có 11/11 địa phương tổ chức hội xuân Quý Mão năm 2023; trong đó huyện Gò Công Tây đã kết thúc Hội Xuân Quý Mão năm 2023 (từ 12 đến 18 tháng Chạp) và trang trí đèn nghệ thuật, tiểu cảnh, tuyên truyền cổ động trực quan tạo không khi vui tươi, phấn khởi để Nhân dân vui xuân đón Tết. Tổ chức phong phú các hoạt động vui xuân cấp xã, các hoạt động vui chơi, giải trí tại các thiết chế văn hóa, thể thao, trang trí cổng chào các ấp, khu phố… phát động nhân dân thực hiện tổng vệ sinh, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp, treo cờ Tổ quốc tạo không khí vui tươi chào mừng năm mới. Riêng tại Quảng trường Hùng Vương, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, chợ hoa được tổ chức từ ngày 17/01/2023 đến ngày 26/01/2023 (từ ngày 26 tháng Chạp đến ngày mùng 5 Tết). Tính đến 17 giờ, ngày mùng 4 Tết, có hơn 140 nghìn lượt Nhân dân trong và ngoài tỉnh đến tham quan các hoạt động tại quảng trường Hùng Vương, tăng 42% so với Tết Nhâm Dần năm 2022; đồng thời, giảm 38% so với Tết Canh Tý năm 2020 (năm gần nhất có hoạt động bắn pháo hoa tại quảng trường Hùng Vương).Toàn tỉnh có 08 địa phương thực hiện bắn pháo hoa từ 0 giờ đến 0 giờ 15 phút đêm giao thừa với tổng số 690 giàn. Cụ thể: Huyện Cái Bè (60 giàn), Huyện Cai Lậy (120 giàn), Huyện Tân Phước (90 giàn), Thành phố Mỹ Tho (90 giàn), Huyện Chợ Gạo (90 giàn), Huyện Gò Công Tây (60 giàn), Thị xã Gò Công (90 giàn) và Huyện Gò Công Đông (90 giàn), thu hút hàng trăm ngàn lượt Nhân dân tham dự. Tổ chức biểu diễn văn nghệ phục vụ chương trình Họp mặt Kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Đảng, Khai mạc đường hoa, chợ hoa xuân Quý Mão năm 2023; Họp mặt văn nghệ sĩ, trí thức, tôn giáo tỉnh Tiền Giang; Họp mặt các tổ chức tôn giáo, dân tộc tiêu biểu… phục vụ công nhân các khu công nghiệp Tân Hương, Mỹ Tho, Long Giang... thu hút trên 26 ngàn lượt người tham dự. Trong đợt phục vụ Tết, tại các khu Hội Xuân của các huyện, thành, thị tổ chức trên 63 cuộc hội thi, liên hoan, hội thao đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức tổ chức như: tổ chức hội xuân, chợ hoa xuân, trang trí các cụm hoa nghệ thuật, tuyên truyền cổ động mừng Đảng, mừng Xuân; trưng bày sinh vật cảnh, tổ chức các hội thi bánh dân gian, hội thi ẩm thực, hội thi các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian, nghệ thuật viết thư pháp, trưng bày triển lãm thành tựu kinh tế - xã hội của địa phương… 6. Tình hình an ninh trất tự và an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành Công an): Tình hình an ninh trật tự trong tháng trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, tội phạm về trật tự xã hội ghi nhận 82 vụ, giảm 16 vụ so với tháng 12/2022, tăng 04 vụ so với tháng 01/2022, chết 01 người, bị thương 10 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,2 tỷ đồng; khám phá 60 vụ (đạt 73,2%), bắt xử lý 102 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 514 triệu đồng. Phát hiện, xử lý 13 vụ, 15 đối tượng có hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 01 vụ, 44 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 09 vụ, 07 đối tượng phạm tội, vi phạm pháp luật về kinh tế. * Tình hình an ninh an ninh, trật tự Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 Tội phạm trật tự xã hội ghi nhận 03 vụ (cố ý gây thương tích, bắt giữ người trái pháp luật và trộm cắp tài sản; không tăng, không giảm so với cùng kỳ năm 2022), bị thương 01 người, thiệt hại tài sản khoảng 09 triệu đồng; khám phá 03/03 vụ, bắt xử lý 07 đối tượng. Phát hiện, xử lý 02 vụ, 02 đối tượng có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy; 12 tụ điểm, xử lý 58 đối tượng có hành vi cờ bạc, trong đó, đã triệt xóa 01 tụ điểm, xử lý 34 đối tượng có hành vi tổ chức đánh bạc và đánh bạc dưới hình thức đá gà ăn thua bằng tiền; tang vật tạm giữ 371 triệu đồng cùng nhiều tang vật có liên quan. 7. Trật tự an toàn giao thông: (Theo báo cáo Ngành công an) Giao thông đường bộ: Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 23 vụ tăng 06 vụ so tháng trước và giảm 03 vụ so cùng kỳ, làm chết 11 người tăng 02 người so tháng trước và giảm 05 người so cùng kỳ, bị thương 19 người tăng 09 người so tháng trước và tăng 01 người so cùng kỳ. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Giao thông đường thủy: Trong tháng không xảy ra tai nạn, tương đương tháng trước và giảm 01 vụ so cùng kỳ. * Tình hình trật tự an toàn giao thông Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 (từ ngày 29 tháng Chạp đến Mùng 4 Tết) Tình hình trật tự an toàn giao thông được bảo đảm; tuy nhiên, do lưu lượng phương tiện phương tiện tăng cao trong dịp tết nên xảy ra ùn ứ giao thông tại một số khu vực, nhất là trên tuyến Quốc lộ 60, đoạn qua cầu Rạch Miễu (đã bố trí 81 cuộc, 122 lượt cán bộ, chiến sỹ thực hiện nhiệm vụ điều tiết giao thông). Duy trì bố trí 484 cuộc, 1.144 lượt cán bộ, chiến sỹ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, nhất là trên các tuyến, địa bàn trọng điểm và trong các giờ cao điểm, góp phần bảo đảm tốt trật tự an toàn giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông so với cùng kỳ năm 2022. Tai nạn giao thông đường bộ ghi nhận 04 vụ (giảm 09 vụ - 69,2%), làm chết 03 người (giảm 07 người - 70%), bị thương 02 người (giảm 04 người - 66,7%). 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng 01/2022 cháy, nổ 01 vụ cháy kho để hàng hóa, thiệt hại khoảng 500 triệu đồng. Lĩnh vực môi trường không ghi nhận vụ vi phạm nào trên địa bàn tỉnh, giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước. * Tình hình cháy nổ trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão quý mão năm 2023 Triển khai các biện pháp công tác quản lý, sử dụng pháo, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong dịp Tết (chưa phát hiện trường hợp vận chuyển, tàng trữ, đốt pháo nổ trong dịp Tết). Làm tốt công tác tuyên tuyển, kiểm tra, bảo đảm công tác phòng cháy, chữa cháy tại 08 điểm bắn pháo hoa, các điểm vui chơi, giải trí trong dịp Tết... Ghi nhận 01 vụ cháy kho để hàng hóa (đồ mủ, nhôm), thiệt hại khoảng 500 triệu đồng; nguyên nhân do bất cẩn trong sử dụng lửa (đốt rác cháy lan).
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2023
- 18/06/2024 14:30
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023(Được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa X, kỳ họp lần thứ 7 thông quangày 10 tháng 12 năm 2022) 1. Các chỉ tiêu kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) tăng từ 7,0 – 7,5% so với năm 2022; - Cơ cấu kinh tế: khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 35,9%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,2%, khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm) chiếm 34,9%. - GRDP bình quân đầu người đạt 69,1 - 69,4 triệu đồng/người/năm; - Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,9 tỷ USD; - Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 45.850 - 46.700 tỷ đồng; - Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 10.288 tỷ đồng; - Tổng chi ngân sách địa phương 14.110,4 tỷ đồng; - Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 830 doanh nghiệp. 2. Các chỉ tiêu xã hội: - Giải quyết việc làm cho 16.000 lao động; - Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 4%; - Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%; - Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,2 điểm % so năm 2022; - Phấn đấu có ít nhất 85% số xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao phải đảm bảo đạt chuẩn theo quy định mới và tất cả các huyện đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đều phải đảm bảo đạt chuẩn theo quy định mới; có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu; có 02 huyện được công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới; - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,0%; - Phấn đấu tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 31%; - Số bác sĩ/vạn dân đạt 7,6 bác sĩ; - Số giường bệnh/vạn dân đạt 24 giường; - Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 12,3% trở xuống; - Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,30/00; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 10,80/00; - Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi: Nhà trẻ 17%, mẫu giáo 87%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 99%, trung học phổ thông và tương đương 83%; - Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: Mầm non đạt 62%, tiểu học đạt 83%, trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt 62%. 3. Các chỉ tiêu môi trường: - Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 96,5%; - Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 99,75%; - Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 98%; - Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trên 90%. N.V.Tròn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 18/06/2024 14:36
Năm 2022, tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp, cạnh tranh chiến lược giữa nước ngày càng gay gắt; xung đột quân sự Nga - U-crai-na xảy ra và kéo dài; lạm phát tăng mạnh ở nhiều quốc gia, xu hướng tăng lãi suất, thu hẹp chính sách tiền tệ, tài khoá dẫn đến suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu; rủi ro tài chính, tiền tệ gia tăng; nguy cơ mất ổn định an ninh năng lượng, an ninh lương thực ngày càng hiện hữu... Trong nước, áp lực lạm phát tăng cao; giá xăng, dầu, nguyên, vật liệu, các yếu tố đầu vào biến động mạnh, ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành, lĩnh vực; tiêu thụ nông sản gặp khó khăn khi thị trường Trung Quốc đóng cửa để phòng chống dịch, hàng hóa bị ùn ứ ở cửa khẩu, giá các sản phẩm như: mít, thanh long ... giảm mạnh gây nhiều khó khăn, thiệt hại cho sản xuất và đời sống người dân. Với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng với sự nổ lực và đồng thuận của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nên kinh tế của tỉnh từng bước phục hồi, tăng trưởng quí sau cao hơn quí trước. Các hoạt động văn hóa, xã hội, vui chơi giải trí dần được khởi sắc trở lại; công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thực hiện tốt theo đúng tinh thần chỉ đạo của Trung ương, thúc đẩy nhanh tiến độ tiêm phòng vacxin mũi 3 - 4, đã khống chế được dịch trên địa bàn tỉnh. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2022 đều đạt và vượt kế hoạch năm. Kết quả cụ thể như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ 1. Tăng trưởng kinh tế (GRDP): Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2022 ước đạt 62.881 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 7,02% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm tăng 4,33%, 6 tháng cuối năm tăng 9,67% so cùng kỳ), đạt kế hoạch năm (kế hoạch tăng từ 6%-7%), khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,51%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,76% và khu vực dịch vụ tăng 7,79% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm). Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 8,75 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,07% so cùng kỳ. Trong 7,02% tăng trưởng, thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,31%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,98%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,55% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,18%. GRDP nếu tính theo giá thực tế năm 2022 đạt 112.819 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 63,2 triệu đồng/người/năm, tăng 7 triệu đồng/người/năm so năm 2021. Tính theo giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2022 đạt 2.695 USD/người/năm, tăng 10,4%, tương đương tăng 254 USD so năm 2021 (năm 2021 đạt 2.441 USD/người/năm). Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản; Năm 2022 khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,4%, giảm 1,4% so năm 2021 (năm 2021 chiếm 38,8%); Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 27,8%, tăng 2% so năm 2021 (năm 2021 chiếm 25,8%); Khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm chiếm 34,8%, giảm 0,6% so năm 2021 (năm 2021 chiếm 35,4%); (Kế hoạch năm 2022 KV1: 37,5%, KV2: 27,8%, KV3: 34,7%). 2. Tài chính - Ngân hàng: a. Tài chính: Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân sau thời gian ảnh hưởng dịch Covid-19, để khôi phục và phát triển kinh tế. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, thực hiện các chính sách miễn, giảm một số khoản thu, trong đó giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022 đối với một số mặt hàng. Ngoài ra, Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26/11/2021 của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm 50% từ ngày 01/12/2021 đến ngày 31/5/2022). Đối với tỉnh Tiền Giang được sự chỉ đạo xuyên suốt của Tỉnh ủy trong việc tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 10/02/2022 về việc tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2022, thu ngân sách địa phương đạt được kết quả đáng khích lệ. Thu ngân sách nhà nước: năm 2022 ước thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được 10.665 tỷ đồng, tăng 23,6% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 10.280 tỷ đồng, đạt 120,8% dự toán, tăng 25,4% so cùng kỳ. Một số khoản thu đạt và vượt so với dự toán năm, cụ thể: - Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 3.231,140 tỷ đồng, đạt 117,50% so với dự toán, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân đạt cao do hoạt động sản xuất kinh doanh; các loại hình dịch vụ mở cửa hoạt động trở lại bình thường. - Thu từ khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh là 1.330 tỷ đồng, đạt 138,54% so với dự toán năm, tăng 28,2% so với cùng kỳ năm trước. Dù thực hiện các chính sách miễn, giảm một số khoản thu làm ảnh hưởng đến số thu ngân sách nhà nước đối với khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh; đồng thời, việc áp dụng hình thức hóa đơn điện tử, một số doanh nghiệp lớn như Thế giới di động, Điện máy xanh...thực hiện hạch toán về Công ty mẹ nên các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng... cũng làm giảm khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; tuy nhiên, nguồn thu khu vực công thương nghiệp - ngoài quốc doanh vẫn đạt cao do hoạt động sản xuất, kinh doanh đã đần phục hồi, tuy chưa thật sự khởi sắc như thời gian trước dịch Covid-19 nhưng đã có những tín hiệu tích cực. - Thu tiền sử dụng đất là 1.160 tỷ đồng, đạt 165,71% so với dự toán năm, tăng 91,52% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân đạt cao do phát sinh số thu từ ghi nợ tiền sử dụng đất theo Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; bán đấu giá các trụ sở như: trụ sở Hội Chữ thập đỏ cũ, trụ sở Chi cục Kiểm lâm, trụ sở Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng cũ,... Có 11/11 huyện, thành thị có tỷ lệ thu cả năm vượt dự toán, các đơn vị đạt cao như: Thành phố Mỹ Tho là 900 tỷ đồng, đạt 114,4%; Thị xã Gò Công là 295 tỷ đồng, đạt 248,9%; huyện Cái Bè là 230 tỷ đồng, đạt 154,9%; huyện Châu Thành là 275 tỷ đồng, đạt 154,5% dự toán... Ngoài ra, khoản thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu ước thực hiện cả năm 2022 là 385 tỷ đồng, đạt 122,22% so với dự toán. Nguồn thu này chủ yếu từ nhập khẩu máy móc thiết bị, các sản phẩm từ thép, ống đồng, hạt nhựa, phụ gia trong chế biến thủy sản và từ dự án điện gió của Công ty Cổ phần Năng lượng điện gió Tiền Giang. Chi ngân sách nhà nước: năm 2022 ước chi 17.911 tỷ đồng, đạt 145,8% dự toán, tăng 32,5% so cùng kỳ. Việc điều hành chi ngân sách căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 và các chế độ, định mức chi tiêu, dự toán chi ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định giao cho từng ngành, từng địa phương. Vì vậy, kết quả thực hiện chi ngân sách địa phương năm 2022 đã đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các đơn vị, địa phương. - Chi đầu tư phát triển: thực hiện giao dự toán vốn đầu tư ngay từ đầu năm và các Chủ đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh hoàn thành tốt công tác chuẩn bị đầu tư nên việc đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công. Ước chi đầu tư phát triển năm 2022 là 5.071 tỷ đồng, đạt 128,7% dự toán năm, tăng 7,2% so cùng kỳ. - Chi thường xuyên là 9.205 tỷ đồng, đạt 114,38% so với dự toán, tăng 4,8% so với cùng kỳ, cụ thể như sau: + Chi sự nghiệp y tế 908 tỷ đồng: để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh, ngân sách địa phương đã chủ động bố trí dự toán ngay từ đầu năm. Bên cạnh đó, nhu cầu kinh phí phòng, chống dịch bệnh theo mùa như sốt xuất huyết, sởi - rubella...phát sinh nhu cầu chi khá lớn. Ngân sách địa phương cũng bố trí kinh phí chi thực hiện các Chương trình y tế - dân số theo yêu cầu của Bộ Y tế. + Chi đảm bảo xã hội 996 tỷ đồng: bên cạnh việc đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách, chế độ cho đối tượng người có công, người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội; địa phương tiếp tục bố trí kinh phí hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ; hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. + Các khoản chi sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, Văn hoá thông tin, Thể dục thể thao, Phát thanh truyền hình, Quản lý hành chính là 5.262 tỷ đồng: chi theo dự toán và đảm bảo được yêu cầu chi hoạt động của các ngành, trong đó, đảm bảo kinh phí chăm lo Tết Nguyên đán cho người có công, gia đình chính sách tiêu biểu, các đơn vị, người cao tuổi, người nghèo và các đối tượng tại các đơn vị xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022; mua bảo hiểm cho các đối tượng chính sách và đối tượng xã hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ... + Chi sự nghiệp kinh tế: Những tháng đầu năm, các ngành, các cấp đã chủ động bố trí kinh phí sự nghiệp kinh tế để chi các công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả sạt lở. Ngoài ra, các đơn vị, địa phương tiếp tục duy tu cầu đường, thực hiện chi cho công tác khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn tỉnh... b. Ngân hàng: Hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực hiện vai trò hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển. Tập trung triển khai Nghị định số 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất (HTLS) từ ngân sách nhà nước đối với các khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện hỗ HTLS theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP, được xem là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm, xuyên suốt trong năm 2022. Trong năm, hoạt động Ngân hàng trên địa bàn tỉnh tiếp tục hoạt động ổn định, các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất nhất là quy định về trần lãi suất huy động (LSHĐ) và trần lãi suất cho vay (LSCV). Lãi suất cho vay Việt Nam đồng (VND): phổ biến ở mức trên 5,5% - 9%/năm đối với ngắn hạn (chiếm 68,50% tổng dư nợ ngắn hạn VND); trên 11%-13%/năm đối với trung dài hạn (chiếm 54,01% tổng dư nợ trung dài hạn VND); Các NHTM chấp hành nghiêm mức trần LSCV ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN là 5,5%/năm. Mặt bằng LSHĐ và LSCV trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng so với đầu năm trong bối cảnh nhu cầu vốn phục hồi sản xuất tăng cao. Cụ thể như: lãi suất cho vay từ 9% trở lên tăng ở cả kỳ hạn ngắn, trung dài hạn (ngắn hạn tăng 10,73%, trung dài hạn tăng 26,95%). Về huy động vốn: đến cuối tháng 10/2022, tổng vốn huy động 87.644 tỷ đồng, đạt 102,1% kế hoạch; tăng 8.154 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cuối năm trước, tốc độ tăng bình quân là 1,09%/ tháng. Vốn huy động tăng trưởng cao hơn mức tăng 8,57% so cùng kỳ năm trước; cao hơn 5,60% so với mức tăng của cả nước. Có 26/30 chi nhánh ngân hàng thương mại tăng trưởng VHĐ so với cuối năm 2021. Trong đó, vốn huy động trên 12 tháng tăng 22,21%, chiếm 49,84% tổng nguồn vốn huy động. Huy động vốn chủ yếu ở khu vực dân cư, chiếm tỷ trọng 84,74% tổng nguồn VHĐ. Nguồn vốn huy động tăng khá, tạo đà tăng ngay từ các tháng đầu năm. Với mặt bằng lãi suất huy động tăng tại hầu hết các hệ thống ngân hàng thương mại như hiện nay thì dự kiến đến cuối năm 2022, gửi tiền ngân hàng sẽ là kênh được đông đảo người dân lựa chọn. Ước đến cuối năm 2022, vốn huy động 89.028 tỷ đồng, đạt 103,7% so kế hoạch, tăng 12% so cuối năm 2021. Về dư nợ: Đến cuối tháng 10/2022, tổng dư nợ trên địa bàn tỉnh đạt 83.712 tỷ, đạt 102,14% kế hoạch; tăng 11.820 tỷ, tăng 16,44% so với cuối năm 2021, bình quân tăng 1,55%/tháng. Từ đầu năm đến nay, hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vay vốn cho 925.245 lượt khách hàng với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 126.833 tỷ đồng. Tăng trưởng dư nợ cao hơn 9,21% so với cùng kỳ năm trước; cao hơn 4,99% so với mức tăng của cả nước. Ước đến cuối năm 2022, dư nợ tín dụng 84.832 tỷ đồng, đạt 103,5 kế hoạch và tăng 18% so cuối năm 2021. Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2022, nợ xấu là 651 tỷ đồng, tỷ lệ là 0,78% trên tổng dư nợ, giảm 0,27% so cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 12/2022, nợ xấu là 645 tỷ đồng, giảm 0,29% so với cuối năm 2021. Công tác xử lý nợ xấu luôn được các ngân hàng quan tâm, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ như: thông qua công văn, thông báo, điện thoại, thư điện tử, tin nhắn, đàm phán trao đổi trực tiếp để thỏa thuận với khách hàng về kế hoạch, thời gian và phương thức trả nợ; Biện pháp tài chính như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi; Biện pháp xử lý tài sản bảo đảm thông qua các hình thức như khách hàng bán tài sản cho người mua hoặc ngân hàng trực tiếp bán tài sản cho người mua hoặc bán thông qua tổ chức đấu giá; Biện pháp khởi kiện và đề nghị cơ quan thi hành thu hồi nợ. Quỹ tín dụng nhân dân: hoạt động ổn định, các chỉ tiêu điều đạt mức tăng trưởng. Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 11/2022 là 1.224 tỷ đồng, tăng 12,4% so với cuối năm 2021. Tổng dư nợ cho vay 1.028 tỷ đồng, tăng 17,2% so với đầu năm, tương ứng tăng 151 tỷ. Nợ xấu là 3,3 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,32%, giảm 0,1% so đầu năm. - Cho vay phục vụ nông nghiệp, nông thôn (theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP): Sản xuất nông nghiệp nông thôn của tỉnh trong năm diễn ra trong điều kiện thời tiết thuận lợi tạo điều kiện cho vốn tín dụng đầu tư vào lĩnh vực này. Kết quả, đến cuối tháng 10/2022, dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (NNNT) đạt 44.053 tỷ, tăng 6.665 tỷ, tăng 17,83% so với cuối năm 2021, chiếm 52,62% tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh. Thực hiện cho vay chủ yếu là các NHTM nhà nước và vốn nhà nước chi phối (chiếm 80,95% tổng dư nợ NNNT toàn tỉnh). NH nông nghiệp luôn là đơn vị đóng vai trò chủ lực trong đầu tư cho vay lĩnh vực này và xem đây là đối tượng cho vay chủ lực, với 87,95% dư nợ tập trung vào lĩnh vực này, góp phần quan trọng vào phát triển KT-XH của tỉnh. Các ngân hàng thương mại cổ phần có tham gia nhưng còn hạn chế thị phần. Các quỹ tín dụng nhân dân chiếm 0,08% thị phần dư nợ, lĩnh vực này nhưng có ý nghĩa về mặt cải thiện đời sống người dân, xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu nạn cho vay nặng lãi tại vùng nông thôn. - Cho vay theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản: Các NHTM đã cho vay đóng mới, nâng cấp 43 tàu (32 tàu đóng mới, 11 tàu nâng cấp) với tổng số tiền là 260 tỷ đồng. Đến cuối tháng 9/2022, dư nợ cho vay 85,3 tỷ đồng, nợ xấu là 15,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 18,05%. Hiện các ngân hàng đã ngưng giải ngân và đang theo dõi thu hồi nợ, nguồn thu để trả nợ chủ yếu từ các hoạt động khai thác, đánh bắt nhưng đang gặp nhiều khó khăn do ngư trường cạn kiệt và các rủi ro khác như chìm tàu, cháy tàu, va chạm giữa các tàu gây tai nạn trên biển. - Kết quả thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19: Đến hết ngày 30/9/2022, đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ cho 4.862 khách hàng, với giá trị nợ gốc và lãi đạt 2.042 tỷ đồng. Cho vay mới để hỗ trợ khách hàng khôi phục lại sản xuất kinh doanh với danh sách cho vay lũy kế khi phát sinh dịch đến nay là 269,23 ngàn tỷ đồng. Bên cạnh giảm lãi suất, các chi nhánh cũng tiếp tục triển khai giảm các loại phí thanh toán, chuyển tiền...hỗ trợ khách hàng, mức giảm tối đa lên đến 100%. Chương trình cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ (sửa đổi bổ sung tại Nghị quyết 126/NQ-CP ngày 08/10/2021) và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021): Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã cho vay 41 đơn vị sử dụng lao động để trả lương cho 35.984 lượt người lao động với số tiền vay hơn 128 tỷ đồng, thời gian cho vay dưới 12 tháng, lãi suất 0%/năm, đã tiến hành thu nợ, còn 36 khách hàng còn dư nợ đến hết ngày 31/10/2022 đạt 81,266 tỷ đồng. 3. Giá, lạm phát: Trong bối cảnh cùng với cả nước khắc phục sau đại dịch Covid-19 và chịu tác động lạm phát toàn cầu đang tăng cao, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân... Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2022 giảm 0,08% so tháng 11/2022, (thành thị giảm 0,04%, nông thôn giảm 0,09%); tăng 2,84% so tháng 12 năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân quý IV/2022 giảm 0,02% so với quý trước, do nguồn cung gas của thế giới được cung ứng đầy đủ dồi dào, kéo giá gas trong nước giảm; giá xăng dầu của thế giới giảm và tại địa phương nguồn cung ứng xăng dầu được giữ ổn định, nên không có tình trạng găm hàng, gây thiếu hàng làm tăng giá đột biến; tăng 2,95% so với cùng kỳ. Bình quân năm 2022, CPI tăng 3,25% so với cùng kỳ năm 2021; như vậy, địa phương cơ bản kiểm soát lạm phát dưới 4%, bình quân 1 tháng CPI tăng 0,24%. So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 09 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,25% (trong đó: lương thực tăng 0,66%, thực phẩm tăng 0,21% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,11%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,33%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,31%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,51%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; giáo dục tăng 0,01%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26% và nhóm hàng hoá dịch vụ khác tăng 0,46%. Có 02 nhóm giảm: giao thông giảm 3,42%; bưu chính viễn thông giảm 0,09%. Một số mặt hàng có chỉ số giá tháng 12/2022 giảm so tháng 11/2022: - Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 3,42%, làm giảm CPI chung của tháng 12 ở mức 0,35 điểm phần trăm, chủ yếu do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giảm giá xăng dầu trong nước vào các ngày: ngày 01/12/2022, 12/12/2022 và 21/12/2022 làm cho giá xăng A95-III giảm 7,52%, xăng sinh học E5 giảm 7,19%, dầu diezen 0,05S giảm 10,64% so với tháng trước. - Giá bưu chính viễn thông giảm 0,09%, do các cửa hàng kinh doanh điện thoại di động đua nhau giảm giá dịp cuối năm. Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá tăng hơn so tháng trước như: - Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo tăng cường thu mua để cung ứng đủ số lượng giao cho các hợp đồng xuất khẩu gạo đã ký từ đầu năm, dẫn đến giá gạo bán lẻ tại các chợ tăng làm cho giá gạo tăng 0,66%; Giá nguyên liệu đầu vào tăng tác động đến giá các mặt hàng lương thực chế biến khác như: giá bún, bánh phở, bánh đa tăng 0,26%; bột ngô tăng 0,21%; mỳ sợi, mỳ, phở, cháo ăn liền tăng 0,06% và ngũ cốc ăn liền tăng 0,31%... - Nhóm thực phẩm tăng 0,21%, tăng chủ yếu ở một số mặt hàng như: hải sản tươi sống tăng 1,09%; thuỷ hải sản chế biến tăng 0,26%, trong đó: tôm khô, cá khô tăng 0,23% và thuỷ hải sản chế biến khác tăng 0,39%, do nhu cầu chế biến tôm khô, mực khô phục vụ thị trường Tết; các loại đậu và hạt tăng 1,47%, hiện nay cuối vụ thu hoạch, sản lượng thu hoạch giảm giá bán lẻ tăng; rau (tươi, khô và chế biến) tăng 0,83%, do vào mùa lạnh một số loại rau bị ảnh hưởng giảm năng suất thu hoạch, dẫn đến sản lượng cung ứng ra thị trường ít. - Giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 0,11% so với tháng trước, do giá nguyên liệu chế biến tăng cao. Trong đó, chỉ số giá uống ngoài gia đình tăng 1,01% và đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,04% so với tháng trước; Riêng giá bát phở tái bình dân và cơm bình dân tháng này ổn định. - Thời điểm về cuối năm, nhu cầu mua sắm, may mặc quần áo tăng lên, dẫn đến chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,31%, do giá nguyên phụ liệu sản xuất, chi phí vận chuyển và nhu cầu mua sắm quần áo mùa lạnh tăng. Trong đó, giá vải các loại tăng 0,2%; quần áo may sẵn tăng 0,3%; mũ nón tăng 0,11% và giày dép tăng 0,37%. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 12/2022 tăng 0,91% so tháng trước; giá bình quân tháng 12/2022 là 5.408 ngàn đồng/chỉ, tăng 151 ngàn đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 12/2022 giảm 2,72% so tháng trước, giá bình quân 24.193 đồng/USD, tăng 1.218 đồng/USD so cùng kỳ. Ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2023 tăng từ 0,8% đến 1,2% so tháng 12/2022, do nhu cầu cuối năm tăng lên; giá gạo tiếp tục tăng nhẹ; giá rau xanh và giá thực phẩm tươi sống như thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm... giá sẽ tăng mạnh, đặc biệt là các mặt hàng ăn uống ngoài gia đình do sức mua của người dân tăng lên trong dịp nghỉ Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán sắp tới. 4. Đầu tư và Xây dựng: Vốn đầu tư toàn xã hội quý IV/2022, ước thực hiện được 14.441 tỷ đồng, tăng 5,9% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 8.885 tỷ đồng, chiếm 61,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 850 tỷ đồng, chiếm 5,9%; vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 2.676 tỷ đồng, chiếm 18,5%. Năm 2022, vốn đầu tư toàn xã hội ước thực hiện 41.844 tỷ đồng, đạt 100,2% kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ; trong đó: vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 27.409 tỷ đồng, tăng 12,5%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 3.042 tỷ đồng, tăng 2,6%, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước 6.800 tỷ đồng, tăng 37,2% so cùng kỳ.Hình 1.Vốn đầu tư trên toàn xã hội Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý quý IV/2022 là 2.119 tỷ đồng, tăng 35,2% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.711 tỷ đồng, tăng 32,4%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 236 tỷ đồng, tăng 93,2%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 173 tỷ đồng, tăng 12,6% so cùng kỳ. Năm 2022, vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý là 5.477 tỷ đồng, đạt 102,2% kế hoạch, tăng 43,3% so cùng kỳ; gồm có: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 4.323 tỷ đồng, tăng 43,6%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 751 tỷ đồng, tăng 45,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 402 tỷ đồng, tăng 36% so cùng kỳ. - Tình hình thu hút đầu tư: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Tiền Giang năm 2021 đạt được 64,41 tăng 12 bậc và tăng 1,63 điểm so với năm 2020, điểm xếp hạng 33 của cả nước, thứ hạng của tỉnh Tiền Giang chưa có nhiều thay đổi thứ bậc một cách đáng kể. Điểm số này chưa đạt được sự kỳ vọng của lãnh đạo Tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp đã nỗ lực trong thời gian qua. Thu hút đầu tư 11 tháng năm 2022 thu hút được 16 dự án, tăng 10 dự án so cùng kỳ; tổng vốn đầu tư đăng ký là 4.448 tỷ đồng, tăng gấp 4,7 lần so cùng kỳ. Dự kiến cả năm tỉnh thu hút được 17 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký 10.214 tỷ đồng, tăng 92% so cùng kỳ. - Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp: Tiền Giang được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương quy hoạch 7 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích đất quy hoạch là 2.083,5 ha, trong đó có 3 khu: KCN Mỹ Tho, Tân Hương, Long Giang, đang hoạt động với diện tích 816 ha, chiếm 39,2% diện tích quy hoạch KCN. Đến nay các KCN thu hút được 110 dự án (trong đó có 82 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư trên 2,3 tỷ USD và 4.646 tỷ đồng; diện tích thuê 525,5/770,1 ha, chiếm 68,4%. Về cụm công nghiệp, đến nay, có 27 cụm công nghiệp (CCN) được tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trong đó có 5 cụm công nghiệp đã mời gọi được nhà đầu tư gồm: CCN Trung An, Tân Mỹ Chánh, An Thạnh, Song Thuận, Gia Thuận 1 đã hoàn thành đầu tư hạ tầng, đang hoạt động ổn định. Tính đến cuối năm 2022 đã thu hút được 79 dự án thứ cấp (trong đó có 6 dự án FDI), với tổng vốn đầu tư đăng ký 150 triệu USD và 2.306 tỷ đồng, với diện tích thuê đất là 88,73 ha/120,6 ha đạt tỷ lệ 73,6% diện tích đất công nghiệp cho thuê. Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2022 (giá so sánh 2010), thực hiện 12.270 tỷ đồng, tăng 10% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp ngoài nhà nước thực hiện 6.533 tỷ đồng, tăng 11,5%; loại hình khác thực hiện 5.723 tỷ đồng, tăng 8,1% so cùng kỳ. Theo giá hiện hành, giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2022 thực hiện 20.211 tỷ đồng, tăng 19,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp ngoài nhà nước thực hiện 10.762 tỷ đồng, tăng 21,6%, loại hình khác thực hiện 9.427 tỷ đồng, tăng 17,9% so cùng kỳ. 5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Theo báo cáo Sở kế hoạch - Đầu tư, đến hết tháng 11 tỉnh có 869 doanh nghiệp thành lập mới với vốn đăng ký 6.424 tỷ đồng đạt 129,7% kế hoạch; tăng 72,4% về số lượng doanh nghiệp và tăng 48,4% về vốn đăng ký so cùng kỳ 2021 (trong đó, có 96 doanh nghiệp phát triển từ hộ kinh doanh, tăng 140% so cùng kỳ 2021). Ước thực hiện năm 2022, số doanh nghiệp thành lập mới là 900 doanh nghiệp, tăng 56% so cùng kỳ; tổng vốn đăng ký là 5.900 tỷ đồng; có 110 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể; đăng ký thành lập mới 890 đơn vị trực thuộc (200 chi nhánh, 665 địa điểm kinh doanh, 25 văn phòng đại diện). Tính đến cuối năm 2022, tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là 6.100 doanh nghiệp. Năm 2022, tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp như: tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong quá trình phục hồi sản xuất, kinh doanh; tổ chức Hội nghị Chủ tịch UBND tỉnh gặp mặt các doanh nghiệp tại các Khu công nghiệp, doanh nghiệp; xây dựng các Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp; tổ chức Hội nghị phát triển doanh nghiệp tại một số địa phương để phổ biến các chính sách, vận động hỗ trợ hộ kinh doanh có quy mô lớn để phát triển thành doanh nghiệp; triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động như: miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất... theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ lãi suất theo NĐ 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và Kế hoạch hành động số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TT, tập trung cải cách môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách hành chính, thúc đẩy khởi nghiệp, chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp,.... Tình hình phát triển doanh nghiệp khởi sắc. Tình hình cắt giảm lao động, việc làm trong doanh nghiệp Trên địa bàn tỉnh có 21 doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ lạm phát trên thế giới, các doanh nghiệp không có đơn hàng với tổng số lao động đang làm việc là 17.719 người, trong đó có 8.639 lao động bị ảnh hưởng phải thực hiện giảm giờ làm, tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương,... và có phương án dự kiến cắt giảm lao động. Bao gồm 14 doanh nghiệp tư nhân (trong đó có 01 HTX); 7 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chia theo mức độ ảnh hưởng cắt giảm việc làm: giảm giờ làm 13 lượt doanh nghiệp với 12.233 lao động; tạm hoãn hợp đồng lao động 2 tháng có 01 doanh nghiệp với 1.100 lao động. chấm dứt hợp đồng lao động có 7 doanh nghiệp với 679 lao động; nghỉ việc không hưởng lương có 3 doanh nghiệp (tạm dừng hoạt động từ tháng 9, tháng 10/2022) với 170 lao động. Sau 2 tháng tạm dừng hoạt động, hiện có 01 doanh nghiệp với 100 lao động bắt đầu hoạt động trở lại vào đầu tháng 12/2022. 6. Sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản: a. Nông nghiệp: * Trồng trọt: Cây lương thực có hạt: năm 2022, gieo trồng 137.219 ha, đạt 109,9% kế hoạch, tăng 2,3% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 848.608 tấn, đạt 110,7% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ. Cụ thể: - Cây lúa: Gieo sạ 134.846 ha, đạt 110,3% kế hoạch, tăng 2,3% so cùng kỳ, thu hoạch 134.846 ha; sản lượng thu hoạch 839.961 tấn đạt 111% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 62,3 tạ/ha giảm 1,8% so cùng kỳ. Vụ Đông Xuân 2021 - 2022: Chính thức gieo trồng 49.192 ha, giảm 4,8% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm hầu hết ở các huyện, trong đó: huyện Cái Bè giảm 950 ha, Thị xã Gò Công giảm 380 ha, huyện Gò Công Đông giảm 376 ha, huyện Cai Lậy giảm 293 ha, Gò Công Tây giảm 175 ha,.... Nguyên nhân do chuyển từ diện tích trồng lúa sang làm đường và trồng cây ăn quả cho giá trị kinh tế cao như: sầu riêng, mít, thanh long, bưởi. Năng suất thu hoạch đạt 71,2 tạ/ha, tăng 0,1% so cùng kỳ (vùng lúa phía đông năng suất bình quân gần 66 tạ/ha; phía tây là 75,3 tạ/ha). Sản lượng thu hoạch đạt 350.080 tấn, giảm 4,7% so cùng kỳ do diện tích gieo trồng giảm. Vụ Đông Xuân 2021- 2022 được triển khai thực hiện sớm hơn so cùng kỳ để né hạn mặn trong mùa khô và thời tiết thuận lợi hơn giúp cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt, sâu bệnh ít, thời gian lúa trổ gặp thời tiết tương đối thuận lợi giúp thụ phấn và đậu hạt tốt, mưa trái mùa giúp đủ nước cung cấp cho cây lúa trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển nên cho năng suất cao. Vụ Hè Thu (gồm Xuân Hè và Hè Thu): Diện tích gieo trồng chính thức 72.258 ha giảm 3,3% so cùng kỳ, (vụ Xuân hè 23.931 ha, Hè thu 48.327 ha). Diện tích giảm ở các huyện: TX. Gò Công 221 ha, TX Cai Lậy 76 ha, Tân Phước 48 ha, Cái Bè 1.058 ha, Cai Lậy 49 ha, Châu Thành 456 ha, Chợ Gạo 45 ha, Gò Công Tây 415 ha và Gò Công Đông 102 ha, do chuyển sang đất phi nông nghiệp và một số vùng sản xuất lúa không hiệu quả người dân chuyển sang trồng cây rau màu, cây ăn quả và nuôi trồng thủy sản đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Diện tích thu hoạch 72.258 ha, giảm 3,3% so cùng kỳ; năng suất bình quân 57,7 tạ/ha, giảm 1,8% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch đạt 417.284 tấn, giảm 5% so cùng kỳ do diện tích gieo trồng và năng suất bình quân đều giảm, những cơn mưa lớn vào thời điểm lúa đang trổ bông và thu hoạch làm ảnh hưởng đến năng suất. Vụ Thu đông: Diện tích gieo trồng 13.396 ha; tăng 1,4 lần so cùng kỳ, diện tích gieo trồng ở các huyện như sau: TX Gò Công 3.483 ha, chiếm 26%; Tân Phước 1.166 ha, chiếm 8,7%; Châu Thành 776 ha, chiếm 5,9%; Chợ Gạo 167 ha, chiếm 1,2%; Gò Công Tây 7.404 ha, chiếm 55,2%; Gò Công Đông 325 ha, chiếm 2,4% và Tân Phú Đông 75 ha, chiếm 0,6%. Diện tích vụ lúa Thu Đông năm nay tăng cao do các huyện thị phía Đông gieo trồng linh hoạt theo điều kiện thực tế của địa phương. Năng suất thu hoạch đạt 54,2 tạ/ha, tăng 0,2% so cùng kỳ, do nông dân mạnh dạn áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào canh tác, phòng trừ hiệu quả sâu bệnh, dịch hại trên lúa. Sản lượng thu hoạch đạt 72.597 tấn, tăng khoảng 1,5 lần so cùng kỳ do diện tích gieo trồng và năng suất bình quân đều tăng.Hình 2. Lúa tính đến ngày 15/12/2022 - Cây ngô: Diện tích trồng 2.352 ha, tăng 5,1% so cùng kỳ do thời tiết thuận lợi nên người dân tranh thủ trồng. Diện tích ngô trồng tập trung hầu hết ở các huyện; trong đó huyện Chợ Gạo 1.152 ha, chiếm 51,7% diện tích ngô toàn tỉnh, đây cũng là địa phương có tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ trồng lúa sang các cây trồng khác lớn so với các địa phương khác trong tỉnh. Năng suất bình quân 36,5 tạ/ha, giảm 0,2% so cùng kỳ; Sản lượng đạt 8.594 tấn, tăng 5% so cùng kỳ. Cây rau đậu các loại: gieo trồng 56.704 ha, tăng 1,8% so cùng kỳ; sản lượng 1.225.355 tấn, tăng 4,8% so cùng kỳ; năng suất đạt 216,1 tạ/ha tăng 2,9% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 56.427 ha tăng 1,8% so với cùng kỳ, sản lượng 1.224.552 tấn, tăng 4,8% so cùng kỳ; năng suất đạt 217 tạ/ha tăng 2,9% so cùng kỳ. Xu hướng hiện nay bà con nông dân đang dần mở rộng mô hình trồng rau trong nhà màng, nhà lưới nên năng suất cao, chi phí giảm dần, giá bán ổn định, giúp nông dân có thu nhập cao, đời sống ổn định là hướng đi đang được khuyến khích, tỉnh cũng xác định cây màu là thế mạnh trong nền sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Cây lâu năm: Trong thời gian qua, cây lâu năm trên địa bàn không ngừng phát triển qua các năm. Tuy nhiên do ảnh hưởng tình hình nắng nóng và hạn mặn những năm trước đó, nhà vườn đã cải tạo, đốn bỏ những cây trồng kém hiệu quả để chuyển sang trồng những cây có hiệu quả kinh tế hơn như sầu riêng, mít, bưởi, dừa,... đến thời điểm hiện nay đã khôi phục hoàn toàn. Toàn tỉnh hiện có 104.939 ha cây lâu năm, đạt 98,8% kế hoạch, tăng 1,1% so cùng kỳ, diện tích thu hoạch 83.463 ha, tăng 3% so cùng kỳ; trong đó: cây ăn quả có 82.353 ha, tương đương so cùng kỳ, diện tích thu hoạch đạt 64.789 ha, tăng 2,7% so cùng kỳ. Sản lượng cây lâu năm đạt 2.058.738 tấn, đạt 111% kế hoạch, tăng 3,2% so cùng kỳ; trong đó: cây ăn quả đạt 1.707.732 tấn, tăng 2,5% so cùng kỳ. Diện tích cây lâu năm tăng do giá các loại trái cây năm nay cao hơn so với năm trước nên nông dân trên địa bàn tỉnh đã chủ động đầu tư và mở rộng diện tích sầu riêng, mít…. Sản lượng tăng do diện tích thu hoạch tăng, chủ yếu là cây ăn quả. Mặc dù bị tốc độ đô thị hóa, nhưng tỉnh hiện vẫn duy trì được diện tích đất sản xuất trồng cây lâu năm ổn định, góp phần đảm bảo cung cấp sản lượng cây ăn trái ở trong và ngoài tỉnh. * Chăn nuôi: Dự báo thời điểm trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, cùng với điều kiện thời tiết thay đổi bất thường, các hoạt động chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, kinh doanh, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật đều tăng cao có khả năng tạo ra nguy cơ bùng phát dịch bệnh trên vật nuôi. Do đó UBND tỉnh đã ban hành công văn số 6356/UBND-KT về việc tập trung chỉ đạo và thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh động vật trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động ứng phó khi dịch bệnh trên vật nuôi có xảy ra. Trong những tháng cuối năm 2022, ngành chức năng đã chủ động phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi bằng phương pháp triển khai đợt tổng tiêu độc khử trùng từ 18/11 đến ngày 10/12/2022, góp phần làm cho người chăn nuôi yên tâm trong việc ổn định phát triển tổng đàn gia súc, gia cầm phục vụ Tết Nguyên đán. Ước thời điểm 01/12/2022 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh là: đàn bò 123,2 ngàn con, tăng 0,2% so cùng kỳ; đàn lợn 297,5 ngàn con, tăng 6,3% so cùng kỳ; đàn gia cầm 17,2 triệu con, giảm 1% so cùng kỳ. Ước tính tổng đàn gia súc tăng do người chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, gia tăng hiệu quả kinh tế và tạo ra sản phẩm chăn nuôi an toàn thực phẩm, hướng đến mục tiêu xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi. Đàn gia cầm giảm do giá thức chăn nuôi tăng cao làm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của người chăn nuôi, nhiều hộ chọn phương án an toàn, tránh bị lỗ vốn bằng biện pháp giảm đàn, ngừng chăn nuôi và chuyển sang vật nuôi khác có lợi nhuận hơn. * Tình hình dịch bệnh trên vật nuôi trong năm 2022 (theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang): Trên gia cầm: Từ đầu năm đến nay ghi nhận 03 trường hợp gà bị bệnh cúm gia cầm tại huyện Cái Bè và Chợ Gạo với số gà bệnh là 4.481 trên tổng đàn 7.020 con, đã tiêu huỷ 7.020 con. Trên gia súc: - Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): Từ đầu năm đến nay (từ ngày 12/12/2021), trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 131 hộ có lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi với số lợn bệnh là 2.027 trên tổng đàn 5.415 con tại 10 huyện (Cái Bè; Chợ Gạo; Cai Lậy; Châu Thành; Mỹ Tho; Tân Phước; TX Gò Công; Gò Công Đông; Gò Công Tây; Tân Phú Đông). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 4.295 con, trọng lượng 183.056 kg. Ngoài ra, địa phương còn tiêu hủy 354 con trước ngày 14/12/2021 với trọng lượng 18.015 kg. - Bệnh viêm da nổi cục (VDNC): Từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2021) ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại 05 huyện với 30 con bò bệnh/tổng đàn 147 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 03 con với trọng lượng 304 kg.Hình 3. Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 01/12/2022 b. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có 1.746,9 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng). Trong đó rừng phòng hộ 1.341,2 ha (huyện Gò Công Đông: 439 ha; huyện Tân Phú Đông: 846,8 ha và huyện Tân Phước: 55,4 ha); rừng sản xuất: 405,7 ha. Trong tháng 12/2022 thực hiện trồng mới được 139,2 ngàn cây phân tán, nâng tổng số cây trồng năm 2022 được 659,8 ngàn cây phân tán các loại, giảm 22% so với cùng kỳ. Những cây trồng mới chủ yếu là cây bạch đàn, tràm lanh, tràm bông vàng trên các tuyến đường đi nông thôn mới, tuyến kênh, tuyến đê bao ở huyện Cái Bè, Tân Phước, Chợ Gạo, Thị xã Gò Công, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông. Sản lượng khai thác gỗ đạt 34.495 m3 giảm 8,7% so với cùng kỳ. Các loại gỗ được khai thác chủ yếu từ các loại cây như: bạch đàn, bạch đàn cao sản, dầu gió, tràm lanh. Nguyên nhân giảm do diện tích rừng và số lượng trồng cây qua các năm chuyển đổi sang trồng các loại cây ăn quả khác như cây khóm (dứa), mít, sầu riêng, thanh long, dừa (dừa xiêm xanh, lùn giống mới). Năm 2022, toàn tỉnh khai thác được 122.740 Ste củi các loại giảm 5,5% so cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác giảm do hộ dân ở các huyện Cái Bè, Tân Phước, Gò Công Đông chuyển đổi cây trồng sang vườn cây ăn trái. c. Thủy hải sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 12 đạt 1.663 ha. Tổng số diện tích nuôi trồng thủy sản các loại trong năm 2022 đạt 14.841 ha, đạt 98,2% kế hoạch, tăng 8,2% so cùng kỳ; bao gồm: diện tích nuôi cá đạt 3.586 ha tăng 0,4% so cùng kỳ, diện tích nuôi tôm đạt 8.168 ha tăng 4% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.087 ha tăng 34,8% so với cùng kỳ. Sản lượng thủy sản tháng 12 đạt 89.684 tấn, Tổng sản lượng thủy sản trong năm 2022 đạt 360.629 tấn, giảm 0,5% so cùng kỳ; trong đó: sản lượng từ nuôi 216.481 tấn, tăng 3% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 144.148 tấn, giảm 5,4%. Sản lượng nuôi tăng như: tôm (tôm sú, tôm thẻ chân trắng), thủy sản khác (nghêu, sò, ếch) do người dân áp dụng mô hình công nghệ hiệu quả, chọn con giống đạt chất lượng, thời điểm nuôi thích hợp. Ngoài ra, cá tra vẫn là mặt hàng lợi thế thị trường trong và ngoài nước, các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra thương phẩm đi nước ngoài góp phần làm tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng so với cùng kỳ; Sản lượng khai thác giảm chủ yếu do ngành khai thác thủy sản biển còn gặp nhiều khó khăn thời tiết trên biển những tháng đầu năm diễn biến phức tạp, giá nguyên nhiên liệu tăng cao dẫn đến hiệu quả khai thác thấp. d. Nông thôn mới: Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, huy động tốt nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai; chú trọng vận động và hỗ trợ người dân tham gia xây dựng nông thôn mới. Theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ các địa phương thực hiện củng cố, nâng chất và duy trì các tiêu chí tại tất cả các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các tiêu chí về tổ chức sản xuất, y tế, môi trường và an toàn thực phẩm. Theo lộ trình, đến cuối năm 2022, tỉnh có thêm 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tỉnh là 136/142 xã, chiếm 95,8%; có 14 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt 37/142 xã; 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và huyện Cai Lậy đang đề xuất công nhận huyện nông thôn mới; hiện có 3/8 huyện được công nhận huyện nông thôn mới và 03 đô thị hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. 7. Sản xuất công nghiệp: Hoạt động sản xuất công nghiệp nhìn chung ổn định, các doanh nghiệp đang dần tái hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới, các ngành công nghiệp gia công may mặc, chế biến và chế tạo tăng trưởng nhanh trở lại. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuận lợi hơn, các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, giá nhiều loại hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu tăng đã tạo áp lực đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 12/2022 giảm 1,6% so tháng 11/2022 và tăng 5,02% so cùng kỳ; công nghiệp chế biến, chế tạo của tỉnh đều tăng so cùng kỳ như: sản xuất đồ uống tăng 6,97%; sản xuất trang phục tăng 17,14%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 10,51%; sản xuất kim loại tăng 4,54%, công nghiệp chế biến chế tạo khác tăng 31,29%; sản xuất thiết bị điện tăng 1,1 lần; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 1,2 lần...Hình 4. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2022 Chỉ số sản xuất công nghiệp quý IV/2022 tăng 5,37% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,44% (một số ngành công nghiệp chế biến chế tạo có chỉ số tăng mạnh như: sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 1,3 lần; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 1 lần; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 98,38%; Sản xuất kim loại tăng 60,34%;...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,69%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 24,9%. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2022 tăng 13,71% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,86% (một số ngành có chỉ số tăng mạnh như: công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 1,2 lần; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 83,29%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 82,02%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 72,23%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 68,48%; sản xuất kim loại, tăng 32,87%...); ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,25%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,04%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 12/2022 so với tháng trước giảm 0,08%, (trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 0,33%; doanh nghiệp nhà nước bằng 100%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,46%) và so với cùng kỳ tăng 18,34%, (trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 3,45%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 2,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 21,83%). Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp năm 2022 tăng 25,39% so cùng kỳ, trong đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 6,88%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 29,92% và doanh nghiệp nhà nước giảm 1,45%. Chia theo ngành công nghiệp: ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 26,11%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,69%; cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 11,96%. Sản phẩm sản xuất công nghiệp năm 2022: có 26/43 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 178,6%; Đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người tăng 124,4%; Áo khoác dài, áo khoác không tay, áo khoác có mũ, áo gió cho người lớn dệt kim hoặc đan móc tăng 88,4%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 54,1%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 51,5%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 32,6%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 32,3%; Bia đóng lon tăng 24,2%; Bia đóng chai tăng 22,5%; Phân vi sinh tăng 19,4%; Túi xách tăng 13,6%; Nước uống được tăng 13,2%; Điện thương phẩm tăng 12,3%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 1,4%;…có 17 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Phanh và trợ lực phanh giảm 91,2%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 90,2%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 38,2%; Máy gặt đập liên hợp giảm 25%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 23,5%; Thức ăn cho thủy sản giảm 21,5%; Phi lê đông lạnh giảm 8,5%; Màn bằng vải khác giảm 6,7%; Thức ăn cho gia súc giảm 6,1%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 3%;… * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 12/2022 so với tháng trước tăng 1,51% và tăng 3,34% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2022 tăng 18,03% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất đồ uống tăng 37,51%, trong đó sản xuất bia tăng 37,51%; dệt tăng 32,77%, trong đó sản xuất hàng may sẵn tăng 7,43%; sản xuất da tăng 51,25%, trong đó sản xuất giày dép tăng 79,72%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 5,61%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,96%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 66,53%; … Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 12,88%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 12,17%; sản xuất trang phục giảm 21,34%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 56,71%… - Chỉ số tồn kho tháng 12/2022 so tháng trước tăng 4,61% và tăng 39,81% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: sản xuất trang phục tăng 55,78%; sản xuất da tăng 58,93%, trong đó sản xuất giày dép tăng 76,2%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 2,7 lần; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 96,19%; sản xuất kim loại bằng gấp 9,1 lần; sản xuất thiết bị điện bằng gấp 2,7 lần, trong đó sản xuất mô tơ điện bằng gấp 2,7 lần; chế biến, chế tạo khác tăng 48,15%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 48,15%;... Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 3,66%, trong đó chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản giảm 16,42%; sản xuất đồ uống giảm 99,74%, trong đó sản xuất bia giảm 99,74%; dệt giảm 16,63%, trong đó sản xuất hàng may sẵn giảm 40,77%; sản xuất giấy giảm 27,27%;… 8. Thương mại, dịch vụ: a. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng: Hiện nay, tình hình dịch bệnh Covid-19 cơ bản đã được kiểm soát, nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, các hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã trở lại bình thường. Ngành du lịch đã mở cửa trở lại trong điều kiện bình thường mới chủ yếu phục vụ cho khách lữ hành trong ngày. Ngày 11/11/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Kế hoạch số 344/KH-UBND về việc dự trữ, cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 trên địa bàn tỉnh; Thời gian thực hiện bán hàng theo kế hoạch: 02 tháng, kể từ ngày 23/12/2022 (nhằm ngày 01 tháng 12 âm lịch, năm Nhâm Dần 2022) đến hết ngày 19/02/2023 (nhằm ngày 29 tháng Giêng âm lịch, năm Quý Mão 2023); Số lượng hàng hóa thiết yếu dự trữ phục vụ, gồm: Gạo các loại 794,3 tấn, đường cát các loại 639,2 tấn, dầu ăn các loại 1.185.600 lít, bột ngọt, hạt nêm các loại 870,41 tấn, thịt gia súc 198 tấn; thịt gia cầm 136 tấn, ngoài ra còn có các mặt hàng tiêu dùng khác như: Bánh mứt, lạp xưởng, nước giải khát, bột giặt,… với tổng trị giá hàng hóa, hàng hóa thiết yếu các doanh nghiệp thực hiện việc dự trữ, cung ứng hàng hóa với tổng trị giá vốn là 453.719.702.320 đồng, trong đó hàng hóa thiết yếu là 120.217.296.776 đồng.Hình 5. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ước tính quý IV/2022 thực hiện 19.443 tỷ đồng, tăng 8,2% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 16.122 tỷ đồng, bằng 100%; lưu trú, ăn uống 1.353 tỷ đồng, tăng 109,2%; dịch vụ tiêu dùng 1.944 tỷ đồng, tăng 61,9% so cùng kỳ. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng năm 2022 là 75.603 tỷ đồng, đạt 106,5% kế hoạch, tăng 20,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 63.384 tỷ đồng, tăng 17,3%; lưu trú, ăn uống 5.129 tỷ đồng, tăng 44,6%; du lịch lữ hành 55 tỷ đồng, tăng 7,1 lần; dịch vụ tiêu dùng 7.034 tỷ đồng, tăng 40,7% so cùng kỳ. b. Xuất - Nhập khẩu: Giá năng lượng cao và lạm phát kỷ lục là nguyên nhân khó khăn cho việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Theo một số doanh nghiệp trong nước, nhiều ngành sản xuất trong nước đang phải nhập khẩu nguyên vật liệu và thanh toán bằng USD, việc đồng USD tăng giá làm cho chi phí sản xuất tăng cao hơn. Đáng lo ngại hơn khi nhiều doanh nghiệp ngành nhựa nhập khẩu nguyên liệu sản xuất nhưng chỉ tiêu thụ ở thị trường nội địa. Việc USD tăng giá làm cho chi phí nhập khẩu vốn đã cao lại tiếp tục tăng, buộc doanh nghiệp phải tăng giá bán ra từ 30% đến 40% mới bù được. Nhưng cái khó của doanh nghiệp là nhu cầu thị trường nội địa đang giảm mạnh, nếu tăng giá bán thì nhu cầu càng giảm, càng khó tiêu thụ sản phẩm hơn. Lạm phát trên thế giới tăng cao, người dân chỉ đang tập trung vào các mặt hàng thiết yếu. Nếu nhu cầu tiêu thụ sụt giảm, kinh doanh khó khăn thì các đối tác sẽ yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu phải giảm giá bán, khó đang chồng khó đối với doanh nghiệp. * Xuất khẩu: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 ước 3.872 triệu USD, đạt 115,6% kế hoạch, tăng 24,6% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 11 triệu USD, giảm 75%; kinh tế ngoài nhà nước 683 triệu USD, tăng 17%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 3.178 triệu USD, tăng 28,1% so cùng kỳ. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh trong năm 2022 như sau: - Thủy sản: ước xuất 100.515 tấn, tăng 0,7% so cùng kỳ; với giá trị xuất 355 triệu USD, đạt 110,9% kế hoạch, tăng 43,8% so cùng kỳ. Năm 2022, theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đã chớp lấy thời cơ từ những thị trường có nhu cầu lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc và những thị trường luôn ưa chuộng sản phẩm thủy sản chế biến tại Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc và nhiều thị trường tiềm năng khác. Về phía thị trường, Trung Quốc đang là thị trường tiềm năng cho hàng thủy sản xuất khẩu từ Việt Nam khi có nhiều hứa hẹn phục hồi do gỡ bỏ chính sách tạm ngừng nhập khẩu đối với thực phẩm đông lạnh. Đồng thời nhu cầu cá tra ở đất nước hơn 1,4 tỷ dân này đang rất dồi dào sau 2 năm giảm nhập khẩu. Theo nhận định của các chuyên gia năm 2023, xuất khẩu thủy sản sẽ gặp khó khăn dưới tác động của lạm phát toàn cầu tăng cao, chênh lệch tỷ giá làm hàng xuất khẩu thủy sản từ Việt Nam trở nên đắt đỏ, vốn vay gặp nhiều khó khăn, trong khi lãi suất tăng mạnh… Trong khi đó, lượng đơn đặt hàng có xu hướng sụt giảm, lượng hàng tồn kho của các doanh nghiệp tăng dù đã vào giai đoạn cao điểm tiêu dùng cuối năm. Đặc biệt, với đặc thù phải huy động nhiều vốn vay nên không ít doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn; lãi suất tăng mạnh cũng ảnh hưởng lớn đến kế hoạch kinh doanh và chi phí vốn của các doanh nghiệp. Ngành thủy sản cũng nhận được nhiều sự quan tâm sát sao và chỉ đạo điều hành của Chính phủ với mục tiêu phát triển ngành lâu dài và bền vững. Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thuỷ sản giai đoạn 2021-2030 được kỳ vọng sẽ dẫn dắt hoạt động chế biến và xuất khẩu thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, đi sâu vào chuỗi giá trị sản phẩm cho xuất khẩu thủy sản trong các năm về sau. - Gạo: ước xuất 126.459 tấn, giảm 47,5% so cùng kỳ; với giá trị 62 triệu USD, đạt 44,3% kế hoạch, giảm 49% so cùng kỳ. Xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm do giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn gần 55 USD/tấn so với cùng kỳ vì giá trên thị trường thế giới giảm. Giá xuất khẩu gạo của Việt Nam cao hơn một số nước trên thế giới, nhưng do chi phí logictics của Việt Nam quá cao nên hiệu quả mang lại thấp. Ngoài ra, do giá vật tư đầu vào tăng mạnh nên giá thành sản xuất lúa gạo tăng cũng làm ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm lúa gạo, cũng như thu nhập của nông dân trồng lúa. Thời gian qua, nông dân bán lúa với giá từ 5.500 - 6.800 đồng/kg, nhưng lợi nhuận của nông dân cũng đạt thấp do chi phí vật tư đầu vào quá cao. Đây là vấn đề cần được ngành chức năng quan tâm tháo gỡ. Trong thời gian tới, sản xuất lúa gạo đang được thúc đẩy tái cơ cấu theo hướng đẩy mạnh giá trị, phát triển bền vững với việc tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng và giá trị cho hạt gạo Việt Nam. Cùng với đó, đẩy mạnh thu hút nguồn lực về tài chính, ứng dụng khoa học công nghệ, hướng đến xây dựng ngành lúa gạo Việt Nam phát triển hiện đại, bền vững với các chuỗi sản xuất lúa gạo chất lượng cao, như: SRP, GlobalGAP, VietGAP… - Hàng dệt, may: ước xuất 91.761 ngàn sản phẩm, giảm 21,3%; trị giá xuất 569 triệu USD, đạt 94,8% kế hoạch, tăng 19,8% so cùng kỳ. Theo Hiệp định EVFTA, CPTPP sẽ giúp thị phần dệt may của Việt Nam tại Mỹ, EU được mở rộng. Bên cạnh đó, xu hướng dịch chuyển nguồn cung ứng dệt may thế giới ra khỏi Trung Quốc, còn Việt Nam là một trong những điểm đến của các nhà nhập khẩu, hãng bán lẻ. Dịch Covid-19 cũng làm thay đổi một số xu hướng, đó là thúc đẩy nhu cầu về các sản phẩm thể thao, đồng thời cũng thúc đẩy số hóa trong toàn ngành đang được tạo ra từ các kênh kỹ thuật số. Các doanh nghiệp cũng chú trọng hơn đến quy trình sản xuất “xanh” trong nhà máy và sản xuất sợi bông, sợi tái chế. Điều này sẽ giúp Việt Nam thu hút nhiều hơn các đơn hàng của các đối tác lớn đang quan tâm đến vấn đề bền vững chuỗi cung ứng toàn cầu. - Kim loại thường và sản phẩm (kể cả đồng): ước xuất 96.474 tấn, tăng 32,4%; trị giá xuất 971 triệu USD, tăng 36,7% so cùng kỳ. Dịch bệnh Covid-19 được khống chế tốt từ tháng 4 năm 2022 nên ngành sản xuất kim loại tăng mạnh trong thời gian tới do Công ty TNHH gia công Đồng Hải Lượng là doanh nghiệp xuất nhập khẩu ống đồng và linh kiện lớn nhất tại Trung Quốc, nhà sản xuất ống hợp kim đồng lớn nhất thế giới, doanh nghiệp gia công đồng nổi tiếng quốc tế. Doanh nghiệp hợp tác kinh doanh lâu dài với hơn 800 khách hàng ở 188 quốc gia trên toàn thế giới. * Nhập khẩu: Với các doanh nghiệp, việc đơn hàng nhiều là tín hiệu hết sức tích cực, song diễn biến năm nay lại khác, các chi phí đầu vào như logistics, nguyên phụ liệu, xăng dầu… liên tục tăng đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của họ. Dù chi phí tăng cao nhưng giá bán sản phẩm khó tăng hoặc nếu tăng cũng không thể theo được tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào. Hơn nữa, với 50% nguyên phụ liệu dệtt may nhập khẩu từ Trung Quốc, trong khi nước này không áp dụng chiến lược Zero Covid, dẫn đến việc thiếu nguyên liệu ngay trong ngắn hạn và đội thêm chi phí để nhập khẩu. Việt Nam cũng nhập khẩu từ Nga và Ukraine nhiều nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nông nghiệp trong nước như lúa mì, ngô làm thức ăn chăn nuôi, phân bón. Việc thiếu hãng tàu và tăng chi phí vận chuyển khiến các doanh nghiệp nhập khẩu đầu vào của Việt Nam phải dừng giao dịch với Nga và chuyển sang tìm nhà cung ứng từ các nơi khác như Úc, Nam Mỹ, Nam Phi. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2022 ước thực hiện 2.154 triệu USD, đạt 113,4% kế hoạch, tăng 8% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 125 triệu USD, tăng 1,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.030 triệu USD, tăng 8,4% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như kim loại thường khác 909 triệu USD, tăng 38,6%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 339 triệu USD, giảm 29,6%; vải các loại 221 triệu USD, tăng 11,1%, chất dẻo nguyên liệu 103 triệu USD, tăng 2,4%... so cùng kỳ. c. Vận tải: Vận tải là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch Covid-19, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải hết sức khó khăn. Đến nay, nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân, doanh nghiệp đã có dấu hiệu tăng trở lại, đây là cơ hội để ngành vận tải phục hồi. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khiến giá xăng dầu liên tục tăng cao; vận tải hành khách diễn biến phức tạp khiến cho thị trường vận tải suy giảm, các doanh nghiệp chưa kịp phục hồi đã lại gặp phải những khó khăn mới. Năm 2022, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 2.232 tỷ đồng, tăng 23,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 563 tỷ đồng, tăng 10,9% so cùng kỳ; vận tải hàng hóa thực hiện 1.440 tỷ đồng, tăng 29,4% so cùng kỳ. Vận tải đường bộ thực hiện 1.038 tỷ đồng, tăng 17,8%; vận tải đường thủy thực hiện 966 tỷ đồng, tăng 30,6%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 229 tỷ đồng, giảm 24,4% so cùng kỳ. Năm 2022, vận chuyển hành khách 33.644 ngàn hành khách, tăng 18,8% và luân chuyển 589.245 ngàn hành khách.km, tăng 9,5% so cùng kỳ; trong đó: vận chuyển đường bộ 16.086 ngàn hành khách, tăng 19,2% và luân chuyển 575.408 ngàn hành khách.km, tăng 9,2% so cùng kỳ; vận chuyển đường thủy 17.558 ngàn hành khách, tăng 18,4% và luân chuyển 22.837 ngàn hành khách.km, tăng 16,3% so cùng kỳ. Năm 2022, vận tải hàng hóa 13.924 ngàn tấn, tăng 33,1% và luân chuyển 1.821.637 ngàn tấn.km, tăng 34,4% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ thực hiện 3.189 ngàn tấn, tăng 37,6% và luân chuyển được 334.442 ngàn tấn.km, tăng 20,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy thực hiện 10.735 ngàn tấn, tăng 31,8% và luân chuyển 1.487.195 ngàn tấn.km, tăng 38,1% so cùng kỳ. * Phương tiện giao thông: trong tháng đăng ký mới 4.657 chiếc mô tô xe máy, 409 chiếc ô tô, 04 chiếc xe đạp điện. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.433.598 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.385.947 chiếc, 46.623 xe ô tô, 153 xe ba bánh, 320 xe đạp điện và 555 xe khác. d. Du lịch: Nhằm phục hồi và phát triển ngành du lịch của tỉnh do ảnh hưởng dịch Covid-19, Ngay từ đầu năm ngành du lịch tiếp tục triển khai Kế hoạch số 378/KH-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh về phục hồi hoạt động du lich trên địa bàn tinh Tiền Giang trong điều kiện thích ứng an toàn Covid-19. Tăng cường quản bá Tiền Giang điểm đến an toàn; phối hợp với các tinh, thành trong Cụm liên kết phía Đông Đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn chung tỉnh có nhiều chính sách mở cửa kịp thời thông thoán, thực hiện nhiều giải pháp có hiệu quả, quá trình phục hồi ngành du lich Tiền Giang có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả khả quan. Khách du lịch đến tỉnh trong quý IV/2022 số lượng 278 ngàn lượt, tăng 8,9 lần so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 7,7 ngàn lượt. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 1.377 tỷ đồng, tăng 1,2 lần so cùng kỳ; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 98,3%. Năm 2022, lượng khách du lịch đến tỉnh 828 ngàn lượt, đạt 92,5% kế hoạch, tăng 1,8 lần so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế 22,7 ngàn lượt, đạt 22,7% kế hoạch, tăng 4,1 lần. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành 5.184 tỷ đồng, tăng 45,8% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm 98,9%. e. Bưu chính - Viễn thông: Doanh thu bưu chính - viễn thông 3.391 tỷ đồng, đạt 117,4% kế hoạch và tăng 7,3% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính 330 tỷ đồng, đạt 132,6% kế hoạch, tăng 19,3% so cùng kỳ, doanh thu viễn thông 3.061 tỷ đồng, đạt 115,9% kế hoạch, tăng 6,1% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại trên mạng ước đến cuối năm 2022 là 121.826 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,87 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây từ đầu năm 2022 đến nay tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa và giá cước điện thoại ngày càng giảm cho nên khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Năm 2022 số thuê bao internet phát triển 107.760 thuê bao; tổng số thuê bao internet trên mạng đến cuối năm 2022 là 352.949 thuê bao, mật độ internet bình quân ước đạt 19,91 thuê bao/100 dân. Mạng điện thoại cố định hoạt động tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu người tiêu dùng, trên địa bàn tỉnh có 02 doanh nghiệp viễn thông lớn cung cấp dịch vụ này là Viễn thông Tiền Giang và Viettel Tiền Giang. Mạng điện thoại di động đã phủ sóng 100% trên địa bàn tỉnh, thị trường điện thoại di động có sự tham gia cùng lúc của 05 nhà cung cấp dịch vụ: Vinaphone, MobiFone, Viettel, Vietnamobile và G-Mobile. Chất lượng dịch vụ liên tục được cải thiện, vùng phủ sóng 3G/4G được mở rộng, cước phí giảm, do vậy số lượng thuê bao phát triển tương đối nhanh, nhất là thuê bao 3G/4G. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động, giải quyết việc làm: Trong năm 2022 tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 27.093 lượt lao động, tăng 27% so cùng kỳ; giới thiệu việc làm cho 3.168 lượt lao động, tăng 17% so cùng kỳ; giới thiệu 1.578 lao động có được việc làm, tăng 54,6% so cùng kỳ. Trợ cấp thất nghiệp 20.399 người người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 43,6% so cùng kỳ; trong đó 20.209 người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 40,8% so cùng kỳ với tổng số tiền chi trả 391,5 tỷ đồng. Người lao động đi làm việc nước ngoài, đến ngày 05/12/2022 có 439 lao động đi làm việc ở nước ngoài gồm Nhật Bản 379 người, Đài Loan 53 người, Hàn Quốc 03 người, Hồng Kông 02 người, Hungary 01 người, Qatar 01 người. Theo kết quả tổng hợp sơ bộ các địa bàn điều tra mẫu điều tra lao động việc làm năm 2022, tỷ lệ lao động thiếu việc làm chiếm 5,3%, giảm 3,5 điểm phần trăm so cùng kỳ (từ 8,9% xuống 5,3%), làm cho tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị giảm 4,5 điểm phần trăm (12,1% xuống 7,6%) và tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn giảm 3,0 điểm phần trăm (7,4% xuống 4,4%). Tỷ lệ thất nghiệp năm 2022 là 1,4%, giảm 5,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ (6,7% xuống 1,4%) làm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm 6,3 điểm phần trăm (9,4% xuống 3,1%) và tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn giảm 4,8 điểm phần trăm (5,5% xuống 0,7%). Năm 2022 tỷ trọng thất nghiệp ở khu vực thành thị chiếm 65,9% so với tổng số lao động thất nghiệp của toàn tỉnh. Năm 2022, thị trường lao động hồi phục sau đại dịch Covid-19, với nhiều chính sách hỗ trợ, số lượng người được giải quyết việc làm tăng lên. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 thế giới lẫn trong nước và tình hình chính trị thế giới bất ổn, suy thoái kinh tế ảnh hưởng tác động lớn đến kinh tế trong nước và tỉnh Tiền Giang đặc biệt từ cuối quý 2/2022 và đầu quý 3/2022, nhiều doanh nghiệp giảm giờ làm, cho nghỉ luân phiên (chủ yếu các doanh nghiệp lớn, trong khu công nghiệp, ngành may mặc, giày da) do giảm đơn hàng từ đối tác nước ngoài, từ đó tác động đến tình trạng việc làm; bên cạnh đó năm 2022 có gần 5.700 lao động Tiền Giang làm việc tại các tỉnh (Bình Dương, Đồng Nai, Long An, TPHCM, Tây Ninh...) mất việc làm về tỉnh đăng ký thất nghiệp và tìm kiếm việc làm khác. Tranh chấp lao động và đình công trên địa bàn tỉnh trong năm 2022 ghi nhận 04 vụ ngừng việc tập thể tại 04 doanh nghiệp với sự tham gia ngừng việc của khoảng 1.027/2.437 người lao động, giảm 01 vụ so cùng kỳ. Trước tình hình đó, các Sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp cùng phối hợp tổ chức các cuộc đối thoại với người lao động nên các vụ ngừng việc nhanh chóng được giải quyết, tình hình tại các doanh nghiệp hiện nay ổn định. 2. Đời sống dân cư và an sinh xã hội: Theo tổng hợp sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều cuối năm 2022, toàn tỉnh còn 6.439 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,27% so tổng số hộ toàn tỉnh 507.486 hộ vượt kế hoạch đề ra (kế hoạch 1,4%); 10.232 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 2,02% so tổng số hộ toàn tỉnh. Trong đó: Vùng Trung tâm giảm còn 1,23%, Vùng phía Tây giảm còn 1,34% và Vùng phía Đông giảm còn 1,65%. Trong năm 2022, vận động xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa 229/173 căn nhà, đạt 130%. Nhà ở cho người có công theo Nghị quyết số 28/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh với tổng số nhà phê duyệt 1.209 căn (xây mới: 325 căn, sửa chữa: 884 căn) giai đoạn 2022-2025; trong đó, năm 2022 đã thực hiện 387 căn (xây mới 115 căn; sửa chữa 272 căn). Vận động quỹ Đền ơn đáp nghĩa đạt gần 12,7/10 tỷ đồng, đạt 126%. Thực hiện bàn giao 11 căn nhà tình nghĩa kinh phí từ nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh hỗ trợ với mức kinh phí 60 triệu đồng/căn (trong đó: Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh hỗ trợ 50 triệu đồng/căn; nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của địa phương hỗ trợ 10 triệu đồng/căn). Tổ chức tặng quà Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, tổ chức thăm, tặng quà, trợ cấp cho người có công, người cao tuổi, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lực lượng y tế tham gia phòng, chống dịch Covid-19 và các đơn vị tập trung trong dịp Tết Nhâm Dần năm 2022: Nguồn kinh phí Trung ương 38.194 người, số tiền 11,6 tỷ đồng; Nguồn kinh phí địa phương 69.460 người, số tiền 27,1 tỷ đồng; Tổ chức 15 Đoàn Ban Thường vụ Tỉnh ủy thăm 80 hộ gia đình chính sách tiêu biểu và 54 đơn vị tập trung, kết hợp với thăm người cao tuổi và trao quà cho hộ nghèo, với số tiền 739,5 triệu đồng. Tổ chức 75 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ: Tổ chức 14 Đoàn lãnh đạo Thường vụ Tỉnh ủy và lãnh đạo các ngành đi thăm, tặng quà (100 suất) cho người có công và thân nhân người có công khó khăn tại địa phương với số tiền 2 triệu đồng/hộ; Tặng quà của Chủ tịch nước với số lượng 36.611 người, số tiền gần 11 tỷ đồng. Người có công còn lại cũng được Ủy ban tỉnh cho trợ cấp với mức 500.000 đồng/người và mức 01 triệu đồng/người từ nguồn ngân sách tỉnh; Nhân dịp kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, Tỉnh còn xuất ngân sách tặng 174 Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống bộ trang phục áo dài, trị giá 2 triệu đồng/bộ; Đoàn của Trung ương do Đồng chí Nguyễn Trọng Nghĩa - Bí thư Trung ương Đảng - Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương đến thăm, tặng quà cho 03 gia đình người có công, với số tiền 05 triệu đồng/hộ và kèm 01 phần quà trị giá 01 triệu đồng/phần; Tiếp nhận quà của Quỹ Thiện Tâm - Tập đoàn Vingroup, tặng mỗi Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống, tiền mặt 05 triệu đồng/mẹ, địa phương tổ chức các đoàn đến trao quà tận tay Mẹ Việt Nam anh hùng trước ngày 27/7/2022. 3. Hoạt động giáo dục: Thời điểm hiện tại, các trường học trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đang bước giai đoạn chuẩn bị ôn thi học kỳ I cho học sinh. Học sinh các cấp sẽ nghỉ Tết Nguyên đán từ ngày 16/01 đến 28/01/2023 (25 tháng Chạp cho hết mùng 7 tháng Giêng) và tính thêm nghỉ ngày chủ nhật - ngày 29/01, học sinh sẽ được nghỉ liên tục là 14 ngày. Một số hoạt động nổi bật năm học 2021 - 2022 như sau: Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện THCS khóa ngày 15/02/2022, có 3.086 học sinh đăng ký tham gia dự thi; kết quả đạt được 1.274 giải; trong đó có 84 giải nhất, 189 giải nhì, 364 giải ba và 637 giải khuyến khích. Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021-2022 (từ ngày 02/3/2022 đến ngày 05/3/2022) tại trường THPT Chuyên Tiền Giang, có 54 thí sinh dự thi ở 09 môn Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tin học, Tiếng Anh. Kết quả đạt 09 giải: 01 giải Nhì (Sinh học), 02 giải Ba (Ngữ Văn), 06 giải Khuyến khích (Sinh học, Hóa học, Tiếng Anh, Toán). Đứng hạng 6/13 các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long (sau TP. Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Long An), hạng 55/70 đơn vị đăng ký dự thi toàn quốc. Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THPT khóa ngày 22/3/2022, có 1.051 học sinh của 31 trường THPT đăng ký tham gia dự thi. Kỳ thi được tổ chức tại 03 địa điểm thi gồm trường THPT Đốc Binh Kiều, THPT Nguyễn Đình Chiểu và Trường THPT Vĩnh Bình. Kết quả đạt được 508 giải: 43 giải nhất, 118 giải nhì, 127 giải ba và 220 giải khuyến khích. Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh THCS khóa ngày 22/3/2022, có 913 học sinh đăng ký tham gia dự thi và đạt được 445 giải: 38 giải nhất, 98 giải nhì, 118 giải ba và 191 giải khuyến khích. Tổ chức kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2022-2023 vào các ngày 16, 17, 18/6/2022, Kết quả tỉ lệ từ trung bình trở lên các bài thi: Ngữ văn (81,2%), Toán (53,7%), Tiếng Anh (47,4%). Điểm trung bình các môn thi: Ngữ văn (5,6), Toán (5,9), Tiếng Anh (5,4). Điểm chuẩn nguyện vọng 1 cao nhất: 39,50 (Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu). Điểm chuẩn nguyện vọng 1 thấp nhất: 10.00 (THPT Bình Phục Nhứt THPT Nguyễn Văn Thìn, THCS và THPT Tân Thới). Tổng số thí sinh trúng tuyển là 16.963/18.838 thí sinh dự thi (tỉ lệ 81,4%); 16.642/23.146 học sinh tốt nghiệp THCS (tỉ lệ 71,9%). Tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT khóa ngày 07, 08/7/2022. Điểm trung bình toàn tỉnh: 6,554 hạng 16 cả nước; Hạng 3 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (sau An Giang và Bạc Liêu). Điểm trung bình tổng 3 môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ: 19,17. Đứng hạng 10 cả nước; hạng 1 khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tổng số thí sinh đỗ tốt nghiệp (không tính thí sinh tự do) là 14.560/14.641 thí sinh dự thi (tỉ lệ 99,5%). Trong đó gồm: GDPT 14.154/14.187 (tỉ lệ 99,8%), GDTX 406/454 (tỉ lệ 89,4%). 4. Hoạt động y tế: Trong tháng 12, tổng số lượt người khám bệnh trong tháng: 374.061, trong năm ghi nhận 3.895.049 lượt người, giảm 1,4% so cùng kỳ; tổng số lượt người điều trị nội trú trong tháng: 17.714, trong năm ghi nhận 188.367 lượt người, tăng 9,0% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong năm đạt 62,4%. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: Trong tháng, ghi nhận 680 người mắc. Cộng dồn từ đầu năm ghi nhận 8.622 ca và 6 ca tử vong. Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến tháng 12/2022 ghi nhận 6.432 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.277 người. COVID-19: Sở Y tế đã ban hành Kế hoạch số 4360/KH-SYT ngày 26/7/2022 nhằm tổ chức lại cơ cấu giường bệnh tại các tầng điều trị, đặc biệt là 220 giường bệnh điều trị bệnh nhân thuộc tầng 3; trong đó Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang bố trí 100 giường; Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy và Gò Công bố trí 50 giường/bệnh viện; Bệnh viện Lao và Bệnh phổi 20 giường. Các bệnh viện và trung tâm y tế còn lại, mỗi nơi bố trí sẵn sàng từ 50 – 100 giường bệnh điều trị bệnh nhân thuộc tầng 1 và 2. 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Trong năm 2022, hoạt động văn hóa trên địa bàn diễn ra những sự kiện nổi bật như sau: Tổ chức 03 cuộc trưng bày, triển lãm; 13 hội thi, liên hoan cấp tỉnh. Tham gia Ngày hội gia đình tiêu biểu các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ lần III, Liên hoan Đờn ca tài tử toàn quốc lần thứ 3, Hội thi Múa không chuyên toàn quốc năm 2022, Hội diễn Tiếng hát hẹn hò 9 dòng sông năm 2022, đạt 02 huy chương vàng toàn đoàn, 05 huy chương vàng, 6 huy chương bạc tiết mục, 1 giải nhì và 1 giải khuyến khích. Thực hiện 85 cuộc buổi biểu diễn tuyên truyền các ngày lễ lớn và phục vụ Nhân dân; 91 buổi chiếu phim lưu động; 145 xuất nhạc nước tại quảng trường Hùng Vương. Tổ chức Hội báo xuân Nhâm Dần năm 2022; tổ chức cuộc thi “Đại sứ Văn hóa đọc” vòng sơ khảo năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, vòng chung kết cuộc thi “Đại sứ Văn hóa đọc” toàn quốc, Tiền Giang có 1 thí sinh đạt giải đặt biệt, 1 thí sinh đạt giải B, 1 thí sinh đạt giải C và 3 thí sinh đạt giải khuyến khích. Trong năm, luân chuyển đến Thư viện huyện và phòng đọc cơ sở hơn 9.250 bản sách; Thư viện tỉnh phục vụ được 96.701 lượt bạn đọc. Hệ thống thư viện huyện và các phòng đọc cơ sở đã tiếp được hơn 136 nghìn lượt bạn đọc. Tổ chức Lễ Giỗ Quốc Tổ Hùng Vương năm 2022, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia đối với 18 hiện vật vàng lá chạm khắc hình voi văn hóa Óc Eo và di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh đối với nhà trung bày số 1 (Bảo tàng tỉnh). Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đã đón hơn 42 nghìn lượt khách tham quan; sưu tầm 177 hiện vật, hình ảnh quý. Toàn tỉnh có 449.672/468.878 hộ đạt 3 tiêu chuẩn Gia đình văn hóa, 1.004 ấp, khu phố văn hóa; 165/172 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; 69 chợ văn hóa, 17 công viên, 868 con đường, 558 cơ sở thờ tự văn hóa. Hoạt động Thể dục - Thể thao: Đại hội Thể dục – Thể thao tỉnh Tiền Giang lần thứ IX năm 2022 với 21 môn, 255 nội dung thi đấu, 13 đơn vị huyện, thành phố, thị xã, ngành Giáo dục và Đào tạo, Công an Tiền Giang; tổng cộng 195 HLV và 1.851 VĐV tham gia, kết quả: Hạng I toàn đoàn - Đơn vị Tp Mỹ Tho, Hạng II toàn đoàn - Đơn vị Huyện Cái Bè và Hạng III toàn đoàn – đơn vị Thị xã Gò Công. Đoàn Thể thao Tiền Giang tham dự Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022 tại Quảng Ninh với 13 môn, 113 người tham dự 86 nội dung thi đấu. Kết quả đạt 05 HCV; 04 HCB; 16 HCĐ xếp hạng thứ 37/65 tỉnh thành. Tổ chức 04 giải Quốc gia, mở rộng; 16 giải thể thao cấp tỉnh và 04 lớp tập huấn, bồi dưỡng. Trong năm 2022, tham dự các giải Quốc tế; Quốc gia và khu vực là 57 giải với tổng số 265 huy chương các loại: 72 HCV, 80 HCB, 113 HCĐ; trong đó tham gia 07 Giải Quốc tế đạt 3 HCV, 3 HCB, 3 HCĐ và 01 HCB tại Saegames 31. 6. Tình hình trật tự an toàn xã hội (Theo báo cáo của ngành Công an): Tội phạm về trật tự xã hội trong năm 2022 ghi nhận 851 vụ, giảm 305 vụ so với năm 2021; khám phá 639 vụ, đạt 75,1%, xử lý 888 đối tượng. Phát hiện, xử lý 12 vụ, 12 đối tượng có hành vi tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 02 vụ, 77 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 39 vụ, 40 đối tượng phạm tội, vi phạm pháp luật về kinh tế (mua bán hàng giả 01 vụ, 01 đối tượng; mua bán hàng cấm 02 vụ, 02 đối tượng; vận chuyển hàng cấm 01 vụ; vận chuyển, buôn bán hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, không rõ nguồn gốc xuất xứ: 32 vụ, 34 đối tượng; kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ: 03 vụ). 7. Trật tự an toàn giao thông (Theo báo cáo của ngành Công an): Tai nạn giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 17 vụ, giảm 05 vụ so tháng trước và giảm 20 vụ so cùng kỳ, làm chết 09 người, bị thương 10 người. Nâng tổng số vụ tai nạn từ đầu năm đến nay 361 vụ, làm chết 259 người và bị thương 175 người, thiệt hại tài sản trị giá khoảng 4,4 tỷ đồng. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vượt ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát… Tai nạn giao thông đường thủy: Trong tháng không xảy ra tai nạn, lũy tính từ đầu năm đến nay, xảy ra 03 vụ tai nạn, làm 02 người chết, không phát sinh người bị thương. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai: Cháy, nổ: trong năm 2022, toàn tỉnh xảy ra 15 vụ cháy, nổ làm 01 người chết; tổng giá trị tài sản thiệt hại khoảng 34,9 tỷ đồng; giảm 16 vụ so với cùng kỳ năm trước. Lĩnh vực môi trường: trong tháng 12, xảy ra 01 vụ vi phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh đã được xử lý. Trong năm 2022, cơ quan chức năng đã xử lý 22 vụ vi phạm. Tính từ đầu năm đến nay ghi nhận 28 vụ vi phạm đã xử lý, giảm 13 vụ so với cùng kỳ. Thiên tai: trong tháng 12, trên địa bàn tỉnh không có xảy ra vụ thiên tai nào. Tính từ đầu năm đến nay, ghi nhận 18 cơn lốc xoáy, làm 01 căn nhà bị sập, 119 căn nhà bị tốc mái, 153 điểm sạt lở. Tổng giá trị thiệt hại 180,7 tỷ đồng. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHỤC HỒI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, THỰC HIỆN CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023. Năm 2023, kế thừa những thành tựu đạt được, đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp về “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, nhanh chóng phục hồi kinh tế dự báo kinh tế xã hội của tỉnh. Qua kết quả thực hiện năm 2022 và thực trạng kinh tế của tỉnh, Cục Thống kê đưa ra một số dự báo và đề xuất các giải pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 như sau: - Theo kết quả điều tra xu hướng dự báo sản xuất kinh doanh quý I/2023 so với quý IV/2022 như sau: Sản xuất kinh doanh: có 42,55% số doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo có tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt lên và 38,3% giữ ổn định; có 19,15% doanh nghiệp tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn. Doanh nghiệp nhà nước có tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên và giữ ổn định ở mức 100%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên và giữ ổn định ở mức 88,34%. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên và giữ ổn định ở mức ở mức 65,63%. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn hơn là 34,38%. Khối lượng sản xuất, có 37,23% doanh nghiệp tăng, 44,68% doanh nghiệp giữ ổn định, 18,09% doanh nghiệp giảm. Chia ra: khu vực doanh nghiệp nhà nước sản xuất tăng 100%; tiếp đến là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 45%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 18,75%. Đơn đặt hàng mới, có 36,96% doanh nghiệp tăng đơn hàng, có 44,57% doanh nghiệp giữ nguyên đơn hàng và có 18,48% doanh nghiệp giảm. Biến động lao động có xu hướng tăng cao; theo đó, có 13,83% doanh nghiệp tăng, có 75,53% doanh nghiệp giữ nguyên và 10,64% doanh nghiệp giảm. - Thực hiện các giải pháp tăng thu, phấn đấu hoàn thành dự toán thu được giao ở mức cao nhất để đảm bảo nguồn lực phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. - Triển khai thực hiện đồng bộ, chủ động, linh hoạt chính sách về lãi suất, gói hỗ trợ lãi suất cho vay, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân. - Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ bằng các hình thức phù hợp, đặc biệt là hình thức hợp tác công tư (PPP), xã hội hóa… ưu tiên mời gọi đầu tư các dự án quan trọng có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như: giao thông vận tải, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, công nghiệp nông nghiệp, nông thôn... Tiếp tục triển khai các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh đã được phê duyệt đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; phối hợp thực hiện mời gọi đầu tư các tuyến giao thông đô thị, khu dân cư, thương mại. Đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021-2025. - Theo dõi diễn biến giá cả phân tích, dự báo, kịp thời đề xuất giải pháp tháo gỡ, bảo đảm cân đối cung- cầu hàng hóa. - Tập trung tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để vượt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay, góp phần phục hồi nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. - Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; đề án “Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2025”; tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, nhằm năng cao suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm. Tiếp tục hỗ trợ, nâng cao năng lực các hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ. - Tiếp tục mời gọi đầu tư và hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ, nhất là đối với các dự án du lịch đang triển khai để hoàn thành và đưa vào hoạt động; đặc biệt chú trọng đến việc thu hút, hỗ trợ các dự án du lịch quy mô lớn nhằm tạo điểm nhấn, phát triển ngành du lịch Tiền Giang. Hỗ trợ, vận động các địa phương và doanh nghiệp hoạt động đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, phát triển dịch vụ vui chơi giải trí; gắn kết các hoạt động văn hóa, thể thao để khai thác; tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch để góp phần quảng bá, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. - Theo dõi chặt chẻ tình hình thời tiết, chủ động phòng chống thiên tai, tác động của hạn hán, xâm nhập mặn nhằm hạn chế thiệt hại tới sản xuất và cuộc sống người dân. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, lao động, việc làm. - Các ngành chức năng đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến sâu, phát triển xuất khẩu sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh và có thương hiệu mạnh. - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước; từ đó tạo sự đồng thuận, chung sức chung lòng thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Tăng trưởng kinh tế tỉnh Tiền Giang năm 2022 đạt 7,02%
- 18/06/2024 14:37
Năm 2022, tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp, cạnh tranh chiến lược giữa nước ngày càng gay gắt; xung đột quân sự Nga - U-crai-na xảy ra và kéo dài; lạm phát tăng mạnh ở nhiều quốc gia, xu hướng tăng lãi suất, thu hẹp chính sách tiền tệ, tài khoá dẫn đến suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu; rủi ro tài chính, tiền tệ gia tăng; nguy cơ mất ổn định an ninh năng lượng, an ninh lương thực ngày càng hiện hữu... Trong nước, áp lực lạm phát tăng cao; giá xăng, dầu, nguyên, vật liệu, các yếu tố đầu vào biến động mạnh, ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành, lĩnh vực; tiêu thụ nông sản gặp khó khăn khi thị trường Trung Quốc đóng cửa để phòng chống dịch, hàng hóa bị ùn ứ ở cửa khẩu, giá các sản phẩm như: mít, thanh long ... giảm mạnh gây nhiều khó khăn, thiệt hại cho sản xuất và đời sống người dân. Với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng với sự nổ lực và đồng thuận của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nên kinh tế của tỉnh từng bước phục hồi, tăng trưởng quí sau cao hơn quí trước. Các hoạt động văn hóa, xã hội, vui chơi giải trí dần được khởi sắc trở lại; công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 thực hiện tốt theo đúng tinh thần chỉ đạo của Trung ương, thúc đẩy nhanh tiến độ tiêm phòng vacxin mũi 3 - 4, đã khống chế được dịch trên địa bàn tỉnh. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2022 đều đạt và vượt kế hoạch năm. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2022 ước đạt 62.881 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 7,02% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm tăng 4,33%, 6 tháng cuối năm tăng 9,67% so cùng kỳ), đạt kế hoạch năm (kế hoạch tăng từ 6%-7%), khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,51%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,76% và khu vực dịch vụ tăng 7,79% (bao gồm thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm). Nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng 8,75 % và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,07% so cùng kỳ. Quý I năm 2022, dịch bệnh Covid-19 với sự xuất hiện của biến thể mới Omicron tuy ít nguy hiểm hơn biến thể Delta nhưng tốc độ lây lan nhanh đã làm số ca bệnh tăng nhanh trên phạm vi cả nước nói chung và Tiền Giang nói riêng. Bên cạnh đó, xung đột giữa Nga và Ukraine kéo theo các lệnh trừng phạt tạo ra nhiều rủi ro cho nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Trong tỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội chuyển sang trạng thái bình thường mới,với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ, sự điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, kinh tế của tỉnh tăng ở mức 3,52%; Sang quí II tình hình dịch bệnh covid – 19 trên địa bàn tỉnh cơ bản được kiểm soát, hầu hết các lĩnh vực đều mở cửa hoạt động trở lại, kinh tế của tỉnh tăng ở mức 5,15%; Quí III kinh tế của tỉnh tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 15,37% do các doanh nghiệp gia tăng sản xuất, mặc khác quí III năm 2021 trên địa bàn tỉnh phong tỏa để phòng chống dịch, các doanh nghiệp tạm dừng hoạt động; Quí IV năm 2022 các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm đơn hàng, ký kết hợp đồng mới nên tăng trưởng của kinh tế của tỉnh chậm lại với mức tăng 4,63% so cùng kỳ. Với mức tăng 7,02%, tốc độ tăng trưởng của tỉnh đứng thứ 10 trên 13 tỉnh, thành thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong 7,02% tăng trưởng, thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,31%, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 2,98%, khu vực dịch vụ đóng góp 2,55% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đóng góp 0,18%. GRDP nếu tính theo giá thực tế năm 2022 đạt 112.819 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 63,2 triệu đồng/người/năm, tăng 7 triệu đồng/người/năm so năm 2021. Tính theo giá USD, GRDP bình quân đầu người năm 2022 đạt 2.695 USD/người/năm, tăng 10,4%, tương đương tăng 254 USD so năm 2021 (năm 2021 đạt 2.441 USD/người/năm). Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: Ước năm 2022 tăng 3,51% so năm 2021. Trồng trọt trong năm có nhiều thuận lợi, mưa đến sớm hơn và kết thúc muộn hơn cùng kỳ năm 2021, công tác phòng chống hạn mặn được lãnh đạo các ngành, các cấp triển khai sớm, nên diện tích bị thiệt hại do hặn, mặn không nhiều. Trà lúa Đông Xuân năm nay phát triển tốt, năng suất bình quân ước tính đạt 71,2 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha so cùng kỳ. Tuy nhiên diện tích gieo sạ giảm 2.455 ha nên sản lượng thu hoạch giảm 4,7% so cùng. Lúa hè thu diện tích gieo trồng 72.258 ha, giảm 3,3% so cùng kỳ tương ứng giảm 2.470 ha; sản lượng thu hoạch đạt 417.284 tấn, giảm 5% so cùng kỳ tương ứng giảm 22.112 tấn. Riêng lúa vụ Thu Đông gieo trồng 13.396 ha, tăng 144,8% so cùng kỳ, do thời tiết thuận lợi nên các huyện thị phía Đông gieo trồng linh hoạt theo điều kiện thực tế của địa phương; Sản lượng thu hoạch ước đạt 72.597 tấn, tăng 145,3% so cùng kỳ. Vườn cây ăn trái ở các huyện phía Tây chịu tác động của hạn, mặn năm 2020 được nông dân chăm sóc, từng bước được phục hồi. Giá phân bón tăng cao so cùng kỳ, trong khi giá bán sản phẩm đầu ra lại giảm nhất là Thanh long và Mít do xuất khẩu sang Trung quốc gặp khó khăn, nên nông dân có lãi không nhiều, thậm chí lỗ, mức độ đầu tư cho sản xuất của nông dân có giảm. Huyện Chợ Gạo là vùng chuyên trồng thanh long của tỉnh, nhưng giá bán thấp, kéo dài, nên nông dân phá bỏ chuyển sang trồng cây khác, diện tích gieo trồng giảm 731 ha so cùng kỳ (diện tích thanh long hiện tại 8.990 ha). Riêng cây sầu riêng có giá cao và ổn định nhất là khi Việt Nam ký kết xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc. Trong lĩnh vực chăn nuôi, dịch tả lợn châu Phi tuy được kiểm soát tốt nhưng còn xảy ra ở một số địa phương, tổng đàn tăng so cùng kỳ, ước thời điểm cuối năm 2022 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 123,2 ngàn con, tăng 0,2% so cùng kỳ; đàn lợn 297,5 ngàn con, tăng 6,3% so cùng kỳ; đàn gia cầm 17,2 triệu con, giảm 1% so cùng kỳ. Từ đầu năm 2022, giá thức ăn, thuốc thú y tăng cao, cộng với giá xăng dầu tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận của người nuôi, nông dân cân nhắc trong việc đầu tư, do đó tái đàn còn chậm. Ngành thủy sản tăng 2,75% so cùng kỳ. Hoạt động khai thác thủy sản trong năm còn nhiều khó khăn do giá nhiêu liệu tăng cao, chi phí nhiên liệu cho hoạt động khai thác chiếm khoảng 70% trong tổng chi phí đánh bắt thủy sản bên cạnh đó lượng tàu ra khơi những tháng đầu năm 2022 thấp hơn so với cùng kỳ năm 2021 khoảng 20 - 30% do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (quí I) nên ảnh hưởng thu nhập ngư dân, sản lượng thủy sản khai thác trong năm ước đạt 144.148 tấn, giảm 5,4% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong năm ước đạt 216.481 tấn, tăng 3% so cùng kỳ. Khu vực công nghiệp - xây dựng: tăng 10,76% so năm 2021; Ngành công nghiệp tăng 11%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh từng bước phục hồi, 6 tháng đầu năm tăng 6,56%, quí III tăng 37,07%; quí III tăng cao là do sản xuất của các doanh nghiệp khởi sắc hơn cộng với quí III năm 2021 tỉnh Tiền Giang thực hiện Chỉ thị 15, Chỉ thị -16/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giản cách xã hội để phòng chống dịch. Một số ngành tăng cao so cùng kỳ như: Sản xuất đồ uống tăng 23,5%; Dệt tăng 19,8%; Sản xuất thuốc hoá dược và dược liệu tăng 72,2%; Sản xuất sản phẩm từ cao su plastic tăng 68,5%; Sản xuất kim loại tăng 32,9%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,3% … Có một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ như: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 11,1%, sản xuất trang phục giảm 2,5%, sản xuất hóa chất và sản phẩm từ hóa chất giảm 1,2% … Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phục hồi nhanh, tuy nhiên cũng gặp một số khó khăn nhất định như: một số doanh nghiệp còn khó khăn trong tuyển dụng lao động; sau Covid công nhân không quay lại, phải tuyển dụng lao động mới phải mất thời gian đào tạo, ảnh hưởng đến năng suất. Chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy, lạm phát ở các nước phát triển (Mỹ, Châu Âu) tăng cao, giá nhiên liệu tăng, chi phí cước tàu biển tăng nhanh, đặc biệt là cước tàu đi Mỹ và EU dẫn đến khan hiếm container, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Do thiếu nguồn nguyên liệu làm cho các chi phí sản xuất tăng cao so cùng kỳ…Qua khảo sát đơn hàng sản xuất của các doanh nghiệp trong quí IV giảm mạnh do không ký được hợp đồng, các doanh nghiệp phải giản giờ làm, sản xuất cầm chừng do chưa ký kết được hợp đồng mới, do đó chưa xây dựng được kế hoạch sản xuất trong năm 2023. Ngành xây dựng ước tính tăng 9,64%, hoạt động xây dựng tăng cao là do 6 tháng cuối năm 2021 trên địa bàn tỉnh thực hiện giản cách xã hội để phòng chống dịch Covid – 19 nên các công trình tạm dừng hoạt động hoặc chỉ hoạt động cầm chừng. Đến quí I năm 2022 tiêm ngừa vacin phòng chống covid đã được bao phủ, các hoạt động được phép mở cửa trở lại nên nhu cầu xây dựng trong dân tăng. Mặc khác, trên địa bàn tỉnh có nhiều công trình trọng điểm của địa phương và trung ương được triển khai như: các công trình thuộc dự án cao tốc Trung lương – Mỹ Thuận, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Dự án điện gió Tân Phú Đông 1, dự án thành phần xây dựng Cầu Mỹ Thuận 2 ... Tuy nhiên giá vật liệu xây dựng và nhiên liệu tăng cao, đã làm chậm đà tăng trưởng của ngành xây dựng (theo giá thực tế ngành xây dựng tăng 19,57% so cùng kỳ). Khu vực dịch vụ: Tăng 8,75% so với năm 2021 (sáu tháng đầu năm tăng 4,16%, sáu tháng cuối năm 13,09%). Thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh được phép hoạt động trở lại theo lộ trình với qui mô phù hợp nhằm đảm bảo công tác phòng chống dịch. Hầu hết các ngành thuộc khu vực dịch vụ tăng trưởng mạnh. Thời điểm tháng 01, tháng 2 dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh, thành phố trước biến chủng mới Omiron xuất hiện, do đó nhiều chương trình du lịch của các hãng lữ hành chưa hút khách, hoạt động của các cơ sở du lịch trên địa bàn tỉnh chưa được phép hoạt động. Đến tháng 3 tình hình dịch Covid 19 dần được kiểm soát, Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các cơ sở du lịch hoạt động trở lại, lượt khách đến tỉnh liên tục tăng qua từng tháng, nhất là dịp lễ 30/4, 01/5, 02/9/2022. Các ngành tăng cao so cùng kỳ như: dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 37,94%; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 42,82%; Nghệ thuật vui chơi và giải trí tăng 25,79%; Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy tăng 8,94% ... Riêng ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 17,7% (năm 2021 Tiền Giang chịu ảnh hưởng nặng của dịch Covid 19 toàn hệ thống chính trị ra sức phòng chống dịch nên tăng cao, tăng 44,42% so năm 2020), do dịch Covid-19 đã được kiểm soát. Cơ cấu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2020-2025 của tỉnh là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Năm 2022 khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 37,4%, giảm 1,4% so năm 2021; Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 27,8%, tăng 2% so năm 2021; Khu vực dịch vụ chiếm 29,2%, giảm 0,4% so năm 2021; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản chiếm 5,6%, giảm 0,2% so cùng kỳ. N.V.Tròn
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Tháng 11 năm 2022
- 18/06/2024 14:46
Trong tháng 11, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng. Các hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, các ngành các lĩnh vực đạt được nhiều kết quả khả quan tích cực. Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau: I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN 1. Nông nghiệp Cây lương thực có hạt: Mười một tháng gieo trồng 137.198 ha, đạt 109,9% kế hoạch tăng 2,3% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 775.958 tấn đạt 101,2% kế hoạch giảm 4,8% so cùng kỳ; trong đó: cây lúa gieo sạ 134.846 ha, tăng 2,3% so cùng kỳ, thu hoạch 121.450 ha, giảm 3,9% so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch 767.364 tấn, giảm 4,9% so cùng kỳ.Hình 1. Cây lương thực có hạt tính đến ngày 15/11/2022 - Cây lúa: Vụ Thu đông: Diện tích gieo trồng chính thức gieo trồng 13.396 ha; tăng 1,4 lần so cùng kỳ, diện tích gieo trồng ở các huyện như sau: TX Gò Công 3.483 ha, chiếm 26%;Tân Phước 1.166 ha, chiếm 8,7%; Châu Thành 776 ha, chiếm 5,9%; Chợ Gạo 167 ha, chiếm 1,2%; Gò Công Tây 7.404 ha, chiếm 55,2%; Gò Công Đông 325 ha, chiếm 2,4% và Tân Phú Đông 75 ha, chiếm 0,6%. Diện tích vụ lúa Thu Đông năm nay tăng cao do các huyện thị phía Đông gieo trồng linh hoạt theo điều kiện thực tế của địa phương. - Cây ngô: Mười một tháng gieo trồng 2.352 ha, đạt 90,6% kế hoạch, tăng 5,1% so cùng kỳ; thu hoạch 2.352 ha tăng 5,2% so cùng kỳ, năng suất đạt 36,5 tạ/ha giảm 0,2% với sản lượng đạt 8.594 tấn, đạt 91,3% kế hoạch, tăng 5% so cùng kỳ. Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 924 ha, thu hoạch 4.231 ha với sản lượng 94.728 tấn. Mười một tháng gieo trồng 55.468 ha, đạt 95,8% kế hoạch, tăng 0,5% so cùng kỳ; thu hoạch 51.590 ha tăng 1,4% so cùng kỳ với sản lượng 1.077.334 tấn, đạt 92,2% kế hoạch, tăng 2,2% so cùng kỳ; trong đó: rau các loại 55.196 ha tăng 0,5% so cùng kỳ, diện tích rau các loại trồng tập trung ở 11 huyện, thị trong tỉnh; nhiều nhất ở huyện Châu Thành 14.397, chiếm 27%; Gò Công Đông 12.318 ha, chiếm 23%; Chợ Gạo 6.459 ha, chiếm 12%; Gò Công Tây 5.164 ha, chiếm 9,6%; thị xã Gò Công 5.077 ha, chiếm 9,5%,… Năng suất ước 209,6 tạ/ha, tăng 0,8% so cùng kỳ; Sản lượng đạt 1.076.668 tấn, tăng 2,2% so cùng kỳ do nhiều giống mới năng suất cao nên làm cho sản lượng tăng. Xu hướng hiện nay bà con nông dân đang dần mở rộng mô hình trồng rau trong nhà màng, nhà lưới nên năng suất cao, chi phí giảm dần, giá bán ổn định, giúp nông dân có thu nhập cao Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tại thời điểm 01/11/2022 như sau: đàn bò 123 ngàn con, tăng 1,8% so cùng kỳ; đàn lợn 296 ngàn con, tăng 7,4% so cùng kỳ; đàn gia cầm (không kể chim cút) 17,2 triệu con, tăng 0,7% so cùng kỳ. Trong những tháng cuối năm 2022, các ngành chức năng đã chủ động phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi bằng phương pháp triển khai đợt tổng tiêu độc khử trùng từ 18/11 đến ngày 10/12/2022, góp phần làm cho người chăn nuôi yên tâm trong việc ổn định phát triển tổng đàn gia súc, gia cầm phục vụ Tết Nguyên đán.Hình 2. Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 01/11/2022 * Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang - Bệnh cúm gia cầm: Trong tháng ghi nhận 01 trường hợp gà bị bệnh cúm gia cầm tại huyện Cái Bè với số gia cầm bệnh là 1.001 con trên tổng đàn 1.120 con đã tiêu hủy toàn đàn 1.120 con. Tính từ đầu năm đến nay ghi nhận 03 trường hợp gà bị bệnh cúm gia cầm với số gà bệnh là 4.481 trên tổng đàn 7.020 con đã tiêu huỷ 7.020 con. - Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Ghi nhận 06 trường hợp lợn mắc bệnh tại xã Phước Lập, thị trấn Phước Lập huyện Tân Phước; xã Hiệp Đức huyện Cai Lậy, xã Song Bình huyện Chợ Gạo với tổng lợn mắc bệnh là 54 con trên tổng đàn 135 con. Số heo được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 79 con, khối lượng 2.737 kg (trong đó hộ cũ huỷ 20 con, trọng lượng 1.140 kg). Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2021), trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 128 hộ có lợn mắc bệnh tổng số lợn bệnh là 1.967 trên tổng đàn 5.234 con tại 10 huyện (Cái Bè; Chợ Gạo; Cai Lậy; Châu Thành; Mỹ Tho; Tân Phước; TX Gò Công; Gò Công Đông; Gò Công Tây; Tân Phú Đông). Số lợn được tiêu hủy dưới sự giám sát của chính quyền địa phương là 4.134 con, trọng lượng 179.204 kg. Ngoài ra, địa phương còn tiêu hủy 354 con tại các hộ bệnh trước ngày 14/12/2021 với trọng lượng 18.015 kg. - Bệnh viêm da nổi cục: Ghi nhận 06 trường hợp bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại xã Tân Thạnh, Phú Đông huyện Tân Phú Đông và xã Phước Lập huyện Tân Phước với 06 con bò bệnh trên tổng đàn 53 con. Tính từ đầu năm đến nay (từ ngày 14/12/2021) ghi nhận bò có dấu hiệu điển hình của bệnh viêm da nổi cục tại 04 huyện với 27 con bò bệnh/tổng đàn 142 con. Chính quyền địa phương tiêu hủy 03 con với trọng lượng 304 kg. 2. Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng hiện có là 1.749,9 ha (Không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); Trong đó rừng phòng hộ: 1.341,2 ha (huyện Gò Công Đông: 439 ha; huyện Tân Phú Đông: 846,8 ha và huyện Tân Phước: 55,4 ha); rừng sản xuất: 408,7 ha. Trong tháng, diện tích rừng đã giảm 4 ha rừng sản xuất ở huyện Tân Phước, do người dân khai thác cây tràm và bạch đàn dùng cho xây dựng công trình, nhà ở. Ngoài ra, trong tháng 11/2022 toàn tỉnh thực hiện trồng mới được 2,3 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng 515 ngàn cây, giảm 61,1% so cùng kỳ. Cây phân tán mới chủ yếu là cây bạch đàn, tràm bông vàng được trồng trên các tuyến đường giao thông mới nâng cấp, cặp bờ kênh, xung quanh các tuyến đê bao, ven bờ sông chống sạt lở đất trong mùa mưa lũ. 3. Thủy hải sản: Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 210 ha, tính chung 11 tháng năm 2022 đạt 15.868 ha, đạt 105% kế hoạch, tăng 1,4% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi cá đạt 4.749 ha giảm 2,7% so cùng kỳ, diện tích nuôi tôm đạt 8.099 ha tăng 4,5% so cùng kỳ; diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.020 ha tương đương so với cùng kỳ. Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 26.867 tấn, tính chung 11 tháng năm 2022 đạt 304.121 tấn, tăng 4,2% so cùng kỳ chủ yếu tăng sản lượng nuôi trồng; trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 178.904 tấn, tăng 9,1% so cùng kỳ; sản lượng khai thác 125.217 tấn, giảm 2,1% so cùng kỳ. Sản lượng nuôi tăng do thị trường dần ổn định và giá cả duy trì ở mức người nuôi có lãi, sản lượng nuôi tăng chủ yếu tôm thẻ chân trắng do người dân áp dụng công nghệ mới hiệu quả, mô hình nuôi tôm thâm canh, thả mật độ cao, cùng với đó người dân cũng thận trọng trong việc chọn con giống, lựa chọn thời điểm thả nuôi. Lạm phát trên thế giới tác động đã làm giảm nhu cầu nhập khẩu của các thị trường, tuy nhiên mặt hàng cá tra lại tận dụng được cơ hội thiếu hụt trên một số thị trường chính để vươn lên mạnh mẽ làm giá cá tra thương phẩm duy trì ở mức khá góp phần tạo động lực cho người dân đầu tư sản xuất. Sản lượng khai thác giảm do tình hình khai thác thủy sản biển gặp nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến có nhiều bất lợi, giá nguyên liệu tăng; thiếu thuyền viên;.... đã làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động khai thác hải sản. II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2022 tăng 0,76% so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,88%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,01%; (một số ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu của tỉnh như: Sản xuất thiết bị điện tăng 15,07%; Sản xuất kim loại tăng 8,3%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5,14%...) và tăng 7,46% so cùng kỳ. Các ngành chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng so cùng kỳ, như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1,7 lần; Sản xuất kim loại tăng 1,1 lần; Sản xuất thiết bị điện tăng 1,3 lần; Công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 1,4 lần... Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 14,44% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,64%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,96%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,28%.Hình 3. Chỉ số sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau: - Có 28/43 sản phẩm tăng so cùng kỳ: Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên tăng 256,1%; Dây thép không gỉ tăng 133,3%; Tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 52%; Bóng thể thao khác tăng 51,9%; Giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su và plastic tăng 46,2%; Các sản phẩm bằng vật liệu tết bện khác tăng 42,5%; Giấy vệ sinh tăng 42,2%; Ống và ống dẫn bằng đồng tăng 36,9%; Bia đóng lon tăng 28,3%; Phân vi sinh tăng 19,1%; Túi xách tăng 16,7%; Điện thương phẩm tăng 13%; Nước uống được tăng 12,4%; Màn bằng vải khác tăng 12,3%; Thuốc diệt cỏ, thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hòa sinh trưởng cây trồng tăng 7,5%; Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng trục tăng 3,5%;… - Có 15/43 sản phẩm giảm so cùng kỳ: Các hàng dệt may đã hoàn thiện khác giảm 91,9%; Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền giảm 90,6%; Phanh và trợ lực phanh giảm 90,1%; Thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm giảm 76,9%; Dịch vụ tiện các bộ phận kim loại giảm 40,8%; Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm giảm 29,4%; Máy gặt đập liên hợp giảm 27,3%; Thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng bột/cốm giảm 23,1%; Thức ăn cho thủy sản giảm 20,1%; Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 15,8%; Cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 13,7%; Phi lê đông lạnh giảm 12,2%; Thức ăn cho gia súc giảm 5,5%; Dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 2,5%;… Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 11/2022 so với tháng trước tăng 0,8%, trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 0,06%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,48%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,7%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 11/2022 so với cùng kỳ tăng 21,07%, trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 1,58%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 5,71%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 24,72%. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2022 tăng 26,19%, trong đó doanh nghiệp nhà nước giảm 1,86%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 7,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 30,83%. Chia theo ngành công nghiệp: Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2022 tăng 26,19%, trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 26,95%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,8%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý rác thải, nước thải giảm 12,57%. * Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: - Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2022 so với tháng trước tăng 8,06% và tăng 38,79% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2022 tăng 19,82%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất đồ uống tăng 37,1%, trong đó sản xuất bia tăng 37,1%; Dệt tăng 57,24%, trong đó sản xuất hàng may sẳn tăng 32,56%; Sản xuất da tăng 49,93%, trong đó sản xuất giày dép tăng 78,5%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 11,39%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 24,14%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 64,22%; Sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 80,26%; Sản xuất kim loại tăng 70,72%; Sản xuất thiết bị điện tăng 1,72%, trong đó sản xuất mô tơ tăng 3,21%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 13,33%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản giảm 14,28%; Sản xuất trang phục giảm 24,13%; … - Chỉ số tồn kho tháng 11/2022 so với tháng trước tăng 9,5% so với tháng trước và giảm 36,3% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 24,85%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 30,78%; Sản xuất đồ uống giảm 100%, trong đó sản xuất bia giảm 100%; Dệt giảm 51,33%, trong đó sản xuất sợi giảm 28,07%; Sản xuất trang phục giảm 87,77%; Sản xuất giấy giảm 70,09%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 9,27%;…Bênh cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: Sản xuất da bằng gấp 2,7 lần, trong đó sản xuất giày dép bằng gấp 2,9 lần; Chế biến gỗ tăng 4,49%; Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu bằng gấp 4,1 lần; Sản xuất kim loại tăng 65,78%; Sản xuất thiết bị điện tăng 4,06%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 3,86%; Chế biến, chế tạo khác bằng gấp 2,6 lần, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi bằng gấp 2,6 lần;... * Tình hình thu hút đầu tư và phát triển các khu - cụm công nghiệp: - Khu công nghiệp: trong tháng cấp mới cho 01 dự án đầu tư , tổng vốn đầu tư đăng ký 2 triệu USD; Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 2 dự án, trong đó có 01dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu tư tăng thêm là 0,9 triệu USD. Lũy kế, đến 11/2022 các Khu công nghiệp đã thu hút được 110 dự án đầu tư; trong đó: có 82 dự án đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đầu tư là 2,3 tỷ USD và 4.645,9 tỷ đồng. Diện tích đất thuê là 525 ha/928 ha, chiếm tỷ lệ 56,7% diện tích đất công nghiệp cho thuê. - Cụm công nghiệp: trong tháng không thu hút dự án đầu tư mới. Tổng số dự án đầu tư tại các cụm công nghiệp hiện nay là 79 dự án (trong đó: có 6 dự án đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư 0,2 tỷ USD và 2.306,2 tỷ đồng, diện tích thuê đất là 88,7 ha/120,6 ha, chiếm 73,6% diện tích đất công nghiệp cho thuê. III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 716 tỷ đồng, tăng 25,8% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 4.795 tỷ đồng, đạt 89,5% kế hoạch, tăng 52% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch giải ngân năm 2022, Các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 3.778 tỷ đồng, đạt 84,3% kế hoạch, tăng 55,1% so cùng kỳ, chiếm 78,8% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.521 tỷ đồng, tăng 1,8 lần, vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.330 tỷ đồng, tăng 5,7% so cùng kỳ... Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 671 tỷ đồng, đạt 129,6% kế hoạch, tăng 38,8% so cùng kỳ, chiếm 14% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 306 tỷ đồng, tăng 18,8% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 346 tỷ đồng, đạt 96,4% kế hoạch, tăng 47,6% so cùng kỳ, chiếm 7,2% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 224 tỷ đồng, tăng 29,3% so cùng kỳ... Các xã tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới.Hình 4. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách do địa phương quản lý 11 tháng năm 2022 IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ 1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước thực hiện 6.518 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 69.147 tỷ đồng, đạt 97,4% kế hoạch, tăng 23,5% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 57.944 tỷ đồng, tăng 20,1%; lưu trú 43 tỷ đồng, tăng 96,3%; ăn uống 4.648 tỷ đồng,tăng 44,9%; du lịch lữ hành 48 tỷ đồng, tăng 6,9 lần; dịch vụ tiêu dùng khác 6.463 tỷ đồng, tăng 43,5% so cùng kỳ.Hình 5. Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 2. Xuất - Nhập khẩu a. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng thực hiện 291 triệu USD, tăng 165% so tháng trước; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước 58 triệu USD, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 231 triệu USD. Mười một tháng xuất khẩu 3.632 triệu USD, đạt 108,4% kế hoạch, tăng 36,4% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước 9,4 triệu USD, giảm 76,5%; kinh tế ngoài nhà nước 651,7 triệu USD, tăng 30,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 2.970,9 triệu USD, tăng 40% so cùng kỳ. b. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2022 là 113 triệu USD. Mười một tháng, kim ngạch nhập khẩu 2.028 triệu USD, đạt 106,8% kế hoạch, tăng 24,2% so cùng kỳ; trong đó: kinh tế ngoài nhà nước nhập 126 triệu USD, tăng 15,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập 1.902 triệu USD, tăng 24,8% so cùng kỳ. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 338 triệu USD, tăng 6,2%; kim loại thường khác 780 triệu USD, tăng 37,4%; vải các loại 203 triệu USD, tăng 11,4%; chất dẻo nguyên liệu 105 triệu USD, tăng 14,2% so cùng kỳ... 3. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2022 tăng 0,54% so với tháng 10/2022 (thành thị tăng 0,61%, nông thôn tăng 0,53%), tăng 2,93% so với cùng kỳ và tăng 2,93% so với tháng 12/2021. Bình quân mười một tháng đầu năm 2022, CPI tăng 3,28% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng 10/2022, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 10 nhóm tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57% (trong đó: lương thực tăng 0,69%, thực phẩm tăng 0,71% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,13%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,2%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,34%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,18%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; giao thông tăng 2,77%; Bưu chính viễn thông tăng 0,01%; giáo dục tăng 0,04%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,44%. Riêng nhóm Thuốc và dịch vụ y tế chỉ số giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2022 tăng so tháng 10/2022 do: - Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,69%, do nhu cầu xuất khẩu gạo dịp cuối năm tăng để đáp ứng giao đủ số lượng theo hợp đồng đã ký đầu năm 2022. - Giá thịt lợn tăng trở lại, tăng 0,44% do giá thức ăn đang tăng ở mức cao; mặc khác do đồng Đô la Mỹ tăng nên giá thịt lợn nhập khẩu cũng tăng theo. - Giá thịt gia cầm các loại tăng 0,2%, giá trứng các loại tăng 3,15% là do nhu cầu chế biến thực phẩm, phục vụ thị trường tết sắp đến. - Giá rau xanh tăng 3,09% do diện tích gieo trồng rau xanh giảm; một số diện tích chuyển sang trồng hoa, kiểng phục vụ Tết nguyên đán. - Từ ngày 01/11/2022 giá gas bán lẻ trong nước điều chỉnh tăng 6,01%, tương ứng tăng 21.000 đồng/bình 12kg; Giá dầu hoả bình quân trong tháng tăng 7% so với tháng trước, tác động nhóm gas và chất đốt khác tăng 5,62%, góp phần tác động đến CPI chung tăng 0,08 điểm phần trăm. - Giá xăng dầu trong tháng tăng 5,51% vào ngày 01/11, 11/11 và ngày 21/11/2022, góp phần tác động đến CPI chung tăng 0,24 điểm phần trăm. Bên cạnh đó, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm nhưng tỷ trọng và quyền số nhỏ nên tác động chưa đủ lớn đến chỉ số giá tiêu dùng chung như: - Giá điện sinh hoạt giảm 1,46% do nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt của người dân giảm. - Các thiết bị nấu ăn như: bếp gas, nồi cơm điện giảm 0,28% so với tháng trước, là do các cửa hàng bán lẻ chủ động giảm giá bán lẻ để cạnh tranh đẩy mạnh sức mua tiêu dùng dịp cuối năm. Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm bình quân trong tháng tăng 2,21% so tháng trước. Hiện nay giá vàng bình quân duy trì ở mức 5.359.000 đồng/chỉ, tăng 58.000 đồng/chỉ so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ trong nước bình quân trong tháng tăng 3,14% so tháng trước. Hiện nay giá bình quân Đô la Mỹ duy trì ở mức 24.870 đồng/USD, tăng 2.074 đồng/USD so cùng kỳ. Ước chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2022: giá gạo trong nước sẽ tăng do nhu cầu thu mua lúa gạo của các doanh nghiệp xuất khẩu dịp cuối năm tăng lên, để cung ứng đủ số lượng gạo hợp đồng đã ký ngay từ đầu năm; giá rau xanh, củ, quả sẽ tăng do thời tiết vào mùa lạnh, ảnh hưởng đến năng suất sản lượng thu hoạch giảm; Riêng nhóm thịt gia súc, gia cầm giá sẽ tăng nhẹ do nhu cầu dùng chế biến thực phẩm phục vụ thị trường tết Dương lịch, tết Nguyên đán sắp tới. Dự báo chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2022 tăng từ 0,5% đến 0,8% so tháng trước. 4. Du lịch Khách du lịch đến trong tháng 11/2022 ước tính 95 ngàn lượt khách, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 7,9 lần so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 671 tỷ đồng, giảm 4,4% so tháng trước và tăng 52,1% so cùng kỳ. Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 737 ngàn lượt khách, đạt 82% kế hoạch và tăng 1,6% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 20,5 ngàn lượt khách, tăng 4,2% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 11.202 tỷ đồng, tăng 44,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,9%, ước đạt 4.691 tỷ đồng, tăng 45,3%; lưu trú đạt 43 tỷ đồng, tăng 96,3% so cùng kỳ... 5. Vận tải 5.1. Kết quả hoạt động vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 212 tỷ đồng, tăng 3,6% so tháng trước và tăng 30,3% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.032 tỷ đồng, tăng 25,4% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 516 tỷ đồng, tăng 13,8%; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.308 tỷ đồng, tăng 31% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 947 tỷ đồng, tăng 20,3%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 877 tỷ đồng, tăng 31,9%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 208 tỷ đồng, tăng 23,4% so cùng kỳ. a) Vận tải hành khách Trong tháng ước tính đạt 3.287 ngàn hành khách, tăng 9,4% so tháng trước và tăng 30,9% so cùng kỳ; luân chuyển 63.463 ngàn hành khách.km, tăng 13,3% so tháng trước và tăng 22,3% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 30.730 ngàn hành khách, tăng 22,2% so cùng kỳ; luân chuyển 544.574 ngàn hành khách.km, tăng 12,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 14.617 ngàn hành khách, tăng 21,5% và luân chuyển 523.561 ngàn hành khách.km, tăng 11,8% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 16.113 ngàn hành khách, tăng 22,9% và luân chuyển 21.013 ngàn hành khách.km, tăng 21,4% so cùng kỳ. b) Vận tải hàng hóa Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 1.327 ngàn tấn, tăng 3,9% so tháng trước và tăng 40,3% so cùng kỳ; luân chuyển 175.363 ngàn tấn.km, tăng 4,4% so tháng trước và tăng 35,6% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 12.624 ngàn tấn hàng hóa, tăng 34,7% so cùng kỳ; luân chuyển 1.648.020 ngàn tấn.km, tăng 35,6% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.922 ngàn tấn, tăng 41,7% và luân chuyển 306.357 ngàn tấn.km, tăng 22,7% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 9.702 ngàn tấn, tăng 32,7% và luân chuyển 1.341.663 ngàn tấn.km, tăng 38,9% so cùng kỳ. 5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông Trong tháng đăng ký mới 5.181 chiếc xe mô tô xe máy, 378 chiếc xe ô tô, 03 chiếc xe đạp điện và 15 chiếc xe khác. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.428.544 chiếc, trong đó: mô tô xe máy 1.381.325 chiếc, 46.194 chiếc xe ô tô, 153 chiếc xe ba bánh, 316 chiếc xe đạp điện và 556 chiếc xe khác. 6. Bưu chính viễn thông Doanh thu trong tháng 11/2022 đạt 283 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước và tăng 5,9% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 0,8% và viễn thông 256 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.067 tỷ đồng, tăng 5,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 294 tỷ đồng, tăng 12% và viễn thông 2.773 tỷ đồng, tăng 5% so cùng kỳ. Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2022 là 122.107 thuê bao, mật độ bình quân đạt 6,9 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2022 là 343.035 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 19,4 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 10 năm 2022 là 1.482.998 thuê bao. V.TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1. Tài chính Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 1.242 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 880 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 280 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 9.944 tỷ đồng, đạt 112,6% kế hoạch, tăng 27,3% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 9.569 tỷ đồng, đạt 112,4% dự toán, tăng 29,3% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2.950 tỷ đồng, đạt 107,26% dự toán, tăng 21,2% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.237 tỷ đồng, đạt 128,9% dự toán, tăng 37,7% so cùng kỳ...). Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.045 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 300 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 12.099 tỷ đồng, đạt 98,5% dự toán, tăng 2,8% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 4.412 tỷ đồng, đạt 111,9% dự toán, tăng 44,7% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 6.330 tỷ đồng, đạt 84,2% dự toán và giảm 3,2% so cùng kỳ. 2. Ngân hàng Đến cuối tháng 10/2022, vốn huy động đạt 87.644 tỷ đồng, tăng 8.154 tỷ, tăng 10,3% so với cuối năm 2021. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 83.712 tỷ, tăng 11.820 tỷ, tăng 16,4% so với cuối năm 2021. Các tổ chức tín dụng đáp ứng vốn cho 2.215 doanh nghiệp vay với dư nợ 26.997 tỷ đồng, tăng 16,97% so với cuối năm 2021. Ước tính đến cuối tháng 11/2022, nguồn vốn huy động đạt 88.217 tỷ đồng, tăng 10,9% so với cuối năm 2021; tổng dư nợ đạt 83.804 tỷ, tăng 16,57% với cuối năm 2021. Mặt bằng lãi suất cho vay tại các chi nhánh ngân hàng thương mại (NTHM) trên địa bàn tỉnh ổn định, lãi suất tiết kiệm có xu hướng tăng so với thời điểm đầu năm do nhu cầu vốn phục hồi kinh tế. Ngoài ra do áp lực lạm phát tăng cao tại hầu hết các quốc gia và sau hai lần tăng các mức lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN VN) nên hiện nay mặt bằng lãi suất huy động và cho vay trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ so với đầu năm do phải cân đối giữa chi phí huy động và giá vốn cho vay. - Lãi suất huy động bằng VND đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng (1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 6%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng áp dụng cho NHTM, 6,5%/năm áp dụng cho Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính Việt Nam . - Lãi suất cho vay VND ở mức trên 5,5-9%/năm đối với ngắn hạn; trên 11-13%/năm đối với trung dài hạn. Các NHTM chấp hành nghiêm mức trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN là 5,5%/năm. Nợ xấu: đến cuối tháng 10/2022, số dư là 651 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,78%, giảm 0,27% so cuối năm 2021. Ước đến cuối tháng 11/2022, nợ xấu là 659 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,79%, tăng 0,26% so cuối năm 2021. Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2022 so với cuối năm 2021 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.255 tỷ đồng, tăng 146 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 11,6%; trong đó vốn huy động tăng 10,82%, chiếm 88% trong tổng nguồn vốn hoạt động; đáp ứng nhu cầu vốn cho 9.787 lượt thành viên vay vốn từ đầu năm đến nay; trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 8,47% chiếm 44% tổng dư nợ. Nợ xấu: số dư 3,5 tỷ đồng, giảm 447 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,4%, giảm 0,1%. VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn quyết định triển khai 03 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 03 nhiệm vụ KH&CN (02 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 02 nhiệm vụ KH&CN (01 cấp tỉnh, 01cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh “Nghiên cứu một số bệnh sinh sản và đề xuất biện pháp phòng trị trên đàn bò tỉnh Tiền Giang” Đến tháng 11/2022, thẩm định nội dung 14 nhiệm vụ (07 cấp tỉnh, 07 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 8 nhiệm vụ (04 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); Quyết định triển khai 14 nhiệm vụ (06 cấp tỉnh, 08 cấp cơ sở); Quyết định công nhận 13 nhiệm vụ (08 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); Gia hạn 12 nhiệm vụ KH&CN (09 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở). VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Lao động việc làm: Trong tháng tư vấn việc làm 1.569 lượt lao động, tăng 52,8% so cùng kỳ; trong đó 78 lượt lao động được tư vấn nghề, 256 lượt lao động được tư vấn việc làm, 1.151 lượt lao động thất nghiệp được tư vấn, 84 lượt lao động được tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác; giới thiệu việc làm cho 287 lượt lao động , giảm 27% so cùng kỳ; đã giới thiệu cho 172 lao động có được việc làm ổn định, tăng 3,6 lần so cùng kỳ. Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 65 lượt lao động, tăng 124,1% so cùng kỳ; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, giảm 66,7% so cùng kỳ; có 42 lao động xuất cảnh chính thức (32 người sang Nhật Bản, 02 người Hàn Quốc, 07 người Đài Loan và thị trường khác là 01 người), tăng 40 lao động so với cùng kỳ. Tiếp nhận 1.356 người lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 82,5% so với cùng kỳ; 1.277 người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 54,8% so với cùng kỳ với số tiền chi trả 25,2 tỷ đồng, tăng 22,1% so với cùng kỳ. 2. Chính sách xã hội: Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện: + Lập quyết định trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ, số lượng 32 hồ sơ, chuyển thờ cúng 09 hồ sơ, đình chỉ thờ cúng 01 hồ sơ; người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg: 02 trường hợp; Dân có công gia đình cách mạng: 03 trường hợp. + Lập quyết định trợ cấp mai táng phí: 68 trường hợp; trợ cấp mai táng phí theo các Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, 62/2011/QĐ-TTg, 49/2015/QĐ-TTg, 40/2011/QĐ-TTg: 36 trường hợp. + Lập Quyết định giải quyết chế độ cho người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, bị nhiễm chất độc hóa học mới được công nhận: 07 trường hợp. + Lập Quyết định trợ cấp hàng tháng đối với 02 con liệt sĩ tàn tật; bổ sung tình hình thân nhân liệt sĩ 01 trường hợp; hưởng thêm chế độ thương binh, bệnh binh đối với 18 đối tượng. + Cấp mới 01 sổ dụng cụ chỉnh hình và cấp lại 32 giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, chất độc hóa học. + Thẩm định, ra quyết định 10 trường hợp trợ cấp ưu đãi học sinh. + Chuyển hồ sơ người có công đi tỉnh khác và tiếp nhận hồ sơ người có công do tỉnh khác chuyển đến: 24 trường hợp. 3. Hoạt động y tế: Trong tháng ghi nhận 9/44 bệnh truyền nhiễm. So với số cộng dồn cùng kỳ: có 7 bệnh tăng (bệnh do liên cầu lợn ở người, sốt Tây sông Nin, sốt xuất huyết Dengue, tay- chân- miệng, viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C, viêm gan virut khác), 10 bệnh giảm (Lao phổi, Quai bị, Rubella, Sởi, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm não virut khác, Covid -19) 27 bệnh không xảy ra ca mắc hoặc bệnh tương đương. Phòng chống bệnh Sốt xuất huyết: Trong tháng ghi nhận 991 người mắc; 2 ca tử vong tại xã Trung An, thành phố Mỹ Tho, xã An Thạnh Thủy, huyện Chợ Gạo. Cộng dồn từ đầu năm ghi nhận 7.853 ca và 6 ca tử vong. Phòng chống HIV/AIDS: Tính đến thời điểm hiện tại có 6.381 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.276 người. Tổng số lần khám bệnh trong tháng 367.606 lượt người tăng 32,6% so cùng kỳ; Tổng số người điều trị nội trú 19.803 lượt người tăng 62,1% so cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân đạt 79,9% . COVID – 19: Trong tháng ghi nhận 361 ca nhiễm và không ghi nhận ca tử vọng, trong 11 tháng năm 2022 ghi nhận 11.673 ca nhiễm Covid – 19; tử vong 685 ca. Các cơ quan chức năng tiếp tục rà soát, kiểm tra xác minh các trường hợp có yếu tố dịch tễ phức tạp, nguy cơ cao như nhập cảnh, về từ vùng dịch, tiến hành lấy mẫu giải trình tự gen theo Công văn 2494/PAS-KSBT về việc tăng cường giám giám sát giải trình tự gen trường hợp Covid-19 trong cộng đồng và nhập cảnh của Viện Pasteur TP.HCM. 4. Hoạt động giáo dục: Trong tháng, ngành Giáo dục – Đào tạo Tiền Giang đã tổ chức triển khai Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2022); 82 năm Ngày Khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940 - 23/11/2022); 75 năm Ngày thành lập Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (23/11/1946 - 23/11/2022); 202 năm Ngày sinh Ăngghen (28/11/1820 - 28/11/2022). Hoàn thiện Giấy chứng nhận nghề phổ thông năm 2022; Tiếp tục tư vấn, hỗ trợ công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia tại các cơ sở giáo dục và tổ chức đánh giá ngoài các trường theo kế hoạch (TH-THCS Hậu Mỹ Phú và Mầm non Mỹ Trung (huyện Cái Bè), Mầm non Vàng Anh (thành phố Mỹ Tho), THCS Phú Đông (huyện Tân Phú Đông), THCS Phú Phong (huyện Châu Thành). 5. Hoạt động văn hóa - thể thao: Hoạt động bảo tàng: trưng bày cố định các chuyên đề phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích trực thuộc: Khảo cổ Gò Thành, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Chiến thắng Ấp Bắc, Chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút. Tiếp tục công tác lập hồ sơ di tích quốc gia đặc biệt đối với khu di tích chiến thắng Ấp Bắc. Hoạt động văn hóa nghệ thuật: thực hiện 28 buổi biểu diễn văn nghệ; 10 buổi chiếu phim lưu động; 20 pano, 16 băng-rôn; 13 suất nhạc nước tại quảng trường Hùng Vương. Chuẩn bị tổ chức Hội thi Sử ca tỉnh Tiền Giang lần thứ I năm 2022 và các hoạt động kỷ niệm 60 năm Ngày Chiến thắng Ấp Bắc. Hoạt động thư viện: phối hợp Tỉnh đoàn tổ chức triển lãm sách ASEAN chào mừng Đại hội đại biểu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2022-2027 từ ngày 17/10/2022-19/10/2022 trưng bày trên 1.575 bản sách phục vụ trên 1.000 lượt đại biểu đoàn viên, thanh niên đến tham dự Đại hội. Tham gia Hội nghị Tổng kết Liên hiệp Thư viện Đồng bằng Sông Cửu Long nhiệm kỳ 2020-2022 vào ngày 8-9/11/2022 tại tỉnh Trà Vinh. Trong tháng, Thư viện đã phục vụ được 14.422 lượt bạn đọc, với 31.491 lượt sách, báo - tạp chí được lưu hành; hệ thống thư viện huyện, thư viện xã đã tiếp được 37.194 lượt bạn đọc, với 85.341 lượt sách báo lưu hành. Hoạt động thể dục - thể thao: tổ chức thành công Giải Bóng chuyền hơi Ngành Ngân hàng từ ngày 19/10 – 22/10/2022; Tổ chức thành công Giải Bơi – Lặn các vận động viên xuất sắc quốc gia năm 2022 từ ngày 24/10 – 27/10/2022; Đội Bơi tham dự Giải Bơi – Lặn các vận động viên xuất sắc quốc gia năm 2022 từ ngày 24/10 – 27/10/2022 tại Tiền Giang. Kết quả đạt 01 Huy chương Vàng, 01 Huy chương Đồng; Đội Bóng đá U21 tham dự Giải Bóng đá Vô địch U21 quốc gia Thanh niên lần thứ 26 năm 2022, từ ngày 06/11 – 18/11/2022 tại Bình Phước; Tiếp tục chuẩn bị lực lượng tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc năm 2022. 6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo của ngành Công an): Tai nạn giao thông đường bộ:Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 22 vụ, giảm 07 vụ so tháng trước và tăng 05 vụ so cùng kỳ, làm chết 19 người, giảm 07 người so tháng trước và tăng 08 người so cùng kỳ, bị thương 08 người, giảm 08 người so tháng trước và giảm 05 người so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay ghi nhận 344 vụ tai nạn, làm chết 250 người và bị thương 165 người. Các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông chủ yếu vẫn do ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ của người tham gia giao thông như: đi không đúng phần đường, làn đường; uống rượu say; vượt không đảm bảo an toàn. Giao thông đường thủy:Trong tháng không xảy ra tai nạn, tương đương so tháng trước và so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn, làm 02 người chết, không phát sinh người bị thương. 7. Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an): Tội phạm về trật tự xã hội trong tháng ghi nhận 65 vụ, giảm 06 vụ so với tháng 10/2022, bị thương 13 người, tài sản thiệt hại khoảng 1,1 tỷ đồng; khám phá 52 vụ (đạt 80%), bắt xử lý 79 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 358 triệu đồng. Tính đến đến tháng 11/2022 ghi nhận 630 vụ, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm 2019 và giảm 41,2% so với cùng kỳ năm 2021; khám phá 499 vụ đạt 79,2%, xử lý 675 đối tượng. Phát hiện, xử lý 19 vụ, 21 đối tượng có hành vi tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy và xử lý vi phạm hành chính 71 đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy; 13 vụ, 13 đối tượng vi phạm pháp luật về kinh tế. 8. Tình hình cháy nổ, môi trường: Trong tháng ghi nhận 01 vụ cháy nhà dân tại thành phố Mỹ Tho, thiệt hại ước tính khoảng 30 tỷ đồng; nguyên nhân do chập điện. Tính đến tháng 11/2022 ghi nhận 15 vụ cháy, nổ giảm 14 vụ so với cùng kỳ. Lĩnh vực môi trường trong tháng xảy ra 03 vụ, tăng 03 vụ vi phạm đã xử lý. Nâng tổng số vụ vi phạm từ đầu năm đến nay 27 vụ giảm 10 vụ vi phạm đã xử lý. Trong tháng 11, xảy ra 05 điểm đê sạt lở với L= 340m trên địa bàn huyện Cai Lậy và huyện Tân Phước. Cộng dồn từ đầu năm đến nay ghi nhận 18 cơn lốc xoáy tăng 04 cơn lốc xoáy so cùng kỳ, 01 căn nhà bị sập giảm 05 căn nhà, 229 căn nhà bị tốc mái tăng 04 căn nhà, 153 điểm đê bị sạt lở tăng 71 điểm đê so cùng kỳ với tổng giá trị thiệt hại 180,8 tỷ đồng.